You are on page 1of 53

I.

LOẠT CÂU HỎI 2 ĐIỂM

Câu 1. Anh (chị) cho biết Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của
thế giới là gì? Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới hình thức cơ bản nào?
Hãy kể tên.
- Chủ nghĩa duy vật thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là: vật chất; vật chất là
tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất có trước ý thức và quyết định ý
thức.
- Chủ nghĩa duy vật được thể hiện dưới các hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
Câu 2. Anh (chị) cho biết Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của
thế giới là gì? Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản
nào? Hãy kể tên.
- Chủ nghĩa duy tâm thừa nhận tính thứ nhất của thế giới là: tinh thần; ý thức là
tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trươc và quyết định vật chất -
Chủ nghĩa duy tâm được thể hiện dưới hình thức cơ bản:
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan
Câu 3. Anh (chị) cho biết thế giới quan, phương pháp luận theo quan điểm
triết học Mác – Lênin là gì?
- Thế giới quan theo quan điểm triết học Mác – Lênin:
+ Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới và vị trí của con người
trong thế giới đó.
+ Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng định hướng cho con người
nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
+ Như vậy, thế giới quan đúng đắn, khoa học là tiền đề để xác lập nhân sinh
quan tích cực và trình độ phat triển của thế giới quan là một trong những tiêu
chí cơ bản để đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng
đồng xã hội.
- Phương pháp luận theo quan điểm triết học Mác – Lênin:
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát
có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu.
+ Vai trò phương pháp luận được thể hiện trước hết là phương pháp chung của
toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho
con người hệ thống những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất cho hoạt
động nhận thức và thực tiễn.
Câu 4. Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa triết học và triết lý theo quan
điểm triết học Mác – Lênin. Cho ví dụ minh họa?
- Triết học chỉ có một, triết lý thì rất nhiều
- Triết lý rất đa dạng, đủ cỡ, đủ mức
VD: Cùng một thực tiễn, mỗi nhóm lại có triết lý riêng
- Triết lý hoàn toàn đơn giản dễ hiểu
Để hiểu triết học cần phải có trình độ, còn triết lý thì thường do con người tạo
ra trong đời thường nên hiếm khi cao siêu, mù mờ.
Câu 5. Anh (chị) trình bày khái quát nội dung cơ bản của quan niệm duy
vật biện chứng về tính thống nhất vật chất của thế giới?
Nội dung cơ bản của quan niệm duy vật biện chứng về tính thông nhất vật chất
của thế giới:
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; thế giới vật chất là cái có
trước, tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô tận, vô hạn, không được sinh ra và
không bị mất đi.
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ khách quan, thông nhất với
nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những
kết cấu vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra va cùng chịu sự chi
phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. Trong thế
giới vật chất không có gì khác ngoài những quá trình vật chất đang biến đổi và
chuyển hóa lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của nhau.
Câu 6. Anh (chị) cho biết thế giới quan là gì? Có mấy hình thức phát triển
của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại? Cho ví dụ về thế giới
quan triết học.
- Thế giới quan là hệ thống những quan điểm, quan niệm của con người về thế
giới, về cuộc sống và vai trò của con người đối với thế giới.
- Có 3 hình thức phá triển của thế giới quan trong lịch sử tư tưởng nhân loại:
+ Thế giới quan huyền thoại
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan triết học
- Ví dụ về thế giới quan triết học: Thế giới quan triết học được xây dựng dụa
trên hệ thống lý luận, phạm trù, quy luật. Trái Đất là hành tinh thứ ba tính từ
Mặt Trời, đồng thời cũng là hành tinh lớn nhất trong các hành tinh đất đá của
hệ Mặt Trời xét về bán kính, khối lượn và mật độ của vật chất.
Câu 7. Anh (chị) cho biết tại sao triết học là hạt nhân của thế giới quan?
Triết học là hạt nhân của thế giới quan vì:
- Bản thân triết học chính là thế giới quan
- Trong các thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân
tộc, hay các thời đại... triết học bao giờ cũng là thành phân quan trọng, đomgs
vai tro là nhân tố cốt lõi.
- Với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay thế giới
quan thông thường... triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có
thể không tự giác.
- Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan
niệm khác như thế. Câu 8. Thế nào là nhận thức cảm tính theo quan điểm
duy vật biện chứng?
Cho ví dụ minh họa. Nêu và phân tích qua các giai đoạn cơ bản của nhận
thức cảm tính?
- Nhận thức cảm tính theo quan điểm duy vật biện chứng là: giai đoạn đầu tiên
của quá trình nhận thức, gắn liề với thực tiễn. Ở giai đoạn này, nhận thức của
con người phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan, được diễn ra
dưới ba hình thức: cảm giác, tri giác và biểu tượng.
VD: Khi chân ta dẫm phải đinh, lập tức chân sẽ co lên và cảm thấy đau.
- Các giai đoạn cơ bản của nhận thức cảm tính:
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn giản nhất, được nảy sinh do sự tác động
trực tiếp của khách thể lên các giác quan của con người, đưa cho con người
thông tin trực tiếp, giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
+ Tri giác: là một hình thức của giai đoạn trực quan sinh động, là kết quả của sự
tác động trực tiếp của sự vật đồng thời lên nhiều giác quan của con người. Tri
giác là tổng hợp của nhiều cảm giác. Tri giác cho ta hình ảnh về sự trọn vẹn hơn
cảm giác.
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức cảm tính.
Biểu tượng là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ khi sự vật
không trực tiếp tác động vào giác quan của con người. Biểu tượng là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính.
Câu 9. Theo quan điểm duy vật biện chứng nhận thức lý tính là gì? Cho ví
dụ minh họa. Nêu và phân tích các giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính?
- Theo quan điểm duy vật biện chứng nhận thức lý tính: bắt nguồn từ trực quan
sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách
gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn dưới các hình thức: khái niệm, phán đoán
và suy lý.
VD: Khi bạn gặp một người nào đó, bạn suy nghĩ rằng “không biết tính cách,
nhận phẩm của người đó như thế nào?”. Đó chính là nhận thức lý tính - Các
giai đoạn cơ bản của nhận thức lý tính:
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát,
gián tiếp một hoặc một số thuộc tính chung có tính bản chất nào đó của một
nhóm sự vật, hiện tượng được biểu thị bằng một từ hay một cụm từ. Nó là kết
quả của sự tổng hợp, khái quát biện chứng những tài liệu thu nhận được trong
hoạt động thực tiễn.
+ Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
sự vật hiện tượng của thế giới trong ý thức con người. Được biểu hiện dưới hình
thức ngôn ngữ thành một mệnh đề, bao gồm lượng từ, chủ từ, hệ từ và vị từ.
+ Suy lý: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để
rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Tùy theo sự kết
hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến
mà người ta vó được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch.
Câu 10. Theo quan điểm duy vật biện chứng Triết học là gì? Vấn đề cơ bản
của triết học là vấn đề nào? Vị trí của vấn đề đó đối với sự phân định các
trường phái triết học trong lịch sử?

- Triết học Mác – Lênin về bản chất chính là triết học duy vật, bởi triết học
đó coi ý thức là tính chất của dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người và
nhiệm vụ của bộ não người đó chính là phản ánh giới tự nhiên. Sự phản ánh đó
sẽ có tính biện chứng, bởi vì thông qua đó mà con người nhận thức được mối
quan hệ qua lại chung nhất giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vật chất;
bên cạnh đó cũng sẽ nhận thức được rằng, sự vận động và phát triển của thế
giới là kết quả của các mâu thuẫn đang tồn tại bên trong thế giới đang vận động
đó.

- Vấn đề cơ bản của triết học là: vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư
duy, giữa vật chất và ý thức, nó là vấn đề cơ bản vì việc giải quyết nó sẽ quyết
định cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, điều đó đã được
chứng minh trong lịch sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học.

Câu 11. Anh (chị) nêu định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa
của việc nghiên cứu định nghĩa?

- Định nghĩa vật chất của Lênin có nội dung: “Vật chất là phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.

- Ý nghĩa của việc nghiên cứu định nghĩa là: con người có thể nhận thức
được thế giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con
người đối với thực tại khách quan. Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã góp phần
tạo cơ sở nền tảng, tiền đề để xây dựng quan niệm duy vật về xã hội.

Câu 12. Anh (chị) phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
-
Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức theo quan điểm triết học duy
vật biện chứng:

+ Vật chất có vai trò quyết định ý thức


+ Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.

+Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức

Vì: Ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người
nên chỉ khi có con người mới có ý thức.

-Ý nghĩa

+ Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt độngTri thức mà
con người thu nhận được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ các hoạt
động quan sát, phân tích để tác động vào đối tượng vật chất và buộc những đối
tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.

+ Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.

-Ví dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư; thực
hiện tự phê bình và phê bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục
những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức thông qua các phong trào,
thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.

Câu 13: Phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể theo quan điểm
chủ nghĩa duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh họa?
-
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta ghép lại, chụp
lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác

- Vật thể là chỉ rõ một khối lượng vật chất có thể đo được, nhìn được
Ví dụ: Gạo là hàng tiêu dùng, được sản xuất và bán ra thị trường. Gạo chính là
vật chất. 1kg gạo là vật thể

Câu 14: Phân biệt giữa vận động và phát triển theo quan điểm duy vật biện
chứng. Cho ví dụ?

- Vận động và phát triển không đồng nghĩa với nhau. Vận động có thể diễn ra
theo nhiều khuynh hướng khác nhau như khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao,
từ on giản đến phức tạp, có khuynh hướng vận động thụt lùi, đi xuống; có
khuynh hưởng vận động theo vòng tròn khép kín.

- Phát triển là một khuynh hướng của vận động, đó là khuynh hướng vận động
đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Vận
động phát triển cũng bao hàm sự thụt lùi, đi xuống nhưng với nghĩa đó chỉ là
một giai đoạn tạm thời trong khuynh hướng chung của sự vận động đi lên, vận
động phát triển của sự vật.

- Phát triển là khuynh hưởng chung của thế giới và nó có tính phổ biến được thể
hiện trên mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong tự nhiên có phát triển
của giới vô sinh và tự nhiên hữu sinh. Trong xã hội, có phát triển của tiến trình
lịch sử xã hội loài người. Xã hội loài người ở thời đại sau bao giờ cũng phát
triển cao hơn, tiến bộ hơn xã hội ở thời đại trước về kinh tế, chính trị, văn
hóa,...
-
Câu 15: Phân biệt sự khác nhau giữa phương pháp biện chứng và phương
pháp siêu hình theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Cho ví dụ
minh họa?

- Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ
bản cho rằng sự tồn tại của mọi sự vật hiện tượng đều ở trong những mối quan
hệ, trong sự vận động và phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của
nó.

Phương pháp siêu hình là phương pháp nhận thức thế giới với quan điểm cơ
bản cho rằng sự tồn tại mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại cô lập lẫn nhau, cái
này ở bên cạnh cái kia và nó luôn ở trạng thái tĩnh không có sự vận động phát
triển. Nhưng nếu có thừa sự phát triển thì chẳng qua chỉ là một quá trình tăng
hoặc giảm về số lượng. Mặt khác, quan điểm này không thừa nhận mâu thuẫn
bên trong bản thân các sự vật hiện tượng

- Ví dụ: Một viên phấn

- Theo phương pháp biện chứng. Dưới tác dụng lực cơ học viên phấn khi viết
lên bản sẽ bị mài mòn không còn hình dạng như trước nữa, dưới tác dụng hóa
học viễn phân sẽ bị ăn mòn.... Nên theo thời gian viên phần không còn như
trước nữa.

- Theo phương pháp siêu hình. Dù bao lâu đi nữa viên phần vẫn giữ nguyên
hình dạng ban đầu, tồn tại như vậy không thay đổi.

