You are on page 1of 84

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

Chương 2
SỰ XUẤT HIỆN TƯ DUY VÀ NGÔN NGỮ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

NỘI DUNG CHƯƠNG 2

I. Giải thích của Piaget


II. Xử lý thông tin ở trẻ
III. Trí tuệ và văn hóa: Vygotxky
IV. Ngôn ngữ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
JAMILA 3 tuổi thích trò chuyện với bà qua điện thoại.
Đôi khi những cuộc chuyện trò này không thành công vì
bà thì hỏi trong khi Jamila trả lời bằng cách gật đầu
hoặc lắc đầu. Bố của Jamila giải thích rằng bà không
nhìn thấy cái gật đầu của bé - bé phải trả lời "có" hay
"không". Nhưng Jamila vẫn cứ như cũ. Bố của bé không
thể hiểu tại sao con mình sáng dạ, thích trò chuyện lại
không nhận ra gật hay lắc đầu không có ý nghĩa gì khi
nói chuyện điện thoại.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

Vấn đề 1
Giải thích của Piaget
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận


thức.
2. Hai giai đoạn đầu của phát triển nhận thức.
3. Đánh giá thuyết của Piaget
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

1.1. Sơ đồ
Theo Piaget, trẻ em tìm hiểu thế giới bằng sơ
đồ - cấu trúc tâm lý sắp xếp kinh nghiệm.
Sơ đồ là các phạm trù/khái niệm gồm nhiều
sự kiện, đối tượng và kiến thức liên quan.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

- Trước 2 tuổi, hầu hết sơ đồ được hình thành dựa


trên hành động. Nghĩa là, trẻ em gom đồ vật thành
nhóm dựa trên hành động mà nó có thể thực hiện
đối với chúng. Chẳng hạn, trẻ bú-sử dụng những
hành động bú để tạo ra các nhóm đối tượng nào có
thể bú được.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

- Sau 2 tuổi, trẻ tạo nên Sơ đồ chủ yếu dựa vào


mối quan hệ chức năng hoặc khái niệm chứ không
phải dựa vào hành động. Chẳng hạn, đứa trẻ trước
tuổi đến trường hiểu rằng nĩa, dao và muỗng hình
thành nhóm chức năng "đồ vật mình dùng để ăn".
Hoặc chó, mèo và cá vàng hình thành nhóm khái
niệm "thú cưng".
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

- 11 tuổi trở đi, trẻ xây dựng sơ đồ dựa trên chức


năng và khái niệm nhưng dựa trên các thuộc tính
ngày càng trừu tượng hơn. Chẳng hạn, thanh niên
có thể đưa “chủ nghĩa phát xít”, “phân biệt chủng
tộc”, “đối xử phân biệt giới tính” vào nhóm "ý thức
hệ ghê tởm".
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

Trong quá trình phát triển, con người liên tục


xây dựng SƠ ĐỒ về đối tượng, sự kiện, quan điểm
và kiến thức trong thế giới.
Nhưng cơ sở xây dựng sơ đồ được thay đổi
theo các giai đoạn: từ hoạt động cụ thể sang thuộc
tính chức năng, khái niệm và sau này là thuộc tính
trừu tượng của đối tượng, sự kiện và quan điểm./
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

1.2. Đồng hóa và Điều ứng


Sơ đồ thay đổi thường xuyên, phù hợp với
kinh nghiệm của trẻ và kích thích, tức là sự thích
nghi.
Sự thích nghi bao gồm hai quá trình cùng
nhau hoạt động: Đồng hóa và Điều ứng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

- Đồng hóa diễn ra khi kinh nghiệm mới được kết


hợp vào trong sơ đồ hiện có. Chẳng hạn, đứa trẻ
đang có sơ đồ cầm nắm. Ít lâu sau nó hiểu rằng sơ
đồ cầm nắm cũng có tác dụng hiệu quả đối với
khối xây dựng, ôtô đồ chơi và các đồ vật nhỏ khác.
Phát triển sơ đồ cầm nắm hiện có sang các đồ vật
mới minh họa cho sự đồng hóa.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

