You are on page 1of 13

Contents

1. Sẽ không có sự vật hiện tượng nào tồn tại nếu không có trang thái đứng im tương đối (Sẽ không có sự
chuyển hóa vật chất nếu không có trạng thái đứng im tương đối)...............................................................2

2. Ý thức chỉ có thể tác động trở lại vật chất thông qua hđ thực tiễn của con người....................................2

3. Theo quan điểm DVBC, sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự đồng nhất và tác động ngang bằng
nhau.............................................................................................................................................................3

4. Bước nhảy dần dần là sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật...............................................................3

5. Vật chất là cái gì đó tác động bằng cách nào đó lên giác quan của chúng ta............................................4

6. Phải chăng nguồn gốc của sự phát triển theo quan điểm DVBC là do quá trình hình thành và giải quyết
mâu thuẫn của bản thân sự vật hiện tượng (Giải quyết mâu thuẫn chính là cách thức để sự vật hiện tượng
vận động và phát triển) (Trang 99)..............................................................................................................4

7. Theo quan điểm DVBC sự vận động phát triển thường xuyên của thế giới chính là cơ sở mối liên hệ
(69)..............................................................................................................................................................5

8. Vật chất tác động vào giác quan thì gây ra cảm giác (Trang 43).............................................................5

9. Ý thức không chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan mà còn “tạo ra” thế giới khách quan....................6

10. Liên hệ không có tính khách quan vì trên thực tế có nhg mối liên hệ giữa cái tinh thần với cái tinh
thần (Trang 70)............................................................................................................................................6

11. Điều kiện cơ bản nhất để ý thức tác động trở lại VC là do những điều kiện VC....................................6

12. Vì con người có thể phân đoạn thời gian theo ý mình nên thời gian mang tính chủ quan......................6

13. Ý thức không chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan..............................7

14. Liên hệ không có tính khách quan vì trên thực tế có những mối liên hệ giữa cái tinh thần với cái tinh
thần..............................................................................................................................................................7

15. Trạng thái của mâu thuẫn thay đổi từ đối lập đến khác biệt đến chuyển hóa trong quá trình vận động
và phát triển của svht...................................................................................................................................7

16. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển vận động thường xuyên của thế giới chính là cơ sở
của mối liên hệ............................................................................................................................................7

Ba quy luật 6 phạm trù................................................................................................................................8

2 NGUYÊN LÝ.........................................................................................................................................10

3 QUY LUẬT............................................................................................................................................11
3 QUAN ĐIỂM XEM XÉT.......................................................................................................................11

6 CẶP PHẠM TRÙ...................................................................................................................................12

1. Sẽ không có sự vật hiện tượng nào tồn tại nếu không có trang thái đứng im tương đối (Sẽ không
có sự chuyển hóa vật chất nếu không có trạng thái đứng im tương đối)

Đúng
+) Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đứng im là trạng thái đặc biệt của vận
động, đó là vận động trong thế cân bằng và đứng im là hiện tượng tương đối, tam thời.  Đứng im
chỉ biểu hiện của một trạng thái vận động, đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối.
+) Đứng im là hình thức biểu hiện sự tồn tại thực sự của các sự vật, hiện tượng và là điều kiện
cho sự vận động chuyển hoá của vật chất. Không có đứng im tương đối thì không có sự vật nào
cả. Do đó, đứng im còn được biểu hiện như một quá trình vận động trong phạm vi chất của sự vật
còn ổn định, chưa thay đổi.

*2. Ý thức chỉ có thể tác động trở lại vật chất thông qua hđ thực tiễn của con người

Đúng
- Vật chất sinh ra ý thức và ý thức có thể tác động trở lại vật chất. Nhưng để có thể phản ánh lại ý thức,
con người cần phải có các hoạt động thực tiễn ví dụ như lao động để có thể tác động trở lại VC. Chúng ta
không thể ngồi một chỗ và suy nghĩ mà không có tương tác gì với các VC mà có thể tác động lại được

3. Theo quan điểm DVBC, sự thống nhất giữa các mặt đối lập là sự đồng nhất và tác động ngang
bằng nhau

Đúng.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các
mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.

Ví dụ: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các mặt đối lập. Nhưng
chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu có hoạt động ăn mà không có hoạt động
bài tiết thì con người không thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết thống
nhất với nhau ở khía cạnh này.

Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có những nhân tố giống
nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. Do có sự đồng
nhất của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn  đến một lúc nào đó, các mặt đối
lập có thể chuyển hóa cho nhau.

Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Tuy nhiên,
đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập

4. Bước nhảy dần dần là sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật

Sai
Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ dần dần
những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Bước nhảy dần dần
khác với sự thay đổi dần dần về lượng của sự vật. Bước nhảy dần dần là sự chuyển hóa dần dần
từ chất này sang chất khác còn sự thay đổi dần dần về lượng là sự tích lũy liên tục về lượng để
đến một giới hạn nhất định sẽ chuyển hoá về chất.

5. Vật chất là cái gì đó tác động bằng cách nào đó lên giác quan của chúng ta

Câu này chưa chính xác.


Trước hết: xét về định nghĩa: vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác.
Như vậy, nói vật chất là cái gì đó tác động lên giác quan của chúng ta là chưa đủ bởi vật chất là
cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con
người, mà cảm giác thì không khách quan trong khi V.I.Lênin đã khẳng định rằng, vật chất là
“thực tại khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”

*6. Phải chăng nguồn gốc của sự phát triển theo quan điểm DVBC là do quá trình hình thành và
giải quyết mâu thuẫn của bản thân sự vật hiện tượng (Giải quyết mâu thuẫn chính là cách thức để
sự vật hiện tượng vận động và phát triển) (Trang 99)

Đúng
Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn dần trở thành 2 mặt đối lập. 2 mặt đối lập của mâu thuẫn  xung đột
với nhau gay gắt và khi điều kiện đã chín muồi thì chúng sẽ dần chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn
được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành, quá trình lại tiếp diễn,
làm cho sự vật hiện tượng luôn luôn vận động và phát triển. Vì thế, sự liên hệ, tác động và chuyển
hoá giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực cho sự vận động và pt trong thế giới.
Điển hình như việc sự đối lập giữa chủ nô và nô lệ -> mâu thuẫn giai cấp, từ đó hình thành nên
thời kì chiếm hữu nô lệ, và sau đó lại hình thành nên mâu thuẫn giữa

*7. Theo quan điểm DVBC sự vận động phát triển thường xuyên của thế giới chính là cơ sở mối liên
hệ (69)

Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng
trong thế giới. Giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới vừa tồn tại những mối liên hệ đặc thù, vừa
tồn tại những mối liên hệ phổ biến ở những phạm vi nhất định. Cơ sở của mối liên hệ giữa các
svht đó là nhờ vào “Tính thống nhất vật chất của thế giới”, qua đó svht không tồn tại biệt lập,
tách rời nhau mà tồn tại trong sự vận động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những mối liên hệ
xác định

8. Vật chất tác động vào giác quan thì gây ra cảm giác (Trang 43)

Đúng.
Vì khi có sự tác động của thế giới bên ngoài (vật chất) lên các giác quan và qua đó đến bộ óc (cơ
quan cảm giác) thì hoạt động ý thức mới diễn ra, ý thức dẫn tới cảm giác. Vật chất là cái gây nên
cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan của con người.
VD: Màu sắc mùi vị độ ngọt độ cứng của quả táo tác động vào 5 giác quan của con người thì lúc
đấy mới biết quả táo còn tươi hay hỏng, ngọt hay chua

9. Ý thức không chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan mà còn “tạo ra” thế giới khách quan

Đúng
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo, thể hiện ở chỗ, ý thức phản ánh thế giới có chọn lọc -
tùy thuộc vào mục đích của chủ thể nhận thức. Sự phản ánh đó nhằm nắm bắt bản chất, quy luật
vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng; khả năng vượt trước (dự báo) của ý thức tạo nên sự
lường trc những tình huống sẽ gây tác động tốt, xấu lên kết quả của hoạt động mà con người đang
hướng tới.
-> Có dự báo đó, con người điều chỉnh chương trình của mình sao cho phù hợp với dự kiến xu
hướng phát triển của sự vật, hiện tượng; xây dựng mô hình lý tưởng, đề ra phuong pháp thực hiện
phù hợp nhằm đạt kqua tối ưu.
Ví dụ : ngày xưa con người săn bắt hái lượm bằng dùng cụ nguyên sơ, rồi sau đó họ đã biết vuốt nhọn
thanh gỗ để có thể săn bắt được hiệu quả hơn -> con người cải tạo ra thế giới để phục vụ cho nhu cầu xã
hội

10. Liên hệ không có tính khách quan vì trên thực tế có nhg mối liên hệ giữa cái tinh thần với cái
tinh thần (Trang 70)

Sai
Đị
Theo quan điểm biện chứng duy vật, các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có
tính khách quan. Theo quan điểm đó, sự quy định, tác động và làm chuyển hóa lẫn nhau của các
sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập ko phụ thuộc
vào ý chí của con người.

