Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Tâm Thần
Đề Cương Tâm Thần
Câu 1: Mô tả hội chứng trầm cảm (điển hình và không điển hình)? Hội chứng này gặp trong
những bệnh nào?
1. Hội chứng trầm cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng trầm cảm cổ điển:
* Cảm xúc ức chế:
- Người bệnh khí sắc suy sụp, buồn rầu, phiền não không tương xứng với hoàn cảnh.
- Giảm hoặc mất quan tâm, ham thích trong những hoạt động thường ngày gây thích thú.
- Cảm giác âm u khó xác định về một điều bất hạnh, cảm giác nặng nề về thể chất, nhìn thế giới
tẻ nhạt, xám ngắt, ảm đạm, không có tiền đồ.
* Tư duy ức chế:
- BN ít nói, suy nghĩ chậm chạp, liên tưởng khó khăn, giọng nói đơn điệu, lời nói chậm, ngắt
quãng.
- Ý tưởng tự ti, tự cho mình hèn kém.
- Giảm tính tự trọng và lòng tự tin.
- Ý tưởng bị tội, không xứng đáng, nặng có hoang tưởng tự buộc tội dẫn đến hành vi tự sát.
* Vận động ức chế:
- BN chậm chạp vận động, ngồi nằm lâu một tư thế
- Điệu bộ nghèo nàn, cứng nhắc, các cử chỉ chậm, hiếm.
- Nặng có thể bất động.
b) Gặp trong:
- Rối loạn cảm xúc giai đoạn trầm cảm.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại trầm cảm.
- Rối loạn phân liệt cảm xúc loại trầm cảm.
- Trầm cảm tái diễn.
2. Hội chứng trầm cảm không điển hình:
Có thể có những trường hợp trầm cảm không điển hình trong đó đáng lẽ bất động, bệnh nhân
lại kích động: lăn lộn, khóc lóc kể lể, than phiền với mọi người.
(1) Trầm cảm cơ thể: Theo ICD 10, trầm cảm cơ thể (hay trầm cảm không điển hình) là một trạng
thái trầm cảm thực thụ nhưng không đủ tiểu chuẩn của một giai đoạn trầm cảm điển hình, biểu
hiện sự pha trộn các triệu chứng trầm cảm nhẹ với các triệu chứng dạng cơ thể kéo dài không do
nguyên nhân thực tổn.
(2) Trầm cảm vật vã, trầm cảm kích động: một số trường hợp thay cho sự ức chế vận động là hưng
phấn, rên rỉ, than vãn, bối rối, đi đi lại lại, vật vã kích thích.
(3) Sững sờ trầm cảm: trong trạng thái trầm cảm nặng, sự ức chế vận động có thể đạt tới mức độ
bất động hoàn toàn. BN không trả lời những câu hỏi, không phản ứng với các tác nhân kích thích
bên ngoài. Bề ngoài giống căng trương lực nhưng khác căng trương lực là không rõ nét hiện tượng
phủ định, uốn sáp tạo hình, đặc biệt quan trọng là có tính chất diễn đạt cảm xúc trên mặt đau
khổ của họ.
(4) Xung động trầm cảm: Khi trầm cảm có ức chế vận động nặng bất ngờ được thay bằng cơn kích
động buồn rầu, mãnh liệt. BN trong cơn tuyệt vọng, không nén được, xông tới cửa sổ, đập đầu
vào tường, tự cào cấu mặt mày mình.
Câu 2: Mô tả hội chứng Paranoid? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
a) Hội chứng Paranoid: gồm có 3 thành phần:
- Hoang tưởng các loại không có hệ thống: bị truy hại, bị chi phối, ghen tuông...
- Ảo giác giả (có thể có ảo giác thật nữa)
- Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào...
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát...)
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
b) Thường gặp trong:
- Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện chất: amphetamin, cocain
- Nội sinh: loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần
c) Trong hội chứng nếu nhân tố hoang tưởng nổi bật, còn nhân tố ảo giác giả và tâm thần tự động
mờ đi thì gọi là hội chứng paranoid đơn thuần.
