You are on page 1of 64

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

PHẠM HOÀNG HẢI

PHÂN TÍCH TỔNG QUAN HỆ THỐNG


NGHIÊN CỨU CHI PHÍ– HIỆU QUẢ CỦA
SACUBITRIL/VALSARTAN
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM GIẢM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA Y DƯỢC

PHẠM HOÀNG HẢI

PHÂN TÍCH TỔNG QUAN HỆ THỐNG


NGHIÊN CỨU CHI PHÍ– HIỆU QUẢ CỦA
SACUBITRIL/VALSARTAN
TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM GIẢM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SỸ ĐẠI HỌC

Khoá: QH.2015Y
Người hướng dẫn: Th.S.Vũ Nữ Anh
Th.S.Bùi Thị Xuân

Hà Nội – 2020
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô
giáo ThS.Vũ Nữ Anh cán bộ Vụ Bảo hiểm y tế, Bộ Y tế và cô giáo ThS.Bùi
Thị Xuân giảng viên bộ môn Y Dược cộng đồng và Y dự phòng, Khoa Y
dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, cùng tôi tháo
gỡ những khó khăn và truyền cho tôi tinh thần làm việc sôi nổi, sáng tạo, miệt
mài trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo Bộ
môn Y Dược cộng đồng và Y dự phòng, Khoa Y dược, Đại học Quốc gia Hà
Nội là những người thầy đã chia sẻ và giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành tốt
công việc của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo Khoa Y
dược, Đại học Quốc gia Hà Nội – những người thầy đã dìu dắt tôi trong suốt 5
năm trên giảng đường đại học, trang bị cho tôi những kiến thức nền quý giá
để chuẩn bị sẵn sàng cho việc làm khoá luận.
Cuối cùng, tôi xin được tri ân bố mẹ, gia đình, người thân và bạn bè,
những người đã luôn sát cánh động viên và giúp đỡ tôi vượt qua những lúc
khó khăn, bận rộn, luôn tạo cho tôi nguồn động lực để làm việc và phấn đấu
vươn lên.
Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2020
Sinh viên

Phạm Hoàng Hải


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...........................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ ..................................................
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ................................................................ 3
1.1. Lý thuyết chung về Tổng quan hệ thống và Đánh giá Kinh tế dược
....................................................................................................................... 3
1.1.1. Tổng quan hệ thống .............................................................. 3
1.1.2. Đánh giá Kinh tế dược .......................................................... 8
1.2. Ứng dụng Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược cho quy
trình xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế tại Việt Nam .................... 15
1.2.1. Sự cần thiết của Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược
cho quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế trong các chính
sách tại Việt Nam .................................................................................... 15
1.2.2. Vai trò của Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược cho
quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế Việt Nam .............. 16
1.2.3. Định hướng chính sách, cơ sở dữ liệu và mạng lưới Đánh giá
Kinh tế Dược cho xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ................. 17
1.3. Một số vấn đề về suy tim giảm phân suất tống máu ................. 18
1.3.1. Định nghĩa và phân loại suy tim theo phân suất tống máu. 18
1.3.2. Điều trị suy tim giảm phân suất tống máu .......................... 19
1.3.3. Sacubitril/valsartan và enalapril trong điều trị suy tim giảm
phân suất tống máu.................................................................................. 19
1.3.4. Dịch tễ suy tim ở thế giới và Việt Nam .............................. 21
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 23
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................ 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 23
2.2.1. Thiết lập câu hỏi nghiên cứu .............................................. 23
2.2.2. Tìm kiếm các nghiên cứu ................................................... 23
2.2.3. Lựa chọn nghiên cứu .......................................................... 24
2.2.4. Trích xuất dữ liệu ................................................................ 24
2.2.5. Đánh giá chất lượng các nghiên cứu .................................. 26
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ ..................................................................... 27
3.1. Tìm kiếm nghiên cứu ................................................................. 27
3.2. Đánh giá chất lượng nghiên cứu ................................................ 29
3.2.1. Phân loại kết quả dựa trên 4 thang điểm tốt, khá, trung bình
và dưới trung bình ................................................................................... 29
3.2.2. Đánh giá các nghiên cứu theo từng tiêu chítrong bộ 24 tiêu
chí............................................................................................................ 30
3.2.3. Đánh giá cụ thể từng nghiên cứu theo từng tiêu chíbảng kiểm
CHEERS.................................................................................................. 32
3.3. Phân tích nội dung nghiên cứu .................................................. 35
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN .................................................................. 45
4.1. Kết quả đề tài ............................................................................. 45
4.2. Ưu điểm của đề tài ..................................................................... 50
4.3. Hạn chế của đề tài ...................................................................... 51
KẾT LUẬN ........................................................................................... 52
KIẾN NGHỊ .......................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT ......................................................................
TÀI LIỆU TIẾNG ANH .......................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

STT Tên bảng Trang


1 Bảng 1.1. Nội dung 24 tiêu chíbảng kiểm CHEERS 5
2 Bảng 2.1. Từ khoá cho phương pháp PICO 23
Bảng 3.1. Đánh giá chất lượng nghiên cứu theo 24 tiêu
3 30
chíbảng kiểm CHEERS
Bảng 3.2. Kết quả so sánh các nghiên cứu cụ thể với
4 32
từng tiêu chícủa Bảng kiểm CHEERS
Bảng 3.3. Tần số điểm đánh giá chất lượng của 15
5 34
nghiên cứu
Bảng 3.4. Tổng hợp đặc điểm & nội dung 15 nghiên
cứu phân tích chi phí– hiệu quả so sánh
6 36
sacubitril/valsartan với các phương pháp điều trị cho
bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu.

STT Tên sơ đồ Trang


Sơ đồ 1.1. Mô hình Markov cho phân tích chi phí–
1 13
hiệu quả
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ PRISMA cho quá trình tìm kiếm
2 28
nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, đánh giá công nghệ y tế nói chung và
đánh giá kinh tế dược nói riêng là công cụ quan trọng đối với quá trình thiết lập
ưu tiên và hoạch định chính sách y tế, đặc biệt trong việc xây dựng các gói dịch
vụ y tế trong phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế. Ở Việt nam, trong bối cảnh các
nguồn lực dành cho y tế ngày càng trở nên khan hiếm, quỹ bảo hiểm y tế ngày
càng phải bao phủ nhiều các dịch vụ y tế (đặc biệt là các thuốc điều trị), vấn đề
này càng được quan tâm và phát triển. Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013) đã nêu rõ
nhiệm vụ quan trọng của hệ thống y tế trong giai đoạn tới: “Xây dựng các tiêu
chuẩn và triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế để xác định các can thiệp
y tế có hiệu lực, hiệu quả, chi phíthấp, bảo đảm chất lượng dịch vụ y tế”. Ngày
22/06/2017 và 31/8/2019, Bộ Y tế đã ban hành lần lượt các Quyết định
2710/QĐ-BYT và 5315/QĐ-BYT, trong đó nhấn mạnh tầm quan trọng của
bằng chứng từ Đánh giá Kinh tế dược và Đánh giá chi phí– hiệu quả trong việc
xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế.
Suy tim được coi là căn bệnh của thế kỷ 21[39]. Năm 2014, ở Mỹ có 5.1
triệu người mắc, gánh nặng chi phíy tế chạm mức 30 tỷ USD[37]. Năm 2017,
ước tính 26 triệu người trên toàn thế giới mắc suy tim[30] và con số này đang
tiếp tục tăng. Căn bệnh này làm hơn 75% số bệnh nhân không sống được quá
5 năm[45]. Dân số đang già hoá góp phần làm tăng tỉ lệ bệnh suy tim[41]. Việt
Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 và phải đối mặt với nhiều
thách thức lớn trong công tác chăm sóc sức khỏe cũng như vấn đề an sinh xã
hội.
Đột phá gần đây trong điều trị suy tim là dạng thuốc kết hợp
sacubitril/valsartan. Kết quả từ nghiên cứu lâm sàng PARADIGM-HF chỉ ra
sacubitril/valsartan có hiệu quả vượt trội so với các thuốc chẹn thụ thể
angiotensin, làm giảm 20% tỷ lệ nhập viện và 16% tỷ lệ tử vong[22]. Kết quả
này giúp sacubitril/valsartan được cấp phép ở Mỹ và châu Âu vào năm 2015 và
được khuyến cáo cho các can thiệp điều trị suy tim giảm phân suất tống máu

1
trên toàn thế giới[10]. Cho đến nay, thuốc đã được cấp phép lưu hành ở 57 quốc
gia[24].
Hiện nay, trên thế giới có nhiều phân tích chi phí – hiệu quả của
sacubitril/valsartan nhưng chưa một bài tổng quan hệ thống nào được công bố.
Việc tổng hợp hệ thống và đánh giá chất lượng những nghiên cứu này là cần
thiết để cung cấp bằng chứng về chi phí- hiệu quả tại các quốc gia là thông tin
quan trọng trong quá trình xem xét thuốc vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế.
Đề tài “Phân tích tổng quan hệ thống nghiên cứu chi phí - hiệu quả của
sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu” được tiến
hành với mục tiêu:
1) Tổng hợp và đánh giá chất lượng các nghiên cứu phân tích chi phí
– hiệu quả của sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân
suất tống máu.
2) Phân tích đặc điểm và kết quả các nghiên cứu này.
3) Đề xuất, kiến nghị cho các nhà hoạch định chính sách và cơ quan
Bảo hiểm y tế Việt Nam trong việc xem xét thuốc vào Danh mục
thuốc Bảo hiểm y tế.

2
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN
1.1. Lý thuyết chung về Tổng quan hệ thống và Đánh giá Kinh tế dược
1.1.1. Tổng quan hệ thống
1.1.1.1. Khái niệm Tổng quan hệ thống
Tổng quan hệ thống (systematic reviews) là thực hiện quá trình tìm kiếm,
tập hợp, đánh giá, phân tích và đối chiếu tất cả bằng chứng thực tế thích hợp
với các tiêu chuẩn đã được định trước để trả lời một câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
Tổng quan hệ thống sử dụng các phương pháp đầy đủ, phùhợp, hạn chế sai sót
đến mức tối thiểu và có hệ thống chi tiết để tập hợp và phân tích được đầy đủ
nhất những bằng chứng đáng tin cậy cho các quyết định[44].
Tổng quan hệ thống là công cụ cung cấp mức bằng chứng mạnh nhất khi
sử dụng y học thực chứng (evidence-based medicine EBM) để hoạch định chính
sách cho cả xã hội[11]. Y học thực chứng là việc thực hành y khoa trên nguyên
tắc dựa vào các bằng chứng y học mạnh nhất một cách công tâm, rõ ràng và
sáng suốt nhằm nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc người bệnh[28]. Để
làm được điều này, các nhà lâm sàng và hoạch định chính sách cần tập hợp
được những bằng chứng y khoa đầy đủ và cập nhật nhất. Pubmed và the
Cochrane Library là hai cơ sở dữ liệu lớn luôn được cập nhật trên thế giới trong
lĩnh vực nghiên cứu y khoa. PubMed tổng hợp hơn 30 triệu tài liệu nghiên cứu
y học và sinh dược học từ MEDLINE, tạp chí khoa học cuộc sống, sách trực
tuyến trên toàn thế giới. The Cochrane Library là cơ sở dữ liệu tổng hợp các
nghiên cứu dược và y tế với mức bằng chứng y học thực chứng ở tiêu chuẩn
cao, được xây dựng bởi tổ chức Cochrane, được công nhận trên toàn cầu. Việc
tìm kiếm đầy đủ trên hai cơ sở này và tổng hợp thành Tổng quan hệ thống sẽ
tạo nên sự khoa học và minh bạch trong bằng chứng.
Tổng quan hệ thống là cơ sở nền tảng thực hiện Phân tích gộp (meta-
analysis). Phân tích gộp là phân tích thống kê định lượng tổng hợp kết quả từ
nhiều nghiên cứu trong Tổng quan hệ thống để đưa ra một kết quả tổng hợp[15].
Tổng quan hệ thống có thể không thực hiện phân tích gộp nhưng phân tích gộp
là một phần chỉ có thể được tiến hành trong tổng quan hệ thống. Phân tích gộp
không được khuyến cáo cho những tổng quan hệ thống có các nghiên cứu thiết

3
kế với phương pháp khác nhau hoặc các dữ liệu đầu vào của các nghiên cứu có
sự bất định lớn hoặc nhiều sai số[16].
1.1.1.2. Quy trình thực hiện tổng quan hệ thống
Tổng quan hệ thống có quy trình tiến hành theo các bước như sau[17]:
Xác định câu hỏi nghiên cứu và phát triển tiêu chí lựa chọn các nghiên
cứu y văn đưa vào tổng quan hệ thống.
Tìm kiếm nghiên cứu: Tìm kiếm có hệ thống với câu lệnh và quy trình
nghiêm ngặt nhằm xác định được tất cả các nghiên cứu có liên quan tới câu hỏi
nghiên cứu mà không bỏ sót nghiên cứu nào.
Đánh giá chất lượng nghiên cứu được đưa vào tổng quan hệ thống: Đánh
giá các nghiên cứu theo các tiêu chí nhận vào và loại trừ từ thiết kế, thu thập
dữ liệu đến tính toán kết quả một cách khách quan và đầy đủ.
Tổng hợp kết quả và bằng chứng từ các nghiên cứu.
Biện giải kết quả và đi đến kết luận.
1.1.1.3. Đánh giá chất lượng các nghiên cứu trong Tổng quan hệ thống
bằng bảng kiểm CHEERS
Trong Tổng quan hệ thống, việc đánh giá chất lượng các nghiên cứu
được thực hiện bằng cách sử dụng Bảng kiểm tiêu chuẩn cho các nghiên cứu
kinh tế y tế (The Consolidated Health Economic Evaluation Reporting
Standards), còn gọi tắt là bảng kiểm CHEERS. Bảng kiểm CHEERS cập nhật
và tập hợp đầy đủ những guideline từ các nghiên cứu kinh tế y tế thành một
bảng kiểm tối ưu tiêu chuẩn cho việc đánh giá chất lượng các nghiên cứu kinh
tế y tế trong Tổng quan hệ thống. Mục đích chính của bảng kiểm CHEERS
nhằm giúp các nghiên cứu kinh tế y tế được tối ưu, minh bạch và nhất quán
hơn, từ đó nhà hoạch định chính sách đưa ra được quyết định đúng đắn[38].
Bảng kiểm CHEERS bao gồm 24 tiêu chí đánh giá được chia vào 6 mục
chính: 1) tiêu đề và tóm tắt, 2) tổng quan, 3) phương pháp, 4) kết quả, 5) bàn
luận, và 6) còn lại. Nội dung và cách đánh giá chi tiết 24 tiêu chí này được trình
bày trong bảng 1.1.

4
Bảng 1.1. Nội dung 24 tiêu chí bảng kiểm CHEERS

STT Tiêu đề & tóm tắt Yêu cầu

Trình bày rõ nghiên cứu là nghiên cứu đánh giá kinh


tế y tế hoặc sử dụng những thuật ngữ chuyên môn
1 Tiêu đề hơn như “phân tích chi phí - hiệu quả” và mô tả toàn
bộ các phương án can thiệp/lựa chọn được đưa ra so
sánh.

Cung cấp tóm tắt có cấu trúc bao gồm mục tiêu
nghiên cứu, quan điểm nghiên cứu, bối cảnh nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu (bao gồm thiết kế
2 Tóm tắt
nghiên cứu, tham số đầu vào), kết quả nghiên cứu
(bao gồm kết quả nghiên cứu xác định và phân tích
độ nhạy, tính không chắc chắn) và các kết luận.