11

Đúng

Vì ý thức là sự ghi lại phản ánh lại

12. Vì con người có thể phân đoạn thời gian theo ý mình nên thời gian mang tính chủ quan

Sai

+) Vì con người chỉ ý thức được thời gian và đơn giản hóa hình tượng thời gian để có thể nhận thức thời
gian một cách cụ thể. Triết học Mác leenin bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm chủ quan coi thời
gian là hình thức trực quan tiên nghiệm, là sự sắp xếp các cảm giác mà con người thu được theo một
trật tự nhất định

+) Thời gian là thứ tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác của con người, dù con người không tồn tại hoặc
không ý thức được thời gian thì thời gian vẫn tồn tại.

+) Thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại và gắn liền với vật chất. Vì vật chất tồn tại khách quan, do
đó thời gian là thuộc tính của nó nên cũng tồn tại khách quan.
=> Nói thời gian mang tính chủ quan là sai.

13. Trạng thái của mâu thuẫn thay đổi từ đối lập đến khác biệt đến chuyển hóa trong quá trình vận
động và phát triển của svht

Sai

Khởi nguồn của sự mâu thuẫn là sự đối lập đến khác biệt. Sau đó khi

14. Theo quan điểm duy vật biện chứng, sự phát triển vận động thường xuyên của thế giới chính là
cơ sở của mối liên hệ

Sai

Cơ sở của mối liên hệ trong slide. Tính thống nhất VC của thế giới

Ba quy luật 6 phạm trù


2 NGUYÊN LÝ

1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật, hiện tượng khách quan tồn
tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay
giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu hiện thông qua sáu
cặp phạm trù cơ bản. Muốn thực sự hiểu được sự vật cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt,
các mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp của sự vật đó dựa vào 3 tính chất cơ bản (tính khách quan, tính phổ
biến và tính đa dạng, phong phú) theo không gian và thời gian cụ thể.
2. Nguyên lý về sự phát triển: là nguyên tắc lý luận mà trong trong đó khi xem xét sự vật, hiện tượng
khách quan phải luôn đặt chúng vào quá trình luôn luôn vận động và phát triển (vận động tiến lên từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật). Nguyên lý này biểu
hiện thông qua ba quy luật cơ bản.

3 QUY LUẬT

1. Quy luật mâu thuẫn: chỉ ra nguồn gốc của sự phát triển.
Mọi sự vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo thành những mâu
thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
2. Quy luật lượng – chất: chỉ ra cách thức, hình thức của sự phát triển.
Mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất bao gồm chất và lượng nhất định, trong đó chất tương đối ổn
định còn lượng thường xuyên biến đổi. Sự biến đổi này tạo ra mâu thuẫn giữa lượng và chất. Lượng biến
đổi đến một mức độ nhất định và trong những điều kiện nhất định thì lượng phá vỡ chất cũ, mâu thuẫn
giữa lượng và chất được giải quyết, chất mới được hình thành với lượng mới, nhưng lượng mới lại biến
đổi và phá vỡ chất đang kìm hãm nó. Quá trình tác động lẫn nhau giữa hai mặt: chất và lượng tạo nên sự
vận động liên tục, từ biến đổi dần dần đến nhảy vọt, rồi lại biến đổi dần để chuẩn bị cho bước nhảy vọt
tiếp theo. Cứ căn cứ thế, quá trình động biện chứng giữa chất và lượng tạo nên cách thức vận động, phát
triển của sự vật.
3. Quy luật phủ định của phủ định: chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển.
Trong sự vận động vĩnh viễn của thế giới vật chất, dây chuyền của những lần phủ định biện chứng là vô
tận, cái mới phủ định cái cũ, nhưng rồi cái mới lại trở nên cũ và lại bị cái mới sau phủ định. Cứ như vậy,
sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến cao một
cách vô tận theo đường “xoáy ốc” hay “vòng xoáy trôn ốc”. Sau mỗi chu kỳ phủ định của phủ định, cái
mới được ra đời dường như lặp lại cái cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.

