Professional Documents
Culture Documents
Đồ án :
TỔNG QUAN NGÀNH
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG & ATTP
GVHD: Nguyễn Phương Hạc
Người thực hiện: Nguyễn Thị Kim Ngân
Nguyễn Ngọc Mai Thi
kim ngân
[Email address]
LỜI NÓI ĐẦU
Chuyên viên đánh giá các công ty thực phẩm trực thuộc sự
quản lí của Sở Công thương, sở NN&PTNT, chi cục vệ sinh an toàn thực
phẩm.
Chuyên viên kiểm soát và đảm bảo chất lượng vật tư, hóa
chất, chuyên gia tư vấn thiết bị và hóa chất thuộc lĩnh vực sản xuất và kiểm
soát chất lượng thực phẩm tại các công ty hóa chất, thiết bị.
Chuyên viên phân tích và đánh giá chất lượng sản phẩm
thực phẩm tại các chi cục vệ sinh và an toàn thực phẩm, chi cục thú y, cục
dự trữ lương thực thực phẩm…
Chuyên viên phụ trách nghiên cứu, chuyển giao, phát triển
sản phẩm thực phẩm, xây dựng và giám sát các hệ thống quản lý chất
lượng sản phẩm nông nghiệp tại các Sở Công thương, Sở Khoa học và
Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn…
Chuyên viên kiểm soát và đảm bảo chất lượng nguyên liệu
chế biến, kiểm soát và đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong chế biến,
xây dựng khẩu phần dinh dưỡng… tại các bếp ăn công nghiệp của tất cả
các nhà máy.
Chuyên viên dinh dưỡng tại khoa dinh dưỡng, chuyên viên
xét nghiệm chỉ tiêu hóa sinh, vi sinh tại khoa xét nghiệm… tại các bệnh
viện.
Chuyên viên kiểm soát và đảm bảo chất lượng nguyên liệu
vào, vận hành thiết bị sản xuất, quản lý sản xuất, kiểm tra, giám sát và
phân tích chất lượng sản phẩm, nghiên cứu và phát triển sản phẩm… tại
các nhà máy chế biến thực phẩm.
Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ, kỹ thuật viên phân
tích chỉ tiêu chất lượng, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng thực phẩm
HACCP, ISO, GMP, VietGAP, GLOBALGAP… tại các trung tâm, viện
nghiên cứu.
Trở thành giảng viên giảng dạy về lĩnh vực chế biến thực
phẩm, quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm tại trường trung
cấp, cao đẳng, đại học.
Đối với những bạn sinh viên mới tốt nghiệp ra trường,
chưa có nhiều kinh nghiệm làm việc thì mức lương khởi điểm khoảng
5.000.000 – 6.000.000 đồng/tháng.
Đối với những người đã có kinh nghiệm làm việc, củng cố
lại chuyên môn thì cơ hội thăng tiến trong ngành là rất cao. Mức lương của
các chuyên viên, kỹ sư, quản lý, giám sát bộ phận có thể lên đến 2.000 –
3.000 USD/tháng.
Ban tư vấn tuyển sinh đã tổng hợp lại các trường đại học
đào tạo ngành Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo từng khu
vực để các bạn dễ dàng tra cứu thông tin.
Khu vực miền Bắc:
Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
Đại học Nông lâm Bắc Giang
Khu vực miền Trung:
Đại học Nông lâm – Đại học Huế
– Khu vực miền Nam:
Đại học Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM
Đại học Công nghiệp TP.HCM
Điểm chuẩn ngành Đảm bảo chất lượng và an toàn thực
phẩm năm 2019 tại các trường đại học dao động trong khoảng 13 đến 21
điểm tùy vào từng trường đào tạo. Các bạn nên tìm hiểu thông tin điểm
chuẩn cụ thể tại các trường để đưa ra lựa chọn phù hợp nhất với năng lượng
của bản thân.
NHỮNG TỐ CHẤT CẦN THIẾT KHI THEO HỌC NGÀNH ĐẢM BẢO
CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM
các kiến thức chuyên sâu của ngành Đảm bảo chất lượng và an toàn thực
phẩm.
Có niềm đam mê khoa học và công nghệ, thích nghiên
cứu, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm.
Cẩn thận, tỉ mỉ, trách nhiệm cao trong công việc.
Quan tâm đến lĩnh vực thực phẩm, dịch vụ ăn uống.
Các kỹ năng ngoại ngữ, kỹ năng tin học và các kỹ năng
mềm khác như: giao tiếp, làm việc nhóm, quản lý thời gian hiệu quả…
Trên đây chính là một số thông tin tổng quan ngành Đảm
bảo chất lượng và an toàn thực phẩm mà Trang Tuyển Sinh muốn chia sẻ
tới các bạn. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp cho các bạn đưa ra được
định hướng nghề nghiệp của bản thân. Đón đọc tin tức tuyển sinh mới
nhất để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.
