Professional Documents
Culture Documents
1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận dụng
mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.Ý nghĩa pp luận, liên hệ..........................2
2.1 Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức..................................................................................2
2.2 Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất.............................................................................................2
2. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác định
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?...........................................................................5
3. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó?...............................................................................................................................................7
4. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người? Theo anh (chị)
chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?Ý nghĩa pp luận, liên hệ..............................8
5. Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước? Từ đó, liên hệ với việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay....................................................10
6. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó, nêu lên
đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?............10
I. khái niệm:.............................................................................................................................................10
III: Ý nghĩa:..............................................................................................................................................12
7. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác mặt đối lập?Từ đó, hãy
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?......................................12
8. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?..................................................................................13
1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận
dụng mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.Ý nghĩa pp luận, liên hệ.
2.1 Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của
vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong
xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết
định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất. Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu
của ý thức. Điều này có ý nghĩa là ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những
thông tin này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của
vật chất lên bộ óc con người.
2.2 Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại cật chất thông qua
các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà có thể tác
động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan. Qua hoạt động
của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con
người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và
nếu được tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất
5. Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
· Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động. Tri thức mà con người thu nhận
được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào
đối tượng vật chất và buộc những đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.Để cải tạo thế
giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để có thể
đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công. Bên cạnh đó cần phải
tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiên cứu đánh giá tình hình đối
tượng vất chất.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.Con người muốn ngày càng
tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm
tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng
lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu và tiếp thu những nghiên cứu, đúc kết
từ phân tích của nhà khoa học, nhà triết học vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Nó là cơ sở để con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua những nhận thức
cụ thể. Có những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải có sự cải tạo của con người mới có ích
cho nhiều việc.
Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới này, con người nhận thức đúng, thậm chí thay đổi và tác động
trở lại một cách sáng tạo. Làm cho vật chất đó sinh ra các vật thể, đồ vật, sinh vật, thực vật, …. đa dạng
hơn hoặc nếu chủ thể coi đó là vật có hại thì sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của nó và loại bỏ nó
khỏi thế giới loài người. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn
lực của dân và công cuộc phát triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.
6. Vận dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi.
· -Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát từ thực tế
khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc
sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
· Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa biểu,
những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành
các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức được sự nguy hiểm của dịch
bệnh để thực hiện các phương pháp phòng tránh dịch, tuân thủ quy tắc 5K, ở yên tại nhà để bảo vệ sức
khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
· · -Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng
những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự phát huy tính
sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
· Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để đánh dấu
những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu
rõ hơn bài học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến
thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các
phong trào của các tổ chức xã hội.
Không chỉ bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức, phẩm chất của mình qua việc đọc
sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
· · -Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, không chủ
quan trước mọi tình huống.
· Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà các thành viên
góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, tôi không chủ quan
vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh cho bản thân không kham nổi.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người đó và lắng nghe
những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể chủ quan “trông mặt mà bắt hình
dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó.
7. Ví dụ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn
Bởi vì, ý thức có tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động của con người, vì vậy cùng với việc xuất phát từ hiện thực khách quan, cần phát huy tính
năng động chủ quan, tức là phát huy mặt tích cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.
Ví dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê
bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức
thông qua các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.
Hay, giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên
ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai
điều này. Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào
lười suy nghĩ, lười lao động.
Ví dụ như trong ca dao tục ngữ của Việt Nam có câu "Có thực mới vực được đạo" - Nghĩa là vật chất
có quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não của con người sẽ có trách nhiệm phản ánh những
hiện thực cuộc sống một cách thụ thể. Từ mối quan hệ vật chất và ý thức thì con người sẽ biết cư xử và
hành động cho đúng chuẩn mực.
Bên cạnh đó việc ý thức của con người quyết định vật chất còn được thể hiện rõ trong việc lựa chọn vật
chất, ví dụ như khi con người có một nhu cầu sử dụng vật chất thì sẽ lựa chọn vật chất phù hợp với nhu
cầu của mình, như con người muốn mua một chiếc xe để tải hàng hoá đi bán thì sẽ lựa chọn mua một
chiếc xe tải thay vì lựa chọn một chiếc xe oto con,..
