Professional Documents
Culture Documents
Chương 1. Kỹ thuật chiết xuất các HCHCTN PDF
Chương 1. Kỹ thuật chiết xuất các HCHCTN PDF
TỰ NHIÊN
I. Giới thiệu hợp chất tự nhiên
• Khái niệm
• Phân loại
• Vai trò
II. Quy trình nghiên cứu các hợp chất tự nhiên
• Xử lý nguyên liệu
• Dung môi
• Các phương pháp chiết xuất
I. GIỚI THIỆU HỢP CHẤT TỰ NHIÊN
KHÁI NIỆM
Hợp chất thiên nhiên: các chất hóa học có nguồn gốc từ thiên
nhiên hoặc được con người chiết tách từ các loài động vật, thực
vật trong tự nhiên.
Có hoạt tính sinh học cần cho sự sống và phát triển của sinh vật
hoặc có tác dụng dược học dùng để làm thuốc chữa bệnh cho
người, vật nuôi hoặc cây trồng.
Ngành hóa học nghiên cứu tính chất và cấu trúc của các hợp chất
thiên nhiên được gọi là hóa học các hợp chất thiên nhiên
-Thuốc từ dược liệu: thuốc được sản xuất từ nguyên liệu có
nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất.
Thuốc có hoạt chất tinh khiết được chiết xuất từ dược liệu, thuốc
có sự kết hợp dược liệu với các hoạt chất hóa học tổng hợp
không gọi là thuốc từ dược liệu.
•Thuốc đông y là thuốc từ dược liệu, được bào chế theo lý luận
và phương pháp của y học cổ truyền của các nước phương Đông
•Vị thuốc y học cổ truyền (vị thuốc đông y) là một loại dược liệu
được chế biến, bào chế theo lý luận của y học cổ truyền hoặc
kinh nghiệm dân gian được sử dụng để phòng bệnh và chữa bệnh
Thuốc thang: dạng thuốc y học cổ truyền gồm có một hoặc nhiều
vị thuốc kết hợp với nhau theo lý luận của y học cổ truyền hoặc
theo kinh nghiệm dân gian được sử dụng để phòng bệnh, chữa
bệnh và được đóng gói theo liều sử dụng
Cổ phương: bài thuốc được ghi trong sách cổ được cụ thể đến
từng chi tiết: số vị thuốc, liều lượng từng vị, cách bào chế, chỉ định
của thuốc, liều dùng, đường dùng và cách dùng
Cổ phương gia giảm: bài thuốc cổ phương được thêm hoặc bớt
một số chi tiết về: số vị thuốc, liều lượng của vị thuốc, các bào chế
vị thuốc, liều dùng, cách dùng, chỉ định dùng theo biện chứng của
thầy thuốc nhằm tăng hoặc giảm nhưng không làm mất đi tác
dụng chính của bài cổ phương từ đó đạt được mục đích chữa
bệnh, hỗ trợ chữa bệnh hoặc có lợi cho sức khỏe con người.
Tân phương (bài thuốc cổ truyền mới): bài thuốc mới được thiết
lập tuân theo phương pháp lý luận của y học cổ truyền được hiện
đại hóa có tác dụng chữa bệnh, hỗ trợ chữa bệnh hoặc có lợi cho
sức khỏe con người
Thuốc gia truyền là những bài thuốc hoặc vị thuốc điều trị một
chứng bệnh nhất định có hiệu quả được sản xuất theo phương
pháp riêng biệt và được bí truyền lâu đời trong gia đình
Chất đặc trưng là một thành phần tự nhiên của vị thuốc cổ truyền
dùng làm tiêu chuẩn để xác định đảm bảo chất lượng cho chế
phẩm thuốc cổ truyền và không nhất thiết phải là chất có tác dụng
sinh học hay tác dụng điều trị
Hoạt tính sinh học là hoạt tính liên quan đến sự thay đổi về chức
năng cơ bản của động vật (hay tiêu bản của động vật) khi cho thử
nghiệm thuốc cổ truyền trên động vật đó
Tác dụng điều trị (tác dụng chữa bệnh) là tác dụng làm giảm hoặc
khỏi bệnh
Tác dụng hỗ trợ điều trị (hỗ trợ chữa bệnh): là tác dụng liên quan
đến việc làm tăng tác dụng điều trị của một thuốc khác
Tác dụng có lợi cho sức khỏe con người: là tác dụng có liên quan
đến việc làm tăng chất lượng sống của con người
Độc dược là nhóm thuốc đặc biệt của thuốc từ dược liệu. Độc
dược có thể là một vị thuốc hoặc một bài thuốc có tác dụng tốt
hoặc xấu cực mạnh lên bệnh tật hoặc sức khỏe con người
Chế phẩm chiết xuất từ dược liệu là chế phẩm mà trong thành
phần có chứa một hoặc nhiều yếu tố được chiết xuất (tinh chế) từ
dược liệu có tác dụng chữa bệnh, hỗ trợ chữa bệnh hoặc có lợi cho
sức khỏe con người
Lịch sử nghiên cứu
Từ hàng ngàn năm trước trong quá trình phát triển của loài
người đã phát hiện ra các thảo mộc có khả năng chữa bệnh.
