You are on page 1of 18

Câu 1: Chủ nghĩa duy vật và các hình thức của chủ nghĩa duy vật?

- Chủ nghĩa duy vật: Giải quyết mặt thứ I trong vấn đề cơ bản của Triết học.
CNDV là trường phái cho rằng vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định
ý thức.
- Chủ nghĩa duy vật có 3 hình thức:
 CNDV chất phác: Là nhận thức của các nhà triết học duy vật thời Cổ Đại.
Thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất chúng với một số
chất cụ thể, đưa ra những kết luận mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác.
 Ví dụ: Thalet (đồng nhất vật chất với nước), Heraclit (đồng nhất với
lửa), Đêmocrit (nguyên tử),…
 CNDV siêu hình: Xuất hiện điển hình ở thế kỉ thứ XVII, XVIII – thời kì cơ
học cổ điển đạt được những thành công rực rỡ. Ở thời kì này, CNDV chịu
ảnh hưởng của phương pháp siêu hình: nhìn nhận thế giới như một cỗ máy
khổng lồ, mỗi bộ phận ở trạng thái biệt lập, tĩnh tại.
 Ví dụ: Hốp-xơ, Hôn-bách
 CNDV biện chứng: do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40
của TK XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển. CNDVBC không chỉ phản
ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại mà còn là một công cụ
hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thức ấy.
 Ví dụ: C. Mác, Awngghen, Lênin

Câu 2: Chủ nghĩa duy tâm và các hình thức chủ nghĩa duy tâm?

- Chủ nghĩa duy tâm: Giải quyết mặt I trong vấn đề Triết học. CNDT cho rằng bản
chất thế giới là ý thức, ý thức là cái thứ nhất, vật chất là cái thứ hai, ý thức có
trước vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của
ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm gồm 2 phái:
 Chủ nghĩa duy tâm chủ quan:
 Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực.
 Khẳng định sv, hiện tượng là phức hợp của cảm giác.
 Ví dụ: Béccoly
 Chủ nghĩa duy tâm khách quan:
 Coi ý thức là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với
con người, thể hiện các ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,..
 Ví dụ: Plato, Hêghen

Câu 3: Vai trò của Triết học Mác – Lênin?

 Khái niệm Triết Học Mác:


- Triết học M-L là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con
người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động chung nhất của tự
nhiên, xã hội và tư duy.
 Vai trò:
- Triết học M-L là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con
người trong nhận thức và thực tiễn. (liên hệ vận dung: Hiểu TGQ là gì?Chức năng
Triết Học?)
 Định hướng quan trọng cho con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn.
 Giúp con người khi bắt tay vào nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật bao
giờ cũng xuất phát từ một lập trường nhất định, thấy trước được phương
hướng vận động chung của đối tượng, xác định được sơ bộ các mốc cơ bản
mà việc nghiên cứu hay hoạt động cải biến sự vật trải qua, có được phương
hướng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề
 Ví dụ: Vấn đề tôn giáo, chính trị
- Triết học M-L là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
thực để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ. => Liên hệ VN: thành tựu ở
VN cụ thể là vận dụng QL Phủ định của Phủ định mang tính kế thừa truyền thống
và vận dụng những cái đổi mới.
 Bước vào thế kỉ XXI, triết học M-L đóng vai trò quan trọng, là cở sở lỳ
luận – phương pháp luận duy vật biện chứng.
 Cuộc Cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, xu hướng toàn cầu hóa
làm cho chỉnh thể của thế giới phát triển, hợp tác và đấu tranh cùng tồn tại
và hòa bình.
- Triết học M-L là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Câu 4: Định nghĩa vật chất của Lênin, phương thức và hình thức tồn tại của vật
chất

 Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin:


