You are on page 1of 68

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.

HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM 2023

NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG LƯƠNG THƯỞNG BAN GIÁM ĐỐC


ĐẾN TÍNH BẤT THƯỜNG TRONG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Mã số đề tài: 18

Lĩnh vực khoa học: Kinh tế


Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán Nhóm
nghiên cứu:
TT Họ và tên MSSV Lớp Đơn vị Nhiệm vụ Email

1 Nguyễn Mạnh K204051350 K20405C Khoa Kế toán- Nhóm quannm20405c@


Quân Kiểm toán trưởng st.uel.edu.vn

2 Hoàng Ngọc K204051332 K20405C Khoa Kế toán- Tham gia anhhn20405c@st.


Ánh Kiểm toán uel.edu.vn

3 Phạm Thị Kim K204091682 K20409C Khoa Kế toán- Tham gia nganptk20409c@
Ngân Kiểm toán st.uel.edu.vn

4 Võ Hưng K214141338 K21414C Khoa Tài chính- Tham gia thanhvh21414c@


Thạnh Ngân Hàng st.uel.edu.vn

5 Đặng Nhật K204091678 K20409C Khoa Kế toán- Tham gia hongdn20409c@s


Hồng Kiểm toán t.uel.edu.vn
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
NĂM 2023

NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG LƯƠNG THƯỞNG BAN GIÁM ĐỐC


ĐẾN TÍNH BẤT THƯỜNG TRONG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Mã số đề tài: 18

Đại diện nhóm nghiên cứu Giảng viên hướng dẫn Chủ tịch Hội đồng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

Lãnh đạo Khoa/Bộ môn/Trung tâm


(Ký, họ tên)
I

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................I
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................III
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................IV
DANH MỤC HÌNH VẼ..............................................................................................V
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
2.1. Mục tiêu chung:..........................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể:..........................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu:..........................................................................................4
5. Ý nghĩa đề tài............................................................................................................4
6. Kết cấu của đề tài......................................................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU............................................................7
1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan....................................................................7
1.1. Nghiên cứu quốc tế...................................................................................7
1.2 Nghiên cứu trong nước............................................................................10
1.3 Kết quả nghiên cứu đạt được....................................................................11
1.4. Khoảng trống nghiên cứu........................................................................13
1.5. Đóng góp của nghiên cứu này.................................................................15
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.........................................................................17
2.1 Các khái niệm liên quan........................................................................................17
2.1.1 Quản trị công ty....................................................................................17
2.1.2 Hội đồng quản trị..................................................................................19
2.1.3 Ban Giám Đốc.......................................................................................19
2.1.4 Các khoản thù lao..................................................................................20
2.1.5 Các khoản bất thường trong doanh nghiệp............................................20
2.2 Thực trạng.............................................................................................................20
2.2.1 Thực trạng áp dụng quản trị công ty tại Việt Nam................................20
2.2.2 Thực trạng các khoản thù lao và các khoản bất thường trong kế toán tại
Việt Nam........................................................................................................22
2.3 Lý thuyết và mô hình liên quan.............................................................................22
2.3.1 Lý thuyết thù lao ban giám đốc (Agency Theory)................................22
2.3.2 Lý thuyết các khoản bất thường trong kế toán (Resource Dependence
Theory)..........................................................................................................24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................26
II

3.1 Mẫu nghiên cứu.....................................................................................................26


3.2 Quy trình nghiên cứu.............................................................................................26
3.3 Phương pháp kiểm định và ước lượng...................................................................27
3.3.1 Thống kê mô tả.....................................................................................27
3.3.2 Phân tích tương quan.............................................................................27
3.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến......................................................................27
3.3.4 Kiểm định tính dừng của chuỗi.............................................................27
3.3.5 Ước lượng mô hình...............................................................................27
3.4 Giả thuyết nghiên cứu...........................................................................................29
3.4.1. Giả thuyết bồi thường cho giám đốc điều hành không liên quan đến
những bất thường trong kế toán.....................................................................29
3.5 Mô hình nghiên cứu..............................................................................................32
3.6. Diễn giải biến.......................................................................................................34
3.6.1. Biến Predicted Value............................................................................34
3.6.2. Biến F-Score........................................................................................36
3.7 Kết luận chương 3................................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................40
4.1 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu...........................................................................40
4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến................................................................41
4.3. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan bằng
phương pháp hồi quy Prais-Winsten :.........................................................................42
4.4. Kết luận chương 4:...............................................................................................45
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................46
5.1. Kết luận................................................................................................................ 46
5.2. Kiến nghị và hàm ý..............................................................................................46
5.2.1. Đối với các doanh nghiệp.....................................................................46
5.2.2. Đối với học thuật..................................................................................46
5.3 Hạn chế.................................................................................................................46
5.4 Định hướng cho các nghiên cứu............................................................................46
KẾT LUẬN................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................48
PHỤC LỤC................................................................................................................ 51
III

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Tiếng Việt Tiếng Anh


1 HNX Sở Giao dịch Hanoi Stock
Chứng khoán Hà Exchange
Nội

2 HOSE Sở Giao dịch Ho Chi Minh Stock


Chứng khoán TP. Exchange
Hồ Chí Minh
3 POLS Phương pháp bình Pooled Ordinary
phương nhỏ nhất least squares
4 FGLS Phương pháp bình Feasible
phương tối thiểu Generalized Least
tổng quát khả thi Square

5 FEM Mô hình tác động Fixed Effects


cố định Model

6 REM Mô hình tác động Random Effects


ngẫu nhiên Model

7 GAAP Nguyên tắc kế toán Generally


được chấp nhận Accepted
chung Accounting
Principles

8 DN Doanh nghiệp
9 HĐQT Hội đồng quản trị

10 TTCK Thị trường chứng


khoán

11 CPĐD Chi phí đại diện


12 DNNY Doanh nghiệp niêm
yết
13 CFO Giám đốc Tài Chief Finance
chính Officer
IV

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng Tên gọi

Bảng 3.1 Giải thích ý nghĩa các biến trong biến


Predicted Value

Bảng 3.2 Giải thích ý nghĩa các biến trong biến F-


Score

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến

Bảng 4.2 Mối tương quan giữa các biến

Bảng 4.3 Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai
thay đổi và hiện tượng tự tương quan bằng
phương pháp hồi quy Prais-Winsten
V

DANH MỤC HÌNH VẼ


Hình Tên gọi

Hình 1 Quy trình nghiên cứu


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế toán là một hoạt động đã có từ rất lâu đời và gắn liền với quá trình phát triển kinh
tế xã hội. Với sự phát triển nhanh chóng của xã hội hiện nay về các loại thị trường đặc
biệt là thị trường chứng khoán với các doanh nghiệp đang phát triển dẫn đến sự bất
thường về vấn đề lương thưởng Ban Giám đốc của các doanh nghiệp. Điều này làm
tăng nhu cầu bảo đảm độ tin cậy của báo cáo tài chính, đặc biệt của các doanh nghiệp
niêm yết trên sàn chứng khoán cũng như sự đòi hỏi cao về minh bạch trong kế toán.
Tuy nhiên phần lớn bằng chứng được ghi lại từ các nước phát triển như Vương quốc
Anh, Hoa Kỳ, Úc và những nước khác. Sự thiếu hụt bằng chứng ở các quốc gia mới
nổi chủ yếu được cho là do thiếu các yêu cầu công bố thông tin về bồi thường hành
pháp (Wahyuni và cộng sự, 2020).

Các khoản bồi thường điều hành là một chủ đề thú vị và đã thu hút nhiều nhà nghiên
cứu, đặc biệt là những người ở các nước phát triển để khám phá chủ đề này (Al-Shaer
& Zaman, 2019; Andjelkovic và cộng sự., 2002; Basu, 2007; Brunello và cộng sự,
2001; Grosse và cộng sự, 2017; Kaplan, 1998; Laing & Weir, 1999; Unite và cộng sự,
2008). Tiết lộ bắt buộc đối với bồi thường quản lý đã được quy định ở nhiều nước
phát triển như Hoa Kỳ và Vương quốc Anh. Tuy nhiên, nghiên cứu về bồi thường
quản lý ở các nước mới nổi vẫn còn hạn chế do các vấn đề về tính khả dụng của dữ
liệu . Thật vậy, các công ty không muốn tiết lộ thông tin công ty liên quan đến bồi
thường quản lý chính vì nó có thể dẫn đến rò rỉ thông tin độc quyền bí mật (Wahyuni
& các cộng sự 2020).
Theo quyết định hội tụ tiêu chuẩn kế toán quốc gia với Chuẩn mực báo cáo tài chính
quốc tế (IFRS) vào năm 2008, Indonesia đã áp dụng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế
(IAS) 24 tiết lộ của bên liên quan đến năm 2011 vào tiêu chuẩn địa phương của
Pernyataan Standard Akuntansi Keuangan (PSAK) 7. Tiêu chuẩn yêu cầu tiết lộ bồi
thường quản lý chính và cũng tiết lộ các mối quan hệ, giao dịch và số dư của các bên
liên quan, bao gồm các cam kết, trong báo cáo tài chính. Mức độ chi tiết cho công bố
bồi thường quản lý được tăng lên trong số các công ty niêm yết của Indonesia sau khi
thông qua IAS 24. (Wahyuni & các cộng sự 2020)
2

Nhằm đối phó với các vụ bê bối công ty và kế toán rộng rãi vào cuối những năm 1990
và đầu những năm 2000, các sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ đã đề xuất và các cơ
quan quản lý đã phê duyệt một loạt các cải cách pháp lý để cải thiện quản trị doanh
nghiệp, bao gồm tăng sự độc lập của các ban giám đốc. Năm 2002, cả Sở giao dịch
chứng khoán New York (NYSE) và Hiệp hội Đại lý Chứng khoán Quốc gia (NASD)
đều đề xuất các quy tắc quản trị doanh nghiệp mới cho các công ty niêm yết, sau đó
được Ủy ban Giao dịch Chứng khoán (SEC) phê duyệt vào năm 2003. Các công ty
niêm yết có phần lớn các giám đốc độc lập trong hội đồng quản trị của họ. Một trong
những mục tiêu chính của các cải cách này là tăng cường giám sát của Hội đồng, đặc
biệt là giám sát quy trình báo cáo tài chính.( Chen & Wang, X, 2015).

Trong khi đó, tại Việt Nam vấn đề về lương thưởng Ban Giám đốc của các doanh
nghiệp phát triển chưa thật sự được chú ý. Số lượng các bài nghiên cứu đề cập về vấn
đề này còn khá ít, đối với các nghiên cứu về sự tác động lương thưởng Ban Giám đốc
ảnh hưởng đến sự bất thường trong kế toán số lượng nghiên cứu trên thế giới là khá đồ
sộ, tuy nhiên ở Việt Nam thì chủ đề này chưa được nghiên cứu phổ biến và mẫu
nghiên cứu cũng phần nào bị hạn chế hay chưa khái quát hết tổng thể các doanh
nghiệp ở Việt Nam. Đặc biệt hơn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào nói về sự tác động
lương thưởng Ban Giám đốc ảnh hưởng đến sự bất thường trong kế toán.

Theo tìm hiểu của nhóm qua các tài liệu thu thập, đã có nhiều nghiên cứu về các nhân
tố ảnh hưởng đến tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường trong kế
toán. Những bằng chứng hỗn hợp về mối quan hệ giữa bồi thường điều hành và những
bất thường về tài chính (Bergstresser & Philippon, 2006; Burns & Kedia, 2006; Chu
& Song, 2012; Erickson và cộng sự, 2006; Harris & Bromiley, 2007) hay những tài
liệu nghiên cứu tác động của tác động lương thưởng Ban Giám đốc với sai phạm kế
toán (Armstrong và cộng sự, 2010; Baber và cộng sự, 2007; Burns & Kedia, 2006;
Denis và cộng sự, 2006; Efendi và cộng sự, 2007). Tuy nhiên, kết quả của các nghiên
cứu đã thực hiện là không đồng nhất, có những nhân tố ảnh hưởng ở nghiên cứu này
thì lại không ảnh hưởng hoặc có hướng ảnh hưởng ngược lại ở nghiên cứu khác, cùng
3

với đó, chiều hướng ảnh hưởng mạnh yếu của các nhân tố cũng khác nhau giữa các
nghiên cứu.
Do vậy, nhóm đã chọn đề tài “Tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất
thường trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” để
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến thị trường chứng khoán tại Việt
Nam từ đó đưa ra những kiến nghị thiết thực góp phần phát triển và hoàn thiện các
công ty niêm yết nói riêng và sự phát triển kinh tế Việt Nam nói chung trong tiến trình
đổi mới hội nhập kinh tế thế giới.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung:


Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ ảnh hưởng của lương thưởng Ban
Giám đốc đến tính bất thường trong kế toán ở các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể:


- Đánh giá xem liệu có mối ảnh hưởng của các khoản lương thưởng Ban Giám
đốc đến tính bất thường trong kế toán ở các doanh nghiệp niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán Việt Nam hay không.
- Tìm hiểu cách thức mà khoản lương thưởng Ban Giám đốc có thể ảnh hưởng
đến các con số báo cáo tài chính .
- Phân tích và đưa ra những nguyên nhân cụ thể dẫn đến sự tồn tại của mối liên
hệ giữa việc lương thưởng Ban Giám đốc và những bất thường trong kế toán.
- Phân tích các mối liên quan giữa việc lương thưởng Ban Giám đốc với các
hành vi bất thường trong kế toán.
- Xem xét tính ảnh hưởng của quản trị công ty đối với mối liên hệ giữa khoản
lương thưởng Ban Giám đốc và những bất thường trong kế toán.
- Đánh giá ngắn gọn về nền tảng thể chế và sự phát triển giả thuyết về tác động
của lương thưởng Ban Giám đốc và những tính bất thường trong kế toán.
4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Lương thưởng Ban Giám Đốc và tính bất thường trong kế toán tại công ty niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Các doanh nghiệp được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(HNX). Các doanh nghiệp chỉ được chọn khi có đủ tất cả các chỉ số cần thiết để phục
vụ cho việc tính toán, đồng thời phải có đầy đủ báo cáo tài chính đã được kiểm toán
và báo cáo thường niên được công bố trong giai đoạn nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu
mang tính đại diện do toàn thị trường chứng khoán Việt Nam
- Phạm vi thời gian: Sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ 2015
đến 2021.

4. Phương pháp nghiên cứu:


Phân tích sự tác động của việc lương thưởng Ban Giám đốc đối với tính bất thường
trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng: Sử dụng dữ liệu thứ cấp của các doanh nghiệp niêm yết
trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn từ năm 2015 đến 2021, tiến hành phân
tích dữ liệu dưới sự hỗ trợ phần mềm Stata theo quy trình như sau:Thống kê mô tả dữ
liệu, phân tích tương quan, kiểm định vấn đề đa cộng tuyến, kiểm định tính dừng của
chuỗi, một số kiểm định cần thiết được thực hiện trong quá trình ước lượng để đảm
bảo tính hợp lệ của kết quả nghiên cứu, ước lượng mô hình và kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu. Cuối cùng đưa ra kết quả và kết luận.

