You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ


---------------

BÀI TẬP TIỂU LUẬN HỌC PHẦN


VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Đề tài: Trình bày triết lý, chiến lược kinh doanh của Viettel
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Chương
Nhóm: 10
1. Nguyễn Trung Kiên 20182617
2. Nguyên Văn Quyền 20182749
3. Nguyễn Quang Trường 20185728
4. Võ Minh Dũng 20182452

Hà Nội, tháng 5 năm 2021


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chiến lược là gì?
Theo nghĩa thông thường: Chiến lược (xuất phát từ gốc từ Hy Lạp là strategos)
là một thuật ngữ quân sự được dùng để chỉ kế hoạch dàn trận và phân bố lực lượng với
mục tiêu đánh thắng kẻ thù. Carl von Clausewitz - nhà binh pháp của thế kỷ 19 - đã mô
tả chiến lược là “lập kế hoạch chiến tranh và hoạch định các chiến dịch tác chiến. Những
chiến dịch ấy sẽ quyết định sự tham gia của từng cá nhân”. Gần đây hơn, sử gia Edward
Mead Earle đã mô tả chiến lược là “nghệ thuật kiểm soát và dùng nguồn lực của một
quốc gia hoặc một liên minh các quốc gia nhằm mục đích đảm bảo và gia tăng hiệu quả
cho quyền lợi thiết yếu của mình”.
Trong kinh doanh: Chiến lược bắt đầu bằng mục tiêu, còn mục tiêu lại xuất phát
từ nhiệm vụ của công ty. Mục tiêu được đưa ra qua sự nhận thức sâu sắc về môi trường
bên ngoài cũng như năng lực của công ty. Không phải mọi thứ đều bắt nguồn từ mục
tiêu, nhưng những người lập mục tiêu luôn dựa trên những gì khả thi, và tùy thuộc vào
môi trường bên ngoài mà họ sử dụng những nguồn lực và năng lực riêng.
Một học giả đã nhận định: “Bản chất chính yếu của việc hình thành chiến lược
cạnh tranh là gắn kết công ty vào môi trường của nó”. Môi trường của mọi công ty đều
có khách hàng (khách hàng hiện tại và tiềm năng), đối thủ cạnh tranh (đối thủ hiện tại
và tương lai), nhà cung ứng, và những nhà làm luật. Tất cả những đối tượng này đều tác
động đến tiềm năng lợi nhuận của công ty. Mỗi đối tượng đều có những yêu cầu về chất
lượng, tính năng và tiện ích của sản phẩm hay dịch vụ. Có bao nhiêu yêu cầu trong số
này không được đáp ứng? Công nghệ là một phần của môi trường cạnh tranh, và công
nghệ luôn luôn thay đổi. Liệu có điều gì đang phát triển trong thế giới công nghệ có thể
làm thay đổi môi trường cạnh tranh, chẳng hạn làm sản phẩm của những công ty đi đầu
trở nên lỗi thời? Sản phẩm thay thế là một yếu tố đe dọa khác ở môi trường bên ngoài.
Ví dụ, vào đầu thập niên 1980, phần mềm xử lý văn bản dành cho máy tính cá nhân là
sản phẩm thay thế cho máy đánh chữ. Tốc độ của sự thay đổi nhanh đến nỗi chỉ trong
vòng 10 năm, hầu hết các máy đánh chữ đã bị thay thế. Tương tự, ngày nay điện thoại
di động thông minh smartphone tích hợp đầy đủ các tính năng chụp ảnh kỹ thuật số,
máy nghe nhạc MP3, MP4, duyệt Web và cả thẻ tín dụng đang dần thay thế cho máy
ảnh, máy nghe nhạc, radio và nhiều tiện ích khác.
Trong quá trình làm đề tài này, nhóm chúng em đã cố gắng hoàn thành thật tốt
nhưng có lẽ do kiến thức còn hạn hẹp cùng với những yếu tố khách quan khác mà không
trách khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong được sự đóng góp ý kiến, phê bình và
hướng dẫn thêm của thầy cũng như bạn đọc.

Cuối cùng nhóm chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy Nguyễn
Quang Chương đã hướng dẫn tận tình, giảng giải chi tiết giúp chúng em hoàn thành

2
được bài một cách tốt nhất. Qua đề tài này đã giúp em có thêm được nhiều kiến thức bổ
ích, thiết thực trong cuộc sống: kỹ năng mềm, cách lắng nghe và tư duy.

Em xin chân thành cảm ơn!

3
MỤC LỤC
A. 2

B. 5

C. 5

I. Giới thiệu về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel 5


1.1 Giới thiệu chung về viettel 5
1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn của Viettel 7
1.3 Tình hình kinh doanh 10
II. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của Viettel 11
I. Các yếu tố về môi trường vĩ mô 11
II. Các yếu tố về môi trường vi mô 12
III. Môi trường nội tại, Khả năng tài chính, Khả năng phân phối, Uy tín thương
hiệu của Doanh nghiệp, sản phẩm Chất lượng dịch vụ Đa dạng gói cước Giá bán
trên thị trường 12
3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 12
3.2 Phân tích môi trường vi mô sản phẩm, dịch vụ thay thế 18
3.3 Phân tích môi trường nội bộ 19
D. KẾT LUẬN 23
Đánh giá chiến lược phát triển của Viettel 23

4
B. NỘI DUNG
C. CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA VIETTEL

I. Giới thiệu về Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel


1.1 Giới thiệu chung về viettel
Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) là công ty trực thuộc Tập đoàn
Viễn thông Quân đội Viettel được thành lập ngày 5 tháng 4 năm 2007[1], trên cơ sở sáp
nhập các Công ty Internet Viettel, Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động
Viettel.
Chặng đường phát triển
+ Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp và thử nghiệm thành công dịch vụ điện thoại
đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178.
Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng, lần đầu tiên ở Việt Nam có một doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ viễn thông nữa cho khách hàng là người dân Việt Nam lựa chọn.
Đây cũng là bước đi mở đường cho giai đoạn phát triển mới đầy năng động của Viettel.
Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng như một sự tiên
phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh
trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.
+ Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel
đã tổ chức lắp đặt tổng đài, đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh
trên thị trường. Viettel phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước
với chất lượng phục vụ ngày càng cao.
+ Năm 2004: Xác định dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel
đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới. Ngày 15/10/2004 chính thức khai
trương với thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của đầu số di động 098 trên thị trường,
Viettel một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng. Giá dịch vụ
được giảm, chất lượng chăm sóc khách hàng được nâng cao, làm lành mạnh hóa thị
trường thông tin di động Việt Nam. Viettel được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công
nghệ thông tin và truyền thông năm 2004. Liên tục những năm sau đó đến nay, Viettel
luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh
nhất với những quyết sách, chiến lược kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan
tâm chờ đón và ủng hộ.
+ Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn
thông quân đội ngày 02/3/2005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số 45/2005/BQP ngày
06/4/2005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội.
+ Năm 2007: Năm thống nhất con người và các chiến lược kinh doanh viễn thông! Trong
xu hướng hội nhập và tham vọng phát triển thành một Tập đoàn Viễn thông, Viettel
Telecom (thuộc Tổng Công ty Viễn thông quân đội Viettel) được thành lập kinh doanh
đa dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông trên cơ sở sát nhập các Công ty: Internet Viettel,
Điện thoại cố định Viettel và Điện thoại di động Viettel.

