Professional Documents
Culture Documents
v1.1015107231 1
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
2 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
1.1.1.2. Nhu cầu tự nhiên, mong muốn, nhu cầu có khả năng thanh toán
Nhu cầu tự nhiên
Nhu cầu tự nhiên là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận
được. Nó được hình thành từ trạng thái ý thức một sự thiếu hụt. Trạng thái này có
thể phát sinh do đòi hỏi của sinh lý, tri thức hay do môi trường. Nhu cầu tự nhiên
là vốn có. Marketing sẽ góp phần phát hiện ra các nhu cầu tự nhiên mới. Nhu cầu
tự nhiên là nguồn gốc sinh ra mong muốn.
Mong muốn
Mong muốn là nhu cầu tự nhiên của con người có dạng đặc thù. Nó đòi hỏi được
đáp ứng bằng một hình thức đặc thù phù hợp với trình độ văn hoá và tính cách cá
nhân của mỗi con người.
Ví dụ: Khi cần nghỉ ngơi giải trí thì mỗi người tìm đến một cách thức khác nhau
như đi du lịch, chơi thể thao, đọc sách báo, v.v…
Như vậy, chỉ khi phát hiện ra được mong muốn của từng người hay từng nhóm
người thì doanh nghiệp mới tạo ra được những sản phẩm dịch vụ đặc thù thích hợp
cho họ. Điều này làm tăng khả năng thích ứng trên thị trường và tăng hiệu quả
kinh doanh.
v1.1015107231 3
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Dựa vào nhu cầu tự nhiên nhà mà kinh doanh sẽ xác định được loại sản phẩm để
đáp ứng nhu cầu đó. Nhưng khi dựa vào mong muốn của họ thì mới có thể xác
định được các thông số, đặc tính của sản phẩm mà họ cần. Phát hiện ra nhu cầu tự
nhiên thường dễ dàng hơn phát hiện ra mong muốn (thông thường người ta phải
làm nghiên cứu điều tra để phát hiện ra mong muốn).
Nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người là vô hạn. Doanh nghiệp tạo ra sản
phẩm không phải để cho không mà để trao đổi nhằm thoả mãn lợi ích của cả hai
bên. Do đó, khi đáp ứng nhu cầu tự nhiên và mong muốn của con người, doanh
nghiệp cần phải tính đến một nội dung khác của nhu cầu – nhu cầu có khả năng
thanh toán.
Nhu cầu có khả năng thanh toán
Có thể coi nhu cầu tự nhiên và mong muốn là nhu cầu ở dạng tiềm năng, còn nhu
cầu có khả năng thanh toán là nhu cầu hiện thực, là sức mua đối với hàng hoá.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải xác định được mong muốn và nhu cầu có khả
năng thanh toán. Từ đó là cơ sở cho việc xác định các đặc tính của sản phẩm về kỹ
thuật, chất lượng, số lượng, các dịch vụ kèm theo sản phẩm và mức giá bán, v.v..
4 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
hàng hoá đó không giống nhau như TV Sony,
Samsung, Philips, v.v… Sự cảm nhận này mang
tính chủ quan của con người. Việc cân nhắc lợi
ích tiêu dùng khi mua sản phẩm của người tiêu
dùng hình thành khái niệm giá trị tiêu dùng.
Giá trị tiêu dùng đối với một sản phẩm là sự đánh
giá của người tiêu dùng về khả năng của nó trong
việc thoả mãn nhu cầu đối với họ.
Chi phí tiêu dùng Giá trị tiêu dùng
Trước khi đi đến quyết định mua một sản phẩm nào đó khách hàng không những
phải cân nhắc đến giá trị tiêu dùng của nó mà còn phải tính đến chi phí tiêu dùng
nó để nó có thể đem lại sự thoả mãn cho họ. Theo quan điểm của markerting thì:
Chi phí tiêu dùng đối với một sản phẩm là tất cả những hao tổn mà người tiêu
dùng phải bỏ ra để có được những lợi ích tiêu dùng mà hàng hoá đó đem lại.