NHỮNG TỐ CHẤT PHÙ HỢP VỚI NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người, trong đó bánh có ý nghĩa rất lớn. Bánh
là một loại thực phẩm rất thuận tiện trong tiêu dùng, nó cung cấp năng lượng lớn vì chứa nhiều chất dinh dưỡng như: đường, sữa,
bơ, trứng…đảm bảo là nguồn thức ăn lâu dài cho con người trong quân đội, du lịch, đặc biệt vào các dịp lễ tết, liên hoan hay
dùng làm quà tặng biếu cho người thân.
Những năm gần đây cùng với sự phát triển cuả nền kinh tế và sự gia tăng trong quy mô dân số với cơ cấu trẻ,
bánh là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Các công ty bánh lớn trong nước ngày càng
khẳng định được vị thế quan trọng của mình trên thị trường với sự đa dạng trong sản phẩm chất lượng khá tốt phù hợp với khẩu
vị của người Việt Nam, cạnh tranh rất tốt với hàng nhập khẩu. Ngoài ra, dân số với quy mô lớn, dân số với quy mô trẻ, tỷ lệ dân
cư thành thị tăng cũng khiến cho Việt Nam trở thành một thị trường tiềm năng về tiêu thụ hàng lương thực thực phẩm trong đó có
bánh .
Tuy nhiên các sản phẩm trong nước vẫn chưa thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng, trên thị trường vẫn còn tồn tại
rất nhiều sản phẩm bánh kẹo ngoại nhập. Đồng thời số lượng các nhà máy bánh kẹo trong nước còn ít, năng suất còn thấp chưa
đáp ứng nhu cầu ngày một tăng cao. Phần lớn các nhà máy lớn đều nằm ở miền bắc và miền nam cụ thể Hà Nội, thành phố Hồ
Chí Minh và các vùng lân cận. Vì vậy, việc xây dựng nhà máy sản xuất bánh là nhiệm vụ cần thiết. Đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay nước ta vừa gia nhập WTO, đó là cơ hội để sản phẩm hàng hóa của nước ta gia nhập thị trường quốc tế.
Với những nguyên nhân trên việc xây dựng nhà máy bánh là cần thiết. Và với nhiệm vụ tìm hiểu quy trình sản
xuất bánh quy xốp và cách tính cân bằng vật chất là một điều quan trọng và cần thiết, giúp chúng ta hiểu rõ về lịch sử, tình hình
và quy trình sản xuất bánh quy xốp hiện nay. Nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu cho xã hội ngày nay.
thu từ bánh trung thu lại chiếm tới 15% tổng doanh thu của Cty và Kinh Đô
là nhãn hiệu chiếm vị trí số một về sản lượng, doanh số và công nghệ.
Kế đến có thể kể là công ty Bibica hiện chiếm khoảng
7%-8% thị phần bánh kẹo cả nước với tổng doanh thu năm 2000 là 187,26
tỷ đồng. Sản phẩm của Công ty chủ yếu tiêu thụ trong nước (chiếm 96%-
97% tổng doanh thu) còn doanh thu từ xuất khẩu chỉ chiếm khoảng 3%-4%
tổng doanh thu với sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là các sản phẩm nha
Theo ước tính của Công ty Tổ chức và điều phối IBA
(GHM), sản lượng bánh kẹo tại Việt Nam năm 2008 vào khoảng 476.000
tấn, đến năm 2012 sẽ đạt khoảng 706.000 tấn; tổng giá trị bán lẻ bánh kẹo
ở thị trường Việt Nam năm 2008 khoảng 674 triệu USD, năm 2012 sẽ là
1.446 triệu USD.
Thị trường bánh kẹo được chia làm 3 nhóm: sô cô la,
bánh kẹo đường và kẹo gum. Vào năm 2008, tổng giá trị thị trường bánh
kẹo là 7,329 tỷ đồng, trong đó sô cô la đạt khoảng 629 tỷ đ ồng, bánh kẹo
đường 6,223 tỷ đồng và kẹo gum khoảng 478 tỷ đồng. Dựa trên các số liệu
do Euromonitor International cung cấp, từ năm 2003 đến 2008, toàn bộ thị
trường tăng trưởng với tốc độ gộp hàng năm là 14.1%; trong đó bánh kẹo
đường là13.5%, sô cô la là 10.4%, gum tăng trưởng cao nhất với tốc độ
16.3%. Thị trường tiêu thụ bánh kẹo trải rộng khắp nước, được vậy là do
mức độ phát triển các chuỗi hệ thống lớn của từng công ty nói chung, và
nhờ các cửa hàng nhỏ nói riêng. Riêng dòng bánh cookie trên thị trường
Việt Nam không chỉ có dòng bánh khô cao cấp mà còn có cả các loại bánh
khác như đã nêu trên
Một số công ty sản xuất bánh cookie lớn, có mặt trên
thị trường như :
Kinh đô cookie chiếm cookies của Công ty chiếm tới
45% thị phần bánh cookies trên thị trường trong nước.
