You are on page 1of 14

ĐỀ CƯƠNG TRIẾT

CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG


1.Tính thống nhất vật chất của thế giới
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khác quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại ko
phụ thuộc vào cảm giác VD: [Hậu] Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô, tàu hỏa,
tàu điện ngầm… hoặc các vật dụng trong gia đình như: Bàn ghế, điều hòa, giường tủ…
[Sang] Các vật phục vụ cho công việc của con người như: máy tính, điện thoại, máy in…
hoặc các phương dụng cụ hỗ trợ làm nông như cày, cuốc, cào, xe kéo, đòn gánh,…
-“Vật chất” và “vật thể” là hai khái niệm khác nhau. Vật thể là một vật có đặc tính vật lý và
chỉ định một dạng hình thể cụ thể VD: Viên kim cương. Vật thể là những dạng vật chất cụ
thể cảm tính. Ngược lại vật chất là phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất
của mọi tồn tại vật chất và được xác định từ góc độ giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
-Thế giới thống nhất ở tính vật chất: Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định
bản chất của thế giới là vật chất. Thể hiện ở những điểm cơ bản sau đây:
+Chỉ một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh. VD
khi con người sinh ra đã có cây cỏ, nước,… chứ con người không thể tạo ra được thế giới
+Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn không tự nhiên sinh ra cũng không tự nhiên mất đi
VD Xăng không tự nhiên sinh ra, cũng không tự nhiên mất đi, mà nó chỉ chuyển từ bình
xăng sang buồng đốt.
+Mọi tồn tại của thế giới vật chất là những dụng cụ của thế giới vật chất nên chúng có
mối liên hệ qua lại tác động lẫn nhau biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật
chất, là những kết cấu vật chất, có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi
phối của những qui luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất. VD: Sinh học đã chứng
minh thực vật và động vật và cơ thể con người có thành phần vô cơ không khác nhau.
2. Ý thức
-Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là nội dung của ý
thức là do thế giới khách quan qui định, nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan, là hình ảnh
tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình thường
quan niệm
Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, cũng có nghĩa là ý thức là
sự phản ánh tự giác, sáng tạo thế giới.
Tính năng động sáng tạo của ý thức thể hiện ở việc con người thu nhận thông tin, cải biến
thông tin trên cơ sở cái đã có, ý thức sẽ tạo ra tri thức mới về vật chất. Ý thức có thể tiên
đoán, tiên liệu tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, những huyền thoại, những giả
thiết khoa học. Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
Vai trò của ý thức là ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động của con người, hình thành mục tiêu, kế
hoạch, ý chí biện pháp hoạt động của từng người. Cho nên trong điều kiện khách quan
nhất định ý thức – tư tưởng trở thành nhân tố quan trọng có tác dụng quyết định làm cho
con người hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất bại.
vật chất và ý thức luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau
-Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức VD
+Vật chất quyết định nội dung ý thức VD ông cha ta có câu “gần mực thì đen, gần đèn thì
sáng” ý nói về mọi thứ xung quanh ta đã và đang tác động trực tiếp tới ý thức của chúng ta.
Gần những người tốt thì ý thức của chúng ta sẽ phát triển theo hướng tích cực hướng tốt còn
ở gần người xấu thì sẽ phát triển theo hướng xấu đi
+Vật chất quyết định bản chất của ý thức:
+Vật chất quyết định sự vận động phát triển của ý thức VD: với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật đang ngày một tiên tiến thì ý thức cũng đang thich nghi với nó. Chẳng hạn như điện
thoại thông minh ngày xưa ít người biết nhưng khi nó xuất hiện thì ý thức của con người ta
cũng đang dần phát triển theo nó để thích nghi và sử dụng
Vì vậy:
+Điều kiện vật chất như thế nào sẽ sinh ra ý thức như thế ấy VD Một đứa trẻ sinh ra và lớn
lên ở nông thôn sẽ kém phát triển hơn đứa trẻ sinh ra và lớp lên ở thành thị vì điều kiện vật
chất ở nông thôn kém phát triển hơn ở thành thị.
+Khi điều kiện vật chất thay đổi cơ bản về ý thức cũng thay dổi theo VD: Ở Việt Nam, nhận
thức của học sinh về công nghệ thông tin còn yếu. Nguyên nhân là do thiếu thiết bị máy móc
cũng như thiếu đội ngũ giảng viên. Nếu đáp ứng được vấn đề hạ tầng, cơ sở vật chất thì trình
độ tin học của học sinh tiểu học, cấp hai, cấp ba của sẽ tốt hơn nhiều. Điều này đã khẳng
định điều kiện vật chất quyết định ý thức