Như vậy để có được những lợi ích tiêu dùng khách hàng phải bỏ ra tiền của, sức
lực, thời gian, cơ hội v.v… Những chi phí này bao gồm chi phí mua sắm, sử dụng
và đào thải sản phẩm.
Ví dụ: So sánh chi phí đi lại giữa Hà Nội – TP.HCM bằng ba phương tiện máy
bay, tàu hoả, ôtô.
Sự thoả mãn
Khi đã xác định được giá trị và chi phí tiêu dùng, khách hàng có thể quyết định
mua sản phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp đều muốn khách hàng trung thành với
sản phẩm của mình. Theo quan điểm marketing thì cần phải thoả mãn nhu cầu của
khách hàng, do đó các doanh nghiệp luôn cần phải biết mức độ thoả mãn của
khách hàng khi tiêu dùng để có thể thay đổi, cải tiến sản phẩm làm thoả mãn hơn
khách hàng của mình.
Sự thoả mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của người tiêu dùng bắt nguồn từ
việc so sánh kết quả thu được từ việc tiêu dùng sản phẩm với những kỳ vọng của họ.
v1.1015107231 5
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Một cuộc trao đổi chỉ thực sự diễn ra khi hai bên đã thoả thuận được với nhau các
điều kiện trao đổi có lợi (hoặc chí ít không có hại) cho cả hai bên.
Trao đổi được hiểu là một quá trình. Hai bên được xem là đang thực hiện trao đổi
nếu họ đang thương lượng đi dến những thoả thuận. Khi đạt được sự thoả thuận,
người ta nói rằng một giao dịch đã hoàn thành. Giao dịch là đơn vị đo lường cơ
bản của trao đổi.
6 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Nhà quản trị marketing
Nhà quản trị marketing là người có chức vụ trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ
phân tích tình huống marketing, thực hiện các kế hoạch đề ra hay thực hiện các
chức năng kiểm tra, giám sát. Cụ thể họ là những người phụ trách các hoạt động
trong doanh nghiệp như: Quảng cáo, truyền thông, xúc tiến, xây dựng chính sách
giá, phân phối, bán hàng, thương hiệu sản phẩm, v.v..
1.1.2.3. Các loại hình doanh nghiệp theo luật pháp Việt Nam
Luật Doanh nghiệp 2005 của Việt Nam quy định có các loại hình doanh nghiệp sau:
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
o Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
o Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
o Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
o Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này;
o Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh;
o Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.
v1.1015107231 7
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
o Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Thành
viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành
viên lớn hơn hoặc bằng 2 và không vượt quá
50; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp; Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
Công ty trách nhiệm
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh hữu hạn
nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn.
o Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu ; chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền
phát hành cổ phần.
Công ty hợp danh
o Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài
các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
o Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
o Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Nhóm công ty
o Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
o Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây:
Công ty mẹ – công ty con;
Tập đoàn kinh tế;
Các hình thức khác.
8 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
1.1.3. Sự phổ biến của quản trị marketing
v1.1015107231 9
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Khi chi phí của bệnh viện tăng vọt, nhiều bệnh
viện gặp phải tình trạng thiếu bệnh nhân, người
bệnh đòi hỏi được lắng nghe, thấu hiểu và đáp
ứng nhu cầu của họ; các bệnh viện buộc phải sử
dụng đến marketing. Họ xây dựng kế hoạch về
chủng loại dịch vụ cung cấp cho bệnh nhân, cải
tiến dịch vụ phòng cấp cứu, nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc và điều trị v.v…
Khu vực phi lợi nhuận
Chương trình hiến máu nhân đạo cần làm thay
đổi hành vi, quan điểm của xã hội về việc hiến máu, khuyến khích mọi người hiến
máu nhân đạo cứu người. Chương trình thực hiện việc đội mũ bảo hiểm đối với
người ngồi trên xe máy khi tham gia giao thông thông qua các hoạt động truyền
thông đến toàn bộ xã hội. Hoạt động quyên góp để xây dựng chùa, địa điểm tôn
giáo, tổ chức các sự kiện lễ hội trong tôn giáo v.v.. cũng áp dụng các lý thuyết
marketing như truyền thống, chuỗi giá trị
1.2.2. Quan điểm định hướng vào hoàn thiện sản phẩm
Nội dung
Quan điểm này cho rằng: Người tiêu dùng luôn ưa thích những sản phẩm có
chất lượng cao nhất, nhiều công dụng tính năng mới. Vì vậy, các nhà quản trị
doanh nghiệp muốn thành công phải luôn luôn tập trung mọi nguồn lực vào việc
tạo ra các sản phẩm có chất lượng tốt nhất và luôn cải tiến chúng.