5
+ Ngày 25/6/2010: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 978/QĐ-TTg về việc
chuyển Công ty mẹ – Tập đoàn Viễn thông Quân đội thành công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc sở hữu Nhà nước.
+ Ngày 17/5/2013: Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 753/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án tái cơ cấu Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2013 – 2015.
+ Ngày 07/11/2014: Chính phủ ban hành Nghị định số 101/2014/NĐ-CP về Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Tập đoàn Viễn thông Quân đội.
Ngành nghề kinh doanh
+ Ngành, nghề kinh doanh chính: Viễn thông; công nghệ thông tin; phát thanh, truyền
hình; bưu chính, chuyển phát; nghiên cứu, sản xuất thiết bị, sản phẩm viễn thông, công
nghệ thông tin, truyền thông.
+ Ngành, nghề kinh doanh liên quan: Thương mại, phân phối, bán lẻ vật tư, thiết bị, sản
phẩm viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. Tài chính, ngân hàng, bất động
sản. Đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở trong
nước và nước ngoài của Tập đoàn.
+ Một số ngành, nghề kinh doanh khác do Bộ Quốc phòng quyết định, trên cơ sở phát
huy tiềm năng, thế mạnh của VIETTEL và bảo đảm hiệu quả, không ảnh hưởng đến
ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh liên quan của VIETTEL.
+ Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất, kinh doanh, VIETTEL có thể bổ sung các
ngành, nghề kinh doanh khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu chấp
thuận. Đến nay, Viettel Telecom đã ghi được những dấu ấn quan trọng và có một vị thế
lớn trên thị trường cũng như trong sự lựa chọn của những Quý khách hàng thân thiết:
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64 tỉnh,
thành phố cả nước và hầu khắp các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp dân
cư, vùng miền đất nước.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 40 triệu thuê bao, trở thành nhà cung cấp dịch
vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Viettel Telecom cũng đang nghiên cứu, thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ
mới với chất lượng ngày càng cao cấp, đa dạng có mức giá phù hợp với từng nhóm đối
tượng khách hàng, từng vùng miền… để Viettel luôn là người bạn đồng hành tin cậy
của mỗi khách hàng dù ở bất kỳ nơi đâu.
Viettel đạt tổng doanh thu năm 2019 hơn 251 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 7,5% so với
2018, chiếm 50% doanh thu toàn ngành viễn thông, nộp ngân sách nhà nước hơn 38
nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 2,7%. Lợi nhuận đạt hơn 39 nghìn tỷ đồng, tăng trưởng 5,5%.
Hệ thống phân tích dữ liệu của Viettel hiện tại thuộc hàng tốt nhất ở châu Á với 4,5/5
điểm, theo đánh giá của hãng tư vấn hàng đầu thế giới BCG.

6
1.2 Sứ mệnh và tầm nhìn của Viettel
1.2.1 Quan điểm phát triển
• Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
• Đầu tư vào cơ sở hạ tầng.
• Kinh doanh định hướng khách hàng
• Phát triển nhanh, liên tục cải cách để ổn định.
• Lấy con người làm yếu tố cốt lõi.
1.2.2 Tầm nhìn thương hiệu của Viettel
Tầm nhìn thương hiệu của Viettel ngắn gọn nhưng đã thể hiện sự tôn trọng khách
hàng và sự quan tâm lắng nghe của Viettel: “Hãy nói theo cách của bạn” (Say it your
way).
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt cần được tôn trọng,
quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt, liên tục đổi mới, cùng
khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng cho một
doanh nghiệp phát triển là xã hội. Viettel cam kết tái đầu tư cho xã hội thông qua việc
gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội, hoạt động nhân
đạo. Sẵn sàng hợp tác, chia sẻ với các đối tác kinh doanh để cùng phát triển. Chân thành
với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung Viettel.

1.2.3 Sứ mệnh của Viettel


Viettel luôn luôn biết quan tâm, lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến
của mọi người như những cá thể riêng biệt, các thành viên của công ty, khách hàng và
đối tác để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Triết lý thương
hiệu: luôn đột phá, đi đầu, tiên phong; công nghệ mới, đa dạng sản phẩm, dịch vụ chất
lượng tốt; liên tục cải tiến; làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã
hội; trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp. Đem những gì tốt nhất của
Việt Nam ra nước ngoài. Viettel sinh ra từ khó khăn và với tinh thần của người lính nên
không ngại đi vào vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có thu nhập thấp, vùng sa
mạc nóng bỏng của Châu Phi, hay rừng già nhiệt đới của Nam Mỹ đều in dấu chân người
Viettel. Vì khó khăn nên người Viettel đêm đêm quên ăn, ngày quên ngủ, suy nghĩ tìm
cách trưởng thành hơn. Viettel có triết lý văn hoá là vào "chỗ chết để tìm đường sống",
đây là nhận thức rất quan trọng của Viettel.
1.2.4 Giá trị cốt lõi
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm nghiệm chân lý, lý thuyết là màu xám, chỉ có cây đời
là mãi mãi xanh tươi.

7
Lý luận để tổng kết thực tiễn rút ra kinh nghiệm, tiếp cận chân lý và dự đoán
tương lai. Cần có lý luận và dự đoán để dẫn dắt nhưng chỉ có thực tiễn mới khẳng định
được những lý luận và dự đoán đó đúng hay sai. Tiếp cận chân lý thông qua thực tiễn
hoạt động Phương châm hoạt động “Dò đá qua sông” và liên tục điều chỉnh cho phù hợp
với thực tiễn.
- Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
Thách thức là chất kích thích. Khó khăn là lò luyện, “Vứt nó vào chỗ chết thì nó
sẽ sống”. Không sợ mắc sai lầm, chỉ sợ không dám nhìn thẳng vào sai lầm để tìm cách
sửa. Sai lầm là không thể tránh khỏi trong quá trình tiến tới mỗi thành công. Sai lầm tạo
ra cơ hội cho sự phát triển tiếp theo. Là những người dám thất bại và động viên những
ai thất bại, tìm trong thất bại những lỗi sai của hệ thống để điều chỉnh. Không cho phép
tận dụng sai lầm của người khác để đánh đổ người đó. Không lặp lại những lỗi lầm cũ.
Phê bình thẳng thắn và xây dựng ngay từ khi sự việc còn nhỏ. Thực sự cầu thị, cầu sự
tiến bộ.