Câu 16: Anh ( chị) cho biết phép biện chứng là gì? Phép biện chứng duy vật
là do ai sáng lập và phát triển, gồm những nguyên lý, quy luật, phạm trù cơ
bản nào?
-
- Phép biện chứng được hiểu cơ bản chính là học thuyết về biện chứng của thế
giới.

- Phép biện chứng với tư cách là học thuyết triết học, phép biện chứng sẽ giúp
có thể khái quát những mối liên hệ phổ biến và những quy luật chung nhất của
mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên,
trong xã hội và trong tư duy; từ đó thì phép biện chúng sẽ xây dựng các
nguyên tắc phương pháp luận chung cho các quá trình nhận thức và thực tiễn
trong xã hội và đời sống con người.

- Phép biện chứng được sử dụng rất phổ biến trong nhiều hoạt động và các lĩnh
vực đời sống khác nhau.

Phép biện chứng có 3 hình thức cơ bản:

+Phép biện chứng chất phác cổ đại

+ Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức

+ Phép biện chứng duy vật

- Phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Angghen sáng lập là hình thức phát
triển cao nhất của phép biện chứng. Nó được xây dựng trên cơ sở kế thừa
những giá trị hợp lý trong lịch sử phép biện chứng, đặc biệt là kế thừa nhưng
giá trị hợp lý và khắc phục những hạn chế trong phép biện chứng của Ph.
Heghen, đồng thời phát triển phép biện chứng trên cơ sở thực tiễn mới, nhờ đó
làm cho phép biện chứng đạt đến trình độ hoàn bị trên lập trưởng duy vật mới

- Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật: nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến, nguyên lý về sự phát triển

- Các cặp phạm trù cơ bản:


-
+ Cái riêng và cái chung

+ Nguyên nhân và kết quả

+ Tất nhiên và ngẫu nhiên

+ Nội dung và hình thức

+ Bản chất và hiện tượng

+ Khả năng và hiện thực

- Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:

+ Quy luật lượng – chất

+ Quy luật phủ định của phủ định

+ Quy luật mâu thuẫn


Câu 17: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm: Toàn diện, lịch
sử - cụ thể. Ý nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?

- Giải thích

+ Vì bất cứ sự vật, hiện tượng nào trên thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ với
các sự vật, hiện tượng khác và mối liên hệ rất đa dạng, phong phú, do đó khi
nhận thức về sự vật, hiện tượng, chúng ta phải có quan điểm toàn diện, tránh
quan điểm phiến diện chỉ xét sự vật, hiện tượng ở một mối liên hệ đã vội vàng
kết luận về bản chất hay về tính quy luật của nó.

+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện
tượng, một mặt chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật, hiện tượng đó. Mặt
khác, chúng ta phải xem xét nó trong mối liên hệ với các sự vật khác (kể cả trực
tiếp và gián tiếp). Đề cập đến 2 nội dung này, Lênin viết “muốn thực sự hiểu
được sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên
hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó”.

+ Đồng thời quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối
liên hệ, phải biết chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên
hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên…để hiểu rõ bản chất của sự vật và có phương
pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản
thân. Đương nhiên, trong nhận thức và hành động, chúng ta cũng cần lưu ý tới
sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mối liên hệ ở những điều kiện nhất định.

- Ý Nghĩa

+ Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật,
chúng ta vừa phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó, vừa phải chú ý tới
những mối liên hệ giữa sự vật ấy với các sự vật khác. Từ đó ta phải biết sử dụng
đồng bộ các biện pháp, các phương tiện khác nhau để tác động vào sự vật nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất.

+ Hơn thế nữa, quan điểm toàn diện đòi hỏi, để nhận thức được sự vật cần phải
xem xét nó trong mối liên hệ với nhu cầu thực tiễn của con người. Ứng với mỗi
con người, mỗi thời đại và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định, con người
bao giờ cũng chỉ phản ánh được một số lượng hữu hạn những mối liên hệ.

Câu 18: Anh (chị) cho biết vì sao khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong
thế giới khách quan, chúng ta phải xem xét trên quan điểm phát triển. Ý
nghĩa của việc nắm vững vấn đề này?

- Giải thích

+ Trong nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật theo một quá trình
không ngừng thay đổi về chất ở trình độ cao hơn qua sự biểu hiện của nó ở các
giai đoạn, các hình thái xác định, nhờ đó giúp cho chúng ta nhận thức được sự
vật theo một quá trình không ngừng phát triển của nó. Cũng từ đó có thể dự báo
được giai đoạn, hình thái phát triển trong tương lai của nó.

+ Đồng thời trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu sự tác động của
các sự vật, hiện tượng khác, của rất nhiều yếu tố, điều kiện. Sự tác động đó có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật, đôi khi có thể làm thay đổi
chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí làm cho sự vật thụt lùi.

- Ý nghĩa:

+ Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và trong hoạt
động thực tiễn của con người cần phải tôn trong quan điểm phát triển phát triển.
Quan điểm này đòi hỏi khi nhận thức cũng như khi giải quyết một vấn đề nào
đó thì con người cần phải đặt chúng ở trạng thái động và nằm trong khuynh
hướng chung của sự phát triển.

+ Để nhận thức và giải quyết được bất cứ những vấn đề gì trong thực tiễn thì
một mặt cần phải đặt sự vật theo khuynh hướng đi lên của nó. Phải nhận thức
được tính quanh co, phức tạp trong quá trình phát triển (tức là phải có quan
điểm lịch sự cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề của thực tiễn, phù
hợp với tính chất phong phú, đa dạng phức tạp của nó).

+ Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, là quan điểm toàn diện,
quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức cũng
như hoạt động thực tiễn cải tạo chính bản thân của con người.
Câu 19: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa tăng trưởng và phát triển theo
quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?

- Khái niệm phát triển: Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm phát triển
dùng để chỉ quá trình vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật: từ trình độ
thấp lên trình độ cao hơn.

- Khái niệm tăng trưởng: Về căn bản, khái niệm tăng trưởng dùng để chỉ quá
trình biến đổi theo chiều hướng tăng lên đơn thuần về lượng của sự vật; nó
không phản ánh quá trình biến đổi theo chiều hướng nâng cao về chất của sự
vật. Đây là điểm khác nhau căn bản giữa khái niệm phát triển và khái niệm
tăng trưởng.

- Mặc dù có sự khác nhau giữa tăng trưởng và phát triển nhưng giữa chúng lại
có mối liên hệ tất yếu với nhau: tăng trưởng là điều kiện của phát triển và
ngược lại, phát triển lại là điều kiện tạo ra những sự tăng trửởng mới, thường
là với tốc độ và quy mô lớn hơn. Đó là mối quan hệ có tính quy luật của sự
phát triển.

- Ví dụ, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế: tăng trưởng
kinh tế là điểu kiện quan trọng để phát triển kinh tế và ngược lại, sự phát triển
kinh tế lại tạo ra điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế có thể đạt được sự tăng
trưởng bền vững và với một quy mô, tốc độ mới lớn hơn.

Câu 20: Theo quan điểm duy vật biện chứng quy luật là gì? Cho ví dụ minh
họa. Cơ sở nào để phân loại quy luật?

- Khái niệm: Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, quy luật là mối
liên hệ bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa
các đối tượng, giữa các nhân tố tạo thành đối tượng, giữa các thuộc tính của
các sự vật cũng như giữa các thuộc tính của cùng một sự vật, hiện tượng. Mọi
quy luật đều mang tính khách quan. Các quy luật được phản ánh trong các
khoa học không phải là sự cấu tạo thuần tuý của tư tưởng. Những quy luật do
khoa học phát hiện ra chính là sự phản ánh những quy luật hiện thực của thế
giới khách quan và của tư duy.
- Ví dụ:

+ Nếu bạn tăng thời gian học bài thì bạn sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức hơn,
đạt kết quả cao hơn.
+ Trong năm học bạn không ngừng tích luỹ kiến thức, đó gọi là lượng. Trong
khi đó bạn vẫn là học sinh lớp 10, tức là chất chưa đổi chỉ có lượng đổi. Lượng
khi đã tích luỹ đủ và bạn lên lớp 11 thì chất đã thay đổi.

- Cơ sở để phân loại quy luật:

Căn cứ vào tính phổ biến của quy luật: Dựa vào tính phổ biến, các quy luật
có thể được chia ra như sau: các quy luật riêng, các quy luật chung và các quy
luật phổ biến

+ Các quy luật riêng: được biết đến là quy luật sẽ thể hiện những mối liên hệ
đặc trưng cho một phạm vi nhất định những hiện tượng cùng loại

+ Các quy luật chung: được biết đến là những quy luật tác động trong phạm vi
rộng hơn quy luật riêng, tác động trong nhiều loại sự vật, hiện tượng khác nhau

+ Những quy luật phổ biến: đây là những quy luật tác động trong tất cả các lĩnh
vực trong cuộc sống, từ tự nhiên, xã hội cho đến tư duy. Đây chính là những
quy luật phép biện chứng duy vật hiện hữu.

Căn cứ vào lĩnh vực tác động: Cũng giống như dựa vào tính phổ biến, khi
căn cứ vào lĩnh vực tác động thì các quy luật cũng được chia thành ba nhóm, đó
là: quy luật tự nhiên, quy luật xã hội và quy luật của tư duy

+ Quy luật tự nhiên: là những quy luật nảy sinh, tác động không cần có sự tham
gia của con người, mặc dù một số quy luật tự nhiên cũng tồn tại trong con người
+ Quy luật xã hội: là những quy luật hoạt động của chính con người trong các
quan hệ xã hội. Những quy luật đó không thể nảy sinh và tác động ngoài hoạt
động có ý thức của con người

+ Quy luật của tư duy: là những quy luật nói lên mối liên hệ nội tại của những
khái niệm, phạm trù, những phán đoán. Nhờ đó, trong tư tưởng của con người
hình thành tri thức nào đó về sự vật.
Câu 21: Phân biệt sự khác nhau cơ bản cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
theo quan điểm triết học duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa?

- Trong phép biện chứng duy vật:


+ “Cái riêng” dùng để chỉ mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi quá trình,... xác định,
tồn tại tương đối độc lập so với các sự vật, hiện tượng, quá trình... khác. + “Cái
chung” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... lặp lại ở nhiều cái riêng.

+ “Cái đơn nhất” dùng để chỉ những thuộc tính, tính chất,... chỉ tồn tại ở một cái
riêng nhất định.

- Sự khác nhau cơ bản:

+ Cái chung không tồn tại trừu tượng bên ngoài những cái riêng; trái lại, cái
chung chỉ tồn tại trong mỗi cái riêng, biểu hiện thông qua mỗi cái riêng. Vì vậy,
để nhận thức cái chung có thể dùng phương pháp quy nạp từ việc nghiên cứu
nhiều cái riêng.

+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung; không có cái riêng tồn
tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung. Vì vậy, để giải quyết mỗi vấn đề riêng
không thể bất chấp cái chung, đặc biệt là cái chung là cái thuộc bản chất, quy
luật phổ biến...

Ví dụ: Không có doanh nghiệp nào tồn tại với tư cách doanh nghiệp mà lại
không tuân theo các quy tắc chung của thị trường (ví dụ quy tắc cạnh tranh...).
Nếu doanh nghiệp nào đó bất chấp các nguyên tắc chung đó thì nó không thể
tồn tại trong nền kinh tế thị trường.

+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng. Vì vậy, chẳng những việc
giải quyết mỗi vấn đề riêng không thể bất chấp cái chung mà còn phải xét đến
cái phong phú, lịch sử khi vận dụng cái chung.