Công ty CP bánh kẹo Biên Hoà có 3 nhóm sản phẩm
chính:
Công ty LD TNHH Hải Hà Báo cáo thực hành đường
bánh kẹo
Nhóm bánh: chiếm 55% tổng doanh thu năm 2005
(bao gồm dòng bánh khô chiếm 20-25% tỷ trọng doanh số và khoảng 20%
thị phần bánh cookies, cookies trên thị trường; dòng sản phẩm snack; dòng
sản phẩm bánh trung thu; dòng sản phẩm bánh tươi;và các sản phẩm bánh
dinh dưỡng cho trẻ, bà mẹ mang thai và cho con bú, cho người ăn kiêng và
bệnh tiểu đường);
Nhóm sản phẩm kẹo: chiếm tỷ trọng 40% doanh số
năm 2005 của toàn Công ty và khoảng 35% thị phần kẹo cả nước.
Nhóm sản phẩm từ mạch nha: làm nguyên liệu sản xuất
kẹo và cung cấp cho một số đơn vị trong ngành. Nhóm sản phẩm này
chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng doanh thu của công ty chỉ khoảng dưới
5% (năm 2005). [10]
Ngoài ra còn một số thương hiệu chuyên cho dòng
bánh cookie
Một số sản phẩm cookies của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Bột nhào để sản xuất bánh qui là hỗn hợp của bột mì với
một lượng nước thích hợp. Trong đó gluten của bột mì là thành phần chính
đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành bột nhào. Gluten bột mì là hợp
chất cao phân tử gồm có gliadin và glutenin, có khả năng trương nở trong
nước lạnh và giữ được lượng nước khá lớn. Khi nhào bột mì nếu đủ lượng
nước thì gliadin và glutenin sẽ tạo ra những sợi chỉ mỏng đính các hạt tinh
bột thấm nước lại với nhau. Cốt gluten này làm cho bột nhào từ bột mì có
tính dẻo đàn hồi mà bột nhào từ các hạt ngũ cốc khác không có được.
Hàm lượng đường và chất béo cao sẽ hạn chế mức độ
trương nở của gluten, do đó bột nhào đường có đường và chất béo ít hơn
bột nhào dai. Mặt khác độ ẩm thấp, thời gian nhào ngắn và nhiệt độ thấp
của bột nhào đường cũng hạn chế sự trương nở của gluten vì thế ta thu
được bột nhào tơi và dẻo
1.5.2 Những biến đổi trong quá trình nướng bánh
1.5.2.1 Sự thay đổi lý hóa
Thay đổi protit và tinh bột: đốt nóng bánh 50-70oC thì
protit của tinh bột biến tính một phần. Lúc này cũng xảy ra sự hồ hóa tinh
bột nhưng không hoàn toàn. Các protit mất nước cùng với tinh bột hồ hóa
tạo ra cấu trúc xốp, trên bề mặt cốt này chất béo được hấp thụ ở dạng màng
mỏng.
Sự tạo vỏ: vỏ bánh không được xuất hiện quá sớm vì nó sẽ
ngăn cản sự bốc hơi nước và tăng thể tích của bánh. Do đó ta nướng bánh
ban đầu không được quá cao. Làm ẩm buồng nướng sẽ tạo điều kiện cho vỏ
tạo ra mỏng và ở giai đoạn muộn nhất.
Sự thay đổi thể tích: là do tác động của các khí tạo ra khi
phân hủy thuốc nở
+ Nhiệt độ phân hủy của NH4HCO3 gần 60⁰C
+ Nhiệt độ phân hủy của NaHCO3 từ 80-90⁰C
Bột nhào có độ ẩm càng cao (khi các điều kiện khác như nhau) thì bánh càng
xốp nhờ khả năng tạo hơi lớn.
Sự thay đổi màu sắc: trong quá trình nướng trên bề mặt
bánh xuất hiện lớp vỏ vàng nâu và tạo ra những hương vị thơm ngon.