- Điều ứng diễn ra khi sơ đồ được sửa đổi dựa


theo kích thích. Ít lâu sau đứa trẻ hiểu rằng có thể
dùng hai tay mới nhấc nổi đồ vật và một số không
thể nhấc nổi. Thay đổi sơ đồ sao cho sơ đồ có tác
dụng đối với đồ vật mới minh họa sự điều ứng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

Nhờ đồng hóa và điều ứng, con người hình


thành hiểu biết để tìm hiểu thế giới quanh mình. Trẻ
dưới 2 tuổi với hiểu biết cho rằng có thể dùng một tay nhấc
đồ vật và nhận thấy hiểu biết của mình được khẳng định khi
cầm đồ vật nhỏ nhưng nó bất lực khi cố cầm một quyển
sách to. Kết quả buộc đứa trẻ xem lại hiểu biết của mình
giống như một nhà khoa học thật sự.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

1.3. Sự cân bằng và các giai đoạn phát triển


nhận thức
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

1.3. Sự cân bằng và các giai đoạn phát triển


nhận thức
Sự đồng hóa và điều ứng thường tiến tới sự
cân bằng. Trẻ em nhận thấy nhiều kinh nghiệm
được đồng hóa vào trong sơ đồ hiện có nhưng đôi
khi đứa trẻ cần điều chỉnh sơ đồ của mình để thích
nghi với kinh nghiệm mới.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

Tuy nhiên, theo chu kỳ, sự cân bằng này bị đảo


lộn, dẫn đến tình trạng mất cân bằng. Nghĩa là,
đứa trẻ phát hiện rằng sơ đồ hiện tại của mình
không còn phù hợp. Khi sự mất cân bằng xảy ra,
đứa trẻ sắp xếp lại sơ đồ của mình để trở về trạng
thái cân bằng, một quá trình mà Piaget gọi là sự
cân bằng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

Theo Piaget, những thay đổi này trong tư duy


diễn ra 3 lần trong suốt cuộc đời, vào khoảng 2, 7
và 11 tuổi. Vì vậy Piaget chia sự phát triển nhận
thức thành 4 giai đoạn sau:
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
Giai đoạn Dải độ tuổi

Vận động nhận


Tuổi ẵm ngửa(0 - 2 tuổi)
cảm
Những năm trước tuổi đến trường
Tiền hoạt động
và đầu tiểu học (2 - 7 tuổi)
Giữa và cuối những năm tiểu học (7
Hoạt động cụ thể
- 11 tuổi)
Hoạt động chính Tuổi thanh niên và tuổi trưởng
thức thành (từ 11 tuổi trở lên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận thức

Độ tuổi liệt kê chỉ tương đối. Một số trẻ trải qua giai
đoạn này nhanh hơn một số trẻ khác, tùy vào khả
năng và kinh nghiệm. Tuy nhiên, con người đi đến
Hoạt động chính thức - loại tư duy tinh vi nhất –
phải thông qua 3 giai đoạn đầu. Suy nghĩ Vận động nhận
cảm luôn giúp phát triển suy nghĩ Tiền hoạt động, sang giai đoạn Hoạt
động cụ thể và cuối cùng là suy nghĩ Hoạt động chính thức.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

2.1. Suy nghĩ vận động nhận cảm


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Trong chương 1, chúng ta hiểu rằng kỹ năng vận


động ở trẻ em cải thiện thật nhanh trong năm đầu
tiên, đỉnh điểm là tập đi khi 14 hoặc 15 tháng. Kỹ
năng vận động tinh vi phát triển nhanh trong cùng
giai đoạn này và kỹ năng nhận thức rất phát triển
vào đầu tuổi ẵm ngửa cũng được cải thiện nhanh
chóng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Piaget (1951, 1952, 1954) cho rằng giai đoạn thay