Ví dụ: Khi vận dụng những nguyên lý chung của khoa học vào việc giải
quyết mỗi vấn đề riêng cần phải xét đến những điểu kiện lịch sử, cụ thể tạo nên
cái đơn nhất (đặc thù) của nó. Cần tránh thái độ chung chung, trừu tượng khi
giải quyết mỗi vấn đề riêng.
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa cho nhau trong những điểu kiện
xác định của quá trình vận động, phát triển của sự vật. Vì vậy, tuỳ từng mục
đích có thể tạo ra những điểu kiện để thực hiện sự chuyển hoá từ cái đơn nhất
thành cái chung hay ngược lại.
Ví dụ: Một sáng kiến khi mới ra đời - nó là cái đơn nhất. Với mục đích nhân
rộng sáng kiến đó áp dụng trong thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội, có thể
thông qua các tổ chức trao đổi, học tập để phổ biến sáng kiến đó thành cái
chung, cái phổ biến - khi đó cái đơn nhất đã trở thành cái chung...

Câu 22: Phân biệt biệt sự khác nhau cơ bản giữa nguyên nhân, nguyên cơ
và điều kiện theo quan điểm triết học duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh
họa?

Sự khác nhau cơ bản:

- Nguyên nhân: sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng
hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau từ đó tạo ra sự biến đổi nhất định.

- Nguyên cớ: là những sự vật hiện tượng xuất hiện đồng thời với nguyên nhân
nhưng nó chỉ là quan hệ bên ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.

- Điều kiện: là những sự vật gắn liền với nguyên nhân, tác động vào nguyên
nhân, làm cho nguyên nhân phát huy tác dụng. Điều kiện không trực tiếp sinh
ra kết quả.

Ví dụ:

- Nguyên nhân: Sự tác động của các yếu tố về mặt tự nhiên, đặc biệt những yếu
tố tác động từ con người như con người chặt phá rừng một cách bừa bãi, con
người vứt rác một cách tùy tiện đó chính là những nguyên nhân dẫn tới ô
nhiễm môi trường.

- Nguyên cơ: Việc một phần tử Séc-bi ám sát thái tử đế quốc Áo – Hung chỉ là
nguyên cớ của chiến tranh thế giới lần thứ nhất.
- Điều kiện: Vận động bên trong hạt thóc là nguyên nhân tạo thành cây lúa,
nhưng hạt thóc muốn trở thành cây lúa phải có điều kiện độ ẩm, ánh sáng Câu
23: Theo quan điểm duy vật biện chứng thế nào là chân lý. Cho ví dụ
minh họa? Chỉ ra sự khác nhau cơ bản giữa chân lý tương đối và chân lý
tuyệt đối?

- Khái niệm: Theo quan điểm duy vật biện chứng khái niệm chân lý dùng để chỉ
những tri thức có nội dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó đã
được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.

Ví dụ: “không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là ngược lại, trái đất xoay
quanh mặt trời”.

- Sự khác nhau cơ bản giữa Chân lý tương đối và chân lý tuyệt đối:

+ Chân lý tương đối là chân lý chưa phản ánh được đầy đủ đối với thực tại
khách quan; Tức là chỉ nhìn nhận ở một đặc điểm, khía cạnh trong bản chất vấn
đề.

+ Chân lý tuyệt đối là chân lý phản ánh được đầy đủ đối với thực tại khách
quan. Từ đó cho ta nhìn nhận bao quát, khái quát đối tượng. Chân lý tuyệt đối là
sự tổng hợp vô tận những chân lý tương đối. Không một tri thức cụ thể nào của
con người có thể xem là chân lý tuyệt đối mà chỉ là một phần rất nhỏ của chân
lý tuyệt đối.

Ví dụ hai khẳng định sau đây đều là chân lý, nhưng chỉ là chân lý tương đối:

(1) Bản chất của ánh sáng có đặc tính sóng

(2) Bản chất của ánh sáng có đặc tính hạt.

Câu 24: Phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa thực tiễn với thực tế theo quan
điểm duy vật biện chứng. Cho ví dụ minh họa?

- Sống thực tế là sống với những gì đang diễn ra, xử lý mọi thứ theo những
gì đang diễn ra, không kỳ vọng cao xa, không mơ tưởng. Sống thực tiễn là sống
không chỉ bằng lý luận, lý thuyết, ý tưởng mà cụ thể hóa thực hành những điều
ấy vào cuộc sống.
Ví dụ: Về hoạt động sản xuất vật chất ta có thể thấy ở khắp mọi nơi trong
cuộc sống, như trồng lúa, trồng khoai, dệt vải, sản xuất giày dép, ô tô, xe máy…
Đây là dạng hoạt động thực tiễn nguyên thủy nhất và cơ bản nhất vì:

- Hoạt động sản xuất vật chất quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người.
- Đồng thời, dạng hoạt động này quyết định các dạng khác của hoạt động
thực tiễn, là cơ sở của tất cả các hình thức khác của hoạt động sống của con
người, giúp con người thoát khỏi giới hạn tồn tại của động vật.

Ví dụ: Quan hệ nhân quả, đạo đức, cuộc sống và phân phối công bằng là
những khái niệm trừu tượng mà có thể rất khó xác định.

Câu 25: Theo em nếu chỉ cần phát huy nhận thức lý trí mà bỏ qua giai
đoạn nhận thưc cảm tính là không được. Vì:
+Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là quá trình tâm lí nên có mở đầu,diễn
biến, kết thúc khá rõ ràng
+Phản ánh thuộc tính bên ngoài của sự vật, hiện tượng và phản ánh hiện thực
khách quan một cách khách quan, trực tiếp
+Nhận thức cảm tính và ý tính đều phản ánh được trọn vẹn các thuộc tính bên
ngoài của sự vật, hiệ tượng;theo cấu trúc nhất định,gắn liền với hoạt động của
con nguoeif và là mức độ cao nhất của nhận thức cảm tính
Câu26: Sự khá nhau cơ bản giữ con người và con vật dựa theo quan điểm
chủ nghĩa duy vật lịch sử:
- Với C.Mác và Ph.Ăngghen, nhu cầu của con người là nguyên nhân dẫn
đến con người có sản xuất và phải sản xuất.Sự khác nhau giữa nhu cầu của con
người và của con vật đã dẫn tới phương thức sống giữa con người và con vậtcon
vật sống hoàn toàn vào tự nhiên, còn con người thì dựa vào tư nhiên để sống và
tồn tại.Đây cũng là sự khác nhau căn bản nhất giữa con người và con vật.
- Trong bản thảo kinh tế-triết học 1884,C.Mac cho rằng,sự khác nhau giữa
con người và con vật được thể hiện ở 2 điểm :
+ Thứ nhất,con người có ý thức
+ Thứ hai con người biết sản xuất.
- Đến tư tưởng Đức ,C.Mac và Ph.Ăngghen khẳng định rằng,” có thể phân
biệt con người với súc vật ,bằng ý thức , bằng tôn giáo, nói chung bằng bất cứ
cái gì cũng được.
+ Ví dụ: con người khác con vật ở chôc biết lao động, ngon ngữ, các hoạt ộng
xã hội.
Câu 27: Những đặc trưng cơ bản để nhận biết giai cấp theo quan điểm duy
vật lịch sử:
- C.Mac và Ph.Ăngghen đã công khai tính giai cấp của triết học, biến triết
học của mình thành vũ khí tinh thần của giai cấp vô sản.
-”Giống như triết học thấy giai cấp vô sản là vũ khí vật chất của mình , giai cấp
vô sản cũng thấy triết học là vũ khí tinh thần của mình”(theo C.Mac và
Ph.Ăngghen 1995,Toàn tập,t.1,Sdd,Tr.589).
- Do gắn bó mật thiết với cuộc đấu tranh cách mạng vô sản – giai cấp tiến
bộ và cách mạng nhất, một giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích cơ bản của
nhân dân lao động và sự phát triển xã hội – mà triết học Mác, đến lượt nó, lại
trở thành hạt nhân lí luận khoa học cho thế giới quan cộng sản của giai cấp công
nhân. - Sự kết hợp hoàn hảo một cách nhuần nhuyễn giữa lí luận của chủ nghĩa
lí Mác với phong trào công nhân đã tạo nên một bước chuyển biến về chất của
phong trào từ trình độ tự phát lên tự giác-một điều kiện tiên quyết để thực hiện
được sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Ví dụ minh họa về giai cấp ở Việt Nam ngày nay: Đấu tranh giai cấp ở
Việt Nam hiện nay chủ yếu bằng chính trị, ít bạo lực.Đối tượng của cuộc đấu
tranh là nghèo nàn, lạc hậu,chậm phát triển,là các thế lực thù địch luôn luôn tìm
cách chống phá Việt Nam, la cá hiện tượng tham nhũng quan liêu.
Câu 28: Phân biệt sự khác nhau giữa lãnh tụ và quần chúng nhân dân
dân theo quan điểm chủ nghĩa duy vật lịch sử?
- Sự khác biệt giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ biểu hiện trong vai trò
khác nhau của sự tác động đến lịch sử:
+ Từ hoạt động sản xuất vật chất đến hoạt động tinh thần, từ lĩnh vực kinh tế
đến chính trị, quần chúng nhân dân luôn đóng vai trò quyết định trong lịch
sửVai trò sáng tạo chân chính ra lịch sử của quần chúng nhân dân được biểu
hiện ở ba nội dung. Thứ nhất, quần chúng nhân dân giữ vai trò quyết định trong
sản xuất ra của cải vật chất, đảm bảo cho xã hội tồn tại, phát triển. Bằng hoạt
động thực tiễn của mình, quần chúng nhân dân trực tiếp biến đường lối chính
sách kinh tế thành hiện thực. Thứ hai, quần chúng nhân dân là động lực cơ bản
của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử nhân loại đã chứng minh rằng, không
có cuộc chuyển biến cách mạng nào mà không là hoạt động đông đảo của quần
chúng nhân dân. Họ là lực lượng cơ bản của cách mạng, đóng vai trò quyết định
thắng lợi của mọi cuộc cách mạng. Thứ ba, quần chúng nhân dân là người sáng
tạo ra các giá trị văn hóa tinh thần. Vì quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra
đời sống vật chất thì cũng quyết định đời sống tinh thần của xã hội
+ Trong sự phát triển của lịch sử, khi phong trào cách mạng của quần chúng
nhân dân hình thành và phát triển dẫn tới sự xuất hiện của lãnh tụ. Trong mối
quan hệ với quần chúng nhân dân ở mỗi giai đoạn cách mạng xã hội, lãnh tụ có
nhiệm vụ nắm bắt xu thế của dân tộc, quốc tế và thời đại trên cơ sở hiểu biết
những qui luật khách quan của các quá trình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội.
Từ nhiệm vụ của lãnh tụ, thấy rõ vai trò của lãnh tụ đối với phong trào quần
chúng. Một là, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội: nắm bắt được qui luật
vận động khách quan của lịch sử thì lãnh tụ sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội
thông qua lãnh đạo phong trào quần chúng. Hai là, lãnh tụ với vai trò của mình
sáng lập ra các tổ chức chính trị, xã hội, là linh hồn của tổ chức đó. Ba là, lãnh
tụ của mỗi thời đại chỉ có thể hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó.
Sau khi hoàn thành vai trò của mình, lãnh tụ trở thành biểu tượng tinh thần mãi
mãi tồn tại trong nhân dân.
+ Tóm lại, cùng đóng vai trò thúc đẩy lịch sử phát triển, nhưng quần chúng
nhân dân là lực lượng quyết định sự phát triển, còn lãnh tụ là người định hướng
dẫn dắt phong trào, thúc đẩy sự phát triển của lịch sử.