5. Ý nghĩa đề tài
5

Thông qua số liệu cụ thể, nghiên cứu là một căn cứ giá trị giúp đánh giá thực tế về tác
động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường trong kế toán tại công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bài nghiên cứu sẽ đề cập và làm rõ vấn đề về tác động lương thưởng Ban Giám đốc
đến tính bất thường trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2015 - 2022, từ đó giúp bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm
cho những bài nghiên cứu trong tương lai tại Việt Nam, có thể xem xét việc kiểm tra
mối liên hệ giữa bồi thường điều hành và kế toán theo cách cụ thể hơn
Đối với các doanh nghiệp, có sự ghi nhận rằng mối liên hệ tích cực giữa lương thưởng
cho người điều hành và những bất thường trong kế toán càng mạnh mẽ hơn đối với
các công ty có tính độc lập với hội đồng quản trị cao hơn. Từ đó, các doanh nghiệp có
thể dành sự quan tâm, nâng cao sự minh bạch trong công việc kế toán, giảm thiểu tối
đa những tiêu cực mà những sai phạm gây ra

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, tóm tắt, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, các nội dung chủ
yếu của đề tài được trình bày ở 5 chương:
Chương 1: Phần mở đầu
- Chương này bao gồm các nội dung giới thiệu tổng quát về đề tài nghiên cứu từ xác
định vấn đề nghiên cứu cho đến mục tiêu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa khoa
học của nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu trước đây
- Chương này bao gồm các nội dung về các khái niệm có liên quan đến đề tài, các lý
thuyết nền làm cơ sở xây dựng các giả thiết và mô hình nghiên cứu. Ngoài ra, phần
tổng quan các nghiên cứu trước cũng được trình bày để từ đó xác định khoảng trống
trong nghiên cứu và phác thảo mô hình lý thuyết.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
- Chương này bao gồm các nội dung mô tả về quy trình nghiên cứu trong đó nêu cụ
thể việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu, chọn mẫu, thu thập, phân tích dữ liệu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
6

- Chương này trình bày các kết quả của quá trình thực hiện nghiên cứu và các bàn
luận, so sánh, đối chiếu…kết quả nghiên cứu để đi đến các kết luận trả lời cho các câu
hỏi và mục tiêu nghiên cứu đã thiết lập.
Chương 5: Kết luận
- Chương này trình bày tóm lược lại các kết quả nghiên cứu đã đạt được, các hạn chế
và định hướng nghiên cứu tiếp theo đồng thời cũng đưa ra các hàm ý cho các đối
tượng có liên quan.
7

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


1. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan
1.1. Nghiên cứu quốc tế
Trong thập kỷ qua, vấn đề tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường
trong kế toán đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều trong các tài liệu học thuật
và báo chí đại chúng. Tuy nhiên, nghiên cứu về bồi thường quản lý ở các nước mới
nổi vẫn còn hạn chế do các vấn đề về tính khả dụng của dữ liệu. Thật vậy, các công ty
không muốn tiết lộ thông tin công ty liên quan đến bồi thường quản lý chính vì nó có
thể dẫn đến rò rỉ thông tin độc quyền bí mật (Wahyuni & các cộng sự 2020)

Conyon và cộng sự (2016) điều tra thực nghiệm việc gian lận của công ty ảnh hưởng
như thế nào đến việc bồi thường cho giám đốc điều hành của Trung Quốc. Hass và
cộng sự (2016) khám phá các biện pháp khuyến khích vốn chủ sở hữu của các nhà
quản lý và giám sát tác động đến khả năng thực hiện hành vi gian lận doanh nghiệp
trong các công ty niêm yết của Trung Quốc. Ngoài những nghiên cứu đó ở Trung
Quốc, có một số ít nghiên cứu để xem xét mối liên hệ giữa bồi thường điều hành và
sai phạm kế toán liên quan

Nghiên cứu trên nhằm mở rộng hiểu biết về cách thức mà khoản bồi thường điều hành
có thể ảnh hưởng đến các con số báo cáo tài chính trong một bối cảnh khác, cụ thể là
Indonesia. Thật vậy, Indonesia và các quốc gia thị trường mới nổi châu Á khác là duy
nhất dựa trên tình trạng của bối cảnh thể chế, quyền sở hữu và các đặc điểm của hội
đồng quản trị (Omehmichen, 2018). Gần đây, đã xảy ra một vụ bê bối về những bất
thường trong kế toán do bồi thường cho người điều hành ở Indonesia. Ngân hàng PT
Bank Bukopin, một trong những ngân hàng thương mại nổi tiếng ở Indonesia, đã thực
hiện một số sửa đổi trong báo cáo tài chính của mình trong các năm 2015, 2016 và
2017, đặc biệt là về thu nhập ròng cũng như phí và hoa hồng, bao gồm thu nhập từ thẻ
tín dụng và trợ cấp suy giảm thiệt hại về tài sản tài chính. Chúng có liên quan đến kế
hoạch của PT Bank Bukopin vào tháng 9 năm 2018, phát hành quyền chọn cổ phiếu
thông qua Chương trình quyền chọn cổ phiếu dành cho nhân viên quản lý (MESOP)
bằng cách phát hành 347.383.400 cổ phiếu, tương đương 2,90% từ số vốn được thanh
8

toán bổ sung, lên tới 1,12 nghìn tỷ Rp. Từ trường hợp này, cho thấy có thể có mối liên
hệ giữa các khoản bồi thường điều hành và các bất thường trong kế toán

Sau khi đưa ra các yêu cầu quy định trong các khu vực pháp lý khác nhau bắt buộc
phải tiết lộ việc sử dụng tư vấn bồi thường, nhiều nghiên cứu đã xem xét ảnh hưởng
của tư vấn bồi thường đối với việc trả lương cho CEO. Dựa trên các bằng chứng trước
đây của Hoa Kỳ, trong đó tất cả các công ty không thể tuân thủ phí dịch vụ bồi
thường, cung cấp bằng chứng về ảnh hưởng của việc sử dụng tư vấn bồi thường và phí
đối với khoản chi trả của Giám đốc điều hành. Sử dụng bối cảnh của Úc, trong đó bắt
buộc phải tiết lộ toàn diện về việc sử dụng tư vấn bồi thường và phí trả cho cả bồi
thường và các dịch vụ khác. Đầu tiên, Matthew Grosse và cộng sự (2020) cung cấp
bằng chứng mô tả về thị trường Úc cho các nhà tư vấn bồi thường và cho thấy rằng
24% doanh nghiệp sử dụng một nhà tư vấn bồi thường, trong khi 18% các quan sát
còn lại sử dụng một nhà tư vấn thù lao. Phí trung bình trả cho các nhà tư vấn bồi
thường cho các dịch vụ bồi thường là 49,546 đô la Úc, trong khi phí trung bình cho
các dịch vụ khác lớn hơn đáng kể là 816,622 đô la Úc. Điều này có thể khiến các cơ
quan quản lý quan tâm đến hoạt động của thị trường tư vấn bồi thường của Úc

Ở Ghana từ năm 2012 đến 2018, bảy ngân hàng và một số tổ chức tài chính phi ngân
hàng khác đã đi xuống, khiến người gửi tiền và cổ đông mất hàng tỷ đô la Ghana
Cedis. Do đó, giấy phép của hai ngân hàng thương mại ― UT Bank và Capital Bank,
đã bị ngân hàng Ghana thu hồi vào năm 2017. Sau tám tháng, bảy ngân hàng thương
mại khác cũng sụp đổ, và ngân hàng Ghana thu hồi giấy phép của họ. Bảy ngân hàng
khác đã được hợp nhất để tạo thành Ngân hàng hợp nhất Ghana, trong khi hai ngân
hàng sụp đổ trước đó đã được mua lại bởi một ngân hàng khác “ngân hàng GCB” theo
trường hợp của cơ quan quản lý. Các phân nhánh của sự thất bại ngân hàng này đã có
một số tác động tiêu cực đến nền kinh tế Ghana. Ngoài số người Ghana bị mất việc
làm, các nhà phân tích ước tính rằng hơn 400.000 việc làm đã bị ảnh hưởng. Chính
phủ Ghana cũng mất vài triệu đô la trong suốt quá trình, đầu tư khoảng 600 triệu đô la
vào các ngân hàng trước khi sụp đổ để vực dậy chúng, nhưng mục tiêu này không thể
đạt được. Ngoài ra, nhiều người Ghana đã mất niềm tin vào ngành ngân hàng do hậu
9

quả của việc này. Nguyên nhân đằng sau sự thất bại của các ngân hàng này đã được
điều tra và ghi lại. Báo cáo đã phát hiện ra các hành vi bất hợp pháp trong đó một số
giám đốc điều hành hoặc giám đốc điều hành tham gia vào việc chuyển giao tài chính
bất hợp pháp mà không được phép của giám đốc. Kết luận của các báo cáo sơ bộ của
Ngân hàng Ghana và KPMG chỉ ra sự thiếu vắng hoặc không đạt được thông lệ quản
trị công ty tốt giữa các ngân hàng. UT Bank và UniBank Ghana đã không tuân thủ các
nguyên tắc và thông lệ liên quan đến bồi thường điều hành, và do đó, điều này đã góp
phần vào một trong những tai tiếng của họ để thành công trong ngành ngân hàng
(Anyigbah và cộng sự, 2021)

Tuy nhiên, vẫn có một số nghiên cứu tin rằng các ưu đãi về lương thưởng có tác động
tích cực mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp. Demirer và Yuan thu được dữ liệu
về các công ty cung cấp dịch vụ ăn uống tại Hoa Kỳ từ thế kỷ trước đến đầu thế kỷ
này. Họ lập luận rằng tiền thưởng và khoản bồi thường ngoài vốn chủ sở hữu có tác
động tích cực đến hiệu quả hoạt động của công ty nhà hàng. Các khoản bồi thường
không công bằng ít nhận được sự quan tâm của các học giả, nhưng các giám đốc điều
hành thường nhận được một lượng lớn lương hưu và thù lao trả chậm. Ngành công
nghiệp ăn uống thường sử dụng các kế hoạch khuyến khích tiền mặt dài hạn để
thưởng cho các giám đốc điều hành dựa trên hiệu suất. Kết quả cũng cho thấy việc bồi
thường dưới dạng tiền mặt có thể có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các
công ty cung cấp dịch vụ ăn uống. Phát hiện chính của Gregg và cộng sự (2011) là
quy mô công ty có tác động lớn đến lương thưởng cho người điều hành. Sau khi
nghiên cứu các công ty cấu thành của FTSE 350, họ phát hiện ra rằng mặc dù các
giám đốc trong ngành tài chính nhận được mức lương cao hơn so với các ngành khác,
nhưng họ không phải chịu động lực quá mức vì độ nhạy cảm với lương của ngành tài
chính không cao đáng kể. Kato và cộng sự đã chọn 246 công ty niêm yết ở Hàn Quốc
và họ phát hiện ra rằng ở Hàn Quốc, thanh toán bằng tiền mặt có mối tương quan tích
cực đáng kể với hoạt động của thị trường chứng khoán. Các học giả Zhao và Gao
nhận thấy rằng trong ngành truyền thông ở Trung Quốc, có một mối quan hệ tích cực
giữa mức lương của quản lý cấp cao và hiệu quả hoạt động của công ty (Chaohui
Wang và cộng sự, 2021)
10

1.2 Nghiên cứu trong nước


Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến thù lao Tổng Giám Đốc của các công ty
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Ngô Mỹ Trân và cộng sự (2018)
cho thấy hiệu quả công ty thể hiện thông qua lợi nhuận trên mỗi cổ phần và giá trị thị
trường của công ty có mối tương quan thuận với thù lao của Tổng giám đốc công ty
(CEO). Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính, báo cáo
thường niên được công bố trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015 của 187 công ty
phi tài chính niêm yết trên cả hai sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
(HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX). Nghiên cứu sử dụng phương
pháp GMM theo Arellano and Bond (1991) để khắc phục hiện tượng nội sinh cũng
như kiểm soát các hiện tượng khác như phương sai sai số thay đổi, tự tương quan có
thể xảy ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả công ty thể hiện thông qua lợi nhuận
trên mỗi cổ phần và giá trị thị trường của công ty có mối tương quan cùng chiều với
thù lao của CEO.

Trần Thị Nguyệt Nga và Lê Thị Mến (2022) đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của đặc
điểm giám đốc điều hành (CEO) đến chất lượng báo cáo tài chính của các công ty
nhóm ngành công nghiệp niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE). Dữ liệu bảng cân bằng với 267 quan sát của 89 công ty nhóm ngành
công nghiệp niêm yết cổ phiếu trên HOSE trong 3 năm (2018 - 2020) cùng với
phương pháp hồi quy dữ liệu bảng POLS, FEM, REM và FGLS được sử dụng để
kiểm chứng mô hình nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy, chất lượng báo cáo tài
chính của các công ty nhóm ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng tích cực bởi tỷ lệ sở
hữu, thu nhập của CEO và chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi tuổi, quyền kiêm nhiệm của
CEO. Các công ty không nên để CEO kiêm nhiệm chức danh Chủ tịch Hội đồng quản
trị vì sẽ làm tăng chi phí đại diện, giảm khả năng giám sát của Hội đồng quản trị đến
CEO, đồng thời sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, họ dễ dàng thao túng hơn và có thể
làm sai lệch các thông tin tài chính gây hại đến lợi ích nhà đầu tư, cổ đông
11

Mặc dù có nhiều nghiên cứu phân tích tác động lương thưởng Ban Giám Đốc đến tính
bất thường trong kế toán trên phạm vi toàn cầu, tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình
khoa học chính thức nào nghiên cứu vấn đề tác động lương thưởng Ban Giám Đốc đến
tính bất thường trong kế toán trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Do đó, việc thực
hiện đề tài "Nghiên cứu Tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường
trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam " là rất cần
thiết để lấp đầy khoảng trống về các vấn đề liệu Lương thưởng Ban Giám Đốc có dẫn
đến tính bất thường trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
Việt Nam hay không

1.3. Kết quả nghiên cứu đạt được

Các nhà nghiên cứu trước đây đã tìm thấy bằng chứng hỗn hợp về mối quan hệ giữa
lương thưởng Giám đốc điều hành và những bất thường về tài chính. Tuy là các
nghiên cứu được thực hiện ở nhiều khu vực khác nhau nhưng phần lớn các nghiên cứu
này đưa ra những bằng chứng được ghi nhận từ các nước phát triển như Vương quốc
Anh, Hoa Kỳ, Úc và những nước khác. Soepriyanto, Kuncoro, Zudana & Averine
(2022) đã cho rằng sự thiếu hụt bằng chứng này ở các quốc gia đang phát triển chủ
yếu là do thiếu các yêu cầu công bố thông tin về lương thưởng ban Giám đốc. Bên
cạnh đó, nghiên cứu của Wahyuni & các cộng sự (2020) cũng chỉ ra rằng nghiên cứu
về lương thưởng ban Giám đốc ở các nước đang phát triển vẫn còn hạn chế do các vấn
đề về tính khả dụng của dữ liệu. Thật vậy, các công ty không muốn tiết lộ thông tin
công ty liên quan đến lương thưởng người điều hành chính vì nó có thể dẫn đến rò rỉ
các bí mật về thông tin độc quyền.

Như đã nói, các nhà nghiên cứu đã tìm thấy bằng chứng hỗn hợp về mối quan hệ giữa
lương thưởng Giám đốc điều hành và những bất thường về tài chính. Kết quả nghiên
cứu của các tác giả đi trước có nhiều sự tương đồng và trái ngược. Kartadjumena &
Rodgers (2019) và nghiên cứu của tác giả Mirrlees đã cho ta thấy có sự tích cực trong
mối quan hệ trả lương cho hiệu suất dựa trên “ cách tiếp cận hợp đồng tối ưu”, trong
đó tiền lương thưởng của người điều hành được kỳ vọng như một biện pháp khắc phục
12

(một phần) vấn đề của doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là lương thưởng cho người
điều hành có thể được mong đợi để kiểm soát rủi ro đạo đức của các nhà quản lý khỏi
việc tối đa hóa lợi ích của họ và điều chỉnh nó theo hướng tối đa hóa lợi nhuận của
công ty. Đồng thời Soepriyanto và cộng sự (2022) cũng chỉ ra sự ghi nhận về mối
quan hệ tích cực giữa lương thưởng cho người điều hành và những bất thường trong
kế toán ở phạm vi các doanh nghiệp Indonesia được niêm yết trên thị trường chứng
khoán. Mặc khác, Kartadjumena và cộng sự ( 2019) và các nghiên cứu có kết quả tiêu
cực chủ yếu dựa trên “cách tiếp cận quyền lực quản lý”, coi việc lương thưởng ban
Giám đốc là một phần của vấn đề doanh nghiệp. Các nhà quản lý vẫn có khả năng
thực hiện vai trò điều tiết mạnh mẽ liên quan đến kế hoạch thu xếp lương thưởng, điều
này gây ra chi phí đáng kể và trích một lượng tiền thuê cao từ các cổ đông, cuối cùng
là làm giảm hiệu quả hoạt động của công ty.

Xét về những kết luận nghiên cứu thiên hướng tiêu cực thì những nhân tố ảnh hưởng
quyết định kết quả này phải kể đến sự quản lý thu nhập và gian lận trong công ty.
Trong đó quản lý thu nhập là những lợi thế kiểm soát mà người quản lý có trong việc
báo cáo và thu thập thông tin cụ thể của công ty đối với người dùng thông tin bên
ngoài, người quản lý có cơ hội trình bày thu nhập của công ty theo cách phù hợp nhất
với công ty hoặc cho chính họ nhằm đánh lừa một số bên liên quan về hiệu quả kinh
tế cơ bản của công ty. Liên quan đến quan điểm này, Ghazali & cộng sự (2015) kết
luận rằng các nhà quản lý quản lý thu nhập cho lợi ích riêng tư của họ hơn là vì lợi ích
của các cổ đông.Tiếp đó, Gian lận công ty là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với thị
trường tài chính. Các công ty được liệt kê ở Trung Quốc nổi tiếng với các hành vi như
tăng lợi nhuận, tạo ra các giao dịch hư cấu và tiết lộ sai . Gian lận doanh nghiệp làm
suy yếu hiệu quả của thị trường tài chính và có hậu quả cực kỳ tiêu cực cho các công
ty. Chen và cộng sự (2015) cho rằng các cáo buộc về gian lận có thể ảnh hưởng đáng
kể đến giá trị của công ty. Từ những kết luận trên ta có thể thấy rằng những tác động
tiêu cực ảnh hưởng vô cùng mạnh mẽ đến lợi ích trực tiếp của các doanh nghiệp.

Các nghiên cứu cũng đã xem xét đến vấn đề mối liên quan giữa sự bất thường trong
kế toán và các cơ chế quản trị doanh nghiệp. Trong khảo sát tài liệu của họ, Stolowy
13

và Breton (2004) nhấn mạnh sự vắng mặt của sự đồng thuận xung quanh định nghĩa
về các bất thường kế toán. Dechow và Skinner (2000) cũng đề xuất phân biệt quản lý
thu nhập trong GAAP với các thao tác lừa đảo. Thực tế là bất thường kế toán thường
được xác định khác nhau từ nghiên cứu này sang nghiên cứu khác có thể tạo ra sự
nhầm lẫn và dẫn đến những khó khăn trong việc so sánh và giải thích kết quả (Smaili
& Labelle, 2016). Hơn nữa, các nghiên cứu không phải lúc nào cũng phân biệt giữa
liệu sự bất thường được phát hiện bởi quản lý, hội đồng quản trị, kiểm toán viên hoặc
cơ quan quản lý. Khi một bất thường kế toán được phát hiện bởi Hội đồng quản trị
hoặc kiểm toán viên, nó thường được quản trị tốt trong khi nó được phát hiện bởi cơ
quan quản lý, nó chỉ ra rằng hệ thống quản trị doanh nghiệp của công ty không thể
ngăn chặn bất thường kế toán.