+Khi điều kiện vật chất mất đi ý thức về cơ bản cũng mất đi VD: Hoạt động của ý thức diễn
ra bình thường trên cơ sở hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não con người. Tuy nhiên, khi
bộ não con người bị tổn thương, hoạt động ý thức cũng bị rối loạn.
+Sự quyết định vật chất với ý thức là tuyệt đối
-Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
+thứ nhất, ý thức thường chậm thay đổi so với sự biến đổi của thế giới vật chất VD như đã
lấy ở trên sự xuất hiện của điện thoại thông minh dẫn đến sự thay đổi về ý thức nhưng nó
không thay đổi ngay lập tức mà nó thay đổi chậm từ từ tìm hiểu cách sử dụng… hoặc là Ý
thức có thể biến đổi điều kiện sống, hoàn cảnh vật chất, thậm chí tạo ra một “thiên nhiên thứ
hai”. Chẳng hạn như việc toàn thế giới đang không ngừng bảo vệ các loài động vật quý hiếm
thông qua việc nhân giống, đưa chúng tới một môi trường an toàn
+thứ hai: sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn VD sự
phát minh ra chiếc thuyền sau khi thấy chiếc lá trôi nỗi trên nước và có con kiến trên đó sau
khi thông qua sự suy nghĩ sáng tạo của ý thức thì suy nghĩ ra con thuyền ngày nay nhưng
cũng phải thông qua thực tiễn của con người sau khi thất bại cải tạo nhiều lần mới cho ra cái
cuối cùng là con thuyền để nâng cao được vật chất của con người
+thứ ba: ý thức nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người VD Chúng ta đều biết rằng,
dịch bệnh COVID 19 đang ngày càng diễn biến phức tạp với những chủng loại mới mà đến
cả vaxin cũng ko thể nào ngăn chặn đc triệt để. Hãy thử hình dung, nếu như các địa phương
không trung thực trong việc thống kê số liệu kiểm soát tình hình dịch bệnh thì liệu rằng chính
phủ, TW có thể đưa ra những biện pháp, quyết sách hữu hiệu hay không? Và ý thức của con
người không có ko chịu ở nhà hay đeo khẩu trang thì chắc dịch sẽ không bao giờ dập tắt.
+thứ tư, xã hội phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn Tuy nhiên, tính năng động
sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá những quy định của những
tiền đề vật chất đã xác định. Ý thức phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ
quan của các chủ thể hành động VD Cơ thể người, những gì có thể cầm nắm và di chuyển
cũng chỉ có hai chân và hai tay. Dù sáng tạo hay năng động đến đâu ta cũng ko thể ép con
người bay bằng tứ chi đó cả. muốn bay thì ta buộc phải sáng tạo ra phương tiện, công cụ hỗ
trợ. Tất cả phải dựa vào điều kiện khách quan từ môi trường Trái đất và năng lực của loài
người
-Ý nghĩa của mối quan hệ vật chất và ý thức
+Vì vật chât quyết định ý thức nên trong nhận thức và hành động phải tôn trọng quy luật
khách quan nếu không hành động theo quy luật khách quan thì sẽ trả giá và chúng ta cần
chống quan điểm chủ quan lấy cái ý kiến chủ quan làm điểm xuất phát. VD vì 1 người tốt với
chúng ta mang lại lợi ích cho chúng ta thì khi đánh giá về người đó, dù năng lực chỉ có 1
nhưng lại nâng lên thành 2,3 hoặc có khi năng lực của 1 người rất tuyệt vời nhưng cản đường
bước đi của chúng ta, ở phe đối trọng với chúng ta thì lại bôi đen thậm chí vu khống
+Vì ý thức tác động đến vật chất nên phải phát huy tính năng chủ động tích cực sáng tạo
tránh thụ động, ỷ lại, trông chờ vào hoàn cảnh. VD Việc học chúng ta nên tích cực chủ động
học bài tránh việc ỷ lại vào bạn mà không học bài trong đợi bạn chỉ bài để qua môn
3.Hai nguyên lý về phép biện chứng duy vật
*Mối liên hệ phổ biến
-Khái niệm
+ Liên hệ: là sự tác động giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
+ Mối liên hệ: là phạm trù dùng để chỉ các mối ràng buộc, quy định và chuyển hóa lẫn nhau
giữa các yếu tố trong cùng một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau
+ Mối liên hệ phổ biến: là mối liên hệ có phổ biến ở khắp mọi nơi, có trong tự nhiên, xã hội
và tư duy
-Tính chất
+ Tính phổ biến: Chỗ nào có vật chất, chỗ đó có mối liên hệ và ngược lại
+ Tính đa dạng phong phú: Ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai
trò khác nhau.
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến không phụ thuộc vào ý thức chủ quan của con
người
-Nội dung nguyên lý
Thế giới này là vật chất. Thế giới vật chất luôn thống nhất. Tất cả mọi sự vật, hiện tượng
trong thế giới vật chất không tồn tại biệt lập, riêng lẻ, không liên hệ mà trái lại luôn có mối
liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau gọi là mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ phổ biến luôn
mang tính phổ biến, khách quan và đa dạng phong phú.
-Ý nghĩa
Ý nghĩa của nguyên lý: nghiên cứu mối liên hệ giúp ta có 02 quan điểm khi xem xét sự vật,
hiện tượng
Quan điểm toàn diện
+ Bản chất của sự vật là do các mối liên hệ tạo thành. => Muốn đánh giá đúng bản chất của