8
- Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh
Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đã tìm ra chân lý đơn giản là: “Điều duy
nhất không thể thay đổi, chính là sự thay đổi”. Trong môi trường cạnh tranh sự thay đổi
diễn ra từng ngày, từng giờ. Nếu nhận thức được sự tất yếu của thay đổi thì sẽ chấp nhận
thay đổi một cách dễ dàng hơn. Mỗi giai đoạn, mỗi qui mô cần một chiến lược, một cơ
cấu mới phù hợp. Sức mạnh ngày hôm nay không phải là tiền, là qui mô mà là khả năng
thay đổi nhanh, thích ứng nhanh. Cải cách là động lực cho sự phát triển. Tự nhận thức
để thay đổi. Thường xuyên thay đổi để thích ứng với môi trường thay đổi. Chúng ta sẽ
biến thay đổi trở thành bình thường như khí trời vậy. Liên tục tư duy để điều chỉnh chiến
lược và cơ cấu lại tổ chức cho phù hợp.
- Sáng tạo là sức sống.
Sáng tạo để tạo ra sự khác biệt. Không có sự khác biệt tức là chết. Hiện thực hóa
những ý tưởng sáng tạo không chỉ của riêng Viettel mà của cả khách hàng. Suy nghĩ
không cũ về những gì không mới. Trân trọng và tôn vinh từ những ý tưởng nhỏ nhất.
Xây dựng một môi trường khuyến khích sáng tạo để mỗi người Viettel hàng ngày có thể
sáng tạo. Duy trì ngày hội ý tưởng Viettel.
- Tư duy hệ thống trong Môi trường kinh doanh ngày càng phức tạp.
Tư duy hệ thống là nghệ thuật để đơn giản hoá cái phức tạp. Một tổ chức phải có
tư tưởng, tầm nhìn chiến lược, lý luận dẫn dắt và hệ thống làm nền tảng. Một hệ thống
muốn phát triển nhanh về qui mô thì phải chuyên nghiệp hoá. Một hệ thống tốt thì con
người bình thường có thể tốt lên. Hệ thống tự nó vận hành phải giải quyết được trên
70% công việc. Nhưng cũng không để tính hệ thống làm triệt tiêu vai trò các cá nhân.
Xây dựng hệ thống lý luận cho các chiến lược, giải pháp, bước đi và phương châm hành
động của mình. Vận dụng qui trình 5 bước để giải quyết vấn đề: Chỉ ra vấn đề – Tìm
nguyên nhân – Tìm giải pháp – Tổ chức thực hiện – Kiểm tra và đánh giá thực hiện.
Người Viettel phải hiểu vấn đề đến gốc: Làm được là 40% - Nói được cho người khác
hiểu là 30% - Viết thành tài liệu cho người đến sau sử dụng là 30% còn lại. Sáng tạo
theo quy trình Ăn – Tiêu hóa – Sáng tạo. Kết hợp Đông Tây Có hai nền văn hoá, hai
cách tư duy, hai cách hành động lớn nhất của văn minh nhân loại. Mỗi cái có cái hay
riêng có thể phát huy hiệu quả cao trong từng tình huống cụ thể. Kết hợp Đông Tây cũng
có nghĩa là luôn nhìn thấy hai mặt của một vấn đề. Kết hợp không có nghĩa là pha trộn.
Kết hợp tư duy trực quan với tư duy phân tích và hệ thống. Kết hợp sự ổn định và cải
cách. Kết hợp công bằng và nội lực cá nhân.
- Truyền thống và cách làm người lính Viettel có cội nguồn từ Quân đội và tự hào với
cội nguồn đó.
Một trong những sự khác biệt tạo nên sức mạnh Viettel là truyền thống và cách
làm quân đội. Truyền thống: kỷ luật, đoàn kết, chấp nhận gian khổ, hy sinh, quyết tâm
vượt mọi khó khăn, gắn bó máu thịt với nhân dân. Cách làm: Sáng tạo, quyết đoán, mau
lẹ và triệt để.
- Viettel là ngôi nhà chung, Viettel là ngôi nhà thứ hai.

9
Mỗi người Viettel phải trung thành với sự nghiệp của Tập đoàn. Phải hạnh phúc
trong ngôi nhà Tập đoàn thì mới làm cho khách hàng của mình hạnh phúc được. Mỗi
nhân viên là một cá thể riêng biệt, nhưng cùng chung sống trong một nhà chung Viettel
cùng chung tay xây dựng. Đoàn kết và nhân hoà trong ngôi nhà ấy là tiền đề cho sự phát
triển. Tôn trọng lẫn nhau, tôn trọng nhu cầu của nhân viên. Lấy làm việc nhóm để phát
triển các cá nhân. Các cá nhân, các đơn vị phối hợp với nhau như các bộ phận trong một
cơ thể. Mỗi nhân viên qua các thế hệ sẽ góp những viên gạch để xây lên ngôi nhà ấy.
Lao động để xây dựng đất nước, Viettel phát triển, nhưng phải được hưởng xứng đáng
từ những thành quả lao động đó. Luôn đặt lợi ích của đất nước của doanh nghiệp lên
trên lợi ích cá nhân.
1.3 Tình hình kinh doanh
Trong những năm gần đây bối cảnh nền kinh tế thế giới vẫn còn bị ảnh hưởng
bởi khủng hoảng tài chính và suy thoái, xung đột vũ trang còn xảy ra dữ dội ở Trung
Đông, Bắc Phi và Ukraina, Tình hình Biển Đông diễn biến hết sức phức tạp là những
nhân tố không thuận lợi cho việc ổn định tình hình ANCT và phát triển kinh tế. Mặc dù
vậy Viettel tiếp tục duy trì tăng tốc độ trưởng cao. Tình hình kinh doanh của Viettel
được thể hiện qua nhiều lĩnh vực:
- Thuê bao các dịch vụ viễn thông:
- Thuê bao di động
- Thuê bao điện thoại di động tại Laos, Cambodia, Haiti, Mozambique, Peru, Timor
Leste, Cameroon, Tazania, Burudi, Burkina faso…
- Năm 2015 Viettel tiếp tục đặt mục tiêu duy trì tăng tốc độ tăng trưởng nhanh, thấp nhất
là 50%, tương đương với doanh thu đạt 200 nghìn tỷ đồng. Tiếp tục lắp đặt gần 30.000
trạm BTS trên toàn cầu, trong đó chủ yếu là trạm 3G, 4G. Đẩy mạnh đầu tư về hạ tầng
viễn thông, đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, đầu tư
cho công nghệ mới,... Dù mạng điện thoại Viettel phát triển sau các mạng Vinaphone,
Mobiphone, Sfone… nhưng trong suốt chặng đường phát triển của mình công ty đã có
những bước phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng lên, doanh thu các sản phẩm,
dịch vụ qua các năm không ngừng gia tăng và đang vững bước tiến ra xâm nhập ra thị
trường nước ngoài.
II. Phân tích môi trường ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của Viettel
I. Các yếu tố về môi trường vĩ mô
1. Yếu tố kinh tế
- Chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế và chỉ tiêu lạm phát
- Lãi xuất thị trường và các chính sách tài chính của chính phủ
- Sự phát triển về kinh tế, thu nhập người dân tăng
2. Các yếu tố chính phủ - chính trị

10
- Sự can thiệp của chính phủ
- Ổn định về chính trị, hoàn thiện dần luật pháp
- Các quy định về chống độc quyền
- Các quy định về thuê mướn và khuyến mại
3. Yếu tố xã hội
- Quan điểm về mức sống, quan điểm tiêu dùng dễ thay đổi
- Tỉ lệ tăng dân số cao Sự dịch chuyển dân số
4. Các yếu tố tự nhiên
- Sự lãng phí tài nguyên số.
5. Các yếu tố công nghệ
- Các chính sách công nghệ
- Các sản phẩm mới
- Chuyển giao công nghệ
6. Các yếu tố quốc tế
- Luật quốc tế được xây dựng chặt chẽ
- Gia nhập WTO, cam kết cho nước ngoài đầu tư vào viễn thông
- Các chính sách định giá và khuyến mại Sở thích của người tiêu dùng
II. Các yếu tố về môi trường vi mô
1. Đối thủ cạnh tranh:
- Số lượng công ty tham gia trong ngành nhiều
- Mức độ tăng trưởng của ngành nhanh
- Cơ cấu chi phí cố định lớn
- Mức độ đa dạng hóa sản phẩm ít
2. Khách hàng:
- Việc một khách hàng chuyển sang sử dụng mạng di động khác khá dễ dàng thúc đẩy
các nhà mạng phải luôn nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
3. Nguồn cung ứng
- Nguồn cung là các chính sách của nhà nước
- Nguồn cung về lao động cao cấp khá hiếm
- Đối thủ tiềm ẩn có nhiều khả năng đe dọa

