You are on page 1of 14

Mục lục

1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận dụng
mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.Ý nghĩa pp luận, liên hệ..........................2
2.1 Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức..................................................................................2
2.2 Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất.............................................................................................2
2. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác định
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?...........................................................................5
3. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó?...............................................................................................................................................7
4. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người? Theo anh (chị)
chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?Ý nghĩa pp luận, liên hệ..............................8
5. Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước? Từ đó, liên hệ với việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay....................................................10
6. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó, nêu lên
đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện nay?............10
I. khái niệm:.............................................................................................................................................10
III: Ý nghĩa:..............................................................................................................................................12
7. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác mặt đối lập?Từ đó, hãy
rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?......................................12
8. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp
luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?..................................................................................13
1. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. Vận
dụng mối quan hệ này vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay.Ý nghĩa pp luận, liên hệ.

1. Khái quát về vật chất và ý thức


Để phân tích được mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức thì trước tiên ta phải hiểu và phát
biểu được khái niệm về vật chất và ý thức
Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ óc người là cơ quan vật
chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi
bộ óc.
Ý thức có 2 nguồn gốc chính: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
Nguồn gốc tự nhiên: • Óc người là cơ quan vật chất của ý thức là kết quả quá trình tiến hóa lâu dài của
vật chất. • Sự tiến hóa của các hình thức phản ánh phụ thuộc vào những cấp độ phát triển khác nhau
của vật chất. Phản ánh tâm lý ở động vật cấp cao và sự chuyển hóa của phản ánh tâm lý thành phản ánh
ý thức của con người.
Nguồn gốc xã hội : ý thức hình thành thông qua quá trình lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội
của loài người.
Vật chất được hiểu là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại; chụp lại; phản ánh và không lệ thuộc vào
cảm giác. Lênin đòi hỏi phân biệt vật chất với với tư cách là một phạm trù triết học, nó chỉ ra tất cả
những gì tác động đến ý thức của chúng ta, giúp hiểu biết các hiện tượng. Vật chất là hiện thực khách
quan, tồn tại bên ngoài không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức của con người.
Đặc điểm của vật chất: Vật chất tồn tại bằng vận động và thể hiện sự tồn tại thông qua vận động.Không
có vận động ngoài vật chất và không có vật chất không có vận độngVật chất vận động trong không
gian và thời gian; Không gian và thời gian là thuộc tính chung vốn có của các dạng vật chất cụ thể và là
hình thức tồn tại của vật chất.
Bên cạnh vật chất, ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Ý thức mang
bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ động
thế giới khách quan và bộ não con người thông qua hoạt động thực tiễn.
2. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất và ý thức có quan hệ 2 chiều và tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
được thể hiện qua nhận thức và thực tiễn như sau:

2.1 Thứ nhất: Vật chất có vai trò quyết định ý thức
Do tồn tại khách quan nên vật chất là cái có trước và mang tính thứ nhất. Ý thức là sự phản ánh lại của
vật chất nên là cái có sau và mang tính thứ hai. Nếu không có vật chất trong tự nhiên và vật chất trong
xã hội thì sẽ không có ý thức nên ý thức là thuộc tính, là sản phẩm cuẩ vật chất, chịu sự chi phối, quyết
định của vật chất. Bên cạnh đó, ý thức có tính sáng tạo, năng động nhưng những điều này có cơ sở từ
vật chất và tuân theo những quy luật của vật chất. Vật chất quy định nội dung và hình thức biểu hiệu
của ý thức. Điều này có ý nghĩa là ý thức mang những thông tin về đối tượng vật chất cụ thể. Những
thông tin này có thể đúng hoặc sai, đủ hoặc thiếu, sự biểu hiện khác nhau đều do mức độ tác động của
vật chất lên bộ óc con người.

2.2 Thứ hai: Ý thức tác động trở lại vật chất
Mặc dù vật chất sinh ra ý thức nhưng ý thức không thụ động mà sẽ tác động trở lại cật chất thông qua
các hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức sau khi sinh ra sẽ không bị vật chất gò bó mà có thể tác
động làm thay đổi vật chất.
Vai trò của ý thức đối với vật chất thể hiện ở vai trò của con người đối với khách quan. Qua hoạt động
của con người, ý thức có thể thay đổi, cải tạo hiện thực khách quan theo nhu cầu phát triển của con
người. Và mức độ tác động phụ thuộc vào nhiều yếu tố như nhu cầu, ý chí, điều kiện, môi trường… và
nếu được tổ chức tốt thì ý thức có khả năng tác động lớn đến vật chất