Người Ai Cập (Sách Ebers papyrus, 1550 TCN)
Mô tả 1000 hợp chất và công thức
điều chế thuốc, phần lớn từ thực vật
Hippocrates (460-377 TCN)
“Cha đẻ của nền Y học”
Dioscorides (40-80 SCN)
nhà thực vật Hy Lạp
đã viết “De Materia Medica” (600 cây thuốc)
Y học cổ truyền TQ
Việc nghiên cứu thuốc từ thực vật vào thế kỷ 16
Thế kỷ 19: Một trong những công trình có giá
trị là ‘’qui tắc isopren’’ về cấu tạo của tecpenoit
(Wallch, 1887)
Thế kỷ 20: Xác định cấu trúc hợp chất thiên
nhiên có sự tiến bộ vượt bậc nhờ các kỹ thuật
hiện đại, các phương pháp phổ
Đến nay:
- Theo WHO 3,4 tỷ người sử dụng thực vật trong
phòng trị bệnh.
Pyrethrin
N CH3
MeO O OH
Morphine
Plasmodium
falciparum
Soát reùt
Anthocyanidins
OH
OH
+
HO O
OH
OH
Vincristine
24
21 23 26
O O
22 25
HO O
18 20 27
12 17
11 OH
19
13
1 9
10 15
3 30
4
5'
O O
6
Xyl
4' OH 29
1' 28
NaO3SO 2'
6'' CH3
Qui
O O
Holothurin A (0.06%)
Hải sâm: Holothuria scabra
4''
OH 1''
6'''
CH2OH
O O 2''
4'''
Glc OH
6'''' O
CH2OH 1'''
O
MeGlc OH
OH
2''' Có tác dụng gây độc tế
4'''' 1''''
OH
OCH3
2''''
bào
OH
39
Hợp chất thiên nhiên
Phân loại theo chức năng sinh học (2)
40
Trong lĩnh vực nghiên cứu, nhất là y học và nông
nghiệp; các chất trao đổi bậc 2 chính là đối tượng
nghiên cứu quan trọng do các tác dụng sinh lý và
dược lý của chúng như tác dụng kháng sinh, diệt
nấm, tác dụng ức chế hoặc độc đối với tế bào; tác
dụng kích thích hoặc ức chế sinh trưởng và các tác
dụng dược lý, sinh lý khác.
Hợp chất thiên nhiên
Phân loại theo cấu trúc hóa học (3)
• Các hợp chất phenolic (flavonoid, lignan, quinon, catechin)
• Các hợp chất carbon hydrat (monosaccharid, oligosaccharid,
polysaccharid)
• Các hợp chất isoprenoid (carotenoid, steroid, terpenoid)
• Các hợp chất nitơ (alkaloid, acid amin, acid nucleic, protein,
porphyrin, pteridin)
• Coumarin
• Tinh dầu (terpenoid, dẫn xuất phenol)
• Chất tiết từ thực vật (gôm, nhựa thơm, dầu nhựa, nhựa)
• Thuốc trừ sâu thảo mộc (pyrethrin, rotenon)
• Kháng sinh thực vật
42
• Các vitamin
Hợp chất thiên nhiên
Phân loại theo tác dụng điều trị (4)
• Bệnh tim mạch, cao huyết áp, xơ vữa động mạch,…
• Bệnh rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường, tăng lipid máu, tăng
acid uric máu)
• Bệnh đường tiêu hóa: bệnh gan mật, bệnh loét dạ dày-tá tràng
• Bệnh đường hô hấp
• Bệnh về thận và đường tiết niệu
• Bệnh về máu (thiếu máu)
• Bệnh do nhiễm virus, nhiễm khuẩn, ký sinh trùng
• Tăng cường hoạt tính hormon, các bệnh về nội tiết
• Tăng cường chức năng miễn dịch
• Kháng oxy hóa
43
• Kháng ung thư
VAI TRÒ CỦA HỢP CHẤT
THIÊN NHIÊN
1. Bảo vệ thực vật trước
sự tấn công của động vật,
mầm bệnh: gây ngán ăn,
nguỵ trang, xua đuổi côn
trùng.