Đánh giá quan điểm
Việc nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng khả năng cạnh tranh luôn là một
vấn đề đặc biệt quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, tuy nhiên nếu chỉ
10 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
quan tâm đến điều này thì chưa bảo đảm thành công, vì nếu chỉ theo hướng này,
doanh nghiệp sẽ ít chú ý đến sự biến đổi nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng của khách
hàng và sự xuất hiện những sản phẩm mới thay thế hiệu quả hơn.
Ví dụ: Các nhà sản xuất bẫy chuột cổ điển chỉ cố gắng vào hoàn thiện sản phẩm
của mình nhưng không tính đến các sản phẩm có thể thay thế được như các loại
thuốc diệt chuột, các loại bẫy dính v.v... Máy chữ đã dần bị thay thế bằng máy vi
tính v.v…
Hơn nữa ngay cả khi các sản phẩm này được hoàn thiện cũng không đảm bảo sự
thành công nếu không có các biện pháp làm hàng hoá của mình hấp dẫn như bao
bì, mẫu mã, giá cả; nếu không có một kênh phân phối thuận tiện hợp lý; không có
hoạt động xúc tiến khuếch trương để khách hàng biết đến sự hoàn thiện của sản
phẩm. Đây là quan điểm marketing thiển cận.
v1.1015107231 11
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Về thực chất là lấy việc hướng vào nhu cầu và mong muốn của khách hàng kết
hợp với một loạt các nỗ lực marketing nhằm tạo ra sự hài lòng cho khách hàng,
làm cơ sở để đạt mục tiêu của doanh nghiệp.
Từ quan điểm này hình thành những khẩu hiệu trong kinh doanh như: “Hãy tìm
kiếm nhu cầu và thoả mãn nó”, “hãy bán cái mà thị trường cần chứ không phải là
cái mình có”, “khách hàng là thượng đế”, v.v…
Sự khác biệt giữa quan điểm bán hàng và quan điểm marketing
Bảng 1.1 So sách quan điểm bán hàng và quan điểm marketing
Quan điểm bán hàng là tập trung vào nhu cầu của người bán, còn quan điểm
marketing là lấy việc thoả mãn nhu cầu người mua là trung tâm. Nhiều tài liệu coi
quan điểm tập trung vào bán hàng là marketing truyền thống, còn quan điểm
marketing sử dụng hỗn hợp các công cụ là marketing hiện đại.
Cộng cụ Marketing hiện đại
o Mô hình 4P: Các công cụ của marketing theo hướng của người làm kinh doanh:
Tập hợp các biện pháp để thỏa mãn khách hàng và mục tiêu của công ty.
o Mô hình 4C: Theo hướng của khách hàng: Nhận được gì từ các nỗ lực
marketing của doanh nghiệp.
12 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Thời điểm xuất hiện
Quan điểm này xuất hiện mới đây. Nó xuất phát từ sự nghi ngờ tính phù hợp của quan
điểm marketing thuần tuý với thời đại cuối thế kỷ 20, khi chất lượng môi trường
ngày càng xấu đi, tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, ô nhiễm môi trường do rác thải
công nghiệp, bùng nổ dân số, lĩnh vực dịch vụ xã hội bị bỏ rơi, v.v.. Có phải doanh
nghiệp không quan tâm đến lợi ích lâu dài của người tiêu dùng và xã hội? Quan
điểm marketing thuần tuý đã bỏ qua mối quan hệ này.