sự vật, ta phải thông qua mối liên hệ. VD V. I. Lênin viết: “Muốn thực sự hiểu được
sự vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan
hệ gián tiếp” của sự vật đó”
+ Càng nắm nhiều mối liên hệ bao nhiêu, càng có cơ hội đánh giá đúng bản chất sự vật bấy
nhiêu VD Người đời thường hay kêu “nhìn vào cha mẹ người thân mà đánh giá tính cách của
con cái” hoặc “con cái là một tấm gương phản chiếu của cha mẹ”. muốn đánh giá một người
nào đó các đơn giản nhất là nhìn vào các mối quan hệ xung quanh gần gũi với họ.
+ Cần tránh phiến diện một chiều, lấy cái cục bộ để nói cái toàn bộ VD Các chị em phụ nữ
thường hay có mối quan hệ yêu đương với các anh chàng xấu các anh chàng ăn chơi ko lo
làm ăn rồi lại bị lừa sau đó họ hay kêu “đàn ông trên đời chả ai tốt”.
Quan điểm lịch sử cụ thể
+ Mối liên hệ rất đa dạng nên cần phải phân loại để tìm ra mối liên hệ căn bản, chủ yếu
+ Cần tránh cào bằng, dàn trải, chiết trung chủ nghĩa
*Nguyên lý về sự phát triển
-Khái niệm: Phát triển là một phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
-Tính chất
+ Tính khách quan: Thế giới vật chất tồn tại khách quan, mà sự phát triển có trong thế giới
vật chất nên sự phát triển cũng có tính khách quan. Nguyên nhân phát triển là tự thân, nguồn
gốc của sự phát triển do các mâu thuẫn bên trong của sự vật quy định.
+ Tính đa dạng phong phú: Thế giới vật chất đa dạng, phong phú các sự vật, hiện tượng, mà
sự phát triển có trong thế giới vật chất nên sụ phát triển cũng có tính đa dạng, phong phú.
Quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng không giống nhau, ở những không gian và thời
gian khác nhau; chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi quá
trình
- Nội dung nguyên lý: Thế giới này là vật chất. Thế giới vật chất không tĩnh tại, đứng yên mà
luôn vận động, phát triển không ngừng. Trong không gian thời gian nhất định, thế giới có sự
đứng yên, thậm chí thụt lùi nhưng nhìn chung thì phát triển là khuynh hướng chung của mọi
sự vật hiện tượng. Sự phát triển trong thế giới vật chất luôn mang tính phổ biến, khách quan
và đa dạng phong phú.
- Ý nghĩa của nguyên lý: nghiên cứu về sự phát triển giúp ta có
Quan điểm phát triển, khi xem xét sự vật, hiện tượng:
+ Phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, phát triển không ngừng VD Hiện nay
người ta thường hay giữ của cải cho con cháu bằng hiện kim hoặc bằng bất động sản thay vì
trữ nhiều tiền mặt vì cho rằng ít năm nữa tiền sẽ mất giá trị chỉ có hiện kim là tăng và với sự
gia tăng dân số thì sau vài năm nữa bất động sản cũng sẽ tăng theo
+Đón đầu được sự phát triển của sự vật VD Khi trồng cây dưa chuột người ta làm giàm leo
to chắc trước khi trồng cây con để khi trồng cây cso thể phát triển ko bị giới hạn lại
+ Tránh tư tưởng bảo thủ, trì trệ định kiến VD Nếu chúng ta tuyệt đối hóa nhận thức nhất là
nhận thức khoa học về sự vật hiện tượng nào đó thì các khoa học tự nhiên, xã hội nhận văn
sẽ không thể phát triển và thực tiễn sẽ dậm chân tai chỗ
4 Các cặp phạm trù
*cái chung- cái riêng
- Cái riêng để chỉ một sự vật, hiện tượng, một quá trình nhất định.
- Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến trong nhiều sự
vật, hiện tượng
- Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng và không lặp
lại ở sự vật khác.
-Quan hệ biện chứng giữa cái chung cái riêng
+ Cái chung tồn tại trong mỗi cái riêng, không có cái chung tồn tại ngoài cái riêng
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung, không có cái riêng tách rời cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung thì sâu sắc hơn cái riêng.
+ Cái đơn nhất (Đặc thù) Có thể chuyển hoá lẫn nhau (theo hai chiều) với Cái chung (Phổ
biến)
- Ý nghĩa phương pháp luận
+Muốn nhận thức được cái chung, cái phổ biến thì phải xuất phát từ mỗi cái riêng, cái cụ thể
VD Làm việc nhóm muốn đưa ra cái tốt nhất cái ý tưởng hay phải tích cực tiếp thu từ nhiều
cái ý kiến của nhiều cá nhân khác để rút kết cái hay nhất
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào
cái chung để cải tạo mỗi cái riêng. VD Những đức tính tốt ngoài xã hội như hiếu thảo hay là
lịch sự văn minh thì hãy biến cái chung đó thành cái riêng của mỗi cá nhâ đẻ nâng cao chính