Câu 29: Theo quan điểm duy vật lịch sử sản xuất vật chất là gì? Cho ví dụ.
Tại sao nói sản xuất vật chất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của xã hội?
Theo quan điểm duy vật lịch sử sản xuất vật chất là: là quá trình hoạt động
sản xuất của con người, trong quá trình đó, con người sử dụng các phương tiện,
công cụ lao động thích hợp tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất để
thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mình, với nghĩa như vậy,sản xuất vật
chất là một loại hoạt đọng có tính khách quan, tính xã hội , tính lịch sử và tính
sáng tạo
- Sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội:
+ Thứ nhất: Sản xuất vật chất là nền tảng ,là cơ cở để duy trì sinh hoạt vật chất
cho xã hội.Nếu thiếu nó sẽ không có bộ mặt tinh thần, không có sản xuất tinh
thần và tất nhiên là con người, xã hội không tồn tại.
+ Thứ hai: Chính lịch sử sản xuất vật chất quyết định sự phát triển của đời sống
tinh thàn như chính trị,đạo đức , pháp quyền...
+ Thứ ba: Trong quá trình sản xuất vật chất con người không chỉ cải tạo thế giới
tự nhiên và xã hội mà cải tạo chính bản thân mình.Trên cơ sở đó con người
ngày càng phát triển.
Câu 30: Theo quan điểm duy vật lịch sử hình thái kinh tế - xã hội là gì? Tại
sao C. Mác nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá
trình lịch sử - tự nhiên?
- Theo quan điểm duy vật lịch sử hình thái kinh tế- xã hội là một phạm trù cơ
bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn nhất
định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một
trình độ nhất định của lực lượng sản xuất, và tới một kiến thức thượng tầng
tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
- C.Mác nói: Sự phát triển của các hình thái kinh tế -xã hội là một quá trình lịch
sử-tự nhiên. Vì:
+ Một là: Sự vận động và phát triển của xã hội không tuân theo ý trí chủ quan
của con người mà tuân theo các quy luật khách quan,đó là các quy luật các quy
luật của chính bản thân cấu trúc hình thái kinh tế-xã hội, là hệ thống các quy
luật xã hội thuộc các lĩnh vực kinh tế,chính trí, văn hóa, khoa học...mà trước hết
và cơ bản nhất là quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng.
+ Hai là: Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, của lịch sử
nhân loại, của mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị,văn hóa,...của xã hội, suy đến cùng
đều có nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp từ sự phát triển của lực lượng sản xuất
của xã hội đó.
+ Ba là: Quá trình phát triển của các hình thái kinh tế-xã hội, tức là quá trình
thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế-xã hội trong lịch sử nhân loại và sự
phát triển của lịch sử xã hội loài người có thể đo sự tác động của các nhan tố
chủ quan, nhưng nhân tố chủ quan, nhưng nhân tố giữ vai trò quyết định chính
là sự tác động của các quy luật khách quan.
Câu 31: Theo quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội là gì? Cho ví dụ
minh họa. Nêu và phân tích các yếu tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội?
- Theo quan điểm duy vật lịch sử tồn tại xã hội là khái niệm triết học dùng để
chỉ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội trong
từng giai đoạn lịch sử xã hội.
- Các yếu tố cơ bản cấu thành tồn tại xã hội:
+ Hoàn cảnh địa lý: Bao gồm các yếu tố như tài nguyên, kháng sản , khí
hậu,Đất đai,..Là những yếu tố ảnh hưởng thưởng xuyên, tất yếu tới sự tồn tại và
phát triển của xã hội, nhưng không giữ vai trò quyết định phát triển của xã hội.
Sự phong phú đa dạng của tự nhiên là cơ sở tự nhiên của việc phân công lao
động trong xã hội.Tự nhiên có thể tạo điều kiện thuận lợi và cũng có thể gây
khó khăn cho sản xuất.
+ Điều kiện dân số: Yếu tố số dân, phân bố dân cư, tỉ lệ tăng dân số, là điều kiện
thường xuyên tất yếu của sự phát triển xã hội, nhưng không giữ vai trò quyết
định của xã hội .Điều kiện dân số ảnh hưởng đến nguồn lao động, tổ chức phân
công xã hội cũng như các chính sách phát triển văn hóa tinh thần khác.Việc
phân bố dân cư không thể theo ý muốn chủ quan mà phải phụ thuộc trình đôj
phát triển của sản xuất và chế độ xã hội.
+ Phương thức sản xuất: Là cách thức mà con người làm ra của cải vật chất.Đó
là mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất.Nó là
nhân tố quyét định tính chất, kết cấu của xã hội và quyết định sự vận động, phát
triển của xã hội qua các giai đoạn lịch sử.