- “ Vật chất là phạm trù của triết học: dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ành
sự tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
- Định nghĩa vật chất của Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau:
 Thứ nhất: Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại bên ngoài Ý thức và
không phụ thuộc vào Ý thức.
 Thứ hai: Vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì đem
lại cho con người cảm giác.
 Thứ ba: Vật chất là cái mà Ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
 Phương thức tồn tại của vật chất:
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất:
 Vật chất chỉ có thể tồn tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà
biểu hiện sự tồn tại của nó.
 Con người chỉ nhận thức được sâu sắc sự vật hiện tượng bằng cách xem
xét chúng trong quá trình vận động.
- Những hình thức vận động cơ bản của hình thức, có 5 hình thức cơ bản như sau
 Cơ học ( di chuyển vị trí của vật chất trong KG)
 Vật lý ( vận đông của nguyên tử phân tử và hạt nhân)
 Hóa học ( vận đông của nguyên tử, các qtrinh hóa hợp và phân giải)
 Sinh học ( trao đổi môi trường với cơ thể sống)
 Xã hội ( biến đổi trong cac qt kinh tế, chính trị, văn hóa, …)
 Hình thức xã hội là hình thức vận động cao nhất.
 Hình thức tồn tại của vật chất:
- Không gian và thời gian:
 Không gian là hình thức tồn tại của vật chất đang xét về mặt quảng tính
 Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận dộng xét về mặt độ dài diễn
biễn, sự kế tiếp của các quá trình
 Không gian và thời gian là 2 thuộc tính, 2 hình thức tồn tại khác nhau của
vật chất vận động nhưng chúng không tách rời nhau
 Vật chất có 3 chiều không gian và 1 chiều thời gian.
- Ý nghĩa:
 Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của Triết
học.
 Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ bác bỏ CNDT, bất khả tri.
 Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin cho KHTN.
 Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về XH và lịch sử loài người.
(Sự thay đổi các hình thái KT-XH là do mâu thuẫn dẫn đến đấu tranh giai
cấp chứ không phải tự phát mà có)
 Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt
chẽ giữa Triết học DVBC.

Câu 5: Nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác:

 Nguyên lý mối liên hệ phổ biến:


- Khái niệm:
 “Mối liên hệ” là phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương
hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa hai đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối
tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối tượng kia
thay đổi.
 Nội dung: Khái niệm MLH dùng để chỉ sự quy định tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các SVHT hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi SVHT
trong TG.
- Tính chất:
 Khách quan: MLH là cái vốn có của các SVHT, tồn tại độc lập với con
người. Nhờ đó SVHT mới tồn tại, vận động và phát triển.
 Phổ biến: Bất cứ SVHT nào cũng nằm trong MLH với các SVHT khác
 Đa dạng: Vị trí vai trò của MLH trong SVHT khác nhau là khác nhau.
 Ví dụ: Khi thực dân Pháp xâm lược mâu thuẫn cơ bản nhất là
dân tộc VN với thực dân Pháp. Ngoài mâu thuẫn cơ bản còn có
đa dạng những mâu thuẫn khác ( nông dân vs địa chủ; địa chủ vs
thực dân Pháp). Việc xác định đc mâu thuẫn cơ bản giúp cho
Cách Mạng VN tìm được hướng đi là giải quyết đc mâu thuẫn
cơ bản.
( Hoặc lấy ví dụ trong cuộc sống, cái gì là thiết yếu cái gì là thứ
yếu ?Từ đó giúp ta lựa chọn cân đo đong đếm tgian cho nó
nhiều hơn)
- Ý nghĩa: Do SVHT tồn tại trong nhiều MLH nên khi nghiên cứu đối tượng cần
tuân thủ nguyên tắc toàn diện:
 Thứ nhất, cần đặt trong chỉnh thể thống nhất của tất cả các mặt, các bộ
phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó.
 Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các MLH tất yếu của đối tượng
đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
 Vận dụng: Biết phân loại chọn lọc MLH trọng tâm nhất để
giải quyết trong vô vàn các MLH trong cuộc sống.
 Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong MLH đối với đối tượng
khác và với môi trường xung quanh kể cả các mặt trong các MLH
trung gian, gian tiếp; trong không gian, thời gian nhất định.
 Vận dụng: Ở mỗi giai đoạn khác nhau thì MLH cũng khác
nhau (Vai trò của người phụ nữ ở phong kiến vs ngày nay
khác nhau? Có thể áp đặt đc không?)
 Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một
chiều. Tránh các quan điểm ngụy biện, chiết trung.
 Phiến diện là chỉ nhìn 1 mặt vấn đề => bảo vệ quan điểm đó
của cá nhân => chiết trung, nguy biện.
- Liên hệ: Trong học tập, bên cạnh học lý thuyết thì phải học thực hành để nghiên
cứu tổng thể, toàn diện vấn đề.
 Nguyên lý về sự phát triển:
- Khái niệm:
 “Phát triển” là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên mới là phát triển.
 Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp (xoắn
ốc), thậm chí có những bước thụt lùi.
- Tính chất:
 Khách quan: Nguồn gốc của phát triển nằm trong chính bản thân SVHT
chứ không phải do tác động bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
thích ý muốn chủ quan của con người.
 Phổ biến: Sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy.
 Kế thừa: Sự phát triển không phải là sự phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt siêu
hình. Sự ra đời của sự vật – hiện tượng mới là dựa trên sự vật – hiện tượng
cũ, giữ lại, chọn lọc những yếu tố tích cực để tiếp tục phát triển. (liên quan
đến xoắn ốc, quy luật phủ định của phủ định)
 Đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng có một quá trình phát triển không giống
nhau, phụ thuộc vào không gian, thời gian, các yếu tố, điều kiện tác động
lên.
- Ý nghĩa: Tuân thủ cái nguyên tắc phát triển, tránh tư tưởng bảo thủ, trí tuệ:
 Thứ nhất: Khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận dộng, phát hiện xu
hướng biến đổi của nó
 Thứ hai: Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặc điểm, tính
chất, hình thức khác nhau nên cần tìm phương thức tác động phù hợp với
giai đoạn phát triển
 Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới, chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ.
 Ví dụ: Khi mở cửa hội nhập, văn hóa phương Tây vào VN thì nên
ủng hộ tiếp thu những cái hay cái mới, bên cạnh đó cũng giữ gìn
truyền thống tốt đẹp (tính kế thừa) và loại bỏ dần những cái cũ
không phù hợp với XH.
 Thứ tư, kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
- Liên hệ: Những ngành nghề thủ công của VN hiện nay được giữ gìn và sáng tạo
phù hợp với hiện đại. Vận dụng các máy móc, công nghệ mới vào sản xuất để cho
năng suất, chất lượng tốt hơn và đáp ứng đc tiêu chuẩn chung của TG.