đổi kỹ năng nhận thức và vận động nhanh chóng
này hình thành một giai đoạn dễ phân biệt trong sự
phát triển con người. Piaget chia giai đoạn này
thành 6 phân đoạn. Tất cả trẻ đều trải qua trong
cùng thứ tự, nhưng ở mức độ khác nhau, vì thế độ
tuổi chúng ta liệt kê ở đây chỉ mang tính tương đối.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

1. Tập phản xạ (khoảng 0 - 1 tháng). Chúng ta hiểu


rằng trẻ sơ sinh phản xạ với nhiều kích thích. Khi
trẻ sử dụng những phản xạ này trong tháng đầu,
phản xạ được kết hợp nhiều hơn. Chẳng hạn trẻ
em 1 tháng tuổi bú mạnh hơn và đều hơn trẻ sơ
sinh. Phản xạ như thế này cung cấp cơ sở phát
triển nhận thức nhiều hơn trong tuổi ẵm ngửa
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

2. Tập thích nghi: phản ứng vòng sơ cấp (khoảng 1


- 4 tháng). Trong những tháng này, phản xạ được
sửa đổi bằng kinh nghiệm. Cơ chế chính cho sự
thay đổi là phản ứng vòng sơ cấp, trong đó đứa trẻ
tình cờ tạo ra một sự kiện thú vị liên quan đến cơ
thể của chính mình rồi sau đó cố tái tạo sự kiện.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Chẳng hạn, đứa trẻ vô tình chạm ngón cái vào môi
bằng cách này bắt đầu động tác bú và cảm giác dễ
chịu khi thực hiện động tác bú. Sau này, trẻ cố
gắng tái tạo những cảm giác này bằng cách đưa
ngón cái vào miệng. Động tác bú không còn xảy ra
nữa chỉ khi nào mẹ cho đứa trẻ ngậm vú, đứa trẻ
đã tìm ra cách tự mình thực hiện động tác
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

3. Tạo ra sự kiện thú vị (khoảng 4 - 8 tháng). Ban


đầu, phản ứng vòng sơ cấp bao gồm những phản
xạ chẳng hạn như bú hoặc cầm nắm. Tuy nhiên,
bắt đầu trong Giai đoạn 3, đứa trẻ bắt đầu thể hiện
sự quan tâm thế giới nhiều hơn. Lúc này, đồ vật
thường xuyên là tiêu điểm trong phản ứng vòng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Chẳng hạn, đứa trẻ vô tình lắc một đồ chơi mới.


Nghe tiếng động thú vị, đứa trẻ cầm đồ chơi mới,
cố lắc và lộ vẻ thích thú khi nghe lại âm thanh ấy.
Chuỗi này được lặp đi lặp lại nhiều lần. Hành động
mới lạ được lặp đi lặp lại với đồ vật biểu thị đặc
điểm của phản ứng vòng thứ cấp.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Phản ứng này có ý nghĩa quan trọng vì tượng


trưng cho nỗ lực đầu tiên tìm hiểu đồ vật của đứa
trẻ trong môi trường, tìm hiểu thuộc tính của đồ
vật. Trẻ em không còn cầm nắm đồ vật "một cách
thiếu suy xét" nữa, không đơn thuần là vì tay tiếp
xúc với một vật. Thay vào đó, đứa trẻ tìm hiểu âm
thanh và hình dạng đi kèm với đồ vật.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

4. Hành vi có chủ tâm: tách phương tiện ra khỏi


mục đích (khoảng 8 - 12 tháng). Giai đoạn này
đánh dấu sự khởi đầu của hành vi cân nhắc, có
chủ ý. Lần đầu tiên, phương tiện và mục đích của
hoạt động được phân biệt.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Chẳng hạn, nếu bố mẹ để tay mình ở phía trước


món đồ chơi thì đứa trẻ sẽ gạt tay bố mẹ ra để
cầm được đồ chơi. Sơ đồ "gạt tay" là phương tiện
để đạt được mục đích kích hoạt sơ đồ "cầm được
đồ chơi". Kết hợp sơ đồ theo cách này là chứng cứ
chắc chắn đầu tiên của hành vi có cân nhắc, có
mục đích trong tuổi ẵm ngửa.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