Câu 3: Mô tả hội chứng hưng cảm? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
1. Hội chứng hưng cảm điển hình:
a) Biểu hiện bằng tam chứng hưng cảm cổ điển.
* Cảm xúc hưng phấn:
- Khí sắc tăng cao không tương xứng với hoàn cảnh.
- BN vui vẻ, khoan khoái, dễ chịu, tràn đầy sinh lực, nhìn cuộc sống tưới sáng, lạc quan, tiền đồ
xán lạn. Quá khứ và tương lai được đánh giá với một sắc thái hoan hỉ.
* Tư duy hưng phấn:
- BN nói nhiều, tư duy nhịp nhanh phi tán, liên tưởng mau lẹ, ý tưởng nông cạn, dễ chuyển từ
chủ đề này sang chủ đề khác.
- BN giàu ý tưởng tự đại, hùng mạnh, có thể đạt tới mức độ hoang tưởng tự cao.
* Vận động hưng phấn:
- BN tăng năng lượng hoạt động, can thiệp vào mọi công việc của người khác. Họ làm việc không
mệt mỏi, khi việc này khi việc khác nhưng không việc gì làm được đến nơi đến chốn.
Thường là không kích động, chỉ kích động khi nào kiệt sức hay có bệnh nhiễm khuẩn và bệnh cơ
thể kèm theo
b) Gặp trong:
- Rối loạn cảm xúc giai đoạn hưng cảm.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại hưng cảm.
- Rối loạn phân liệt cảm xúc loại hưng cảm.
2. Các trạng thái hưng cảm không điển hình:
Câu 4: Mô tả hội chứng căng trương lực? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
Hội chứng căng trương lực: gồm 2 trạng thái kích động và bất động. 2 trạng thái này thường
xuất hiện kế tiếp nhau, thay đổi cho nhau:
1. Hội chứng kích động căng trương lực (thuộc hội chứng hưng phấn tâm lý vận động):
- Xuất hiện đột ngột, từng đợt xem kẽ với trạng thái bất động.
- Chủ yếu là những động tác dị thường, vô ý nghĩa, không mục đích, thường có tính chất định
hình đơn điệu:
+ Rung đùi, lắc người nhịp nhàng...
+ Động tác định hình, trợn mắt trừng trừng, đập tay vào vai, vỗ tay...
+ Nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt....
- Trạng thái kích động mang nhiều hình thái khác nhau, gồm những trạng thái kế tiếp sau: kích
động có tính chất bàng hoàng, kịch tính à kích động si dại, lố bịch à kích động kiểu xung
động à kích động im lặng.
2. Hội chứng bất động căng trương lực (thuộc hội chứng ức chế tâm lý vận động):
- Bắt đầu bằng trạng thái bán bất động: ngày càng ít nói, luôn ngồi ở một tư thế, chán ăn.
- Rồi đến hiện tượng giữ nguyên dáng: đặt tay chân, đầu ở tư thế nào thì giữ nguyên tư thế ấy
trong một thời gian tương đối dài.
- Có thể xuất hiện tiếp triệu chứng Pavlov: hỏi to không trả lời, hỏi thầm hay hỏi bằng giấy thì trả
lời chút ít. Đưa thức ăn không cầm, lấy đi thì giật lại...
- Rồi đến trạng thái phủ định: không nói, không ăn. Phủ định thụ động (không làm theo lệnh thầy
thuốc) hay phủ định chủ động (làm ngược lại lệnh thầy thuốc).
- Rồi bất động hoàn toàn: báo hiệu = triệu chứng gối không khí (nâng đầu BN lên khỏi giường,
BN giữ tư thế ấy như gối không khí). Tất cả các cơ đều căng thẳng, nằm im như khúc gỗ.
+ Trong trạng thái bất động có thể có động tác định hình: nhại lời, nhại cử chỉ, nhại nét mặt như
trong kích động căng trương lực.
Câu 5: Mô tả hội chứng tâm thần tự động? Hội chứng này gặp trong những bệnh nào?