Câu 6: Thực tiễn?

 Phạm trù thực tiễn


- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ
- Đặc trưng của thực tiễn
 Thứ nhất, thực tiễn là hoạt động vật chất.
 Thứ hai, hoạt động thực tiễn là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người
 Thứ ba, thực tiễn là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người.
- Hình thức của thực tiễn:
 Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức thực tiễn có sớm nhất, cơ bản
nhất, quan trọng nhất. Giúp con người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã
hội.
 Ví dụ: Hoạt động trồng lúa, xây nhà,…
 Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự giác cao
của con người nhằm biết đổi, cải tạo xã hội, phát triển các thiết chế xã hội,
quan hệ xã hội…, tạo môi trường thuận lợi cho con người phát triển. Mà
đỉnh cao nhất là biến đổi hình thái kinh tế xã hội.
 Ví dụ: người dân đi bỏ phiếu bầu cử, Quốc Hội sửa đổi hiến pháp.
 Hoạt động thực nghiệm khoa học là hình thức đặc biệt của hoạt động thực
tiễn, khi con người chủ động tạo ra những điều kiện không có sẵn trong tự
nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học có mục đích. Cụ thể là vận dụng
những thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất vật chất, cải
tạo chính trị - xã hội… phục vụ con người.
 Ví dụ: nghiên cứu vaccine, giống lúa mới,…
 Mỗi hình thức có vai trò khác nhau nhưng hoạt động sản xuất vật chất
là hình thức quan trọng nhất
 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
 Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức con người.
 Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nghiệm vụ và phương hướng phát triển của
nhận thức, rèn luyện các giác quan con người, làm cho chúng phát triển tinh
tế hơn, hoàn thiện hơn.
 Ví dụ: Thực tiễn diễn biến dịch Covid 19 đang rất phức tạp, đề ra
nhiệm vụ phải có vaccine và ý thức phòng ngừa. (Cho ví dụ về
chuyên ngành của mình cũng đc)
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
 Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn.
 Mọi tri thức khoa học – kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi nó được
áp dụng vào đời sống phục vụ con người
 Ví dụ: Việc viết thành công bản đồ gen của con người có lợi ích
trong việc điều trị bệnh ung thư. (Đạt đc mục đích gì sau khi nghiên
cứu các vấn đề xảy ra)
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
 Thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra chân lý. Bởi chỉ có
thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức, hiện thực hóa được tư tưởng
 Ví dụ: Ngoài các tiết học trên lớp, các trường học còn tổ chức các
tiết thí nghiệm, ngoại khóa để giúp học sinh áp dụng được kiến thức
đã học vào thực tiễn.