11
- Nguồn vốn đầu tư
4. Sản phẩm thay thế
Các dịch vụ chat trên internet nhiều nên có khả năng thay thế hoặc hạn chế sử dụng
III. Môi trường nội tại, Khả năng tài chính, Khả năng phân phối, Uy tín thương
hiệu của Doanh nghiệp, sản phẩm Chất lượng dịch vụ Đa dạng gói cước Giá bán
trên thị trường
Khả năng phục vụ khách hàng Kỹ năng về công nghệ Bộ máy lãnh đạo cótâm nhìn chiến
lược
3.1 Phân tích môi trường vĩ mô
3.1.1 Tình hình kinh tề
Cũng như nhiều ngành khác, ngành điện tử viễn thông cũng chịu ảnh hưởng nhiều
từ những biến động của nền kinh tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, xã hội làm ra
nhiều của cải hơn, hàng hóa lưu thông, thu nhập tăng thì nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn
thông cũng gia tăng. Và ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, nhu cầu tiêu dùng giảm
cũng sẽ ảnh hưởng tới ngành viễn thông.
- Kinh tế Việt Nam năm 2020: Nỗ lực vượt qua khó khăn
Từ đầu năm 2020 đến nay, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng toàn
diện, sâu rộng và tiếp tục có diễn biến phức tạp, khó lường. Tình hình chính trị, kinh tế
thế giới và khu vực có nhiều biến động nhanh chóng, phức tạp. Biến đổi khí hậu, thiên
tai, lũ lụt, sạt lở, giông lốc, dịch bệnh diễn ra ở nhiều nơi. Trong bối cảnh hết sức khó
khăn, hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã kịp
thời ban hành các kết luận, nghị quyết, chỉ thị với phương châm “chống dịch như chống
giặc”; quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép”: Vừa quyết liệt phòng, chống dịch hiệu quả;
vừa tập trung phục hồi phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, kiểm soát dịch bệnh là ưu
tiên hàng đầu, quan trọng nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, ổn định xã hội... Có thể thấy,
về cơ bản, các giải pháp điều hành chính sách kinh tế vĩ mô đã được thực thi đúng hướng
và phù hợp, được nhân dân cả nước đồng tình, cộng đồng thế giới đánh giá cao.
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, các cơ quan Quốc hội đã thể hiện tinh
thần chung sức, đồng lòng, đồng hành cùng Chính phủ, các cấp, các ngành để ban hành
các cơ chế, chính sách phù hợp hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, người lao động vượt
qua khó khăn của đại dịch Covid-19, nhanh chóng phục hồi, đẩy mạnh sản xuất, kinh
doanh và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là những giải pháp đặc biệt, chưa có tiền lệ
nhưng đã được triển khai đồng bộ, chủ động ứng phó nhanh, linh hoạt, kịp thời và hiệu
quả theo đúng nội dung của Kết luận số 77-KL/TW ngày 05/6/2020 của Bộ Chính trị về
chủ trương khắc phục tác động của đại dịch Covid-19 để phục hồi và phát triển kinh tế
đất nước. Quốc hội đã thông qua các nghị quyết về: Chuyển đổi phương thức đầu tư một
số dự án thành phần thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến
Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

12
năm 2020; giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay đến hết năm 2020; kéo
dài thời hạn miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp... Đồng thời, Quốc hội đã quyết định
kéo dài thời kỳ ổn định ngân sách nhà nước giai đoạn 2017-2020 sang năm 2021, lùi
thời gian ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên sang năm 2021 để áp
dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách mới. Giao Chính phủ chủ động trong điều hành
ngân sách nhà nước năm 2020 phù hợp với tình hình thực tế; trong trường hợp cần thiết,
chủ động điều chỉnh kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách trung ương năm 2020 giữa các
bộ, ngành, địa phương.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã chủ động ban hành các nghị quyết, nghị
định, quyết định về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19
và hỗ trợ thêm cho một số nhóm đối tượng đang hưởng chính sách ưu đãi, bảo trợ xã
hội trong thời gian có dịch; gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, gia hạn và giảm tiền thuê đất; gia hạn thời gian
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước; trình cấp có
thẩm quyền xem xét để hỗ trợ một số ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh
(Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ và Quyết định 15/2020/QĐ-
TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; ...)
Các giải pháp nêu trên là đặc biệt, cấp bách, quan trọng để khắc phục, tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng các chính
sách phù hợp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và người lao động. Kết quả đến nay cho
thấy, chúng ta đã khống chế được đại dịch Covid -19 khá tốt, cơ bản kiểm soát các ổ
dịch, không có ca mắc mới tại cộng đồng, góp phần quan trọng phục hồi và phát triển
kinh tế.
Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [1] năm 2020, dự kiến có 08/12 chỉ
tiêu đạt và vượt Nghị quyết của Quốc hội. Chỉ có 04/12 chỉ tiêu không đạt kế hoạch và
đều là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh đúng thực trạng khó khăn của nền kinh tế trong năm
2020, đó là:
(1) Về tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP): GDP 9 tháng đầu năm đạt 2,12%
[2] và năm 2020 ước thực hiện đạt 2%-3%, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch đạt 6,8%
[3] và so với mức tăng của năm 2019 là 7,02%. Đây là thách thức rất lớn của năm 2020
và ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016-2020. Tuy nhiên, trong bối cảnh suy giảm GDP toàn cầu 2020 lên
tới khoảng trên dưới -5% thì kết quả tăng trưởng GDP của nước ta là rất đáng trân trọng.
Chúng ta cần có phân tích rõ về cơ cấu tăng trưởng trong GDP cũng như các yếu tố khác
như khai khoáng, giải ngân đầu tư công, thu - chi NSNN, nợ công... để có thể đề ra các
giải pháp phù hợp thúc đẩy tăng trưởng trong những tháng còn lại của năm 2020 và Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
(2) Về tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: Ước thực hiện khoảng 1%, thấp hơn so
với mục tiêu của năm 2020 là khoảng 7% [4]. Vì vậy, cần đánh giá cụ thể hơn những
yếu tố, mặt hàng có đóng góp vào xuất khẩu 9 tháng và khả năng thực hiện những tháng