5. Thử nghiệm (12 - 18 tháng). Trong giai đoạn này


trẻ là nhà thực nghiệm chủ động. Trẻ sẽ lặp lại sơ
đồ cũ bằng đồ vật mới lạ - mà Piaget gọi là phản
ứng vòng bậc 3 - như thể cố tìm hiểu tại sao đồ vật
khác nhau thu được kết quả khác nhau. Trẻ ở Giai
đoạn 5 có thể cố ý lắc nhiều đồ vật, cố khám phá
đồ vật nào tạo ra âm thanh và đồ vật nào không.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Hoặc trẻ có thể quyết định để rơi đồ vật khác nhau


xem điều gì xảy ra. Trẻ khám phá rằng khi thú nhồi
bông rơi xuống đất không nghe tiếng trong khi đồ
chơi nặng hơn thường tạo ra "tiếng loảng xoảng"
thích thú hơn.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Phản ứng vòng bậc 3 tượng trưng cho sự phát


triển có ý nghĩa của hành vi có chủ tâm trong Giai
đoạn 4. Lúc này đứa trẻ lặp lại hành động với
nhiều đồ vật khác nhau chỉ vì mục đích để xem
điều gì sẽ xảy ra.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

6. Sử dụng biểu tượng (khoảng 18 - 24 tháng). Lúc


18 tháng, hầu hết trẻ em bắt đầu trò chuyện và ra
điệu bộ. Những hành động này rất quan trọng vì
chúng minh họa khả năng sử dụng biểu tượng
đang phát triển ở trẻ em biết đi chập chững. Từ
ngữ và điệu bộ là biểu tượng tượng trưng cho một
vấn đề khác.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Chẳng hạn, vẫy tay và chào "tạm biệt" là cách biểu


thị bạn sắp đi. Giả vờ chơi cũng cho thấy trẻ em sử
dụng biểu tượng. Chẳng hạn, trẻ 20 tháng tuổi có
thể đưa tay qua lại trước miệng giả vờ đang đánh
răng.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Một khi trẻ em có thể sử dụng biểu tượng thì nó


bắt đầu dự đoán kết quả của hành động trong đầu,
thay vì phải thực hiện hành động. Hãy tưởng
tượng rằng đứa trẻ cùng bố mẹ dựng tháp bằng
hình khối lắp ghép gần cửa đang mở.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Ra khỏi phòng, đứa trẻ ở Giai đoạn 5 sẽ đóng cửa,


làm tháp ngã. Đứa trẻ này không thể đoán được
kết quả có thể dự đoán của việc đóng cửa. Trái lại,
đứa trẻ ở Giai đoạn 6 có thể đoán được hậu quả
đóng cửa, và trước khi đóng sẽ dời tháp đi nơi
khác.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Sử dụng biểu tượng là thành tựu hoàn thiện trong


giai đoạn vận động nhận cảm.
Chỉ trong 2 năm, đứa trẻ tiến bộ từ phản ứng phản
xạ sang xử lý biểu tượng. Bảng dưới đây thể hiện
những thay đổi này.
PHÂNBỘ GIÁO DỤC
ĐOẠN VÀ ĐÀO
TRONG TẠOĐOẠN PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG
GIAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT
NHẬN CẢM
Phâ Độ
n tuổi
Thành tựu Minh họa
đoạ (thán
n g)
1 0 – 1 Phản xạ mang tính kết hợp. Bú vú
Phản ứng vòng sơ cấp - phản ứng
2 1 – 4 tập quen đầu tiên của đứa trẻ đối Mút tay
với thế giới.
Phản ứng vòng thứ cấp - giúp đứa
3 4–8 Lắc đồ chơi
trẻ tìm hiểu thế giới đồ vật.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Chuỗi
TRƯỜNG sơ đồ
ĐẠI HỌC phương
ĐÀ LẠT tiện - mục
Dẹp vật lấy đồ
4 8 – 12 đích, đánh dấu khởi đầu hành vi
chơi
có chủ tâm.