Đặt vấn đề

Đưa ra những nhận định về bối cảnh của nghiên cứu


Bối cảnh & mục Trình bày câu hỏi nghiên cứu và giải thích mối liên
3
tiêu quan của câu hỏi nghiên cứu với chính sách y tế và
thực hành

Phương pháp

Mô tả đặc điểm của quần thể đích hoặc nhóm đối


4 Đối tượng tượng đích được đưa vào phân tích bao gồm cả lý
do vì sao họ được lựa chọn

Bối cảnh và địa Trình bày rõ các khía cạnh liên quan của hệ thống
5
điểm mà cần đưa ra quyết định hay lựa chọn

Quan điểm nghiên Nêu quan điểm nghiên cứu và liên hệ tới tới dữ liệu
6
cứu chi phí được thu thập

Mô tả các phương án can thiệp hoặc lựa chọn được


7 Can thiệp so sánh đưa vào so sánh và nêu rõ lý do vì sao nó được lựa
chọn

8 Khung thời gian Nêu rõ khung thời gian và lý do lựa chọn

9 Tỉ lệ chiết khấu Nêu tỷ lệ chiết khấu và trình bày vì sao lại hợp lý

5
Sự lựa chọn hiệu Miêu tả thông số đầu ra và cho biết tại sao nó phù
10
quả đầu ra hợp với các phép phân tích được sử dụng

Mô tả đầy đủ phương pháp được tiến hành để xác


định và lựa chọn các nghiên cứu đưa vào tổng quan
11 Đo lường hiệu quả
và phương pháp tổng hợp các bằng chứng về hiệu
quả lâm sàng
Đo lường và lượng
Nếu có thể, mô tả quần thể nghiên cứu và phương
giá hiệu quả dựa
12 pháp đánh giá mức độ ưa chuộng cho hiệu quả can
trên mức độ ưa
thiệp
chuộng
Các tiếp cận và nguồn dữ liệu để ước lượng nguồn
Nguồn dữ liệu & lực cần thiết cho từng trạng thái sức khoẻ sử dụng
13
ước tính chi phí cho mô hình. Mô tả các phương pháp hiệu chỉnh và
ước tính từng khoản chi phí.

Trình bày rõ thời điểm ước lượng nguồn lực sử


dụng cho can thiệp/lựa chọn y tế bao gồm cả số
lượng và chi phí đơn vị. Mô tả phương pháp điều
Đơn vị tiền tệ & tỷ chỉnh chi phí đơn vị về năm mà chi phínghiên cứu,
14
giá nếu cần thiết.
Mô tả phương pháp chuyển đổi chi phí sang đơn vị
tiền tệ chung và tỷ giá ngoại tệ

Mô tả và nêu lý do lựa chọn mô hình. Cung cấp sơ


15 Lựa chọn mô hình
đồ cấu trúc mô hình.

Các phép giả định Mô tả chi tiết cấu trúc và các phép giả định sử
16
trong mô hình dụng cho mô hình.

Mô tả toàn bộ các phương pháp được sử dụng để


phân tích trong mô hình. Các phương pháp có thể
bao gồm phương pháp để xử lý các vấn đề về số liệu
không phân phối chuẩn, bị sai lệch, bị thiếu
(missing), không đầy đủ (censor), phương pháp
17 Các phép phân tích
ngoại suy kết quả, tổng hợp kết quả hay chuẩn hóa
hay hiệu chỉnh (ví dụ như điều chỉnh nửa vòng –
half cycle correction) mô hình, cũng như phương
pháp để giải quyết vấn đề không đồng nhất của quần
thể và tính không chắc chắn.

6
Kết quả

Báo cáo các giá trị, khoảng giá trị, tài liệu tham
khảo và phân bố xác suất của tất cả các tham số đầu
Các tham số của vào.
18
nghiên cứu
Trình bày đầy đủ lý do hay nguồn gốc của các phân
bổ xác suất được lựa chọn để phân tích độ nhạy.

Đối với từng can thiệp hay lựa chọn, trình bày giá
trị trung bình cho các nhóm biến số chính như chi
phí, hiệu quả cũng như chênh lệch về giá trị trung
Kết quả chi phí – bình của chi phí và hiệu quả giữa các phương án cán
19
hiệu quả thiệp/lựa chọn.
Nếu phù hợp, trình bày tỷ số chi phí hiệu quả tăng
thêm (ICER)

Mô tả ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của tính bất
Sự bất định của
20 định của tất cả các tham số đầu vào và tính bất định
phép đo lường
của cấu trúc mô hình và các giả định

Mô tả sự chênh lệch, khác biệt về chi phí, hiệu quả


và tính chi phí– hiệu quả do sự thay đổi, khác biệt
giữa các nhóm bệnh nhân khác nhau về các đặc
21 điểm và sự thay đổi có thể quan sát được ở kết luận
cuối cùng mà không thể giảm
Sự không nhất quán
của tham số đi cho dùcó thêm thông tin

Bàn luận

Ưu điểm, hạn chế, ứng dụng, khả năng khái quát


22 Bàn luận hoá của kết quả nghiên cứu, tính phù hợp với kết
quả các nghiên cứu tương tự.

Khác

Mô tả nghiên cứu được tài trợ như thế nào, vai trò
của nhà/cơ quan tài trợ trong khâu xác định vấn đề,
23 Tài trợ & tác động thiết kế, tiến hành và báo cáo kết quả phân tích.
Mô tả toàn bộ những nguồn hỗ trợ không phải bằng
tiền khác (nếu có)

7
Mô tả toàn bộ những xung đột lợi ích tiềm tàng có
thể xảy ra tuân thủ quy định đăng tải của các tạp chí.
Bất đồng quan
24 Trong trường hợp không có các quy định cụ thể, các
điểm
tác giả tham khảo các quy định của hội đồng quốc
tế về đăng tải tạp chí y học

Đề tài tiếp cận đúng hướng dẫn chuẩn trong quy trình thực hiện Tổng
quan hệ thống là sử dụng bảng kiểm CHEERS để đánh giá chất lượng các
nghiên cứu phân tích chi phí– hiệu quả.
1.1.2. Đánh giá Kinh tế dược
1.1.2.1. Định nghĩa và phân loại Đánh giá Kinh tế dược
Đánh giá kinh tế dược là phương pháp đánh giá khía cạnh y học, dịch tễ
học, xã hội học và kinh tế học của các thuốc bằng cách so sánh chi phí đầu vào
và hiệu quả đầu ra[43].
Đánh giá kinh tế dược được chia làm 4 loại chính[43]:
Phân tích chi phí– tối thiểu (cost – minimization analysis CMA) so sánh
chi phí sử dụng của các can thiệp điều trị đã có bằng chứng chứng minh sự
tương đương về hiệu quả, can thiệp nào có chi phírẻ hơn sẽ được khuyến nghị
sử dụng[7].
Phân tích chi phí– lợi ích (cost – benefit analysis CBA) so sánh các can
thiệp dựa trên hiệu số (sự khác nhau) về chi phí đầu vào và lợi ích đầu ra. Trong
đó, chi phí và lợi ích đều được tích bằng đơn vị tiền[7].
Phân tích chi phí – hiệu quả (cost – effectiveness analysis) là phân tích
so sánh các can thiệp điều trị dựa trên sự khác nhau về chi phívà hiệu quả đầu
ra. Hiệu quả đầu ra được đo bằng đơn vị tự nhiên như số năm sống thêm, số
hoạt động thực hiện được hàng ngày,…[43]
Phân tích chi phí – thoả dụng (cost – utility analysis) là một dạng đặc
biệt của phân tích chi phí – hiệu quả trong đó, hiệu quả đầu ra được đo bằng
bằng chỉ số thoả dụng (thoả mãn) của bệnh nhân, thường là số năm sống thêm
hiệu chỉnh theo chất lượng cuộc sống (quality – adjusted life – year

8
QALY)[43]. Bởi vậy, từ đây trở đi, đề tài này xin được gọi phân tích chi phí–
thoả dụng là phân tích chi phí– hiệu quả với hiệu quả đầu ra là QALY.
Thoả dụng là thuật ngữ thường được sử dụng trong phân tích kinh tế học
để chỉ sự hài lòng hay thoả mãn của người tiêu dùng[7]. Trong kinh tế y tế, sự
thoả dụng (utility) chỉ sự hài lòng (hay chất lượng cuộc sống) của người bệnh.
Trong phân tích chi phí– thoả dụng, utility cần phản ánh chính xác nhất có thể
trọng số chất lượng cuộc sống của quần thể được nghiên cứu. Nếu nghiên cứu
sử dụng utility từ các quần thể khác cần được biện giải thuyết phục lý do và
phân tích tính bất định. Khi không thể thực hiện được các phép đo từ bệnh nhân,
dữ liệu nên được đo lường trên người chăm sóc hơn là các chuyên gia y tế[7].
Trên thế giới, chỉ số thoả dụng được dùng phổ biến nhất là QALY. Tại
Việt Nam, QALY cũng được khuyến cáo sử dụng cho phân tích chi phí– hiệu
quả. Trong đó, bộ công cụ được Bộ Y tế khuyến nghị sử dụng để tính QALY
tại nước ta là EQ-5D-5L[5].
Phân tích chi phí– thoả dụng có ưu điểm hơn những loại khác bởi không
những tính toán hiệu quả bằng số năm sống thêm, nó còn đánh giá được cả chất
lượng cuộc sống của người bệnh[43].
Với những bệnh có tỷ lệ tử vong cao và ảnh hưởng nhiều tới chất lượng
cuộc sống bệnh nhân như suy tim giảm phân suất tống máu, việc áp dụng phân
tích chi phí– thoả dụng là phùhợp hơn cả[43]. Bởi vậy, đề tài này chỉ tìm kiếm
và đưa vào phân tích tổng quan hệ thống những nghiên cứu phân tích chi phí–
thoả dụng có sử dụng hiệu quả đầu ra QALY.
Vìphân tích chi phí – thoả dụng là một dạng đặc biệt của phân tích chi
phí– hiệu quả, hơn nữa tên gọi phân tích chi phí– hiệu quả cũng là tên gọi phổ
biến trong các nghiên cứu trên thế giới, từ đây tôi xin gọi các phân tích chi phí
– thoả dụng là phân tích chi phí– hiệu quả.
1.1.2.2. Tỷ số gia tăng chi phí – hiệu quả ICER
Tỷ số gia tăng chi phí – hiệu quả (incremental cost effectiveness ratio
ICER) được tính theo công thức[7]:

9
C2 − C1 ∆C
ICER = =
E2 − E1 ∆E
Trong đó, C1 và C2 là chi phí của can thiệp 1 và 2, E1 và E2 là hiệu quả
của can thiệp 1 và 2. Nếu can thiệp 2 có chi phí cao hơn can thiệp 1 nhưng có
hiệu quả kém hơn, ta nói can thiệp 1 trội hơn can thiệp 2 và ngược lại. Nếu can
thiệp 2 có chi phívà hiệu quả đều cao hơn can thiệp 1, giá trị ICER là chi phí
mà bệnh nhân sử dụng can thiệp 2 phải bỏ ra thêm để đạt được 1 đơn vị hiệu
quả so với can thiệp 1.
1.1.2.3. Tính toán chi phítrong phân tích chi phí– hiệu quả
Chi phítrong phân tích chi phí– hiệu quả được chia làm ba loại[43]: Chi
phíy tế trực tiếp, chi phíkhông phải y tế trực tiếp, chi phígián tiếp.
Chi phí y tế trực tiếp (direct medical costs) bao gồm mọi chi phí y tế
được chi trả trực tiếp cho việc cung cấp và sử dụng can thiệp điều trị cho người
bệnh. Ví dụ: tiền huốc và phương tiện đưa thuốc vào cơ thể bệnh nhân, phí
thăm khám của bác sĩ và y tá, phí xét nghiệm, phínằm viện, phíxe cấp cứu và
liên quan, phí điều trị tại nhà,…
Chi phí không y tế trực tiếp (direct nonmedical costs) là những chi chí
do chính bệnh nhân hoặc thân nhân người bệnh chi trả trực tiếp nhưng không
thuộc chi phíy tế. Vídụ: Chi phídi chuyển tới bệnh viên, phíchăm sóc người
bệnh (phục vụ người bệnh không thể tự ăn uống, tắm rửa, đi lại,…), chi phí ở
khách sạn nhà nghỉ cho người thân của bệnh nhân với người bệnh điều trị xa
nhà, chi phí cho người trông trẻ là con cái của người bệnh,…
Chi phígián tiếp (indirect costs) là những chi phíliên quan tới việc mất
sức lao động do tình trạng bệnh hoặc do tử vong. Chi phí này thường được tính
bằng tiền lương trung bình tại quốc gia đó đối với bệnh nhân ở độ tuổi lao động
nhưng không thể đi làm do đang nằm viện hoặc tử vong trước tuổi nghỉ hưu.
Quan điểm nghiên cứu ảnh hưởng tới việc những loại chi phínào sẽ được
tính[43]. Hai loại quan điểm được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá kinh tế y
tế bao gồm:

10
 Quan điểm của tổ chức chi trả dịch vụ y tế thường chỉ tính chi phí
y tế trực tiếp.
 Quan điểm xã hội bao gồm mọi loại chi phítrực tiếp và gián tiếp.
Mục tiêu của đánh giá kinh tế y tế là tận dụng hiệu quả nhất mọi nguồn
lực xã hội nên quan điểm xã hội được giới nghiên cứu công nhận là thích hợp
nhất[34]. Tuy nhiên, Việt Nam khuyến cáo và sử dụng quan điểm người chi trả
bởi:
 Xây dựng tính toán gói chi phídễ dàng và rõ ràng hơn.
 Đối với những gói quyền lợi như Bảo hiểm y tế, quan điểm từ phía
người nắm giữ quỹ là quan trọng.
1.1.2.4. Tính toán hiệu quả đầu ra QALY trong phân tích chi phí– hiệu
quả
Việc tính toán hiệu quả là tổng hợp tất cả tác động của liệu pháp điều trị
đến cuộc sống bệnh nhân, bao gồm cả tác động tiêu cực và tích cực[43].
QALY (quality – adjusted life year) là số năm sống hiệu chỉnh theo chất
lượng cuộc sống. Có nhiều hiệu quả đầu ra khác nhau như số lần nhập viện, số
ngày không xuất hiện cơn đau, số ngày không bị dị ứng, số đột quỵ,… cần được
quy đổi về cùng một đơn vị tính để có thể so sánh với nhau[43]. QALY được
tính bằng công thức:
QALY = số năm sống thêm x chỉ số thoả dụng
Trong đó, chỉ số thoả dụng được điều chỉnh cụ thể cho từng năm sống
thêm được, có giá trị trong khoảng từ 0 đến 1 hoặc có thể nhận giá trị âm. Giá
trị 1 thể hiện cho tình trạng sức khoẻ hoàn hảo. Giá trị 0 là tử vong hoặc tình
trạng sức khoẻ tồi tệ như tử vong. Ngoài ra, chỉ số thoả dụng có thể có giá trị
âm trong trường hợp tình trạng sức khoẻ tồi tệ hơn tử vong.
Việc ước lượng giá trị chỉ số thoả dụng hiện nay sử dụng bộ câu hỏi EQ-
5D (the EuroQol Group 5-Dimension Self-Report Questionnaire score) để ước
tính chỉ số thoả dụng[13]. Phương pháp này không chỉ được sử dụng phổ biến
trong các nghiên cứu Đánh giá Kinh tế dược, mà còn được áp dụng trong các
điều tra sức khoẻ dân số, thử nghiệm lâm sàng hoặc trong các cơ sở khám chữa

11
bệnh để theo dõi tình trạng sức khoẻ người bệnh. Bộ câu hỏi này có đặc điểm:
bệnh nhân có thể tự hoàn thiện dễ dàng, áp dụng được cho mọi đối tượng bệnh
nhân, cho ra một giá trị đầu ra cụ thể và ước tính được cả tình trạng sức khoẻ
tồi tệ hơn tử vong[13].
1.1.2.5. Mô hình Markov trong phân tích chi phí– hiệu quả
Mô hình Markov giúp mô hình hoá diễn biến xảy ra theo chu kỳ[43]. Nó
mô tả sự dịch chuyển của một bệnh nhân giữa các trạng thái sức khoẻ (mỗi
trạng thái sức khoẻ tương ứng với chi phívà hiệu quả đầu ra QALY xác định)
trong mô hình (mỗi sự dịch chuyển có xác suất dịch chuyển xác định) trong
một khung thời gian (time horizon) và chu kỳ dịch chuyển (cycle length). Xác
suất dịch chuyển là xác suất chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác, đặc
trưng cho mỗi trạng thái và chiều dịch chuyển. Chu kỳ là thời gian bệnh nhân
chuyển từ trạng thái này sang trạng thái khác[43].
Tại mỗi chu kỳ, số bệnh nhân được nhân với giá trị QALY của trạng thái
mà họ đang đứng. Tại chu kỳ tiếp theo, xác suất dịch chuyển giữa các trạng thái
phân bố lại số lượng bệnh nhân tại mỗi trạng thái, tổng giá trị QALY cho chu
kỳ này được ghi chép lại. Các chu kỳ cứ thế tiếp diễn cho tới hết khung thời
gian. Tổng số QALY mà can thiệp đem lại cho một bệnh nhân trong khung thời
gian chạy mô hình là tổng QALY của tất cả các chu kỳ đem chia tổng số bệnh
nhân tham gia chạy mô hình.
Tại khung thời gian đời người (lifetime), mô hình dừng lại khi tất cả bệnh
nhân đều ở trạng thái tử vong.
Ví dụ về một mô hình Markov dùng trong phân tích chi phí – hiệu quả
với ba trạng thái khoẻ mạnh, mắc bệnh và tử vong. Mỗi mũi tên thể hiện chiều
dịch chuyển trạng thái và ứng với một xác suất dịch chuyển xác định. Mỗi trạng
thái sức khoẻ ứng với giá trị QALY xác định.