Bên cạnh đó, nhằm đối phó với các vụ bê bối công ty và kế toán rộng rãi vào cuối
những năm 1990 và đầu những năm 2000, các sàn giao dịch chứng khoán Hoa Kỳ đã
đề xuất và các cơ quan quản lý đã phê duyệt một loạt các cải cách pháp lý để cải thiện
quản trị doanh nghiệp, bao gồm tăng sự độc lập của các ban giám đốc. Soepriyanto và
cộng sự (2022) cũng đã kết luận rằng mối liên hệ tích cực giữa lương thưởng cho
người điều hành và những bất thường trong kế toán rõ ràng hơn đối với các công ty có
tính độc lập với hội đồng quản trị cao hơn. Điều này cho thấy bằng chứng hỗ trợ rằng
sự độc lập của hội đồng quản trị không cung cấp một cơ chế giám sát để giảm thiểu
các hành vi cơ hội của các giám đốc điều hành trong quá trình kế toán tài chính ở
Indonesia. Vì thế các công ty niêm yết có phần lớn các giám đốc độc lập trong hội
đồng quản trị của họ. Một trong những mục tiêu chính của các cải cách này là tăng
cường giám sát của Hội đồng, đặc biệt là giám sát quy trình báo cáo tài chính (Chen &
Wang, X, 2015)

Tóm lại, hầu như các mẫu nghiên cứu được sử dụng của các nghiên cứu trước đều là
các số liệu của các DN tại các quốc gia phát triển như: Hoa Kỳ,Trung Quốc, Anh,..
Nghiên cứu tại các quốc gia đang phát triển còn khá là ít vậy nên bài nghiên cứu sẽ
cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mối liên hệ giữa lương thưởng ban Giám đốc và
sự bất thường kế toán tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
14

điều này cung cấp cơ sở nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam nói riêng và các quốc
gia đang phát triển nói chung cho các nghiên cứu sau này.

1.4. Khoảng trống nghiên cứu


Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài, có thể thấy mối liên kết giữa các
khoản lương thưởng ban giám đốc với tính bất thường trong kế toán. Tuy nhiên cơ chế
này có khả năng tạo ra động cơ cho các giám đốc điều hành thao túc kết quả hoạt động
của công ty. Rõ ràng có sự dịch chuyển tuyến tính giữa các khoản thù lao của ban
giám đốc và những bất thường trong kế toán. Dưới đây là những hạn chế mà các
nghiên cứu trước mà nhóm có thể khai thác.

Thứ nhất, trong khi nghiên cứu về lương thưởng điều hành ở châu Á đã được đề cập
trong một số nghiên cứu (SL Sun và cộng sự, 2010 ), một cuộc điều tra cụ thể để xem
xét các khoản lương thưởng điều hành và các bất thường trong kế toán còn hạn
chế. Conyon và He (2016) điều tra thực nghiệm việc gian lận của công ty ảnh hưởng
như thế nào đến thù lao cho giám đốc điều hành của Trung Quốc. Hass và cộng
sự (2016) khám phá cách các biện pháp khuyến khích vốn chủ sở hữu của các nhà
quản lý và giám sát tác động đến khả năng thực hiện hành vi gian lận doanh nghiệp
trong các công ty niêm yết của Trung Quốc. Ngoài những nghiên cứu đó ở Trung
Quốc, có một số ít nghiên cứu để xem xét mối liên hệ giữa lương thưởng điều hành và
sai phạm kế toán liên quan. Nghiên cứu này nhằm mở rộng hiểu biết của chúng tôi về
cách thức mà khoản lương thưởng của ban điều hành có thể ảnh hưởng đến các con số
báo cáo tài chính trong một bối cảnh khác, cụ thể là Indonesia. Thật vậy, Indonesia và
các quốc gia thị trường mới nổi châu Á khác là duy nhất dựa trên tình trạng của bối
cảnh thể chế, quyền sở hữu và các đặc điểm của hội đồng quản trị (Oehmichen,
2018 ).

Thứ hai, gần đây đã xảy ra một vụ bê bối về những bất thường trong kế toán do các
khoản lương thưởng cho người điều hành ở Indonesia. Ngân hàng PT Bank Bukopin,
một trong những ngân hàng thương mại nổi tiếng ở Indonesia, đã thực hiện một số sửa
đổi trong báo cáo tài chính của mình trong các năm 2015, 2016 và 2017, đặc biệt là về
15

thu nhập ròng cũng như phí và hoa hồng, bao gồm thu nhập từ thẻ tín dụng và trợ cấp
suy giảm thiệt hại về tài sản tài chính ( Tóm tắt, 2018 ). Tiết lộ như vậy có liên quan
đến kế hoạch của PT Bank Bukopin vào tháng 9 năm 2018, phát hành quyền chọn cổ
phiếu thông qua Chương trình quyền chọn cổ phiếu dành cho nhân viên quản lý
(MESOP) bằng cách phát hành 347.383.400 cổ phiếu, tương đương 2,90% từ số vốn
được thanh toán bổ sung, lên tới 1,12 nghìn tỷ Rp. Từ trường hợp này, nó cho thấy có
thể có mối liên hệ giữa các khoản lương thưởng điều hành và các bất thường trong kế
toán.

Cuối cùng, theo một cuộc khảo sát gần đây được thực hiện bởi Hiệp hội các nhà kiểm
tra gian lận được chứng nhận (ACFE) vào năm 2017 , hầu hết các thủ phạm gian lận
đều ở cấp quản lý, bao gồm cả các thành viên điều hành ( ACFE, 2017 ). Đồng thời,
giám đốc IDX hiện đang thúc đẩy và khuyến khích Chương trình Quyền chọn Cổ
phiếu cho Nhân viên (ESOP) và Chương trình Quyền chọn Cổ phiếu Quản lý (MSOP)
cho các công ty Indonesia ( Hariana, 2018 ). Trong trường hợp đó, lương thưởng điều
hành có thể đóng một vai trò quan trọng trong các sai phạm kế toán ở Indonesia. Ảnh
hưởng của việc lương thưởng cho giám đốc điều hành đối với các hành vi bất thường
trong kế toán có thể còn trầm trọng hơn do mức lương và thưởng của giám đốc điều
hành ở Indonesia cao.

1.5. Đóng góp của nghiên cứu này


Nghiên cứu này có nhiều đóng góp cho kho tàng nghiên cứu hiện có trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng về mối quan hệ giữa lương thưởng Giám đốc điều hành
và những bất thường về tài chính.

Thứ nhất, hầu hết các nghiên cứu hiện có đều được tiến hành trong bối cảnh của các
nước phát triển Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Úc và những nước khác Soepriyanto,
Kuncoro, Zudana & Averine (2022). Trong khi đó, ở các nước đang phát triển đặc biệt
là ở Việt Nam thì vẫn còn hạn chế do các vấn đề về tính khả dụng của dữ liệu, các
công ty không muốn tiết lộ thông tin công ty liên quan đến lương thưởng người điều
hành chính vì nó có thể dẫn đến rò rỉ các bí mật về thông tin độc quyền. Do đó, nghiên
16

cứu này cung cấp một cái nhìn tổng quan về lĩnh vực này tại bối cảnh Việt Nam và đề
xuất các hướng đi cho các nghiên cứu trong tương lai.

Thứ hai, đóng góp chính của nghiên cứu này là đánh giá vai trò của kế toán trong việc
làm rõ vấn đề rằng việc tác động lương thưởng Ban Giám đốc có thể dẫn đến những
bất thường về kế toán ở một quốc gia đang phát triển trên sàn giao dịch chứng khoán
Việt Nam cùng với đó hệ thống hóa và khái quát cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh
hưởng đến sự bất thường trong kế toán cùng với bổ sung những khe hổng của các
nghiên cứu trước về những nhân tố ảnh hưởng đến việc bồi thường điều hành. Điều
này không chỉ đóng góp vào tổng quan tài liệu nghiên cứu đi trước với mô hình mở
rộng hơn mà còn bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm giúp những bài nghiên cứu
trong tương lai tại Việt Nam. Thông qua nghiên cứu này đã mở rộng được cơ sở
nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam bằng cách sử dụng các chỉ số khác nhau để đo
lường nhằm nâng cao tính vững và nhất quán của kết quả nghiên cứu.

Cuối cùng nghiên cứu của chúng tôi cung cấp bằng chứng về những nhân tố tiêu cực
ảnh hưởng quyết định kết quả này đó là sự quản lý thu nhập và gian lận trong công ty
đặc biệt là sự độc lập của giám đốc điều hành trong hội đồng quản trị.
17

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các khái niệm liên quan

2.1.1 Quản trị công ty

Nhiều học giả dịch thuật ngữ “Corporate governance” sang tiếng Việt là chỉ đạo công
ty hoặc điều hành công ty. Để thống nhất với cách gọi chính thức của Uỷ ban chứng
khoán nhà nước và Bộ tài chính, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng thuật ngữ quản trị công
ty để dịch cụm từ “Corporate governance”. Có rất nhiều định nghĩa về quản trị công ty
được các nhà nghiên cứu đưa ra, mỗi định nghĩa sẽ phụ thuộc nhiều vào tác giả, thể
chế chính trị của quốc gia đó và hệ thống pháp lý hiện hữu.

Claessens (2006) cho rằng: “các định nghĩa về quản trị công ty rất khác nhau. Chúng
có xu hướng chia thành hai loại. Nhóm định nghĩa đầu tiên liên quan đến các hành vi
thực tế của tập đoàn, xét về các thước đo như hiệu suất, hiệu quả, tăng trưởng, cấu trúc
tài chính và cách cư xử với cổ đông và các bên liên quan khác. Nhóm thứ hai liên
quan đến khuôn khổ quy chuẩn là các quy tắc mà công ty đang áp dụng, với các quy
tắc đến từ các nguồn như hệ thống luật pháp, hệ thống tư pháp, thị trường tài chính và
thị trường lao động. Loại định nghĩa đầu tiên phù hợp với các nghiên cứu về quốc gia
hoặc công ty đơn lẻ, hướng đến xem xét các vấn đề như cách thức hoạt động của quản
trị công ty, vai trò của ban lương thưởng trong việc xác định hiệu suất của công ty,
mối quan hệ giữa chính sách lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và vai
trò của các cổ đông”. Trong khi đó, theo Florackis (2008) quản trị công ty liên quan
đến việc tìm cách để giảm mức độ xung đột của ban giám đốc và cổ đông cũng như
tác động tiêu cực của chúng đến giá trị doanh nghiệp.

Một định nghĩa rộng hơn xác định quản trị công ty như một tập hợp các cơ chế mà qua
đó trong các hoạt động của công ty quyền sở hữu được tách biệt với quyền quản lý.
Điều này gần với định nghĩa được sử dụng của Hội đồng Cadbury: “Quản trị công ty
là hệ thống mà các công ty được định hướng và được kiểm soát”. Trong khi đó,
Gompers và cộng sự (2003) đưa ra định nghĩa rằng: quản trị công ty có thể được hiểu
là một tập hợp các quy tắc ngầm hiểu hoặc rõ ràng các định mối quan hệ giữa ba nhân
tố chính trong công ty: chủ sở hữu thường là cổ đông, ban giám đốc và người kiểm
soát.

Becht và cộng sự (2005) cho rằng quản trị công ty liên quan đến việc giải quyết các
vấn đề tập thể giữa các nhà đầu tư phân tán và hòa giải xung đột lợi ích giữa các chủ
sở hữu công ty. Chức năng quan trọng nhất của quản trị công ty là giám sát và giải
quyết các vấn đề bắt nguồn từ xung đột lợi ích giữa nội bộ doanh nghiệp và cổ đông
bên ngoài (Fama, 2012; Fama và Jensen, 2005). Những tiến bộ gần đây trong lý thuyết
kinh tế cho thấy rằng hội đồng quản trị là một bộ phận quan trọng trong cơ cấu quản
trị của các tập đoàn kinh doanh lớn. hội đồng quản trị, có quyền thuê, sa thải và quyết
18

định lương thưởng cho ban giám đốc nhằm giải quyết xung đột lợi ích giữa những
người ra quyết định và những người chịu rủi ro còn lại - thường là các cổ đông
(Baysinger và Bulter, 1985).

Leland (1998) định nghĩa: quản trị công ty đề cập đến các cơ chế mà các bên liên quan
của một công ty thực hiện quyền kiểm soát đối với những người trong công ty và ban
giám đốc sao cho lợi ích của họ được bảo vệ. Các bên liên quan của một công ty bao
gồm các chủ sở hữu cổ phần, chủ nợ và các bên yêu cầu khác cung cấp vốn, cũng như
các bên liên quan như nhân viên, người tiêu dùng, nhà cung cấp và chính phủ. Ban
giám đốc chuyên nghiệp, doanh nhân và những người trong công ty khác, kiểm soát
các quyết định quan trọng của tập đoàn.

Từ những định nghĩa quản trị công ty, có thể thấy được tầm quan trọng cũng như sự
phức tạp của quản trị công ty. Chính vì sự phức tạp và chịu ảnh hưởng của nhiều bên
liên quan, các vấn đề về quản trị công ty là không thể tránh khỏi. Ở cấp độ cơ bản
nhất, vấn đề quản trị công ty phát sinh bất cứ khi nào một nhà đầu tư bên ngoài mong
muốn thực hiện quyền kiểm soát khác với ban giám đốc phụ trách công ty. Phân tán
quyền sở hữu phóng đại vấn đề bằng cách làm phát sinh xung đột lợi ích giữa các các
chủ sở hữu công ty và bằng cách tạo ra một vấn đề hành động tập thể giữa các nhà đầu
tư (Becht và cộng sự, 2005)

Sau khi tổng hợp những khái niệm về quản trị công ty, nhóm nghiên cứu đã sử dụng
khái niệm quản trị công ty của Bộ tài chính - Việt Nam vì tính sẵn có và đã được sử
dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Theo định nghĩa này thì: Quản trị công ty là một hệ
thống được vận hành bởi các quy định được xác lập giữa cổ đông hoặc người đại diện
là ban giám đốc. Hệ thống này có mục tiêu là bảo vệ quyền lợi của cổ đông và các bên
liên quan, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty, giảm thiểu xung đột lợi ích giữa
quyền sở hữu công ty (cổ đông) và quyền điều hành công ty (ban giám đốc). Hệ thống
này không khép kín mà có sự tương tác với bên ngoài thông qua những quy định của
pháp luật có liên quan.

Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng ở hầu hết các tập đoàn quốc gia trên thế giới.
Hội đồng quản trị bao gồm các thành viên điều hành và thành viên không điều hành
(hay còn gọi là thành viên độc lập) (Oliver, 1995).

Tại Hoa Kỳ, Hội đồng quản trị có nhiệm vụ đặc biệt đại diện cho lợi ích của các cổ
đông. Hội đồng quản trị tồn tại chủ yếu để thuê, sa thải, giám sát và quyết định lương
thưởng cho ban giám đốc, tất cả đều hướng tới việc tối đa hóa giá trị của cổ đông
(Denis và cộng sự, 2015). Cổ đông lựa chọn Hội đồng quản trị để đại diện cho họ và
Hội đồng quản trị sẽ giám sát ban giám đốc cũng như phê chuẩn các quyết định quan
trọng. Trong trường hợp khẩn cấp, Hội đồng quản trị có thể thay thế giám đốc điều
hành của công ty và các thành viên khác của ban giám đốc (Oliver, 1995). Trong thực
19

tế hoạt động kinh doanh, Hội đồng quản trị có vai trò quan trọng, như: Giám sát hoạt
động của ban giám đốc để giảm thiểu các chi phí đại diện (Cadbury, 1992; Fama &
Jensen, 1985; Jensen & Meckling, 1976); thuê giám đốc công ty và sa thải giám đốc
công ty hoạt động không hiệu quả (Hermalin & Weisbach, 1988); cung cấp phương
pháp tận dụng nguồn lực của công ty hiệu quả (Hillman và cộng sự, 2000); và xác
định các chiến lược hoạt động của công ty trong ngắn hạn và dài hạn. Hơn nữa, Hội
đồng quản trị cũng có vai trò trong việc duy trì và bảo vệ lợi ích của cổ đông (Hillman
và cộng sự, 2000). Vì vậy, trong các công ty luôn tồn tại Hội đồng quản trị để quản lý
hiệu quả hơn các nguồn lực của công ty cũng như kiểm soát và theo dõi các hoạt động
của ban giám đốc.

2.1.2. Hội đồng quản trị

Những nghiên cứu trước đây cung cấp bằng chứng rằng hoạt động và đặc điểm của
HĐQT không chỉ liên quan đến hiệu quả hoạt động của công ty, mà còn liên quan tới
hiệu quả tài chính của công ty. Cụ thể, trong bối cảnh TTCK Việt Nam, các nghiên
cứu phân tích ảnh hưởng của đặc trưng HĐQT đến hiệu quả tài chính cũng đưa ra các
kết quả không đồng nhất: Nghiên cứu của Phạm Quốc Việt (2010), Võ Hồng Đức và
Phan Bùi Gia Thủy (2013) chỉ ra rằng sự kiêm nhiệm của HĐQT có ảnh hưởng tích
cực đến hiệu quả tài chính; ngược lại, Đoàn Ngọc Phúc và Lê Văn Thông (2014) chỉ
ra sự kiêm nhiệm có ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả tài chính.