cái ý thức tinh thần của bản thân
+ Trong hoạt động thực tiễn ta cần chủ động tác động vào sự chuyển hoá cái chung thành cái
đơn nhất và cái đơn nhất thành cái chung một cách phù hợp VD Trong cuộc sống chẳng hạn
việc nhường đường cho xe cứu thương là cái tốt thì phải lan tỏa cái ý thức này vô một cộng
đồng biến nó thành cái chung để ai cx có ý thức nhường đường.
5.Hai quy luật
*Quy luật lượng chất
-Vai trò quy luật: chỉ ra các thức vận động của sự vật hiện tượng
-Chất là phạm trù triết học dùng đẻ chỉ nhuuwngx thuộc tính khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng, là tổng hợp tất cả những thuộc tính, những mối liên hệ làm cho sự vật khác với
bất kì sự vật khác
-Chất của sự việc còn được xác định bơi: các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó
-Lượng là phạm trù triết học dùng để cỉ quy định khách quan vố có của sự vật, được biểu
hiện ra bên ngoài của chất về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp độ… của các quá trình
vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
-Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: mức độ, tốc độ, …
-Mối liên hệ giữa lượng và chất: mỗi sự vật hiện tượng đều là một thể thống nhất giauwx hai
mặt lượng và chất, chúng tác ddoognj biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật hiện tượng
tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ, nhưng cũng trong phạm vi đó chất và
lượng tác động qua lại lẫn nhau làm cho sự vật hiện tượng dẫn biến đổi bắt đầu từ lượng
-Độ là khái niệm dùng đẻ chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa lượng và chất
là giới hạn tồn lại của sự vật hiện tượng và trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
về chất
-Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi thay lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chất của sự vật hiện tượng thay đổi chuyển thành chất mới thời điểm mà tại đó bắt đầu
xảy ra bước nhảy
-Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật hiện
tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là một buowcxs ngoặc cơ bản trong sự
biến đổi về lượng
-Nội dung quy luật
+Bất kì sự vật nào cũng có mặt chất và lượng. trong đó chất là mặt ổn định, lượng là mặt
thường xuyên biến đổi VD con người sinh ra đều có tính cách, giọng nói nó luôn ổn định
xuyên suốt quá trình trưởng thành còn lượng là chiều cao cân nặng thì nó luôn bị thay đổi
trong quá trình phát triển
+Khi lượng biến đổi dần dần, vượt quá giới hạn độ thì tại điểm nút sự vật thực hiện bước
nhảy, chất cũ mất đi chất mới ra đời VD Khi tích đủ kiến thức thì cúng ta thực hiện bước
nhảy lên lớp cao hơn
+Chất mới ra đời lại tạo điều kiện cho lượng mới phát triển  thay đổi lượng chất là cách
thức của mọi sự phát triển VD Khi sinh ra chúng ta chỉ là trẻ sơ sinh sau 7-10 tháng tuổi
chúng ta biết bò tiếp sau đó 2 tháng thì trẻ biết đứng và vào năm 2 tuổi thì chúng ta đi thành
thạo Đó là quy trình chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Khi
chúng ta đã dần bước qua những khoảng thời gian để phát triển từ thấp đến cao
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+trong nhận thức phải biết tích lũy về lượng để có biến đổi về chất không được nôn nóng đốt
cháy giai đoạn VD ông bà ta có câu “học ăn, học nói, học gói, học mở” chúng ta phải từ từ
từng bước từng bước một không được vội vàng khi vội vàng thì chúng ta sẽ chẳng nhanh hơn
có khi lại làm đổ bể hết tất cả về con số 0
+Khi lượng đạt đến điểm nút thì phải thực hiện bước nhảy pohuf hợp, tránh bảo thủ thụ động
VD khi tích lũy đủ kiến thức trong đâug tích lũy đủ kinh nghệm rồi thì thực hiện bước nhảy
là bắt đầu ra xã hội ik xin việc
+Phải có thái độ khách quan khoa học trong việc lựa chọn và thực hiện bước nhảy trong lĩnh
vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan VD Phải chú ý đến các mặt tích cực năng động
tư duy sáng tạo trong việc thực hiện bước nhảy từ trường lớp ra công việc
*Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
-Vai trò quy luật: chỉ ra nguồn gốc của sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng
-Khái niệm
+Mặt đối lập là các mặt có khuynh hướng vận động trái ngược nhau  cứ hai mặt đối lập có