3 Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất
quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
a) Vật chất quyết định ý thức
· -Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
·  Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức
chỉ là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ
hai.
·  Phải có sự vận động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc người và thế giới khách quan) và vật chất
trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
· -Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
·  Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là
kết quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
·  Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ
sâu sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
· -Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
·  Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất
được dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình
thành bản chất của ý thức.
· -Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức.
·  Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biến đổi của vật chất. Vật chất thay đổi thì
ý thức cũng phải thay đổi theo.
·  Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
· Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức để
đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới
hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau,
vật chất quyết định ý thức.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
· -Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
vào trong đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy
móc vào vật chất mà tác động trở lại thế giới vật chất.
· -Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Nhờ hoạt động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ
cho cuộc sống con người.
· -Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó có thể
quyết định làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực
tiếp tạo ra hay làm thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để
con người xác định mục tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất
diễn ra theo hai hướng:
·  Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
·  Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
· -Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay,
khi mà tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
· -Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy định của
những tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của
các chủ thể hoạt động.
· Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền
kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này
cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất,
tạo sự phát triển cho vật chất.
4. Ý nghĩa của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức có ý nghĩa nhất định và quan trọng như:
- Phải biết dựa vào những quy luật khách quan để có thể xác định đúng đắn mục tiêu, kế hoạch, biết tìm
và vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động hiệu quả để đạt được mục tiêu đề ra một cách tối ưu.
- Khắc phục được bệnh chủ quan duy ý chí; bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực...đặc biệt là trong quá
trình đổi mới hiện nay.
- Con người muốn ngày càng phát triển, tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì mới phải luôn chủ
động, phát huy khả năng của mình trong việc tìm tòi, sáng tạo cái mới, bên cạnh đó, con người phải
thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng lực và không bao giờ bỏ cuộc giữa chừng;
- Giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên ngoài
lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy, một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai điều
này. Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào lười
suy nghĩ, lao động;

5. Ý nghĩa phương pháp luận từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
· Phải luôn xuất phát từ hiện thực khách quan trong mọi hoạt động. Tri thức mà con người thu nhận
được sẽ thông qua chu trình học tập, nghiên cứu từ các hoạt động quan sát, phân tích để tác động vào
đối tượng vật chất và buộc những đối tượng đó phải thể hiện những thuộc tính, quy luật.Để cải tạo thế
giới khách quan đáp ứng nhu cầu của mình, con người phải căn cứ vào hiện thực khách quan để có thể
đánh giá, xác định phương hướng biện pháp, kế hoạch mới có thể thành công. Bên cạnh đó cần phải
tránh xa những thói quen chỉ căn cứ vào nhu cầu, niềm tin mà không nghiên cứu đánh giá tình hình đối
tượng vất chất.
Phát huy tính năng động, sáng tạo, sức mạnh to lớn của yếu tố con người.Con người muốn ngày càng
tài năng, xã hội ngày càng phát triển thì phải luôn chủ động, phát huy khả năng của mình và luôn tìm
tòi, sáng tạo cái mới. Bên cạnh đó, con người phải thường xuyên rèn luyện, tu dưỡng, nâng cao năng
lực và không bỏ cuộc giữa chừng.
Trong việc xây dựng nền kinh tế mới: Hiện nay, người dân hiểu và tiếp thu những nghiên cứu, đúc kết
từ phân tích của nhà khoa học, nhà triết học vào thực tiễn cuộc sống. Sau đó áp dụng mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức. Nó là cơ sở để con người phản ứng với thực tại vật chất thông qua những nhận thức
cụ thể. Có những thứ tồn tại trong thực tế cuộc sống cần phải có sự cải tạo của con người mới có ích
cho nhiều việc.
Từ sự hiện diện của vật chất trên thế giới này, con người nhận thức đúng, thậm chí thay đổi và tác động
trở lại một cách sáng tạo. Làm cho vật chất đó sinh ra các vật thể, đồ vật, sinh vật, thực vật, …. đa dạng
hơn hoặc nếu chủ thể coi đó là vật có hại thì sẽ tìm cách kìm hãm sự phát triển của nó và loại bỏ nó
khỏi thế giới loài người. Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
Đảng ta chủ trương: “huy động ngày càng cao mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn
lực của dân và công cuộc phát triển đất nước”, muốn vậy phải “nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh”.