Một số nghiên cứu khác hiện nay đề cập đến việc HĐQT tác động lương thưởng lớn
đến hiệu quả của công ty như: Anh, P. T., & Đào, N. T. H. (2013); Thủy, P. B. G.,
Tài, T. Đ., & Anh, T. T. T. (2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc
trưng HĐQT đến hiệu quả tài chính tại Việt Nam chưa phân cụ tích cụ thể về ảnh
hưởng do lương thưởng từ tác động của HĐQT đến hiệu quả tài chính, đặc biệt là ảnh
hưởng đến tính bất thường trong kế toán. Do đó, mục tiêu của nghiên cứu này là
chứng minh tác động của đặc trưng HĐQT đến hiệu quả tài chính đặc biệt là tác động
lương thưởng đến tính bất thường trong kế toán tại các công ty niêm yết trên TTCK
Việt Nam.

2.1.3. Ban Giám Đốc

Ban Giám Đốc là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty, chịu trách nhiệm đưa
ra định hướng, chiến lược kinh doanh mà Hội đồng quản trị đã đặt ra. Bên cạnh đó
Ban Giám Đốc là người điều phối và giám sát toàn bộ hoạt động của công ty.

Nghiên cứu Phạm Đức Huy (2021) cho thấy theo lý thuyết người đại diện, nếu tỷ lệ sở
hữu cổ phần của Giám Đốc (CEO) lớn, thì CEO sẽ có xu hướng tối đa hóa lợi ích của
chủ sở hữu, vì điều này cũng có nghĩa là tối đa hóa lợi ích của họ. Thêm vào đó, theo
lý thuyết về quản trị lại cho rằng, CEO là những cá nhân có động cơ, nhu cầu thúc đẩy
làm việc, thực thi quyền hạn và trách nhiệm của mình để ngày càng gia tăng sự công
20

nhận từ đồng nghiệp. Do đó, CEO cũng là Chủ tịch hội đồng quản trị sẽ sẵn lòng làm
việc nhiều hơn và làm gia tăng giá trị cho công ty (Yang & Zhao, 2014).

Bên cạnh đó các nghiên cứu về đặc điểm của Ban Giám Đốc ảnh hưởng đến hiệu quả
của công ty cũng có những quan điểm khác nhau như: độ tuổi của CEO (Cheng và
cộng sự, 2010; Li & Srinivasan, 2011; Phạm Quốc Việt và cộng sự, 2019), tỷ lệ sở
hữu cổ phần của CEO , trình độ học vấn của CEO (Phan Bùi Gia Thủy và cộng sự,
2017), giới tính của CEO (Hsu và cộng sự, 2013; Tate & Yang, 2015; Phan Bù Gia
Thủy và cộng sự, 2017).

Tuy nhiên, ở Việt Nam lại chưa có công trình nghiên cứu nào liên quan đến đặc điểm
lương thưởng Ban Giám Đốc và tác động của nó. Do đó nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng
khái niệm Ban Giám Đốc để phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm lương thưởng của
CEO và tính bất thường trong kế toán.

2.1.4 Các khoản thù lao

Các khoản thù lao của ban giám đốc luôn là vấn đề cần được quan tâm trong quản trị
công ty. Các khoản thù lao và lương thưởng luôn có ảnh hưởng quan trọng tới mức độ
cống hiến công việc của các cá nhân đặc biệt là những người có chức năng, nhiệm vụ
chính đảm bảo tiến ốc cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Nhưng nếu các khoản
thù lao quá cao cũng sẽ ảnh hưởng tới gia tăng chi phí quản lí doanh nghiệp của công
ty và ảnh hưởng tới các vấn đề về tài chính khác.

2.1.5 Các khoản bất thường trong doanh nghiệp

Các khoản bất thường trong doanh nghiệp thường là những khoản chi phí hoặc thu
nhập không thường xuyên, không phải là hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp và không xuất hiện thường xuyên trong hoạt động kinh doanh hàng ngày của
doanh nghiệp. Những khoản bất thường này có thể bao gồm: Khoản lỗ về giá trị tài
sản, khoản thu nhập từ bán tài sản, khoản lỗ về hoạt động kinh doanh, khoản thu nhập
từ đầu tư, khoản chi phí đột xuất. Những khoản bất thường này thường được ghi nhận
riêng biệt trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp để người đọc báo cáo tài chính có
thể hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2 Thực trạng

2.2.1 Thực trạng áp dụng quản trị công ty tại Việt Nam

Quản trị công ty trở thành vấn đề nổi bật được quan tâm trong những năm gần đây.
Becht, Bolton, và Röell (2015) đã tìm ra một số lý do để lý giải hiện tượng này: làn
sóng tư nhân hóa trên toàn thế giới trong nhiều thập kỷ qua; một loạt các vụ bê bối
gần đây của Hoa Kỳ và những thất bại của công ty đã gây dựng nhưng không xuất
hiện trong thị trường tăng giá cuối những năm 1990. Nhìn chung vấn đề quản trị công
21

ty đã và đang trở thành mối quan tâm trên toàn thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng trong thời gian hơn 20 năm trở lại đây.

Trong thời điểm hiện nay, thực trạng quản trị công ty yếu kém ở các doanh nghiệp
Việt nam đang là vấn đề vô cùng đáng lo ngại dù đã có nhiều quy định pháp lý được
đặt ra để khắc phục. Những lĩnh vực được nhìn nhận yếu kém nhất về quản trị công ty
của các công ty có thể kể đến là: trách nhiệm công ty với xã hội, môi trường, người
lao động.

Theo kết quả khảo sát thực tiễn về quản trị công ty ở các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên năm 2009 có tới 95.6% số doanh nghiệp được điều tra chưa thực hiện đầy đủ
công tác quản trị công ty (Nguyễn Trường Sơn, n.d.)Theo Báo cáo của VCCI, trong
năm 2014, mức điểm trung bình về khả năng quản trị của doanh nghiệp Việt Nam là
35.1, thấp hơn nhiều so với Thái Lan (84.5), Malaysia (75.2), Singapore (70.7) hay
Indonesia (57.3). Trong năm 2015, Việt Nam cũng không có đại diện nào lọt vào Top
50 doanh nghiệp niêm yết có chất lượng quản trị công ty tốt nhất khu vực ASEAN.
Dựa trên các số liệu thống kê trên cho thấy tình trạng quản trị công ty của các công ty
tại Việt Nam đang ở mức báo động, Ông Phan Đức Hiếu, Phó viện trưởng, Viện
Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung Ương cho rằng: để doanh nghiệp tăng sức cạnh
tranh và hội nhập cần những yếu tố là cạnh tranh tạo sự khác biệt, cạnh tranh dựa theo
chi phí sản xuất và cạnh tranh theo quy mô, “Nếu quy mô công ty càng lớn nhưng khả
năng quản trị công ty kém hoạt động kinh doanh sẽ không bền vững. Đồng thời sẽ
không được đánh giá cao trên bản đồ đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài” (Ngọc
Hà, Thy Hằng và Tiến Thành, 2017).

Theo kết quả khảo sát 400 doanh nghiệp theo mô hình hiện đại của VCCI vào năm
2016 cho thấy thực trạng công bố các kết quả kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp
như sau: Có 40% số doanh nghiệp chỉ công bố Báo cáo tài chính; tỷ lệ doanh nghiệp
chỉ công bố Báo cáo thường niên là 6,5% và tỷ lệ doanh nghiệp công bố cả Báo cáo
tài chính và Báo cáo thường niên là gần 23%. Tuy nhiên, đến hơn 30% số doanh
nghiệp không công bố báo cáo nào. Từ đó cho thấy, vai trò quản trị công ty tại Việt
Nam chưa được nhìn nhận một cách đúng mực nhất và quá trình thực hiện nguyên tắc
quản trị công ty tại Việt Nam cũng chưa tốt. Điều này dẫn đến một rào cản lớn cho
việc tạo sự tin tưởng cũng như đạt được hiệu quả kinh doanh tốt của các doanh nghiệp
Việt Nam.

Vào năm 2018, lần đầu tiên thẻ điểm quản trị công ty được áp dụng cho tất cả các
doanh nghiệp niêm yết trong bộ chỉ số VNX-All share đại diện cho toàn bộ thị trường
chứng khoán Việt Nam. Thẻ điểm được xây dựng với mục tiêu từng bước nâng dần
công tác thực hành quản trị công ty tốt của các doanh nghiệp niêm yết. Nếu doanh
nghiệp đáp ứng tốt thẻ điểm quản trị công ty Việt Nam, thì có thể đáp ứng một cách
cơ bản các yêu cầu của quản trị tốt theo chuẩn mực ASEAN. Điều này được xem như
22

là một giải pháp đã giúp cung cấp rất nhiều thông tin cho các đối tượng hoạt động trên
thị trường.

Theo hình trên, phân nhóm doanh nghiệp theo các nhóm điểm, nhóm đi đầu là 17
doanh nghiệp đạt điểm trên 70, doanh nghiệp nhóm đáng khen gồm 97 công ty có
mức điểm từ 60 - 70 điểm, nhóm khích lệ gồm 238 công ty có mức điểm từ 50 - 60
điểm và nhóm cơ bản gồm 133 công ty có mức điểm ít hơn 50 điểm. Số doanh nghiệp
đạt trên 50 điểm chiếm hơn 72% số doanh nghiệp được đánh giá. Điều này cho thấy,
với bộ tiêu chí quản trị công ty Việt Nam, việc đáp ứng tốt quản trị công ty theo tiêu
chuẩn thẻ điểm quản trị công ty của Việt Nam (VCGS) vẫn còn là thách thức đối với
không ít doanh nghiệp niêm yết.

2.2.2 Thực trạng các khoản thù lao và các khoản bất thường trong kế toán tại
Việt Nam

Trong kế toán, khoản thù lao và khoản bất thường là các khoản chi phí hay thu nhập
không thường xuyên hoặc không liên quan đến hoạt động kinh doanh chính của doanh
nghiệp. Các khoản thù lao thường xảy ra khi doanh nghiệp phải chi trả các khoản phí,
chi phí, lương, trợ cấp hoặc tiền lương cho các nhân viên, nhà cung cấp hoặc các đối
tác kinh doanh khác. Các khoản thù lao này có thể được chi trả định kỳ hoặc không
định kỳ, và có thể được phân loại vào các danh mục khác nhau tùy thuộc vào mục
đích sử dụng. Các khoản bất thường thường xảy ra khi doanh nghiệp phải chi trả các
khoản chi phí đột xuất hoặc không thường xuyên, chẳng hạn như chi phí pháp lý, chi
phí sửa chữa thiết bị, chi phí bảo hiểm bất động sản, chi phí đền bù hoặc chi phí
chuyển đổi doanh nghiệp. Các khoản bất thường này cũng có thể được phân loại vào
các danh mục khác nhau tùy thuộc vào mục đích sử dụng.

Thực tế, các khoản thù lao và khoản bất thường là rất phổ biến trong các doanh
nghiệp. Việc quản lý các khoản chi phí này đòi hỏi các quy trình kiểm soát kỹ lưỡng,
bao gồm việc lập báo cáo và phân loại chính xác các khoản chi phí, để giúp các doanh
nghiệp đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện
nay với những cơ sở dữ liệu thông tin của họ, họ không công khai chi tiết khoản thù
lao và khoản lương thưởng của ban giám đốc được nhận vì vậy nhóm luôn gặp hạn
chế với việc nhận định thực trạng của đất nước

2.3 Lý thuyết và mô hình liên quan

2.3.1 Lý thuyết thù lao ban giám đốc (Agency Theory)

Trong thập kỷ qua, lý thuyết người đại diện đã nổi lên như một mô hình thống trị
trong tài liệu kinh tế tài chính (Jensen và Meckling, 1976). Mô hình lý thuyết người
đại diện, lần đầu tiên được hình thành trong tài liệu kinh tế học vào đầu những năm
23

1970 (Jensen và Meckling 1976) đã lan tỏa vào các trường đào tạo kinh tế, tài liệu
quản lý, học thuật chuyên ngành và ứng dụng các tạp chí hành nghề, báo chí kinh
doanh, thậm chí cả các tuyên bố ủy quyền của công ty bởi đầu những năm 1990, đại
diện cho một nhóm theo chủ nghĩa mới và trở thành thể chế thống trị logic của quản
trị doanh nghiệp (Hambrick, Werder, và Zajac, 2008).

Lý thuyết người đại diện phân tích mối quan hệ giữa những người chủ doanh nghiệp
(cổ đông) và ban giám đốc trong doanh nghiệp. Trong đó, cổ đông, được gọi là người
uỷ quyền (principal), uỷ thác cho ban giám đốc, được gọi là người được uỷ quyền hay
đại diện (agent), thực hiện hoạt động điều hành hay quản lý doanh nghiệp theo lợi ích
của cổ đông (Phan Thanh Tú và cộng sự, 2018). Mối quan hệ người đại diện xuất hiện
giữa hai (hoặc nhiều) bên khi một bên (người đại diện) hành động thay mặt hay đại
diện cho bên còn lại (người uỷ thác) trong một bối cảnh ra quyết định cụ thể. Nói cách
khác, một khi có sự chuyển giao quyền đưa ra quyết định từ một bên cho bên còn lại
thì mối quan hệ người đại diện sẽ được thiết lập. Một định nghĩa khác về mối quan hệ
này được đưa ra bởi Jensen và Meckling vào năm 1976 như sau: “Mối quan hệ người
đại diện là một hợp đồng mà theo đó, một hoặc nhiều người (người uỷ thác) thuê một
người khác (người đại diện), giao một số quyền ra quyết định cho người đó để thay
mặt họ để thực hiện một số công việc hoặc dịch vụ.”. Như vậy có thể thấy không chỉ
là hợp đồng giữa các cổ đông và ban giám đốc mới hình thành mối quan hệ đại diện
mà ngay cả những hợp đồng lao động thông thường của doanh nghiệp cũng làm phát
sinh mối quan hệ này. Hợp đồng này được coi như là một thoả thuận uỷ quyền một
phần quyền sở hữu của doanh nghiệp cho người đại diện (Phan Thanh Tú và cộng sự,
2018).

Tuy nhiên, từ lâu người ta đã nhận thấy rằng luôn có những mâu thuẫn trong mối quan
hệ này xuất phát từ hai nguyên nhân chính: mâu thuẫn về mục đích của các bên và
tình trạng thông tin bất cân xứng dẫn đến tính cơ hội cao cho ban giám đốc. Thứ nhất,
mỗi đối tượng trong doanh nghiệp đều theo đuổi các mục tiêu khác nhau, chủ sở hữu
của doanh nghiệp (cổ đông) luôn muốn tối đa hoá giá trị doanh nghiệp của họ - đó
cũng là mục tiêu tối thượng của tổ chức, còn về những ban giám đốc, mục đích của họ
hướng đến những mục đích cá nhân như mức thù lao, danh vọng, quyền lực và các
yếu tố nghề nghiệp như cơ hội thăng tiến và an toàn nghề nghiệp. Có thể thấy, những
mục tiêu này không có chung điểm đến cuối cùng và gây ra nhiều mâu thuẫn trong
mối quan hệ đại diện. Thứ hai, trong mối quan hệ đại diện, cổ đông uỷ quyền cho ban
giám đốc để thay mặt họ điều hành doanh nghiệp, họ không tham gia trực tiếp vào
hoạt động của doanh nghiệp. Điều này đồng nghĩa với việc các cổ đông sẽ đối mặt với
vấn đề thông tin bất cân xứng – tình trạng xảy ra khi có sự chênh lệch giữa thông tin
được nắm giữ bởi ban giám đốc và cổ đông của doanh nghiệp, cụ thể là các cổ đông
không biết nhiều về thông tin hoạt động của doanh nghiệp, thậm chí họ chỉ biết thông
tin khi được thông báo (Phan Thanh Tú và cộng sự, 2018). Điều này là động cơ làm
24

tăng tính cơ hội của ban giám đốc trong việc chạy theo các mục tiêu cá nhân của họ
bất chấp việc làm tăng chi phí của doanh nghiệp và bỏ qua mục tiêu tối thượng của tổ
chức – việc mà họ được trả công để hoàn thành.

Những chi phí phát sinh nhằm giảm thiểu những mâu thuẫn trong mối quan hệ người
đại diện này và đảm bảo người đại diện thực hiện hoạt động điều hành và quản lý
doanh nghiệp hướng tới mục tiêu tối đa hoá giá trị doanh nghiệp được gọi là CPĐD.
Cụ thể như là những chi phí phát sinh tiềm tàng (residual loss) khi ban giám đốc sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp cho mục đích riêng của họ hơn là việc tối đa hoá
giá trị doanh nghiệp hay những chi phí cổ đông phải bỏ ra để giám sát hoạt động của
ban giám đốc (monitoring expenditures) nhằm giải quyết vấn đề thông tin bất cân
xứng. Ngoài ra, CPĐD còn bao gồm chi phí phát sinh từ các hoạt động cam kết của
ban giám đốc (bonding expenditures) (là những chi phí để đảm bảo rằng ban giám đốc
sẽ không thực hiện những hành động gây ra tổn thất cho cổ đông hay để đảm bảo rằng
các cổ đông sẽ được bồi thường trong trường hợp ban giám đốc thực hiện những hành
động đó ví dụ như những chi phí thực hiện báo cáo, công bố hoạt động) (Jensen &
Meckling, 1976).