khuynh hướng trái ngược nhau tạo thành một mâu thuẫn
+Mâu thuẫn biện chứng là mâu thuẫn vừa có hai mặt đối lập nhau vừa có sự thống nhất vừa
có sự đấu tranh
+Sự thống nhất: sự nương tựa nhau có mặt này phải có mặt kia và ngược lại
+Sự đấu tranh là sự bài trừ lẫn nhau, ohur định nhau, có mặt này thì không thể có mặt kia và
ngược lại
-Phân loại mâu thuẫn
 Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét, có thể phân biệt thành mâu thuẫn bên trong
và mâu thuẫn bên ngoài.
+Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của
cùng một sự vật.
+Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ
sự vật đó với các sự vật khác.
Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu thuẫn được chia
thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản:
+ Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất
cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại các sự vật. Mâu thuẫn cơ
bản được giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi cơ bản về chất.
+Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự
vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nảy sinh hay được giải quyết
không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật trong một giai
đoạn nhất định, các mâu thuẫn được chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển nhất định
của sự vật và chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó. Giải quyết được mâu thuẫn
chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới. -
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mâu thuẫn chủ yếu
có thể là một hình thức biển hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản hay là kết quả vận động tổng
hợp của các mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu
tạo điều kiện giải quyết từng bước mâu thuẫn cơ bản.
+Mâu thuẫn thứ yếu là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào
đó của sự vật nhưng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn chủ yếu chi phối. Giải
quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bước giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, có thể chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu
thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp những tập đoàn người, có lợi ích cơ
bản đối lập nhau. Như là: Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa vô sản với tư sản....
+Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản
thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời. Việc phân
biệt mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng có ý nghĩa trong việc xác định đúng phương
pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn đối kháng phải bằng phương pháp đối
kháng.
-Nội dunng của quy luật
+Bất kì sự vật nào cx có các mặt đối lập, các mặt đối lập ban đầu thống nhất dần đi đến đấu
tranh hình thành nên mâu thuẫn
+khi mâu thuẫn xuất hiện, sự vật muốn phát triển, nó phải giải quyết mâu thuẫn
+Khi mâu thuẫn được giải quyết, sự vật xu mất đi sự vật mới ra đời lại có sự thống nhất và
tiềm ẩn sự đấu tranh mới
mâu thuẫn là nguồn gốc là động lực của phát triển
-Ý nghĩa mâu thuẫn
+mâu thuẫn là khách quan, phổ biến nên khi mâu thuẫn xuất hiện, phải tôn trọng mâu thuẫn
và giải quyết mâu thuẫn tránh tảng lờ mâu thuẫn VD Mâu thuẫn đâu tranh giữa việc nghỉ học
ik làm và việc tiếp tục ik học giải quyết mâu thuẫn bằng cách đưa ra lựa chọn nếu chọn ik
học sau đó ik làm còn nếu ngược lại nếu chọn nghỉ học thì sau này sẽ rất khó khăn hơn trong
việc ik làm.
+Vì mâu thuẫn có tính đa dạng nên khi giải quyết cần phân loại mâu thuẫn để tìm ra mâu
thuẫn cơ bản chủ yếu nhằm đề ra phương hướng giải quyết phù hợp. tránh lập khuôn máy
móc VD Chúng ta có thể nói đến, mâu thuẫn giữa cá nhân với cá nhân trong công việc cùng
thực hiện nhưng mỗi chủ thể có một cách hay một phương án đưa ra riêng và không cùng lý
tưởng, cách giải quyết với nhau nên các chủ thể cũng sẽ đưa ra những tranh cãi và nảy sinh
ra mâu thuẫn về cách giải quyết công việc với nhau chúng ta nên phân loại từng mâu thuẫn
để giải quyết hợp lý tránh gây ra mâu thuẫn càng ngày càng gây gắt
+Phải nắm vũng nguyên tắt giải quyết mâu thuẫn bằng cách đáu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn còn