- Hội chứng tâm thần tự động:
+ Ý tưởng tự động: ý nghĩ của mình đã bị bộc lộ, bị đánh cắp, do người khác làm sẵn đặt vào...
+ Cảm giác tự động: người khác gây cho BN các loại cảm giác (nóng, lạnh, đau, đói, khát...)
+ Vận động tự động: người khác dùng tay mình để mở cửa, dùng lưỡi của mình để nói.
Gặp trong:
- Thực tổn: viêm não, u não, tăng ALNS, nghiện chất: amphetamin, cocain
- Nội sinh: loạn thần cấp, TTPL, trầm cảm nặng có loạn thần
b) Phân loại theo nhận thức và thái độ của BN đối với ảo giác:
Ảo tưởng Ảo giác
Định nghĩa Là tri giác sai lệch về toàn bộ một sự Là cảm giác, tri giác như có thật về một sự
vật hay một hiện tượng bên ngoài. vật, một hiện tượng không hề có trong
thực tại khách quan.
Bản chất Tri giác có đối tượng Tri giác không có đối tượng
Trạng thái Có thể xuất hiện ở người bình thường Không bao giờ gặp ở người bình thường.
bình trong những điều kiện làm việc trở
thường ngại quá trình tri giác như: không chú
ý đầy đủ, ánh sáng lờ mờ, tiếng nói
không rõ ràng, quá mệt nhọc, quá lo
lắng, sợ hãi, chờ đợi lâu. Ở người bình
thường, ảo tưởng nhanh chóng mất đi
khi các điều kiện trở ngại không còn
nữa
Trạng thái Xuất hiện trong các tình trạng bệnh lý:
- Là triệu chứng loạn thần gặp trong các
bệnh lý ảo tưởng cảm xúc (lo âu, sợ hãi, hưng bệnh loạn thần khác nhau, có thể xuất
cảm, trầm cảm), ảo tưởng lời nói (trầm hiện lẫn lộn với sự vật thực hay xuất hiện
cảm), ảo ảnh kỳ lạ (mê sảng, mê mộng) riêng lẻ.
Câu 8: So sánh hoang tưởng suy đoán và hoang tưởng cảm thụ? Cho ví dụ. (Câu 8)
* Hoang tưởng:
- Là những ý tưởng phán đoán sai, không phù hợp với thực tế do bệnh tâm thần sinh ra, BN cho
là hoàn toàn chính xác, không thể giải thích đả thông được, chi phối cảm xúc, hành vi của BN.
- Chỉ mất đi khi bệnh khỏi hay thuyên giảm.
* Phân loại hoang tưởng theo phương thức kết cấu:
Đặc điểm- Ít chi phối cảm xúc, hành vi BN. - Chi phối cảm xúc, hành vi BN.
xuất hiện
- Ít khi xuất hiện riêng lẻ, thường kết hợp
- Thường kéo dài và làm biến đổi sâu
& tính với nhiều hiện tượng ám ảnh khác (về sắc nhân cách của BN, ảnh hưởng rất
chất chi cảm xúc, hành động, trí nhớ....) để hình nhiều đến các thành phần hoạt động
phối thành hội chứng ám ảnh. tâm thần khác.
Phân loại- Ý tưởng ám ảnh. - Hoang tưởng suy đoán
Câu 11: So sánh hội chứng thiểu năng trí tuệ và sa sút trí tuệ?
Trí tuệ được xem như là sự tổng hợp nhiều mặt khác nhau của quá trình hoạt động nhận thức
của con người: tri giác, tư duy, ngôn ngữ, hoạt động có ý chí...
a) Giống nhau: đều là các hình thức của rối loạn trí tuệ
b) Khác nhau:
Câu 13: So sánh cơn giãy dụa Hysteria và cơn co giật động kinh?