Urushiol
H 3C COOH
COOH COOH
Ibuprofen
HO H3C O
CH3
Thu hái dược liệu:
Hoạt chất của dược liệu thay đổi bởi nhiều yếu
tố: trồng trọt, thu hái, phơi sấy, bảo quản.
Nguyên tắc chung định kỳ thu hoạch cho từng
bộ phận của cây:
1.Rễ và thân nên thu hoạch vào thời kỳ sinh dưỡng,
thường là vào thời kỳ thu đông. Tuy nhiên có trường
hợp đặc biệt như rễ bồ công anh cần hái vào giữa
mùa hè vì khi ấy chứa nhiều hoạt chất.
2. Vỏ cây thường thu hoạch vào mùa đông, là thời kỳ
nhựa cây hoạt động mạnh.
3. Lá và ngọn cây có hoa phải hái vào thời kỳ quang
tổng hợp mạnh nhất thường là thời kỳ cây bắt đầu ra
hoa, không nên hái khi quả và hạt đã chín.
4. Hoa phải hái lúc trời nắng ráo, trước hoặc đúng
vào thời kỳ hoa thụ phấn. Trừ vài trường hợp như nụ
hoè, nụ đinh hương.
5. Quả thì tuỳ loại, hái khi quả đã già như tiểu hồi, sà
sàng, có khi hái trước khi quả chín như quả mơ, hồ
tiêu. Cũng có trường hợp khi quả còn xanh thì hoạt
chất nhiều, khi chín thì hoạt động rất thấp ví dụ cây
Conium maniculatum L. chứa alcaloid coniin.
TÍNH PHÂN CỰC CÁC HỢP CHẤT THIÊN NHIÊN
Trong cây, các hợp chất hữu cơ tồn tại ở dạng hòa
tan trong nước, dầu béo hoặc tinh dầu.
- Các chất hòa tan trong nước (dịch tế bào) là các
hydrat carbon phân tử bé (monosaccharid,
oligosaccharid), một số polysaccharid (pectin, gôm),
các glycosid (saponin, flavonoid, iridoid…) muối
alcaloid của các acid hữu cơ, acid amin. Các hợp
chất phenol hòa tan dưới dạng glycosid (flavonoid,
tanin) hoặc dạng phức hợp khác.
Các nhóm như: -OH, -CO, -NO2, -NH2, -COOH, -SO2,
và các Halogen là những nhóm phân cực. Các phân tử
càng có nhiều nhóm phân cực thì tính phân cực càng
mạnh.
Thí dụ: các glycosid là những chất phân cực mạnh do
phần đường có nhiều nhóm phân cực (-OH), mạch
đường càng dài thì độ phân cực càng cao.
Nếu glycosid bị thủy phân cắt mất phần đường, chỉ
còn lại phần aglycon thì tính phân cực của aglycon sẽ
giảm hẳn.
- Các chất tan trong dầu béo và tinh dầu là các
hydrocarbon, monoterpen, sterol, carotenoid …
- Dầu và tinh dầu được khu trú trong những bộ
phận riêng biệt của cây như ở hạt, vỏ, thân (tinh
dầu)..
Một yếu tố khác ảnh hưởng đến vấn đề chiết xuất
là các enzym có trong cây. Trong quá trình chế
biến, nếu không khống chế hoạt động của các
enzym thì các glycosid có thể bị thủy phân một
phần hoặc toàn phần làm thay đổi tính phân cực,
do đó thay đổi độ hòa tan của các hợp chất đối với
dung môi.
QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÁC HỢP CHẤT TỰ NHIÊN
Phân lập
Xác định cấu trúc → Cấu tạo hóa học
Chuyển hoá, tổng hợp
- Tên khoa học
MẪU VẬT VD: Momordica charantia L.
(Cucurbitaceae)
- Sinh trưởng (địa điểm lấy mẫu)
- Bộ phận nghiên cứu
- Các phương pháp chiết xuất
- Các phương pháp cô lập (sắc ký)
Việc lựa chọn, thu hái, xác định nguyên liệu mẫu
cây cần nghiên cứu là những giai đoạn đầu tiên
cần phải tiến hành trong quá trình khảo sát hóa
thực vật.
Khi thu hái mẫu cây, cần kết hợp với nhà thực vật
học để xác định tên khoa học (vì cây thường được
gọi bằng tên địa phương rất dễ gây nhầm lẫn).
Phải ghi rõ cây thu hái ở vùng nào, thời gian thu
hái, độ tuổi của cây.
Phải ghi rõ người hái hoặc cơ quan giám định cây,
và cây hiện được lưu mẫu ở đâu.
Khi thu hái nguyên liệu phải chú ý loại bỏ các cây
sâu bệnh.
Đối với các bộ phận vỏ, thân, rễ chú ý xem xét kỹ,
tránh thu hái cây có mang những sinh vật ký sinh.
Nhiều trường hợp đã có kết luận sai về thành phần
hóa học vì cây có mang những loại nấm ký sinh.
Thông thường, mẫu cây sau khi thu hái về được
rửa sạch, để ráo nước, làm khô tự nhiên trong mát
có quạt hoặc nơi thoáng gió.
Cây có thể được phơi khô ở nhiệt độ phòng hoặc
sấy ở nhiệt độ thấp hơn 60oC.
Không được phơi dưới ánh nắng mặt trời vì tia tử
ngoại có thể kích thích phản ứng hóa học, tạo nên
những chất giả gọi là artefact, không phải là những
hợp chất có thực trong cây.
Một vài trường hợp đặc biệt, người ta khảo sát
trên cây tươi. Trong trường hợp này, cây cần
được nhanh chóng cắt nhỏ và ngâm ngay trong
dung môi ly trích để tránh quá trình lên men hay
phản ứng hóa học.
Muốn diệt những enzym có sẵn trong cây, có thể :
nhúng mẫu cây vào methanol hoặc ethanol ngay
sau khi thu hái.
Đối với tinh dầu, cần phải tiến hành ly trích ngay
trên mẫu cây tươi để tránh thất thoát do tinh dầu
bay hơi.
Mẫu cây cần được xay nhỏ để dung môi có thể thấm
vào màng tế bào của cây và ly trích những chất biến
dưỡng thứ cấp.
Nếu các chất biến dưỡng thứ cấp trong cây cần ly trích
có tính dễ bay hơi hay kém bền nhiệt, có thể bỏ qua
giai đoạn xay nghiền, vì quá trình tán nghiền nhuyễn
sẽ phát sinh ra nhiệt, làm hao hụt sản phẩm.
Đôi khi người ta dùng kỹ thuật ngâm đông lạnh mẫu
cây (mẫu khô hay mẫu tươi) trong nitơ lỏng, rồi nghiền
giã cây trong một cái cối hoặc trong một cái bao bằng
polyetylen dày.
2. DUNG MÔI
Đây là quá trình chiết liên tục, dung môi sau khi đã bão
hòa hoạt chất sẽ được liên tục thay thế bằng dung môi
mới. Tuy vậy người ta không thực hiện liên tục mà mẫu
cây được ngâm trong dung môi khoảng 1-2 ngày, cho
dung môi bão hòa chảy ra rồi mới cho dung môi mới vào
tiếp tục thực hiện quá trình trích ly. Để khảo sát sự chiết
xuất hoàn toàn chưa, người ta thường theo dõi bằng cách
lấy dịch trích ly thử với các thuốc thử đặc trưng của hoạt
chất cần trích.
