You are on page 1of 14

CHI PHÍ NỢ VAY

NỢ LÀ GÌ?

¡ Để một khoản mục được phân loại vào nợ vay, nó phải thoả mãi được
3 tiêu chí
¡ Nó phải làm phát sinh các cam kết nghĩa vụ theo hợp đồng, và được đảm
bảo thực hiện trong mọi điều kiện
¡ Các cam kết này được miễn trừ nghĩa vụ nộp thuế
¡ Vi phạm các cam kết nghĩa vụ trên có thể dẫn đến hậu quả mất quyền kiểm
soát công ty
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Ví dụ: Điều khoản tín dung thương mại: 1/10 net 50


NỢ LÀ GÌ?

¡ Các khoản mục sau đây có thể được ghi nhận là nợ vay, nếu chúng
thoả mãn các điều kiện bổ sung:
¡ Tài khoản phải trả và tín dụng của nhà cung ứng, nhưng chỉ khi công ty sẵn
sàng chi phí lãi suất có thể tính toán cụ thể
¡ Nghĩa vụ phải nộp BHXH và BHYT, nhưng chỉ khi có quy định pháp quy về
việc công ty chi trả khoản trả hàng năm
¡ Chi phí nợ vay là lãi suất mà công ty đi vay dài
ƯỚC LƯỢNG CHI hạn tại thời điểm ngày hôm nay. Nó không chỉ
PHÍ NỢ VAY phản ảnh rủi ro phá sản của công ty mà còn phụ
thuộc vào mức lãi suát của thị trường
¡ Hai cách tiếp cận phổ biến nhất để ước lượng chi
phí nợ vay là:
¡ Dựa vào lợi tức đáo hạn (YTM) của các trái phiếu
đang lưu hành của công ty

ƯỚC LƯỢNG CHI


PHÍ NỢ VAY
¡ Dựa vào định mức xếp hạng tín dụng cho công ty và
ước lượng mức bù rủi ro tương ứng với mức xếp hạng
tín dụng
CP nợ vay = Lãi suất phi rủi ro + Mức bù rủi ro phá sản
của công ty
XÁC ĐỊNH MỨC BÙ RỦI RO CỦA CÔNG TY

¡ Cách 1: Dựa vào mức xếp hạng tín dụng của các tổ chức xếp
hạng tín dụng (S&P, Moody)
¡ Cách 2: Dựa vào chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay
TỰ ƯỚC LƯỢNG MỨC XẾP HẠNG TÍN DỤNG CHO CÔNG TY

¡ Mức xếp hạng tín dụng cho một công ty có thể ước tính bằng cách sử dụng các chỉ
số tài chính của công ty. Cách đơn giản nhất là dựa vào chỉ tiêu khả năng thanh
toán lãi vay:
Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Chi phí lãi vay
¡ Ví dụ: Để xác định khả năng thanh toán lãi vay của Embraer năm 2003, chúng ta
sử dụng chi phí lãi vay của năm 2003 và EBIT bình quân từ năm 2001-2003 ( Bởi
vì ngành hang không bị ảnh hưởng bởi sự kiện ngày 9/11. Và trong năm 2002 và
2003, Embraer báo cáo LN hoạt động giảm sút đáng kể)
Khả năng thanh toán lãi vay = 462,1/129,7=3,56
KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY, XẾP HẠNG TÍN DỤNG
VÀ MỨC BÙ RỦI RO TÍN DỤNG 2003&2004
Hệ số thanh toán lãi vay 2 năm Mức XH trái phiếu Mức bù Rro 2003 Mức bù Rro 2004