II. LOẠI CÂU HỎI ( 4 ĐIỂM )

Câu 1: Anh (chị) cho biết quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý
thức là gì? Cho ví dụ minh họa. Phân tích khái quát nguồn gốc, bản chất
của ý thức và rút ra nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động
thực tiễn?
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng ý thức là: sự phản ánh thế giới
khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiễn và có sự cải biến,
sáng tạo
Ví dụ: các hoạt động xây nhà, cày ruộng, đào mương, xây cầu,...
- Khái quát nguồn gốc của ý thức:
• Thứ nhất, nguồn gốc tự nhiên
- Bộ óc người: Bộ óc người là kết quả của quá trình phát triển hết sức lâu dài
của thế giới vật chất. Từ vô cơ đến hữu cơ, đến chất sống, đến động vật (bậc
thấp - bậc cao) và cuối cùng hình thành con người với bộ óc.
- Bộ óc là 1 thực thể vật chất có tổ chức cao nhất và cấu trúc tinh vi nhất.
- Thuộc tính phản ánh của vật chất: Tất cả các dạng vật chất đều có thuộc tính
phản ánh và phát triển từ thấp đến cao tùy thuộc sự phát triến thế giới vật chất.
- Đối với chất vô cơ, phản ánh là sự ghi lại dấu vết vật tác động trên vật bị tác
động. Đối thực vật, là sự phản ứng lại những hiện tượng môi trường. Đối với
động vật, phản ánh tồn tại dưới dạng phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
-
Thế giới khách quan: là cơ sở để tạo nên sự phản ảnh, hình thành nội dung .
• Thứ hai, nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp sản sinh ra ý thức.
gồm có lao động và ngôn ngữ
- Nhờ có lao động mới làm nảy sinh ra những quan hệ xã hội, mà trước hết là
quan hệ sản xuất, từ qh này làm nảy sinh ra ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ được xem là vỏ vật chất của tư duy, hay là công cụ để tư duy.
- Tóm lại: Yếu tố tự nhiên là cơ sở để hình thành ý thức, còn yếu tố xã hội là tác
động trực tiếp dẫn đến việc làm nảy sinh và phát triển ý thức. 2 yếu tố này có
quan hệ biện chứng với nhau.
Bản chất của ý thức:
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Bản tính linh hoạt, sáng tạo
- Phản ánh của ý thức là cái có thể vượt trước, khồn chỉ phản ánh cái đang có
mà còn phản ánh cái sẽ có
- Phản ánh của bộ óc là phản ánh có cái cải tạo lại và phản ánh dưới dạng mô
hình hóa ( ví dụ về nhà ở)
- Ý thức phải là ý thức của con người và mang bản chất xã hội. Người sống ở
mỗi thời đại khác nhau thì ý thức cơ bản khác nhau. Người sống cùng một thời
đại nhưng hoàn cảnh sống khác nhau thì ý thức cũng khác nhau.
VD: trước khi lên tàu vũ trụ bay lên mặt trăng thì con người đã nắm rất nhiều
thông tin. Sau khi đặt chân lên mặt trăng con người sẽ khám phá cái mới và loại
bỏ thông tin sai lầm về mặt trăng.
Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
• Trong nhận thức
- Do vật chất là nguồn gốc và cái quyết định với ý thức cho nên để nhận
thức đúng đắn phải xem xét nguyên nhân vật chất, tồn tại xã hội để giải quyết
tận gốc
-
- Mặt khác, ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại đối với vật
chất, cho nên trong nhận thức phải có tính toàn diện, phải xem xét đến vai trò
nhân tố tinh thần.
• Trong hoạt động thực tiễn
Phải xuất phát từ những điều kiện khách quan và giải quyết những nhiệm vụ
thực tiễn đặt ra. Đồng thời, cũng phải nâng cao nhận thức, sử dụng và phát huy
vai trò năng động của các nhân tố tinh thần, tạo thành sức mạnh tổng hợp giúp
cho hoạt động con người đạt hiệu quả cao.
- Không chỉ thế, việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ trên khắc phục thái dộ
tiêu cực thụ động, bó tay trước hoàn cảnh hoặc chủ quan, duy ý chí tự do tách
rời và thổi tùng vai trò của từng yếu tố vật chất và ý thức.
Câu 2: Anh chị trình bày nguyên lý về mối liên hệ phổ biến theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa phương
pháp luận?
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến theo quan điểm duy vật biện chứng
• Khái niệm về mối liên hệ: là dùng để chỉ sự quy định, sự tác động về chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi
sự vật hiện tượng trong thế giới
• Khái niệm về mối liên hệ phổ biến: là dùng để chỉ tính phổ biến của các mối
liên hệ là cá vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không
loại trừ sự vật, hiện tượng nào hay là lĩnh vực nào
• Tính chất của các mối liên hệ (3 tính chất)
Tính khách quan của các mối liên hệ
- Mối liên hệ của sự vật hiện tượng trong thế giới là cái vốn có
- Mối liên hệ tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người
(con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng chứ không quyết định)
Tính phổ biến của các mối liên hệ
- Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự
vật, hiện tượng hay là quá trinhg khác
-
- Đồng thời, sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối
liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ Mối
liên hệ phổ biến dược chia thành nhiều dạng:
- Mối liên hệ phổ biến bên trong và bên ngoài.
- Mối liên hệ phổ biến bản chất và không bản chất; tất yếu và ngẫu nhiên
Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và thứ yếu; gián tiếp và trưc tiếp
Ví dụ: Khi làm bài kiểm tra Toán, Lý, Hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức
văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề thi. Hoặc khi học các môn xã hội,
chúng ta cũng phải vận dụng tối đa tư duy, logic của các môn tự nhiên.
Ý nghĩa phương pháp luận
• Trong nhận thức, học tập
- Một là, xem xét các mối quan hệ bên trong của sự vật, hiện tượng
- Hai là, xem xét các mối quan hệ bên ngoài sự vật, hiện tượng
- Ba là, xem xét sự vật hiện tượng trong mối quan hệ với nhu cầu thực tiễn
- Bốn là, tuyệt đối tránh quan điểm phiến diện khi xem xét sự vật, hiện tượng
• Trong hoạt động thực tiễn
- Quan điểm toàn diện đòi hỏi, để cải tạo được sự vật, chúng ta phải dùng
hoạt động thực tiễn để biến đổi những mối liên hệ nội tại của sự vật
- Quan điểm toàn diện cũng đòi hỏi chúng ta phải kết hợp chặt chẽ giữ
“chính sách dàn đều” và “chính sách có trọng điểm”.
Câu 3: Anh(chị) trình bày nguyên lý về sự phát triển theo quan điểm duy
vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa? Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận?
Nguyên lí về sự phát triển theo quan điểm duy vật biện chứng
• Khái niệm nguyên lí sự phát triển: khi xem xét sự vật,hiện tượng thì phải luôn
đặt chúng vào quá trình luôn vận động và phát triển
-
• Sự phát triển ở đây có thể là từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn thì có thể hiểu đơn giản là bất cứ sự vật, hiện
tượng đều luôn luôn vận động và phát triển
• Sự phát triển không phải là theo hình đi lên thẳng đứng mà nó phát triển theo
hình xoắn ốc. Và quá trình phát triển này cần phải có thời gian và quá trình
• Tính chất nguyên lí về sự phát triển
- Tính khách quan: Tất cả các sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn vận
động, phát triển một cách khách quan độc lập với ý thức của con người.
- Tính phổ biến: Sự phát triển này diễn ra ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng
mọi lĩnh vực trong cuộc sống từ tự nhiên cho đến xã hội
- Tính kế thừa: Sự phát triển tạo ra cái mới dựa trên cơ sở chọn lọc, kế thừa
và giữ lại những gì hợp lý đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực lạc
hậu của cái cũ.
- Tính phong phú, đa dạng: Sự phát triển có muôn hình, muôn vẻ biểu hiện
ra bên ngoài theo nhiều loại hình khác nhau.
Ví dụ: Trong giới hữu cơ sự phát triển biểu hiện ở khả năng thích nghi của cơ
thể trước sự biến đổi môi trường hay sự phát triển trong xã hội biểu hiện ở năng
lực chinh phục tự nhiên cải tạo xã hội ngày càng lớn ở con người ...
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực
tiễn con người phải tôn trọng quan điểm phát triển
- Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, giải quyết vấn đề nào đó con
người phải đặt chúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát
triển.
- Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trí tuệ, định
kiến trong nhận thức và thực tiễn.
- Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, mỗi người cần nắm
chắc cơ sở lý luận-nguyên lý về mối liên hệ phổ biến về sự phát triển và biết
cách vận dụng.
Câu 4: Anh (chị) trình bày quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay
đổi về chất của sự vật và ngược lại theo quan điểm duy vật biện chứng?
Liên hệ với quá trình học tập của bản thân
Quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật và
ngược lại
• Khái niệm quy luật lượng-chất: chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó
sự phát triển được tiến hành theo cách thức thay đổi lượng sẽ dẫn chuyển hóa về
chất của sự vật, hiện tượng và đưa sang một trạng thái phát triển tiếp theo.
• Khái niệm chất: + là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng
+ là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính làm cho sự vật là
nó chứ không phải cái khác.
VD: tính chất của đường là ngọt, của muối là mặn thì ta có thể dùng 2 tính
chất này để phân biệt muối và đường.
• Khái niệm lượng: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng, biểu thị số lượng, quy mô, trình độ của sự
vận động và phát triển sự vật cũng như thuộc tính của nó. - Mỗi sự vật, hiện
tượng tồn tại nhiều loài lượng khác nhau
- Lượng biểu thị bởi đơn vị đo lường cụ thể
VD: số lượng người trong một lớp học là 30.
- Lượng biểu thị dưới dạng khái quát
- Lượng biểu thị bởi các yếu tố bên ngoài
VD: chiều cao, c.dài của một vật
- Lượng biểu thị kết cấu bên trong
VD: kết cấu nguyên tử trong hóa học
• Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối
• Có những tính quy định trong mối quan hệ này là chất của sự vật, nhưng trong
mối quan hệ khác lại là lượng và ngược lại.
• Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy, xuất hiện trong quá trình tác động lẫn
nhau giữa lượng và chất.
- Như vậy nhưng sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn
đến sự thay đổi căn bản về chất của nó thông qua bước nhảy, chất mới ra đời
tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của lượng. Liên hệ quá trình học
tập của bản thân
+ Từng bước tích lũy kiến thức một cách chính xác, đầy đủ
+ Sinh viên bản thân mỗi người phải nghiêm túc học tập và rèn luyện tích cực,
tự chủ, trung thực
+ Trong thực tiễn cuộc đời mỗi người, bằng gian nan ta có thể vượt kì thi nhưng
về bản chất thì chưa có bất kì biến đổi
+ Trong học tập và nghiên cứu cần tiến hành tư dễ đến khó tránh hực cháy giai
đoạn
Câu 5: Anh (chị) trình bày quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập theo quan điểm duy vật biện chứng?
Trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, V.I Lênin đã coi quy
luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là “hạt nhân của phép biện
chứng” bởi vì quy luật này đã chỉ rõ nguồn gốc, động lực bên trong của sự vận
động và phát triển của sự vật, và là “chìa khóa” giúp chóng ta nắm vững thực
chất của các quy luật cơ bản và các cặp phạm trù của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
Giữa các mặt đối lập trên luôn luôn có sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau
gọi là sự thống nhất của các mặt đối lập. Thống nhất ở đây không phải là chúng
đứng bên cạnh nhau mà chúng có sự liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Mặt đối lập
này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Một sự vật không thể tồn
tại nếu thiếu đi một trong hai mặt đối lập chính tạo nên sự vật đó. Điều đó có
nghĩa là sự tồn tại của bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng không thể thiếu được
sự thống nhất của các mặt đối lập tồn tại trong bản thân sự vật, hiện tượng ấy.
Trong phép biện chứng duy vật, mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ
sự liên hệ, tác động theo cách vừa thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi vừa
loại trừ, vừa chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập. Yếu tố tạo thành mâu
thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc tính... có khuynh
hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan trong mỗi sự
vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy. Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt
đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn
định tương đối của sự vật, hiện tượng.
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa
chúng và được thể hiện ở:
+Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho
nhau tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia;
+Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thế hiện sự đấu
tranh giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn;
+Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối
lập còn tồn tại những yếu tố giống nhau.
Do sự đồng nhất này mà trong nhiều trường hợp, khi mâu thuẫn xuất hiện và
tác động ở điều kiện phù hợp, các mặt đối lập chuyển hóa vào nhau. Đồng nhất
không tách rời với sự khác nhau, với sự đối lập, bởi mỗi sự vật, hiện tượng vừa
là bản thân nó, vừa là sự vật, hiện tượng đối lập với nó nên trong đồng nhất đã
bao hàm sự khác nhau, đối lập.
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
-Cần phải thấy được động lực phát triển của sự vật không phải ở ngoài sự vật
mà là những mâu thuẫn trong bản thân sự vật. Mâu thuẫn là khách quan, phổ
biến nên nhận thức mâu thuẫn là cần thiết và phải khách quan. Không nên sợ
mâu thuẫn, không né tránh mâu thuẫn. Trong hoạt động thực tiễn phải biết xác
định trạng thái chín muồi của mâu thuẫn để giải quyết kịp thời.
-Mâu thuẫn chỉ được giải quyết khi có đủ điều kiện chín muồi, cho nên không
được giải quyết mâu thuẫn nóng vội khi chưa có điều kiện chín muồi, nhưng
cũng không được để việc giải quyết mâu thuẫn diễn ra tự phát. Nếu điều kiện
chưa chín muồi có thể thông qua hoạt động thực tiễn để thúc đẩy điều kiện
nhanh đến.
Câu 6: Anh (chị) trình bày quy luật phủ định của phủ định theo quan điểm
duy vật biện chứng?
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của
phủ định chỉ ra khuynh hướng đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, hiện
tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông
qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa
là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, nó phát triển từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng
dưới đây
Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo ra
điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện tượng mới
ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa sự vật, hiện tượng
cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển
của sự vật, hiện tượng là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời
của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
Phủ định biện chứng có tính khách quan (sự vật, hiện tượng tự phủ định
mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra), tính kế thừa (loại bỏ các yếu tố không
phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào
sự vật, hiện tượng mới). Phủ định biện chứng còn có tính phổ biến (diễn ra
trong biện chứng thể hiện ở nội dung, hình thức của nó.
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số (ít nhất là hai) lần
phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường xoáy ốc mà
thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi, trong đó giai đoạn sau vẫn bảo tồn
những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn trước.
Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn chế của sự
vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chủng với sự vật, hiện tượng mới, gắn sự vật,
hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị phủ định. Vì vậy, phủ
định biện chứng là vòng khẩu tất yếu của sự liên hệ và sự phát triển
Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
Quy luật phủ định của phủ định cho ta cơ sở để hiểu sự ra đời của cái mới,
mối liên hệ giữa cái cũ và cái mới. Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
chống thái độ phủ định sạch trơn; đồng thời, phải biết sàng lọc những gì tích
cực của cái cũ.
Chống thái độ hư vô chủ nghĩa; đồng thời, chống bảo thủ khư khư ôm lấy
những gì đã lạc hậu lỗi thời, không chịu đổi mới.
Phải hiểu phát triển không phải là đường thẳng mà theo đường xoáy ốc đi
lên. Nghĩa là, có nhiều khó khăn, phức tạp trong quá trình vận động, phát triển.
Phát triển không phải là đường thẳng
Câu 7: Anh (chị) trình bày phạm trù cái riêng - cái chung theo quan điểm
duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa.
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá
trình hay một hệ thống các sự vật tạo thành một chỉnh thể tồn tại độc lập tương
đối với những cái riêng khác.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính
giống nhau được lặp lại trong nhiều cái riêng khác.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học chỉ những đặc điểm, những thuộc tính vốn
có chỉ của một sự vật, hiện tượng, quá trình và không được lặp lại ở cái riêng
khác.
Mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng
– Cái riêng và cái chung không thể tách rời nhau. Không có cái chung tồn
tại độc lập đứng ngoài cái riêng mà cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông
qua cái riêng.
– Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ đưa đến cái chung, vì bất cứ cái
riêng nào cũng cũng tồn tại trong mối liên hệ với những cái riêng khác. Giữa cái
riêng ấy bao giờ cũng có những cái chung giống nhau.
– Cái chung là một bộ phận của cái riêng, cái riêng không gia nhập hết vào
cái chung. Do đó, cái riêng phong phú hơn cái chung. Tuy nhiên, cái chung sâu
sắc hơn cái riêng.
– Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình
phát triển của sự vật. Bởi lẽ, cái mới không bao giờ xuất hiện đầy đủ ngay mà
ban đầu xuất hiện dưới dạng cái đơn nhất. Dần dần cái chung ra đời thay thế cái
đơn nhất. Ngược lại, cái cũ ban đầu thường là cái chung, nhưng do những yếu
tố không còn phù hợp nữa nên trong điều kiện mới mất dần và trở thành cái đơn
nhất.
Ví dụ: trong một lớp học có 30 sinh viên, mỗi sinh viên coi như “một cái
riêng”; 30 sinh viên này (30 cái riêng) liên hệ với nhau và sẽ đưa đến những
điểm chung: đồng hương (cùng quê), đồng niên (cùng năm sinh), đồng môn
(cùng học một thầy/cô), đều là con người, đều là sinh viên, v.v.
Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn
- Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Do đó để tìm cái chung cần
xuất phát từ nhiều cái riêng, thông qua cái riêng.Trong hoạt động thực tiễn cần
lưu ý, nắm được cái chung là chìa khoá giải quyết cái riêng.
- Không nên tuyệt đối hoá cái chung (rơi vào giáo điều); cũng không nên
tuyệt đối hoá cái riêng (rơi vào xét lại). Khi vận dụng cái chung vào cái riêng thì
phải xuất phát, căn cứ từ cái riêng mà vận dụng để tránh giáo điều.
- Trong hoạt động thực tiễn phải tạo diều kiện cho cái đơn nhất có lợi cho
con người dần trở thành cái chung và ngược lại để cái chung không có lợi trở
thành cái đơn nhất.
Câu 8: Anh (chị) trình bày phạm trù Nguyên nhân – Kết quả theo quan
điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa.
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động qua lại giữa các
mặt, các bộ phận, các thuộc tính trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
gây ra một sự biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
nguyên nhân tạo ra.
Ví dụ: sự tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố trong hạt ngô là nguyên nhân
làm cho từ hạt ngô nảy mầm lên cây ngô. Sự tác động giữa điện, xăng, không
khí, áp xuất, v.v (nguyên nhân) gây ra sự nổ (kết quả) cho động cơ.
Nguyên cớ là những sự vật, hiện tượng xuất hiện đồng thời cùng nguyên
nhân nhưng chỉ có quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên chứ không sinh ra kết quả.
Ví dụ: Mỹ lợi dụng nguyên cớ chống khủng bố và cho rằng Irắc có vũ khí huỷ
diệt hàng loạt để tiến hành chiến tranh xâm lược Irắc. Thực chất, Irắc không có
liên quan tới khủng bố và không có vũ khí huỷ diệt hàng loạt như thanh tra của
Liên Hợp quốc đã kết luận.
Triết học duy vật biện chứng cho rằng, mối liên hệ nhân quả có các tính chất:
Tính khách quan, tính phổ biến và tính tất yếu
Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
– Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết
quả về mặt thời gian. Tuy nhiên, không phải mọi sự nối tiếp nhau về thời gian
đều là quan hệ nhân quả. Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả khác
nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể
Ví dụ: gạo và nước đun sôi có thể thành cơm, cháo, v.v phụ thuộc vào nhiệt
độ, mức nước, người nấu… Ngược lại, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân gây ra, ví dụ: sức khoẻ của chúng ta tốt do luyện tập thể dục, do ăn uống
điều độ, do chăm sóc y tế tốt v.v chứ không chỉ một nguyên nhân nào.
– Trong những điều kiện nhất định, nguyên nhân và kết quả có thể chuyển
hoá lẫn nhau. Nghĩa là cái trong quan hệ này được coi là nguyên nhân thì trong
quan hệ khác có thể là kết quả.
Ví dụ: chăm chỉ làm việc là nguyên nhân của thu nhập cao. Thu nhập cao lại
là nguyên nhân để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho bản thân.
– Kết quả, sau khi xuất hiện lại tác động trở lại nguyên nhân (hoặc thúc đẩy
nguyên nhân tác động theo hướng tích cực, hoặc ngược lại).
Ví dụ: nghèo đói, thất học làm gia tăng dân số, đến lượt nó, gia tăng dân số
lại làm tăng nghèo đói, thất học, v.v.
Ý nghĩa phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của
mối liên hệ nhân quả. Không được lấy ý muốn chủ quan thay cho quan hệ nhân
quả. Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo ra những nguyên nhân cùng
những điều kiện cho những nguyên nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại,
muốn cho hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó
cũng như những điều kiện để các nguyên nhân ấy phát huy tác dụng.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các
nguyên nhân có vai trò không như nhau. Nguyên nhân có thể tác động trở lại
kết quả do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác, tận dụng những kết quả
đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực phục vụ cho
con người
Câu 9: Anh (chị) trình bày phạm trù Nội dung và Hình thức theo quan
điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
- Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ những toàn bộ yếu tố, những
mặt và những quá trình tạo nên sự vật.
- Hình thức: là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát
triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố
của nó. Ví dụ: Nội dung của quyền sách Triết học là toàn bộ những vấn
đề được thể hiện bên trong quyền sách, còn hình thức là cỡ chữ, cách trình bày
các nội dung trên( các đề các chương...) mục,
Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức.
+ Một là sự thống nhất giữa nội dung và hình thức: Nội dung và hình thức gắn
bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình thức nào
lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào
lại không tồn tại trong một hình thức xác định, nội dung nào đòi hỏi hình thức
đó. Theo quan điêm của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ
những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở tồn tại và phát triển
của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách
tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu tố góp phầntạo nên
nội dung, vừa tham gia vào các mối quan hệ tạo nên hình thức. Vì vậy, nội dung
và hình thức không bao giờ tách rời nhau được. Tuy nhiên, khi khẳng định nội
dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta
khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định,
và một hình thức chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung
trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng
một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
+ Hai là nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận
động vàphát triển của sự vật. Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự
vật, khuynh hưởng chủ đạo của nội dung là biến đổi. Hình thức là mặt tương đối
bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định, chậm
biến đổi hơn nội dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ
nội dung sẽ kéo theo sự biến đổi của hình thức cho phủ hợp với nó.
+ Ba là sự tác động trở lại của hìn thức đối với nội dung: Tuy nội dung quyết
định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội
dung, hình thức có tính độc lập tương đối và tác độngmạnh mẽ trở lại nội dung.
Nếu hình thức phù hợp với yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội
dung phát triển, và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của nội dung.
+ Bốn là nội dung và hình thức có chuyển hóa cho nhau: Mối quan hệ biện
chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng, cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện
khác hay quan hệ khác là hình thức và ngược lại.
Ý nghĩa của phương pháp luận.
+ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luônthống nhất với nhau, vì vậy, trong
hoạt động nhận thức và thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung
khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
+ Phải biết sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực
tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.
Đồng thời phải chống chủ nghĩa hình thức.
+ Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng
tới nội dung. Do vậy, nhận thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ
hình thức.Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội dung và hình thức
có phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đỗi mới cho phù hợp với nội dung,
tránh bảo thủ.
Câu 10: Anh (chị) trình bày phạm trù Bản chất và Hiện tượng theo quan
điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Bản chất là sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương
đối ổn định ở bên trong sự vật, qui định sự vận động và phát triển của sự vật.
Bản chất gắn liền với cái chung. Bởi vì cái tạo nên bản chất của một lớp các sự
vật, thì đồng thời là cái chung của các sự vật đó. Bản chất cùng một loại với qui
luật. Bởi vì, nói đến bản chất của sự vật là nói đến qui luật vận động phát triển
của nó. Nhưng phạm trù bản chất rộng hơn, phong phú hơn phạm trù qui luật.
Bởi mỗi một qui luật thường chỉ biểu hiện một mặt, một khiá cạnh của bản chất.
Hiện tượng là sự biểu hiện bên ngoài của bản chất. Ví dụ: Các hiện tượng xã
hội, như hiện tượng kinh tế, chính trị, tư tưởng, hoặc quan hệ và hoạt động kinh
tế của con người hay xã hội v.v... đều là sự thể hiện bên ngoài của bản chất con
người hoặc bản chất của xã hội.
Ý Nghĩa:
Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải đi từ hiện tượng đến bản
chất. Nhưng không dừng ở một vài hiện tượng, mà phải nghiêân cứu tất cả các
hiện tượng vốn có của sự vật. Đồng thời phải phân biệt được khác nhau giữa các
hiện tượng, vì có các hiện tượng thường “xuyên tạc” hoặc “che dấu” cái bản
chất. Cho nên, trong nhận thức khoa học, cũng như trong hoạt động thực tiễn,
chỉ có thể phát hiện cái bản chất, trên cơ sở nghiên cứu tổng hợp các hiện tượng
của sự vật.
Câu 11: Anh (chị) trình bày phạm trù Tất nhiên và Ngẫu nhiên theo quan
điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Tất nhiên (tất yếu) là cái do bản chất, do nguyên nhân bên trong của kết cấu
vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định nó nhất định phải xảy ra
như thế này chứ không thể xảy ra như thế khác, nó là cái tương đối ổn định.
Ngẫu nhiên là cái không do mối liên hệ bản chất, bên trong kết cấu vật chất
quyết định mà do những nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của nhiều
hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện như thế này, hoặc
xuất hiện như thế khác, nó là cái không ổn định.
Ví dụ: Xuất phát từ mối liên hệ bản chất bên trong của hạt lúa, nếu như giống
tốt, mạ khoẻ, khi cây lúa cần nước ta cung cấp đầy đủ, cần phân bón ta bón
phân đầy đủ, cần chăm sóc ta chăm sóc chu đáo… thì tất nhiên năng suất lúa sẽ
cao. Nhưng kết quả thu hoạch còn phụ thuộc vào các yếu tố ngẫu nhiên bên
ngoài như: bão, lụt v.v..
Khi nghiên cứu cặp phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên, cần lưu ý phân biệt
chúng với phạm trù cái chung, nguyên nhân và tính quy luật. Có người đồng
nhất phạm trù tất nhiên với cái chung vì họ cho rằng cả cái tất nhiên và cái
chung đều được quy định bởi bản chất nội tại, bởi quy luật bên trong của sự vật,
nhưng có cái chung chỉ là thuộc tính được lặp đi lặp lại ở nhiều sự vật riêng lẻ.
Do vậy, có cái chung là cái tất nhiên, nhưng có cái chung chỉ là cái ngẫu nhiên.
Cái tất nhiên và cái ngẫu nhiên đều có nguyên nhân, trong đó tất nhiên là do
nguyên nhân bên trong quyết định, còn ngẫu nhiên là tác động của nguyên nhân
bên ngoài. Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tuân theo quy luật, trong đó tất nhiên
tuân theo loại quy luật động lực. Quy luật động lực là loại quy luật mà trong đó
quan hệ qua lại giữa nguyên nhân và kết quả là quan hệ đơn trị, nghĩa là ứng với
một nguyên nhân xác định và điều kiện xác định, sẽ có một kết quả xác định
xảy ra. Vì vậy, nếu biết được nguyên nhân xác định và điều kiện xác định,
người ta có thể xác định đựơc chính xác kết quả xảy ra. Còn ngẫu nhiên tuân
theo loại quy luật thống kê. Quy luật thống kê là loại quy luật mà trong đó quan
hệ qua lại giữa nguyên nhân và kết quả là qua hệ đa trị, nghĩa là ứng với một
nguyên nhân ban đầu, kết quả có thể xảy ra như thế này hoặc như thế khác. Vì
vậy, nếu biết được nguyên nhân ban đầu người ta không thể xác định được
chính xác kết quả xảy ra mà chỉ có thể dự đoán với một xác suất nhất định.
Mối quan hệ biện chứng
Một là, tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, bên ngoài và độc lập
với với ý thức con người.
Trong quá trình phát triển của sự vật, tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển
của sự vật, còn ngẫu nhiên ảnh hưởng đến sự phát triển đo, làm cho nó diễn ra
nhanh hoặc chậm. Vì vậy, C.Mác cho rằng lịch sử sẽ mang tính chất thần bí nếu
như cái ngẫu nhiên không có tác dụng gì cả. Điều đó có nghĩa là cái ngẫu nhiên
chính là một bộ phận trong tiến trình phát triển chung của sự vật, hiện tượng. Sự
phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra nhanh hoặc chậm sẽ phụ thuộc rất nhiều
vào cái ngẫu nhiên. Ví dụ, cá tính của lãnh tụ một phong trào là yếu tố ngẫu
nhiên, không quyết định đến xu hướng phát triển của phong trào nhưng lại có
ảnh hưởng làm cho phong trào phát triển nhanh hay chậm.
Hai là, tuy tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng không tồn tại
biệt lập với nhau dưới dạng thuần tuý.
Nghĩa là không có cái tất nhiên thuần tuý và cái ngẫu nhiên thuần tuý, chúng tồn
tại trong mối liên hệ thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống nhất hữu cơ đó thể
hiện ở chỗ, cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình xuyên qua vô số
cái ngẫu nhiên để thể hiện ra, còn ngẫu nhiên chính là hình thức biểu hiện của
tất nhiên, đồng thời là cái bổ sung cho tất nhiên. Điều đó có nghĩa là cái tất
nhiên bao giờ cũng là khuynh hướng chủ yếu của sự phát triển, nhưng khuynh
hướng phát triển ấy khi bộc lộ thì bao giờ cũng bộc lộ ra dưới hình thức ngẫu
nhiên nào đó so với chiều hướng chung chứ không có cách bộc lộ nào khác. Bản
thân cái tất nhiên ấy chỉ có thể được tạo nên từ những cái ngẫu nhiên. Những
cái gì ta thấy trong hiện thực và cho là ngẫu nhiên thì đều không phải là cái
ngẫu nhiên thuần tuý mà là cái ngẫu nhiên bao hàm cái tất nhiên, đằng sau
chúng bao giờ cũng ẩn nấp cái tất nhiên nào đó.
Câu 12: Anh (chị) phân tích phạm trù Khả năng và Hiện thực theo quan
điểm duy vật biện chứng? Cho ví dụ minh họa. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
Khả năng chỉ cái hiện chưa có, chưa tới, nhưng sẽ tới, sẽ có khi có các điều
kiện thích hợp. Hiện thực chỉ cái hiện đã có, hiện đang tồn tại thật sự. Khả năng
là cái hiện chưa có. Nhưng khả năng đó đang tồn tại.
Phân biệt khả năng với hiện thực là ở chỗ khả năng là cái hiện chưa có, chưa
tới, còn hiện thực là cái hiện đã có, đã được thực hiện. Cần phân biệt khả năng
với tiền đề. Tiền đề là những điều kiện tiên quyết sơ bộ của một cái gì đó, đều là
những cái hiện đang tồn tại thật sự, tức đều là hiện thực và trên cơ sở các tiền đề
hay điều kiện ấy xuất hiện cái mới. Chính cái mới này trong trạng thái tiềm thế
mới là khả năng.
Cần phân biệt khả năng với ngẫu nhiên. Sự khác nhau ở chỗ, một bên khả
năng là cái hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới, sẽ xảy ra khi có kiều kiện tương
ứng. Còn một bên ngẫu nhiên là cái có thể xảy ra, cũng có thể không, có thể xảy
ra như thế này, hoặc như thế khác.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trong hoạt động thực tiễn phải trên cơ sở hiện thực, chứ không phải khả năng.
Tuy nhiên, không phải hoàn toàn bỏ qua, hoặc coi thường khả năng, mà phải
tính đến các khả năng để có thể đưa ra chủ trương, chính sách và kế họach cho
đúng có tính khả thi. Trong nhận thức, nhất là nhận thức khoa học phải tìm ra,
xác định cho được các khả năng phát triển của sự vật ở trong chính bản thân nó,
và căn cứ vào tương quan lực lượng giữa các mặt bên trong với những điều kiện
bên ngoài. Không nên tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ quan, hoặc xem
thường vai trò ấy trong việc biến đổi khả năng thành hiện thực, v.v...
Câu 13: Anh (chị) cho biết cho biết quan điểm duy vật biện chứng thực tiễn
là gì? Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức như thế nào? Ý nghĩa của vấn
đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Quan điểm duy vật biện chứng thực tiễn là
Theo quan điểm DVBC, thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính,
có mục đích mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và
xã hội.
*Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
1. Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
-Thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, của lý luận.
+Thực tiễn đã cung cấp những tài liệu, dữ liệu, số liệu để con người có cơ sở
nhận thức thế giới khách quan. +Thực tiễn là nguồn gốc của nhận thức. +Sự vận
động và biến đổi không ngừng của thực tiễn làm cho nhận thức của con người
cũng phát triển hoàn thiện theo.
+Nhận thức của con người ngày càng sâu sắc thì phương pháp và hiệu quả tác
động vào tự nhiên, xã hội và ngay cả chính bản thân con người ngày càng cao.
-Thực tiễn là động lực quan trọng nhất của nhận thức, của lý luận.
+Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, khuynh hướng phát triển của nhận thức,
của lý luận.
+Đề ra phương pháp nhận thức và tác động của con người đối với thực tiễn.
-Thực tiễn là mục đích của lý luận
+Lý luận suy cho cùng nhằm hướng dẫn chỉ đạo, soi đường cho hoạt động thực
tiễn của con người, do đó nhận thức, lý luận phải bắt đầu từ thực tiễn và quay về
phục vụ thực tiễn.
+Thực tiễn định hướng cho nhận thức, lý luận khoa học phát triển đúng hướng,
khoa học chỉ có ý nghĩa thực sự khi chúng được vận dụng vào thực tiễn, cải tạo
thực tiễn
2. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
-Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức.
Đồng thời, không ngừng được bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa để hoàn thiện nhận
thức.
-Những tri thức mà cong người đã đạt được trong quá trình nhận thức sự vật
phải được đưa vào kiểm nghiệm trong thực tiễn nhằm phân biệt đúng sai, chân
lý và phi lý.
-Thực tiễn là tiêu chuẩn cuả chân lý vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính
tương đối. -Tính tuyệt đối:
+Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan để kiểm nghiệm chân lý +Thực
tiễn ở mỗi giai đoạn lịch sử có thể xác nhận được chân lý
-Tính tương đối:
+Thực tiễn không đứng nguyên một chỗ mà nó luôn vận động, biến đổi, phát
triển.
+Thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên không tránh
khỏi có cả yếu tố chủ quan
*Ý nghĩa của vấn đề này trong nhận thức và hoạt động thực tiễn:
- Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ
sở động lực mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi
nhận thức đều xuất phát từ thực tiễn.
- Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát
thực tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
-
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi
những chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa
tương đối, chủ nghĩa xem lại.
Câu 14: Chân lý theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng là gì? Cho ví
dụ minh họa. Từ đó nêu và phân tích các tính chất của chân lý?
*Chân lý theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng thực tiễn
Theo quan điểm triết học Mác – Lênin, chân lý là tri thức phù hợp với hiện thực
khách quan mà con người phản ánh và được thực tiễn kiểm nghiệm. Chân lý là
sản phẩm của quá trình nhận thức, được hình thành dần dần từng bước và phụ
thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, vào hoạt động thực tiễn và hoạt động nhận thưc
của con người.
Ví dụ: hiểu biết sau đây là một chân lý “không phải mặt trời xoay quanh trái đất
mà là ngược lại, trái đất xoay quanh mặt trời”.
*Các tính chất của chân lý:
1. Tính khách quan (chân lý khách quan):
-Tuy chân lý là nhận thức của con người, nhưng nội dung tri thức của nó không
phụ thuộc vào con người và loài người.
Ví dụ: sự phù hợp giữa quan niệm “quả đất có hình cầu chứ không phải hình
vuông” là phù hợp với thực tế khách quan; nó không phụ thuộc vào quan niệm
truyền thống đã từng có hàng nghìn năm trước thời Phục hưng.
2. Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý:
-Tính tương đối của chân lý là tri thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan
nhưng chưa đầy đủ, chưa hoàn thiện, cần phải được bổ sung điều chỉnh trong quá
trình phát triển.
-Tính tuyệt đối của chân lý là tri thức hoàn toàn đầy đủ, hoàn chỉnh về thế giới
khách quan.
Ví dụ: Trái đất có trước con người và xã hội loài người
+Hoàn cảnh là do con người tạo ra nhưng chính con người lại phụ thuộc vào chính
hoàn cảnh ấy và bị hoàn cảnh chi phối
+Hai cực mang điện tích dương trong nam châm luôn luôn đẩy nhau
-
-Tính tuyệt đối và tính tương đối của chân lý không tồn tại tách rời nhau mà có sự
thống nhất biện chứng với nhau
Chân lý tính tuyệt đối của chân lý là tổng số các chân lý tương đối đang phát triển
-Trong mỗi chân lý tương đối bao giờ cũng chứa đựng những yếu tố của chân lý
tuyệt đối. Một chân lý là tuyệt đối ở thời điểm này nhưng lại là tương đối ở thời
điểm khác.
-Nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng này có ý nghĩa quang trọng trong
việc phê phán và khắc phục những sai lầm cực đoan trong nhận thức và hành động
3. Tính cụ thể chân lý ( chân lý cụ thể): -Tính cụ thể của chân lý nghĩa là
không có chân lý chung chung, trừu tượng. Chân lý đạt được trong quá trình
nhận thức bao giờ cũng gắn với một lĩnh vực cụ thể, trong nhưng điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể.
-Việc nắm vững nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có một ý nghĩa phương
pháp luận quan trọng trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. Nó đòi hỏi khi xem
xét, đánh giá mỗi sự vật, hiện tượng đều phải dựa trên quan điểm lịch sử - cụ thể;
phải xuất phát từ những điều kiện lịch sử cụ thể mà vận dụng những nguyên lý
chung cho phù hợp.
Câu 15: Anh (chị) phân tích quy luật của quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển lực lượng sản xuất chủ nghĩa duy vật lịch sử? Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Quy luật của quan hệ sản xuát phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất
chủ nghĩa duy vật lịch sử
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất quy định sự vận động
và phát triển của các phương thức sản xuất.
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối QHBC trong đó lực lượng sản
xuất quy định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất tác động ngược trở lại với
lực lượng sản xuất.
*Ý nghĩa phương pháp luận
- Chỉ rõ nguồn gốc, động lực của sự phát triển xã hội
- Chỉ ra việc giải quyết mâu thuẫn khách quan giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất phải thông qua nhận thức và hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội của con
-
người. Trong xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp phải thông qua đấu tranh
giai cấp và cách mạng xã hội.
Trong quá trình xây dựng đường lối phát triển kinh tế, cần ưu tiên mở đường
cho lực lượng sản xuất phát triển; đặc biệt là ưu tiên phát triển con người và
khoa học kỹ thuật, công nghệ nhằm tạo ra hiệu quả, năng suất lao động. - Tích
cực cải tạo những quan hệ sản xuất cũ đã lỗi thời, lạc hậu kìm hãm, trói buộc
lực lượng sản xuất phát triển. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu, tổ chức quản
lý, phân phối sản phẩm nhằm thu hút, kích thích người lao động tham gia tích
cực vào quá trình sản xuất, tạo ra năng suất lao động, góp phần thúc đẩy xã hội
phát triển.
Câu 16: Anh (chị) trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn?
*Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng
1. Cơ sở hạ tầng:
*Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong
sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
*Đặc trưng:
- CSHT được hình thành một cách khách quan. Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ
thể bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị, những quan hệ sản xuất tàn dư của xã
hội cũ và quan hệ sản xuất mầm . Trong đó, quan hệ sản xuất thống trị luôn giữ
vai trò chủ đạo, chi phối các quan hệ sản xuất khác và quyết định xu hướng
chung của đời sống kinh tế - xã hội.
- Cơ sở hạ tầng của xã hội có giai cấp đối kháng luôn mang tính giai cấp.
- Cơ sở hạ tầng thường không thuần nhất và thống nhất
+ Không thuần nhất: Còn tồn tại nhiều QHSX khác nhau
+ Không thống nhất: Trong quan hệ sản xuất thống trị còn tồn tại nhiều thành phần
kinh tế, vận động, phát triển và tác động tới nền kinh tế theo nhiều chiều.
2. Kiến trúc thượng tầng
-
*Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp
luật, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,… cùng với những thiết chế xã hội
tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội,… được hình
thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
*Đặc trưng:
Trong kiến trúc thượng tầng thì các lĩnh vực, tức là các yếu tố và bộ phận của
chúng, luôn liên hệ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và đều hình thành trên cơ
sở hạ tầng nhất định.
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp phục vụ
cho lợi ích của giai cấp thống trị; trong đó, nhà nước là bộ máy quyền lực nhằm
bảo vệ và thực thi lợi ích của giai cấp thống trị.
- Kiến trúc thượng tầng của một xã hội phụ thuộc vào từng xã hội cụ thể trong
lịch sử.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
*Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, thống nhất
biện chứng trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định, trong đó cơ sở hạ tầng
đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
- CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy
- CSHT đã biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo
- CSHT đã biến đổi căn bản thì KTTT cũng biến đổi căn bản
- Nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi của CSHT và KTTT là do sự vận đọng và phát
triển của LLSX, đồng thời phụ thuộc vào cuộc đấu tranh giai cấp và cách mạng
xã hội.
*Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Toàn bộ KTTT cũng như các yếu tố hợp thành nên nó có tính dộc lập tương đối
tác động ngược trở lại mạnh mẽ đối với CSHT theo 2 chiều hướng:
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan
thì sẽ trở thành động lực thúc đẩy CSHT phát triển.
-
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp và ngược chiều với các quy
luật kinh tế khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển của CSHT.
* Vai trò của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
- Trong các yếu tố bộ phận của KTTT thì yếu tố Nhà nước có tác động quan
trọng và mạnh mẽ nhất đến CSHT.
- Các yếu tố bộ phận khác muốn tác động tới CSHT đều phải thông qua yếu tố
Nhà nước.
*Ýnghĩa phương pháp luận:
Quan hệ giữa CSHT và KTTT thực chất là quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
Kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Khi
xem xét và giải quyết các vấn đề của đời sống xã hội phải xuất phát từ cơ sở
kinh tế nảy sinh ra nó, không được lấy ý muốn chủ quan áp đặt, thay thế quy luật
khách quan.
- Xây dựng và hoàn thiện KTTT mang tính khoa học, hiện đại, đậm nét nhân văn
văn hóa tác động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để
củng cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai
trò của các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội, cụ thể là:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản lý
của Nhà nước
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản
phẩm nhằm bảo đảm lợi ích cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Qua đó, sẽ
kích thích, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, góp phần củng cố kiến
trúc thượng tầng và tình hình an ninh chính trị của quốc gia. Quan tâm đến sự phát
triển các bộ phận kiến trúc thượng tầng xã hội (Đảng, Nhà nước và các tổ chức
chính trị - xã hội).
- Phát huy sức mạnh của các tổ chức chính trị xã hội trong sự nghiệp xây dựng xã
hội chủ nghĩa
- Phát huy sức mạnh của các tổ chức đoàn thể quần chúng
-
Câu 17: Anh (chị) trình bày ý thức xã hội theo quan điểm duy vật lịch sử là
gì? Cho ví dụ minh họa. Phân tích quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội?
Ý thức xã hội theo quan điểm duy vật lịch sử
Cùng với phạm trù tồn tại xã hội, phạm trù ý thức xã hội là phạm trù của chủ
nghĩa duy vật lịch sử được vận dụng để giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
trong lĩnh vực xã hội. Nếu “ý thức … không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự
tồn tại được ý thức” thì ý thức xã hội chính là xã hội tự nhận thức về mình, về sự
tồn tại xã hội của mình và về hiện thực xung quanh mình. Nói cách khác, ý thức xã
hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh
thần của xã hội. Văn hóa tinh thần của xã hội mang nặng dấu ấn đặc trưng của
hình thái kinh tế - xã hội, của các giai cấp đã tạo ra nó.
VD: Truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt
Nam thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang
đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt
trong nhiều thế kỷ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý thức xã
hội
Trong quá trình phát triển, ý thức xã hội có tính độc lập tương đối so với tồn tại xã
hội.
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội thể hiện ở các mặt sau:
Tính lạc hậu bảo thủ của ý thức xã hội
Ý thức xã hội là cái phản ánh, nên là cái có sau. Mặt khác, một số bộ phận
của ý thức xã hội, đặc biệt trong các hiện tượng tâm lý xã hội, nó ăn sâu vào
tiềm thức con người, nên nó bảo thủ, có sức ỳ rất lớn.
• Khắc phục những biểu hiện lạc hậu của ý thức xã hội bằng con đường phát
triển kinh tế – xã hội, phát triển khoa học – kỹ thuật và tuyên truyền giáo
dục ý thức tiến bộ.
Tính vượt trước của ý thức xã hội:
• Ý thức xã hội thể hiện trong lý luận khoa học là sự khái quát dự báo khoa
học sự vận động và phát triển xã hội.
• Với tính cách là lý luận khoa học, ý thức xã hội có vai trò dẫn đường định
hướng cho hoạt động thực tiễn của con người, nó tác động tích cực đối với
tồn tại xã hội.
Tính kế thừa của hình thái ý thức xã hội:
Ý thức xã hội một mặt phản ánh tồn tại xã hội, trong sự phát triển của nó với tính
cách là một chỉnh thể, ý thức xã hội luôn có sự kế thừa. Kế thừa những di sản, giá
trị của các thời đại trước, của các dân tộc trên thế giới. Tính chất, nội dung kế thừa
phụ thuộc vào địa vị và lợi ích giai cấp.
Sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội:
Các hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội ở các góc độ khác nhau:
Nhưng giữa chúng có sự tác động qua lại, ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Ở mỗi thời
đại nhất định, có một số hình thái ý thức nổi lên, có vai trò chi phối ảnh hưởng đến
các hình thái ý thức khác. Ví dụ: Triết học thời cổ đại, thần học thời trung cổ,
chính trị trong thời cận hiện đại.
Tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
Ý thức xã hội ra đời trên cơ sở tồn tại xã hội, nhưng sau khi ra đời trong hình
thức hoàn chỉnh của nó, ý thức xã hội tác động trở lại đối với tồn tại xã hội theo hai
hướng tích cực và tiêu cực. Mức độ tác động và hiệu quả tác động của ý thức xã
hội đối với tồn tại xã hội tùy thuộc vào các yếu tố sau:
• Tính tiến bộ, cách mạng hay lạc hậu, phản động (địa vị lịch sử của giai cấp
chủ thể của ý thức xã hội).
• Tính khoa học (hay không) của ý thức xã hội.
• Mức độ thâm nhập vào đời sống xã hội, vào quần chúng nhân dân.
• Năng lực triển khai hiện thực hóa ý thức xã hội vào trong thực tiễn của các
giai cấp.