Nếu con người muốn xã hội càng phát triển, con người càng tài năng thì phải chủ động và phát huy
năng lực của mình. Bởi có những thứ trong cuộc sống cần có sự cải tạo của con người thù mới trở nên
có ích, khiến cho vật chất đó sản sinh ra nhiều món đồ, sinh vật, thực vật đa dạng hơn, hoặc nếu đó là
chủ thể nhận thức có hại thì sẽ tìm cách để kìm hãm và loại bỏ khỏi thế giới con người.
2. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác
định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?
Triết học Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học
nhân loại, mục đích của triết học Mác - Lênin là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt
động thực tiễn, phục vụ lợi ích của con người. Triết hợp Mác - Lênin mang lại thế giới quan duy vật
biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản. Nó giúp cho con người có cơ sở khoa học để đi sâu
nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộ sống nâng cao vai trò
tích cực, sáng tạo của con người
Triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng nhận thức và giáo dục, chức
năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng
cơ bản của triết học nói chung, đặc biệt là triết học Mác - Lênin nói riêng. Với hai chức năng chính là
phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
Chức năng, vai trò của thế giới quan: Để nhận thức đúng đắn về chức năng, vai trò của thế giới
quan, trước tiên cần phải hiểu thế giới quan là gì? Theo đó: Thế giới quan là một hệ thống các quan
niệm, quan điểm tổng quát của con người về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người.
Hoạt động của con người luôn chịu sự chi phối bởi một thế giới quan nhất định, chính vì thế muốn tồn
tại trong thế giới này dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản
thân mình. Bởi vì trên thực tế, muốn tồn tại và phát triển, con người cần phải có mối quan hệ sâu sắc
với thế giới xung quanh mình, luôn tìm kiếm không ngững thay đổi để có thể phù hợp với xã hội và với
những mục tiêu mình đã đề ra. Những yếu tố hình thành nên thế giới quan như tri thức, niềm tin, lý chí,
tình cảm luôn có sự thống nhất với nhau và thống nhất trong các hoạt động của con người, cả trong
tiềm thức lẫn thực hành. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động
sống của con người. thế giới quan thống nhất trong mình vũ trụ quan, ý thức hệ và nhân sinh quan của
con người cụ thể. Với tính cách là cơ sở thế giới quan, triết học vừa là cơ sở vũ trụ quan, vừa là cơ sở ý
thức hệ, vừa là cơ sở nhân sinh quan. Thế giới quan như một " Thấu kính" qua đó con người xác định
mục đichs, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Từ việc nhìn nhận thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhận thức
mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt
động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do
các nhà khoa học đưa lại. Triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới
quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ là một
mặt của triết học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và
vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Dó
chính là chức năng thế giới quan của triết học.
Chung quy lại, thế giới quan có những vai trò trong đời sống xã hội cụ thể như sau:
- Giúp con người định hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới và vị trí của con người trong thế giới
giúp con người xác định được chính xác mục tiêu, phương hướng hoạt động của bản thân.
- Chi phối hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, giúp con người có thể nhìn nhận hiểu đúng
ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ có ý chí và quyết tâm tích cực hoạt động vì sự tiến bộ của xã hội và
của bản. Còn nếu con người không tìm được niềm vui và ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì con
người sẽ trở nên tiêu cực, cản trở tính chủ động thậm chí còn hủy hoại trách nhiệm và ý thức của con
người đối với các mối quan hệ cũng như công việc mà con người đang hướng đến.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới quan cơ bản đối lập nhau.
Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác
cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau. Thế giới quan có điểm sau:
- Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con người sáng tạo
trong hoạt động.
- Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
- Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
Chức năng, vai trò của phương pháp luận: Nắm vững triết học Mác - Lênin không chỉ là tiếp nhận
một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định một phương pháp luận khoa học. Phương pháp luận phổ
biến là học thuyết triết học về các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi con người trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức. Phương pháp luận phổ biến vừa là lý luận về cách xây dựng phương pháp, đồng
thời là nghệ thuật vận dụng phương pháp trong những điều kiện tình hình hoạt động cụ thể. Phương
pháp luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng, chỉ đạo, định hướng cho con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy, phương pháp luận phổ biến thống nhất trong mình học
thuyết về phương pháp phổ biến trong hoạt động nhận thức thế giới và học thuyết về phương pháp phổ
biến trong thực tiễn cải tạo thế giới.