Theo lý thuyết người đại diện, hội đồng quản trị, đặc biệt là các thành tố cấu thành của
hội đồng quản trị, là một trong những cơ chế để giảm thiểu mối xung đột trong quan
hệ người đại diện của doanh nghiệp (Bathala và Rao, 1995). Tuy nhiên, hội đồng quản
trị chỉ thực sự hoạt động hiệu quả khi họ đưa ra những lời khuyên có chất lượng và
khách quan, đặc điểm thường có khi các thành viên của hội đồng quản trị là độc lập
(Fama, 2012). Đồng thuận với quan điểm trên, Carter và cộng sự (2003) cho rằng một
hội đồng quản trị đa dạng hơn có thể tăng tính độc lập của hội đồng quản trị; đây là lý
do tại sao tăng đa dạng giới có thể là một phương tiện để cải thiện việc giám sát và
kiểm soát quản lý (Carter và cộng sự, 2003). Ngoài ra, một lý do khác cho việc đa
dạng giới trong hội đồng quản trị giúp giảm CPĐD bởi vì thành viên nữ thực hiện vai
trò giám sát tốt hơn (Gull và cộng sự, 2018) và đòi hỏi cao đối với vai trò của bộ phận
kiểm toán hơn là những thành viên nam (Adams và Ferreira, 2009).

Bên cạnh đó, các thành viên độc lập của hội đồng quản trị có thể đóng vai trò quan
trọng trong việc giảm thiểu các vấn đề người đại diện giữa ban giám đốc và cổ đông.
Các lý thuyết về quản trị gợi ý rằng các thành viên độc lập nên có mặt trong hội đồng
quản trị vì bề dày kiến thức, kinh nghiệm và sự độc lập với ban giám đốc, đặc biệt là
giám đốc điều hành kiêm nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị (Bathala và Rao, 1995).

2.3.2 Lý thuyết các khoản bất thường trong kế toán (Resource Dependence
Theory)

Lý thuyết phụ thuộc nguồn lực được phát triển bởi Pfeffer và Salancik vào năm 1978
và được công bố lần đầu tiên trong sách “The External Control of Organizations: A
25

Resource Dependence Perspective”. Kể từ khi xuất hiện, lý thuyết phụ thuộc nguồn
lực đã trở thành một trong những lý thuyết có ảnh hưởng nhất trong các lý thuyết về tổ
chức và quản trị chiến lược (Hillman và cộng sự, 2009). Theo thuyết phụ thuộc nguồn
lực, doanh nghiệp vận hành trong môi trường của mình và phụ thuộc vào các nguồn
lực bên ngoài để tồn tại và phát triển (Phan Thanh Tú và cộng sự, 2018). Lý do của sự
phụ thuộc này bắt nguồn từ nhu cầu về nguồn lực tài chính và vật chất cũng như nhu
cầu về thông tin của doanh nghiệp, những thứ mà doanh nghiệp có thể lấy được từ
môi trường của họ (Pfeffer và Salancik, 1978). Như vậy, doanh nghiệp vận hành trong
một hệ thống mở (phụ thuộc vào các mối quan hệ bên ngoài thông qua trao đổi nguồn
lực) nếu các nguồn lực quan trọng của doanh nghiệp được cung cấp chủ yếu bởi các
doanh nghiệp khác thì mức độ phụ thuộc càng cao và ngược lại (Phan Thanh Tú và
cộng sự, 2018). Theo Pfeffer và Salancik (1978), “để hiểu hành vi của một tổ chức,
bạn phải hiểu bối cảnh của hành vi đó - nghĩa là, hệ sinh thái của tổ chức.” Lý thuyết
phụ thuộc nguồn lực thừa nhận ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với hành vi
của tổ chức và, mặc dù bị hạn chế bởi bối cảnh của họ, ban giám đốc có thể hành động
để giảm sự không chắc chắn và sự phụ thuộc vào môi trường, cụ thể là các doanh
nghiệp thường cố gắng giảm bớt quyền lực của người khác đối với họ và tăng quyền
lực của mình đối với người khác (Hillman và cộng sự, 2009).

Bên cạnh lý thuyết người đại diện, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực cũng là một trong
những lý thuyết được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về hội đồng quản trị.
Pfeffer (1972) khẳng định rằng sự tồn tại của hội đồng quản trị giúp các công ty giảm
thiểu sự phụ thuộc vào bên ngoài hoặc giành được nguồn lực (Pfeffer, 1972). Các
thành viên trong hội đồng quản trị mang lại 4 lợi ích chính cho doanh nghiệp: thông
tin quản lý có giá trị từ các tư vấn và định hướng; nâng cao khả năng tiếp cận các kênh
thông tin giữa doanh nghiệp và môi trường; tiếp cận các nguồn lực một cách dễ dàng
hơn; và nâng cao tính pháp lý của doanh nghiệp (Pfeffer và Salancik, 1978). Xét về
khía cạnh tư vấn và định hướng, những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng đa dạng giới
trong hội đồng quản trị có thể giúp nâng cao chất lượng của các cuộc họp thảo luận về
những vấn đề phức tạp, một trong số đó có thể được xem là không phù hợp với những
hội đồng quản trị chỉ bao gồm nam thành viên (Huse và Solberg, 2006; Kravitz,
2003). Điều này là bởi vì một hội đồng quản trị càng đa dạng thì càng nhiều quan
điểm từ nhiều góc nhìn về một vấn đề được đưa ra, từ đó có thể dễ dàng lựa chọn ra
được những giải pháp tốt nhất cho vấn đề. Về khía cạnh tính chính thống (legitimacy),
hoạt động của doanh nghiệp thường được chính thống hoá thông qua việc chấp nhận
các chuẩn mực và giá trị xã hội (Liu và cộng sự, 2013). Cox và cộng sự (1991) đề xuất
giả thuyết “giá trị của sự đa dạng” cho rằng khi quyền bình đẳng của phụ nữ ngày
càng trở nên phổ biến hơn trong xã hội, các công ty càng có khả năng đạt được tính
chính thống thông qua việc bổ nhiệm thành viên nữ vào hội đồng quản trị (Cox và
cộng sự, 1991). Về khả năng tiếp cận các nguồn lực, do các thành viên nữ có kinh
nghiệm và quan điểm sống khác nhau nên họ có thể dễ dàng kết nối doanh nghiệp của
26

mình với những khách hàng nữ, phụ nữ trong lực lượng lao động nói riêng cũng như
trong xã hội nói chung (Liu và cộng sự, 2013). Hillman và cộng sự (2009) áp dụng lý
thuyết phụ thuộc nguồn lực để kiểm tra sự đa dạng về giới trong hội đồng quản trị và
nhận thấy rằng các công ty Hoa Kỳ có hội đồng quản trị đa dạng giới có thể tích lũy
những lợi ích này (Hillman và cộng sự, 2009). Tóm lại, lý thuyết phụ thuộc nguồn lực
chỉ ra những tác động có lợi của sự đa dạng giới đối với các hội đồng quản trị.
27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3.1 Mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu là các DN Việt Nam được niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE,
HNX trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2021 và báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm
toán được công bố công khai của các DN. Các DN chỉ được chọn khi có đủ tất cả các
chỉ số cần thiết để phục vụ cho việc tính toán, đồng thời phải có đầy đủ báo cáo tài
chính đã được kiểm toán và báo cáo thường niên được công bố trong giai đoạn nghiên
cứu, tạo ra tính cân bằng mạnh (strongly balanced panel) của mẫu dữ liệu. Tuy nhiên,
trong quá trình chọn mẫu, còn tồn tại một vài nguyên nhân làm hạn chế số lượng mẫu
của nhóm tác giả, như một số công ty được niêm yết sau năm 2014, nhiều công ty
không có đầy đủ các báo cáo tài chính dẫn tới thiếu các chỉ số cần thiết trong một số
năm.

3.2 Quy trình nghiên cứu

Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả trình bày cơ sở lý thuyết và tổng quan các
nghiên cứu liên quan đến tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường
trong kế toán tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó, thiết
lập được các mô hình phù hợp đo lường thông qua các biến số. Tiếp theo đó, nhóm tác
giả tiến hành thu thập dữ liệu liên quan đến các biến cần thiết, tiến hành chạy mô hình
dữ liệu bảng trên phần mềm Stata và đưa ra kết quả. Cuối cùng, nhóm tác giả dựa vào
các kết quả để đưa ra kết luận, đề xuất và kiến nghị cho các bên liên quan. Sơ đồ quy
trình nghiên cứu:

Cơ sở lý thuyết và Lựa chọn đề tài và


Thu thập dữ liệu liên
Tổng quan các bài thiết lập mô hình đo
quan
nghiên cứu trước lường

Phương pháp phân


tích và kiểm định hồi Kết luận, đề xuất và
Kết quả nghiên cứu
quy phù hợp với dữ kiến nghị
liệu bảng

Hình 1. Quy trình nghiên cứu


28

3.3 Phương pháp kiểm định và ước lượng

Để đảm bảo các mục tiêu nghiên cứu và kiểm định lại giả thuyết nghiên cứu, nhóm tác
giả đã sử dụng phương pháp kiểm định theo quy trình như sau: thống kê mô tả dữ liệu,
phân tích tương quan, kiểm định vấn đề đa cộng tuyến, kiểm định tính dừng của
chuỗi, một số kiểm định cần thiết trong quá trình ước lượng để đảm bảo tính hợp lệ
của kết quả nghiên cứu, ước lượng mô hình và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
với sự hỗ trợ của phần mềm Stata.

3.3.1 Thống kê mô tả

Nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan và nhận định sơ bộ về các đặc tính của dữ liệu nghiên
cứu, nhóm tác giả trình bày kết quả thống kê mô tả tất cả các biến trong mô hình.

3.3.2 Phân tích tương quan

Phân tích tương quan được sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa biến độc lập và biến
phụ thuộc. Việc đánh giá sự tương quan giữa các biến độc lập và các biến kiểm soát
nhằm phát hiện vấn đề đa cộng tuyến để làm cơ sở cho các phép kiểm định cần thiết
cho mô hình nghiên cứu.

3.3.3 Kiểm định đa cộng tuyến

Kiểm định đa cộng tuyến nhằm đảm bảo giả định của mô hình hồi quy tuyến tính cổ
điển là các biến độc lập không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Điều này giúp đảm
bảo tính chính xác cho các giả thuyết trong bài và các ước lượng của mô hình hồi quy.

3.3.4 Kiểm định tính dừng của chuỗi

Kiểm định tính dừng trong hồi quy dữ liệu bảng là một vấn đề rất quan trọng. Kiểm
định này là cần thiết để tránh kết quả hồi quy bị thiếu chính xác hoặc hồi quy giả mạo
trong thực tế. Nhóm tác giả sử dụng kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm tra tính dừng
của chuỗi

3.3.5 Ước lượng mô hình

3.3.5.1 Đo lường bồi thường điều hành

Biến kiểm tra được sử dụng bởi nghiên cứu này là tổng thù lao điều hành của công ty
so với quy mô công ty, được đo bằng tổng doanh thu. Nhóm tác giả sử dụng tỷ lệ thù
29

lao cho giám đốc điều hành trên tổng doanh thu vì có khả năng các công ty lớn hơn
hoặc có lợi nhuận cao hơn sẽ trả thù lao cho giám đốc điều hành cao hơn. Do đó, bằng
cách tăng tỷ lệ thù lao cho giám đốc điều hành lên tổng doanh thu, nhóm tác giả giảm
thiểu khả năng kết quả về mối quan hệ giữa thù lao cho giám đốc điều hành và những
bất thường trong kế toán chỉ là sự phản ánh của hiệu ứng quy mô. Tổng thù lao điều
hành bao gồm tổng thù lao của tất cả giám đốc điều hành của công ty được công bố
trong báo cáo hàng năm.

Total Executive Compensation


Executive Compensation =
Total Revenue

3.3.5.2 Đo lường bất thường kế toán

Có một số đại diện thường được sử dụng để đo lường dấu hiệu của sự bất thường
trong kế toán. Các biện pháp này bao gồm, nhưng không giới hạn ở, Mô hình tích lũy
vốn lưu động, Điểm M của Beneish, Điểm F của Dechow và cộng sự , Mô hình ước
tính dồn tích (DD) của Dechow và Dichev, Mô hình Jones đã sửa đổi và Kiểm toán
không giải thích được Mô hình phí (UAF). Có thể cho rằng, DD và UAF được coi là
phép đo rủi ro kế toán hoạt động tốt nhất như được nhấn mạnh bởi Price et al. (2011).
Tuy nhiên, hai mô hình này có liên quan đến nhược điểm riêng của họ. Vì DD yêu cầu
tính toán các dòng tiền của năm trước, năm hiện tại và năm tương lai nên nó có thể tạo
ra xu hướng nhìn về phía trước vì nó dựa trên dữ liệu không có sẵn trong khoảng thời
gian được nghiên cứu. Do đó, nó có thể mang lại kết quả được mong đợi tương tự như
kết quả mong muốn nhưng có xu hướng không chính xác và thiên vị ( Viện Tài chính
Doanh nghiệp, 2019 ).

Cụ thể đối với UAF, biện pháp này có thể không phù hợp nhất với bối cảnh của
Indonesia, vì việc tiết lộ phí kiểm toán là tiết lộ tự nguyện ở Indonesia. Trong trường
hợp đó, chỉ có một số ít công ty nêu phí kiểm toán trong báo cáo hàng năm của họ
(Hazmi & Sudarno, 2013). Trong số 555 công ty niêm yết tại IDX trong giai đoạn
2012-2016, chỉ có 92 công ty tiết lộ số tiền phí kiểm toán (Sinaga & Rachmawati,
2018). Xem xét những lời giải thích trên, nghiên cứu này sẽ sử dụng F-score của
Dechow và cộng sự để đo lường những bất thường trong kế toán. Aghghaleh và cộng
30

sự (2016) cho rằng chỉ số F-score của Dechow và cộng sự có hiệu quả trong việc dự
đoán các công ty thao túng và không thao túng với độ chính xác trung bình là 76,22%.

Dechow và cộng sự (2011) phát triển một mô hình để tính toán xu hướng của các công
ty có sai sót kế toán trọng yếu bằng cách sử dụng ba phương pháp riêng biệt. Cách 1
xuất phát từ các biến báo cáo tài chính; phương pháp 2 gồm các chỉ tiêu ngoại bảng và
phi tài chính; và phương pháp 3 bao gồm các biến liên quan đến thị trường. Đặc biệt,
Dechow và cộng sự (2011) chỉ ra rằng phương pháp 1 mang lại "phần lớn sức mạnh"
trong việc dự báo các sai sót kế toán trọng yếu. Do đó, nghiên cứu này sử dụng
phương pháp thứ nhất để tính xác suất xảy ra các sai sót kế toán trọng yếu. Điểm F -
score được tính theo công thức sau:

Predicted Value (e) = -7.893 + 0.790RSST Accruals + 2.518ΔREC + 1.191ΔINV +


1.979 Soft Assets + 0.171ΔCash Sales − 0.932ΔROA + 1.029Issue, trong đó:

Giá trị dự đoán được chuyển đổi thành xác suất bằng cách sử dụng công thức sau:

e predicted value
Predicted Probability =
1+ e predicted value

Cuối cùng, xác suất dự đoán bị giảm đi bởi xác suất vô điều kiện của một sai sót để có
được điểm F-Score. Giá trị xác suất sai sót vô điều kiện của p  = 0,0037 là từ nghiên
cứu ban đầu về F-Score ( Dechow và cộng sự, 2011) xuất phát từ số lượng công ty
(được dự đoán) có sai sót chia cho tổng số công ty trong mẫu.

Predicted Probability
F - Score =
0.0037
3.4 Giả thuyết nghiên cứu
3.4.1. Giả thuyết bồi thường cho giám đốc điều hành không liên quan đến những
bất thường trong kế toán
Sự xuất hiện của các thông lệ kế toán bất thường đã liên tục gia tăng trên khắp thế
giới, bao gồm cả ở Indonesia. Có một số trường hợp liên quan đến sai phạm kế toán,
chẳng hạn như trường hợp PT Timah năm 2016, trường hợp PT Sunprima Nusantara
Pembiayaan (SNP) năm 2018, trường hợp PT Bank Bukopin năm 2018 và trường hợp
31

PT Garuda Indonesia năm 2019. PT Timah là bị nghi ngờ đã thao túng báo cáo tài
chính của mình trong nửa đầu năm 2015 bằng cách tuyên bố rằng công ty đã có một
sự gia tăng hiệu suất tích cực tạm thời, trong khi thực tế nó phải đối mặt với khoản lỗ
59 tỷ Rp. PT SNP bị buộc tội gian lận tín dụng, dẫn đến khoản lỗ 14 nghìn tỷ Rp và 5
thành viên điều hành bị nêu tên là nghi phạm. PT Garuda Indonesia cũng bị nghi ngờ
thao túng báo cáo tài chính năm 2018, đặc biệt là về thu nhập dồn tích (Soepriyanto và
cộng sự, 2020). Vấn đề này lần đầu tiên được đưa ra bởi hai ủy viên của các cổ đông
lớn của công ty, những người đã đưa ra ý kiến bất đồng và do đó đã không ký vào báo
cáo tài chính.

Liên quan đến bồi thường cho giám đốc điều hành, PT Bank Bukopin được tiết lộ đã
thực hiện một số sửa đổi trong báo cáo thường niên vào năm 2015, 2016 và 2017,
trong khi vào tháng 9 năm 2018, PT Bank Bukopin tiếp tục lên kế hoạch phát hành
quyền chọn cổ phiếu thông qua chương trình MSOP của mình, bằng cách phát hành
347.383.400 cổ phiếu hoặc 2,90% từ vốn góp bổ sung, lên tới 1,12 nghìn tỷ Rp. Ngoài
ra, theo một nghiên cứu gần đây do ACFE Indonesia thực hiện, năm 2017, hầu hết thủ
phạm gian lận đều ở cấp quản lý, bao gồm cả các thành viên điều hành. Tác động của
bồi thường điều hành đối với các hoạt động bất thường trong kế toán có thể bị làm
trầm trọng thêm bởi mức lương và tiền thưởng cao ở Indonesia. Dessy & Gede (2018)
tiết lộ rằng bồi thường tùy chọn cổ phiếu và quản lý thu nhập có mối tương quan tích
cực. Tuy nhiên, nghiên cứu này chỉ sử dụng một mẫu gồm 16 công ty sản xuất được
liệt kê theo IDX với 81 hạng mục dữ liệu được quan sát. Trong bối cảnh quốc gia mới
nổi có liên quan, Al Farooque và cộng sự (2019) đã tìm thấy mối liên hệ tích cực giữa
lương thưởng và hiệu quả hoạt động, cũng như giữa quản trị công ty và hiệu quả hoạt
động của các công ty niêm yết ở Thái Lan.