phụ thuộc vào điều kiện đã chín muồi hay chưa VD Trong một tập thể, hầu hết mọi người
đều thống nhất chung một quan điểm duy chỉ có một vài cá nhân có quan điểm khác nếu
không giải quyết ổn thì rất dễ đánh nhau, không bảo thủ cho mình là đúng mà khăn khăn cải
6.Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Khái niệm thực tiễn - là toàn bộ hoạt động vật chất, có mục đích, mang tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
* Đặc trưng của hoạt động thực tiễn
• Là hoạt động vật chất – khác với hoạt động tinh thần
• Là hoạt động có mục đích – Riêng có của con người
• Là hđ mang tính lịch sử - xã hội – Không gian thời gian khác nhau có hđ thực tiễn khác
nhau
• Là hoạt động nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội - Phát triển con người
* Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản
Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn
thiện cả bản tính sinh học và xã hội
Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà đỉnh cao nhất
là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội
Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan trong phòng
thí nghiệm để hình thành chân lý
Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng SXVC là quan trọng nhất
* Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
✓Mọi quá trình nhận thức của con người đều bắt nguồn từ thực tiễn.
✓Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho quá trình nhận thức của con người
VD qua những lần quan sát khi nung nóng thanh sắt thì thanh sắt chuyển màu vàng rực, từ đó
đưa ra kết luận thanh sắt sẽ bị chuyển màu khi bị nung nóng. Hoặc, sau nhiều lần đun nước
sôi kiểm tra bằng nhiệt kế thì con người phát hiện ra rằng nước sôi ở nhiệt độ 100 độ C. Từ
đó, thấy rằng nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực
tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn.
Thực tiễn là động lực của nhận thức
✓Trong quá trình nhận thức, thực tiễn luôn đề ra những khó khan, nan giải, buộc con người
phải giải quyết, muốn giải quyết khó khan, con người phải bổ sung nhận thức mới
✓Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức; rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hòan thiện hơn
VD Chẳng hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và
đo lường sức chứa của những cái bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ
toán học đã ra đời và phát triển hoặc Nhìn thấy thành quả của một người chịu khó làm việc là
họ rất giàu - đó là thực tiễn. Ta nhận ra rằng cần phải chịu khó làm việc thì mới giàu được đó
là nhận thức.Vậy chính thực tiễn đã tác động vào nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức
✓Mọi nhận thức của con người suy cho cùng đều nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn
dắt, chỉ đạo thực tiễn
✓Tri thức con người có được chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một
cách trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người
VD Để chống lại Covid 19, nhiều nước đã cố gắng sản xuất ra vaccine chống thứ bệnh này.
=> Xuất phát từ thực tiễn bệnh dịch đang có chiều hướng nghiêm trọng, nguy hiểm cho sự
sống của con người nên các nhà nghiên cứu đã chế tạo ra các loại vaccine để cứu con người
khỏi tay loại dịch này
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri thức
VD Aistote cho rằng “vật thể khác nhau về trọng lượng thì sẽ khác nhau về tốc độ rơi” còn
Galile thì cho rằng “ Vật thể khác nhau về trọng lượng nhưng laioj cùng một tốc độ rơi” thì
chỉ có thực tiễn mới xác định được tính đúng sai của câu nói trên
7. Vấn đề chân lý
* Quan niệm về chân lý.
Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết…) phù hợp với hiện thực khách quan mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm là đúng.
* Các tính chất của chân lý.
+ Tính khách quan
+ Tính cụ thể
+ Tính tương đối và tuyệt đối
CHƯƠNG III: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
1. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Phương pháp sản xuất:
Khái niệm: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những giai đoạn
lịch sử nhất định của xã hội loài người
Kết cấu Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan hệ sản
xuất tương ứng