12
Sơ đồ 1.1. Mô hình Markov cho phân tích chi phí – hiệu quả

Mô hình Markov có ưu điểm dễ tính toán vìdữ liệu đầu vào đều được
thu thập từ các nghiên cứu lâm sàng. Ưu điểm thứ hai của mô hình là mô phỏng
được khoảng thời gian đời người qua phép ngoại suy từ những nghiên cứu lâm
sàng thường chỉ được thực hiện trong 2 - 3 năm. Tuy vậy, việc ngoại suy dựa
trên nhiều giả định không chắc chắn nên gây ra sai số cho kết quả[43]. Phép
phân tích độ nhạy được sử dụng để đánh giá tác động của các giả định này lên
kết quả nghiên cứu[7].
1.1.2.6. Ngưỡng sẵn sàng chi trả
Tỷ số gia tăng chi phí – hiệu quả ICER còn được hiểu là chi phí mà người
sử dụng can thiệp hiệu quả hơn phải bỏ ra thêm để đạt được 1 QALY so với
can thiệp còn lại (hay chúng ta có thể “mua” 1 QALY với “mức giá” là ICER).
Nếu “mức giá” này được chấp nhận sẵn sàng chi trả, chúng ta nói can thiệp mới
đạt chi phí – hiệu quả so với can thiệp gốc và ngược lại. Các cơ quan y tế ở
vương quốc Anh sử dụng ngưỡng chi trả 20,000 – 30,000 Bảng Anh, Canada
dùng ngưỡng 50,000 Đô la Canada, Úc dùng ngưỡng 50,000 Đô la Úc[23] và
ở Thuỵ Sỹ là 50,000 Franc Thuỵ Sỹ[6].
Trước kia, Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organisation WHO)
khuyến nghị ngưỡng sẵn sàng chi trả cho những quốc gia có thu nhập trung
bình và thấp như sau[23]:

13
 ICER < GDP bình quân đầu người (50 triệu Việt Nam đồng): Rất
đạt chi phí-hiệu quả
 1 GDP < ICER < 3 GDP bình quân đầu người (150 triệu Việt Nam
đồng): Đạt chi phí– hiệu quả
 ICER > 3 GDP bình quân đầu người: Không đạt chi phí– hiệu quả
Hiện nay Việt Nam chưa công bố ngưỡng sẵn sàng chi trả. Bộ Y tế đang
trong quá trình triển khai xây dựng nghiên cứu ngưỡng sẵn sàng chi trả ở Việt
Nam. Trong gia đoạn 2017-2018, Việt Nam áp dụng ngưỡng sẵn sàng chi trả
theo khuyến nghị của WHO, cụ thể:

 ICER < 50 triệu VNĐ: Rất đạt chi phí– hiệu quả.
 50 triệu VNĐ < ICER < 150 triệu VNĐ: Đạt chi phí– hiệu quả.
 ICER > 150 triệu VNĐ: Không đạt chi phí– hiệu quả..

1.1.2.7. Can thiệp so sánh


Nền tảng của kinh tế y tế là sự so sánh và quyết định giữa các lựa chọn.
Khi một nghiên cứu chỉ ra “thuốc x đạt chi phí– hiệu quả”, chúng ta phải quan
tâm “đạt chi phí– hiệu quả khi so sánh với gì?”. Việc không làm gìcả (không
can thiệp) cũng được coi là một can thiệp cho mục đích so sánh. Vẫn còn nhiều
tranh luận về tiêu chílựa chọn can thiệp so sánh lý tưởng. Nó có thể là thuốc
với liều dùng được sử dụng rộng rãi nhất cho tình trạng bệnh hay hội chứng đó,
hoặc có thể là một can thiệp so sánh “tiêu chuẩn vàng” dựa trên kết quả từ
những nghiên cứu lâm sàng. Việc chọn can thiệp so sánh không hợp lý gây nên
sai số cho kết quả của đánh giá kinh tế y tế[43].
1.1.2.8. Phân tích độ nhạy
Người thực hiện kinh tế y tế đòi hỏi phải tìm được nguồn dữ liệu thích
hợp để sử dụng trong đánh giá kinh tế y tế. Việc còn tồn tại nhiều thiên kiến và
dữ liệu không đầy đủ trong các thử nghiệm lâm sàng khiến người thực hiện bị
buộc phải đặt ra các giả định hợp lý. Các giả định này cần được báo cáo rõ ràng,
minh bạch và giải thích hợp lý trong mỗi đánh giá kinh tế y tế. Những phép
phân tích độ nhạy cần được thực hiện để đánh giá tác động của những giả định
đó đến kết quả nghiên cứu. Ngoài ra, phân tích độ nhạy còn được thực hiện để

14
đánh giá tác động của nguồn dữ liệu như các chỉ số lâm sàng, dữ liệu về chi
phí, nguồn thu thập dữ liệu[34].
Phân tích độ nhạy tất định (deterministic sensitivity analysis DSA) chạy
từng tham số một trong khoảng biến thiên của nó, trình bày kết quả phân tích
dưới dạng Sơ đồ lốc xoáy, cho ta biết sự biến thiên của tham số nào gây ảnh
hưởng mạnh nhất tới kết quả[7].
Phân tích độ nhạy xác suất (probabilistic sensitivity analysis PSA) thể
hiện phân bố xác suất cho một nhóm xác định những tham số của mô hình.
Phân tích này chạy mô phòng khoảng 1,000 – 10,000 mô phỏng một cách hoàn
toàn ngẫu nhiên dựa trên phân bố của tham số[7].
1.2. Ứng dụng Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược cho quy trình
xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế tại Việt Nam
1.2.1. Sự cần thiết của Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược cho
quy trình xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế trong các chính sách
tại Việt Nam
1.2.1.1. Về chính sách Y tế
Hiện nay, vấn đề ứng dụng bằng chứng Đánh giá Công nghệ Y tế ngày
càng được Chính phủ quan tâm. Theo quyết định số 122/QĐ-TTg ngày
10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn
đến năm 2030, một trong những nhiệm vụ quan trọng của hệ thống y tế là “Xây
dựng các tiêu chuẩn và triển khai công tác đánh giá công nghệ y tế để xác định
các can thiệp y tế có hiệu lực, hiệu quả, chi phíthấp, bảo đảm chất lượng dịch
vụ y tế.”
1.2.1.2. Về chính sách Xây dựng gói quyền lợi Bảo hiểm y tế
Thực hiện theo định hướng của Chính phủ đề ra, Bộ Y tế đã ngày càng
có những chính sách và yêu cầu cụ thể hơn với việc ứng dụng bằng chứng Đánh
giá Công nghệ Y tế trong xây dựng gói quyền lợi Bảo hiểm y tế.
Ngày 22/06/2017, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 2710/QĐ-BYT về
“Quy chế làm việc của Ban soạn thảo, Tổ biên tập, các Tiểu ban chuyên môn

15
và Nguyên tắc, tiêu chí xây dựng thông tư ban hành danh mục và tỷ lệ, điều
kiện thanh toán đối với thuốc tân dược thuộc phạm vi được hưởng của người
tham gia bảo hiểm y tế” trong đó nêu rõ tầm quan trọng của bằng chứng từ
Đánh giá kinh tế dược trong việc xem xét và đề xuất bổ sung vào danh mục
thuốc tân dược được bảo hiểm y tế thanh toán.
Ngày 31/8/2018, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 5315/QĐ-BYT về
việc điều chỉnh nguyên tắc, tiêu chíxây dựng danh mục thuốc, trong đó đề cập
việc sử dụng bằng chứng đánh giá công nghệ y tế và kinh tế dược trong việc lự
chọn thuốc mới vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế. Cụ thể là yêu cầu về bằng
chứng đánh giá tác động ngân sách (cho tất cả các thuốc) và đánh giá chi phí
hiệu quả (đối với một số loại thuốc) là tiêu chí để xem xét bổ sung thuốc mới
vào danh mục thanh toán bảo hiểm y tế. Với các thuốc lựa chọn đầu tay (first
line) trong hướng dẫn chẩn đoán điều trị nhưng đã có thuốc cùng tác dụng trong
Danh mục và có bằng chứng đánh giá Kinh tế Dược, thuốc sẽ được ưu tiên bổ
sung khi có nghiên cứu chi phí– hiệu quả tin cậy tại Việt Nam. Nếu chưa, cần
có tổng quan hệ thống bằng chứng của các quốc gia trong khu vực. cụ thể là
yêu cầu về bằng chứng đánh giá tác động ngân sách (cho tất cả các thuốc) và
đánh giá chi phí hiệu quả (đối với một số loại thuốc) là tiêu chí để xem xét bổ
sung thuốc mới vào danh mục thanh toán bảo hiểm y tế.
1.2.2. Vai trò của Tổng quan hệ thống & Đánh giá Kinh tế dược cho quy
trình xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế Việt Nam
Trong Hướng dẫn báo cáo Đánh giá Kinh tế dược ở Việt Nam, phân tích
kinh tế là thành phần rất quan trọng của báo cáo phân tích kinh tế dược. Các
tác giả có thể lựa chọn phân tích kinh tế dưới dạng Tổng quan hệ thống hoặc
dưới dạng phân tích chi phí– hiệu quả (với số liệu thực tế tại Việt Nam) hoặc
cả hai[5].
Tổng quan hệ thống theo tiêu chuẩn quốc tế về hiệu lực của công nghệ
cung cấp thông tin một cách đầy đủ nhất và có hệ thống về hiệu lực của công
nghệ đang được đánh giá. Các tác giả thực hiện Báo cáo Kinh tế Dược tóm tắt
các tổng quan hệ thống sẵn có về hiệu lực của công nghệ. Trong trường hợp
không có sẵn bất kỳ tổng quan hệ thống nào đạt đủ tiêu chuẩn chất lượng, các

16
tác giả xem xét thực hiện một tổng quan hệ thống mới, trong đó tách riêng các
nghiên cứu tại Việt Nam (nếu có thể)[5].
Đối với trường hợp lựa chọn thực hiện phân tích chi phí – hiệu quả với
số liệu thực tế tại Việt Nam, chi phí đầu vào được tính toán trên thực tiễn tại
nước ta, hiệu quả đầu ra QALY có thể được lấy từ các nghiên cứu thử nghiệm
lâm sàng tại Việt Nam hoặc có thể được ước tính dựa trên việc thực hiện một
Tổng quan hệ thống về hiệu quả ở quốc tế[5]. Tuy nhiên, việc nghiên cứu lâm
sàng ở Việt Nam hiện nay còn hạn chế nên QALY chủ yếu được ước tính bằng
Tổng quan hệ thống về hiệu quả ở quốc tế.
Đề tài “Phân tích tổng quan hệ thống nghiên cứu chi phí– hiệu quả của
sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu” được thực
hiện theo Hướng dẫn báo cáo Đánh giá Kinh tế dược của Bộ Y tế, có thể được
sử dụng như một phần của Báo cáo Kinh tế dược đưa ra khuyến nghị cho quá
trình đưa sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
1.2.3. Định hướng chính sách, cơ sở dữ liệu và mạng lưới Đánh giá Kinh
tế Dược cho xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế
Hiện nay, Bộ Y tế đang có các định hướng về nhiều mặt cho quy trình
xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế.
Về mặt chính sách, thể hiện qua việc ban hành các quy định, Bộ nêu rõ
vai trò của Đánh giá kinh tế dược trong xây dựng Danh mục thuốc Bảo hiểm y
tế, đồng thời ban hành chính thức hướng dẫn Đánh giá kinh tế dược và bộ câu
hỏi EQ-5D-5L được chuẩn hóa cho Việt Nam[5].
Về mặt số liệu, thông tin, Bộ Y tế đang tiến hành xây dựng cơ sở dữ liệu
phục vụ cho Đánh giá công nghệ y tế, bao gồm xây dựng bộ dữ liệu chi phí
chuẩn về dịch vụ y tế, xác định ngưỡng chi trả chung/ngưỡng chi trả cho các
mức độ bệnh tật, xây dựng các mô hình đánh giá kinh tế y tế và mô hình đánh
giá tác động ngân sách chuẩn áp dụng tại Việt Nam[2].
Bên cạnh đó, Bộ Y tế đã thiết lập mạng lưới đánh giá kinh tế dược để tạo
trao đổi, chia sẻ những thông tin khoa học, các nghiên cứu và hoạt động về kinh
tế dược tại Việt Nam (đặc biệt là giữa Bộ Y tế – Bảo hiểm xã hội Việt Nam –
các đơn vị nghiên cứu) và quốc tế. Mạng lưới được thành lập trên cơ sở tự

17
nguyện, đồng thuận và đóng góp chung cho sự phát triển của hệ thống Đánh
giá Kinh tế dược. Việc tăng cường chia sẻ thông tin, hợp tác trong các hoạt
động có liên quan đến đánh giá kinh tế y tế giữa các cá nhân, đơn bị, tổ chức
trong và ngoài nước sẽ kiện toàn chất lượng nghiên cứu Đánh giá Kinh tế y tế
tại Việt Nam.