Câu 7: Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất

a) Phương thức sản xuất:


- Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định. PTSX là sự thống nhất giữa lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là hệ thống gồm các yêu tố (người lao động và tư liệu sản
xuất) cùng mối quan hệ (phương thức sản xuất), tạo ra các thuộc tính đặc biệt (sức
sản xuất) để cải biến giới tự nhiên, tạo ra của cải theo mục đích của con người.
 Người lao động là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao
động và năng lực sáng tạo của cải vật chất xã hội, là nguồn lực cơ
bản, vô tận và đặc biệt.
 Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất,
gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động.
 Đối tượng lao động là yếu tố vật chất mà con người dùng tư
liệu lao động tác dụng lên.
 Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà
con người đưa vào đó để tác động lên đối tượng lao động,
gồm công cụ lao động và phương tiện lao động
o Phương tiện lao động là những yếu tố vật chất của sản
xuất.
o Công cụ lao động là phương tiện vật chất mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, giữ
vai trò quyết định đến năng suất lao động.
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là quan hệ giữa người lao động và công
cụ lao động, trong đó người lao động giữ vai trò quyết định, là nhân tố hàng đầu, còn
công cụ lao động là yếu tố cơ bản không thế thiếu.

Sự phát triển của lực lượng sản xuất thể hiện ở tính chất và trình độ. Tính chất
là tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong sử dụng tư liệu sản xuất, còn
trình độ là ở sự phát triển của người lao động và công cụ lao động.
Ngày nay, Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp:
 Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt.
 Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất
đặc ra.
 Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát triển năng lực làm chủ sản
xuất của con người.
- Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người
trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là mối quan hệ vật chất quan trọng
nhất bao gồm:
 Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội. Đây là quan hệ
giữ vai trò quyết định những mối quan hệ khác.
 Quan hệ về tổ chức – quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động, có vai trò quyết định
đến quy mô, tốc độ và hiệu quả của sản xuất.
 Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn
người trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và
quy mô của của cải vật chất mà các tập đoàn người được hưởng.
b) Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất:
 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất.
- Lực lượng sản xuất vận động, phát triển không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính
“đứng im” tương đối của quan hệ sản xuất, khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất, đòi hỏi tất yếu là phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ,
thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất đã phát
triển.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất mới, quyết
định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.
 Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
- Sự phù hợp của QHSX với LLSX quy định mục đích, xu hướng phát triển của nền
sản xuất; hình thành hệ thống động lực thúc đẩy SX phát triển.
- Sự tác động của quan hệ sản xuất diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy và kìm
hãm. Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì sản xuất được thúc
đẩy phát triển mạnh mẽ. Ngược lại thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng
sản xuất, nhưng sự kìm hãm chỉ là tạm thời.
- Trạng thái vận động mâu thuẫn biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất diễn ra là tự phù hợp đến không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ
cao hơn. Con người bằng năng lực nhận thức và thực tiễn sẽ phát hiện và giải
quyết mâu thuẫn, từ đó sẽ xóa bỏ 1 QHSX cũ, thiết lập PTSX mới và sự phù hợp
mới.
 Ví dụ: Người lao động là lực lượng sản xuất, xí nghiệp, người sử
dụng lao động là quan hệ sản xuất. Xí nghiệp, công ty sẽ có những
tác động phù hợp thông qua lương, chính sách môi trường làm việc
tạo điều kiện cho người lao động công tác và cống hiến. Ngược lại
nếu không có những tác động phù hợp sẽ dẫn đến đình công, nghỉ
việc. Điều này dẫn đến quan hệ sản xuất phải được xóa bỏ, thay đổi
bằng những chính sách mới hợp lý hơn.
 Ý nghĩa:
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức sâu sắc sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng
sản VN.
 Ví dụ: Đại hội VI năm 1986, mở cửa các thành phần kinh tế tạo điều
kiện cho người lao động lựa chọn thành phần kinh tế cho phù hợp.
 Đại hội XII, đã xác định nội dung cụ thể là kinh tế tư nhân là động
lực cho sự phát triển kte XH. Làm sao có những chính sách để kinh
tế tư nhân phát triển? (Sự tác động trở lại)