Áp dụng
Hiện nay, quan điểm này được các doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực hàng tiêu
dùng khai thác triệt để như việc sản xuất ra các sản phẩm điện lạnh không sử dụng
chất CFC, các loại ôtô có lượng khí thải độc hại thấp hoặc chỉ tạo ra khí sạch (ôtô
chạy bằng khí hyđrô, ôtô chạy điện). Quan điểm này còn được áp dụng trong
doanh nghiệp có sự kết hợp với các hiệp hội người tiêu dùng, các tổ chức bảo vệ
môi trường để sản xuất các sản phẩm tính đến lợi ích lâu dài của khách hàng (dầu
thực vật không có colesterol), không gây ô nhiễm môi trường (các tiêu chuẩn về
môi trường).
v1.1015107231 13
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
1.3.3. Chuỗi giá trị cung ứng cho khách hàng
Mô hình
Micheal Porter đưa ra mô hình chuỗi giá trị cho khách hàng. Mỗi doanh nghiệp là
một tập hợp các hoạt động được thực hiện nhằm thiết kế, sản xuất, bán hàng, giao
hàng, dịch vụ sau bán.
Chuỗi giá trị xác định chín hoạt động tương ứng về chiến lược tạo ra giá trị và chi
phí trong một doanh nghiệp cụ thể. Chín hoạt động tạo ra giá trị bao gồm năm hoạt
động chủ chốt và bốn hoạt động hỗ trợ.
Nhiệm vụ của doanh nghiệp để thực hiện mô hình
Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải kiểm tra chi phí và kết quả hoạt động trong
từng hoạt động tạo ra giá trị và cải tiến các hoạt động này. Sự thành công của doanh
nghiệp không chỉ phụ thuộc vào kết quả tốt của từng bộ phận mà còn là sự phối hợp
hài hòa giữa các bộ phận để đem lại giá trị gia tăng tối đa cho khách hàng.
Chuỗi giá trị cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp
Cung ứng
Giá trị
Hậu cần Sản xuất Hậu cần Marketing Dịch vụ gia tăng
nội bộ bên ngoài và bán
hàng
Hình 1.2. Chuỗi giá trị cung cấp cho khách hàng của doanh nghiệp
1.4.1. Xu hướng sử dụng công nghệ thông tin trong thế kỷ 21 của con người
Xu hướng
Con người ngày càng không thể thiếu internet và thiết bị di động. Internet đã thay
đổi mọi thứ trong cuộc sống của chúng ta, từ cách chúng ta tìm kiếm, tiếp nhận và
truyền tải các thông tin đến mọi hành vi thường ngày như đọc báo, xem tivi, mua
hàng hóa, giải trí, sáng tạo, v.v... Một nghiên cứu năm 2007 của Microsoft chỉ ra
rằng trên thế giới hiện có trên 1 tỷ người sử dụng internet, trên 2 tỷ thiết bị di động.
Trong thời gian sử dụng internet họ chủ yếu làm các việc theo mức độ giảm dần
như sau: tìm kiếm thông tin, giao tiếp, download – upload, làm việc với các công
cụ tìm kiếm, chơi game, nghe nhạc, blogging, làm việc với trang web cá nhân, học
trực tuyến, xem quảng cáo trên mạng, mua trực tuyến, dịch vụ ngân hàng trực
tuyến, đấu giá trực tuyến.
Hệ quả
Các thiết bị di động như điện thoại di động, máy nhắn tin, thiết bị sử dụng công
nghệ không dây cho phép con người kết nối với mọi người, với mọi hoạt động
14 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
trong xã hội. Các nhà nghiên cứu cho rằng internet và thiết bị di động sẽ làm thay
đổi hành vi sống của con người đặc biệt, đối với giới trẻ. Cũng trong nghiên cứu
trên các chuyên gia dự đoán hành vi giới trẻ trong tương lai như sau:
o Có thể sẽ không đọc báo mà chỉ quan tâm đến một số tạp chí;
o Không sử dụng điện thoại cố định;
o Ít quan tâm đến tivi như các thế hệ trước;
o Mọi thứ đều gắn với các thiết bị di động;
o Tin vào những người cùng độ tuổi hơn là các chuyên gia;
o Chỉ quan tâm đến thông tin chứ ít quan tâm đến nguồn của nó;
o Mối quan tâm chung là các trải nghiệm trên internet,…
o Các công cụ giao tiếp truyền thông chủ yếu được sử dụng trên internet.