1.3. Một số vấn đề về suy tim giảm phân suất tống máu
1.3.1. Định nghĩa và phân loại suy tim theo phân suất tống máu
Suy tim là hội chứng lâm sàng phức tạp, đặc trưng bởi các triệu chứng
điển hình (vídụ: khó thở, phùchân và mệt mỏi), có thể đi kèm với các dấu hiệu
(ví dụ: tĩnh mạch mạch cổ nổi, ran phổi và phù ngoại vi). Suy tim là hậu quả
của những tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của quả tim dẫn đến tâm
thất không đủ khả năng tiếp nhận máu (suy tim tâm trương) hoặc tống máu (suy
tim tâm thu)[4].
Phân suất tống máu EF (Ejection fraction) hay còn gọi là chính xác hơn
là phân suất tống máu thất trái là một chỉ số dùng để đánh giá chức năng tâm
thu thất trái, thể hiện lượng máu thực tế được bơm ra khỏi thất trái vào động
mạch chủ sau mỗi nhát bóp so với toàn bộ lượng máu chứa trong thất trái trước
mỗi lần bơm. Công thức tính:
EF = (Thể tích cuối tâm trương thất trái – Thể tích cuối tâm thu thất
trái)/Thể tích cuối tâm trương thất trái x 100%
Dựa theo phân suất tống máu, suy tim được phân loại thành 4 nhóm: Suy
tim giảm phân suất tống máu (EF ≤ 40%) hay còn gọi là suy tim tâm thu, suy
tim với phân suất tống máu bảo tồn (EF ≥ 50%) còn gọi là suy tim tâm trương,
suy tim với phân suất tống máu bảo tồn, giới hạn (EF = 41 – 49%) và suy tim
với phân suất tống máu bảo tồn, cải thiện (EF > 40%).
Suy tim giảm phân suất tống máu (EF ≤ 40%) còn gọi là suy tim tâm thu.
Trong những nghiên cứu lâm sàng chính thu nhận những bệnh nhân có phân
suất tống máu giảm và cho đến nay, các phương pháp điều trị có hiệu quả mới
chỉ được chứng minh ở những bệnh nhân này[4]. Suy tim giảm phân suất tống
máu xảy ra do suy giảm chức năng cơ tim làm lực co bóp giảm. Hệ thống

18
hormone trong cơ thể như hệ renin-angiotensin aldosterone và hệ thần kinh giao
cảm bùlại bằng cách tăng tiền gánh và tăng nhịp tim. Tâm thất giãn nở để tăng
thể tích chứa máu, đảm bảo đủ lượng máu được bơm đi trong mỗi nhát bóp của
tim. Tất cả những điều trên gây rối loạn cấu trúc của cơ tim làm hệ tim mạch
bị rối loạn chức năng[40]. Ở giai đoạn sớm của suy tim, hệ peptide natri làm
trung hoà tác dụng bất lợi của sự thay đổi hệ renin-angiotensin nhưng sau đó
hệ này bị suy giảm chức năng ở giai đoạn muộn của suy tim. Khi khả năng bù
của tim cuối cùng cũng bị quá tải, bệnh nhân sẽ bị tình trạng suy tim giảm phân
suất tống máu[40].
Xấp xỉ một nửa số bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu giảm, một
nửa còn lại có phân suất tống máu bảo tồn[46], trong đó nhóm bệnh nhân có
phân suất tống máu giảm có tỷ lệ tử vong cao hơn.
1.3.2. Điều trị suy tim giảm phân suất tống máu
Mục tiêu điều trị suy tim là làm giảm triệu chứng, ngăn ngừa nhập viện
và kéo dài cuộc sống[4]. Điều trị suy tim bao gồm điều trị không dùng thuốc
và điều trị bằng thuốc.
Điều trị không thuốc hay thay đổi lối sống là cơ bản trong mọi giai đoạn
của suy tim, bao gồm: hướng dẫn BN có thể tự chăm sóc, hiểu biết về bệnh tật,
triệu chứng bệnh bắt đầu nặng hơn; hiểu biết về điều trị, tác dụng không mong
muốn của thuốc; thay đổi lối sống: giảm cân, ngừng hút thuốc, không uống
rượu, giảm mặn (giảm Natri), tập thể dục, hạn chế nước (suy tim nặng)[4].
Điều trị suy tim giảm phân suất tống máu bằng thuốc bao gồm những
nhóm: thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế men chuyển, thuốc chen thụ thể angiotensin,
thuốc ức chế β, nitrate, hydralazine, thuốc chẹn kênh canxi, thuốc ức chế trực
tiếp nút xoang, omega 3 và thuốc ức chế neprilysin[4].
1.3.3. Sacubitril/valsartan và enalapril trong điều trị suy tim giảm phân
suất tống máu
Sacubitril/valsartan là nhóm thuốc mới kết hợp chất ức chế neprilysin
(sacubitril) kết hợp ức chế thụ thể angiotensin (valsartan), được gọi chung là
angiotensin receptor-neprilysin inhibitor (ARNI).

19
Sau khi uống, từng hoạt chất riêng biệt được phóng thích, khi đó
sacubitril chuyển hóa thành dạng có hoạt tính là sacubitrilat (bằng sự khử ethyl
bởi các esterase) ức chế enzyme neprilysin, do đó ngăn cản sự thoái giáng của
các peptide lợi niệu (ANP và BNP), bradykinin và một số cơ chất khác[31].
Còn valsartan ức chế tác dụng của angiotensin bằng cách phong bế thụ thể AT-
1[42]. Sự kết hợp cả hai cơ chế này tạo ra hiệu quả lâm sàng tốt trên những
bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu[12].
Thử nghiệm lâm sàng PARADIGM-HF là thử nghiệm lâm sàng mù đôi
ngẫu nhiên có đối chứng, so sánh hiệu quả của sacubitril/valsartan và enalapril
trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu[22]. Thử nghiệm này được tài
trợ bởi Norvatis, là thử nghiệm pha III trên cơ sở sacubitril/valsartan được FDA
cấp phép lưu hành. Nghiên cứu PARADIGM-HF cho thấy sacubitril/valsartan
có hiệu quả làm giảm tỷ lệ tử vong và tỷ lệ nhập viện do suy tim vượt trội so
với enalapril (trong bối cảnh các thuốc ức chế men chuyển angiotensin vẫn
được xem là tiêu chuẩn trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu)[22].
Từ kết quả của nghiên cứu này, FDA đã chấp thuận ARNI trong điều trị suy
tim vào năm 2015. Tuy hiệu quả đã được công nhận trên toàn thế giới, đến nay
được cấp phép lưu hành trên 57 quốc gia[24] và những năm gần đây đã được
đăng ký lưu hành ở nước ta, sacubitril/valsartan vẫn chưa có trong Danh mục
thuốc Bảo hiểm y tế tại Việt Nam.
Thuốc enalapril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin ACEI
(angiotensin-converting enzyme inhibitor). Angiotensin bản chất là một loại
protein có tác dụng gây co thắt mạch máu và tăng huyết áp. Enalapril làm
Angiotensin I không chuyển thành Angiotensin II có hoạt tính và ngăn cản
giáng hóa bradykinin, kết quả làm giãn mạch tăng thải Na+ và hạ huyết áp.
Trong điều trị suy tim,, enalapril giúp giảm gánh nặng cho tim bằng cách giảm
huyết áp, nhờ đó tim co bóp tống máu vào động mạch trong cơ thể dễ dàng hơn.
Do đó, thuốc enalapril làm chậm tiến triển suy tim và kéo dài tuổi thọ cho người
bệnh. Enalapril nói riêng hay nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin nói
chung hiện nay vẫn được công nhận là phác đồ ưu tiên trong điều trị suy tim
giảm phân suất tống máu. Chính bởi vậy, thuốc điều trị suy tim giảm phân suất

20
tống máu sacubitril/valsartan được so sánh với enalapril trong các thử nghiệm
lâm sàng và đánh giá kinh tế y tế.
1.3.4. Dịch tễ suy tim ở thế giới và Việt Nam
Năm 2017, ước tính có khoảng 26 triệu người trên toàn thế giới mắc suy
tim[30] và con số này đang tiếp tục tăng.
Theo số liệu năm 2000, tại Mỹ có năm triệu bệnh nhân suy tim, với tỷ lệ
mắc mới hàng năm là 400 nghìn và tỷ lệ tử vong mỗi năm hơn 250 nghìn người.
Các chuyên gia dự báo số người bị suy tim ở Mỹ sẽ tăng gấp đôi, đạt mức 10
triệu người vào năm 2035[3]. Năm 2016, tại châu Âu, tổng số bệnh nhân suy
tim là hơn 10 triệu người, tỷ lệ mắc mới hàng năm gần 600 nghìn và tỷ lệ tử
vong hàng năm lên tới 300 nghìn bệnh nhân, điều trị ở bệnh viện 5-6 ngày mỗi
tháng, tổng chi phíkhoảng 5,000 – 10,000 $ mỗi tháng[3].
Tại Việt Nam, dù chưa có một nghiên cứu chính thức về tỷ lệ mắc bệnh
suy tim, song theo tần suất mắc bệnh của thế giới, ước tính có khoảng 320,000
đến 4 triệu người nước ta bị suy tim[1]. Theo ghi nhận tại Viện Tim mạch Quốc
gia vào tháng 10 năm 2008, hầu hết các khoa đều ở trong tình trạng quá tải và
phải nằm ghép hai, ghép ba bệnh nhân trên một giường[3]. Dân số đang già hoá
góp phần làm tăng tỉ lệ bệnh suy tim[41], cùng với đó sự gia tăng của tỷ lệ mắc
bệnh tiểu đường, cao huyết áp và béo phì cũng làm gia tăng tỷ lệ mắc suy tim
giảm phân suất tống máu[36]. Việt Nam đã bước vào giai đoạn già hóa dân số
từ năm 2011 với 7% người hơn 65 tuổi, năm 2019 số người hơn 65 tuổi đã
chiếm 8,3% dân số và Việt Nam sẽ là quốc gia dân số siêu già vào năm 2050.
Bệnh suy tim có tiên lượng xấu ngay cả với bệnh nhân trẻ tuổi và tuổi càng cao
tiên lượng càng xấu. Với những bệnh nhân điều trị tại bệnh viện, có tới hơn
75% số bệnh nhân không sống được quá 5 năm[45]. Xấp xỉ một nửa số bệnh
nhân suy tim có phân suất tống máu giảm, một nửa còn lại có phân suất tống
máu bảo tồn[46], trong đó nhóm bệnh nhân có phân suất tống máu giảm có tỷ
lệ tử vong cao hơn.
Ta thấy, suy tim giảm phân suất tống máu hiện nay đã trở thành một vấn
đề rất cần được sự quan tâm của toàn xã hội. Việc tạo điều kiện cho người dân
Việt Nam tiếp cận nhanh chóng những thuốc điều trị suy tim giảm phân suất

21
tống máu đã được chứng minh hiệu quả trên thế giới như sacubitril/valsartan
càng trở nên cấp thiết. Vìvậy, việc xem xét thuốc vào trong Danh mục thuốc
Bảo hiểm y tế tại Việt Nam là hợp lý, đặc biệt trong bối cảnh Bảo hiểm y tế
Việt Nam đã bao phủ hơn 90% dân số.
Như vậy, đề tài “Phân tích tổng quan hệ thống nghiên cứu chi phí– hiệu
quả của sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu”
cung cấp những kiến nghị quan trọng cho quá trình đưa sacubitril/valsartan vào
Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.

22
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ những nghiên cứu phân tích
đánh giá chi phí – hiệu quả của sacubitril/valsartan so với những can thiệp điều
trị khác trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu trên toàn thế giới từ
trước đến nay.
Trong đó, những nghiên cứu này đều phải thoả mãn những điều kiện
chọn mẫu xác định của đề tài.
Đề tài được thực hiện tại Việt Nam.
Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 13/10/2019 đến ngày 14/5/2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp tổng quan hệ thống bao gồm 5 bước:
2.2.1. Thiết lập câu hỏi nghiên cứu
Trên thế giới, chi phí – hiệu quả của sacubitril/valsartan trong điều trị
suy tim giảm phân suất tống máu so với các can thiệp điều trị (thuốc) khác được
đánh giá như thế nào?
2.2.2. Tìm kiếm các nghiên cứu
Việc tìm kiếm nghiên cứu được thực hiện vào ngày 21/12/2019 (tìm kiếm
cập nhật vào ngày 12/5/2020) trên 2 cơ sở dữ liệu Pubmed và The Cochrane
Library nhằm trích xuất dữ liệu từ các nghiên cứu thực hiện phân tích chi phí-
hiệu quả của sacubitril/valsartan trong điều trị bênh nhân suy tim giảm phân
suất tống máu.
Câu lệnh tìm kiếm được xây dựng bằng phương pháp PICO để xác định
các từ khoá theo mô tả như trong bảng dưới đây:
Bảng 2.1. Từ khoá cho phương pháp PICO
Population Suy tim giảm phân suất tống máu
Intervention Sacubitril/valsartan
Comparison Cả những nghiên cứu có hoặc không có liệu pháp so sánh
Outcome incremential cost – effectiveness ratio (ICER)

23
Các từ đồng nghĩa với các từ khoá được tìm kiếm đầy đủ, kết hợp với
toán tử OR và AND để tìm kiếm trên hai cơ sở dữ liệu, đảm bảo không bị sót
bất kỳ nghiên cứu nào.

Câu lệnh tìm kiếm được sử dụng cho đề tài này: (“cost per additional
responder” OR “cost effectiveness” OR “cost-effectiveness” OR “cost
efficacy” OR “cost-efficacy” OR “cost benefit” OR “cost-benefit” OR “cost
consequence” OR “cost utility” OR “cost-utility” OR “economic evaluation”
OR “ICER” OR “health technology assessment” OR “HTA”) AND
(“sacubitril/valsartan” OR LCZ696 OR “LCZ-696” OR sacubitril OR
“sacubitril-valsartan” OR entresto)
2.2.3. Lựa chọn nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn:
 Nghiên cứu đánh giá đầy đủ chi phí – hiệu quả của
sacubitril/valsartan ở một đất nước cụ thể
 Sử dụng QALY làm kết quả chính
 Ngôn ngữ tiếng Anh
 Đối tượng là bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu
Tiêu chuẩn loại trừ:
 Không phải phân tích chi phí– hiệu quả
 Không phải thuốc sacubitril/valsartan
 Không phải bệnh suy tim giảm phân suất tống máu
 Không sử dụng QALY
 Không có full-texts
 Không viết bằng tiếng Anh
Việc lựa chọn các nghiên cứu không có giới hạn về thời gian công bố
nghiên cứu.
2.2.4. Trích xuất dữ liệu
Những nghiên cứu được chọn sau đó được trích xuất những dữ liệu nhằm
đưa ra khuyến nghị. Cụ thể những đặc điểm sau được trích xuất:
 Tác giả, quốc gia thực hiện nghiên cứu

24
 Năm công bố nghiên cứu và năm quy đổi giá trị chi phí
 Quan điểm chi trả
 Khung thời gian
 Tỷ lệ chiết khấu
 Tài trợ
 Can thiệp so sánh
 Giá trị ICER
 Ngưỡng sẵn sàng chi trả
 Kết luận
 Kết quả của các phương pháp phân tích độ nhạy.
Tính chi phí-hiệu quả của sacubitril/valsartan so với enalapril được đánh
giá qua chỉ số ICER (chi phícần chi thêm cho mỗi đơn vị hiệu quả tăng lên).
Nếu giá trị ICER nhỏ hơn ngưỡng chi trả quốc gia, đồng thời kết quả từ các
phân tích độ nhạy cho thấy giá trị ICER này là ổn định trong ngưỡng chi trả
này, sacubitril/valsartan được kết luận là đạt chi phí-hiệu quả so với enalapril
tại quốc gia đó.
Để tiến hành so sánh các kết quả trích xuất từ các nghiên cứu, tất cả chi
phí được quy đổi ra Dollar Mỹ năm 2020. Đầu tiên, bất kỳ đơn vị tiền tệ nào
khác Dollar Mỹ sẽ được đổi về Dollar Mỹ theo tỷ giá trung bình năm đó của
Ngân hàng Thế giới, tại năm quy đổi giá trị chi phí của nghiên cứu đó (nếu
không có sẽ lấy theo năm công bố nghiên cứu).
Vídụ công thức đổi từ Euro sang USD: Giá trị theo USD = giá trị theo
Euro x tỷ giá Euro/USD (tỷ giá trung bình của năm quy đổi).
Sau đó giá trị Dollar Mỹ của năm đó được đổi ra giá trị của năm 2020
bằng cách sử dụng tỷ số giá tiêu dùng CPI tại Mỹ (dữ liệu lấy ngày 13/5/2020
trên Tradingeconomics).
Công thức cụ thể như sau: Giá trị USD (2020) = Giá trị USD (năm quy
đổi) x CPI(2020) / CPI(năm quy đổi)

25
2.2.5. Đánh giá chất lượng các nghiên cứu
Bảng kiểm CHEERS[38] được sử dụng để đánh giá chất lượng các
nghiên cứu. Trong đó, mỗi nghiên cứu được đánh giá theo từng tiêu chí một
trong 24 tiêu chí.
Mỗi nghiên cứu sau khi được đánh giá chất lượng theo từng tiêu chítrong
24 tiêu chí của bảng kiểm CHEERS được phân loại vào 4 nhóm dựa trên số
tiêu chímà nghiên cứu đáp ứng được như sau: tốt (đáp ứng 20-24 tiêu chí), khá
(đáp ứng 17-19 tiêu chí), trung bình (đáp ứng 14-16 tiêu chí) và dưới trung bình
(đáp ứng ít hơn 14 tiêu chí)[26]. Thang điểm phân loại này được sử dụng bởi
nhiều nghiên cứu Tổng quan hệ thống trên thế giới.