Trong hoạt động của con người (cả ý thức lẫn thực tiễn) có rất nhiều phương pháp được áp dụng vì thế
quá trình lựa chọn sử dụng phương pháp có thể đúng hoặc sai. Nếu việc lựa chọn và sử dụng đúng,
phương pháp đó sẽ giúp ta thành công, còn nếu lựa chọn sai nó dẫn đến thất bại. Chính vì lẽ đó, con
người cần phải nhận thức khoa học, nhận thức đúng đắn về phương pháp đã được hình thành và xuất
hiện hay cũng chính là sự ra đời của phương pháp luận. Như đã phân tích ở trên, Phương pháp luận là
hệ thống các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi của con người, cũngnghĩa làm cơ sở cho việc
xây dựng, lựa chọn, tìm tòi và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn nhằm đạt được
mục đích để định sẵn. Có thể hiểu rằng, phương pháp luận có vai trò định hướng, gợi mở cho hoạt động
về nhận thức và thực tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể mà chủ thể phải
tuân thủ và thực hiện nhằm đạt được mục đích. Phương pháp luận có ba cấp độ:
- Phương pháp luận ngành/bộ : Đây là phương pháp có cấp độ hẹp nhất, ở phương pháp này, các
nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết khoa học chuyên ngành, nó phản ánh được quy
luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học
- Phương pháp luận chung: các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ ngành, dùng để xác định
phương pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu chung.
- Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): khái quát các quan điểm, nguyên tắc
chung nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương pháp luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động
cụ thể của nhận thức và thực tiễn. Đối với nhận thức và thực tiễn của con người, phương pháp luận rất
quan trọng khi làm cơ sở, nền móng, đóng vai trò định hướng cho việc xây dựng, tìm tòi vàvận dụng
các phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để đạt được mục đích. Mà để hoạt động trong thực tiễn
và nhận thức của con người đạt được hiệu quả thì cần phải có tri thức triết học cụ thể và kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn xã hội.
Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề mà con người đã đặt ra và ý thức được với nó thì
ngoài tri thức triết học cần có hàng loạt tri thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức đó, việc vận
dụng những nguyên lý triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có thể
còn dẫn đến những sai lầm. Chung quy lại, mọi nhận thức và thực tiễn của con người vẫn phải dựa trên
những phân tích, tìm tòi, nhận thức một cách tích cực đối với sự việc xung quanh, đồng thời cũng đề ra
những phương pháp tối ưu khi rơi vào tình cảnh không mong muốn.
Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội được thấy rõ qua nhiều khía cạnh của cuộc
sống chính trị, kinh tế và văn hóa trong các nước theo chủ nghĩa xã hội. Dưới đây là một số điểm quan
trọng về vai trò của triết học Mác - Lênin:
Hướng Dẫn Phong Trào Cách Mạng: Triết học Mác - Lênin là cơ sở tư tưởng của nhiều phong
trào cách mạng trên thế giới, đặc biệt là trong các nước có chủ nghĩa xã hội.
Lập Địa Chính Trị và Hệ Thống Chính Trị: Triết học Mác - Lênin đã tạo ra lý thuyết về Nhà nước
và chính trị, hướng dẫn xây dựng hệ thống chính trị dựa trên quyền lực của giai cấp vô sản để bảo
vệ lợi ích của công nhân và giai cấp nông dân.
Quản Lý Kinh Tế và Quy Hoạch: Vai trò quan trọng của triết học Mác - Lênin là trong việc xây
dựng và quản lý kinh tế, đặc biệt là với quy hoạch kinh tế trung ương và sự quản lý của Nhà nước
đối với các phương tiện sản xuất.
Xây Dựng Xã Hội Cộng Đồng: Triết học Mác - Lênin theo đuổi mục tiêu xây dựng một xã hội
không có tầng lớp, nơi mọi người chia sẻ công bằng và giống nhau về quyền lợi và trách nhiệm.
Giáo Dục và Văn Hóa: Triết học này ảnh hưởng đến lĩnh vực giáo dục và văn hóa, với sự đặc
trưng của hệ thống giáo dục và văn hóa tập trung vào việc truyền đạt lý tưởng cộng sản và tư
tưởng chính trị của Đảng.
Chính Sách Quốc Tế: Mác - Lênin là nền tảng cho chính sách quốc tế của các nước theo chủ
nghĩa xã hội, hướng dẫn về cách chúng tương tác với các quốc gia khác và phát triển phong trào
cộng sản trên thế giới.
Chủ Nghĩa Vô Chủ Thể và Nội Dung Cộng Đồng: Triết học Mác - Lênin thường xuyên nhấn
mạnh sự quan trọng của cộng đồng và chủ nghĩa vô chủ thể, tức là mọi người cùng nhau quản lý
và hưởng thụ lợi ích từ sản xuất.