Ngoài ra đường bị caramen hóa trong quá tŕnh nướng và
thuốc nở NaHCO3 cũng làm cho bánh có màu vàng tươi. Sự phân hủy của
đường khử tạo ra fucfurol và các andehyt khác làm cho bánh có hương
thơm và mùi vị dễ chịu đặc biệt.
chất khô
Đ
X
C
T
T
P
enluloze
entozan
hất béo
inh bột
rotein
ường
ro
Loại
Bột mì trắng
T 1 7 1 0 1 0 0
hượng .95 9.0 2.0 .8 .8 .1 .55
hạng
H 2 7 1 1 2 0 0
ạng 1 .5 7.5 4.0 .5 .0 .3 .75
H 3 7 1 1 2 0 1
ạng 2 .5 1.0 4.5 .9 .8 .8 .25
Bột mì đen
H 4 7 9 1 4 0 0
ạng A .5 3.5 .0 .1 .7 .4 .75
H 6 6 1 1 5 1 1
ạng B .0 7.0 0.5 .7 .5 .3 .45
2) Đường
Trong sản xuất bánh,
đường được dùng chủ yếu là đường
saccharose.
Nguồn gốc: Đường
saccharose rất phổ biến trong tự
nhiên, có nhiều trong mía, củ cải
đường hay trái thốt nốt, tồn tại dưới
dạng tinh thể đôi khi cũng có thể
tồn tại dưới dạng vô định hình
nhưng không bền.
Image 5 ĐƯỜNG
Đường saccharose
KLT
1,5879g/cm3
NDNC 185oC
Đường là nguồn cung cấp ngv Các chỉ tiêu chất lượng
đường dùng trong sản xuất bánh cookies:uyên liệu cho phản ứng Maillard,
phản ứng Caramel.
3) Chất béo :
5) Bột nở : BỘT NỞ
Sodium bicarbonat NaHCO3
Thuốc nở là hợp chất hoá học bị phân huỷ
trong quá trình nướng và sinh ra các sản phẩm ở thể khí,
hình thành các lỗ hỏng khí bên trong bánh, tạo cấu trúc cho
bánh và làm cho bánh xốp.
Sodium bircarbonat
thường được gọi là soda, dạng tinh thể hoặc bột trắng.
Trong quá trình nướng soda phân huỷ tạo ra khí CO2 và
làm tăng thể tích và độ xốp của bánh.
NaHCO3 → Na2CO3 + CO2 + H2O
Khi có mặt của hơi nước, NaHCO3 sẽ phản ứng với một
số chất có tính acid giải phóng ra khí CO2, phân li tạo thành muối sodium
và nước. Khi gia nhiệt, bicarbonat sẽ giải phóng ra một số phân tử CO2 và
phần còn lại là sodium carbonat. Lượng khí thoát ra để làm xốp bánh là
50%. Khí CO2 sinh ra không màu, không mùi nên không ảnh hưởng xấu
đến chất lượng bánh và làm cho bánh có màu vàng đẹp và vị ngon đặc biệt.
Đây là loại thuốc nổi được sử dụng rộng rãi.
Dùng sodium bicarbonat quá mức sẽ làm cho bánh cookies
có tính kiềm, có miếng hơi vàng vàng ở bề mặt và có vị khó chịu. Giá trị
pH cao, như vượt qua giới hạn pH = 8 thì cũng có mùi như vậy. Thông
thường, một vài loại bánh qui đặc biệt, pH của bánh là 7.0 ± 0.5 và điều
này đạt được bằng cách dùng một lượng sodium bicarbonat.
6) Muối :
Muối dùng trong sản xuất bánh thường là NaCl
Hàm lượng sử dụng: khoảng 1 - 1.5 % khối lượng bột nhà
Image 8 MUỐI
Bơ Sữa Bột
Trứng Đường
Số liệu ban đầu: Nhà máy sản xuất hai mặt hàng với năng
suất là:
- Bánh qui xốp: 2030 Tấn sản phẩm/năm
Nhà máy làm việc liên tục một năm 12 tháng, nghỉ các ngày lễ, chủ nhật.
Một ngày làm việc 2 ca. Trong đó tháng 3 nhà máy sản xuất trong nửa tháng còn nửa
tháng dừng sản xuất để tu sửa máy móc.