Cơn giãy dụa Hysteria Cơn co giật động kinh
Nguyên - Các SCTT tác động vào 1 nhân cách - Thực tổn do tổn thương não.
nhân yếu và loại hình TK nghệ sĩ yếu. - Bất kể loại nhân cách nào
Định nghĩa Là rối loạn vận động do quá động vận Là rối loạn vận động do sự phóng điện
động trong tâm lý kịch phát của noron TK
Hoàn cảnh - Thường lên cơn lúc có người ở xung
xuất hiện quanh.
- Biết trước cơn và chuẩn bị tự thế nằm Không biết trước cơn, xảy ra đột ngột
hay ngã.
Biểu hiện Cơn biểu hiện bằng cơn giật không điển Cơn giật biểu hiện qua 4 giai đoạn: co
cơn hình, động tác lộn xộn, không định cứng, co giật, giật cách, giật mềm.
hình; có thể cắt cơn bằng kích thích
mạnh hay ám thị.
Thời gian Cơn thường kéo dài: vài phút ® vài giờ Ngắn: vài giây ® vài phút
Trong cơn Ý thức không bị rối loạn nặng, vẫn có Ý thức bị rối loạn, BN không biết gì
thể phản ứng theo thái độ và nhận xét
của người xung quanh
Sau cơn Tỉnh táo ngay, nhớ những việc vừa xảy Không nhớ gì, không tỉnh táo ngay
ra
Điện não đồ Bình thường Có sóng động kinh
Điều trị LPTL: ám thị khi thức Thuốc chống động kinh
Câu 14: Trình bày phương pháp thư giãn luyện tập: nội dung, cơ chế tác dụng, chỉ định?
1. Nội dung:
* Chủ yếu dựa vào phương pháp thư giãn của Schultz nhưng có những cải tiến:
- Rút ngắn từ 6 bài tập xuống 3 bài và thời gian tập từ 6 tháng xuống 3 tuần.
- Sử dụng máy ghi âm hỗ trợ cho quá trình ám thị của người tập, giúp thành công nhanh chóng.
- Kết hợp với phương pháp khí công.
- Luyện tập các tư thế Yoga
* Luyện tập thư giãn:
- 3 bài tập cơ bản:
Câu 15: Trình bày các phương pháp gây bệnh của sang chấn tâm lý? (Câu 15)
(Sang chấn tâm lý » Sang chấn tâm thần » stress)
* Stress (SCTT) là tất cả những sự việc, hoàn cảnh trong các điều kiện sinh hoạt xã hội, trong mối
liên quan phức tạp giữa người và người, tác động vào tâm thần, gây ra những cảm xúc mạnh,
phần lớn là tiêu cực, sợ hãi, lo lắng, buồn rầu, ghen tuông, thất vọng....
* Tínsc h chất và phương thức gây bệnh của stress: rất đa dạng và phức tạp.
(1) Sang chấn gây bệnh có thể mạnh, cấp diễn hay không mạnh nhưng trường diễn.
(2) Bệnh có thể do 1 SCTT duy nhất gây ra nhưng cũng có thể do nhiều SCTT gây ra.
(3) Bệnh có thể xuất hiện ngay sau khi có SCTT hoặc sau một thời gian “ngấm” SCTT.
(4) SCTT có thể là nguyên nhân trực tiếp gây ra bệnh tâm căn hoặc là nhân tố thúc đẩy cho một
bệnh cơ thể hoặc một bệnh loạn thần mới phát sinh.
(5) Tính gây bệnh của SCTT phụ thuộc vào ý nghĩa thông tin đối với một cá thể nhất định. Ví dụ:
người chồng chết có thể gây bệnh hay không gây bệnh cho người vợ tuỳ theo mối quan hệ tình
cảm giữa 2 người.
(6) Tính gây bệnh của sang chấn phụ thuộc vào sự chuẩn bị tâm thần và cơ thể trước sang chấn.
(7) Tính gây bệnh của SCTT càng lớn nếu người chịu SCTT không tìm được lối thoát trong tương lai.
(8) Sang chấn càng bất ngờ càng có tính gây bệnh.
(9) Những SCTT gây phân vân, dao động, xung động là những sang chấn thường gây bệnh.