Trích ngấm kiệt Trích lỏng – lỏng
(Vận tốc dung môi chảy vào bình đựng (Hai loại dung môi không
bột cây bằng vận tốc chảy ra) hoà tan vào nhau)
Bình chiết ngấm kiệt ở quy mô công nghiệp
Bộ dụng cụ Soxhlet được bán sẵn với nhiều loại kích cỡ. Ưu điểm là chỉ sử
dụng một lượng ít dung môi mà vẫn có thể chiết kiệt được hoạt chất. Sự ly
trích tự động, liên tục nên nhanh chóng.
Muốn biết quá trình chiết đã cạn kiệt chưa, tháo phần ống ngưng hơi, dùng
pipet hút lấy vài giọt dung dịch trong bình chứa mẫu cây, nhỏ lên mặt kính
hoặc giấy lọc, để dung môi bay hơi hết để lại vết cắn trên bề mặt kính. Nếu
không thấy vết thì đã chiết kiệt, nếu thấy vết thì phải chiết thêm một thời
gian nữa
Nhược điểm của phương pháp này là không chiết được một lượng lớn
mẫu cây, nên chỉ thích hợp cho các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm. Một
nhược điểm lớn nữa là trong suốt quá trình chiết, mẫu cây luôn có nhiệt độ
bằng nhiệt độ sôi của dung môi nên những hợp chất kém bền nhiệt như
carotenoid có thể bị thủy giải, phân giải hoặc tạo các hợp chất artefact.
Chiết với sự hỗ trợ của siêu âm
• Sóng siêu âm với tần số trên 20 KHz có tác dụng làm tăng sự hòa
tan của chất tan vào dung môi và tăng quá trình khuếch tán chất
tan. Sóng siêu âm cường độ cao cũng có thể phá vỡ cấu trúc tế
bào, thúc đẩy quá trình chiết.
• Thường được sử dụng trong chuẩn bị mẫu phân tích thay cho
phương pháp ngâm lạnh hay chiết Soxhlet cổ điển. Trong chiết siêu
âm, hỗn hợp chiết với dung môi phân cực sẽ nóng lên. Tuy nhiên,
người ta cũng có thể gia nhiệt để quá trình chiết được nhanh hơn.
• Trong chiết xuất ở quy mô lớn hơn, đầu phát siêu âm thường được
nhúng trực tiếp vào bình chiết chứa dược liệu. Do khả năng xuyên
sâu kém nên sử dụng thường ở quy mô phòng thí nghiệm.
95
Chiết với sự hỗ trợ của siêu âm
96
Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng
• Trong chiết xuất, chiếu xạ vi sóng (bức xạ điện từ ở tần số 2450 MHz)
vào môi trường có chứa các tiểu phân dược liệu và dung môi phân cực,
các phân tử này sẽ chịu đồng thời 2 tác động: sự dẫn truyền ion và sự
quay lưỡng cực dưới tác dụng của điện trường → làm sinh ra nhiệt trong
lòng khối vật chất, làm tăng khả năng hòa tan các chất vào dung môi.
• Vi sóng cũng phá hủy cấu trúc vách tế bào thực vật làm các chất tan giải
phóng trực tiếp vào dung môi chiết → quá trình chiết chuyển thành hòa
tan đơn giản → chiết xuất nhanh hơn nhưng cũng làm dịch chiết nhiều
tạp chất hơn.
• Đặc biệt thích hợp cho cất tinh dầu bằng phương pháp lôi cuốn theo hơi
nước → Thời gian chưng cất rút ngắn, hàm lượng tinh dầu thu được cao
hơn và chất lượng tốt hơn do thời gian tiếp xúc với nhiệt ngắn. 97
Chiết với sự hỗ trợ của vi sóng
98
Hệ thống chưng cất hơi nước tinh dầu dưới sự hỗ trợ cuả vi sóng
trong phòng thí nghiệm
Sự tẩm trích sử dụng Sự tẩm trích dùng hệ thống
lò vi sóng gia dụng cải tiến Soxhlet – vi sóng
Sơ đồ chưng cất hơi nước tinh dầu
dưới sự hỗ trợ cuả vi sóng trong điều kiện sản xuất thử nghiệm (pilot)
Chiết xuất bằng chất siêu tới hạn
(Super-critical fluid extraction, SFE)
• Trong điều kiện áp suất bình thường, khi nâng nhiệt độ một chất
lỏng tới điểm sôi của nó, chất lỏng sẽ hóa hơi. Tuy nhiên, nếu tiếp
tục tăng nhiệt độ và đồng thời tăng áp suất của hệ lên quá một
nhiệt độ và một áp suất nhất định nào đó, người ta sẽ thu được
một “chất lỏng” đặc biệt gọi là chất lỏng siêu tới hạn. Chất lỏng này
không giống với trạng thái lỏng thông thường mà mang cả đặc tính
của cả chất khí và chất lỏng.