Khảo Luận và Thách Thức: Triết học Mác - Lênin không chỉ là một hệ thống lý thuyết mà còn là
một chủ thuyết và tư duy, tạo ra nền tảng cho sự thách thức và tranh cãi về cách thức triển khai
triết lý này.
3. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó?
Định nghĩa vật chất của Lê Nin
“Vật chất là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa :Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với vật chất trong KHTN và trong đời
sống hàng ngày:
Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình, hữu hạn;
có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt,
trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.
Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức là vật chất đã được khái quát từ tất cả các sinh vật cụ thể.
Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, không có khởi đầu, không có kết thúc, không được sinh ra, không bị
mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế không thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.
Vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa là vật chất là tất cả
những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với cảm giác, ý thức con người, không lệ
thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt
cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất. Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức.
Vật chất tồn tại không huyền bí mà nó là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh“. Điều này khẳng định con người có khả
năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ có những điều chưa biết chứ không thể có những điều không biết.
b. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập trường DV biện chứng.
Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, ý thức
con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức).
Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của CNDV trước
Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, không thấy vật chất trong đời sống xã hội
là tồn tại).
Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng
là 1 dạng vật chất)
Định nghĩa này bác bỏ thuyết không thể biết.
Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống nhất. (vật chất
trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách
quan).
Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất
(Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể, vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho CNDT tấn công, cũng
không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó, vì không có khái niệm nào rộng
hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ
tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.
4. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người? Theo anh
(chị) chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?Ý nghĩa pp luận, liên hệ
Ý nghĩa pp luận:
Phương pháp Luận Nhất quán Dialectical: Phương pháp luận của Mác - Lênin dựa trên luận điệu
nhất quán của chủ nghĩa Dialectical Materialism. Họ áp dụng phương pháp luận này để phân tích
các mối quan hệ và mâu thuẫn trong xã hội, từ đó đặt ra chiến lược và phương hướng cụ thể cho
cách mạng.
Vai trò của Lực lượng Sản xuất: Mác - Lênin coi lực lượng sản xuất là nguồn động viên chính
đằng sau sự phát triển của xã hội. Điều này đặt ra một phương pháp luận hướng tới việc hiểu và
thay đổi lực lượng sản xuất để thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Nghiên cứu lịch sử và thực tế xã hội: Quan điểm của Mác - Lênin yêu cầu nghiên cứu cẩn thận về
lịch sử và thực tế xã hội để hiểu rõ hơn về mối quan hệ sản xuất và cách mà chúng ảnh hưởng đến
con người. Điều này thúc đẩy sự khoa học trong nghiên cứu xã hội và làm cơ sở cho quyết định
chính trị và xã hội
6. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó,
nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện
nay?
I. khái niệm:
Từ những quan hệ xã hội phức tạp - Mác khái quát nên hai loại quan hệ cơ bản
Quan hệ sản xuất vật chất và Quan hệ sản xuất tinh thần, tư tưởng được phản ánh trong phạm trù Cơ
sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của 1 xã
hội nhất định.
Ở đây yếu tố Tổng hợp các Quan hệ sản xuất là tổng hợp Quan hệ sản xuất tàn dư, Quan hệ sản xuất
thống trị, Quan hệ sản xuất mầm mống.
Chẳng hạn: xã hội Phong kiến: Trong đó chiếm hữu nô lệ, nguyên thủy (là quan hệ tàn dư) phong kiến
(là quan hệ thống trị) tư bản chủ nghĩa (là quan hệ mầm mống)
Tính chất của cơ sở hạ tầng do giai cấp thống trị chi phối.
Tóm lại: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của
xã hội có giai cấp đối kháng luôn mang tính giai cấp. Vì vậy, không có cơ sở hạ tầng chung cho mọi xã
hội.
Ngoài ra, Cơ sở hạ tầng khác với kết cấu hạ tầng vì kết cấu hạ tầng không phải là khái niệm triết học.
Nó là khái niệm của môn khoa học khác (đường sá, cầu cống).
2/ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật.. với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp
hội được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều phản ảnh cơ sở hạ tầng trực tiếp hoặc gián tiếp -> tức là,
lĩnh vực tinh thần đều phản ánh lĩnh vực kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp bóc lột, giai cấp đối kháng, thì quan điểm của giai cấp bị bóc lột cũng nằm
trong kiến trúc thượng tầng . Tuy nhiên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị giữ vai trò quyết định tính
chất của kiến trúc thượng tầng .
Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện sự đối lập về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh
của các giai cấp đối kháng.
Ví dụ: trong xã hội phong kiến, con vua thì lại làm vua.. cha chuyền con nối.
III: Ý nghĩa:
- Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ
sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần kinh tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
LIÊN HỆ : Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ ra: “Xây dựng cơ chế vận
hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều
thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ
thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để củng cố kiến trúc
thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai trò của các quan hệ sản xuất trong đời
sống xã hội, cụ thể:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản lý của Nhà nước.
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm nhằm bảo đảm lợi
ích cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Qua đó, sẽ kích thích, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển, góp phần củng cố kiến trúc thượng tầng và tình hình an ninh chính trị của quốc gia.
- Trong quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống trị và mầm mống
của quan hệ sản xuất tương lai.
+ Nhà nước và các tổ chức xã hội cần có cơ chế, chính sách loại bỏ dần các quan hệ sản xuất tàn dư,
lạc hậu và củng cố vững chắc quan hệ sản xuất thống trị hiện tồn
+ Từng bước ưu tiên phát triển những quan hệ sản xuất mới tiến bộ, khoa học nhằm thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động. Qua đó, góp phần củng cố kiến trúc thượng
tầng vững mạnh.
2. vận dụng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào trong đổi mới chính trị ở Việt Nam:
- Thực hiện đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới có bước
đi, lộ trình, kế hoạch trên tinh thần Đảng lãnh đạo, NHÀ NƯỚC quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị. Trước hết, Đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Trong đó Cơ sở hạ tầng Việt Nam
hiện nay là cơ sở hạ tầng quá độ bao gồm nhiều loại hình quan hệ sản xuất. Kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo kinh tế hợp tác làm nền tảng, đó là nguyên tắc.
Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Ví dụ: công nghiệp
hóa gắn với mất ruộng, giải quyết đời sống cho người lao động
Thứ 2 là: đổi mới chính trị:Đổi mới chính trị không phải thay đổi chế độ chính trị mà đổi mới tư duy
chính trị về Chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị giới sự lãnh đạo của Đảng mà thực chất là đẩy mạnh dân chủ
hóa.
Cụ thể là nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của đảng với các thành viên trong hệ thống chính trị và giải
quết tốt mối quan hệ giữa các thành viên, thực chất là đẩy mạnh dân chủ hóa chủ nghĩa xã hội.
Kiến thức thượng tầng của Việt Nam hiện nay:về mặt chính trị nước ta đang xây dựng định hướng xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác Leenin , tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam là nền tảng tư tưởng,
là cơ sở chiến lược, sách lược cách mạng cho Đảng lãnh đạo, thể chế Việt Nam là thể chế nhất nguyên
chính trị. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân vì dân.
Chúng ta đổi mới toàn diện, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm, chính trị là từng bước.
7. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác mặt đối lập?Từ
đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?
2. Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt vào đời sống hiện nay
- Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất và vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự nương tựa, sự ràng buộc quy định lẫn nhau và làm tiền
đề cho nhau để cùng tồn tại; nếu không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không tạo ra sự vật.
+ Có thể hiểu một cách đơn giản thì thống nhất chính là sự đồng nhất, sự phù hợp ngang nhau của hai
mặt đối lập đây là trạng thái cân bằng của mâu thuẫn.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tạm thời là tương đối có nghĩa là nó chỉ tồn tại trong một thời
gian nhất định, đó là trạng thái đứng im, ổn định tương đối của sự vật.
+ Việc đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp được diễn ra từ tháp đến cao và bao
gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những đặc điểm riêng.
- Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập chính là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển
Việc đấu tranh của các mặt đối lập sẽ gây ra những biến đổi các mặt đối lập khi cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập trở nên quyết liệt. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập chính là các mau thuẫn được giải
quyết thì sự vật cũ sẽ bị mất và sự vật mới xuất hiện. Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau với ba hình
thức sau đây:
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia và ngược lại nhưng trình
cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
+ Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hóa thành một mặt đối lập mới.
+ Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau và cải biến lẫn nhau
3. Ví dụ về sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn thường có hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau tạo tiền đề cho nhau cùng tồn
tại, triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau với nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản
phẩm được sản xuất đều cần có người tiêu dùng.
8. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?