6. Vận dụng vào học tập và cuộc sống của bản thân tôi.
· -Đầu tiên, vì vật chất quyết định ý thức nên nhận thức và hoạt động của tôi phải xuất phát từ thực tế
khách quan. Bản thân tôi phải nhận thức được các điều kiện thực tiễn ảnh hưởng đến học tập, cuộc
sống của mình để tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
· Ví dụ: Trong học tập, tôi cần phải xác định được nội quy trường học, giờ học, thời khóa biểu,
những yếu tố thực tế để có ý thức chấp hành đúng quy định, tham gia các tiết học đầy đủ và hoàn thành
các nhiệm vụ giảng viên đề ra.
Trong thời gian dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, tôi nhận thức được sự nguy hiểm của dịch
bệnh để thực hiện các phương pháp phòng tránh dịch, tuân thủ quy tắc 5K, ở yên tại nhà để bảo vệ sức
khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng.
· · -Thứ hai, ý thức cũng có sự tác động trở lại với vật chất nên cần phải phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức. Tôi phải chủ động tìm kiếm và trau dồi tri thức cho bản thân mình, bồi dưỡng
những kỹ năng cần thiết cho bản thân, không quá phụ thuộc vào người khác mà phải tự phát huy tính
sáng tạo, suy nghĩ mới lạ.
· Ví dụ: Trước mỗi giờ học, tôi phải chủ động xem trước giáo trình của ngày hôm đó để đánh dấu
những chỗ mình vẫn chưa hiểu. Trong giờ học tôi thường xuyên tích cực phát biểu và thảo luận để hiểu
rõ hơn bài học. Sau giờ học tôi sẽ tìm thêm bài tập và tài liệu để luyện tập thêm, trau dồi thêm kiến
thức. Ngoài ra để cải thiện kỹ năng mềm tôi cũng tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các
phong trào của các tổ chức xã hội.
Không chỉ bồi dưỡng kiến thức, tôi còn cố gắng rèn luyện đạo đức, phẩm chất của mình qua việc đọc
sách, tập yoga, tham gia các buổi trao đổi, thảo luận.
· · -Thứ ba, tôi phải tiếp thu chọn lọc các ý kiến mới, không để bản thân thụ động, bảo thủ, không chủ
quan trước mọi tình huống.
· Ví dụ: Khi tham gia thảo luận nhóm, tôi sẽ lắng nghe và tiếp thu những điều hay mà các thành viên
góp ý cho mình để hoàn thành công việc theo kế hoạch. Hay khi đăng ký học phần, tôi không chủ quan
vào năng lực của mình mà đăng ký quá nhiều môn tránh cho bản thân không kham nổi.
Trong cuộc sống, trước khi đánh giá một người nào đó, tôi phải tiếp xúc với người đó và lắng nghe
những đánh giá của những người xung quanh về người đó, không thể chủ quan “trông mặt mà bắt hình
dong”, không thể chỉ dựa vào cảm xúc cá nhân mà đánh giá người đó.
7. Ví dụ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong thực tiễn
Bởi vì, ý thức có tính độc lập tương đối, tính năng động sáng tạo có thể tác động trở lại vật chất thông
qua hoạt động của con người, vì vậy cùng với việc xuất phát từ hiện thực khách quan, cần phát huy tính
năng động chủ quan, tức là phát huy mặt tích cực của ý thức, hạn chế mặt tiêu cực của ý thức.
Ví dụ: Trước khi thực hiện một trận đánh chung ta làm quyết tâm thư; thực hiện tự phê bình và phê
bình; rút ra các nhược điểm để tiến bộ, khắc phục những mặt tiêu cực. Thực hiện giáo dục nhận thức
thông qua các phong trào, thực tiễn tư tưởng cục bộ địa phương và đạo đức giả.
Hay, giữa vật chất và ý thức chỉ có những mặt đối lập tuyệt đối trong phạm vi nhận thức luận. Bên
ngoài lĩnh vực đó, sự phân biệt là tương đối. Vì vậy một chính sách đúng đắn là cơ sở để kết hợp hai
điều này. Con người tuyệt đối không được thụ động, ỷ lại trong mọi trường hợp để tránh việc sa vào
lười suy nghĩ, lười lao động.
Ví dụ như trong ca dao tục ngữ của Việt Nam có câu "Có thực mới vực được đạo" - Nghĩa là vật chất
có quyết định nhiều tới ý thức của con người. Bộ não của con người sẽ có trách nhiệm phản ánh những
hiện thực cuộc sống một cách thụ thể. Từ mối quan hệ vật chất và ý thức thì con người sẽ biết cư xử và
hành động cho đúng chuẩn mực.
Bên cạnh đó việc ý thức của con người quyết định vật chất còn được thể hiện rõ trong việc lựa chọn vật
chất, ví dụ như khi con người có một nhu cầu sử dụng vật chất thì sẽ lựa chọn vật chất phù hợp với nhu
cầu của mình, như con người muốn mua một chiếc xe để tải hàng hoá đi bán thì sẽ lựa chọn mua một
chiếc xe tải thay vì lựa chọn một chiếc xe oto con,..
Nếu con người muốn xã hội càng phát triển, con người càng tài năng thì phải chủ động và phát huy
năng lực của mình. Bởi có những thứ trong cuộc sống cần có sự cải tạo của con người thù mới trở nên
có ích, khiến cho vật chất đó sản sinh ra nhiều món đồ, sinh vật, thực vật đa dạng hơn, hoặc nếu đó là
chủ thể nhận thức có hại thì sẽ tìm cách để kìm hãm và loại bỏ khỏi thế giới con người.

