You are on page 1of 13

1

3-2
MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG MÔN HỌC
Môn học này giúp cho người học (1) Có những hiểu biết cơ bản về hệ thống kế
toán nói chung (2) Giới thiệu hệ thống kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam

Chương 1
Kế Toán trong Doanh Nghiệp

Chương 2: Quá Trình Ghi Chương 5: Kế toán hoạt


Chép động thương mại
•NLKT-K23.1-FT01-E304

Chương 3: Điều chỉnh tài Chương 6: Hàng tồn kho


khoản

Chương 4
Hoàn tất chu trình kế toán

Chương 7
Đặc điểm Kế Toán Doanh Nghiệp Việt Nam

1 2

3-3 3-4
CHƯƠNG 3: ĐIỀU CHỈNH CÁC TÀI KHOẢN MỤC TIÊU HỌC TẬP
Giới Thiệu Chương
§ Trong Chương 1, các bạn đã học được công thức
rút gọn:
Lợi nhuận thuần = Doanh thu – Chi phí
§ Trong Chương 2, các bạn đã học được một số quy
định trong ghi nhận các giao dịch về doanh thu và
chi phí.
§ Nhưng có nhiều thứ thực ra không đẹp đẽ và gọn
gàng như vậy. Trên thực tế, các công ty thường khó
xác định thời kỳ mà họ nên báo cáo về một số
khoản doanh thu và chi phí. Nói cách khác, trong đo
lường lợi nhuận thuần, yếu tố thời kỳ rất quan trọng.

3 4
2

3-5 3-6
MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.1 NĂM TÀI CHÍNH VÀ NĂM DƯƠNG LỊCH
GIẢI THÍCH CƠ SỞ DỒN TÍCH TRONG KẾ TOÁN VÀ LÝ DO PHẢI THỰC
HIỆN CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
• Các kỳ kế toán thường có thời gian là một tháng, một quý,
hoặc một năm.
Giả định kỳ kế toán:
kế toán chia đời sống kinh tế của một doanh nghiệp • Kỳ kế toán tháng hay quý gọi là kỳ giữa niên độ.
thành các thời kỳ giả định. Giả định này được gọi là • Hầu hết doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý và
giả định thời kỳ năm.
• Năm tài chính = Kỳ kế toán có độ dài một năm.
• Năm Dương lịch = Từ 1 tháng Giêng tới 31 tháng 12.
• Đôi khi cũng có sự thay đổi về thời điểm kết thúc niên độ của một công
ty từ năm này qua năm khác, làm cho kỳ kế toán có thể dài 52 hoặc 53
tuần.

5 6

3-7 3-8
KẾ TOÁN CƠ SỞ DỒN TÍCH VÀ CƠ SỞ TIỀN GHI NHẬN DOANH THU VÀ CHI PHÍ

Kế toán cơ sở dồn tích


• Các giao dịch được ghi nhận trong kỳ phát sinh sự kiện.
• Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khi hoàn tất việc cung
cấp dịch vụ (thay vì ghi nhận khi họ nhận được tiền).
• Chi phí được ghi nhận khi phát sinh (thay vì khi đã chi trả).
• Kế toán cơ sở dồn tích phù hợp với IFRS.

Kế toán cơ sở tiền
Doanh thu được ghi nhận khi tiền đã được thu.
• Chi phí được ghi nhận khi tiền đã được chi trả.
• Kế toán cơ sở tiền không phù hợp với IFRS

7 8
3

3-9 3-10
IFRS TRONG GHI NHẬN DOANH THU&CHI PHÍ SỰ CẦN THIẾT CỦA CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH

• Bút toán điều chỉnh đảm bảo rằng các nguyên tắc ghi
nhận doanh thu và chi phí được tuân thủ.
• Được yêu cầu mỗi khi doanh nghiệp lập BCTC.
• Bao gồm một tài khoản liên quan tới báo kết quả hoạt động
và một cái khác trên báo cáo tình hình tài chính.

Các lý do:
1. Một số sự kiện không được ghi nhận hàng ngày vì
không cần thiết (sử dụng vật tư, tiền công).
2. Một số chi phí chưa được ghi nhận trong suốt kỳ kế
toán vì những chi phí này hết hiệu lực dần theo thời
gian chứ không phải từ giao dịch hàng ngày.
3. Một số khoản mục chưa được ghi chép.