3 QUAN ĐIỂM XEM XÉT

1. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận,
giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật
khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức đúng về
sự vật. Chẳng hạn, muốn nhận thức đúng và đầy đủ tri thức của khoa học triết học, chúng ta còn phải tìm
ra mối liên hệ của tri thức triết học với tri thức khoa học khác, với tri thức cuộc sống và ngược lại, vì tri
thức triết học được khái quát từ tri thức của các khoa học khác và hoạt động của con người, nhất là tri
thức chuyên môn được chúng ta lĩnh hội.
=> Xem xét mối quan hệ: kẻ thù, bạn…
2. Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn phải
thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên cũng
như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch ra
khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
=> Xem xét quá khứ, hiện tại, tương lai có thay đổi như thế nào.
3. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý
điều kiện, hoàn cảnh lịch sử – cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra tồn tại và phát triển. Một
luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện này nhưng sẽ không phải là luận điểm khoa học
trong điều kiện khác. Chẳng hạn, thường thường trong các định luật của hoá học bao giờ cũng có hai điều
kiện: nhiệt độ và áp suất xác định. Nếu vượt khỏi những điều kiện đó định luật sẽ không còn đúng nữa.
=> Điều kiện và hoàn cảnh xem xét

6 CẶP PHẠM TRÙ

1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất


Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu thị sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể
tìm cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ, không được
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng.
Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất chi phối cái riêng nên nhận thức phải nhằm tìm ra cái chung và
trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết những nguyên lý chung (không hiểu biết lý luận), sẽ không
tránh khỏi rơi vào tình trạng hoạt động một cách mò mẫm, mù quáng. Mặt khác, cái chung lại biểu hiện
thông qua cái riêng, nên khi áp dụng cái chung phải tuỳ theo cái riêng cụ thể để vận dụng cho thích hợp.
2. Nguyên nhân và kết quả
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự vật, hiện tượng nào trong
thế giới vật chất lại không có nguyên nhân.
Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra. Những nguyên nhân này có vai trò khác nhau đối với
việc hình thành kết quả. Vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phân loại các nguyên nhân, tìm ra
nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân
chủ quan, nguyên nhân khách quan… Đồng thời phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên
nhân, từ đó có biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho nguyên nhân có tác động tích cực đến hoạt động và
hạn chế sự hoạt động của nguyên nhân có tác động tiêu cực.
3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
Vì cái tất nhiên gắn với bản chất của sự vật, cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn cái
ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại của sự vật nó có thể xảy ra, có thể không. Do vậy trong
hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, mà không thể dựa vào cái ngẫu nhiên. Nhưng
cũng không được bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu nhiên, vì cái ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của
sự vật, nhưng nó có ảnh hưởng đến sự phát triển của sự vật, đôi khi còn có thể ảnh hưởng rất sâu sắc.
Vì cái tất nhiên không tồn tại thuần tuý mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên. Do vậy muốn nhận thức
được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu, phân tích so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên. Vì không
phải cái chung nào cũng là cái tất yếu, nên khi nghiên cứu cái ngẫu nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra
cái chung, mà cần phải tiến sâu hơn nữa mới tìm ra cái tất yếu.
4. Nội dung và hình thức
Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, do vậy
trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức.
Cùng một nội dung trong quá trình phát triển của sự vật có thể có nhiều hình thức, ngược lại, một hình
thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo được sự vật, trước hết ta phải căn cứ vào
nội dung, nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung, do vậy trong hoạt động
thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức phù hợp với nội
dung để thúc đẩy nội dung phát triển.
5. Bản chất và hiện tượng
Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, vì vậy muốn nhận
thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế. Hơn nữa bản
chất của sự vật không được biểu hiện đầy đủ trong một hiện tượng nhất định nào và cũng biến đổi trong
quá trình phát triển của sự vật. Do vậy phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là
những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật. Nhận thức bản chất của sự vật là một
quá trình phức tạp đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự
vật, còn hiện tượng là cái không ổn định, không quyết định sự vận động phát triển của sự vật. Do vậy
nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản chất của sự vật. Còn
trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự
vật không được dựa vào hiện tượng.
6. Khả năng và hiện thực
Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có, nên trong hoạt động thực tiễn cần
dựa vào hiện thực, không được dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động của
mình.
Khả năng là cái chưa tồn tại thật sự nhưng nó cũng biểu hiện khuynh hướng phát triển của sự vật trong
tương lai. Do đó, tuy không dựa vào khả năng nhưng chúng ta cũng phải tính đến các khả năng để việc đề
ra chủ trương, kế hoạch hành động sát hợp hơn. Khi tính đến khả năng phải phân biệt được các loại khả
năng gần, khả năng xa, khả năng tất nhiên và ngẫu nhiên… Từ đó mới tạo được các điều kiện thích hợp
để biến khả năng thành hiện thực, thúc đẩy sự vật phát triển.
Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một cách tự động, nhưng trong
xã hội, điều đó phụ thuộc nhiều vào hoạt động của con người. Vì vậy, trong xã hội, chúng ta phải chú ý
đến việc phát huy nguồn lực của con người, tạo ra những điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng
động sáng tạo của mỗi con người đề biến khả năng thành hiện thực thúc đẩy xã hội phát triển.

You might also like