Vận dụng vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam:


 Hiểu rõ vấn đề kinh tế: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức nhấn mạnh về sự ảnh hưởng của kinh
tế đối với ý thức. Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, chú trọng vào phát triển kinh tế là cực kỳ
quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống và tạo cơ sở vững chắc cho sự phát triển ý thức.
 Xây dựng nền tảng giáo dục: Mối quan hệ này áp dụng vào việc xây dựng giáo dục có hướng phát
triển vững chắc, hỗ trợ sự hiểu biết về tầm quan trọng của vật chất trong quá trình xây dựng xã
hội.
 Quản lý tài nguyên và phát triển bền vững: Việc quản lý tài nguyên vật chất một cách bền vững là
quan trọng để bảo vệ môi trường và giữ cho sự phát triển vật chất không gây tổn thương đến ý
thức cộng đồng.
 Phát triển công nghiệp và hội nhập quốc tế: Công cuộc đổi mới cần tập trung vào việc phát triển
công nghiệp, tăng cường hội nhập quốc tế để cải thiện điều kiện vật chất và đồng thời giao lưu
văn hóa để nâng cao ý thức cộng đồng.
 Tăng cường quản lý và giáo dục chính trị: Đối với chính trị, hiểu rõ mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức giúp tăng cường quản lý chính trị và giáo dục, nhấn mạnh vai trò quyết định của vật chất
trong sự phát triển xã hội.

2. Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản của vấn đề cơ bản của triết học? Từ đó, xác
định vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội?