9 10

3-11 3-12
CÁC LOẠI BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH
Các khoản phân bổ (cho các khoản đã chi/thu ở 1 kỳ nhưng
liên quan đến chi phí/doanh thu nhiều kỳ): Phân
tích
1.Chi phí trả trước: Chi phí được thanh toán bằng tiền trước khi từng
được sử dụng hoặc tiêu dùng. tài
khoản
2.Doanh thu chưa thực hiện: Tiền thu được trước khi thực hiện
để xác
dịch vụ. định
tính
đầy đủ
Các khoản dồn tích (cho các khoản chưa chi/thu nhưng liên và cập
quan đến chi phí/doanh thu kỳ này): nhật
cho
1.Doanh thu dồn tích: Doanh thu đối với dịch vụ đã thực hiện việc
nhưng chưa thu tiền hoặc chưa ghi nhận. lập
báo
2.Chi phí dồn tích: Chi phí phát sinh nhưng chưa được thanh cáo tài
toán bằng tiền hoặc chưa được ghi nhận. chính

11 12
4

3-13 3-14
MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.2 BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC
LẬP BÚT TOÁN ĐIÊ ̀U CHỈNH ĐÔ ́I VƠ ́I CÁC KHOẢN
CHƠ ̀ PHA N̂ BÔ ̉

Các khoản phân bổ là chi phí hoặc doanh thu


được ghi nhận tại thời điểm sau khi đã trao đổi tiền. Chi phí trả trước là những giá trị sẽ hết hạn theo thời gian
(ví dụ: tiền thuê và bảo hiểm) hoặc thông qua sử dụng (ví dụ:
vật tư).
Hai hình thức của các khoản chờ phân bổ là
• chi phí trả trước Trước khi điều chỉnh, tài sản bị ghi nhận cao hơn và chi phí bị
ghi nhận thấp hơn.
• doanh thu chưa thực hiện

13 14

3-15 3-16
VẬT TƯ ĐIỀU CHỈNH CHO VẬT TƯ
Thay vì ghi nhận chi phí hằng ngày khi vật tư được sử dụng, các
công ty chỉ cần ghi nhận chi phí vật tư vào cuối kỳ kế toán.

Giả sử: Yazici Advertising đã mua vật tư


với giá trị ₺2,500 vào ngày 5/10. Yazici
đã ghi nhận việc mua bằng việc ghi tăng
(ghi nợ) tài khoản Vật Tư. Tài khoản này
biểu thị số dư ₺2,500 trong bảng cân đối
thử tại ngày 31/10. Khi kiểm đếm hàng
tồn kho tại thời điểm kết thúc kinh doanh
ngày 31/10 cho thấy còn lại ₺1,000 vật
tư. (2,500 – 1,000 =1,500)

Giải thích: Ghi bút toán điều chỉnh vật tư


như thế nào?

15 16
5

3-17 3-18
BẢO HIỂM ĐIỀU CHỈNH CHO BẢO HIỂM

Giả sử: Vào ngày 4/10 Yazici


Advertising đã thanh toán ₺600 cho hợp
đồng bảo hiểm hỏa hoạn 1 năm. Số tiền
bảo hiểm bắt đầu tính từ ngày 1/10.
Yazici ghi nhận thanh toán bằng việc
tăng (ghi nợ) Bảo Hiểm Trả Trước.

(600:12 = 50)
Giải thích: Ghi bút toán điều chỉnh bảo hiểm
như thế nào?

17 18

KHẤU HAO
3-19
ĐIỀU CHỈNH CHO KHẤU HAO 3-20

Khấu hao là quá trình phân bổ giá


gốc của một tài sản vào chi phí trong
suốt quá trình sử dụng tài sản đó.

Khấu hao là một khái niệm về sự


phân bổ, không phải là khái niệm về
giá trị.

Nghĩa là, khấu hao sẽ phân bổ một


phần giá gốc của tài sản vào kỳ kế
toán mà tài sản được sử dụng.

Khấu hao không cố gắng báo cáo


về sự thay đổi thực sự về giá trị
của tài sản.

19 20
6

3-21 3-22
KHẤU HAO LUỸ KẾ&TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÓM TẮT KẾ TOÁN CHO CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC

Khấu Hao Lũy Kế được gọi là tài khoản điều chỉnh giảm tài sản.
Tài khoản này sẽ được trừ với một tài khoản tài sản trên báo cáo
tình hình tài chính

Trình bày báo cáo

5,000
80
4,920

Giá trị ghi sổ hoặc giá trị còn lại: Khoản chênh lệch giữa
nguyên giá của tài sản khấu hao và số khấu hao luỹ kế đã trích.