Lắc đồ chơi
12 – Phản ứng vòng bậc 3 phát triển
5 khác nhau để
18 giúp đứa trẻ thử nghiệm.
nghe tiếng động

Ăn thức ăn giả
18 – Xử lý biểu tượng thể hiện trong
6 vờ bằng nĩa giả
24 ngôn ngữ, điệu bộ và giả vờ chơi.
vờ
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

2.2. Suy nghĩ tiền hoạt động


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Khi trẻ bước vào giai đoạn này, ở trẻ đã có


khả năng sử dụng biểu tượng. Nhưng nỗ lực ở trẻ
trước tuổi đến trường mang tính thăm dò và đôi khi
không chính xác (DeLoache, 1995). Piaget nhận
dạng 03 khiếm khuyết đặc trưng trong kỹ năng sử
dụng biểu tượng của trẻ giai đoạn này.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Tự đề cao mình
Đứa trẻ trong giai đoạn này nghĩ rằng người
khác nhận xét về thế giới giống hệt như mình. Tự
đề cao mình là khó nhìn thế giới từ quan điểm của
người khác. Khi đứa trẻ bướng bỉnh bám lấy suy
nghĩ theo cách của riêng mình thì nó hoàn toàn
không bị phản đối.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Đứa trẻ trong giai đoạn tiền hoạt động hoàn toàn
không hiểu rằng người khác có quan điểm, nhận
thức và cảm xúc khác nhau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Một trong những thí nghiệm nổi tiếng của Piaget,


bài toán 3 ngọn núi, chứng minh tính tự đề cao
mình ở trẻ em trong giai đoạn tiền hoạt động
(Piaget & Inhelđer, 1956).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Trẻ em ngồi vào bàn. Khi yêu cầu đứa trẻ trong
giai đoạn tiền hoạt động chọn ảnh tương ứng với
quan điểm của người khác về các ngọn núi thì nó
thường chọn ảnh thể hiện quan điểm của chính
mình về núi chứ không phải quan điểm của người
khác.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Trẻ em trong giai đoạn tiền hoạt động rõ ràng cho


rằng các ngọn núi trông giống hệt nhau, nó cho
rằng quan điểm của mình là quan điểm duy nhất,
không phải là một trong số nhiều quan điểm có thể
tưởng tượng ra.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Trong phần mở đầu, bé Jamila 3 tuổi gật đầu khi


nói chuyện với bà qua điện thoại. Hành vi này cũng
phản ánh tính tự đề cao mình thời kỳ tiền hoạt
động. Jamila nghĩ rằng vì cô biết rằng đầu mình
đang di chuyển lên xuống (hoặc từ bên này sang
bên kia) nên bà cũng phải biết điều này.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Vì tính tự đề cao mình, trẻ em trong giai đoạn


tiền hoạt động thường quy kết suy nghĩ và cảm
giác của mình cho người khác. Thậm chí nó cho
đồ vật vô tri có các thuộc tính giống như sự sống
thực-thuyết vật linh (Piaget, 1929).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Cuộc chuyện trò giữa nhà nghiên cứu và Christine


3 tuổi trong một ngày mưa bão, u ám:
CHRISTINE: Hôm nay ông mặt trời rất buồn.
CHÚNG TÔI: Tại sao?
CHRISTINE: Vì trời nhiều mây. Trời không nắng.
Ông mặt trời không nhìn thấy con!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

CHÚNG TÔI: Thật quá xấu.