Triết học Mác - Lênin đã kế thừa và phát triển những thành tựu quan trọng nhất của tư duy triết học
nhân loại, mục đích của triết học Mác - Lênin là nâng cao hiệu quả của quá trình nhận thức và hoạt
động thực tiễn, phục vụ lợi ích của con người. Triết hợp Mác - Lênin mang lại thế giới quan duy vật
biện chứng, là hạt nhân của thế giới quan cộng sản. Nó giúp cho con người có cơ sở khoa học để đi sâu
nhận thức bản chất của tự nhiên, xã hội và nhận thức được mục đích ý nghĩa cuộ sống nâng cao vai trò
tích cực, sáng tạo của con người
Triết học có chức năng thế giới quan và phương pháp luận, chức năng nhận thức và giáo dục, chức
năng phê phán… Tuy nhiên, chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng
cơ bản của triết học nói chung, đặc biệt là triết học Mác - Lênin nói riêng. Với hai chức năng chính là
phương pháp luận và chức năng thế giới quan đem lại vai trò lớn đối với đời sống xã hội:
Chức năng, vai trò của thế giới quan: Để nhận thức đúng đắn về chức năng, vai trò của thế giới
quan, trước tiên cần phải hiểu thế giới quan là gì? Theo đó: Thế giới quan là một hệ thống các quan
niệm, quan điểm tổng quát của con người về thế giới, về vai trò, vị trí của con người trong thế giới đó.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội loài người.
Hoạt động của con người luôn chịu sự chi phối bởi một thế giới quan nhất định, chính vì thế muốn tồn
tại trong thế giới này dù muốn hay không con người cũng phải nhận thức thế giới và nhận thức bản
thân mình. Bởi vì trên thực tế, muốn tồn tại và phát triển, con người cần phải có mối quan hệ sâu sắc
với thế giới xung quanh mình, luôn tìm kiếm không ngững thay đổi để có thể phù hợp với xã hội và với
những mục tiêu mình đã đề ra. Những yếu tố hình thành nên thế giới quan như tri thức, niềm tin, lý chí,
tình cảm luôn có sự thống nhất với nhau và thống nhất trong các hoạt động của con người, cả trong
tiềm thức lẫn thực hành. Thế giới quan đóng vai trò là nhân tố định hướng cho quá trình hoạt động
sống của con người. thế giới quan thống nhất trong mình vũ trụ quan, ý thức hệ và nhân sinh quan của
con người cụ thể. Với tính cách là cơ sở thế giới quan, triết học vừa là cơ sở vũ trụ quan, vừa là cơ sở ý
thức hệ, vừa là cơ sở nhân sinh quan. Thế giới quan như một " Thấu kính" qua đó con người xác định
mục đichs, ý nghĩa cuộc sống và lựa chọn cách thức đạt mục đích đó.
Từ việc nhìn nhận thế giới quan đúng đắn, con người sẽ có khả năng nhận thức, quan sát, nhận thức
mọi vấn đề trong thế giới xung quanh. Từ đó giúp con người định hướng thái độ và cách thức hoạt
động sinh sống của mình. Triết học ra đời với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan, làm cho thế
giới quan phát triển như một quá trình tự giác dựa trên sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tri thức do
các nhà khoa học đưa lại. Triết học giữ vai trò định hướng cho quá trình củng cố và phát triển thế giới
quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch sử. Trang bị thế giới quan đúng đắn mới chỉ là một
mặt của triết học Mác - Lênin. Với tư cách là hệ thống tri thức chung nhất của con người về thế giới và
vai trò của con người trong thế giới đó, triết học thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất. Dó
chính là chức năng thế giới quan của triết học.
Chung quy lại, thế giới quan có những vai trò trong đời sống xã hội cụ thể như sau:
- Giúp con người định hướng ra mối quan hệ chung giữa thế giới và vị trí của con người trong thế giới
giúp con người xác định được chính xác mục tiêu, phương hướng hoạt động của bản thân.
- Chi phối hoạt động nhận thức và thực tiễn của con người, giúp con người có thể nhìn nhận hiểu đúng
ý nghĩa cuộc sống, con người sẽ có ý chí và quyết tâm tích cực hoạt động vì sự tiến bộ của xã hội và
của bản. Còn nếu con người không tìm được niềm vui và ý nghĩa tích cực trong cuộc sống thì con
người sẽ trở nên tiêu cực, cản trở tính chủ động thậm chí còn hủy hoại trách nhiệm và ý thức của con
người đối với các mối quan hệ cũng như công việc mà con người đang hướng đến.
Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là cơ sở lý luận của hai thế giới quan cơ bản đối lập nhau.
Chính vì vậy chúng đóng vai trò là nền tảng thế giới quan của các hệ tư tưởng đối lập. Cuộc đấu tranh
giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong triết học biểu hiện bằng cách này hay cách khác
cuộc đấu tranh giữa những giai cấp, những lực lượng xã hội đối lập nhau. Thế giới quan có điểm sau:
- Thế giới quan đúng đắn là tiền đề để xác lập nhân sinh quan tích cực giúp cho con người sáng tạo
trong hoạt động.
- Thế giới quan sai lầm làm cho con người sống thụ động hoặc sai lệch trong hoạt động.
- Việc nghiên cứu triết học giúp ta định hướng hoàn thiện thế giới quan.
Chức năng, vai trò của phương pháp luận: Nắm vững triết học Mác - Lênin không chỉ là tiếp nhận
một thế giới quan đúng đắn mà còn là xác định một phương pháp luận khoa học. Phương pháp luận phổ
biến là học thuyết triết học về các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi con người trong hoạt động
thực tiễn và nhận thức. Phương pháp luận phổ biến vừa là lý luận về cách xây dựng phương pháp, đồng
thời là nghệ thuật vận dụng phương pháp trong những điều kiện tình hình hoạt động cụ thể. Phương
pháp luận của triết học Mác - Lênin đã góp phần quan trọng, chỉ đạo, định hướng cho con người trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy, phương pháp luận phổ biến thống nhất trong mình học
thuyết về phương pháp phổ biến trong hoạt động nhận thức thế giới và học thuyết về phương pháp phổ
biến trong thực tiễn cải tạo thế giới.
Trong hoạt động của con người (cả ý thức lẫn thực tiễn) có rất nhiều phương pháp được áp dụng vì thế
quá trình lựa chọn sử dụng phương pháp có thể đúng hoặc sai. Nếu việc lựa chọn và sử dụng đúng,
phương pháp đó sẽ giúp ta thành công, còn nếu lựa chọn sai nó dẫn đến thất bại. Chính vì lẽ đó, con
người cần phải nhận thức khoa học, nhận thức đúng đắn về phương pháp đã được hình thành và xuất
hiện hay cũng chính là sự ra đời của phương pháp luận. Như đã phân tích ở trên, Phương pháp luận là
hệ thống các nguyên tắc, quan điểm hướng dẫn hành vi của con người, cũngnghĩa làm cơ sở cho việc
xây dựng, lựa chọn, tìm tòi và vận dụng các phương pháp trong nhận thức và thực tiễn nhằm đạt được
mục đích để định sẵn. Có thể hiểu rằng, phương pháp luận có vai trò định hướng, gợi mở cho hoạt động
về nhận thức và thực tiễn, còn phương pháp là cách thức, thao tác hoạt động cụ thể mà chủ thể phải
tuân thủ và thực hiện nhằm đạt được mục đích. Phương pháp luận có ba cấp độ:
- Phương pháp luận ngành/bộ : Đây là phương pháp có cấp độ hẹp nhất, ở phương pháp này, các
nguyên tắc và quan điểm được rút ra từ một lý thuyết khoa học chuyên ngành, nó phản ánh được quy
luật của một lĩnh vực cụ thể như triết học
- Phương pháp luận chung: các quan điểm, nguyên tắc chung hơn cấp độ ngành, dùng để xác định
phương pháp hay phương pháp luận của nhóm ngành có đối tượng nghiên cứu chung.
- Phương pháp luận chung nhất (phương pháp luận triết học): khái quát các quan điểm, nguyên tắc
chung nhất. Để lấy cơ sở xác định các phương pháp luận ngành, chung và các phương pháp hoạt động
cụ thể của nhận thức và thực tiễn. Đối với nhận thức và thực tiễn của con người, phương pháp luận rất
quan trọng khi làm cơ sở, nền móng, đóng vai trò định hướng cho việc xây dựng, tìm tòi vàvận dụng
các phương pháp nhằm tác động lên đối tượng để đạt được mục đích. Mà để hoạt động trong thực tiễn
và nhận thức của con người đạt được hiệu quả thì cần phải có tri thức triết học cụ thể và kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn xã hội.
Để có thể tìm lời giải đáp đúng đắn cho những vấn đề mà con người đã đặt ra và ý thức được với nó thì
ngoài tri thức triết học cần có hàng loạt tri thức khoa học cụ thể cùng với những tri thức đó, việc vận
dụng những nguyên lý triết học không những khó mang lại hiệu quả, mà trong nhiều trường hợp có thể
còn dẫn đến những sai lầm. Chung quy lại, mọi nhận thức và thực tiễn của con người vẫn phải dựa trên
những phân tích, tìm tòi, nhận thức một cách tích cực đối với sự việc xung quanh, đồng thời cũng đề ra
những phương pháp tối ưu khi rơi vào tình cảnh không mong muốn.

Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội được thấy rõ qua nhiều khía cạnh của cuộc
sống chính trị, kinh tế và văn hóa trong các nước theo chủ nghĩa xã hội. Dưới đây là một số điểm quan
trọng về vai trò của triết học Mác - Lênin:
 Hướng Dẫn Phong Trào Cách Mạng: Triết học Mác - Lênin là cơ sở tư tưởng của nhiều phong
trào cách mạng trên thế giới, đặc biệt là trong các nước có chủ nghĩa xã hội.
 Lập Địa Chính Trị và Hệ Thống Chính Trị: Triết học Mác - Lênin đã tạo ra lý thuyết về Nhà nước
và chính trị, hướng dẫn xây dựng hệ thống chính trị dựa trên quyền lực của giai cấp vô sản để bảo
vệ lợi ích của công nhân và giai cấp nông dân.
 Quản Lý Kinh Tế và Quy Hoạch: Vai trò quan trọng của triết học Mác - Lênin là trong việc xây
dựng và quản lý kinh tế, đặc biệt là với quy hoạch kinh tế trung ương và sự quản lý của Nhà nước
đối với các phương tiện sản xuất.
 Xây Dựng Xã Hội Cộng Đồng: Triết học Mác - Lênin theo đuổi mục tiêu xây dựng một xã hội
không có tầng lớp, nơi mọi người chia sẻ công bằng và giống nhau về quyền lợi và trách nhiệm.
 Giáo Dục và Văn Hóa: Triết học này ảnh hưởng đến lĩnh vực giáo dục và văn hóa, với sự đặc
trưng của hệ thống giáo dục và văn hóa tập trung vào việc truyền đạt lý tưởng cộng sản và tư
tưởng chính trị của Đảng.
 Chính Sách Quốc Tế: Mác - Lênin là nền tảng cho chính sách quốc tế của các nước theo chủ
nghĩa xã hội, hướng dẫn về cách chúng tương tác với các quốc gia khác và phát triển phong trào
cộng sản trên thế giới.
 Chủ Nghĩa Vô Chủ Thể và Nội Dung Cộng Đồng: Triết học Mác - Lênin thường xuyên nhấn
mạnh sự quan trọng của cộng đồng và chủ nghĩa vô chủ thể, tức là mọi người cùng nhau quản lý
và hưởng thụ lợi ích từ sản xuất.
 Khảo Luận và Thách Thức: Triết học Mác - Lênin không chỉ là một hệ thống lý thuyết mà còn là
một chủ thuyết và tư duy, tạo ra nền tảng cho sự thách thức và tranh cãi về cách thức triển khai
triết lý này.

3. Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Từ đó, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó?
Định nghĩa vật chất của Lê Nin
“Vật chất là một phạm trù TH dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Phân tích định nghĩa :Vật chất là 1 phạm trù TH, thì nó khác với vật chất trong KHTN và trong đời
sống hàng ngày:
Vật chất trong KHTN, trong đời sống hàng ngày là các dạng vật chất cụ thể, tồn tại hữu hình, hữu hạn;
có sinh ra có mất đi, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác. Chúng bao gồm vật chất dưới dạng hạt,
trường, trong TN, XH, dưới dạng vĩ mô, vi mô rất phong phú đa dạng.
Vật chất với tính cách là 1 phạm trù TH tức là vật chất đã được khái quát từ tất cả các sinh vật cụ thể.
Do đó, nó tồn tại vô cùng vô tận, không có khởi đầu, không có kết thúc, không được sinh ra, không bị
mất đi; đây là phạm trù rộng nhất, vì thế không thể quy nó vào các vật cụ thể để hiểu nó.
Vật chất là “thực tại khách quan”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Nghĩa là vật chất là tất cả
những gì tồn tại thực, tồn tại khách quan ở bên ngoài, độc lập với cảm giác, ý thức con người, không lệ
thuộc vào cảm giác, ý thức. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt
cái gì là vật chất, cái gì không là vật chất. Điều đó khẳng định vật chất có trước, cảm giác ý thức có
sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, của ý thức.
Vật chất tồn tại không huyền bí mà nó là “thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm
giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh“. Điều này khẳng định con người có khả
năng nhận thức thế giới vật chất, chỉ có những điều chưa biết chứ không thể có những điều không biết.
b. Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa này đã bao quát cả 2 mặt của vấn đề cơ bản của TH, thể hiện rõ lập trường DV biện chứng.
Lenin đã giải đáp toàn bộ vấn đề cơ bản của triết học đứng trên lập trường của Chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
Coi vật chất là có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức, ý thức
con người là sự phản ánh của thực tại khách quan đó. Con người có khả năng nhận thức thế giới.
Định nghĩa này bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất. (Vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất là nguồn gốc của ý thức).
Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của CNDV trước
Mac (quan niệm vật chất về các vật thể cụ thể, về nguyên tử, không thấy vật chất trong đời sống xã hội
là tồn tại).
Định nghĩa vật chất của Lê Nin bác bỏ quan điểm của CNDV tầm thường về vật chất (coi ý thức cũng
là 1 dạng vật chất)
Định nghĩa này bác bỏ thuyết không thể biết.
Định nghĩa này đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành một thể thống nhất. (vật chất
trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của vật chất mà thôi, đều là thực tại khách
quan).
Mở đường cổ vũ cho KH đi sâu khám phá ra những kết cấu phức tạp hơn của thế giới vật chất
(Định nghĩa này không quy vật chất về vật thể cụ thể, vì thế sẽ tạo ra kẻ hở cho CNDT tấn công, cũng
không thể quy vật chất vào 1 khái niệm nào rộng hơn để định nghĩa nó, vì không có khái niệm nào rộng
hơn khái niệm vật chất. Vì thế chỉ định nghĩa nó bằng cách đối lập nó với ý thức để định nghĩa vạch rõ
tính thứ nhất và tính thứ 2, cái có trước và cái có sau.

4. Phân tích quan điểm của triết học Mác - Lênin về con người và bản chất con người? Theo anh
(chị) chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện?Ý nghĩa pp luận, liên hệ

Phát Triển Toàn Diện theo Quan Điểm Mác - Lênin:


 Chủ Động Trong Việc Thay Đổi Môi Trường Xã Hội: Theo triết lý Mác - Lênin, để con người
phát triển toàn diện, cần tạo ra một môi trường xã hội thuận lợi. Điều này đòi hỏi sự chủ động
trong việc thay đổi cơ sở vật chất và các quan hệ xã hội để tạo điều kiện cho sự phát triển cá nhân
và cộng đồng.
 Giáo Dục và Tư Duy Cộng Đồng: Phát triển toàn diện của con người liên quan mật thiết đến giáo
dục. Mác - Lênin nhấn mạnh việc phát triển tư duy cộng đồng, không chỉ để nâng cao kiến thức
mà còn để phát triển ý thức chính trị và xã hội.
 Giải Quyết Mâu Thuẫn Xã Hội: Để con người phát triển toàn diện, cần giải quyết mâu thuẫn xã
hội, đặc biệt là mâu thuẫn giai cấp và tầng lớp. Sự công bằng xã hội và phân phối công bằng của
tài nguyên là quan trọng để mọi người có cơ hội phát triển đầy đủ.
 Tham Gia Hành Động Xã Hội và Chính Trị: Mác - Lênin khuyến khích con người tham gia hành
động xã hội và chính trị. Sự tham gia này không chỉ giúp hình thành và phát triển ý thức chính trị
mà còn làm tăng khả năng tác động và thay đổi xã hội.
 Tạo Ra Môi Trường Thuận Lợi Cho Sự Tự Phát Triển: Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi cho sự
tự phát triển cá nhân, khuyến khích sự sáng tạo và khám phá bản thân thông qua nhiều lĩnh vực,
từ nghệ thuật đến khoa học và giáo dục.
Liên Hệ với Thực Tiễn Cá Nhân:
 Tự nghiên cứu và học tập về môi trường xã hội và lịch sử giúp con người hiểu rõ về bản chất của
mình và cách mà môi trường ảnh hưởng đến ý thức và hành vi.
 Tham gia các hoạt động cộng đồng và chính trị giúp con người không chỉ hiểu biết về môi trường
xã hội mà còn có cơ hội tác động và thay đổi tích
Khái niệm về con người của triết học Mác Lênin
Con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ cao nhất của giới tự nhiên và lịch sử xã hội, là chủ
thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả thành tựu của văn minh và văn hóa.
 Bản chất của con người: Là thực thể sinh học - xã hội (ý 1)Mặt sinh vật bao gồm cơ thể cùng
những nhu cầu cơ thể và những quy luật sinh học chi phối đời sống của cơ thể con người.
 Bản chất của con người: Là thực thể sinh học - xã hội (ý 2)Mặt xã hội bao gồm "tổng hòa những
quan hệ xã hội", những hoạt động xã hội, đời sống tinh thần của con người.
 Bản chất của con người: Là thực thể sinh học - xã hội (ý 3)Hai mặt này có quan hệ khắng khít
không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự nhiên của con người, mặt xã
hội giữ vai trò quyết định bản chất của con người.
 Bản chất của con người: Vừa là chủ thể lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử Trong quá trình cải
biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình. Con người là sản phẩm của
lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Bản chất của con
người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại
của con người.
 Bản chất của con người: Là tổng hòa các mối quan hệ xã hội Con người luôn luôn cụ thể, xác
định, sống trong một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định. Trong điều kiện lịch sử cụ thể đó, bằng
hoạt động thực tiễn của mình, con người tạo ra những giá trị vật chất và tinh thần để tồn tại và
phát triển cả thể lực và tư duy trí tuệ. Chỉ trong toàn bộ các mối quan hệ xã hội, con người mới
bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Việc cần làm cho con người phát triển toàn diện (ý 1)
 Tạo ra một hệ thống chính sách, biện pháp và cơ chế vận hành đảm bảo sự phối hợp đúng đắn lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội
 Nâng cao chất lượng cuộc sống con người, nâng cao trình độ và năng lực lao động, nâng cao tay
nghề
 Tạo ra môi trường công bằng, dân chủ, quan tâm đến lợi ích của từng người và lợi ích của cộng
đồng.