26
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ
Ở chương này, kết quả của nghiên cứu được trình bày theo ba phần

 Tìm kiếm nghiên cứu


 Đánh giá chất lượng nghiên cứu
 Phân tích nội dung nghiên cứu
3.1. Tìm kiếm nghiên cứu
Tổng cộng 52 nghiên cứu được tìm thấy sau khi áp dụng câu lệnh tìm
kiếm trên cơ sở dữ liệu. Trong đó, 33 nghiên cứu từ Pubmed và 19 nghiên cứu
từ Cochrane Library.
Trong đó, Pubmed là hệ thống truy tìm dữ liệu tương tác của Thư viện
quốc gia Mỹ (NLM), quản lý các dữ liệu thuộc lĩnh vực y tế, dược học, kinh tế
y tế, kinh tế dược, thông tin sinh học,… Cochrane Library là bộ sưu tập cơ sở
dữ liệu khổng lồ trong giới y khoa, được cung cấp bởi tổ chức Cochrane. Mục
đích cốt lõi của Cochrane Library là xây dựng một cơ sở dữ liệu đầy đủ nhất
tập hợp các nghiên cứu y học được thực hiện tốt nhất, làm nền tảng dữ liệu cho
y học thực chứng.
Quá trình loại nghiên cứu trùng lặp, phát hiện 8 nghiên cứu bị trùng lặp
giống hệt nhau (cùng một bài nghiên cứu được đăng trên cả hai cơ sở dữ liệu
Pubmed và Cochrane Library).
44 nghiên cứu còn lại được tiếp tục chọn lọc bằng cách rà soát tiêu đề và
tóm tắt. Sử dụng tiêu chíloại trừ đã nêu ở CHƯƠNG - 2, có 28 nghiên cứu tiếp
tục bị loại trừ bởi:

 Không phải là nghiên cứu phân tích chi phí– hiệu quả (n = 20)
 Không phải thuốc sacubitril/valsartan (n = 1)
 Không phải bệnh suy tim giảm phân suất tống máu (n = 1)
 Không sử dụng QALY để tính toán hiệu quả (n = 1)
 Không có bản toàn văn (n = 5)
Tiếp tục đọc bản toàn văn, loại trừ nghiên cứu không viết bằng tiếng anh
(n = 1).

27
Cuối cùng, 15 nghiên cứu được chọn cho bài tổng quan hệ thống. Quá
trình tìm kiếm nghiên cứu được ghi lại theo sơ đồ PRISMA (Sơ đồ 3.1.).
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ PRISMA cho quá trình tìm kiếm nghiên cứu

Nguồn Pubmed Nguồn Cochrane Library


(n = 33) (n = 19)

Sau khi loại trùng lặp


(n = 44)

Rà soát tiêu đề và tóm tắt


Số nghiên cứu bị loại trừ (n = 28)
(n = 44)
Không phải phân tích chi phí– hiệu quả (n = 20)
Không phải thuốc sacubitril/valsartan (n = 1)
Không phải bệnh HFrEF (n = 1)
Không sử dụng QALY (n = 1)
Rà soát bản toàn văn
Không có full-texts (n = 5)
(n = 16)

Số nghiên cứu bị loại trừ (n = 1)


Không phải tiếng Anh (n = 1)

Nghiên cứu đưa vào tổng


quan hệ thống
(n = 15)

28
3.2. Đánh giá chất lượng nghiên cứu
3.2.1. Phân loại kết quả dựa trên 4 thang điểm tốt, khá, trung bình và dưới
trung bình
Bảng kiểm CHEERS được sử dụng để đánh giá chất lượng các nghiên
cứu. Sử dụng 24 tiêu chí của bảng kiểm CHEERS đối chiếu với từng nghiên
cứu trong 15 nghiên cứu tìm được.
Kết quả đánh giá chất lượng 15 nghiên cứu như sau:

 14 nghiên cứu (khoảng 93%) có chất lượng tốt


 1 nghiên cứu (khoảng 6%) có chất lượng khá (nghiên cứu của
Ramos và cộng sự tại Hà Lan 2017).
Có 3 nghiên cứu đạt tuyệt đối cả 24 tiêu chí bao gồm các nghiên cứu:
Chin và cộng sự tại Úc 2019, Krittayaphong và cộng sự tại Thái Lan 2018, van
der Pol và cộng sự tại Đức 2019.
Sacubitril/valsartan là thuốc mới được chấp nhận trên thị trường các
nước từ năm 2015. Vìvậy, tất cả 15 nghiên cứu tìm được đều là những nghiên
cứu thực hiện trong 4 năm gần đây (2016 – 2019). Như vậy, mới chỉ trong 4
năm, số lượng nghiên cứu được coi là nhiều (15 nghiên cứu) và chất lượng các
nghiên cứu là cao.

29
3.2.2. Đánh giá các nghiên cứu theo từng tiêu chítrong bộ 24 tiêu chí
Bảng 3.1. Đánh giá chất lượng nghiên cứu theo 24 tiêu chíbảng kiểm CHEERS

STT Tiêu đề & tóm tắt Số nghiên cứu đáp ứng


1 Tiêu đề 15
2 Tóm tắt 14
Đặt vấn đề
3 Bối cảnh & mục tiêu 15
Phương pháp
4 Đối tượng 14
5 Bối cảnh và địa điểm 15
6 Quan điểm nghiên cứu 13
7 Can thiệp so sánh 11
8 Khung thời gian 14
9 Tỉ lệ chiết khấu 13
10 Sự lựa chọn hiệu quả đầu ra 15
11 Đo lường hiệu quả 15
12 Đo lường và lượng giá hiệu quả dựa
14
trên mức độ ưa chuộng
13 Nguồn dữ liệu & ước tính chi phí 15
14 Đơn vị tiền tệ & tỷ giá 8
15 Lựa chọn mô hình 14
16 Các phép giả định trong mô hình 12
17 Các phép phân tích 15
Kết quả
18 Các tham số của nghiên cứu 15
19 Kết quả chi phí – hiệu quả 15
20 Sự bất định của phép đo lường 15
21 Sự không nhất quán của tham số 15
Bàn luận
22 Bàn luận 15
Khác
23 Tài trợ & tác động 12
24 Bất đồng quan điểm 10

Tiêu chí được đáp ứng ít nhất là “Đơn vị tiền tệ & tỷ giá” khi chỉ có 8
nghiên cứu đáp ứng, còn lại 7 nghiên cứu không đáp ứng được do các tác giả
không nói rõ cách quy đổi đơn vị tiền tệ theo thời điểm nghiên cứu, cũng như

30
không đề cập cách hiệu chỉnh tỷ giá tiền tệ từ nguồn dữ liệu sang thời điểm
nghiên cứu.
Tiêu chí được đáp ứng ít thứ hai là “Bất đồng quan điểm” (Mô tả toàn
bộ những xung đột lợi ích tiềm tàng có thể xảy ra tuân thủ quy định đăng tải
của các tạp chí) với 10 nghiên cứu đáp ứng. Năm nghiên cứu còn lại không đề
cập đến việc trong quá trình nghiên cứu, các tác giả có bất đồng gìkhông. 10
nghiên cứu có đề cập tới vấn đề này, bất đồng tiềm năng trong nghiên cứu chủ
yếu do một vài tác giả trong nhóm tác giả có thể được nhận tài trợ từ Norvatis.
Tiêu chí được đáp ứng ít thứ ba là “can thiệp so sánh” (Mô tả các phương
án can thiệp hoặc lựa chọn được đưa vào so sánh và nêu rõ lý do vì sao nó được
lựa chọn) với chỉ 11 nghiên cứu đáp ứng. Trong 11 nghiên cứu này, 9 nghiên
cứu có can thiệp so sánh là enalapril, 1 nghiên cứu so sánh sacubitril/valsartan
với lisinopril và 1 nghiên cứu dùng máy khử rung tim. 4 nghiên cứu còn lại
không đề cập tại sao việc chọn can thiệp enalapril để so sánh là phùhợp.
Tiêu chí được đáp ứng ít thứ tư là “Tài trợ & tác động” (Mô tả nghiên
cứu được tài trợ như thế nào, vai trò của nhà/cơ quan tài trợ trong khâu xác định
vấn đề, thiết kế, tiến hành và báo cáo kết quả phân tích. Mô tả toàn bộ những
nguồn hỗ trợ không phải bằng tiền khác (nếu có)) với 12 nghiên cứu đáp ứng.
3 nghiên cứu còn lại không đáp ứng bao gồm:
 1 nghiên cứu không đề cập tới việc nghiên cứu có được tài trợ
không.
 2 nghiên cứu có đề cập nhà tài trợ nhưng không báo cáo cụ thể tác
động của nhà tài trợ tới quá trình thực hiện nghiên cứu.
Cùng được đáp ứng ít thứ tư với chỉ 12 nghiên cứu đáp ứng là tiêu chí
“Các phép giả định dùng trong mô hình” (Mô tả chi tiết cấu trúc và các phép
giả định sử dụng cho mô hình). Ba nghiên cứu không đáp ứng đều do không đề
cập hay mô tả chi tiết cấu trúc và các phép giả định sử dụng cho mô hình.
Có 12 trong số 24 tiêu chí được tất cả 15 nghiên cứu đáp ứng đầy đủ.

31
3.2.3. Đánh giá cụ thể từng nghiên cứu theo từng tiêu chí bảng kiểm
CHEERS
Bảng 3.2. Kết quả so sánh các nghiên cứu cụ thể với từng tiêu chí của Bảng
kiểm CHEERS
Ademi Borges McMurray Chin Gaziano
Tiêu đề & tóm tắt
Tiêu đề     
Tóm tắt    
Đặt vấn đề
Bối cảnh & mục tiêu     
Phương pháp
Đối tượng     
Bối cảnh và địa điểm     
Quan điểm nghiên cứu     
Can thiệp so sánh    
Khung thời gian     
Tỉ lệ chiết khấu     
Sự lựa chọn hiệu đầu ra     
Đo lường hiệu quả     
Đo lường và lượng giá hiệu quả
dựa trên mức độ ưa chuộng
    
Nguồn dữ liệu & ước tính chi phí     
Đơn vị tiền tệ & tỷ giá   
Lựa chọn mô hình     
Các phép giả định trong mô hình   
Các phép phân tích     
Kết quả
Các tham số của nghiên cứu     
Kết quả chi phí – hiệu quả     
Sự bất định của phép đo lường     
Sự không nhất quán của tham số     
Bàn luận
Bàn luận     
Khác
Tài trợ & tác động    
Bất đồng quan điểm  

TỔNG ĐIỂM 21 20 23 24 21

32
King Krittayaphong Liang Park Ramos
Tiêu đề & tóm tắt
Tiêu đề     
Tóm tắt     
Đặt vấn đề
Bối cảnh & mục tiêu     
Phương pháp
Đối tượng     
Bối cảnh và địa điểm     
Quan điểm nghiên cứu     
Can thiệp so sánh    
Khung thời gian    
Tỉ lệ chiết khấu   
Sự lựa chọn hiệu đầu ra     
Đo lường hiệu quả     
Đo lường và lượng giá hiệu quả dựa
trên mức độ ưa chuộng
   
Nguồn dữ liệu & ước tính chi phí     
Đơn vị tiền tệ & tỷ giá   
Lựa chọn mô hình    
Các phép giả định trong mô hình    
Các phép phân tích     
Kết quả
Các tham số của nghiên cứu     
Kết quả chi phí – hiệu quả     
Sự bất định của phép đo lường     
Sự không nhất quán của tham số     
Bàn luận
Bàn luận     
Khác
Tài trợ & tác động    
Bất đồng quan điểm   

TỔNG ĐIỂM 21 24 21 23 19

33
van der Pol van der Pol
Sandhu Zaca Zueger
2019 2017
Tiêu đề & tóm tắt
Tiêu đề     
Tóm tắt     
Đặt vấn đề
Bối cảnh & mục tiêu     
Phương pháp
Đối tượng    
Bối cảnh và địa điểm     
Quan điểm nghiên cứu    
Can thiệp so sánh   
Khung thời gian     
Tỉ lệ chiết khấu     
Sự lựa chọn hiệu đầu ra     
Đo lường hiệu quả     
Đo lường và lượng giá hiệu quả
dựa trên mức độ ưa chuộng
    
Nguồn dữ liệu & ước tính chi phí     
Đơn vị tiền tệ & tỷ giá  
Lựa chọn mô hình     
Các phép giả định trong mô hình     
Các phép phân tích     
Kết quả
Các tham số của nghiên cứu     
Kết quả chi phí – hiệu quả     
Sự bất định của phép đo lường     
Sự không nhất quán của tham số     
Bàn luận
Bàn luận     
Khác
Tài trợ & tác động    
Bất đồng quan điểm     

TỔNG ĐIỂM 22 24 21 22 23

Bảng 3.3. Tần số điểm đánh giá chất lượng của 15 nghiên cứu
Khá Tốt
Số điểm 19 20 21 22 23 24
Tần số 1 1 5 2 3 3

34
Nghiên cứu có điểm số thấp nhất (19 điểm) và cũng là nghiên cứu duy
nhất có chất lượng khá là nghiên cứu của Ramos và cộng sự tại Hà Lan 2017.
Nghiên cứu này đã không thực hiện tốt 5 tiêu chísau:
 Khung thời gian: Tác giả có nêu khung thời gian đời người nhưng
không có bất kỳ giải thích nào cho sự lựa chọn khung thời gian
này.
 Lựa chọn mô hình: Không đề cập tới mô hình được chọn trong
nghiên cứu và cũng không có sơ đồ cho mô hình.
 Các phép giả định trong mô hình: Không nêu bất kỳ giả định nào
cho mô hình.
 Tài trợ và tác động: Không đề cập trong nghiên cứu.
 Bất đồng quan điểm: Không đề cập trong nghiên cứu.
3.3. Phân tích nội dung nghiên cứu
Tất cả 15 nghiên cứu lấy đối tượng từ nghiên cứu lâm sàng PARADIGM-
HF và các dữ liệu trích xuất bao gồm tỷ lệ tử vong, tỷ lệ chuyển trạng thái sức
khoẻ, tỷ lệ nhập viện, tỷ lệ gặp tác dụng phụ trầm trọng,...
Xét về cách ước lượng QALY, tất cả nghiên cứu đều sử dụng bộ câu hỏi
EQ-5D, với dữ liệu đầu vào để tính toán QALY là những dữ liệu trích xuất từ
nghiên cứu PARADIGM-HF.
Nội dung 15 nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả của
sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu được tổng
hợp lần lượt theo 11 nội dung: Tác giả và quốc gia thực hiện nghiên cứu, năm
công bố nghiên cứu và năm quy đổi giá trị chi phí– hiệu quả, quan điểm nghiên
cứu, khung thời gian chạy mô hình, mức chiết khấu, nguồn tài trợ nghiên cứu,
tên can thiệp so sánh với sacubitril/valsartan, giá trị ICER (theo giá trị gốc và
giá trị quy đổi USD 2020), ngưỡng chi trả, kết quả nghiên cứu và kết quả các
phân tích độ nhạy.
Các nội dung này được trình bày cụ thể trong bảng 3.4.

35
Bảng 3.4. Tổng hợp đặc điểm & nội dung 15 nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu quả so sánh sacubitril/valsartan với các
phương pháp điều trị cho bệnh nhân suy tim giảm phân suất tống máu.