13
cuối năm, bao gồm cả khu vực FDI và khu vực trong nước. Đồng thời, đánh giá xu
hướng thị trường xuất nhập khẩu do thực thi lộ trình giảm thuế theo các cam kết thương
mại quốc tế đã và đang tác động tới nền kinh tế nước ta sau khi phê chuẩn Hiệp định
Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA); Hiệp định Bảo hộ
đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu và các nước thành viên Liên minh châu Âu
(EVIPA); và Nghị quyết về công nhận và cho thi hành phán quyết của cơ quan giải quyết
tranh chấp theo quy định của Hiệp định Bảo hộ đầu tư Việt Nam - Liên minh châu Âu
(EVIPA)…
(3) Về 02 chỉ tiêu: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị và
tỷ lệ lao động qua đào tạo không đạt kế hoạch đề ra. Trong đó, chỉ tiêu tỷ lệ thất nghiệp
của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị ước thực hiện 4,39% so với mục tiêu là
dưới 4%; chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo ước thực hiện 64,5% thấp hơn so với mục
tiêu 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ ước thực hiện
24,5% thấp hơn so với mục tiêu là 25% [5]. Chúng ta cần có đánh giá thực chất hơn về
tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm đối với lao động trẻ, có chuyên môn kỹ thuật
vẫn có xu hướng tăng lên đi cùng với hiện tượng thất nghiệp trong nhiều ngành, nghề
do tác động của Cách mạng công nghiệp 4.0 và tình trạng suy giảm kinh tế do đại dịch
Covid-19.
Để tiếp tục triển khai thực hiện có kết quả các giải pháp đã ban hành, nhằm sớm
phục hồi kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, việc làm, đời sống đối với người lao động, đối
tượng chính sách và phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu của Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2020 trong những tháng sắp tới, nên cần phân tích, đánh giá thêm
một số vấn đề sau:
Một là, cần phân tích rõ hiệu quả đầu tư khi chỉ tiêu tổng vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội so với GDP trong năm 2020 ước thực hiện 33,6% đạt so với mục tiêu kế
hoạch là 33-34%. Đây là mức cao nếu đặt trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế đang
đối mặt: GDP đạt thấp, tổng thu cân đối NSNN cả năm ước đạt 87,5% so với dự toán,
tình trạng hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, số
doanh nghiệp rút khỏi thị trường tăng cao so với cùng kỳ năm 2019, tăng trưởng tín
dụng thấp (tính đến ngày 26/8 mới đạt 4,23%[6])... Cần phải giám sát chặt chẽ việc giải
ngân nguồn vốn đầu tư công trong những tháng còn lại của năm 2020 nhằm bảo đảm
việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn nhà nước cũng như bảo đảm chất lượng các dự án,
công trình.
Hai là, cần phân tích cụ thể hơn về thực trạng khó khăn của doanh nghiệp trong
từng ngành và lĩnh vực. Theo số liệu báo cáo, trong 8 tháng đầu năm, có 95% doanh
nghiệp lữ hành phải ngừng hoạt động, khoảng 30% cơ sở lưu trú du lịch đóng cửa, các
doanh nghiệp hàng không sút giảm doanh thu nghiêm trọng. Có 68.856 doanh nghiệp
rút lui khỏi thị trường; trong đó, có 34.288 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh
có thời hạn (tăng 70,8% so với cùng kỳ năm 2019), tăng ở cả 17 lĩnh vực, một số lĩnh
vực tỷ lệ tăng cao nhất so với cùng kỳ năm 2019. Trung bình mỗi tháng có 9.249 doanh
nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 15,9% so với trung bình 8 tháng năm 2019[7]. Việc
phân tích, cung cấp thông tin đầy đủ để thấy rõ bức tranh hoạt động của doanh nghiệp,

14
nhận diện những khó khăn đặc thù ở mỗi lĩnh vực là cần thiết; trên cơ sở đó, có giải
pháp hỗ trợ phù hợp đối với doanh nghiệp ở từng lĩnh vực nhằm phục hồi, duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng kinh tế. Các biện pháp hỗ trợ vừa có
tính kịp thời, hiệu quả, đúng và phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng doanh nghiệp
nhưng không tạo ra sự bất bình đẳng giữa các loại hình, khu vực và lĩnh vực hoạt động.
Ba là, đánh giá sâu hơn việc triển khai thực hiện một số chính sách, giải pháp hỗ
trợ doanh nghiệp, bảo đảm an sinh xã hội đối với người dân mà Quốc hội, Chính phủ đã
ban hành để khắc phục những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19. Từ đó đánh giá
được hiệu quả thực thi chính sách, nhận diện những khó khăn, vướng mắc về quy trình,
thủ tục, cách thức triển khai tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân có cơ hội và
khả năng tiếp cận, thụ hưởng một cách đầy đủ, công bằng, minh bạch các gói hỗ trợ về
tín dụng, tài khóa và an sinh xã hội trong những tháng cuối năm 2020.
Như vậy, với tình hình kinh tế vĩ mô hiện nay và xu hướng trong tương lai thì
vừa đem lại những cơ hội, thuận lợi cho các lĩnh vực hoạt động của Viettel. Nhu cầu về
dịch vụ viễn thông gia tăng, nhưng cũng gây ra không ít khó khăn, đó là đòi hỏi phải
tìm cách thay đổi công nghệ, phương pháp quản lý để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, sự chăm sóc khách hàng, sự cạnh tranh gay gắt. Về dài hạn Việt Nam vẫn được
đánh giá là một thị trường đầy tiền năng, có khả năng phát triển mạnh trong tương lai.
3.1.2 Tình hình chính trị
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình thế giới và khu vực tiếp tục diễn biến phức
tạp, tiềm ẩn những yếu tố khó lường. Xung đột vũ trang ở các nước Trung Đông và Bắc
Phi diễn ra hết sức gay gắt, cuộc chiến chống nhà nước IS của Mỹ và liên quân không
thu được kết quả như mong đợi, tình hình Ukraina vẫn tiềm ẩn nguy cơ bùng nổ xung
đột vũ trang, tình hình bán đảo Triều Tiên vẫn nóng, lãnh bất thường. Trung Quốc vẫn
ráo riết xây dựng trên các vùng đảo lấn chiếm của Việt Nam thành những căn cứ Quân
sự khổng lồ đe dọa an ninh hàng hải trên biển Đông. Trong nước, các thế lực thù địch
vẫn ngày đêm chống phá sự nghiệp cách mạng của nước ta bằng chiến lược “Diễn biến
hòa bình, Bạo loạn lật đổ”, chúng tập trung phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, đòi đa
nguyên, đa đảng, phi chính trị hóa Quân đội, Công an nhằm xóa bỏ CNXH ở nước ta.
Tuy vậy, tình hình chính trị nước ta hiện nay vẫn được đánh giá rất cao về sự
ổn định, nguy cơ khủng bố hầu như không có điều đó đảm bảo cho sự hoạt động phát
triển của các doanh nghiệp, tạo ra tâm lý an toàn cho các nhà đầu tư khi tham gia vào
thị trường Việt Nam. Việc gia nhập WTO, là thành viên của Hội đồng bảo an liên hợp
quốc, vấn đề toàn cầu hóa, xu hướng đối ngoại ngày càng mở rộng, hội nhập vào kinh
tế thế giới là cơ hội của Viettel tham gia vào thị trường toàn cầu. Các quy định về thủ
tục hành chính ngày càng hoàn hiện, giấy phép hoạt động kinh doanh ngày càng được
rút ngắn. Chính phủ rất quan tâm về hiệu năng hành chính công, tháo gỡ các rào cản
trong hoạt động kinh doanh. Đây là một thuận lợi cho Viettel giảm bớt rào cản gia nhập
ngành.