1.4.2. Các công cụ giao tiếp truyền thông chủ yếu được sử dụng trên internet
E-mail (marketing qua thư điện tử): Chi phí thấp, có những lợi ích của đàm phán
qua thư điện tử;
Tin nhắn từ trang web đến điện thoại: MSN, ICQ;
Chat: Tin nhắn, thư điện tử, hội đàm trực tuyến;
Forum (diễn đàn): Focus group (nhóm tập trung); indepth interview (nói
chuyện riêng);
Web-based (Công nghệ web): Questionnaires (bảng);
Mobile commerce (thương mại di động): Hình thành cùng với sự phát triển các
thiết bị điện tử cầm tay như điện thoại, PDA, thẻ
Blog cá nhân và các sáng tạo của họ trong blog;
Các trang web xã hội nơi họ có thể chia sẻ mọi thông tin, quan điểm, sự sáng tạo
của cá nhân.
1.4.3. Triển vọng hoạt động marketing gắn với internet và thiết bị di động
1.4.3.1. Hệ thống thông tin khách hàng quyết định hoạt động marketing
Quản trị thông tin khách hàng
Quá trình quản trị thông tin khách hàng của doanh nghiệp bao gồm hai hoạt động
chính là thu thập thông tin khách hàng khi tiếp xúc với họ qua các phương tiện
khác nhau và việc sử dụng các thông tin này để xây dựng chân dung khách hàng.
Công việc này giúp cho doanh nghiệp tạo ra các giá trị gia tăng cũng như thoả mãn
khách hàng tốt hơn thông qua các chính sách marketing của mình.
Câu hỏi đặt ra đối với hệ thống thông tin khách hàng
Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp ngày càng tiếp cận với số lượng khách
hàng lớn hơn, thông qua nhiều và đa dạng kênh thông tin hơn, do vậy cần phải có
một cách tiếp cận hệ thống để khai thác và sử dụng thông tin khách hàng có hiệu
quả hơn. Hai câu hỏi quan trọng đặt ra đối với hệ thống thông tin của doanh
nghiệp là:
v1.1015107231 15
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
o Bằng cách nào để tổ chức tốt thông tin khách hàng?
o Làm thế nào để “tái tạo” suy nghĩ của khách hàng và sử dụng các thông tin này?
Hệ thống thông tin
Thông tin từ Thông tin từ Thông tin từ Thông tin từ Thông tin từ Thông tin từ
lực lượng lực lượng các cửa dịch vụ thương mại các thiết bị
bán hàng bán hàng hàng khách hàng điện tử di động
trực tiếp gián tiếp
Hệ thống công nghệ Các công cụ phân Các ứng dụng tiếp Các ứng dụng bộ
thông tin tích xúc với khách hàng phận bên trong hỗ
(IT system) (Front-office) trợ (Back-office)
1.4.3.2. Các cấp độ khai thác internet và các thiết bị di động trong marketing
Các doang nghiệp trên thế giới cũng như Việt Nam tuỳ theo quy mô, nguồn lực, đặc điểm
khác hàng, v.v.. có thể khai thác internet và các thiết bị di động trên ba cấp độ:
Cấp độ 1: Cung cấp thông tin cho khách hàng thông qua các trang web thông tin
và hệ thống nhắn tin không dây. Đây là các trang web tĩnh cung cấp các thông tin
một chiều với nội dung phong phú, đa dạng về sản phẩm dịch vụ, doanh nghiệp.
Cấp độ 2: Tiến hành các giao dịch, thu nhận thông tin từ khách hàng thông qua các
trang web giao dịch tương tác thiết bị di động có tương tác. Khách hàng có thể gửi
thông tin cá nhân, đòi hỏi cung cấp các thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ, v.v..