Câu 16: Bệnh cơ thể tâm sinh: chẩn đoán và điều trị?
1. Chẩn đoán bệnh cơ thể tâm sinh:
a) Định nghĩa:
Bệnh CTTS là một bệnh liên quan đến stress, có những triệu chứng cơ thể rõ rệt, theo một hệ
thống, cố định, kéo dài, ít nhiều có kèm theo biến đổi thực thể và các triệu chứng này chiếm vị
trí trọng tâm trong bệnh cảnh.
b) Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Bệnh có nguyên nhân tâm lý rõ ràng và sâu sắc, hoặc là nguyên nhân duy nhất, hoặc là nguyên
nhân chủ yếu.
- Nguyên nhân cơ thể không có hoặc không đáng kể.
- Bệnh tiến triển có liên quan chặt chẽ với trạng thái tâm thần.
- Điều trị bằng liệu pháp tâm lý có kết quả rõ rệt.
c) So sánh bệnh tâm căn, bệnh CTTS, bệnh cơ thể:
2. Điều trị:
* Bệnh CTTS do nguyên nhân tâm lý và cơ thể hoà quyện vào nhau nên điều trị rất khó khăn
* Nguyên tắc điều trị:
(1) Liệu pháp tâm lý là chính nhưng đồng thời phải tích cực điều trị các triệu chứng thực thể.
(2) Trong khi ĐT các triệu chứng thực thể cần kết hợp chặt chẽ với các chuyên khoa có liên quan.
(3) Cần điều trị nội trú các trường hợp có tổn thương thực thể nặng.
(4) Trường hợp nhẹ, có thể dùng LPTL đơn thuần để dễ đánh giá kết quả, xác định chẩn đoán.
(5) Có thể dùng các loại LPTL khác nhau cho phù hợp với đặc điểm của BN và sở trường \của thầy
thuốc.
Câu 17: Bệnh tâm căn Hysteria: chẩn đoán và điều trị?
1. Định nghĩa:
Hysteria là một bệnh tâm căn, tức là một bệnh căn nguyên tâm lý, xuất hiện sau những sang chấn
tâm thần trên một nhân cách có những điểm riêng nhưng nói chung là yếu.
2. Chẩn đoán:
2.1. Lâm sàng:
2.1.1. Các biểu hiện cơ thể:
a) Các cơn Hysteria:
* Cơn quá động:
* Cơn co giật:
+ Xuất hiện lúc có người ở xung quanh.
+ Biết trước cơn, chuẩn bị tư thế nằm hay ngã.
+ Cơn kéo dài.
+ Ý thức không bị rối loạn nặng.
+ Sau cơn tỉnh ngay.
* Cơn kích động xúc động: vùng chạy, leo trèo, cười khóc, chịu tác dụng của ám thị.
* Cơn thiểu động: cơn ngất, cơn ngủ.
b) Các rối loạn vận động:
* Hiện tượng quá động:
o Hay gặp run, run tăng khi chú ý.
o Biểu hiện khác: lắc đầu, gật đầu, múa giật, múa vờn.
* Hiện tượng thiểu động: Liệt tay chân, rối loạn cơ quan phát âm.
c) Rối loạn cảm giác:
* Mất, giảm hoặc tăng cảm giác, thường là cảm giác nông.
* Không theo đúng quy luật phân phối của rễ và dây thần kinh cảm giác.
d) Rối loạn giác quan:
* Mù Hysteria: Đột ngột, hoàn toàn, đáy mắt bình thường, phản xạ ánh sáng tốt, mắt còn linh
hoạt.
* Điếc Hysteria: với tiếng động mạnh, bất ngờ, BN còn phản xạ nhắm mắt hay giãn đồng tử.
e) Rối loạn nội tặng thực vật: Cơn nóng bừng, cơn lạnh, run, đau bụng, đau ngực...
Câu 18: Bệnh y sinh: nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị?