15
2.1.3 Các yếu tố pháp luật
Hệ thống văn bản pháp luật của Việt Nam trước kia còn chưa được hoàn thiện,
chưa đồng bộ và ổn định. Nhưng từ khi gia nhập vào WTO thì nhà nước đã có những
điều chỉnh, bổ sung, thay đổi, cam kết hoàn thiện văn bản pháp luật. Luật pháp Việt nam
hiện nay có chiều hướng được cải thiện. Luật kinh doanh ngày càng được hoàn thiện.
Luật doanh nghiệp tác động rất nhiều đến tất cả doanh nghiệp nhờ khung pháp lý của
luật pháp dưới sự quản lý của nhà nước là các thanh tra kinh tế. Tất cả các doanh nghiệp
đều hoạt động thuận lợi.
3.1.4 Các nhân tố văn hoá - xã hội
Để có thể thành đạt trong kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ hướng nỗ lực
của mình vào các thị trường mục tiêu mà còn phải biết khai thác tất cả các yếu tố của
môi trường kinh doanh, trong đó có yếu tố môi trường văn hoá.
Về sắc thái văn hoá, nó vừa chịu ảnh hưởng của truyền thống lại vừa chịu ảnh
hưởng của môi trường, lãnh thổ và khu vực. Sắc thái văn hoá in đậm lên dấu ấn ứng xử
của người tiêu dùng trong đó có vấn đề quan niệm và thái độ đối với hàng hoá, dịch vụ
mà họ cần mua. Nhu cầu liên lạc tăng, nhu cầu dịch vụ... Ngày nay, hầu hết mỗi người
từ các nhà doanh nghiệp, người nông dân, sinh viên, công chức cho đến học sinh đều có
nhu cầu liên lạc, và có những nhu cầu dịch vụ khác…Như vậy, việc này sẽ kích cầu dịch
vụ của Viettel. Cùng với sự phát triển của xã hội, trình độ dân trí của Việt Nam ngày
một được nâng cao hơn. Điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nguồn lao
động có trình độ quản lý, kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên lành nghề có trình độ cao... Với
thị trường trên 90 triệu dân, tỷ lệ dân số trẻ đang có nhu cầu dịch vụ liên lạc, tạo ra nhu
cầu lớn và một thị trường rộng lớn sẽ là cơ hội cho Viettel mở rộng hoạt động và chiếm
lĩnh thị trường giàu tiềm năng này.
3.1.5 Các yếu tố tự nhiên - công nghệ
Ngày nay, yếu tố công nghệ có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Công nghệ có tác động quyết định đến 2 yếu tố cơ
bản tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: chất lượng và chi phí cá biệt của sản
phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường. Song để thay đổi công nghệ
không phải dễ. Nó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải đảm bảo nhiều yếu tố khác như: trình
độ lao động phải phù hợp, đủ năng lực tài chính, chính sách phát triển, sự điều hành
quản lý... Với Viettel đây vừa là điều kiện thuận lợi vừa tạo ra những khó khăn: sự phát
triển của công nghệ, đặc biệt là công nghệ 4G, 5G giúp Viettel có điều kiện lựa chọn
công nghệ phù hợp để nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, năng suất lao
động, nhưng khó khăn là sự cạnh tranh rất lớn trong ngành, cùng với đòi hỏi giảm giá
các dịch vụ… Yếu tố tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, thời tiết... Yếu tố này ảnh
hưởng đến chất lượng các dịch vụ, sự đầu tư vào cơ sở hạ tầng viễn thông.

16
Tóm lại: Những nhân tố môi trường vĩ mô phát triển ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Do đó, Viettel cần phải có tầm nhìn chiến lược lâu dài đúng đắn,
sách lược cụ thể linh hoạt để có thể giữ vững thị phần truyền thống trong nước và phát
triển thị phần ra nước ngoài. Thách thức của sản phẩm cần thay thế là rất lớn, vì vậy
Viettel phải tiên phong đi tắt, đón đầu mạnh dạn áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, phi
truyền thống nhằm tạo ra đột phá thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ.
3.2 Phân tích môi trường vi mô sản phẩm, dịch vụ thay thế
• Mô hình 05 áp lực của Forter Khả năng Cạnh tranh nội bộ Khả năng thương
thảo giữa các nhà cung cấp, quyền lợi của khách hành, Đe dọa của các đối thủ cạnh tranh
chưa xuất hiện, khả năng thâm nhập của các đối thủ cạnh tiềm năng.
3.2.1 Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện tại
Thị phần của các nhà mạng Viettel Mobifone Vinafone Telecom VN Mobile
BeeLine. Thị trường viễn thông đang có sự cạnh tranh gay gắt của các công ty dịch vụ
viễn thông khác như Mobifone, Vinafone, Vietnamobile, Beeline… Dù tham gia thị
trường viễn thông sau các mạng Vinaphone, Mobiphone, nhưng hiện tại Viettel đang
chiếm lĩnh thị phần nhiều nhất với hơn 50 triệu thuê bao chiếm 44%, tuy nhiên các mạng
điện thoại khác đang dần tiến tới mức cân bằng như Mobifone đã chiếm 35%. Nếu
Viettel không có những chính sách, chiến lược thích hợp để giữ và phát triển thị phần
của mình cũng như chiếm lĩnh thị phần của các đối thủ cạnh tranh thì không lâu sau
Viettel sẽ phải nhường chỗ cho Mobiphone.
3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Truyền thông “lấn sân” viễn thông kế hoạch truy cập Internet qua mạng cáp
truyền hình (Với ưu thế về băng rộng). Với sự phát triển của công nghệ, các doanh
nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam bắt đầu trở thành
đối thủ cạnh tranh trực tiếp của nhau. Việc truy cập Internet qua mạng cáp truyền hình
có thể đạt tốc độ tải về tới 54 Mbps và tải lên 10 Mbps. Đồng thời, thông qua hệ thống
đường truyền này, ngoài truyền hình và Internet, khách hàng còn có thể tiếp cận nhiều
dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem ti vi trên máy vi tính, xem truyền hình
và phim theo yêu cầu...
3.2.3 Khách hàng tiêu thụ
Khi thị trường viễn thông hội tụ đến 7 nhà cung cấp dịch vụ di động: Vinaphone,
Mobifone, Viettel, HT mobile, EVN Telecom, Vietnamobile và Beeline, người ta vẫn
thấy sự khác biệt Viettel. Đó là: Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di động lớn nhất
Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất Doanh nghiệp có giá cước cạnh tranh nhất
Doanh nghiệp có những gói cước hấp dẫn nhất Doanh nghiệp có chính sách CSKH tốt
nhất, doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên của Việt Nam đủ tiềm lực vươn ra Quốc tế.
3.2.4 Nhà cung cấp