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Vị trí: là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội
Tính chất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội trong việc sử dụng tư liệu sản xuất
Trình độ:
Trình độ của công cụ lao động. Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất
Trình độ tổ chức lao động xã hội. Trình độ phân công lao động xã hội
Trình độ nâng cao tay nghề, kỹ năng của người lao động
* Quan hệ giữa lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức sản xuất. Trong đó,
lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất


-Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất như thế nào nó sẽ quy định quan hệ sản xuất như
thế ấy
- Khi lực lượng sản xuất thay đổi về tính chất và trình độ thì quan hệ sản xuất cũng phải thay
đổi như thế ấy
- Khi lực lượng sản xuất cũ mất đi để thay bằng lực lượng sản xuất mới thì quan hệ sản xuất
cũng mất đi và thay bằng quan hệ sản xuất mới nhằm đảm bảo sự phù hợp
QHSX tác động trở lại LLSX
- Sự tác động diễn ra hai chiều hướng: nếu phù hợp với LLSX, QHSX sẽ thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất, ngược lại nó sẽ kìm hãm LLSX đó.
- Con người giữ vai trò chủ thể nhận thức giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp của
QHSX mới với trình độ phát triển của LLSX mới.
 ĐÂY LÀ QUY LUẬT PHỔ BIẾN CỦA SỰ VẬN ĐỘNG, PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
Nội dung quy luật
Bất kỳ xh nào cũng đều có PTSX nhất định PTSX là thể thống nhất giữa LLSX và QHSX.
Trong đó, LLSX là yếu tố động, thường xuyên biến đổi trong khi QHSX là yếu tố tĩnh, chậm
biến đổi. Khi LLSX phát triển đến một trình độ nhất định, nó sẽ mâu thuẫn với QHSX hiện
có. Để thúc đẩy LLSX phát triển, phương thức sản xuất buộc phải giải quyết mậu thuẫn bằng
cách xóa bỏ QHSX cũ, lỗi thời, thiết lập QHSX mới, tiến bộ, phù hợp hơn với LLSX mới.
Khi QHSX mới ra đời đồng nghĩa một phương thức sản xuất mới được hình thành và một xã
hội mới được thiết lập
Ý nghĩa của quy luật
-Muốn XH phát triển phải phát triển sản xuất ra của cải vật chất
-Để thúc đẩy phát triển sản xuất phải thúc đẩy LLSX phát triển bằng cách: ứng dụng những
công cụ lao động tiên tiến vào sản xuất; nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động …
- Vì QHSX tác động trở lại LLSX nên cần tạo ĐK để QHSX tác động theo chiều tích cực
2.1. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
Khái niệm cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định hợp
thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó
Các yếu tố cấu thành:
- Quan hệ sản xuất thống trị
-Quan hệ sản xuất mầm mống
-Quan hệ sản xuất tàn dư
Khái niệm kiến trúc thượng tầng: Kiến trúc thượng tầng của xã hội là toàn bộ những tư tưởng
xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
Các yếu tố cấu thành:
-Các hình thái tư tưởng xã hội
-Các thiết chế xã hội tương ứng