21 22

3-23 3-24
DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN
Khi doanh nghiệp nhận tiền trước khi hoàn thành việc cung cấp Giả sử: Yazici Advertising đã
dịch vụ, họ ghi nhận một khoản nợ bằng cách ghi tăng (ghi Có)
trên tài khoản Nợ phải trả, gọi là doanh thu chưa thực hiện.
nhận ₺1,200 vào ngày 2/10 từ R.
Knox cho dịch vụ quảng cáo dự
Trước khi điều chỉnh, khoản nợ phải trả bị ghi cao hơn, và kiến hoàn thành vào ngày 31/12.
ngược lại, doanh thu bị ghi thấp hơn. Yazici đã ghi có cho Doanh thu
Dịch Vụ Chưa thực Hiện. Tài
khoản nợ phải trả này có số dư là
₺1,200 trong cân đối thử ngày
31/10.

Giải thích: Ghi bút toán điều


chỉnh khoản doanh thu quảng
cáo như thế nào?

23 24
7

3-25 3-26
ĐIỀU CHỈNH DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN KẾ TOÁN CHO DOANH THU CHƯA THỰC HIỆN

(1,200/3=400)

25 26

3-27 3-28
MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.3 DOANH THU DỒN TÍCH
LẬP BÚT TOÁN ĐIÊ ̀U CHỈNH ĐÔ ́I VƠ ́I CÁC KHOẢN DỒN TÍCH Doanh thu về dịch vụ được thực hiện nhưng chưa được ghi
nhận tại ngày lập báo cáo là doanh thu dồn tích.
Một bút toán điều chỉnh ghi nhận khoản phải thu tồn tại tại
ngày lập báo cáo tình hình tài chính và doanh thu cho dịch vụ
được thực hiện trong kỳ.
Trước khi điều chỉnh, cả tài sản và doanh thu bị ghi nhận
thấp hơn.
Các khoản dồn tích được dùng để ghi nhận:
• Doanh thu dồn tích Các khoản doanh thu dịch
vụ đã hoàn thành nhưng vẫn chưa được ghi nhận
tại ngày báo cáo.
Chi phí dồn tích Các khoản chi phí đã phát sinh
nhưng vẫn chưa được thanh toán hoặc ghi nhận
tại ngày báo cáo.

27 28
8

3-29 3-30
DOANH THU DỒN TÍCH

Giả sử: Trong tháng 10, Yazici

DOANH THU DỒN TÍCH


Advertising hoàn thành dịch vụ
trị giá ₺200 nhưng chưa xuất
hoá đơn cho khách hàng trong
hoặc trước ngày 31/10. Bởi vì
các dịch vụ này chưa xuất hoá
đơn nên chúng chưa được ghi
nhận.

Giải thích: Điều chỉnh doanh


thu dồn tích như thế nào?

29 30

3-31 3-32
KẾ TOÁN CHO DOANH THU DỒN TÍCH CHI PHÍ DỒN TÍCH
Chi phí phát sinh nhưng chưa thanh toán hoặc chưa ghi nhận tại
ngày lập báo cáo được gọi là chi phí dồn tích. Lãi, thuế và lương
là ví dụ phổ biến của chi phí dồn tích.

Trước điều chỉnh, nợ phải trả và chi phí bị ghi nhận thấp hơn.

31 32
9

3-33 3-34
LÃI DỒN TÍCH LÃI DỒN TÍCH
Giả sử: Yazici Adver,sing ký một thương phiếu phải trả
kỳ hạn 3 tháng với số ,ền ₺5,000 vào ngày 1/10.
Thương phiếu yêu cầu Yazici phải trả lãi theo mức lãi
suất 12% mỗi năm.

Giải thích:
(1) Xác định số lãi được ghi nhận như thế nào?
(2) Thiết lập điều chỉnh khoản lãi dồn bch như thế nào?

(1)
(5,000*12%/12)

33 34

3-35 3-36
LƯƠNG VÀ TIỀN CÔNG DỒN TÍCH

LƯƠNG VÀ
TIỀN CÔNG DỒN TÍCH
Giả sử: Tại 31 tháng 10, khoản lương của 3 ngày làm việc thể hiện (4,000*3/10)
khoản chi phí dồn Kch cùng với khoản nợ phải trả của Yazici. Nhân viên
nhận tổng cộng ₺2,000 cho mỗi tuần làm việc 5 ngày, hoặc ₺400 mỗi
ngày. Như vậy, lương dồn Kch tại 31/10 là ₺1,200 (₺400 × 3).