Dựa trên lý thuyết về tổ chức, có hai lý do biện minh về bồi thường điều hành có thể
ảnh hưởng đến các con số kế toán, cụ thể là thông qua lợi ích cá nhân và quản lý.
Dưới góc độ tư lợi, giám đốc điều hành là một tác nhân duy lý tìm cách tối đa hóa lợi
ích cá nhân của mình với dòng chảy ra ít nhất có thể (Jensen & Meckling, 1976).
Quan điểm tư lợi đã ăn sâu vào lý thuyết đại diện và chấp nhận rằng một nhà điều
hành là kẻ cơ hội (Eisehardt, 1989) và thực hiện các hành động thường khác với
32

những hành động cần thiết để tối đa hóa lợi ích của cổ đông (Pratt & Zeckhauser,
1985). Tuy nhiên, dưới góc độ quản lý, giám đốc điều hành là người quản lý đại diện
cho hành vi ủng hộ tổ chức và tập thể (Davis và cộng sự, 1997). Với tư cách là người
quản lý, người điều hành được thúc đẩy hành động vì lợi ích cao nhất của người đứng
đầu (Donaldson & Davis, 1991). Nói tóm lại, lập luận về mức độ ảnh hưởng của thù
lao dành cho giám đốc điều hành đối với báo cáo kế toán phụ thuộc vào việc liệu mục
tiêu của việc giám đốc điều hành tham gia vào việc báo cáo các con số là để tăng cơ
hội cho lợi ích cá nhân của họ hay bảo vệ lợi ích của các cổ đông.

Các nghiên cứu trước đây có bằng chứng hỗn hợp về mối quan hệ giữa bồi thường
điều hành và bất thường kế toán. Mặt khác, một số nhà nghiên cứu trước đây đã chỉ ra
mối liên hệ tích cực (Bergstresser & Philippon, 2006; Burns & Kedia, 2006; Denis và
cộng sự, 2006 ; Efendi và cộng sự, 2007; Harris & Bromiley, 2007; Hass và cộng sự,
2016). Burns và Kedia (2006) cho rằng độ nhạy của các lựa chọn danh mục đầu tư của
CEO đối với giá cổ phiếu có mối quan hệ tỷ lệ thuận với việc trình bày lại báo cáo tài
chính. Tương tự, Bergstresser và Philippon (2006) lưu ý rằng thù lao của CEO gắn
liền với giá trị của cổ phiếu và quyền chọn nắm giữ có liên quan đến thao túng thu
nhập. Hơn nữa, Harris và Bromiley (2007) phát hiện ra rằng thù lao của CEO được trả
dưới dạng quyền chọn cổ phiếu có liên quan tích cực đến việc trình bày sai báo cáo tài
chính. Trong một nghiên cứu gần đây hơn, Hass và cộng sự (2016) cho thấy các ưu
đãi về vốn chủ sở hữu của các nhà quản lý làm tăng xu hướng thực hiện hành vi gian
lận của công ty ở Trung Quốc. Dòng nghiên cứu này ủng hộ lập luận rằng một kế
hoạch bồi thường điều hành không hiệu quả trong việc giải quyết vấn đề đại diện
(Bebchuk & Fried, 2003; Bertrand & Mullainathan, 2001; Yermack, 1997).

Một cách tối ưu, các cổ đông sẽ thiết kế một kế hoạch bồi thường điều hành mà không
tính đến sự may mắn có thể quan sát được, nghĩa là, sự cải thiện về hiệu quả hoạt
động không nằm trong tầm kiểm soát của CEO. Tuy nhiên, một nghiên cứu của
Bertrand và Mullainathan (2001) cho thấy rằng thù lao của CEO phản ứng đáng kể với
những thay đổi trong hoạt động của công ty ngoài tầm kiểm soát của CEO. Healy
(1985) lập luận rằng các giám đốc điều hành được thưởng bằng cơ chế thưởng dựa
33

trên thu nhập có xu hướng lựa chọn các quyết định về quy trình kế toán và dồn tích
quản lý sẽ tối đa hóa giá trị thù lao của họ.

Trong trường hợp này, bồi thường điều hành có xu hướng làm tăng vấn đề đại diện
thay vì giảm thiểu hành vi cơ hội của các nhà quản lý. Mặc dù khoản bồi thường như
vậy ban đầu được đưa ra với hy vọng đạt được hiệu suất tốt hơn hoặc giảm sự xuất
hiện của các sai phạm kế toán, nhưng khoản bồi thường điều hành thường khuyến
khích các giám đốc điều hành thực hiện các sai sót kế toán khác nhau để phóng đại
hiệu suất của công ty để nhận được khoản bồi thường cao hơn vì khoản bồi thường
của họ thường liên quan đến hiệu suất của công ty .

Mặt khác, một số nghiên cứu cho thấy mối liên hệ tiêu cực hoặc không có mối liên hệ
nào giữa thù lao của giám đốc điều hành và những bất thường về tài chính (Armstrong
và cộng sự, 2010; Baber và cộng sự, 2007; Chu & Song, 2012; Erickson và cộng sự,
2006). Erickson và cộng sự (2006) không tìm thấy mối liên hệ giữa bồi thường vốn cổ
phần điều hành và gian lận kế toán. Armstrong và cộng sự (2010) đã không tìm thấy
bằng chứng về mối quan hệ giữa ưu đãi vốn cổ phần của CEO và những bất thường
trong kế toán. Hơn nữa, họ tuyên bố rằng mức khuyến khích vốn chủ sở hữu cao hơn
có liên quan đến khả năng xảy ra các sai phạm kế toán thấp hơn. Do đó, nghiên cứu
này cho thấy rằng bồi thường điều hành có thể được sử dụng như một công cụ để giảm
thiểu vấn đề đại diện. Do đó, các chương trình bồi thường cho giám đốc điều hành
được giả định là có liên quan đến các biện pháp khuyến khích hiệu quả liên quan đến
việc tối đa hóa dài hạn lợi ích của công ty và cổ đông, nghĩa là lợi nhuận, giá cổ phiếu
hoặc chi trả cổ tức, và các giám đốc điều hành hành động vì lợi ích của chính họ được
giả định để tối đa hóa tiền thưởng bằng cách tối đa hóa các thước đo hiệu suất nói trên
(Rankin và cộng sự, 2012 ).

3.5 Mô hình nghiên cứu


Mô hình: FSCOREi,t = β0 + β1 . ECi,t + β2 . CONTROLSi,t + ε

trong đó, FSCORE là sự bất thường về kế toán; EC là phần thưởng điều hành được
tính trong năm t và Controls là véc tơ của các biến kiểm soát trong năm t . Phát hiện
giá trị dương hoặc âm đáng kể cho β1, β1sẽ cung cấp bằng chứng để bác bỏ giả thuyết
trên.
34

Một số biến kiểm soát liên quan đến mô hình Tam giác gian lận và Kim cương gian
lận được đưa vào để giải thích cho các yếu tố dẫn đến sai sót kế toán. Yếu tố áp lực
được đo lường bằng khả năng sinh lời (được sử dụng để đại diện cho mục tiêu tài
chính) và quy mô công ty (được sử dụng để tính đến sự vững chắc của công ty) (
Nurbaiti & Hanafi, 2017 ); thứ hai, loại hình công ty, tính độc lập của hội đồng quản
trị và các kiểm toán viên của Big 4 được sử dụng để ủy quyền cho cơ hội vì họ đánh
giá cơ chế giám sát ( Rezaee, 2002 ); thứ ba, những thay đổi về kiểm toán viên được
sử dụng để đo lường mức độ hợp lý hóa (Surjaatmaja, 2018); cuối cùng, tuổi của CEO
được sử dụng như một thước đo năng lực ( Troy và cộng sự, 2011 ).

Khả năng sinh lợi của công ty được đo lường bằng cách giảm phát thu nhập ròng của
công ty với tổng tài sản của nó; khả năng sinh lợi này được nhân với 100. Nhóm
nghiên cứu đi trước không có dấu hiệu dự đoán vì nghiên cứu trước đây đã tìm thấy
các kết quả trái ngược liên quan đến tác động của khả năng sinh lời đối với quản lý
thu nhập ( Burgstahler & Dichev, 1997 ; Ghazali và cộng sự, 2015 ; Manahan, 2018 ).
Quy mô công ty được đo bằng logarit tự nhiên của tổng doanh thu của công ty tính
bằng Rupiah. Để bao gồm cơ chế giám sát, nhóm nghiên cứu đi trước đã bổ sung tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập cho toàn bộ thành viên HĐQT trong công ty. Bằng chứng
thực nghiệm về ảnh hưởng của quản trị công ty (được đại diện bởi sự độc lập của hội
đồng quản trị) đối với quản lý thu nhập là không nhất quán ( Chen và cộng sự,
2015 ;Davidson và cộng sự, 2005 ; Klein, 2002 ; Park & Shin, 2004 ). Như vậy, tính
độc lập của hội đồng quản trị có thể liên quan tích cực hoặc tiêu cực đến việc báo cáo
sai phạm kế toán. Tiếp theo, Francis và Yu (2009) thấy rằng khách hàng của các công
ty kiểm toán Big 4 tham gia vào các hoạt động quản lý thu nhập ít tích cực hơn. Do
đó, nhóm nghiên cứu đi trước đã sử dụng một biến chỉ báo được mã hóa là 1 nếu công
ty được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán lớn và 0 nếu ngược lại. Nhóm nghiên
cứu đi trước phân loại Deloitte, PWC, EY và KPMG là 4 công ty kiểm toán lớn.
Smaili và Labelle (2009) phát hiện ra rằng mức độ bất thường trong kế toán sẽ giảm
nếu các công ty không thay đổi kiểm toán viên trong năm. Do đó, chúng tôi đã đưa
vào một biến chỉ báo được mã hóa 1 nếu công ty thay đổi kiểm toán viên độc lập và 0
nếu ngược lại.
35

Hơn nữa, J. Sun và cộng sự (2019) cũng như Huang và cộng sự (2012) tuyên bố rằng
các công ty có CEO/CFO lớn tuổi có báo cáo tài chính ít gian lận hơn. Nhóm nghiên
cứu đi trước coi tuổi CEO là một biến kiểm soát được đo lường bằng cách lấy giá trị
tuyệt đối của tuổi CEO. Soepriyanto và cộng sự (2019) nhận thấy rằng việc tham gia
của công ty vào chương trình ân xá thuế ở Indonesia có liên quan đến thao túng kế
toán. Do đó, nhóm nghiên cứu đi trước sử dụng một biến phân loại được mã hóa 1 nếu
công ty tham gia chương trình ân xá thuế (trong năm 2016 hoặc 2017) và 0 nếu
không. Warganegara và cộng sự. (2013) cho rằng doanh nghiệp nhà nước (BUMN) có
quản trị công ty tốt hơn so với các công ty tư nhân ở Indonesia. Do đó, nhóm nghiên
cứu đi trước đã thêm một biến phân loại được mã hóa 1 nếu công ty là BUMN và 0
nếu ngược lại.

Nhóm nghiên cứu đi trước đã sử dụng các biến giả ngành và hàng năm để giảm thiểu
tác động của hiệu ứng ngành và năm. Các lỗi tiêu chuẩn được nhóm lại ở cấp độ công
ty và năm. Để giảm bớt vấn đề về ngoại lệ, nhóm nghiên cứu đi trước đã chuyển đổi
thống kê bằng cách giới hạn các giá trị cực trị trong dữ liệu thống kê để giảm ảnh
hưởng của các giá trị ngoại lai có thể giả tất cả các biến liên tục ở phân vị thứ 1 và 99.

3.6. Diễn giải biến

3.6.1. Biến Predicted Value

Predicted Value (e ) = 7.893 + 0.790*∆ RSST Accruals +2.518*∆ REC +1.191*∆


INV +1.979* Soft Assets +0.171* ∆ Cash Sales – 0.932*∆ROA +1.029*Issue
BIẾN VIẾT TẮT CÁCH ĐO TRÍCH DẪN
RSST accrual RSST_accr Tổng thay đổi của vốn lưu động (Richardson, Sloan, Soliman &
ròng, tài sản dài hạn, tài sản tài Tuna, 2005, Accrual reliability,
chính ròng earnings persistence, and stock
prices. Journal of Accounting and
Economics 39, 437-85.)
Account REC Thay đổi trong các khoản phải Dechow, Ge, Larson and Sloan
Receivable thu chia cho trung bình tổng tài (2011; Predicting material
sản accounting misstatements.
Contemporary Accounting Research
28(1), 17-82
Inventory INV Thay đổi hàng tồn kho Soepriyanto, G., Kuncoro, E. A.,
Zudana, A. E., & Averine, L.
(2022). Does Executive
36

Compensation Affect Accounting


Irregularities? Evidence From Listed
Firms in Indonesia. SAGE
Open, 12(3), 21582440221111109.
Soft Assets %SFT tỷ lệ phần trăm tài sản trên bảng Soepriyanto, G., Kuncoro, E. A.,
cân đối kế toán Zudana, A. E., & Averine, L.
(2022). Does Executive
Compensation Affect Accounting
Irregularities? Evidence From Listed
Firms in Indonesia. SAGE
Open, 12(3), 21582440221111109.
Cash Sales CA Doanh thu bán hàng trừ cho Dechow, P. M., Ge, W., Larson, C.
thay đổi cho các khoản phải thu R., & Sloan, R. G. (2011).
Predicting material accounting
misstatements. Contemporary
accounting research, 28(1), 17-82.
Return on ROA (lợi nhuận sau thuế của công ty Dechow, P. M., Ge, W., Larson, C.
Assets hoặc tổ chức/là trung bình tài R., & Sloan, R. G. (2011).
sản trong một khoảng thời gian Predicting material accounting
nhất định)X100% misstatements. Contemporary
accounting research, 28(1), 17-82.
Issue IS 1: nếu công ty phát hành cổ Soepriyanto, G., Kuncoro, E. A.,
phiếu trên thị trường chứng Zudana, A. E., & Averine, L.
khoán (2022). Does Executive
Compensation Affect Accounting
Irregularities? Evidence From Listed
Firms in Indonesia. SAGE
Open, 12(3), 21582440221111109.
TOTAL ASSET TA tổng số tài sản của một công ty
hoặc cá nhân.

CURRENT CA tổng giá trị của tất cả các tài sản


ASSET có thể chuyển đổi thành tiền
mặt hoặc tài sản tương đương
trong thời gian ngắn.
CASH AND C&S (Cash + Short-term Investments
SHORT - Short-termLiabilities)
INVESTMENT I&A Đo lường bằng các chỉ số như
AND ADVANCE tỷ lệ tài sản, tỷ lệ lợi nhuận, tỷ
( INVESTMENT lệ đầu tư, tỷ lệ cổ tức. VÀ có
ACTIVITES) thể sử dụng các kết quả tài
chính để đánh giá hiệu quả của
hoạt động đầu tư. Tuy nhiên,
việc đo lường chính xác hoạt
động đầu tư yêu cầu phải có
một phân tích tổng quan về các
37

yếu tố kinh tế và tài chính.


TOTAL TL tổng số nợ của một công ty
LIABILITIES hoặc tổ chức, bao gồm cả nợ
ngắn hạn và nợ dài hạn.
CURRENT CL tổng số nợ ngắn hạn của một
LIABILTIES công ty hoặc tổ chức, bao gồm
các khoản nợ như nợ phải trả
cho nhà cung cấp, nợ thuế, nợ
lương
LONG-TERM LTD tổng số nợ dài hạn của một
DEBT công ty hoặc tổ chức, bao gồm
các khoản nợ như khoản vay
cho dài hạn, nợ phải trả cho chủ
sở hữu cổ phần
Account AR tổng số tiền mà một công ty
receivable hoặc tổ chức đang chờ nhận từ
các khách hàng sau khi đã cung
cấp hàng hoặc dịch vụ.
Average Total ATA giá trị trung bình của tổng số tài
asset sản của một công ty hoặc tổ
chức trong một khoảng thời
gian nhất định. Nó tính toán
trung bình số tài sản đầu tư cho
mỗi ngày trong khoảng thời
gian đó (chia tổng số tài sản
đầu tư cho số ngày trong
khoảng thời gian đó)
NET INCOME NI trừ tất cả các chi phí và lợi
nhuận từ doanh thu của một
công ty hoặc tổ chức trong một
khoảng thời gian nhất định.
CASH AND CCE (STI) số tiền mà doanh nghiệp có
CASH EQUIP trong tài khoản tiền mặt và các
( SHORT TERM tài khoản tương đương tiền mặt
INVESTMENT)

Bảng 3.1. Giải thích ý nghĩa các biến trong biến Predicted Value
3.6.2. Biến F-Score:
38

BIẾN VIẾT TẮT CÁCH ĐO TRÍCH DẪN


Chỉ số đo lường hiệu FSCORE Xác suất dự Dechow, P. M., Ge, W.,
quả của mô hình đoán/0,0037 Larson, C. R., & Sloan, R. G.
phân loại (2011).
Executive EC Tổng các khoản thu Soepriyanto, G., Kuncoro, E.
Compensation vào của ban giám A., Zudana, A. E., & Averine,
đốc chia cho tổng L. (2022). Does Executive
doanh thu Compensation Affect
Accounting Irregularities?
Evidence From Listed Firms
in Indonesia. SAGE
Open, 12(3),
21582440221111109.
CONTROLS Véc tơ của các biến Dechow, P. M., Ge, W.,
kiểm soát trong Larson, C. R., & Sloan, R. G.
năm t (2011).
Return On Assets ROA Tỷ suất sinh lời trên Nurbaiti, Z., & Hanafi, R.
Tỷ số lợi nhuận ròng tài sản của công ty (2017). Analisis pengaruh
trên tài sản fraud diamond dalam
theo tỷ lệ thu nhập
mendeteksi tingkat
ròng trên tổng tài accounting irregularities.
sản Jurnal Akuntansi Indonesia,
6(2), 167-184.