Câu 18: Anh (chị) trình bày bản chất con người theo quan điểm của chủ nghĩa
duy vật lịch sử là gì? Liên hệ với việc phát triển bản thân hiện nay?
Bản chất con người theo quan điểm duy vật lịch sử
C.Mác viết: “Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng, cố hữu
của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội” (C.Mác và Ph.Ăngghen Toàn tập; Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội 1995, t.3, tr.11).
Như vậy, bản chất con người không phải là trừu tượng mà là hiện thực, không
phải là tự nhiên mà là lịch sử, không phải là cái vốn có trong mỗi cá thể riêng lẻ
mà là tổng hòa của toàn bộ quan hệ xã hội. Rõ ràng, con người là con người hiện
thực, sống trong những điều kiện lịch sử cụ thể, trong một thời đại xác định. Thông
qua các quan hệ xã hội con người bộc lộ bản chất xã hội của mình.
Thừa nhận ý nghĩa quyết định của mặt xã hội đối với việc hình thành bản chất con
người, song không có nghĩa là chủ nghĩa Mác-Lênin coi nhẹ mặt tự nhiên, phủ
nhận cái sinh vật trong yếu tố cấu thành bản chất con người. Ở đây, con người với
tư cách là sản phẩm của tự nhiên, mặt khác con người là một thực thể xã hội. Sự
tác động qua lại giữa mặt sinh vật và mặt xã hội trong con người tạo thành bản chất
con người.
Không có tự nhiên, không có lịch sử – xã hội thì không thể có con người. Con
người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hoá lâu dài của giới hữu sinh, nhưng con
người luôn là chủ thể lịch sử – xã hội. Con người chủ thể lịch sử – xã hội thể hiện
ở chỗ:
• Các cá nhân con người chủ động lựa chọn sự tác động của xã hội đối với
mình, không chịu khuất phục trước môi trường, điều kiện khách quan, mà
chủ động tác động, cải tạo điều kiện khách quan.
• Nhờ hoạt động thực tiễn mà con người cải tạo tự nhiên đồng thời làm nên
lịch sử của mình. Do vậy chính con người đã sáng tạo ra lịch sử. Thông qua
hoạt động thực tiễn của mình con người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp
đến cao.
Từ quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về con người, có thể rút ra ý nghĩa phương
pháp luận sau đây:
• Phải chú ý cả hai phương diện tự nhiên và xã hội khi lý giải về con người.
Song điều căn bản có tính quyết định phải là phương diện xã hội.
• Phải biết phát huy năng lực sáng tạo lịch sử của con người – động lực cơ
bản của sự tiến bộ và phát triển xã hội.
• Phải xóa bỏ triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức bóc lột, kìm hãm
khả năng sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân.
VD: Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội trong cuộc sống.
Nếu ai đó không có bất cứ mối quan hệ xã hội nào, dù nhỏ nhất, thì người đó
chưa phải là con người theo đúng nghĩa.
Câu 19: Anh (chị) trình bày quần chúng nhân dân theo quan điểm duy vật
lịch sử là gì? Cho ví dụ minh họa. Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng
nhân dân như thế nào? Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn?
Quần chúng nhân dân theo quan điểm duy vật lịch sử
Quần chúng nhân dân bao gồm tất cả những lực lượng giai cấp, những tập đoàn
người, những cá nhân thúc đẩy sự phát triển của xã hội, trong đó chủ yếu là quần
chúng lao động.
Trong quần chúng nhân dân bao gồm:
• Một là những người lao động sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần của xã
hội. Đây là hạt nhân của quần chúng nhân dân.
• Hai là những bộ phận dân cư chống lại giai cấp thống trị, bóc lột.
• Ba là những giai cấp, tầng lớp thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội thông qua hoạt
động của mình. Khái niệm quần chúng nhân dân có tính lịch sử. Tuỳ theo
chế độ xã hội cụ thể khác nhau mà kết cấu của quần chúng cũng khác nhau,
quần chúng nhân dân biến đổi theo phương thức sản xuất.
VD: Con người không ngừng sản xuất tạo ra các mặt hàng thiết yếu cho cuộc sống
như lúa, rau và các loại thực phẩm khác. Ngoài ra, con người ngày càng sáng tạo ra
các phát minh tiên tiến giúp cho xã hội loài người ngày càng phát triển.
Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
Theo quan điểm duy vật lịch sử, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân
chính ra lịch sử, lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử, do đó, lịch sử trước
hết và căn bản là lịch sử hoạt động của quần chúng nhân dân trên tất cả các lĩnh
vực của đời sống kinh tế – xã hội. Điều đó thể hiện:
• Thứ nhất: quần chúng nhân dân là lực lượng sản xuất cơ bản của mọi xã hội,
là người trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất – cơ sở tồn tại, phát triển của
xã hội. Nói cách khác hoạt động sản xuất ra của của cải vật chất cho xã hội
của quần chúng nhân dân là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại và phát
triển của xã hội.
• Thứ hai: quần chúng nhân dân là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng
xã hội; là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Lịch sử đã chứng
minh, không có cuộc cách mạng nào mà lại thiếu lực lượng cơ bản là quần
chúng nhân dân. Chính quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định thắng
lợi của mọi cuộc cách mạng xã hội.
• Thứ ba: quần chúng nhân dân là người đóng vai trò to lớn trong sự phát triển
văn hóa, nghệ thuật và khoa học, là người sáng tạo ra những giá trị văn hoá
tinh thần. Hoạt động của quần chúng nhân dân trong thực tiễn là nguồn cảm
hứng vô tận cho mọi sáng tạo tinh thần trong xã hội. Hơn nữa, những giá trị
văn hoá tinh thần chỉ trở thành trường tồn khi được quần chúng nhân dân
chấp nhận, lưu giữ truyền bá sâu rộng trong nhân dân. Quần chúng nhân dân
không chỉ sáng tạo ra những giá trị văn hoá, tinh thần, khoa học mà còn áp
dụng những thành tựu đó vào hoạt động thực tiễn.
Xét tất cả các mặt trong đời sống xã hội, từ kinh tế đến chính trị, từ thực tiễn đến
tinh thần tư tưởng, thì quần chúng nhân dân đóng vai trò quyết định lịch sử. Sức
mạnh của quần chúng nhân dân là sức mạnh vật chất và mọi sự vận động lịch sử
đều do quần chúng trực tiếp tạo ra. Vì vậy cần phê phán những quan điểm không
đúng về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử.