1. Khái niệm:
- Bệnh y sinh (bệnh do thầy thuốc gây ra) là một bệnh cơ thể mới hay một triệu chứng cơ thể
mới hoặc là biến chứng của một bệnh cơ thể sẵn có, xuất hiện do lời nói hay thái độ tác phong
không đúng của các cán bộ chữa bệnh, tác hại đến tâm thần bệnh nhân (ám thị mạnh mẽ BN) và
từ đó ảnh hưởng tới cơ thể.
- BN thường là những người có nét nhân cách lo lắng, chi li, dễ cảm xúc, dễ bị ám thị.
2. Nguyên nhân:
- Chẩn đoán sai: Không có bệnh àCó bệnh; bệnh lành tínhàác tính.
- Tiên lượng quá mức: Có thể chữa khỏiàKhông chữa được.
- Hỏi bệnh vụng về: Gợi ý quá nhiều về triệu chứng không có ở bệnh nhân.
- Khám bệnh vụng về: Quá tập trung vào một cơ quan bộ phận, khám đi khám lạiàBN ngờ vực
mình bị bệnh nặng ở cơ quan bộ phân ấy.
- Dùng thuốc quá mức cần thiết hay không đúng bệnh: RimifonàBN nghĩ mình bị lao.
- Giảng về các triệu chứng trong sách nhưng không có thực trên BNàtự ám thị.
- Thầy thuốc thể hiện sự băn khoăn lo lắng của mình qua nét mặt cử chỉ.
- Những bài phổ biến y học không chính xác gây hiểu nhầm cho người đọc.
3. Tác hại của chứng bệnh y sinh:
- Bệnh diễn biến phức tạp.
- Xuất hiện các triệu chứng mới, sai lệch.
- Xuất hiện các phản ứng thực thể khác nhau: loạn cảm giác bản thể, nghi bệnh kéo dài khó chữa.
- Lâu ngày từ chức năng à thực thể.
- Bi quan, lo lắng, tự sát.
4. Chẩn đoán:
- Đặc điểm nhân cách BN dễ bị ám thị, dễ cảm xúc.
- Cán bộ chữa BN thấy mình có lời nói, thái độ, tác phong gây bệnh đến BN.
- Các triệu chứng xuất hiện sau khi BN chịu ám thị.
- Sử dụng các nghiệm pháp tâm lý bệnh sẽ giảm.
5. Điều trị:
Câu 21: Nguyên nhân và xử trí các trường hợp kích động?
1. Định nghĩa:
Kích động trong tâm thần là một trạng thái cấp cứu thường gặp, biểu hiện sự hưng phấn tâm
lý vận động mãnh liệt, quá mức, xuất hiện đột ngột, không có mục đích rõ ràng, không phù hợp
với hoàn cảnh, mang tính chất phá hoại, nguy hiểm đến tính mạng bản thân và những người xung
quanh
2. Nguyên nhân:
a) Kích động do phản ứng căn nguyên tâm lý:
- Do sang chấn tâm thần mạnh: cơn kích động cảm xúc phân ly hoặc phản ứng stress cấp.
- Do thay đổi đột ngột môi trường sống và làm việc.
- Do nhận thức sai, cho rằng mình bị cưỡng ép bắt đi giam giữ.
- Do bất bình, giận dữ trước những sự việc không vừa ý.
- Do dụng ý doạ nạt, yêu sách đối với những người trong gia đình và chung quanh.
b) Kích động do tính chất đặc biệt một số bệnh cơ thể và tâm thần:
Câu 22: Các hội chứng đặc trưng trong rối loạn tâm thần thực tổn cấp?
1. Định nghĩa:
- Rối loạn tâm thần thực tổn là những rối loạn tâm thần liên quan trực tiếp đến những tổn thương
thực thể não mà nguyên nhân là bệnh của não (u não, viêm não, thoái hoá...) hay những bệnh
ngoài não (bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn chuyển hoá...) ảnh hưởng
đến chức năng hoạt động của não bộ.
- Tuỳ thuộc vào mức độ tổn thương và các giai đoạn phát triển của bệnh cơ bản (tại não hoặc
ngoài não), biểu hiện lâm sàng thường chia làm 2 loại: cấp và muộn.