CHRISTINE: Xe đạp cũng buồn.
CHÚNG TÔI: Tại sao?
CHRISTINE: Vì con không cưỡi. Vì xe đạp ở một
mình trong nhà xe, chỗ đó tối lắm.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Do tính tự đề cao mình, bé Christine trong giai


đoạn tiền hoạt động nghĩ rằng vật thể như mặt trời
và đồ vật như xe đạp cũng biết suy nghĩ giống như
bé. Nghĩa là, vì cô bé có suy nghĩ và cảm giác nên
cô bé nghĩ rằng người khác và đồ vật vô tri giác
khác cũng thế.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Tính không thể nghịch đảo


Các phép tính logic và toán học thường có
những nghịch đảo - thao tác đảo ngược kết quả
phép tính. Nếu bắt đầu bằng 5 rồi thêm 3, bạn
được 8, lấy 8 trừ cho 3, bạn có thể đảo ngược các
bước của mình và trở lại 5.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Đối với Piaget, tính có thể nghịch đảo cũng


áp dụng trong các hoạt động tâm lý. Cá thể trưởng
thành có thể đảo ngược suy nghĩ của mình khi
cần. Tuy nhiên, sự bất lực không thể nghịch đảo
suy nghĩ là một đặc điểm của trẻ em ở tuổi tiền
hoạt động.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Piaget chứng minh tính không thể nghịch đảo trong


một thí nghiệm nổi tiếng về câu chuyện số lượng
của chất lỏng. Cho đứa trẻ xem 2 cốc giống hệt
nhau rót đều cùng một lượng nước ép trái cây. Sau
khi đứa trẻ nhất trí rằng nước trái cây trong 2 cốc
đều bằng nhau, người ta rót nước trái cây trong
một cốc vào cốc thứ 3.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Cốc thứ 3 thon hơn hai cốc trước nghĩa là nước trái
cây khi rót vào cốc sẽ dâng cao hơn. Sau đó hỏi
đứa trẻ hai cốc có lượng nước trái cây ép bằng
nhau hay không. Đứa trẻ tiền hoạt động đáp
"không". Nó lập luận rằng cốc 3 có nhiều nước trái
cây hơn dựa vào mực nước trái cây (không thể nghịch đảo

phép tính nhẩm của mình để trở về sự bằng nhau ban đầu)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Vẻ ngoài là thực tế
Nhiều trẻ em 3 tuổi quan sát anh chị của
mình trong trang phục dự lễ Halloween và rất sợ
khi khuôn mặt của anh chị đeo chiếc mặt nạ khủng
khiếp.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

2. Các giai đoạn đầu của phát triển nhận thức

Đối với đứa trẻ 3 tuổi trang phục rùng rợn là thực
tế chứ không phải vẻ ngoài đơn thuần. Sự nhầm
lẫn giữa vẻ ngoài và thực tế là đặc điểm chung của
suy nghĩ tiền hoạt động./
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Lý thuyết của Piaget thu hút rất nhiều nghiên cứu.


Phần lớn các công trình ủng hộ quan điểm của
Piaget cho rằng trẻ em chủ động tìm hiểu thế
giới quanh mình, sắp xếp kiến thức của mình
và sự phát triển nhận thức bao gồm nhiều thay
đổi quan trọng về chất (Brainerd, 1996; Flavell,
1996).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Một đóng góp quan trọng của thuyết Piaget là


nhiều người lớn nhận thấy đây là nguồn quan điểm
phong phú về cách nuôi dưỡng sự phát triển của
trẻ. Chẳng hạn, Piaget lập luận rằng sự phát triển
nhận thức diễn ra khi đứa trẻ tự khám phá thế
giới.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Vì thế vai trò của giáo viên là phải tạo ra môi


trường để nó có thể tự mình tìm hiểu sự hoạt động
của thế giới. Phụ huynh hoặc giáo viên không nên
cho trẻ em biết cách giải quyết vấn đề mà chỉ nên
cung cấp tư liệu cho nó trẻ tự tìm ra giải pháp.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Mặc dù nhiều đặc điểm chung trong thuyết


của Piaget được tán thành, tuy nhiên đối với các
vấn đề cụ thể vẫn còn một số ý kiến phê bình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