Câu 8: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội


- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế xã hội
trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Cơ sở hạ tầng tồn tại một cách khách quan, có cấu trúc gồm: quan hệ sản xuất
thống trị là đặc trưng của cơ sở hạ tầng xa hội, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ
sản xuất mầm mống.
 QHSX thống trị giữ vai trò chi phối để loại bỏ những QHSX tàn dư
không phù hợp, chọn lọc và tiếp thu những QHSX mầm mống.
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những
thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng, hình thành
trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm tư tưởng
về chính trị, pháp quyền, đạo đức, triết học… cùng những thiết chế xã hội tương
ứng như nhà nước, đảng phải, giáo hội.
- Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng có tính đối kháng.
Bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong KTTT của XH có tính đối kháng là Nhà
nước. Vì nhà nước quản lý XH bằng pháp luật.

b) Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng xã hội
 Đây là Quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội.
 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- CSHT quyết định kiểu KTTT của XH.
- CSHT quyết định cơ cấu, tính chất và sự vận động, phát triển của KTTT.
- Những biến đổi trong CSHT dẫn đến sự biến đổi trong KTTT.
 Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ cơ sở hạ tầng sinh ra nó, ngăn chặn cơ sở hạ
tầng mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ, định hướng, tổ chức xây dựng chế độ
kinh tế của KTTT.
- Trong XH có giai cấp, KTTT đảm bảo sự thống trị về chính trị và tư tưởng của
giai cấp thống trị về KT.
- Tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo 2 chiều: tác động cùng chiều sẽ
thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển, ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển ấy
- KTTT chính trị có vai trò quan trọng nhất, trong đó Nhà nước tác động to lớn đối
với cơ sở hạ tầng.
 Ý nghĩa:
- Là cơ sở khoa học cho nhận thức đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị.
( liên quan đến quan điểm của Đảng sự quản lý của nhà nước bằng hiến pháp và
pháp luật)
- Đảng cộng sản VN đã nhận thức và vận dụng QL này để giải quyết mối quan hệ
giữa đổi mới- ổn định- phát triển, giữ vững định hướng XHCN.
 Ví dụ: Quan điểm của mình về mở cửa, hợp tác quốc tế, chính sách của
VN về ngoại giao và đổi mới đất nước, gia nhập các tổ chức và mối
quan hệ với các quốc gia trên TG → Ổn định chính trị phát triển kinh tế.
Giữ vững được hướng XHCN, không bị Tây hóa mà là học tập tiếp
thu thành tụ của các nước hợp tác phát triển đem về lợi nhuận cho
đất nước mình.

Câu 9: Vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở việt Nam hiện nay.