2. Rối loạn tâm thần thực tổn cấp: được biểu hiện bằng các hội chứng.
a) Các hội chứng rối loạn ý thức:
- Rối loạn ý thức: mê sảng, mê mộng, lú lẫn, hoàng hôn, hoặc u ám, bán hôn mê, hôn mê.
- BN rối loạn các năng lực định hướng, hoạt động tâm thần bị chậm lại, ý thức bị trống rỗng, tri
giác sự vật và hiện tượng chung quanh không rõ ràng, khó đầy đủ.
- Nét mặt thờ ơ, lờ đờ, bàng quan.
- Nặng, BN mất khả năng phản ứng với môi trường chung quanh, giảm hoặc mất các phản xạ thần
kinh, xuất hiện nhiều rối loạn thần kinh thực vật - nội tạng trầm trọng.
b) Kích động giống động kinh:
- Thường trong trạng thái mù mờ ý thức, BN có kích động giống động kinh.
+ Kích động mãnh liệt mang tính chất xung động, vùng bỏ chạy trốn người truy hại mình.
+ Kèm theo, BN sợ hãi, la hét, vẻ mặt hoảng hốt, lo ấu.
- Trạng thái này diễn ra trong một thời gian ngắn rồi đột nhiên chấm dứt.
c) Rối loạn trí nhớ (hội chứng Korsakop nhất thời).
- Thường xuất hiện sau CTSN.
- Biểu hiện:
+ Rối loạn trí nhớ về những sự việc mới xảy ra (rối loạn trí nhớ gần) do ghi nhận kém ® mất định
hướng do quên. Thay vào chỗ quên có thể có bịa chuyện.
+ Rối loạn trí nhớ chỉ xuất hiện nhất thời và có khả năng hồi phục được.
d) Giảm sút trí tuệ:
- Khó tập trung chú ý, định hướng chung quanh không đầy đủ ® khó lĩnh hội kiến thức mới.
- Tư duy và năng lực phán đoán suy luận giảm ® ¯ khả năng tính toán học tập.
- Một số trường hợp, BN có sự suy thoái về tính kiềm chế cảm xúc, cảm xúc không ổn định hoặc
kích thích giận dữ hoặc bàng quan vô cảm.
- BN không thể giải quyết những công việc trong cuộc sống hàng ngày của cá nhân.
Câu 24: Cách sử dụng các thuốc bình thần (giải lo âu): tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, liều
dùng và biến chứng?
1. Tác dụng:
- Chống lo âu (giảm kích thích và các RL thần kinh thực vật kèm theo lo âu).
- Ngoài ra còn có tác dung: an dịu, giãn cơ, chống co giật, gây ngủ.
2. Chỉ định: rất rộng.
- Các bệnh có kèm lo âu: bệnh tâm căn, bệnh cơ thể tâm sinh và nhiều bệnh nội, ngoại khoa khác.
- Bệnh động kinh.
- Các bệnh có kèm theo co thắt cơ.
3. Chống chỉ định: Seduxen ít có tác dụng phụ và nếu có cũng không quan trọng:
- Làm giảm sự chú ý ® không dùng khi đang lái xe, đang làm việc.
- Làm giãn cơ à không dùng trong trường hợp nhược cơ.
4. Liều lượng:
- Trung bình 5 – 10 mg/ngày.
- Trường hợp mất ngủ nhiều: 30 mg/ngày.
5. Cách dùng: uống, tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp.
6. Biến chứng:
- Dùng lâu ngày có thể gây nghiện thuốc, hội chứng cai khi ngừng thuốc: buồn nôn, đau đầu, ra
nhiều mồ hôi, run, mất ngủ, giật cơ.
- Cắt thuốc đột ngột có thể gây động kinh.
- Giảm sự tập trung chú ý. Lú lẫn, rối loạn định hướng (thường gặp ở người già)
- Gây giãn cơ, nhược cơ.
- Giảm ham muốn tình dục
Câu 25: Sử dụng thuốc chống trầm cảm: tác dụng, chỉ định, CCĐ, liều dùng và biến chứng?