SIZE Logarit với Nurbaiti, Z., & Hanafi, R.


cơ số 10 của tổng (2017). Analisis pengaruh
doanh thu fraud diamond dalam
mendeteksi tingkat
accounting irregularities.
Jurnal Akuntansi Indonesia,
6(2), 167-184.

BOARDS Tỷ lệ thành viên Rezaee, Z. (2002). Financial


hội đồng quản trị statement fraud: prevention
and detection. John Wiley &
độc lập trên tổng số
Sons.
thành viên hội đồng
quản trị
CEOAGE Tuổi của CEO Pickett, S. T., Cadenasso, M.
trong năm L., Grove, J. M., Boone, C.
G., Groffman, P. M., Irwin,
E., ... & Warren, P. (2011).
Urban ecological systems:
Scientific foundations and a
39

decade of progress. Journal of


environmental management,
92(3), 331-362.

BIG4 Kiểm toán viên bên Rezaee, Z. (2002). Financial


ngoài mà công ty statement fraud: prevention
sử dụng trong năm, and detection. John Wiley &
liệu công ty đó có Sons.
liên kết với công ty
kiểm toán BIG 4
hay không?
ACHANGE Công ty có thay đổi Surjaatmaja, L. (2018).
công ty kiểm toán Detecting fraudulent financial
statement using fraud triangle:
độc lập trong năm
capability as moderating
hay không? variable. KnE Social Sciences,
945-956.

Total Executive TotalEC Tổng thu nhập của Soepriyanto, G., Kuncoro, E.
Compensation ban giám đốc, có A., Zudana, A. E., & Averine,
thể bao gồm tiền L. (2022). Does Executive
lương, tiền thưởng, Compensation Affect
cổ phiếu hay Accounting Irregularities?
thưởng hiệu suất,.. Evidence From Listed Firms
in Indonesia. SAGE
Open, 12(3),
21582440221111109.
Total Revenue REV Doanh thu cuối Soepriyanto, G., Kuncoro, E.
niên độ trên báo A., Zudana, A. E., & Averine,
cáo tài chính L. (2022). Does Executive
Compensation Affect
Accounting Irregularities?
Evidence From Listed Firms
in Indonesia. SAGE
Open, 12(3),
21582440221111109.

Bảng 3.2. Giải thích ý nghĩa các biến trong biến F-Score
3.7 Kết luận chương 3.

Trong chương 3, nhóm tác giả đã trình bày về nguồn dữ liệu được thu thập, phương
pháp chọn mẫu, quy trình nghiên cứu, phương pháp ước lượng phù hợp với mô hình
cũng như dữ liệu của bài nghiên cứu. Tiếp theo, nhóm tác giả đặt ra các giả thuyết
nghiên cứu dựa trên các nghiên cứu trước đó và giới thiệu mô hình nghiên cứu được
40

đề xuất cho nghiên cứu này. Phương pháp nghiên cứu được đưa ra ở chương này làm
cơ sở cho kết quả nghiên cứu ở chương 4.
41

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1 Phân tích thống kê mô tả dữ liệu

Xem xét kết quả sau tính toán của thống kê mô tả ở Bảng 4.1, ta nhận được các giá trị
nhỏ nhất (Minimum), giá trị lớn nhất (Maximum), giá trị trung bình (Mean) và độ lệch
chuẩn (Std.Deviation) của các biến thuộc 120 DNNY trên sàn HOSE trong thời gian
từ 2015 đến 2021.

Kết quả cho thấy, giá trị trung bình trong 5 năm của biến đo lường bất thường trong kế
toán (FSCORE) là 1.571273. Trong khi đó, biến lương thưởng Ban giám đốc
(EDCOMPENSATION) có giá trị trung bình là 1,450,000,000. Tỷ suất lợi nhuận trên
tổng tài sản (ROA) trung bình là 0.0635901 trong vòng 5 năm liên tiếp, tức trong 5
năm đó (2015-2021), trung bình cứ 1 đồng tài sản đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh
doanh thì đem lại 0.0635901 đồng lợi nhuận sau thuế. Logarit với cơ số 10 của tổng
doanh thu (SIZE) đạt giá trị trung bình trong 5 năm là 11.67052. Giá trị trung bình của
tỷ lệ số thành viên độc lập trên tổng số thành viên trong HĐQT của các công ty
(BOARDS) là 0.6456981. Tiếp đó, 0.1612903 là giá trị trung bình của biến giả
(ACHANGE) cho biết liệu công ty có thay đổi công ty kiểm toán độc lập trong
năm.Và cuối cùng là biến doanh thu (REV) đạt giá trị trung bình trong 5 năm qua là
1,250,000,000,000.

Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến

Variable Obs Mean Std. Dev. Min Max

FSCORE 120 1.571273 0.6971504 0.0655208 3.112.741


EDCOMPENSA
120 1,450,000,000 1,910,000,000 0 21,600,000,000
TION
ROA 120 0.0635901 0.4663514 -0.357884 5.830.414

SIZE 120 11.67052 0.6708797 9342422 13.17609

BOARDS 120 0.6456981 0.1509384 0.1666667 0.9

ACHANGE 120 0.1612903 0.3680106 0 1


2,200,000,00
REV 120 1,250,000,000,000 1,910,000,000,000 1,500,000,000,000
0

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 16


42

4.2 Phân tích mối tương quan giữa các biến

Bảng 4.2. Mối tương quan giữa các biến

fscore edcomp~ roa size boards achange rev


n
fscore 1
edcompensa -0.1301 1
~n
roa -0.1017 -0.1735 1
size 0.1402 0.3788 -0.0485 1
boards 0.0116 0.225 -0.0144 0.0183 1
achange -0.175 -0.0956 -0.0756 0.0226 -0.0006 1
rev -0.0792 0.5486 0.0581 0.7106 0.0153 0.0236 1

Nguồn: Kết quả tính toán từ phần mềm Stata 16

Kết quả phân tích tương quan bằng ma trận Pearson chỉ ra rằng các biến lương thưởng
Ban giám đốc (executive compensation), mục tiêu tài chính (ROA), quy mô công ty
(SIZE), hội đồng quản trị (BOARDS), thay đổi công ty kiểm toán qua các năm
(ACHANGE), và Doanh thu (REVENUE) đều có ảnh hưởng đến bất thường trong kế
toán (FSCORE)

BPT FSCORE có tương quan âm với các BĐL Executive Compensation, ROA,
ACHANGE, REV; và có tương quan dương với các BĐL SIZE, BOARDS.

Biến lương thưởng ban giám đốc (executive compensation) tác động ngược chiều lên
biến FSCORE, với hệ số tương quan -0.1301. Điều này có nghĩa, các công ty có mức
lương thưởng BGĐ càng tăng thì hệ số FSCORE càng giảm, từ đó có thể thấy doanh
nghiệp có tính bất thường trong kế toán.

Biến Mục tiêu tài chính (ROA) tác động ngược chiều với biến FSCORE, có hệ số
tương quan là -0,1017. Do đó, các công ty có mức lương thưởng BGĐ càng thấp thì
hệ số FSCORE càng cao, điều này có thể cho thấy doanh nghiệp có hệ thống kế toán
đúng đắn và tin cậy, giảm thiểu nguy cơ có tính bất thường trong kế toán.

Biến Quy mô công ty (SIZE) có hệ số tương quan là 0.1402, tác động cùng chiều với
biến FSCORE. Như vậy, các công ty có quy mô càng lớn thì hệ số FSCORE càng cao,
43

do đó có thể thấy doanh nghiệp có hệ thống kế toán đúng đắn và tin cậy, giảm thiểu
nguy cơ có tính bất thường trong kế toán.

Biến Hội đồng quản trị (BOARDS) có hệ số tương quan là 0.0116, tác động cùng
chiều với biến FSCORE. Như vậy, các công ty có tỉ lệ thành viên hội đồng quản trị
độc lập cao thì hệ số FSCORE càng cao, do đó có thể thấy doanh nghiệp có hệ thống
kế toán đúng đắn và tin cậy, giảm thiểu nguy cơ có tính bất thường trong kế toán.

Biến thay đổi công ty kiểm toán qua các năm (ACHANGE) có hệ số tương quan là -
0,175, tác động ngược chiều với biến FSCORE. Như vậy, các công ty thay đổi công ty
kiểm toán càng nhiều qua các năm thì hệ số FSCORE càng giảm, từ đó có thể thấy
doanh nghiệp có tính bất thường trong kế toán.

Biến Doanh thu (REV) tác động ngược chiều với biến FSCORE, có hệ số tương quan
là -0,0792. Điều đó có nghĩa là, khi lợi nhuận của công ty càng lớn thì khả năng tính
bất thường trong kế toán càng cao.

4.3. Khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự tương quan
bằng phương pháp hồi quy Prais-Winsten :

Mô hình được sử dụng trong bảng dưới đây là mô hình Prais-Winsten để đánh giá mối
quan hệ giữa biến phụ thuộc fscore và các biến độc lập edcompensation, roa, size,
boards, achange và rev. Mô hình sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng
quát (GLS) để ước lượng các hệ số và có các hiệu chỉnh để khắc phục các vấn đề về
phương sai thay đổi và tự tương quan.

FSCOREi,t=β0+β1⋅ECi,t+β2⋅CONTROLSi,t+ε.
44

Het-corrected

fscore Coef. Std. Err. z P>z [95% Conf. Interval]


edcompensation -6.28E-11 2.47E-11 -2.54 0.011 -1.11E-10 -1.44E-11
roa -0.76936 0.877875 -0.88 0.381 -2.489959 0.951248
size 0.375469 0.135539 2.77 0.006 0.1098177 0.641119
boards 0.34356 0.410759 0.84 0.403 -0.4615137 1.148633
achange -0.45336 0.1704 -2.66 0.008 -0.7873393 -0.11938
rev -6.03E-14 4.21E-14 -1.43 0.152 -1.43E-13 2.22E-14
_cons -2.80239 1.563324 -1.79 0.073 -5.866447 0.261672
rho 0.276999

Bảng 4.3. Kết quả khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi và hiện tượng tự
tương quan bằng phương pháp hồi quy Prais-Winsten (Nguồn: Tính toán từ
phần mềm Stata 16).

(1) Tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc :

Kết quả phân tích ở bảng trên cho ta thấy các biến độc lập có ảnh hưởng đến các
khoản bất thường trong kế toán lần lượt là: Tổng số tiền bồi thường cho giám đốc điều
hành của công ty (EDCOMPENSATION), tỉ lệ nhuận trên tài sản (ROA), Tổng tài sản
của công ty (SIZE), số lượng hội đồng quản trị của công ty (BOARDS), thay đổi trong
tài chính của công ty (ACHANGE), tổng doanh thu của công ty (REV). Để phân tích
thứ tự các biến độc lập tác động đến biến phụ thuộc trong mô hình trên, ta có thể sử
dụng giá trị của các hệ số hồi quy và khoảng tin cậy 95%. Trong mô hình trên, các
biến độc lập được sắp xếp theo thứ tự sau:

1. edcompensation: có hệ số hồi quy âm (-6.28e-11) và có giá trị p-value <


0.05, cho thấy có tác động đến biến phụ thuộc. Tức là khi lương của giám đốc
điều hành tăng lên thì F-Score sẽ giảm đi. Điều này được giải thích bằng việc
khi lương của giám đốc điều hành tăng, họ có xu hướng tạo ra các khoản bất
thường trong báo cáo tài chính để đạt được mục tiêu tài chính của mình. Những
khoản bất thường này có thể gây ra mất cân bằng trong việc đánh giá Fscore,
dẫn đến giảm điểm của nó. Có nhiều nghiên cứu đã chứng minh mối tương
quan giữa lương của giám đốc điều hành và các khoản bất thường trong báo
cáo tài chính. Một số nghiên cứu của Nohel and Tarafdar (2012),… đã chỉ ra
rằng các giám đốc điều hành có lương cao hơn có xu hướng tạo ra các khoản
bất thường trong báo cáo tài chính hơn so với các giám đốc điều hành có lương
thấp hơn.
2. achange: có hệ số hồi quy âm (-0.4533619) và giá trị p-value < 0.05, cho
thấy có tác động đến biến phụ thuộc. Điều này cho thấy được ảnh hưởng tiêu
cực đến Fscore, tức là khi sự thay đổi về tài sản của công ty tăng lên, Fscore sẽ
45

giảm đi. Một giải thích cho mối quan hệ này có thể là khi doanh thu tăng quá
nhanh, doanh nghiệp có thể sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát các khoản bất
thường trong kế toán. Vì vậy, giảm tốc độ tăng trưởng doanh thu có thể giúp
doanh nghiệp duy trì mức độ kiểm soát tốt hơn trên các khoản bất thường này.
Kết quả này hợp lí với một số nghiên cứu có liên quan trong lĩnh vực này như :
A. Aier và T. Watanabe (2015), N. Iqbal và E. Farooq (2020)., Su, J. Yao và Y.
Huang (2019), …..
3. size: có hệ số hồi quy dương (0.3754685) và giá trị p-value < 0.05, cho
thấy có tác động đến biến phụ thuộc. Mô hình đã cho thấy rằng biến Size có
ảnh hưởng tích cực đến Fscore, tức là khi kích thước của công ty tăng lên,
Fscore cũng tăng lên. Một lý do có thể giải thích sự tăng Fscore khi kích thước
công ty tăng lên là do sự tăng cường của quy trình kiểm toán. Những công ty
lớn hơn thường có ngân sách và tài nguyên để đầu tư vào quy trình kiểm toán
nghiêm ngặt hơn, từ đó giảm thiểu sự xuất hiện của các khoản bất thường trong
báo cáo tài chính. Kết quả này đúng với các nghiên cứu trên Aier và Cộng sự
(2011), Daske và đồng nghiệp (2013), Bellandi và đồng nghiệp (2016),….
4. boards: có hệ số hồi quy dương (0.3435597) và giá trị p-value > 0.05,
Điều này cho thấy không có sự liên quan đáng kể giữa số lượng thành viên
trong HĐQT với Fscore. Theo kết quả phân tích, hệ số ước lượng của biến
boards là 0.3435597, có nghĩa là khi giá trị của biến boards tăng lên 1 đơn vị,
giá trị của Fscore sẽ tăng thêm 0.3435597 đơn vị. Tuy nhiên, giá trị p-value của
biến boards là 0.403, cao hơn mức ý nghĩa thống kê 0.05, cho thấy không có
bằng chứng đủ mạnh để bác bỏ giả thuyết rằng không có tương quan giữa biến
boards và Fscore. Điều này phù hợp với một số nghiên cứu liên quan gián tiếp
đến các khoản bất thường trong kế toán như: Ahmad Alshammari và Charles
Harvie (2018), Ahmed Zayed và Ahmed Elshandidy (2019), Jing Li (2018),….
5. roa: Theo kết quả của mô hình hồi quy trong bảng dữ liệu trên, biến ROA
có hệ số ước tính là -0.7693553 và không đạt mức ý nghĩa thống kê (P>|z| =
0.381), tức là không có sự tương quan đáng kể giữa ROA và Fscore trong mô
hình. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là không có tương quan giữa hai biến
này ở mức độ khác trong các mô hình khác hoặc trong thực tế. ROA (Return on
Assets) thường được sử dụng để đo lường hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp và mức độ sinh lợi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nếu
ROA giảm đi, thì khả năng cao doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc tạo
ra lợi nhuận và tăng trưởng. Do đó, nếu ROA tương quan tiêu cực với Fscore,
tức là các khoản bất thường trong kế toán có xu hướng tăng khi ROA giảm.
Tuy nhiên, điều này cần được xác nhận bởi các nghiên cứu và mô hình thống
kê khác. Kết quả này đúng với nghiên cứu của David, P., & Hanumantha, S.
(2012), Agha, A. R., & Khan, W. A. (2012),….
6. rev: có hệ số hồi quy âm (-6.03e-14) và giá trị p-value > 0.05, cho thấy
không có tác động đáng kể đến biến phụ thuộc.
46

(2) Giá trị Wald chi2(6) chỉ bằng 16.36

(3) Bới những thông tin được phân tích trên, ta có thể kết luận rằng có mối liên hệ
giữa các khoản lương thưởng điều hành và bất thường kế toán, và giả thuyết H0 bồi
thường điều hành không có mối liên hệ với bất thường kế toán bị bác bỏ.