Giải thích: Cách lập bút toán điều chỉnh lương và cền công dồn Kch?

35 36
10

3-37 3-38
KẾ TOÁN CHI PHÍ DỒN TÍCH TỔNG HỢP CÁC MỐI QUAN HỆ CƠ BẢN
TS NPT VCSH
DT CP

CPTT C T

DTCTH C T

DTDT T T

CPDT T T

1) Các bút toán điều chỉnh không liên quan tới ghi Nợ hay ghi Có tài khoản
tiền.
2) Mỗi bút toán điều chỉnh đều ảnh hưởng tới một tài khoản thuộc báo cáo
tình hình tài chính và một tài khoản thuộc báo cáo kết quả hoạt động.

37 38

3-39 3-40
TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH (TT)

39 40
11

3-41 3-42
Tài sản
Tài sản == NỢ PHẢI
NỢ PHẢI TRẢ
TRẢ ++ VỐN
VỐN CHỦ
CHỦ SỞ
SỞ HỮU
HỮU MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.4
Tiền
Tiền Thương Phiểu
Thương Phiểu Phải
Phải Trả
Trả Cổ Tức
Cổ Tức CP Lương
CP Lương và
và Tiền
Tiền Công
Công
1) 10,000
1) 10,000 3) 900
3) 900 1) 5,000
1) 5,000 20) 500
20) 500 26) 4,000
26) 4,000 MÔ TẢ BẢN CHẤT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA MỘT BẢNG CÂN ĐỐI
2) 1,200
2) 1,200 4) 600
4) 600 Phải Trả
Phải Trả Người
Người Bán
Bán Xác Định
Xác Định Kết
Kết Quả
Quả KD
KD ĐC) 1,200
ĐC) 1,200
THỬ ĐÃ ĐIỀU CHỈNH
31) 10,000
31) 10,000 20) 500
20) 500 5) 2,500
5) 2,500 SD. 5,200
SD. 5,200
26) 4,000
26) 4,000 DT DV
DT DV Chưa
Chưa Thực
Thực Hiện
Hiện Chi Phí
Chi Phí Thuê
Thuê
21,200
21,200 6,000
6,000 ĐC) 400
ĐC) 400 2) 1,200
2) 1,200 ĐC) 900
ĐC) 900
SD.15,200
SD.15,200 SD. 800
SD. 800 Doanh Thu
Doanh Thu Dịch
Dịch Vụ
Vụ Chi Phí
Chi Phí Lãi
Lãi
Phải Thu
Phải Thu Khách
Khách Hàng
Hàng Lương và
Lương và Tiền
Tiền Công
Công PTrả
PTrả 31) 10,000
31) 10,000 ĐC) 50
ĐC) 50
ĐC) 200 ĐC) 1,200
ĐC) 1,200 ĐC) 400
ĐC) 400
Vật Tư
Vật Tư Lãi Phải
Lãi Phải Trả
Trả ĐC) 200 Bảng cân đối thử đã điều chỉnh:
5) 2,500
5) 2,500 ĐC) ĐC) 1,500
1,500 ĐC)
ĐC) 50
50 SD. 10,600
SD. 1,000
SD. 1,000 Vốn CP-Phổ
Vốn CP-Phổ Thông
Thông Chi Phí
Chi Phí Vật
Vật Tư
Tư • Chứng tỏ sự cân đối giữa tổng số dư bên Nợ và số dư
Bảo Hiểm
Bảo Hiểm Trả
Trả Trước
Trước 1) 10,000
1) 10,000 ĐC) 1,500
ĐC) 1,500 bên Có của sổ Cái sau khi thực hiện tất cả các điều
4) 600
4) 600 ĐC) 50
ĐC) 50 Lợi Nhuận
Lợi Nhuận Giữ
Giữ Lại
Lại Chi Phí
Chi Phí Khấu
Khấu Hao
Hao chỉnh.
SD. 550
550 ĐC) 40 40
SD. ĐC) • Cơ sở ban đầu cho việc soạn lập BCTC.
Thiết Bị
Thiết Bị Chi Phí
Chi Phí Bảo
Bảo Hiểm
Hiểm
1) 5,000
1) 5,000 ĐC)
ĐC) 50
50
Kh.Hao Luỹ
Kh.Hao Luỹ Kế
Kế –– Thiết
Thiết Bị
Bị
ĐC) 40
ĐC) 40