3.1. Các giải thích hoạt động thay thế


Piaget giải thích sự phát triển nhận thức
bằng cách sử dụng các cấu trúc như sự điều ứng,
đồng hóa và sơ đồ. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu
sau này nhận thấy rằng hoạt động của trẻ em trong
trắc nghiệm của Piaget thường được giải thích tốt
hơn bằng các cấu trúc lý thuyết khác.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Chẳng hạn, hoạt động của trẻ em ở tuổi tiền hoạt


động trong các trắc nghiệm chuyện trò có vẻ như
phản ánh với các sắc thái ngôn ngữ chứ không
phải đơn thuần do thiếu khả năng có thể nghịch
đảo. Cách diễn đạt câu hỏi về lượng nước hóa ra
mang tính quyết định (Winer, Craig, & Weinbaum,
1992).
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Đứa trẻ được hỏi 2 lần lượng nước trong 2 cốc có


bằng nhau hay không - 1 lần trước khi rót và 1 lần
sau khi rót. Trong chuyện trò hàng ngày, câu hỏi
thường được lặp đi lặp lại khi câu trả lời lần đầu
tiên sai. Hoặc có thể được lặp lại vì câu trả lời lúc
đầu đúng nhưng có sự thay đổi đến mức bây giờ
trở thành sai.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Cả hai nguyên tắc về câu hỏi sẽ hướng trẻ em trả


lời "có" đối với câu hỏi đầu và tự hỏi liệu mình có
sai hay không và có lẽ lần thứ hai sẽ trả lời
"không".
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Thật ra, khi quá trình thay đổi (chẳng hạn bằng
cách chỉ hỏi một lần duy nhất) thì đứa trẻ trước tuổi
đến trường có nhiều khả năng trả lời đúng. Vì thế,
hoạt động của trẻ em trong vấn đề chuyện trò một
phần dựa trên sự phát triển ngôn ngữ, mà phát
triển ngôn ngữ không phải là khái niệm mà Piaget
nêu trong lý thuyết của mình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Các nhà nghiên cứu cũng đặt nghi vấn đối


với nghiên cứu hiểu biết đồ vật ở đứa trẻ của
Piaget. Theo Piaget, một trong những cột mốc của
trẻ em ở tuổi ẵm ngửa là hiểu biết rằng đồ vật tồn
tại độc lập với chính mình và hành động của mình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Piaget quả quyết rằng trẻ em từ 1 đến 4 tháng tuổi


- trong Giai đoạn 2 của giai đoạn vận động nhận
cảm - nghĩ rằng đồ vật không còn tồn tại nữa khi
chúng biến mất khỏi tầm nhìn.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Tuy nhiên nếu lấy một đồ chơi ưa thích ra khỏi tay


đứa trẻ 3 tháng tuổi, giấu nó dưới tấm vải ngay
phía trước thì nó không tìm đồ chơi ấy nữa, cho dù
nhìn thấy rõ hình dạng đồ chơi ấy dưới tấm vải và
trong tầm tay (Goubet & Clifton, 1998; Munakata
và người khác, 1997)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Bắt đầu vào khoảng 4 hoặc 5 tháng, Piaget nhận


thấy trẻ em tìm kiếm đồ vật. Nhưng do hiểu biết đồ
vật chưa hoàn hảo nên trẻ không thể tìm thấy đồ
vật bị giấu đi. Chẳng hạn, trẻ 9 tháng tuổi nhìn thấy
một đồ vật bị giấu dưới một lọ chứa 1 thì khi thấy
đồ vật bị giấu dưới một lọ chứa thứ 2, hầu hết trẻ
thường tìm đồ dưới lọ chứa thứ 1.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Piaget quả quyết rằng trẻ không tự mình phân biệt