17
Nhà cung cấp tài chính bao gồm: BIDV, MB, Vinaconex, EVN Nhà cung cấp
nguyên vật liệu, sản phẩm bao gồm: AT&T (Hoa Kỳ), BlackBerry Nokia Siemens
Networks, ZTE và Apple
3.2.5 Sản phẩm thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Ngành viễn thông rộng mở vì
vậy trong tương lai gần sẽ có những sản phẩm thay thế sẽ giúp khách hàng ngày càng
thỏa mãn nhu cầu của mình.
3.3 Phân tích môi trường nội bộ
3.3.1 Nghiên cứu nội lực của Tập đoàn
2.3.1.1 Những điểm mạnh
Viettel sở hữu nguồn vốn lớn, có lợi thế cạnh tranh, có sự tín nhiệm cao của khách
hàng đối với các sản phẩm và các dịch vụ của công ty. Có đội ngũ nhân viên trình độ
cao, chuyên nghiệp và năng động. Cơ sở kỹ thuật mạng Bưu chính Viễn thông đã được
đầu tư nâng cấp trên sở đầu tư cho khoa học công nghệ cao, với chi phí thấp mà hiệu
quả, và giá cả phải chăng. Tập đoàn còn có lợi thế là doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông, kế thừa bề dày truyền thống ngành với
mạng lưới Bưu chính Viễn thông rộng khắp cả nước.
2.3.1.2 Những điểm yếu
Quy mô mạng lưới chưa đáp ứng yêu cầu, lợi thế của việc tận dụng cơ sở hạ tầng
dôi dư của các đơn vị quân đội đã tối đa. Khả năng cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và
giá cước còn hạn chế. Năng suất lao động thấp. Cung ứng dịch vụ còn nhiều hạn chế.
3.3.2 Phân tích về hoạt động Maketting
Viettel là một trong những nhà cung cấp có nhiều sản phẩm và nhiều loại hình
dịch vụ nhất. Sản phẩm và dịch vụ rất đa dạng. Viettel có những sản phẩm thì hướng tới
đối tượng khách hàng theo độ tuổi, có sản phẩm lại hướng tới đối tượng theo mức thu
nhập. Khi thị trường viễn thông hội tụ nhiều nhà cung cấp dịch vụ di động thì người ta
vẫn thấy được sự khác biệt của Viettel. Đó là: Doanh nghiệp có số lượng thuê bao di
động lớn nhất: Số lượng thuê bao của Viettel lên tới hơn 50 triệu thuê bao, chiếm trên
44% thị phần di động. Doanh nghiệp có vùng phủ sóng rộng nhất: Hiện Viettel có
khoảng 50.000 trạm thu phát sóng trên toàn thế giới. Thuê bao di động Viettel có thể
gọi đi bất cứ đâu, bất cứ thời điểm nào đều không sợ bị nghẽn. Doanh nghiệp có giá
cước cạnh tranh nhất: giá cước Viettel cung cấp rất hấp dẫn. Những gói cước của Viettel
thật sự hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Bản thân nhân viên trực tổng
đài giải đáp như chúng ta đã thật sự hiểu ý nghĩa của từng sản phẩm Viettel đang cung
cấp trên thị trường. Doanh nghiệp có gói cước hấp dẫn nhất: những gói cước như Happy
Zone, Homephone không cước thuê bao, Sumo sim hay “Cha và con” đều là những gói

18
cước khác biệt mà không một doanh nghiệp viễn thông nào có. Bên cạnh đó, Viettel
cũng là doanh nghiệp có những nhiều chương trình gắn liền với những lợi ích to lớn của
xã hội hoặc chính sách nhân đạo, quan tâm đặc biệt đến người nghèo và trẻ em nhất: với
quan điểm kinh doanh có trách nhiệm với xã hội, các chương trình như Mạng Internet
cho Bộ giáo dục, hội nghị thoại cho Bộ Y Tế, Viettel đã giúp cho hàng triệu triệu học
sinh, sinh viên và giáo viên có cơ hội tiếp xúc với khoa học công nghệ, nền tri thức hiện
đại; cho các bác sỹ, y tá và những người làm việc trong ngành y dù ở cách xa nhau hàng
nghìn kilômet về mặt địa lý vẫn có thể đàm thoại, hội thảo với nhau về một ca phẫu
thuật khó… như đang cùng ngồi tại một hội trường vậy. Vẫn chưa đủ, hàng năm, Viettel
chi hàng tỷ đồng ủng hộ người nghèo với chương trình đặc biệt tổ chức cuối năm:
chương trình “nối vòng tay lớn”. Ngoài ra, gần đây nhất, Viettel góp sức chung tay với
những người hảo tâm để gây quỹ cho chương trình “Trái tim cho em” nhằm giúp cho
các em bị bệnh tim bẩm sinh có cơ hội được phẫu thuật để có một trái tim khỏe mạnh
hơn.
- Chính sách ưu đãi
+ Ưu đãi về dịch vụ: được phục vụ riêng tại khu vực dành cho khách hàng VIP
tại các siêu thị Viettel trên toàn quốc, ưu tiên trả lời trước khi gọi điện tổng đài
19008198, hoãn chặn cước, được cài đặt và thử nghiệm các dịch vụ mới, miễn phí đặt
cọc Roaming…
+ Ưu đãi về chi phí: Khách hàng có thể đổi điểm thành tiền trừ vào cước/tài khoản
(đổi 1 điểm bằng 20 đồng), miễn giảm cước phí khi sử dụng dịch vụ các dịch vụ giá trị
gia tăng, nhận quà sinh nhật hàng năm vv….
+ Đặc biệt, với thẻ Hội viên Viettel Privilege, khách hàng còn được giảm giá khi
sử dụng dịch vụ của các đối tác liên kết của Viettel trên toàn quốc. Chức năng định giá
bán Giá cả là một trong các công cụ thuộc phối thức marketing mà công ty sử dụng để
đạt được mục tiêu marketing của mình. Các quyết định về giá phải được phối hợp với
những quyết định về mẫu mã, phân phối, cổ động cho sản phẩm để hình thành một
chương trình marketing nhất quán và có hiệu quả. Nhờ chiến lược định giá bán phù hợp,
giá cả dịch vụ và các sản phẩm của Viettel được coi là cực kì hấp dẫn như hiện nay đã
giúp cho Viettel có thể cạnh tranh được các đối thủ lớn.
3.3.3 Đánh giá môi trường nội bộ
• Nhân tố thuận lợi
- Công ty Viễn thông là công ty hoạt động trong lĩnh vực đã được Đảng và Nhà
nước xác định “ưu tiên phát triển”, đây là một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới và
phát triển của công ty.
- Việt Nam được đánh giá là một thị trường tiềm năng, với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, với dân số đông. Đây là thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bưu chính viễn thông nói chung và cho hoạt động của công ty Viettel nói riêng.

19
- Chất lượng dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, phục vụ tốt nhu cầu
liên lạc và sử dung internet của khách hàng, tạo được lòng tin và phát triển được một số
lượng lớn khách hàng trung thành của công ty trong những năm qua.
- Mạng lưới Viễn thông Viettel đã phủ khắp các tỉnh thành và trở thành nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông lớn nhất cả nước với hơn 50 triệu thuê bao và thuơng hiệu ngày
càng lớn mạnh.
- Hoạt động tài chính của công ty tương đối lành mạnh, minh bạch.
- Ngoài ra, công ty còn xây dựng được văn hóa doanh nghiệp đoàn kết gắn bó,
khắc phục khó khăn và đề xuất những giải pháp sáng tạo để hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
• Nhân tố bất lợi
- Thị trường Viễn thông đã có sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty dịch vụ viễn
thông khác như Mobiephone, Vinaphone, Sfone, Beeline…
- Thói quen sử dụng các dịch vụ Viễn thông, internet ở Việt Nam hiện nay tăng
nhanh nhưng vẫn còn ở mức thấp.
- Công tác đầu tư mặc dù được quan tâm nhưng thiếu sự đồng bộ đã dẫn đến
những khó khăn nhất định trong công tác điều hành mạng lưới.
- Sự khủng hoảng kinh tế giảm nhu cầu sử dụng các dịch của Công ty
- Đòi hỏi chất lựợng dịch vụ và giảm giá thành dịch vụ Một số rủi ro khác ít có
khả năng xảy ra nhưng nếu xảy ra thì ảnh hưởng lớn đến hoạt động của công ty như:
thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh, …