41 42

3-43 3-44

BẢNG CÂN ĐỐI THỬ ĐÃ ĐIỀU CHỈNH

CÂN ĐỐI THỬ ĐÃ ĐIỀU CHỈNH - BCTC


43 44
12

3-45 3-46
MỤC TIÊU HỌC TẬP 3.*6
THẢO LUẬN CÁC KHÁI NIỆM BCTC

Mục tiêu của


Mức 1
Báo cáo tài chính
Các đặc tính chất lượng Các yếu tố của báo
Mức 2
của thông tin cáo tài chính
Ghi nhận và đo lường
Mức 3
các yếu tố của báo cáo tài chính

45 46

3-47 3-48
ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN HỮU ÍCH ĐẶC TÍNH CHẤT LƯỢNG CỦA THÔNG TIN HỮU ÍCH
Đặc tính cơ bản Đặc tính bổ sung

Có thể so (1) các công ty khác nhau cùng sử dụng các nguyên tắc kế
sánh được toán giống nhau và
(2) Một công ty sử dụng các nguyên tắc và phương pháp kế
toán giống nhau từ năm này qua năm khác
Nhất quán (1) một công ty sử dụng các nguyên tắc và phương pháp kế
toán giống nhau từ năm này qua năm khác
Có thể kiểm nếu các nhà quan sát độc lập, sử dụng các phương pháp
chứng tương tự, sẽ thu được kết quả tương tự
Kịp thời sẵn có cho những người ra quyết định trước khi nó mất khả
năng gây ảnh hưởng tới các quyết định
Dễ hiểu Thông tin được trình bày rõ ràng và súc tích, để người sử
dụng thông tin có thể diễn giải nó và hiểu rõ ý nghĩa của nó.

47 48
13

3-49 3-50
CÁC GIẢ ĐỊNH TRONG BCTC CÁC GIẢ ĐỊNH TRONG BCTC

49 50

3-51 3-52
CÁC NGUYÊN TẮC TRONG BCTC CÁC NGUYÊN TẮC TRONG BCTC
Nguyên Tắc Đo Lường Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: yêu cầu các công ty ghi nhận
IFRS thường sử dụng một trong hai nguyên tắc đo lường, nguyên doanh thu trong kỳ kế toán mà trong đó các nghĩa vụ phải thực
tắc giá lịch sử hoặc nguyên tắc giá trị hợp lý. Lựa chọn theo hiện đã được hoàn thành.
nguyên tắc nào để tuân thủ thường liên quan đến sự đánh đổi
giữa sự thích hợp và trình bày trung thực. Nguyên tắc ghi nhận chi phí: các công ty ghi nhận chi phí trong
kỳ mà họ thực hiện các nỗ lực để tạo ra doanh thu. Do đó, chi phí
được ghi nhận theo doanh thu.
Nguyên Tắc Giá Lịch Sử. Nguyên tắc giá lịch sử (hoặc nguyên
tắc giá gốc) cho rằng các công ty ghi nhận tài sản theo giá thực tế Nguyên tắc công bố đầy đủ: yêu cầu các công ty trình bày tất cả
của chúng. Điều này không chỉ đúng tại thời điểm tài sản được các tình huống và sự kiện sẽ tạo ra sự khác biệt đối với người sử
mua mà cả trong suốt thời gian tài sản được nắm giữ. dụng báo cáo tài chính. Nếu một khoản mục quan trọng không thể
được báo cáo một cách trực tiếp trong 4 bảng báo cáo tài chính,
Nguyên Tắc Giá Trị Hợp Lý. Nguyên tắc giá trị hợp lý chỉ ra thì nó cần được bàn đến trong các thuyết minh đính kèm.
rằng tài sản và nợ phải trả cần được báo cáo theo giá trị hợp lý
(giá nhận được khi bán một tài sản hoặc thanh toán một khoản Hạn chế về chi phí: Nó cân nhắc chi phí mà các công ty sẽ phải
nợ). gánh chịu để cung cấp thông tin so với lợi ích mà người dùng báo
cáo tài chính sẽ thu được từ thông tin có sẵn.
51 52

You might also like