• Do mang cả đặc tính của chất khí và chất lỏng nên chất lỏng siêu tới
hạn có khả năng hòa tan các chất đồng thời có độ nhớt thấp và khả
năng khuếch tán cao có thể dùng để hòa tan các chất và ứng dụng
vào chiết xuất các chất trong dược liệu. 102
Chiết xuất bằng chất lỏng siêu tới hạn
• Khi chiết xuất hoạt chất từ dược liệu, CO2 lỏng siêu tới hạn có lợi hơn các
dung môi hữu cơ thông thường (có điểm tới hạn thấp, rẻ tiền, không độc
hại và thân thiện với môi trường, có thể thu hồi), hiệu suất chiết cao và
không để lại dư lượng dung môi trong cao chiết. Ngoài ra quá trình chiết
xuất có thể tiến hành ở nhiệt độ thấp nên không làm biến đổi những
thành phần kém bền với nhiệt độ.
• Một trong những nhược điểm của SFE là tính phân cực của CO2 lỏng quá
tới hạn. Ở các điều kiện chiết thông thường, CO2 lỏng siêu tới hạn là một
dung môi kém phân cực, do đó chỉ có thể dùng để chiết các chất kém
phân cực. Để cải thiện khả năng hòa tan các chất phân cực hơn, trong
quá trình chiết xuất, người ta thêm vào CO2 lỏng siêu tới hạn một lượng
nhất định một dung môi phân cực (như methanol). 103
Chiết xuất bằng chất lỏng siêu tới hạn
(Super-critical fluid extraction, SFE)
• Các nhóm hợp chất thích hợp nhất để chiết bằng chất lỏng siêu tới
hạn là tinh dầu, chất béo, carotenoid và các chất kém phân cực khác.
• Với tinh dầu, việc chiết bằng CO2 lỏng siêu tới hạn cho hiệu suất chiết
cao, thời gian chiết ngắn và không làm hư hỏng các chất nhạy cảm với
nhiệt độ. Tinh dầu thu được có hương thơm gần với tự nhiên nhất.
Người ta dùng carbon dioxid và nitrogen oxid hóa lỏng để chiết xuất
nhiều loại hoạt chất trong cây như hiệu suất pyrethrin trong hoa Cúc
trừ sâu – Pyrethrum cinerariifolium được nâng lên đến 50% so với
105
Chiết dưới áp suất cao
(Pressurized liquid extraction – PLE)
• Khi nhiệt độ tăng, khả năng hòa tan các chất tăng → giảm lượng dung môi sử dụng
và giảm thời gian chiết. Tuy nhiên, trong điều kiện bình thường, việc tăng nhiệt độ
để chiết có giới hạn của nó là nhiệt độ sôi của dung môi. Khi hóa hơi, dung môi
không còn khả năng hòa tan các chất nữa. Để khắc phục điều này, người ta tiến
hành chiết các chất dưới áp suất cao dựa vào nguyên tắc: nhiệt độ sôi của chất
lỏng tăng khi áp suất tăng.
• Khi nhiệt độ tăng lên 10 oC, khả năng hòa tan của dung môi tăng lên gấp rưỡi.
Trong chiết dưới áp suất, dung môi chiết được đưa tới nhiệt độ và áp suất gần với
vùng tới hạn. Nhiệt độ và áp suất cao làm tăng khả năng hòa tan và khuếch tán của
dung môi để cho việc chiết xuất hiệu quả hơn.