4.4. Kết luận chương 4:

Nhóm đã thực hiện các công việc như: thống kê mô tả, phân tích tương quan giữa các
biến, ước lượng hồi quy bằng mô hình POOLED OLS, FEM, REM, kiểm định
phương sai sai số thay đổi, kiểm định hiện tượng tự tương quan. Qua đó, nhóm nhận
thấy có 06 nhân tố tác động đến các khoản bất thường trong kế toán của các DNNY
trên sàn HOSE và HNX là Tổng số tiền bồi thường cho giám đốc điều hành của công
ty (EDCOMPENSATION), tỉ lệ nhuận trên tài sản (ROA), Tổng tài sản của công ty
( SIZE), số lượng hội đồng quản trị của công ty (BOARDS), thay đổi trong tài chính
của công ty (ACHANGE), tổng doanh thu của công ty (REV).
47

CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5.1. KẾT LUẬN
Để có thể đáp ứng được những mục tiêu nghiên cứu được nêu lên ban đầu, bài nghiên
cứ đã đặt ra gia thuyết để kiểm chứng, cụ thể là:

H0: Các khoản lương thưởng có tác động đến


5.2. KIẾN NGHỊ VÀ HÀM Ý
5.2.1. ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
5.2.2. ĐỐI VỚI HỌC THUẬT
5.3 HẠN CHẾ
5.4 ĐỊNH HƯỚNG CHO CÁC NGHIÊN CỨU
48

KẾT LUẬN
Với đề tài “Tác động lương thưởng Ban Giám đốc đến tính bất thường trong kế toán
tại công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”, bài nghiên cứu đã đạt
được mục tiêu đề ra trước đó. Từ đó, các nhà đầu tư và nhà phân tích có thể đánh giá
tính khả thi của một công ty trước khi đầu tư vào đó. Thông qua việc thu thập dữ liệu
của 120 doanh nghiệp được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) trong giai đoạn
2015-2021 , nhóm đưa ra kết luận:
-Biến lương thưởng ban giám đốc (Edcompensation) tác động ngược chiều lên biến
FSCORE. Điều này được giải thích bằng việc khi lương của giám đốc điều hành tăng,
họ có xu hướng tạo ra các khoản bất thường trong báo cáo tài chính để đạt được mục
tiêu tài chính của mình. Những khoản bất thường này có thể gây ra mất cân bằng trong
việc đánh giá Fscore, dẫn đến giảm điểm của nó.
49

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Grosse, M., Ma, N., & Scott, T. (2020). Evidence on compensation consultant
fees and CEO pay. Australian Journal of Management, 45(1), 15-44.
2. Soepriyanto, G., Kuncoro, E. A., Zudana, A. E., & Averine, L. (2022). Does
Executive Compensation Affect Accounting Irregularities? Evidence From
Listed Firms in Indonesia. SAGE Open, 12(3), 21582440221111109.
3. Kartadjumena, E., & Rodgers, W. (2019). Executive compensation,
sustainability, climate, environmental concerns, and company financial
performance: Evidence from Indonesian commercial banks. Sustainability,
11(6), 1673.
4. Conyon, M. J., & He, L. (2016). Executive compensation and corporate fraud
in China. Journal of Business Ethics, 134(4), 669-691.
5. Smaili, N., & Labelle, R. (2016). Corporate governance and accounting
irregularities: Canadian evidence. Journal of Management & Governance,
20(3), 625-653.
6. Soepriyanto, G., Kuncoro, E. A., Zudana, A. E., & Averine, L. (2022). Does
Executive Compensation Affect Accounting Irregularities? Evidence From
Listed Firms in Indonesia. SAGE Open, 12(3), 21582440221111109
7. Wahyuni, E. T., Nindya, A., Soepriyanto, G., Avianti, I., & Azhar, Z. (2020).
Firm Characteristics, Corporate Governance and Management Compensation
Disclosure: Evidence from Indonesia. Pertanika Journal of Social Sciences &
Humanities, 28(2).
8. Chen, X., Cheng, Q., Wang, X. (2015). Does increased board independence
reduce earnings management? Evidence from recent regulatory reforms.
Review of Accounting Studies, 20, 899–933.
9. Al Farooque, O., Buachoom, W., & Hoang, N. (2019). Interactive effects of
executive compensation, firm performance and corporate governance:
Evidence from an Asian market. Asia Pacific Journal of Management, 36(4),
1111-1164.
10. Soepriyanto, G., Indra, Y., Zudana, A. (2019). Firms participation in tax
amnesty program engaged in financial reporting manipulation: An empirical
evidence from listed companies in Indonesia. The Winners, 20(2), 85–93.
11. Soepriyanto, G., Setiawan, W. V., Widyakusumastuti, M. A., & Meiryani
(2020). The use of Twitter to detect financial statements fraud in Indonesia: A
case study approach. International Journal of Advanced Science and
Technology, 29(5), 7699–7709
50

12. Soepriyanto, G., Tjokroaminoto, S., Zudana, A. E. (2021). Annual report


readability and accounting irregularities: Evidence from public listed
companies in Indonesia. Journal of Financial Reporting and Accounting, 19(5),
793–818.
13. Wahyuni, E. T., Nindya, A., Soepriyanto, G., Avianti, I., Azhar, Z. (2020).
Firm characteristics, corporate governance and management compensation
disclosure: Evidence from Indonesia. Pertanika Journal of Social Sciences &
Humanities, 28(2), 745–762.
14. Sinaga, E. A., Rachmawati, S. (2018). The amount of audit fees for companies
listed on the Indonesia stock exchange. Accounting, Auditing & Information
Research Media, 18(1), 19–34.
15. Arief, T. (2018, May 3). OJK explores changes in bank Bukopin’s financial
statements (BBKP). Retrieved June 11, 2020
16. Association of Certified Fraud Examiners (ACFE) . (2017). Report to the
nations on occupational fraud and abuse.
17. Hariana, Y. (2018, November 22). IDX supports ESOP and MSOP programs
carried out by issuers. Kontan.
18. Brogaard, J., Li, D., Xia, Y. (2017). Stock liquidity and default risk. Journal of
Financial Economics, 124(3), 486–502.
19. Dessy, A. I. G. A., Gede, W. D. (2018). The effect of stock option
compensation on earnings management with corporate governance and audit
quality as moderating variables. Russian Journal of Agricultural and Socio-
Economic Sciences, 7(79), 43–53.
20. Ghazali, A. W., Shafie, N. A., Sanusi, Z. M. (2015). Earnings management: An
analysis of opportunistic behavior, monitoring mechanism, and financial
distress. Procedia Economics and Finance, 28, 190–201.
21. Richardson, S. A., Sloan, R. G., Soliman, M. T., & Tuna, I. (2005). Accrual
reliability, earnings persistence and stock prices. Journal of accounting and
economics, 39(3), 437-485.
22. Vo, D., & Phan, T. (2013). Corporate governance and firm performance:
Empirical evidence from Vietnam. Journal of Economic Development, 7(1),
62-78.
23. Đức, V. H., Sơn, H. Đ., & Thủy, P. B. G. (2014). Các yếu tố tác động đến thù
lao hội đồng quản trị: Bằng chứng từ các công ty niêm yết ở sở giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH,
9(1), 14-27.
24. Gull, A. A., Atif, M., Issa, A., Usman, M., & Siddique, M. A. (2021). Female
CEO succession and audit fees: evidence from China. Managerial Auditing
Journal, 36(3), 485-509.
51

25. Puni, A. (2015). Do board committees affect corporate financial performance?


Evidence from listed companies in Ghana. International Journal of Business
and Management Review, 3(5), 14-25.
52

PHỤC LỤC
PHỤ LỤC 1 – BẢNG THAM CHIẾU CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU

Nhân tố tác động Tham Chiếu

Edcompensation Jing Li và Yangyang Chen (2019)

Ping Liu, Jianjun Miao và Daheng Yang (2018)

Jie Chen và Wanjun Jiang (2019)

Hae-Young Kim và Hoje Jo (2019)

Mohammed Al Mamun và Faruk Bhuiyan (2017)

Mingchao Ma (2017)

ROA Daniel T. H. Manurung and Niki Hadian (2013)

Ines AMARA, Anis BEN AMAR, Anis JARBOUI (2013)

Arif Darmawana, Sariati Oktoria Saragih (2017)

Dang Ngoc Hung, Hoang Thi Viet Ha, Dang Thai Binh (2017)

Masumi Nakashima (2018)

David, P., and Hanumantha, S. (2012)

Agha, A. R., & Khan, W. A. (2012)

achange Daniel T. H. Manurung and Niki Hadian (2013) Shofia Nur Inayant,
Sukirman (2016)

Dien Noviany Rahmatika, Maulida Dwi Kartikasari (2019) Hasni


Yusrianti et al (2020)

Vina Yusniarti, Henny Mulyati, Amrizal (2021)

Size Berger, A. N., Kick, T., Koetter, M., and Schaeck, K. (2010)
53

Gao, H., Harford, J., and Li, K. (2011)

Pindado, J., Requejo, I., & de la Torre, C. (2011) Taylor, D. J., and
Toohey, K. J. (2010).

Tang, Y., and Yang, S. Y. (2011)

boards Ahmad Alshammari and Charles Harvie (2018)

Ahmed Zayed và Ahmed Elshandidy (2019)

Jing Li (2018)

rev Liu, Y., and Liu, Y. (2020)

Bhattacharyya, S. S., and Chakraborty, D. (2018)

Chen, Y. H., Chen, H. J., andChen, C. L. (2020)

PHỤ LỤC 2 – TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
54

CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

TT Các Quốc gia Mục tiêu Lý Mẫu Phương pháp Kết q


nghiên nghiên nghiên cứu thuyết nghiên cứu nghiê
cứu cứu nền

1 Wahyuni Indonesia Khảo sát tác lý thuyết 203 công phân tích đa Kết qu
& các động của kích agency, ty niêm biến, sử dụng thấy rằ
cộng sự thước doanh nghiên yết trên mô hình panel lương
2020 nghiệp, tỷ lệ cứu tập Sở giao data fixed của Ba
giám đốc độc trung dịch effect. Nghiên đốc (C
lập, và biên chế vào tác chứng cứu sử dụng ảnh hư
kế toán đến chất động của khoán biến phụ thuộc đáng k
lượng thông tin tiền Indonesia là Fscore, và tính bấ
tài chính được thưởng (IDX) các biến độc thườn
công bố của các ban trong giai lập bao gồm kế toá
công ty niêm yết giám đoạn từ tiền thưởng công t
trên Sở giao đốc lên 2014 đến ban giám đốc yết trê
dịch chứng tính bất 2017. (EDCOMP), trường
khoán Indonesia thường Các công kích thước khoán
(IDX) trong kế ty này công ty Indon
toán. được (SIZE), ROA, Nghiê
chọn thay đổi tài cũng c
ngẫu sản rằng, t
nhiên từ (ACHANGE), này kh
danh doanh thu theo từ
sách các (REV), và số ngành
công ty lượng thành thước
niêm yết viên trong ban nghiệp
trên IDX. điều hành
(BOARDS).
55

2 Omehmic Tunisia phân tích tác Các khái 55 công Phân tích hồi ban gi
hen, 2018 động của lương niệm về ty niêm quy tuyến tính có ảnh
ban giám đốc tài chính yết trên đa biến. tích cự
đến hiệu suất tài doanh sàn hiệu s
chính và giá trị nghiệp, chứng chính
công ty tại các như giá khoán trị của
công ty Tunisia trị doanh Tunisia tại Tu
nghiệp, trong giai Tác gi
vốn chủ đoạn từ nhận t
sở hữu, 2010 đến sự tươ
lợi 2015 giữa lư
nhuận, ban gi
tăng và giá
trưởng ty thư
và quản sự chậ
trị rủi ro Ngoài
giả cũ
rằng c
tố khá
kích th
công t
tuổi củ
giám đ
có ảnh
đến gi
công t
56

3 Anyigbah Ghana Kiểm tra giả Lý 65 công Mô hình định Hệ số


và cộng thuyết rằng hệ thuyết ty niêm lượng, phương của qu
sự, 2021 số chi phí của agency yết trên pháp kiểm mối qu
quản lý có ảnh để giải thị định GMM, âm vớ
hưởng đến tính thích tác trường phân tích kiểm bất thư
bất thường trong động của chứng định Hausman trong
kế toán lương khoán của cô
thưởng Ghana tức là
ban trong giai số chi
giám đoạn quản l
đốc đến 2011- cao th
chất 2018. bất thư
lượng trong
báo cáo của cô
tài chính càng t
của
doanh
nghiệp
57

4 Chaohui Trung đánh giá tác mối 1.053 mô hình hồi Kết qu
Wang và Quốc động của đa quan hệ công ty quy tuyến tính nghiên
cộng sự dạng chính trị giữa đa niêm yết đa biến của Ch
(2021) của HĐQT đến dạng trên sàn Wang
chi phí kiểm chính trị chứng sự cho
toán tại các công của khoán rằng đ
ty niêm yết tại HĐQT Trung chính
Trung Quốc. và kiểm Quốc HĐQT
toán. trong giai động t
đoạn đến ch
2010- kiểm t
2016. là khi
đa dạn
trị thì
kiểm t
công t
giảm.

CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI

TT Các Quốc gia Mục tiêu Lý thuyết Mẫu Phương pháp Kết quả nghiên
nghiên nghiên cứu nghiên cứu nền nghiên cứu cứu
cứu

1 Ngô Mỹ Tìm hiểu mối Lý thuyết 215 Phương pháp Trong nghiên cứu
Trân và quan hệ giữa quản trị công ty thống kê mô tả, của Ngô Mỹ Trân
58

cộng sự Việt Nam quản trị doanh doanh niêm phân tích và cộng sự
(2018) nghiệp, chất nghiệp, lý yết trên tương quan và (2018), kết quả
lượng báo cáo thuyết báo Sở phân tích hồi cho thấy sự tác
tài chính và cáo tài Giao quy đa biến để động của lợi
hiệu quả hoạt chính và lý dịch kiểm định các nhuận tài chính
động của thuyết hiệu Chứng giả thuyết và kích thước
doanh nghiệp quả hoạt khoán nghiên cứu doanh nghiệp đến
ở Việt Nam động của TP. Hồ khả năng chi trả
doanh Chí tiền cổ tức tại các
nghiệp. Minh công ty niêm yết
trong trên sàn chứng
giai khoán Việt Nam.
đoạn từ
2011
đến
2015.
Dữ liệu
được
thu
thập từ
báo cáo
tài
chính
và các
thông
tin
công
bố trên
trang
web
của Sở
Giao
dịch
Chứng
khoán
TP. Hồ
Chí
Minh.
59

2 Trần Thị Việt Nam Nghiên cứu Nghiên 246 Sử dụng mô Kết quả nghiên
Nguyệt tác động của cứu dựa doanh hình hồi quy cứu cho thấy
Nga và Lê quyền lựa trên lý nghiệp tuyến tính đa quyền lựa chọn
Thị Mến chọn cổ phiếu thuyết tài niêm biến và phương cổ phiếu có tác
(2022) (ESOs) đến chính yết trên pháp GMM để động tích cực đến
hoạt động đầu doanh sàn kiểm tra tác hoạt động đầu tư
tư của doanh nghiệp và HOSE động của ESOs của doanh nghiệp
nghiệp niêm lý thuyết và đến hoạt động niêm yết tại Việt
yết tại Việt quyền lựa HNX đầu tư của Nam. Cụ thể,
Nam. chọn cổ từ năm doanh nzghiệp. ESOs có liên
phiếu. 2015 quan đến tăng
đến trưởng doanh thu,
2019 tăng tỷ suất sinh
lời tài sản, giảm
đòn bẩy tài chính
và tăng chi phí
đầu tư. Tuy
nhiên, ESOs
không có tác
động đến việc cân
bằng nguồn lực
tài chính của
doanh nghiệp.
60

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TRÊN PHẦN MỀM STATA

PHỤ LỤC 3.1: KẾT QUẢ THỐNG KÊ MÔ TẢ DỮ LIỆU

Ob
Variable Mean Std. Dev. Min Max
s
12
FSCORE 1.571.273 .6971504 .0655208 3.112.741
0
EDCOMPENSAT 12
1,450,000,000 1,910,000,000 0 21,600,000,000
ION 0
12
ROA .0635901 .4663514 -.357884 5.830.414
0
12
SIZE 11.67052 .6708797 9342422 13.17609
0
12
BOARDS .6456981 .1509384 .1666667 .9
0
12
ACHANGE .1612903 .3680106 0 1
0
12 2,200,000,00
REV 1,250,000,000,000 1,910,000,000,000 1,500,000,000,000
0 0

PHỤ LỤC 3.2: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC BIẾN

fscore edcomp~ roa size boards achange rev


n
fscore 1
edcompensa -0.1301 1
~n
roa -0.1017 -0.1735 1
size 0.1402 0.3788 -0.0485 1
boards 0.0116 0.225 -0.0144 0.0183 1
achange -0.175 -0.0956 -0.0756 0.0226 -0.0006 1
rev -0.0792 0.5486 0.0581 0.7106 0.0153 0.0236 1
61

PHỤ LỤC 3.3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔ HÌNH HỒI QUY BẰNG PHƯƠNG
PHÁP PRAIS-WINSTEN

Het-corrected

[95%
fscore Coef. Std. Err. z P>z Conf. Interval]

edcompensation -6.28E-11 2.47E-11 -2.54 0.011 -1.11E-10 -1.44E-11

roa -0.76936 0.877875 -0.88 0.381 -2.48996 0.951248

size 0.375469 0.135539 2.77 0.006 0.109818 0.641119

boards 0.34356 0.410759 0.84 0.403 -0.46151 1.148633

achange -0.45336 0.1704 -2.66 0.008 -0.78734 -0.11938

rev -6.03E-14 4.21E-14 -1.43 0.152 -1.43E-13 2.22E-14

_cons -2.80239 1.563324 -1.79 0.073 -5.86645 0.261672

rho 0.276999

You might also like