Chiết Can
Năm Khung ICER – giá trị
Nghiên cứu Quan khấu (chi thiệp Ngưỡng Kết quả
công thời Tài trợ gốc (giá trị quy Kết quả phân tích độ nhạy
(Quốc gia) điểm phí, so chi trả nghiên cứu
bố gian đổi USD 2020)
QALY) sánh
Trong phân tích DSA, ICER tỏ ra ổn
Ademi và CS Hệ thống SV
Đời 25,684 CHF 50,000 định.
[6] 2017 y tế Thuỵ 3%, 3% Novartis với Đạt
người (27,628 $) CHF Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
Thuỵ Sỹ Sỹ ENA
50,000 CHF thì ICER đạt 99%.
Trong phân tích DSA, ICER ổn định và
Borges và CS SV
Đời 22,702 € luôn nhỏ hơn 36,059 €. Trong phân tích
[8] 2019 Xã hội 5%, 5% Novartis với 30,000 € Đạt
người (25,685 $) PSA, với ngưỡng chi trả 30,000 € thì
Bồ Đào Nha ENA
ICER đạt 74%
Trong phân tích DSA, ICER ổn định và
SV
Chin và CS [9] Hệ thống 40,513 AUD 50,000 luôn nhỏ hơn 50,000 AUD. Trong phân
2019 20 năm 5%, 5% Không với Đạt
Úc y tế Úc (28,647 $) AUD tích PSA, với ngưỡng chi trả 50,000
ENA
AUD thì ICER đạt 74%

Cơ quan Trong phân tích DSA, ICER ổn định và


Gaziano và CS SV
chi trả 45,017 $ hầu hết nhỏ hơn 50,000 $. Trong phân
[14] 2016 30 năm 3%, 3% Norvatis với 50,000 $ Đạt
dịch vụ y (48,439 $) tích PSA, với ngưỡng chi trả 70,000 $
Mỹ ENA
tế Mỹ thì ICER đạt 95%

36
Chiết Can
Năm Khung ICER – giá trị
Nghiên cứu Quan khấu (chi thiệp Ngưỡng
công thời Tài trợ gốc (giá trị quy Kết luận Kết quả phân tích độ nhạy
(Quốc gia) điểm phí, so chi trả
bố gian đổi USD 2020)
QALY) sánh

2016 Cơ quan 50,000$ Không đạt Trong phân tích DSA, ICER ổn định.
King và CS SV
(tỷ giá trả phí Đời 50,959 $ Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
[18] 3%, 3% Không với
$ bảo hiểm người (55,525 $) 50,000 $ và 100,000 $ thì ICER đạt 57%
Mỹ ENA 100,000$ Đạt
2015) y tế ở Mỹ và 80%

2018
Krittayaphong (giá trị Hệ thống SV Trong phân tích DSA, ICER ổn định.
Đời 162,276 THB 160,000
và CS [19] quy y tế Thái 3%, 3% Không với Không đạt Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
người (5,195 $) THB
Thái Lan đổi Lan ENA 160,000 THB thì ICER đạt 48%
2017)

Trong phân tích DSA, thay đổi biến tỷ lệ


30,000
Cơ quan Không đạt tử vong do biến cố tim mạch, ICER biến
SGD
Liang và CS chi trả SV thiên từ 41,019 SGD đến 1,447,103
74,592 SGD
[20] 2017 dịch vụ y 10 năm 3%, 3% Không với SGD.
(58,189 $)
Singapore tế ENA Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
50,000
Singapore Không đạt 30,000 và 50,000 SGD thì ICER đạt 1%
SGD
và 12%

37
Chiết Can
Năm Khung ICER – giá trị
Nghiên cứu Quan khấu (chi thiệp Ngưỡng
công thời Tài trợ gốc (giá trị quy Kết luận Kết quả phân tích độ nhạy
(Quốc gia) điểm phí, so chi trả
bố gian đổi USD 2020)
QALY) sánh

3.5%,
€ 20,393
Hệ thống 3.5% € 35,793 Đạt
(24,293 $) Trong các phân tích độ nhạy, giá trị
McMurray và y tế 3 (Anh)
ICER đều ổn định và nằm trong ngưỡng
CS [21] quốc gia
3%, 3% SV chi trả ở mỗi quốc gia.
Vương quốc Vương Đời € 22,620
2017 (Đan Novartis với € 33,624 Đạt Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
Anh, Đan quốc Anh, người (26,946 $)
Mạch) ENA như cột bên, ICER ở lần lượt 3 quốc gia
Mạch và Đan
đạt 94%; 84% và 95%.
Colombia Mạch và 5%, 5%
€ 11,200
Colombia (Colombi € 16,000 Đạt
(13,341 $)
a)
SV
Cơ quan 12,722 $ Trong phân tích DSA, ICER ổn định và
với 20,000 $ Đạt
chi trả (12,851 $) luôn nhỏ hơn ngưỡng chi trả 20,000 $.
Park và CS[25] Đời ENA
2019 dịch vụ y 5%, 5% Novartis Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
Hàn Quốc người SV
tế Hàn 11,970 $ 20,000 $ ICER của SV so với ENA và
với 20,000 $ Đạt
Quốc (12,092 $) SV so với ARB đạt 87.6% và 89%.
ARB

Ramos và SV Trong phân tích DSA, ICER ổn định.


Đời 17,600 €
CS[27] 2017 Xã hội 4%, 1.5% Novartis với 50,000 € Đạt Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
người (20,966 $)
Hà Lan ENA 50,000 € thì ICER đạt 99.8%

38
Chiết Can
Năm Khung ICER – giá trị
Nghiên cứu Quan khấu (chi thiệp Ngưỡng
công thời Tài trợ gốc (giá trị quy Kết luận Kết quả phân tích độ nhạy
(Quốc gia) điểm phí, so chi trả
bố gian đổi USD 2020)
QALY) sánh

Sandhu và Sở SV Trong phân tích DSA, ICER ổn định.


Đời 47,053 $
CS[29] 2016 Xã hội 3%, 3% thương với 100,000 $ Đạt Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
người (450,630 $)
Mỹ binh Mỹ LIS 100,000 $ thì ICER đạt 99.4%

van der Pol và Cơ quan SV


Đời 19,300 € Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
CS[32] 2019 bảo hiểm 3%, 3% Không với 18,250 € Không đạt
người (21,836 $) 19,300 € thì ICER đạt 41%
Đức y tế Đức ENA

Đạt với giá


Cơ quan Trong phân tích DSA, ICER ổn định.
van der Pol và SV thuốc
chi trả Đời 19,113 € Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
CS[33] 2017 4%, 1.5% Không với 20,000 € <14.14 €
dịch vụ y người (22,768 $) 20,000 € thì ICER đạt 75% (giá thuốc
Hà Lan ENA (16.84 $)
tế Hà Lan 5.25 €/ngày)
1 ngày

Cơ quan
SV Giảm 13,302 €
Zaca [35] chi trả Không Không đề Trong phân tích PSA, SV trội (giảm chi
2018 10 năm 3%, 3% với (16,110 $) và tăng Đạt
Italia dịch vụ y đề cập cập phí và tăng QALY) so với ICD đạt 80%
ICD 0.14 QALY
tế Italia

39
Chiết Can
Năm Khung ICER – giá trị
Nghiên cứu Quan khấu (chi thiệp Ngưỡng
công thời Tài trợ gốc (giá trị quy Kết luận Kết quả phân tích độ nhạy
(Quốc gia) điểm phí, so chi trả
bố gian đổi USD 2020)
QALY) sánh

Cơ quan
Zueger và SV
chi trả 143,891 $ Trong phân tích PSA, với ngưỡng chi trả
CS[47] 2018 5 năm 3%, 3% Không với 100,000 $ Không đạt
dịch vụ y (147,679 $) 100,000 $ thì ICER đạt 10%
Mỹ ENA
tế Mỹ

Chú thích. ARB (Angiotensin receptor blockers): thuốc chẹn thụ thể angiotensin, AUD: đồng Dollar Úc, CHF: đồng Franc Thuỵ Sỹ, CS:
cộng sự, SV: sacubitril/valsartan, DSA (Deterministic Sensitivity Analysis): Phân tích độ nhạy tất định, ENP: enalapril, ICD (Implantable
Cardioverter Defibrillator): máy khử rung tim, PSA (Probability Sensitivity Analysis): Phân tích độ nhạy xác suất, LIS: lisinopril, $:
đồng Dollar Mỹ, SGD: đồng Dollar Singapore, THB: đồng Bạt Thái Lan, €: đồng Euro.

40
3.3.1. Tác giả và quốc gia thực hiện nghiên cứu, năm công bố nghiên cứu
và năm quy đổi giá trị chi phí– hiệu quả
 12 nghiên cứu thực hiện ở các quốc gia phương tây (Mỹ, châu Âu và
Úc)
o 4 nghiên cứu thực hiện ở Mỹ: Gaziano và cộng sự 2016, King
và cộng sự 2016, Sandhu và cộng sự 2016, Zueger và cộng sự
2018
o 7 nghiên cứu thực hiện tại châu Âu với 7 nước (Thuỵ Sỹ, Bồ
Đào Nha, Vương quốc Anh, Đan Mạch, Hà Lan, Đức và Italia)
o 1 nghiên cứu tiến hành tại Úc: Chin và cộng sự 2019
 3 nghiên cứu thực hiện ở ba nước châu Á : Thái Lan, Hàn Quốc,
Singapore.
3.3.2. Năm công bố nghiên cứu và năm quy đổi giá trị chi phí– hiệu quả
Tất cả 15 nghiên cứu được công bố trong năm năm trở lại đây (2016 –
2019).
Có 2 nghiên cứu có thời gian công bố nghiên cứu và năm quy đổi giá trị
chi phí– hiệu quả không giống nhau. Cụ thể, nghiên cứu của King và cộng sự
tại Mỹ công bố năm 2016 nhưng sử dụng tỷ giá năm 2015, nghiên cứu của
Krittayaphong và cộng sự tại Thái Lan 2018 sử dụng tỷ giá năm 2017.
3.3.3. Quan điểm nghiên cứu
12 nghiên cứu thực hiện trên quan điểm nhà cung cấp dịch vụ y tế hoặc
tổ chức chi trả bên thứ ba (với hai loại chi phí chính là chi phí thuốc và viện
phí) và ba nghiên cứu thực hiện trên quan điểm xã hội. Trong đó có 8 nghiên
cứu đạt và 4 nghiên cứu không đạt chi phí– hiệu quả.
3 nghiên cứu thực hiện trên quan điểm xã hội: Trong đó, chỉ một nghiên
cứu của Ramos và cộng sự ở Hà Lan 2017 tính chi phí gián tiếp do giảm sức
lao động và các chi phíkhông y tế trực tiếp khác (chi phí đi lại, chi phí người
chăm sóc,…). Cả 3 nghiên cứu này đều có kết quả sacubitril/valsartan đạt chi
phí– hiệu quả so với enalapril

41
3.3.4. Khung thời gian chạy mô hình
14 nghiên cứu chạy mô hình theo khung thời gian đời người hoặc được
coi là đời người (tất cả bệnh nhân đều tử vong sau khi chạy xong mô hình).
Nghiên cứu của Zueger áp dụng khung thời gian 5 năm vì cho rằng
nghiên cứu lâm sàng nền móng PARADIGM-HF có khung thời gian 28 tháng,
ngoại suy ra khung thời gian đời người sẽ gây nhiều sai số.
3.3.5. Mức chiết khấu
Chiết khấu thể hiện giá trị của thời gian lên giá trị tiền. Chiết khấu không
liên quan tới lạm phát. Con người thích nhận tiền ngay thời điểm hiện tại hơn
là nhận tiền vào thời điểm nào đó trong tương lai bởi sự rủi ro và bất định trong
tương lai. Bởi vậy, giá trị tiền nhận được hôm nay được coi là đáng giá hơn
cùng một số tiền nhưng được hứa hẹn trong tương lai. Mức điều chỉnh này gọi
là mức chiết khấu[43].
Toàn bộ 15 nghiên cứu đều sử dụng tỷ lệ chiết khấu cho cả chi phí và
QALY theo khuyến cáo từ nhiều nghiên cứu phân tích kinh tế.
3.3.6. Nguồn tài trợ nghiên cứu
14 nghiên cứu nêu nguồn tài trợ gồm có:
 6 nghiên cứu nêu rõ nghiên cứu được tài trợ bởi Norvatis
 1 nghiên cứu được tài trợ bở Sở thương binh Mỹ
 7 nghiên cứu không nhận bất cứ tài trợ nào
1 nghiên cứu không đề cập về vấn đề tại trợ nghiên cứu
3.3.7. Can thiệp so sánh với sacubitril/valsartan
14 nghiên cứu sử dụng can thiệp so sánh là thuốc ức chế men chuyển:
 13 nghiên cứu sử dụng can thiệp so sánh là enalapril
 1 nghiên cứu sử dụng can thiệp so sánh là lisinopril
1 nghiên cứu sử dụng can thiệp máy phá rung cấy được ICD. Nghiên cứu
này là nghiên cứu duy nhất cho kết quả sacubitril/valsartan vừa giảm chi
phívừa tăng hiệu quả.

42
3.3.8. Giá trị ICER
Các nghiên cứu sử dụng đơn vị tiền tệ khác nhau (đồng Franc Thuỵ Sĩ,
đồng Euro, đồng Dollar Mỹ, đồng Bạt Thái Lan,…) nên tất cả được quy đổi
sang dollar Mỹ tại thời điểm 15/5/2020 bằng cách sử dụng chỉ số giá tiêu dùng
CPI tại Mỹ và tỷ giá hối đoái của ngân hàng thế giới (dữ liệu lấy trên
tradingeconomics). Sau khi quy đổi thu được kết quả:
 So sánh ICER trong 15 nghiên cứu: ICER biến thiên trong khoảng
từ thấp nhất 5,195 $ (Kittayaphong Thái Lan) đến cao nhất
143,891 $ (Zueger Mỹ)
 So sánh ICER của 7 nước châu Âu (Vương quốc Anh, Đan Mạch,
Thuỵ Sỹ, Đức, Italia, Hà Lan và Bồ Đào Nha): ICER dao động
trong khoảng từ 20,966 $ (Ramos và cộng sự ở Hà Lan) đến
27,628 $ (Ademi và cộng sự ở Thuỵ Sỹ).
 So sánh ICER của 3 quốc gia châu Á , ICER cụ thể lần lượt là 5,195
$ tại Thái Lan, 12,851 $ tại Hàn Quốc và cao nhất 58,189 $ tại
Singapore.
3.3.9. Ngưỡng sẵn sàng chi trả
Ngưỡng sẵn sàng chi trả là khác nhau ở các quốc gia. Ngưỡng sẵn sàng
chi trả thấp nhất là tại Thái Lan (160,000 Bạt Thái Lan xấp xỉ 5,000 $) và cao
nhất tại Mỹ 150,000 $ (Zueger và cộng sự)
Tuy nhiên, ngay cùng một quốc gia, ngưỡng chi trả cũng không thống
nhất. Ví dụ tại Mỹ, ngưỡng chi trả có thể là 50,000 $, 100,000 $, 150,000 $
hoặc cao hơn.
3.3.10. Kết quả nghiên cứu
 11 nghiên cứu (khoảng 73%) có kết quả sacubitril/valsartan đạt
chi phí– hiệu quả. Trong đó:
o 9 nghiên cứu so sánh với enalapril
o 1 nghiên cứu so sánh với lisinopril (một thuốc có cơ chế ức
chế men chuyển angiotensin giống enalapril)
o 1 nghiên cứu so sánh với thủ thuật cấy máy khử rung tim.

43
 4 nghiên cứu (khoảng 27%) cho kết quả sacubitril/valsartan không
đạt chi phí– hiệu quả so với enalapril
Trong 4 nghiên cứu cho kết quả sacubitril/valsartan không đạt chi phí–
hiệu quả so với enalapril, tất cả 4 nghiên cứu không được tài trợ bởi Novartis,
trong đó 2 nghiên cứu được thực hiện ở châu Á (Thái Lan, Singapore).
3.3.11. Kết quả phân tích độ nhạy
Tất cả 15 nghiên cứu sử dụng 2 phép phân tích độ nhạy PSA (Phân tích
độ nhạy xác suất) và DSA (Phân tích độ nhạy tất định). Trong đó, yếu tố tỷ lệ
tử vong là biến số bất định gây tác động mạnh nhất tới kết quả ICER, yếu tố tác
động mạnh thứ nhìlà chi phíthuốc sacubitril/valsartan. Ngoài 2 yếu tố này, các
nghiên cứu chỉ ra ICER không dao động mạnh và vẫn nằm dưới ngưỡng chi trả
với những biến số bất định còn lại.