Cấp độ 3: Bán hàng trực tuyến thông qua hệ thống thương mại điện tử. Trang web
bán hàng trực tuyến cho phép thực hiện hoàn chỉnh các giao dịch mua bán với
khách hàng thông qua các thiết bị cố định và di động.
16 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
v1.1015107231 17
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
1. Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp?
2. Từ khái niệm marketing hãy phân tích bản chất của khái niệm này?
3. Các loại hình doanh nghiệp Việt Nam có ảnh hưởng gì tới việc tổ chức hoạt động marketing?
4. So sánh năm quan điểm quản trị kinh doanh của doanh nghiệp? Chỉ rõ nội dung sự biểu hiện,
ưu nhược điểm, khả năng ứng dụng của từng quan điểm và lý do các doanh nghiệp cần thực
hành theo quan điểm marketing?
5. Qua một ví dụ cụ thể về một doanh nghiệp Việt Nam, phân tích quá trình cung ứng dịch vụ
cho khách hàng, quản trị quá trình marketing, chuỗi giá trị cung ứng cho khách hàng?
6. Phân tích cơ hội của doanh nghiệp trong việc khai thác internet và thiết bị di động để làm các
chính sách marketing?
BÀI TẬP
Nokia là công ty hàng đầu thế giới về di động thành lập năm 1865 tại Phần Lan. Tập đoàn Nokia
được phân chia thành 4 bộ phận kinh doanh chính:
Điện thoại di động
Giải trí đa phương tiện
Giải pháp mạng
Giải pháp cho doanh nghiệp
Giá trị thương hiệu
Nokia là liên kết mọi người – mang đến cho mọi người cái họ cần và những thứ họ thấy quan
trọng. Cho dù bạn là ai, Nokia đã phát triển những thiết bị di động hỗ trợ cho cuộc sống của
tất cả mọi người. Nokia đã làm việc hết mình để nâng cao năng suất và cuộc sống của mọi
người bằng việc cung cấp những sản phẩm an toàn, dễ sử dụng.
Tính quan trọng trong thiết kế điện thoại của Nokia là dễ sử dụng: bề mặt sản phẩm dễ định
hướng, các phím số dễ sử dụng, và kích cỡ, hình dáng tiện nghi và phù hợp - tất cả đã làm
tăng sự tín nhiệm của khách hàng dành cho Nokia như là một thương hiệu.
Những đổi mới và phát triển
Từ khi cho ra đời loại điện thoại di động nhỏ cầm tay đầu tiên vào năm 1987, Nokia đã trở
thành một nhà tiên phong về công nghệ. Điện thoại Nokia là sản phẩm đầu tiên có những đặc
tính như: nhắn tin, kết nối với dịch vụ thông tin trên Internet và bao gồm cả quay phim đa
chức năng. Ngày nay, Nokia đang dẫn đầu về sự thay đổi trong thế hệ thứ ba của chức năng
điện thoại di động, điều này đã được chứng minh bằng dòng sêri Nokia máy tính truyền
thông đạt hiệu quả cao, đem đến các dịch vụ di động bao gồm: internet, âm nhạc di động, và
cả quay phim, hình ảnh, email và game.
18 v1.1015107231
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
Thành công lâu dài của Nokia không bởi vì do sản phẩm của mình – bên cạnh đó, chiến lược
marketing thực tiễn, đổi mới và mang tính tương tác cũng đóng vai trò quan trọng và Nokia
tiếp tục trao đổi với người tiêu dùng của mình với một cách đầy xúc cảm - sử dụng hoạt động
tài trợ để mang lại giá trị cho khách hàng, và tạo ra sự khát khao cho thương hiệu của mình.
Nokia là một trong những thương hiệu công nghệ đầu tiên tham gia vào ngành công nghiệp
thời trang.
Trong lĩnh vực âm nhạc, Nokia là thương hiệu đầu tiên bắt đầu tài trợ cho các tài năng mới
và các sự kiện trực tiếp vào năm 1997, Nokia cũng phát triển lĩnh vực làm phim với cuộc thi
làm những đoạn phim ngắn trên điện thoại Nokia, cuộc thi này đã thực hiện được bốn
năm.Từ khi ra đời, cuộc thi này đã tạo ra trào lưu mới cho các nhà làm phim - chỉ kể một câu
chuyện trong 15 giây – và đã tạo ra một vị trí cho Nokia trong thị trường tài trợ phim đông
đảo.