1. Tác dụng:
- Chống trầm cảm, hoạt hóa tâm thần, vận động, giảm đau, tăng hoạt động.
- Giảm lo âu và ám ảnh, chống hoảng sợ cấp.
2. Chỉ định: Điều trị các triệu chứng trầm cảm nội sinh, phản ứng và tâm căn.
3. Chống chỉ định: thuốc CTC 3V
- Không dùng kết hợp với IMAO
- BN rối loạn tim mạch nặng, SHH nặng.
- BN glocoma.
Câu 26: Các biến chứng do thuốc an thần kinh điển hình gây ra và xử trí?
a) Thuốc ATK dùng cho BN loạn thần thường dùng kéo dài nên có thể gây ra biến chứng. Một số
biến chứng:
- Các rối loạn vận động do thuốc (ngoại tháp).
o Loạn trương lực cơ cấp: co kéo các cơ đầu mặt cổ gây xoắn vặn, chảy dãi, khó nuốt.
o Trạng thái bồn chồn, bất an: đứng ngồi không yên, đi đi, lại lại.
o Triệu chứng giống Parkinson: cứng cơ, run, tăng trương lực cơ, nét mặt đờ đẫn...
o Loạn động muộn.
o Hội chứng an thần kinh ác tính: sốt cao, lú lẫn, rối loạn thần kinh thực vật.
- Một số biến chứng khác:
+ Hạ HA tư thế.
+ Viêm da dị ứng.
+ Viêm gan nhiễm độc.
+ Giảm BC, mất BC đa nhân.
+ Ngấm độc cấp: u ám, hôn mê, sốt cao, run...
b) Cần theo dõi chặt chẽ, kịp thời phát hiện biến chứng, cắt thuốc và điều trị biến chứng:
- Phải khám xét LS và CLS cẩn thận để phát hiện những trường hợp chống chỉ định.
- Theo dõi HA, đề phòng hiện tượng hạ HA những ngày điều trị đầu tiên hoặc đứng dậy...
- Hội chứng giống Parkinson: cắt thuốc, điều trị Artane 6 – 10 mg/ngày.
- Theo dõi màu da, phát hiện da dị ứng (mẩn đỏ).
- XN huyết học định kỳ: giảm BC, mất BC đa nhân.
- Khi ý thức bắt đầu u ám, theo dõi chặt chẽ kịp thời phát hiện triệu chứng ngấm độc cấp có thể
dẫn đến hôn mê và tử vong.
Câu 28: Tiên lượng bệnh tâm thần phân liệt dựa vào những yếu tố gì?
1. Các thể tiến triển:
a. Tiên lượng tương đối tốt với các thể sau:
F20.X3: Từng giai đoạn có thuyên giảm
F20.X4: Thuyên giảm hoàn toàn
F20.X2: Từng giai đoạn với thiếu sót ổn định
b. Tiên lượng tương đối xấu với các thể sau:
F20.X0: Liên tục
F20.X1: Từng giai đoạn với thiếu sót tăng dần
Câu 29: Đặc điểm chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn?
Dựa vào 4 đặc điểm để xác định chẩn đoán rối loạn tâm thần thực tổn.
1. Bằng chứng có tổn thương não, bệnh lý não hoặc cơ thể liên quan đến quá trình phát sinh các
triệu chứng, hội chứng loạn thần.
2. Tìm thấy mối liên quan về thời gian (vài tuần hoặc vài tháng) giữa sự phát triển của bệnh thực
tổn nằm bên dưới với sự khởi phát và tiến triển của các triệu chứng rối loạn tâm thần.
3. Sự hồi phục của rối loạn tâm thần liên quan chặt chẽ với sự mất đi hoặc thuyên giảm của nguyên
nhân thực tổn.
4. Không có một bằng chứng gợi ý về nguyên nhân xen kẽ của hội chứng tâm thần (như tiền sử gia
đình nặng nề về bệnh tâm thần phân liệt, hoặc bệnh lý do stress thúc đẩy).