You are on page 1of 2

1. Khái niệm chế độ tài sản của vợ chồng ?

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì có hai chế độ tài sản của vợ chồng: Chế độ tài sản theo
thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc chung áp dụng cho chế độ tài sản theo
thỏa thuận và chế độ tài sản theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của vợ,
chồng, của các thành viên gia đình và của người thứ ba ngay tình
Chế độ tài sản của vợ chồng là toàn bộ những quy định về việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của
vợ (chồng), quyền, và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và việc phân chia tài
sản
3. Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
3.1 Xác định tài sản chung hợp nhất của vợ chồng
Tài sản chung hợp nhất của vợ chồng gồm:
- Tài sản do vợ, chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của
mỗi bên trong thời kỳ hôn nhân;
- Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm: Các khoản tiền thưởng, tiền trợ
cấp, tiền trúng thưởng xổ số; tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật
Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm; vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị
thất lạc, vật nuôi dưới nước và các thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung;
- Tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp
vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản
riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ cho rằng tài sản mà vợ chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của
một bên thì tài sản đó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản chung của vợ chồng là bất động sản hoặc là tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở
hữu thì trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ và chồng, trừ trường
hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Quy định này tạo căn cứ pháp lý để xác định tài sản chung của vợ
chồng khi có tranh chấp.
Như vậy, dựa trên tính chất cộng đồng của quan hệ hôn nhân mà Luật Hôn nhân và gia đình quy định tài
sản chung của vợ chồng nhằm bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3.2 Quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung
Vợ chồng bình đăng với nhau trong việc xây dựng, phát triển khối tài sản chung và bình đẳng trong việc
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung.
Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ, quản lý, bảo vệ tài sản chung. Vợ chồng cùng quản lý, nắm giữ tài
sản chung. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau trong việc chiếm hữu tài sản chung. Người được uỷ
quyền có toàn quyền chiếm hữu tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp vì lý do nào đó mà cả vợ
và chồng đều không thể chiếm hữu tài sản chung thì vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác chiếm
hữu tài sản chung theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Trên nguyên tắc bình
đẳng, việc sử dụng tài sản chung để đầu tư, kinh doanh phải được vợ chồng bàn bạc, thoả thuận. Nếu vợ
chồng uỷ quyền cho nhau trong việc sử dụng tài sản chung thì người được uỷ quyền có toàn quyền sử
dụng tài sản chung vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc khai thác
công dụng của tài sản là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Việc xác lập,
thực hiện và chấm dứt giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng là bất động sản, là động
sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu hoặc tài sản đang là nguồn tạo ra thu
nhập chủ yếu của gia đình thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng. Văn bản phải có chữ ký
của cả vợ chồng, văn bản đó có thể được công chứng, chứng thực. Neu vợ chồng ủy quyền cho nhau
trong việc định đoạt tài sản chung thì người được ủy quyền có toàn quyền định đoạt tài sản chung mà
không cần phải bàn bạc, thoả thuận với bên kia. Vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những
giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của vợ chồng nhằm để phục vụ nhu cầu sinh hoạt thiết yếu
hàng ngày của gia đình.
3.3 Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có những khoản nợ, bồi thường thiệt hại... mà vợ chồng có
nghĩa vụ thực hiện, gọi là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
quy định vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
- Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập (như vay tài sản, thuê tài sản...);
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
- Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình. Ví dụ: Ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, tiền cho thuê nhà là nguồn
thu nhập chủ yếu của gia đình. Khi cần sửa chữa nhà thì chi phí sửa nhà được xác định là nghĩa vụ chung
về tai sản của vợ chồng;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật Dân sự thì cha mẹ phải bồi
thường như: Bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên gây ra;
- Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan

You might also like