2.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
Vị trí quy luật: Đây là một trong hai quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
Nội dung quy luật: Cơ sở hạ tầng (kinh tế) và kiến trúc thượng tầng (chính trị - xã hội) là hai
mặt cơ bản của xã hội, tác động biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc
thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại CSHT
Thực chất của quy luật: Sự hình thành, vận động và phát triển các quan điểm tư tưởng cùng
với những thể chế chính trị xã hội tương ứng xét đến cùng phụ thuộc vào quá trình sản xuất
và tái sản xuất các quan hệ kinh tế (quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần)
 Ý nghĩa trong đời sống xã hội: Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị - xã hội, Giải
quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới - ổn định - phát triển
3. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên
3.1. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội
Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của CNDVLS dùng để chỉ xã
hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp
với một trình độ nhất định của LLSX và một KTTT tương ứng được xây dựng trên QHSX ấy

Biện chứng lôgíc tiến trình lịch sử - lịch sử - tự nhiên trong sự phát triểnxã hội loài người
Kiến trúc thượng tần

Hình thái kinh tế- xã hội Cơ sở hạ tầng

Lực lượng sản xuất


Là một quá trình LỊCH SỪ:
-Sự phát triển của HTKTXH của nhân loại mang tính tuần tự từ thấp đến cao VD từ Công xã
nguyên thủy đến chiếm hữu nô lệ đến phong kiến đến tư bản chủ nghĩa đến xã hội chủ nghĩa
lần lượt tuần tự
-Giữa HTKTXH sau phát triển cao hơn HTKTXH trước, do bởi nó kế thừa HTKTXH trước
VD XHPK kế thừa chiếm hữu nô lệ nhờ vậy nó mới phát triển cao hơn xã hội chiếm hữ nô lệ
-Mỗi quốc gia, dân tộc khác nhau có quá trình phát triển khác nhau
-Một số quốc qua, dân tộc có thể rút ngắn, bỏ qua một HTKTXH nhất định tuy nhiên phải
tuân theo quy luật khách quan của xã hội VD mỹ bỏ qua giai đoạn phong kiến còn việt nam
và trưng quốc lại không có chiếm hữu nô lệ bỏ qua không phải bỏ qua toàn bộ chỉ bỏ qua cái
hạn chế tiêu cực còn cái tích cực vẫn phải kế thừa
Là một quá trình TỰ NHIÊN
-Một quốc gia, dân tộc khi chuyển từ HTKTXH (hình thái kinh tế xã hội) này sang
HTKTXH khác thì dù phát triển tuần tự hay rút ngắn cũng đều phải tuân theo quy luật khách
quan VD quá trình chuyển hóa này tuân theo tự nhiên tuân theo quy luật không phụ thuộc
vào ý thức chủ quan của bất kì cá nhân của nhóm người hay tổ chức nào
-Tiêu biểu là các quy luật: quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, kinh tế thị
trường phù hợp với cơ sở hạ tầng (QHSX), tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
-Quy luật khách quan của xã hội phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.

GIÁ TRỊ KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA


-Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về lịch sử
-Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
-Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên CNXH của nước ta
-Cơ sở khoa học trong đấu tranh tư tuởng, lý luận

**câu hỏi vì sao nhà nước có thể tự tiêu vong giai cấp tự tiêu vong (tự mất đi) có điểm khởi
đầu có điểm kết thúc, đặt ra câu hỏi tại saoa lại xuất hiện giai cấp [quay lại trả lười định
nghĩa giai cấp] giai cáp r đời do chế độ tư hữu nếu xóa ik tư hữu thì giai cấp tiêu vong thì sẽ
ko còn xung đột giai cấp thì nhà nước không còn ik giãn hoàn nữa thì nhà nước cx tiêu vong
4. Ý thức xã hội và các yếu tố cơ bản của ý thức xã hội
4.1. Khái niệm
Ý thức xã hội là khái niệm để chỉ toàn bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những
thói quen, truyền thống, tâm trạng, tập quán, quan niệm … nảy sinh từ một tồn tại xã hội
nhất định và phản ánh tồn tại xã hội đó
Các yếu tố cơ bản của ý thức xã hội

4.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội


Biểu hiện cả ở Tâm lý xã hội lẫn ở Hệ tư tưởng
4.4. Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH

Tồn tại Ý thức


xã hội xã hội

Tại sao ý thức xã hội lạc hậu hơn tồn tại xã hội

You might also like