Những thành tựu và hoạch định tương lai
Nokia đã chiếm được tình cảm của khách hàng, cả người trong cuộc và các phóng viên – gần
đây Nokia đã giành được giải thưởng cao nhất của tạp chí Mobile News, đó là giải thưởng
“ Nhà sản xuất của năm” hai năm liên tiếp, giải thưởng dành cho các thiết bị tốt nhất như giải
thưởng Di động truyền thông Châu Âu dành cho Nokia N90 do EISA(Hiệp hội âm thanh và
hình ảnh Châu Âu) trao tặng, cùng với giải thưởng dành cho chiến dịch quảng cáo như giải
thưởng dành cho chiến lược Martketing đạt hiệu quả nhất dành cho bộ sưu tập thời
trang Nokia.
Nokia gần đây cũng cho ra mắt cửa hàng online và bắt đầu một thị trường mới – bán hàng
qua mạng trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong tương lai, Nokia sẽ khẳng định lại và củng cố
vị trí của mình là vị trí đứng đầu trong công nghệ Mobile, cũng như thiết kế và tập trung để
được thừa nhận như là một thương hiệu thành công trong các lĩnh vực mới như âm nhạc.
o Năm 1987: Nokia Mobira Cityman 900-điện thoại di động truyền thống đầu tiên được
ra đời.
o Năm 1994: Sêri Nokia 2100 là các điện thoại di động kỹ thuật số đầu tiên ra đời, để gửi
dữ liệu, fax và SMS(tin nhắn nhanh).
o Năm 2001: Điện thoại Nokia quay phim đầu tiên – Nokia 7650 được cho ra mắt. Năm
2004: Nokia giới thiệu bộ sưu tập ba điện thoại đầu tiên.
o Năm 2005: Nokia với dịch vụ 3G đầu tiên được cho ra mắt thị trường– Nokia 6630.
Năm 2005: Nokia Nseries được ra mắt - đại diện cho công nghệ hiện đại. Cũng trong năm
này, Nokia cho ra mắt dịch vụ di động – cho phép phát sóng các chương trình truyền hình
di động trên điện thoại Nokia.
o Năm 2006: Nokia N91 – thiết bị di động đầu tiên với một ổ cứng cho phép lưu trữ 3.000
bài hát – được tung ra ở Anh.
Nokia tại Việt Nam
Nokia không phải là công ty đầu tiên giành được vị trí “quán quân” về thị phần điện thoại di
động ở Việt Nam, nhưng là công ty giữ được vị trí đó lâu nhất. Nokia chính thức vào Việt Nam
từ năm 1996. Nokia đã hoạt động ở Việt Nam được hơn 10 năm, nhờ vậy Nokia hiểu khá rõ về
thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng, để từ đó đưa ra những sản phẩm phù hợp. Thêm nữa,
v1.1015107231 19
Bài 1: Tổng quan về quản trị Marketing
đầu tư lớn của tập đoàn vào R&D, cộng với sự hiểu biết sâu sắc về thị trường nội địa là những
yếu tố chính giúp Nokia Việt Nam duy trì vị trí hàng đầu trong suốt thời gian qua.
“Thương hiệu điện thoại di động hàng đầu Việt Nam” Đó là giải thưởng mà Nokia Việt
Nam vừa được Công ty GFK Asia trao tặng. Giải thưởng này được trao dựa trên các đánh giá
về số liệu thống kê hệ thống bán lẻ của Nokia từ tháng 01/2004 -12/2008, cho thấy mức độ
tin dùng của người tiêu dùng trong việc quyết định chọn mua điện thoại thương hiệu này.
Hiện nay Nokia vẫn là nhà cung cấp điện thoại di động lớn và uy tín nhất Việt Nam.
Câu hỏi :
1. Phân tích các quan điểm quản trị marketing mà Nokia sử dụng trên toàn cầu.
20 v1.1015107231