Ý nghĩa phương pháp luận rút ra trong nhận thức và hoạt động thực tiễn
- Hiểu được vai trò quyết định của quần chúng nhân dân, từ đó xây dựng quan
điểm quần chúng: tôn trọng và tin tưởng vào sức mạnh và khả năng to lớn của
quần chúng, dựa vào quần chúng, phát huy nguồn sức mạnh tiềm tàng của quần
chúng. Hiểu được quan điểm của Hồ Chủ tịch và Đảng ta: coi sự nghiệp cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng, người cán bộ là đầy tớ trung thành của nhân
dân.

- Hiểu được vai trò to lớn của lãnh tụ, lựa chọn lãnh tụ có đủ tài đức để lãnh
đạo phong trào. Tôn kính lãnh tụ, nhưng không được sùng bái cá nhân lãnh tụ. Tôn
kính lãnh tụ là tình cảm đạo đức đúng đắn, xuất phát từ chỗ hiểu biết tài năng,
phẩm chất và cống hiến của lãnh tụ. Trái lại, sùng bái cá nhân lãnh tụ xuất phát từ
sự ngu dốt và mê tín, coi lãnh tụ là thần thánh, làm cho lãnh tụ xa rời quần chúng,
phạm sai lầm sai lầm không khắc phục được.

You might also like