Năng suất của nhà máy trong một ngày:
- Bánh qui xốp :2030290 = 7 (tấn sản phẩm/ngày)
- Khối lượng bánh quy xốp của một ca = 72 = 3.5 (tấn/ ca) = 3500 (kg/ ca)
61
86
a) Lượng chất thô của các nguyên liệu cho một mẻ (kg)
Ckl=(G. Cko)/100
b) Trong đó :
CKi : Khối lượng chất khô của dạng nguyên liệu (kg)
G : Khối lượng của từng dạng nguyên liệu trong một mẻ bột nhào (kg)
CKo : Hàm lượng chất khô của từng dạng nguyên liệu
- Khối lượng chất khô của bột mì: Ck01= (61 . 86)/100 = 52,46 kg
- Khối lượng chất khô của đường: Ck02= (22 . 99,8)/100 = 21,95 kg
- Khối lượng chất khô của chất béo: Ck03= (7 . 84)/100 = 5,88 kg
- Khối lượng chất khô của trứng: Ck01= (5,6 . 90)/100 = 5,04 kg
- Khối lượng chất khô của sữa bột: Ck01= (1,7 . 96)/100 = 1,63 kg
- Khối lượng chất khô của muối ăn: Ck01= (0,37 . 97,4)/100 = 0,36 kg
M
phun
áy dùng để trộn nguyên dầu
liệu bột sản xuất bánh
quy. Nguyên lý hoạt áy dùng để phun dầu
động: trộn quay kiểu trục vít hai lên bề mặt của bánh
hướng.Tốc độ trộn: 23 vòng/ phút, quy. Máy phun dầu
tốc độ cố định.Dung tích trộn: 150- đều và dễ dàng điều
200 kg/hThời gian trộn: 15-25 chỉnh lưu lượng phun
phút/mẻChất liệu thùng trộn: Inox 5 dầu. Dầu trước khi
cm.Công suất: tổng công suất 12.5 phun được lọc thông
kwÐiện nguồn: 380V/50HzKích qua máy lọc dầu có
thước máy: 1640*1000*1670 lưới lọc bằng thép.
mmTrọng lượng máy: 1800 kg.
MỤC
1. GIỚI THIỆU VỀ
AN TOÀN THỰC
2. HỌC NGÀNH
LỤC NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ
PHẨM................................................1
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN
TOÀN THỰC PHẨM RA TRƯỜNG LÀM GÌ?.........................................................................................1
3. MỨC LƯƠNG TRUNG BÌNH CỦA NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM...2
4. CÁC TRƯỜNG ĐÀO TẠO VÀ ĐIỂM CHUẨN NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN THỰC
PHẨM.................................................................................................................................................3
5. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM............3
6. NHỮNG TỐ CHẤT CẦN THIẾT KHI THEO HỌC NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN
THỰC PHẨM.......................................................................................................................................3
7. MÔN HỌC TIÊU BIỂU VÀ TỐ CHẤT PHÙ HỢP VỚI NGÀNH............................................................4
8. CÁC MÔN HỌC CHUYÊN NGÀNH TIÊU BIỂU..................................................................................6
9. NHỮNG TỐ CHẤT PHÙ HỢP VỚI NGÀNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG VÀ AN TOÀN THỰC PHẨM...7
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BÁNH COOKIES.................................................................................2
1.1 Lịch sử bánh cookies....................................................................................................................2
1.2 Thị trường bánh cookies..............................................................................................................2
1.3 Đặc tính........................................................................................................................................5
1.4 Giá trị dinh dưỡng........................................................................................................................5
1.5 Cơ sở lý thuyết sản xuất bánh......................................................................................................6
1.5.1 Sự tạo thành bột nhào........................................................................................................6
1.5.2 Những biến đổi trong quá trình nướng bánh.....................................................................6
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU..................................................................................8
1) Bột mì.............................................................................................................................................8
b. Thành phần hóa học của bột mì.............................................................................................9
c. Protid :....................................................................................................................................9
d. Lipid.....................................................................................................................................10
e. Vitamin.................................................................................................................................10
f. Hệ enzim...............................................................................................................................10
g. Chỉ tiêu đánh giá bột mì.......................................................................................................10
2) Đường..........................................................................................................................................11
3) Chất béo :.....................................................................................................................................13
4) Trứng :..........................................................................................................................................13
5) Bột nở :.........................................................................................................................................13
6) Muối :...........................................................................................................................................14
CHƯƠNG III: QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÁNH QUY XỐP...............................................................15
1. Chọn dây chuyền công nghệ........................................................................................................15
2. Nguyên liệu chính làm nên bánh quy:.........................................................................................15
CHƯƠNG 4: TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT.......................................................................................16
1.1 Kế hoạch sản xuất của nhà máy.................................................................................................16
a) Thực đơn cho một mẻ bột nhào...........................................................................................16
CHƯƠNG V: THIẾT BỊ MÁY MÓC SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH.............................................................18
1. Máy trộn bột................................................................................................................................18
2. Máy phun dầu..............................................................................................................................18