• Nhiệt độ có thể thay đổi từ 80 – 200 oC và áp suất có thể tới 150 bar tùy theo loại
dung môi và chất cần chiết. 106
Chiết dưới áp suất cao
(Pressurized liquid extraction – PLE)
• So với SFE, PLE có sự linh hoạt hơn trong việc lựa chọn dung môi
do đó có thể chiết các chất trong một giới hạn rộng hơn về độ
phân cực. Các thiết bị cũng không cần đạt áp suất cao nghiêm ngặt
như SFE nên dễ dàng áp dụng thực tế trên quy mô lớn.
• Trong nghiên cứu và sản xuất dược liệu, PLE đã được sử dụng để
chiết ở quy mô phòng thí nghiệm, chuẩn bị mẫu phân tích hay
chiết các chất ở quy mô lớn. Ví dụ, chiết dioxin bằng toluen hoặc
toluen + 5% acid acetic (150 oC, 150 bar), chiết chất béo trong các
hạt dầu bằng n-hexan (100 oC, 100 bar), chiết hypericin trong
Hypericum perforatum bằng acetonitril (100 oC, 100 bar). 107
Chiết dưới áp suất cao
(Pressurized liquid extraction – PLE)
108
Chiết bằng nước nóng dưới áp suất
(Pressurized hot water extraction, PHWE)
• Một biến thể của PLE cũng được áp dụng trong chiết xuất
dược liệu là chiết bằng nước nóng dưới áp suất (pressurized
hot water extraction, PHWE).
• Do điểm tới hạn của nước khá cao nên trong PHWE người ta
dùng áp suất thấp hơn nhiều (chỉ vào khoảng 20 bar) ở nhiệt
độ thay đổi từ trên 100 – 200 oC. Đặc tính (độ phân cực) của
nước thay đổi rất nhiều trong điều kiện này làm cho nước có
thể chiết được các chất kém phân cực hơn. Trong PHWE, sự
phân hủy các chất có thể xảy ra. 109
Những điều cần lưu ý khi chiết xuất:
Khi chiết xuất các hợp chất thiên nhiên,
người ta thường trích luôn các tạp chất hay hiện
diện trong cây như chất béo, chất màu. Những
tạp chất này sẽ làm cản trở quá trình cô lập tinh
chế các hoạt chất muốn khảo sát.
Chất béo (lipid):
Thường được loại bằng dung môi không phân cực nhưng
chúng cũng có thể được chiết xuất bằng những dung môi
phân cực.
Các loại hợp chất này có thể được nhận thấy khi sắc ký lớp
mỏng và hiện màu bằng hơi iod sẽ cho những vết màu nâu.
Muốn loại bỏ chất béo và sáp, có thể thực hiện theo những
cách sau:
Bột cây trước tiên phải được ly trích bằng ether dầu hỏa
cho thật kiệt, sau đó phơi khô bột cây rồi mới trích tiếp
bằng dung môi khác.
Dùng sắc ký cột nhanh (flash – chromatography): dung
môi giải ly là ether dầu hỏa hoặc hexan
Chất màu (pigment): rất khó bị loại. Ở nhiệt độ phòng, có
thể dùng than hoạt tính, acetat chì hoặc kết tủa trong tủ
lạnh.
Các chất polyphenol – tanin: thực vật thường chưá tanin
với hàm lượng cao. muốn loại bỏ tanin ra khỏi dịch chiết
nước, người ta thường cho dung dịch ly trích đi qua cột
hấp phụ có chứa Polyamid, Sephadex LH-20…
Các chất dẻo như phtalat dialkyl, tri n-butyl acetyl citrat,
tributylphosphat…thường là các tạp chất lẫn trong dung
môi hoặc phụ gia chất dẻo trong các thùng chứa làm bằng
chất dẻo…
Trong chloroform và methanol thường có chứa phtalat
di-2-ethyl hexyl mà trước đây nhiều người lầm tưởng là
hợp chất tự nhiên cô lập từ cây cỏ.
Ngoài ra, khi chiết xuất cần lưu ý đến các chất bôi trơn
như silicon chân không ở thiết bị cô quay chân không,
các chất artefact là chất chỉ được thành lập trong quá
trình chiết xuất, thường là những dẫn xuất của các hợp
chất tự nhiên. Muốn hạn chế những trường hợp này cần
phải sử dụng các điều kiện chiết xuất, cô lập êm dịu, tại
mỗi giai đoạn của quá trình chiết xuất đều có thể tạo ra
những artefact này.