44
CHƯƠNG 4 - BÀN LUẬN
4.1. Kết quả đề tài
Về chất lượng mỗi nghiên cứu theo đánh giá của bảng kiểm CHEERS:
Trong 15 nghiên cứu, có 14 nghiên cứu (khoảng 93%) có chất lượng tốt, trong
đó, 3 nghiên cứu đạt tuyệt đối cả 24 tiêu chí bao gồm các nghiên cứu.
Sacubitril/valsartan là thuốc mới được cấp phép lưu hành trên thị trường các
nước từ năm 2015. Vì vậy, tất cả 15 nghiên cứu tìm được đều là những nghiên
cứu thực hiện trong 4 năm gần đây (2016 – 2019). Như vậy, mới chỉ trong 4
năm, số lượng nghiên cứu tìm được là nhiều (15 nghiên cứu) và chất lượng các
nghiên cứu là cao, chứng tỏ sacubitril/valsartan nhận được sự quan tâm từ nhiều
quốc gia và nền y tế trên thế giới. Vìvậy, việc tiến hành các nghiên cứu chi phí
– hiệu quả để làm cơ sở xem xét đưa sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc
Bảo hiểm y tế cần được quan tâm và sớm triển khai thực hiện.
Sacubitril/valsartan hầu hết đạt được chi phí– hiệu quả so với can thiệp
so sánh ở các quốc gia phương Tây (bao gồm các nước Mỹ, châu Âu và Úc),
trừ nghiên cứu của King và cộng sự 2016 ở Mỹ, sacubitril/valsartan so với
enalapril không đạt ở ngưỡng chi trả 50,000 $ nhưng đạt ở ngưỡng chi trả
100,000 $. Nghiên cứu ở ba nước châu Á , chỉ một kết quả đạt chi phí – hiệu
quả là nghiên cứu của Park và cộng sự 2018 ở Hàn Quốc, nhưng không đạt chi
phí– hiệu quả ở Thái Lan (theo nghiên cứu của Krittayaphong và cộng sự 2018)
và ở Singapore (theo nghiên cứu của Liang và cộng sự 2017).
Nghiên cứu của Krittayaphong và cộng sự 2018 đáp ứng đầy đủ 24 tiêu
chícủa bảng kiểm CHEERS nên nó là nghiên cứu có chất lượng tốt. Hơn nữa,
Thái Lan là đất nước có tương đồng về y tế và kinh tế - xã hội với nước ta nên
có thể xem xét kỹ hơn nghiên cứu này để làm gợi ý cho các khuyến nghị về
sacubitril/valsartan ở thực tế Việt Nam.
Về quan điểm nghiên cứu: 12 trên 15 nghiên cứu tính dữ liệu chi phí
trên quan điểm cơ quan chi trả chi phíy tế hoặc tổ chức chi trả bên thứ ba (gồm
bảo hiểm y tế của chính phủ, công ty bảo hiểm và những tổ chức chi trả hoàn
toàn hoặc một phần chi phí) với hai loại chi phíthuốc và viện phí được đưa vào
nghiên cứu.

45
Trong 3 nghiên cứu sử dụng quan điểm xã hội: Nghiên cứu của Borges
và cộng sự ở Bồ Đào Nha 2019 và nghiên cứu của Sandhu và cộng sự ở Mỹ
2016 báo cáo thực hiện trên quan điểm xã hội, nhưng nghiên cứu không có chi
phígián tiếp do mất sức lao động. Dùđiều này không được các tác giả đề cập
và giải thích, kết quả của hai nghiên cứu này có thể không thay đổi nhiều do
tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu trong PARADIGM-HF là xấp xỉ 63
tuổi, độ tuổi nghỉ hưu ở nhiều quốc gia.
Việt Nam khuyến cáo và sử dụng quan điểm người chi trả bởi:
 Xây dựng tính toán gói chi phídễ dàng và rõ ràng hơn.
 Đối với những gói quyền lợi như Bảo hiểm y tế, quan điểm từ phía
người nắm giữ quỹ là quan trọng.
Như vậy, quan điểm của 12 nghiên cứu sử dụng quan điểm người chi trả
sẽ phùhợp hơn với điều kiện thực tế tại Việt Nam. Trong 12 nghiên cứu này
có 8 nghiên cứu đạt và 4 nghiên cứu không đạt chi phí– hiệu quả.
Sự ảnh hưởng của việc chọn khung thời gian tới kết quả ICER: Thử
nghiệm lâm sàng PARADIGM-HF thực hiện trong 27 tháng khiến các nghiên
cứu phân tích chi phí - hiệu quả phải sử dụng phép ngoại suy cho khung thời
gian đời người. Các nghiên cứu chỉ ra sự thay đổi khung thời gian tác động
mạnh tới giá trị ICER.
Cụ thể, King và cộng sự 2017 tính toán khoảng giá trị ICER 249,411 $
ở khung thời gian 3 năm, 50,959 $ nếu khung thời gian là đời người. Gaziano
và cộng sự 2016 cho thấy điều tương tự, giá trị ICER là 165,964 $ nếu khung
thời gian 27 tháng. Sandhu và cộng sự 2016 cũng tính được ICER là 120,623 $
ở khung thời gian 27 tháng. Zueger và cộng sự 2018 chạy phân tích độ nhạy
cho khung thời gian 3 năm, 5 năm, 10 năm, 30 năm cũng cho ra giá trị ICER
giảm dần 223,344 $ - 143,891 $ - 89,824 $ - 67,997 $. Điều này chỉ ra lợi ích
dài hạn của sacubitril/valsartan.
14 trên 15 nghiên cứu sử dụng khung thời gian đời người. Do suy tim là
bệnh mãn tính, việc sử dụng thuốc sacubitril/valsartan có thể chỉ cho chi phí–
hiệu quả khi dùng nhiều năm nên khung thời gian đời người nên được cân nhắc
sử dụng.

46
Từ những thông tin trên, tôi đưa ra kiến nghị, nhà hoạch định chính sách
tại Việt Nam nên chi trả cho thuốc sacubitril/valsartan từ sớm và dài hạn bởi
giá trị ICER ngày càng giảm khi dùng thuốc lâu dài. Hầu hết nghiên cứu sử
dụng khung thời gian là đời người nên tôi khuyến nghị việc thực hiện một
nghiên cứu chi phí – hiệu quả ở Việt Nam cũng nên lấy khung thời gian đời
người.
Về tác động của nguồn tài trợ: Thuốc được nghiên cứu và phát triển
bởi Novartis. Trong số 15 nghiên cứu, sáu nghiên cứu (40%) được tài trợ bởi
Novartis, ba nghiên cứu không nêu hoặc nêu không rõ ràng nhà tài trợ cũng
như tác động của nhà tài trợ tới các công đoạn trong quá trình nghiên cứu, sáu
nghiên cứu còn lại có 5 nghiên cứu không nhận tài trợ từ bất cứ tổ chức nào và
1 nghiên cứu tài trợ bởi Sở thương binh Mỹ. Nhiều tác giả phụ là nhân viên
công ty Norvatis và tham gia vào quá trình thiết kế nghiên cứu. Công ty
Norvatis cũng trực tiếp trả lương và cung cấp nhiều lợi ích khác cho nhiều tác
giả tham gia.
Bốn nghiên cứu cho kết quả không đạt được chi phí – hiệu quả đều là
các nghiên cứu không được tài trợ bởi Novartis, bao gồm các nghiên cứu của
King và cộng sự 2016 (Mỹ), Prittayaphong và cộng sự 2018 (Thái Lan), Liang
và cộng sự 2017 (Singapore) và van der Pol và cộng sự 2019 (Đức). Điều này
gợi ý sự tài trợ của Novartis có thể có tác động nhất định tới kết quả của nghiên
cứu.
Dùcác nghiên cứu đều được kiểm duyệt bởi các tạp chíuy tín và không
có sự vi phạm nào được báo cáo, kết quả cho thấy có một tỷ lệ cao những nghiên
cứu không đạt chi phí – hiệu quả không được Norvatis tài trợ. Việt Nam nên
cân nhắc việc có sử dụng hay không nguồn nhận tài trợ từ Norvatis khi tiến
hành phân tích chi phí – hiệu quả của sacubitril/valsartan tại Việt Nam. Rộng
hơn, Việt Nam nên cân nhắc việc có sử dụng hay không nguồn tài trợ từ công
ty sở hữu thuốc cho nghiên cứu chi phí– hiệu quả thuốc của chính công ty đó.
Ngưỡng chi trả giữa các quốc gia có sự khác biệt lớn. Nghiên cứu của
King và cộng sự tại Mỹ 2016 cho biết ngưỡng chi trả quốc gia Mỹ có thể lên
đến 150,000 $ nhưng Thái Lan có ngưỡng chi trả khoảng 5,000 $. Ngay tại Mỹ,

47
ngưỡng chi trả quốc gia cũng không có tiêu chuẩn chung khi ngưỡng chi trả
nhận giá trị 50,000 $, 100,000 $, 150,000 $ hoặc hơn. Các quốc gia châu Âu có
ngường chi trả khá đồng đều nhau 20,000 – 30,000 Euro.
Hiện nay Việt Nam chưa có ngưỡng sẵn sàng chi trả cụ thể nên đang sử
dụng khuyến cáo từ WHO. Tuy nhiên, ngưỡng này rất dao động (từ 50 triệu
đồng đến 150 triệu đồng). Vìvậy, để đảm bảo tính đầy đủ và hiệu quả, Việt
Nam cần sớm triển khai và hoàn thiện nghiên cứu xác định ngưỡng sẵn sàng
chi trả.
Về chi phíthuốc: Theo nghiên cứu của Krittayaphong và cộng sự 2018
ở Thái Lan, phân tích độ nhạy tất định với tham số chi phíthuốc, chỉ ra chi phí
thuốc cao khiến thuốc không đạt chi phí– hiệu quả. Ở Singapore, theo nghiên
cứu của Liang và cộng sự 2017, giá thuốc sacubitril/valsartan cần giảm từ 32%
đến 70% để thuốc đáp ứng ngưỡng chi trả tại nước này. Zueger và cộng sự 2018
cùng van der Pol cùng cộng sự 2017 có cùng quan điểm khi báo cáo rằng giá
thuốc biến thiên ảnh hưởng mạnh tới kết quả ICER trong phân tích độ nhạy
khiến thuốc có thể không đạt ngưỡng sẵn sàng chi trả.
Thuốc generic của sacubitril/valsartan có thể có mặt trên thị trường vào
năm 2024-2029[18], khi ấy chi phíthuốc giảm có thể dẫn đến sự giảm của giá
trị ICER. Vấn đề giảm giá thuốc do sự xuất hiện của thuốc generic chỉ được
nghiên cứu của King và cộng sự 2016 tại Mỹ đề cập nhưng các tác giả không
thể ước tính được chi phí này nên cuối cùng đã không đưa vào nghiên cứu.
Zueger và cộng sự 2018 chỉ ra vấn đề giảm giá thuốc do sự xuất hiện của thuốc
generic và áp dụng khung thời gian 5 năm để giải quyết vấn đề này.
Như vậy, khi thực hiện phân tích chi phí – hiệu quả ở Việt Nam, giá
thuốc có thể là yếu tố ảnh hưởng lớn tới chỉ số ICER và sacubitril/valsartan có
thể không đạt chi phí– hiệu quả bởi giá trị ICER vượt ngưỡng sẵn sàng chi trả.
Khi thuốc generic xuất hiện tại Việt Nam, dự kiến giá trị ICER có thể giảm đi
đáng kể. Tóm lại, Việt Nam hoàn toàn có thể cân nhắc ở những giai đoạn khác
nhau khi xem xét đưa sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế.
Và các nhà hoạch định có thể sử dụng lợi thế từ kết quả nghiên cứu chi phí –
hiệu quả để có cơ sở đàm phán giá với các công ty dược.

48
Toàn bộ nghiên cứu đều có phân tích độ nhạy (đều sử dụng phân tích
độ nhạy xác suất và phân tích độ nhạy tất định) cùng chỉ ra yếu tố sự bất định
của tham số xác suất tử vong do yếu tố tim mạch có thể làm giá trị ICER vượt
ngưỡng sẵn sàng chi trả. Sacubitril/valsartan không đạt chi phí – hiệu quả so
với enalapril ở hai nghiên cứu thực hiện tại châu Á (Krittayaphong 2018 Thái
Lan và Liang 2017 Singapore) có thể có nguyên nhân từ vấn đề này, khi tỷ lệ
tử vong do tim mạch ở những nước châu Á là cao hơn phương Tây, do đó làm
giảm giá trị ICER.
Về thu thập dữ liệu lâm sàng đầu vào cho mô hình: Tất cả nghiên cứu
thu thập dữ liệu đầu vào từ thử nghiệm lâm sàng PARADIGM-HF[22].
Nghiên cứu PARADIGM-HF được Norvatis tài trợ[6], là thử nghiệm pha
III trên cơ sở sacubitril/valsartan được FDA cấp phép lưu hành,.được công bố
năm 2014. Nghiên cứu này có nhiều ưu điểm như:
 Số lượng bệnh nhân lớn (n = 8442) đa dạng về sắc tộc, độ tuổi,
giới tính.
 Được thiết kế thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng, mù
đôi.
 Được thu thập dữ liệu bởi cả 15 nghiên cứu.
Tại Việt Nam, rất khó có thể thực hiện một nghiên cứu lâm sàng tốt hơn.
Nghiên cứu PARADIGM-HF nên được sử dụng làm nguồn dữ liệu đưa vào mô
hình cho nghiên cứu chi phí– hiệu quả tại thực tế Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu PARADIGM-HF có một vài điểm hạn chế:

 Chỉ thực hiện trên bệnh nhân dung nạp tốt sacubitril/valsartan
(nhóm can thiệp) và enalapril (nhóm chứng). Những bệnh nhân
không dung nạp thuốc tốt đều không được chọn vào nghiên cứu
này.
 Có 12% đối tượng bị loại khỏi nghiên cứu do gặp tác dụng phụ
trầm trọng[22] nên những bệnh nhân này bị thiếu dữ liệu lâm sàng.
Nghiên cứu của Park và cộng sự tại Hàn Quốc 2018 chỉ trích xuất dữ liệu
trên nhóm bệnh nhân châu Á của nghiên cứu PARADIGM-HF để hạn chế sai

49
số do sự khác biệt về các nhóm sắc tộc khác nhau. Việt Nam cũng nên cân nhắc
chỉ lấy dữ liệu từ nhóm bệnh nhân châu Á để hạn chế sai số.
4.2. Ưu điểm của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp Tổng quan hệ thống theo đúng hướng dẫn
ứng dụng Đánh giá Kinh tế dược tại Việt Nam, với Tổng quan hệ thống là
phương pháp cho mức bằng chứng cao nhất đối với hoạch định chính sách y tế.
Đề tài này có ưu điểm về tính cập nhật và bao quát tổng hợp nhiều nghiên
cứu đánh giá chi phí – hiệu quả của sacubitril/valsartan trong điều trị bệnh nhân
suy tim giảm phân suất tống máu từ nhiều quốc gia trên thế giới, trải từ châu
Mỹ, châu Âu, châu Úc đến châu Á, trên 2 cơ sở dữ liệu lớn luôn được cập nhật
trên thế giới trong lĩnh vực nghiên cứu y khoa là Pubmed và the Cochrane
Library. PubMed tổng hợp hơn 30 triệu tài liệu nghiên cứu y học và sinh dược
học từ MEDLINE, tạp chí khoa học cuộc sống, sách trực tuyến trên toàn thế
giới. The Cochrane Library là cơ sở dữ liệu tổng hợp các nghiên cứu dược và
y tế với mức bằng chứng y học thực chứng ở tiêu chuẩn cao, được xây dựng
bởi tổ chức Cochrane, được công nhận trên toàn cầu.
Đề tài sử dụng phương pháp tổng quan hệ thống, với chiến lược tìm kiếm
rõ ràng không bỏ sót nghiên cứu, các tiêu chínhận vào và loại trừ nghiên cứu
phùhợp và minh bạch nên hạn chế được sai lệch, từ đó có thể đưa ra các bằng
chứng đáng tin cậy cho các kết luận và hỗ trợ đưa ra các quyết định xem xét
đưa sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Đề tài tổng hợp các nghiên cứu tìm được có chất lượng cao theo tiêu
chuẩn của bảng kiểm CHEERS về đánh giá chất lượng nghiên cứu phân tích
chi phí – hiệu quả nên các nghiên cứu có kết quả rõ ràng, cụ thể và đáng tin
cậy. Các nghiên cứu được đăng tải trên cơ sở dữ liệu trực tuyến nên có tính cập
nhật cao. Đề tài này cũng không có bất kỳ giới hạn về thời gian công bố cho
việc tìm kiếm các nghiên cứu.
Tóm lại, kết quả của đề tài: “Tổng quan hệ thống phân tích nghiên cứu
chi phí– hiệu quả của sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất
tống máu” đã đưa ra những bằng chứng khoa học và chính xác để xem xét đưa
sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.