Embraer:
TIE 2004 = 3,56
TÍNH CHI PHÍ NỢ VAY
¡ Chi phí nợ vay cho một công ty bằng tổng lãi suất phi rủi ro và mức bù rủi ro tín dụng
Chi phí nợ vay trươc thuế = Lãi suất phi rủi ro + Mức bù rủi ro tín dụng
Chi phí nợ vay trước thuế của Embraer = 4,29% + 2% = 6,29%
¡ Mức bù rủi ro tín dụng có thể được ước tính dựa vào mức xếp hang tín dụng của công ty hoặc trái
phiếu phát hành của công ty
¡ Các công ty ở các quốc gia có mức xếp hạng thấp và rủi ro tín dụng cao phải chịu thêm rủi ro quốc
gia, đặc biệt nếu là công ty nhỏ hoặc chỉ kinh doanh trong thị trường nội địa. Trong khi, các công ty
lớn có tỉ lệ lớn doanh thu từ thị trường toàn cầu có thể sẽ chịu ít rủi ro quốc gia hơn. Nói cách
khác, họ có khả năng vay vốn với mức lãi suất thấp hơn cả Chính phủ
¡ Mức xếp hạng tổng ợp của Embraer là BB+, Sử dụng mức bù rủi ro tín dụng năm 2004 là 2%,
chúng ta có thể ước tính chi phí nợ vay của công ty là 10,29%
Chi phí nợ vay = LS phi rủi ro + 2/3 (Mức bù rủi ro quốc gia của Brazil) + Mức bù rủi ro tín dụng của công ty
= 4,29% + 2/3(6,01%) + 2% = 10,29%
¡
¡ Quy tắc chung để xác định trọng số cho chi phí
vốn là phải sử dụng trọng số giá trj thị trường
XÁC ĐỊNH TRỌNG
SỐ CỦA CHI PHÍ ¡ Điều này không phải vì thị trường phản ánh
VỐN đúng giá trị mà bởi vị đó là những gì công ty
thực tế phải trả để đi vay hoặc mua công ty tại
thời điểm hiện tại.
ƯỚC LƯỢNG CHI PHÍ VỐN CỦA EMBRAER - 2004

¡ Vốn chủ sở hữu


¡ Chi phí vốn chủ sở hữu = 4,29% + 1,07(4%) +0,27(7,89%) = 10,70%

¡ Giá trị thị trường của VCSH = 11.042 triệu Br ($3.781 triệu)

¡ Nợ vay
¡ Chi phí nợ vay = 10,29%

¡ Giá trị thị trường của nợ vay = 2.083 triệu BR ($713 triệu)

¡ Chi phí vốn bình quân


¡ Chi phí vốn bình quân = 10,7% (0,84) + 10,29%(1-0,34)(0,16)=10.075%

¡ Giá trị sổ sách của VCSH của Embraer là 3.350 triệu BR


¡ Giá trị sổ sách của nợ vay của Embraer là 1.953 tr BR; chi phí lãi vay là 222 triệu BR với thời gian đáo hạn bình quân là 4
năm
¡ Ước lượng gía trị thị trường của nợ vay = 222 triệu (PV của niên kim tiền lãi, 4 năm, 10,29%) +1.953 tr/1.09294 = 2.083
triệu BR
TRÁI PHIẾU CHUYỂN ĐỔI VÀ CỔ PHIẾU ƯU ĐÃI

¡ Khi phải xử lý các trái phiếu chuyển đổi, chúng ta sẽ phân loại trái phiếu vào vốn
CSH và nợ vay theo giá trị tương ứng
¡ Khi phải xử lý cổ phiếu ưu đãi, sẽ tốt hơn khi xem xét chúng một cách độc lập và
xác định chi phí vốn riêng cho cổ phiểu ưu đãi
¡ Quy tắc chung là nếu cổ phiếu ưu dãi có giá trị thấp hơn 5% giá trị cổ phiếu lưu hành trên
thị trường, thi gộp chúng vào nợ vay sẽ không làm ảnh hưởng lớn tới kết quả định giá
NHẮC LẠI VỀ CHI PHÍ VỐN

Chi phí nợ vay cần dựa vào:


1.Mức xếp hạng tín dụng trái phiếu Thuế suất biên, phản ảnh
2. Mức bù rủi ro tín dụng lợi ích của nợ vay
Chi phí nợ vay = LS phi Rro + Mức bù Rro Tín dụng

¡ Chi phí vốn bình quân = Chi phí vốn CSH *(VCSH/(Nợ + VCSH)) + Chi phí nợ vay trước thuế (1-t)*(Nợ/(Nợ + VCSH))

Chi phí VCSH dựa vào hệ Trọng số phải được xác


số Bottom up Beta định theo giá tri thị trường

You might also like