đồ vật từ hành động mà nó dùng để định vị. Cho
đến khoảng 18 tháng tuổi đứa trẻ mới hiểu biết
hoàn toàn tính thường trực của đồ vật.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Tuy nhiên, các nhà khoa học khác không tin trẻ em
bị hạn chế trong việc hiểu biết đồ vật như thế.
Renée Baillargeon (1987, 1994) nghĩ ra một
phương pháp để nghiên cứu hiểu biết đồ vật của
trẻ em. Đầu tiên nó nhìn thấy một màn ảnh hiện ra
được kéo tới lui. Khi nó quen với cách trình bày
này, người ta đưa ra một cách trình bày mới.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Trong quá trình kéo hiện ra một hộp màu vàng, khi
lùi, hộp màu vàng xuất hiện ở vị trí khác. Renée
Baillargeon kỳ vọng nếu trẻ nhìn hộp màu vàng
lâu hơn có nghĩa trẻ chưa có khái niệm đồ vật tồn
tại thường trực và ngược lại. Baillargeon nhận thấy
trẻ 4 tháng rưỡi tuổi luôn nhìn với khoảng thời gian
bằng nhau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Rõ ràng, trẻ em có một số hiểu biết về tính thường


trực của đồ vật ở độ tuổi sớm hơn dự đoán trong
thuyết của Piaget nhiều. Tại sao có sự khác nhau?
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Nên nhớ rằng Piaget thường đánh giá dựa trên


trắc nghiệm là đứa trẻ phải tìm đồ vật bị mất. Sự
tìm kiếm đòi hỏi kỹ năng vận động - tiếp cận và
cầm nắm chẳng hạn - rõ ràng đây là những kỹ
năng hạn chế ở trẻ nhỏ không phải trẻ hiểu biết đồ
vật mang tính thường trực.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Chứng cứ về sự hiểu biết tính thường trực


của đồ vật ở trẻ em và sự bảo toàn không có nghĩa
là thuyết của Piaget sai về cơ bản. Trong một số
trường hợp, thuyết này cần phải được xem lại để
bao gồm cấu trúc quan trọng mà Piaget đã bỏ sót.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

3.2. Tác động của văn hóa đối với nhận thức
Piaget cho rằng trẻ thông qua sự điều ứng và
đồng hóa để xây dựng hình ảnh thế giới của riêng
mình không bị ảnh hưởng của người khác. Piaget
cho rằng 4 giai đoạn phát triển nhận thức là để áp
dụng cho trẻ ở mọi nơi cho dù sống trong nền văn
hóa nào đi nữa.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Mặc dù Piaget nhận thấy rằng suy nghĩ của trẻ em


chịu ảnh hưởng của bố mẹ, anh chị em ruột,
trường học và các yếu tố khác trong nền văn hóa,
ông nhất quyết cho rằng những yếu tố này tương
đối ít có tác động đối với sự phát triển của đứa trẻ
trong suốt 4 giai đoạn của mình.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Tuy nhiên không phải lý thuyết gia nào cũng chia


sẻ quan điểm của Piaget cho rằng văn hóa ít có tác
động đến sự phát triển nhận thức.
Những ý kiến phê bình này không có nghĩa là
thuyết của Piaget không giá trị hoặc nên xem
thường.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

3. Đánh giá thuyết của Piaget

Như đã nêu, thuyết này vẫn còn là lời giải thích


đầy đủ nhất về sự phát triển nhận thức. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu nỗ
lực tìm hiểu hiểu biết phát triển nhận thức của con
người, sử dụng các quan điểm lý thuyết khác
chẳng hạn như tiếp cận xử lý thông tin được khảo
sát trong phần sau.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT

1. Các khái niệm cơ bản của phát triển nhận


thức.
2. Hai giai đoạn đầu của phát triển nhận thức.
3. Đánh giá thuyết của Piaget

You might also like