50
4.3. Hạn chế của đề tài
Mặc dùPubmed và Cochrane Library là hai cơ sở dữ liệu y khoa và sinh
dược học lớn nhất trên thế giới, bên cạnh đó vẫn còn những cơ sở dữ liệu khác.
Việc chỉ tìm kiến trên Pubmed và Cochrane Library thể bỏ sót những nghiên
cứu từ các cơ sở dữ liệu khác.
Hạn chế thứ hai của đề tài này là chỉ lấy những nghiên cứu viết bằng
tiếng Anh, do đó có thể có các nghiên cứu viết bằng các ngôn ngữ khác đã bị
loại khỏi tổng quan hệ thống.
Phương pháp tổng quan hệ thống khuyến cáo việc chọn nghiên cứu và
đánh giá chất lượng nghiên cứu theo bảng kiểm CHEERS được thực hiện bởi
ít nhất hai người bình duyệt, khi có bất đồng, những người bình duyệt sẽ cùng
thảo luận để đi đến thống nhất. Hạn chế của đề tài là các bước này chỉ được
thực hiện bởi một bình duyệt viên là tác giả của đề tài này.

51
KẾT LUẬN
Trên hai cơ sở dữ liệu lớn về khoa học y tế Pubmed và the Cochrane
Library, đề tài đã sử dụng quá trình tìm kiếm hệ thống, được tối ưu hoá và sàng
lọc một cách hệ thống, tìm kiếm và tổng hợp được 15 nghiên cứu phân tích chi
phí– hiệu quả của sacubitril/valsartan khi so sánh với các can thiệp khác trong
điều trị suy tim giảm phân suất tống máu đáp ứng đầy đủ các tiêu chínhận và
và tiêu chíloại trừ. Trong 15 nghiên cứu này, 14 nghiên cứu (khoảng 93%) có
chất lượng tốt và 1 nghiên cứu (khoảng 6%) có chất lượng khá. Trong 14 nghiên
cứu có chất lượng tốt, 3 nghiên cứu đạt tuyệt đối cả 24 tiêu chíchất lượng của
bảng kiểm CHEERS.
Tổng hợp đặc điểm và kết quả 15 nghiên cứu phân tích chi phí – hiệu
quả của sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu, 11
nghiên cứu (khoảng 73%) có kết quả sacubitril/valsartan đạt chi phí– hiệu quả,
4 nghiên cứu (khoảng 27%) cho kết quả sacubitril/valsartan không đạt chi phí
– hiệu quả khi so sánh với enalapril. Đặc biệt, 4 nghiên cứu không đạt chi phí
– hiệu quả đều không được tài trợ bởi Novartis. Trong 15 nghiên cứu, có 3
nghiên cứu (20%) được thực hiện ở các nước châu Á như Việt Nam, trong đó
2 nghiên cứu (khoảng 67%) cho kết quả không đạt chi phíhiệu quả. Tất cả 15
nghiên cứu đều chạy các phương pháp phân tích độ nhạy và cho kết quả ổn
định trong ngưỡng sẵn sàng chi trả, với yếu tố tỷ lệ tử vong và chi phí thuốc
sacubitril/valsartan là 2 biến số gây tác động mạnh nhất tới kết quả. Các nghiên
cứu đều sử dụng dữ liệu đầu vào từ nghiên cứu lâm sàng PARADIGM-HF và
tính toán hiệu quả đầu ra theo bộ tiêu chuẩn EQ-5D.
Đề tài này đã tổng hợp đầy đủ và hệ thống bằng chứng về chi phí– hiệu
quả của sacubitril/valsartan trong điều trị suy tim giảm phân suất tống máu, với
kết quả từ 15 nghiên cứu chất lượng cao, qua đó đưa ra bằng chứng khoa học
chính xác cho các nhà hoạch định chính sách quyết định xem xét đưa
sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế Việt Nam.

52
KIẾN NGHỊ
Kết quả từ đề tài này nên được cân nhắc sử dụng làm bằng chứng thông
tin cho các nhà nghiên cứu, hoạch định chính sách trong quá trình xem xét phê
duyệt thuốc sacubitril/valsartan vào Danh mục thuốc Bảo hiểm y tế ở Việt Nam.
Kiến nghị Bộ Y tế sớm hoàn thiện nghiên cứu tính toán ngưỡng sẵn sàng
chi trả ở Việt Nam (ngưỡng sẵn sàng chi trả chung và ngưỡng sẵn sàng chi trả
cho từng bệnh) để làm cơ sở so sánh giá trị ICER trong các nghiên cứu phân
tích chi phí – hiệu quả. Hiện nay, khoảng biến thiên ngưỡng sẵn sàng chi trả
đang được sử dụng theo khuyến cáo của WHO từ 1 đến 3 lần GDP trên đầu
người (50 đến 150 triệu đồng) là một khoảng biến thiên rộng.
Đề xuất sớm thực hiện một phân tích chi phí – hiệu quả của
sacubitril/valsartan cho điều trị suy tim giảm phân suất tống máu trong thực
tiễn ở Việt Nam. Trước khi tiến hành nghiên cứu chi phí – hiệu quả cần cân
nhắc ba vấn đề sau:
 Vấn đề sử dụng nguồn kinh phíhỗ trợ từ Norvatis.
 Sử dụng khung thời gian đời người trong mô hình.
 Thu thập dữ liệu lâm sàng từ nghiên cứu PARADIGM-HF trên
nhóm người châu Á .
Do kết quả ICER của nghiên cứu chi phí– hiệu quả ở Việt Nam có thể
biến thiên mạnh do giá thuốc, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách có
thể sử dụng phân tích ICER với các mức giá thuốc khác nhau, làm cơ sở để
đàm phán giảm giá thuốc với công ty sở hữu thuốc.

53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn Nội (2009), Bệnh học Nội khoa, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Trương Tuấn (2019), Ứng dụng công nghệ y tế trong xây dựng chính
sách thuốc BHYT, Tạp chí Toà án nhân dân điện tử, Hà Nội, truy cập
ngày 22-05-2020, tại trang web https://tapchitoaan.vn/bai-viet/kinh-
te/ung-dung-cong-nghe-y-te-trong-xay-dung-chinh-sach-thuoc-bhyt.
3. Văn Đức Hạnh (2016), Chăm sóc người bệnh suy tim cấp: Cần lưu ý gì?,
Viện Tim mạch Quốc gia Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai, Hội nghị Tim
mạch toàn quốc.
4. Phạm Nguyễn Vinh, Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt và các cộng sự.
(2015), Khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị suy tim 2015, Hội tim mạch
quốc gia Việt Nam;, Hà Nội, 48.
5. Vụ Bảo hiểm y tế và Trường Đại học Y tế công cộng (2019), Hướng dẫn
báo cáo Đánh giá Kinh tế dược ở Việt Nam, Bộ Y tế, Hà Nội.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH


6. Z. Ademi, A. M. Pfeil, E. Hancock và các cộng sự. (2017), "Cost-
effectiveness of sacubitril/valsartan in chronic heart-failure patients with
reduced ejection fraction", Swiss medical weekly, 147, tr. w14533.
7. Renee J. G. Arnold (2009), Pharmacoeconomics: From Theory to
Practice, Drug Discovery Series, Vol. 13, CRC Press.
8. Margarida Borges, Marta Afonso-Silva, Pedro A. Laires và các cộng sự.
(2020), "Cost-effectiveness of sacubitril/valsartan for the treatment of
patients with heart failure with reduced ejection fraction in Portugal",
Expert Review of Pharmacoeconomics & Outcomes Research, 20(2), tr.
199-205.
9. K. L. Chin, E. Zomer, B. H. Wang và các cộng sự. (2019), "Cost-
Effectiveness of Switching Patients With Heart Failure and Reduced
Ejection Fraction to Sacubitril/Valsartan: The Australian Perspective",
Heart Lung Circ.
10. Pooja Dewan, Kieran F. Docherty và John J. V. McMurray (2019),
"Sacubitril/Valsartan in Asian Patients with Heart Failure with Reduced
Ejection Fraction", Korean circulation journal, 49(6), tr. 469-484.
11. Matthias Egger, George Davey Smith và Douglas G Altma (2001),
Systematic Reviews in Health Care: Meta‐Analysis in Context, BMJ
Publishing Group, London.
12. Entresto Prescribing Information (2015), Norvatis.
13. EuroQol Research Foundation (2018), EQ-5D User Guide, chủ biên.
14. T. A. Gaziano, G. C. Fonarow, B. Claggett và các cộng sự. (2016), "Cost-
effectiveness Analysis of Sacubitril/Valsartan vs Enalapril in Patients
With Heart Failure and Reduced Ejection Fraction", JAMA Cardiol,
1(6), tr. 666-72.
15. S. Gopalakrishnan và P. Ganeshkumar (2013), "Systematic Reviews and
Meta-analysis: Understanding the Best Evidence in Primary Healthcare",
Journal of family medicine and primary care, 2(1), tr. 9-14.
16. Thomas J Higgins JPT, Chandler J, Cumpston M, Li T, Page MJ, Welch
VA (editors) (2019), Cochrane Handbook for Systematic Reviews of
Interventions, chủ biên, Cochrane.
17. Khalid S. Khan, Regina Kunz, Jos Kleijnen và các cộng sự. (2003), "Five
steps to conducting a systematic review", Journal of the Royal Society of
Medicine, 96(3), tr. 118-121.
18. J. B. King, R. U. Shah, A. P. Bress và các cộng sự. (2016), "Cost-
Effectiveness of Sacubitril-Valsartan Combination Therapy Compared
With Enalapril for the Treatment of Heart Failure With Reduced Ejection
Fraction", JACC Heart Fail, 4(5), tr. 392-402.
19. R. Krittayaphong và U. Permsuwan (2018), "Cost-Effectiveness
Analysis of Sacubitril-Valsartan Compared with Enalapril in Patients
with Heart Failure with Reduced Ejection Fraction in Thailand", Am J
Cardiovasc Drugs, 18(5), tr. 405-413.
20. L. Liang, D. Bin-Chia Wu, M. I. A. Aziz và các cộng sự. (2018), "Cost-
effectiveness of sacubitril/valsartan versus enalapril in patients with
heart failure and reduced ejection fraction", J Med Econ, 21(2), tr. 174-
181.
21. J. J. V. McMurray, D. Trueman, E. Hancock và các cộng sự. (2018),
"Cost-effectiveness of sacubitril/valsartan in the treatment of heart
failure with reduced ejection fraction", Heart, 104(12), tr. 1006-1013.
22. John J. V. McMurray, Milton Packer, Akshay S. Desai và các cộng sự.
(2014), "Angiotensin–Neprilysin Inhibition versus Enalapril in Heart
Failure", New England Journal of Medicine, 371(11), tr. 993-1004.
23. Patricia Cubi Molla, Maria Errea, Kyann Zhang và các cộng sự. (2020),
Are cost-effectiveness thresholds fit for purpose for real-world decision
making?, OHE.
24. Novartis Media Relations (2016), Novartis announces investment in
FortiHFy clinical program of Entresto® and heart failure, Norvatis,
Basel, Thổ Nhĩ Kỳ, truy cập ngày 23-5-2020, tại trang web
https://www.novartis.com/news/media-releases/novartis-announces-
investment-fortihfy-clinical-program-entresto-and-heart-failure.
25. S. K. Park, S. H. Hong, H. Kim và các cộng sự. (2019), "Cost-Utility
Analysis of Sacubitril/Valsartan Use Compared With Standard Care in
Chronic Heart Failure Patients With Reduced Ejection Fraction in South
Korea", Clin Ther, 41(6), tr. 1066-1079.
26. Trung Quang Vo và Nam Nguyen-Hoang (2017), "Assessing the Quality
of Health Economic Evaluation Research by CHEERS Instrument: A
Critical Literature Review in Laos, Cambodia, and Myanmar", Journal
of Applied Pharmaceutical Science, 7, tr. 222-228.
27. I. C. Ramos, M. M. Versteegh, R. A. de Boer và các cộng sự. (2017),
"Cost Effectiveness of the Angiotensin Receptor Neprilysin Inhibitor
Sacubitril/Valsartan for Patients with Chronic Heart Failure and
Reduced Ejection Fraction in the Netherlands: A Country Adaptation
Analysis Under the Former and Current Dutch Pharmacoeconomic
Guidelines", Value Health, 20(10), tr. 1260-1269.
28. D. L. Sackett, W. M. Rosenberg, J. A. Gray và các cộng sự. (1996),
"Evidence based medicine: what it is and what it isn't", Bmj, 312(7023),
tr. 71-2.
29. A. T. Sandhu, D. A. Ollendorf, R. H. Chapman và các cộng sự. (2016),
"Cost-Effectiveness of Sacubitril-Valsartan in Patients With Heart
Failure With Reduced Ejection Fraction", Ann Intern Med, 165(10), tr.
681-689.
30. G. Savarese và L. H. Lund (2017), "Global Public Health Burden of
Heart Failure", Card Fail Rev, 3(1), tr. 7-11.
31. S. D. Solomon (2012), "HFpEF in the Future: New Diagnostic
Techniques and Treatments in the Pipeline", Boston, tr. 48.
32. S. van der Pol, L. A. de Jong, P. Vemer và các cộng sự. (2019), "Cost-
Effectiveness of Sacubitril/Valsartan in Germany: An Application of the
Efficiency Frontier", Value Health, 22(10), tr. 1119-1127.
33. S. van der Pol, F. Degener, M. J. Postma và các cộng sự. (2017), "An
Economic Evaluation of Sacubitril/Valsartan for Heart Failure Patients
in the Netherlands", Value Health, 20(3), tr. 388-396.
34. T. Walley và A. Haycox (1997), "Pharmacoeconomics: basic concepts
and terminology", Br J Clin Pharmacol, 43(4), tr. 343-8.
35. V. Zaca (2018), "Sacubitril/valsartan or an implantable cardioverter-
defibrillator in heart failure with reduced ejection fraction patients: a
cost-effectiveness analysis", J Cardiovasc Med (Hagerstown), 19(10),
tr. 597-605.
36. B. A. Borlaug và W. J. Paulus (2011), "Heart failure with preserved
ejection fraction: pathophysiology, diagnosis, and treatment", Eur Heart
J, 32(6), tr. 670-9.
37. A. S. Go, D. Mozaffarian, V. L. Roger và các cộng sự. (2014),
"Executive summary: heart disease and stroke statistics--2014 update: a
report from the American Heart Association", Circulation, 129(3), tr.
399-410.
38. Don Husereau, Michael Drummond, Stavros Petrou và các cộng sự.
(2013), "Consolidated Health Economic Evaluation Reporting Standards
(CHEERS) statement", Value in health : the journal of the International
Society for Pharmacoeconomics and Outcomes Research, 16, tr. e1-e5.
39. T. F. Luscher (2015), "Heart failure: the cardiovascular epidemic of the
21st century", Eur Heart J, 36(7), tr. 395-7.
40. J. J. McMurray (2010), "Clinical practice. Systolic heart failure", N Engl
J Med, 362(3), tr. 228-38.
41. D. Mozaffarian, E. J. Benjamin, A. S. Go và các cộng sự. (2015), "Heart
disease and stroke statistics--2015 update: a report from the American
Heart Association", Circulation, 131(4), tr. e29-322.
42. Ernst Mutschler và Monika Schäfer-Korting (2001),
Arzneimittelwirkungen, Wissenschaftliche Verlagsgesellschaft,
Stuttgart.
43. Karen L Rascati (2009), Essentials of pharmacoeconomics, Lippincott
Williams & Wilkins,, Philadelphia.
44. Green S, Higgins JPT, Alderson P và các cộng sự. (2008), "Chapter 1:
Introduction", trong Higgins JPT và Green S, chủ biên, Cochrane
Handbook for Systematic Reviews of Interventions, John Wiley & Sons,
Chichester (UK).
45. Kevin S. Shah, Haolin Xu, Roland A. Matsouaka và các cộng sự. (2017),
"Heart Failure With Preserved, Borderline, and Reduced Ejection
Fraction: 5-Year Outcomes", Journal of the American College of
Cardiology, 70(20), tr. 2476-2486.
46. S. H. Wan, P. M. McKie và J. P. Bois (2019), "A Contemporary
Systematic Approach to Assessing the Patient with Heart Failure with
Reduced Ejection Fraction: Multimodal Noninvasive and Invasive
Evaluation", 2019, tr. 3039740.
47. P. M. Zueger, V. M. Kumar, R. L. Harrington và các cộng sự. (2018),
"Cost-Effectiveness Analysis of Sacubitril/Valsartan for the Treatment
of Heart Failure with Reduced Ejection Fraction in the United States",
38(5), tr. 520-530.

You might also like