a) Giai cấp:
 Định nghĩa giai cấp của Lênin:
- Những tập đoàn to lớn, mà tập đoàn này có thể chiếm đoạt LĐ của tập đoàn khác,
do chỗ các tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong 1 chế độ kinh tế XH nhất định:
 Khác nhau về QH của họ đối với việc sở hữu những TLSX của XH.
 Khác nhau về vai trò của họ trong tổ chức LĐ quản lý SX.
 Khác nhau về cách hưởng thụ phần của cải XH.
- Đặc trưng cơ bản:
 Giai cấp là tập đoàn người có địa vị kinh tế - xã hội khác nhau trong một hệ
thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử
 Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế - xã hội của các giai cấp là mối
quan hệ kinh tế - vật chất giữa các tập đoàn người trong phương thức sản
xuất
 Thực chất của quan hệ giai cấp là quan hệ giữa bóc lột và bị bóc lột, là tập
đoàn người này chiếm đoạt lao động của tập đoàn người khác do đối lập về
địa vị trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định
 Giai cấp là một phạm trù kinh tế - xã hội có tính lịch sử
 Nguồn gốc của giai cấp:
- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất từ đó tạo ra sự chênh
lệch vể quyền lực, địa vị và tài sản giữa các nhóm người trong xã hội.
- Nguyên nhân trực tiếp: Xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
trực tiếp của sự hình thành các giai cấp. Ở đâu còn tồn tại chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất thì ở đó còn có sự tồn tại của giai cấp và đấu tranh giai cấp. Giai cấp chỉ
mất đi khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bị xóa bỏ hoàn toàn.
 Con đường hình thành giai cấp rất phức tạp.
 Điều kiện góp phần đẩy nhanh quá trình phân hóa giai cấp là các
cuộc chiến tranh, những thủ đoạn cướp bóc và những hành vi bạo lực
trong xã hội,...
b) Đấu tranh giai cấp
 Định nghĩa đấu tranh giai cấp của Lênin:“ Cuộc đấu tranh của quần
chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống lại bọn đặc quyền,
đặc lợi, bọn áp bức và ăn bám, cuộc đấu tranh của người vô sản chống
những người tư hữu sản hay GCTS”.
 Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp:
- Sự đối lập lợi ích căn bản không thể điều hòa giữa các GC.
- Cuộc đấu tranh giữa các tập đoàn người to lớn có lợi ích căn bản đối lập nhau
trong một PTSX xã hội nhất định.
- Cuộc đấu tranh của quần chúng LĐ bị áp bức, bóc lột chống lại GC áp bức, nhằm
chống lại sự thống trị của chúng.
- Trong đấu tranh GC, liên minh GC là tất yếu.
 Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của XH có GC
- Trong XH có GC, đấu tranh GC là động lực trực tiếp, quan trọng của lịch sử.
- Đấu tranh giai cấp thường xuyên tác động thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đời
sống xã hội
- Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp, động lực trực tiếp
và quan trọng.
 Mâu thuẫn giữa LLSX & QHSX biểu hiện thành mâu thuẫn GC, để xóa
bỏ QHSX cũ, thay thế QHSX mới thông qua CMXH để chuyển sang
HTKT-XH tiến bộ hơn.
 Đặc điểm của đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam:
- Đặc điểm:
 Đấu tranh GC là tất yếu.
- Nội dung:
 Thực hiện thắng lợi mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH: Xây dựng CNXH
& bảo vệ TQ XHCN. Xây dựng xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn
minh.
- Điều kiện:
 Thuận lợi:
 Có sự lãnh đạo của Đảng, có sự quản lý của nhà nước, tập hợp được
đông đảo lực lượng lực lượng GC công nhân, GC vô sản mục tiêu
chung,...
 Khối liên minh giai cấp mới công nhân – nông dân – trí thức dưới sự
lãnh đạo của Đảng được củng cố vững chắc.
 Giai cấp công nhân trở thành giai cấp lãnh đạo sự nghiệp cách mạng
và có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng.
 Khó khăn:
 Đi lên từ 1 nước nghèo, quá độ gián tiếp từ 1 XH thuộc địa nửa
phong kiến với trình độ phát triển của lực lượng SX còn thấp.
 Các lực lượng phản động thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình”
tìm cách chống phá sự nghiệp cách mạng của đất nước.
 Sự tác động của khủng hoảng chủ nghĩa xã hội thế giới sự điều chỉnh
của chủ nghĩa tư bản hiện đại.
 Mâu thuẫn GC vẫn đang diễn ra.
- Hình thức:
 Kết hợp các hình thức đa dạng phong phú, biện pháp linh hoạt,...
 Đấu tranh của GC ở VN diễn ra hằng ngày, hàng giờ trên tất cả lĩnh
vực của đời sống XH. Vì thế, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam là một nhiệm vụ trọng đại, nhưng cũng rất khó khăn,
phức tạp và lâu dài.
 Ví dụ: Trong lĩnh vực kinh tế, người LĐ có bị bốc lột không? Bóc lột ra
sao? Họ đấu tranh như thế nào?
(Gợi ý: Về môi trường làm việc còn chưa đảm bảo sức khỏe của người
lao động)
 Trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa, có những lực lượng phản động lôi kéo,
chống phá nhà nước? Phải làm gì để đàn áp?

You might also like