20
D. KẾT LUẬN
Đánh giá chiến lược phát triển của Viettel

Chiến lược của Tập đoàn viễn thông quân đội Viettel, mà người tiêu dùng Việt
Nam biết đến như một thương hiệu viễn thông có các gói cước giá rẻ so với các mạng
điện thoại khác như Mobifone, Vinafone…Viettel gia nhập vào thị trường viễn thông
đã làm phá vỡ thế độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông. Với thông điệp “Hãy
nói theo cách của bạn”, Viettel đã tạo ra sự khác biệt cho riêng mình, được nâng lên
một tầm cao mới, phát triển nhanh như vũ bão. Với mục đích nhắm đến thế hệ trẻ,
thế hệ sinh viên Việt Nam, đặc biệt là những người dân nghèo sống ở nông thôn,
Viettel đã lựa chọn chiến lược kinh doanh đánh từ nông thôn ra thành thị, việc đưa ra
các gói cước giá rẻ là lựa chọn tối ưu, tạo ra lợi thế cạnh tranh của thương hiệu. Viettel
từng bước chiếm được ưu thế trong lòng khách hàng, đánh dấu một bước ngoặc quan
trọng và chiến vị thế lớn trên thị trường viễn thông Việt Nam. Trên cơ sở nghiên cứu,
thử nghiệm triển khai cung cấp nhiều dịch vụ mới với chất lượng ngày càng cao cấp,
đa dạng với mức giá phù hợp, với từng nhóm đối tượng khách hàng, từng vùng
miền… Viettel đã thực hiện chiến lược tăng trưởng hoạt động sản xuất kinh doanh,
tăng vị thế của tổng công ty bằng cách tập trung phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện
là thế mạnh của tổng công ty như điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, điện
thoại cố định, các dịch vụ thông tin di động, dịch vụ internet, bưu chính, tài chính,
nhân sự. Thị trường viễn thông Việt Nam đang phát triển rất mạnh, các nhà mạng
cũng đang cố gắng và nỗ lực để chiếm lĩnh thị phần. Vì vậy trên cơ sở đánh giá, phân
tích môi trường kinh doanh, xem xét mục tiêu hoạt động, xem nét nhiệm vụ đã xác
định, Viettel đang nỗ lực tung ra các gói cước giá rẻ, đang nỗ lực tiếp thị quảng cáo
mạnh mẽ, hiệu quả bằng cách tăng cường các hoạt động quảng cáo trên truyền hình,
internet, báo chí, băng rôn… nhằm tăng thị phần của các sản phẩm dịch vụ. Viettel
còn thực hiện chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ,
tăng nhân viên bán hàng và mở rộng đại lý tại các tỉnh thành trong cả nước. Hơn nữa,
Viettel luôn đề cao tinh thần làm việc và ý tưởng sáng tạo của nhân viên. Đối với
Viettel việc tạo áp lực cho nhân viên là cơ sở để tăng hiệu quả công việc, cả cấp trên
và cấp dưới đều phải cố gắng cùng nhau phát triển và học tập, nhân lực là yếu tố quan
trọng quyết định thành công. Đào tạo con người, thu hút và giữ gìn nhân tài, tạo môi
trường làm việc cởi mở, khuyến khích sáng tạo để tránh nguy cơ chảy máu chất xám.
Đồng thời Viettel đang đẩy mạnh các chiến dịch khuyến mại như đưa ra các gói cước
giá rẻ:
Các gói thuê bao trả trước Gói Hi School: với thông điệp “Đồng hành cùng tuổi
xanh”, Viettel sẽ luôn đồng hành cùng các bạn học sinh trong suốt quá trình học tâp,
giao lưu và xây dựng hành trang cho cuộc sống. Với cước phí thấp nhấp trong các gói
thuê bao trả trước Viettel như hiểu được tâm trạng của các bạn học sinh chuẩn bị bước
chân vào đời. Gói sinh viên: như một món quà đặc biệt Viettel tặng riêng cho sinh viên
là những người chăm chỉ học hành, là niềm tự hào của gia đình, bè bạn. Với tính năng
ưu việt nhất hội tụ từ các gói cước đang có của Viettel, với mục đích hướng tới các sinh
viên trẻ là những người chưa có thu nhập gói cước sinh viên ra đời như đánh đúng tâm
trạng của các bạn sinh viên trẻ đang từng bước vào đời. Gói Happy Zone: Giá cước thấp

21
nhấp được thiết kế đặc biệt dành cho cách khách hàng có phạm vi di chuyển thường
xuyên trong khu vực nhất định. Giá cước ưu đãi dành cho những người chỉ hay di chuyển
trong phạm vi tỉnh mình sinh sống. Bình thường, người sử dụng di động sẽ trả 1.500đ/
phút khi gọi đi. Tuy nhiên, có một bộ phận dân cư (đặc biệt khu vực miền Tây) cũng
muốn đi du lịch hoặc làm ăn nhưng hầu như họ chỉ di chuyển trong phạm vi hẹp. Trong
khi đó, giá cước di động như hiện nay nếu dành cho họ không phù hợp. Những người di
chuyển trong một phạm vi hẹp phải trả tiền bằng những người giàu – những người hay
đi du lịch. Gói cha và con: trong gia đình, sự che chở, yêu thương của bố mẹ đối với con
cái hết sức quan trọng và có tính định hướng cho sự phát triển của con trong tương lai.
Thể hiện sự trân trọng mối quan hệ gia đình giữa bố mẹ và con cái, gói Cha và con ra
đời giúp “giải bài toán khó” cho các bậc làm cha làm mẹ: Con vẫn dùng được di động,
nhưng tiền sử dụng cho di động lại phụ thuộc vào người cha, cho bao nhiêu thì dùng bấy
nhiêu… Gói Tomato: điện thoại di động cho mọi người, dành cho nhóm khách hàng
mong muốn sử dụng điện thoại di động nhưng ít có nhu cầu gọi mà nghe là chủ yếu. Gói
cước không giới hạn thời gian sử dụng, với mức cước hàng tháng bằng không đã góp
phần phát triển thương hiệu công ty và giúp doanh nghiệp đưa viễn thông đến cả những
người nông dân nghèo nhất - tính đại chúng và phúc lợi - khi họ có thể hầu như không
mất đồng tiền cước nào mà vẫn có thể sử dụng.
Thực tế cho thấy khi chúng ta đặt Viettel để xét trên nhiều khía cạnh thì nó vẫn
còn tồi tại nhiều hạn chế nhưng cũng không thể phủ nhận những gì mà Viettel đã làm
được cho tới ngày hôm nay. Viettel đã đưa Viễn thông Việt Nam góp mặt trên thị trường
Viễn thông thế giới, loạt vào top 10 những công ty viễn thông có sức ảnh hưởng nhất
thế giới, với những chiến lược phát triển hiện nay Viettel vẫn đang không ngừng cố gắng
để phát triển công ty hơn nữa. Là một người Việt Nam tôi thấy tự hào về điều đó.

22

You might also like