Ý nghĩa pp luận:
 Phương pháp Luận Nhất quán Dialectical: Phương pháp luận của Mác - Lênin dựa trên luận điệu
nhất quán của chủ nghĩa Dialectical Materialism. Họ áp dụng phương pháp luận này để phân tích
các mối quan hệ và mâu thuẫn trong xã hội, từ đó đặt ra chiến lược và phương hướng cụ thể cho
cách mạng.
 Vai trò của Lực lượng Sản xuất: Mác - Lênin coi lực lượng sản xuất là nguồn động viên chính
đằng sau sự phát triển của xã hội. Điều này đặt ra một phương pháp luận hướng tới việc hiểu và
thay đổi lực lượng sản xuất để thúc đẩy sự phát triển xã hội.
 Nghiên cứu lịch sử và thực tế xã hội: Quan điểm của Mác - Lênin yêu cầu nghiên cứu cẩn thận về
lịch sử và thực tế xã hội để hiểu rõ hơn về mối quan hệ sản xuất và cách mà chúng ảnh hưởng đến
con người. Điều này thúc đẩy sự khoa học trong nghiên cứu xã hội và làm cơ sở cho quyết định
chính trị và xã hội

Liên hệ với Thực tế:


 Mối Quan Hệ Xã Hội và Bản Chất Con Người:
Thực Tế: Mác - Lênin nhấn mạnh rằng bản chất con người không phải là một thực thể cố định mà được
định hình chủ yếu bởi môi trường xã hội. Con người không tồn tại độc lập mà là một phần của xã hội.
Liên Kết: Quan điểm này liên kết chặt chẽ với việc quan sát rằng con người được hình thành và biến
đổi dưới ảnh hưởng của các điều kiện kinh tế, xã hội và văn hóa xung quanh.
 Mâu Thuẫn Công Nhân và Thủ Đô:
Thực Tế: Mối quan hệ giữa công nhân và thủ đô đang hiện hữu là một mối quan hệ mâu thuẫn, trong
đó công nhân, làm việc và tạo ra giá trị, nhưng lại chỉ nhận được một phần nhỏ của giá trị đó.
Liên Kết: Điều này phản ánh sự mâu thuẫn xã hội giữa tầng lớp công nhân và tầng lớp thủ đô, làm cơ
sở cho quan điểm cách mạng của Mác - Lênin về sự cần thiết của cuộc cách mạng xã hội.
 Phương Thức Luận Nhất Quán Dialectical:
Thực Tế: Phương thức luận Dialectical Materialism của Mác - Lênin giúp hiểu về sự phát triển của xã
hội thông qua mối quan hệ mâu thuẫn và phản ánh giữa các yếu tố vật chất và tư duy.
Liên Kết: Quan điểm này giúp giải thích tại sao và làm thế nào xã hội phát triển theo thời gian và làm
cơ sở cho chiến lược cách mạng.
Liên Hệ với Bản Thân:
 Tự Nhiên Xã Hội của Con Người:
Bản Thân: Bản chất con người không được xem xét trong một bối cảnh cô độc, mà là một phần của tự
nhiên xã hội. Con người không tự tồn tại độc lập mà luôn tồn tại trong mối quan hệ xã hội và lịch sử.
 Mối Liên Kết với Lịch Sử Cá Nhân và Xã Hội:
Bản Thân: Bản chất con người không chỉ được định hình bởi lịch sử xã hội mà còn bởi lịch sử cá nhân
của mỗi người. Mỗi người đều có một lịch sử cá nhân riêng, nhưng nó cũng được gắn liền với lịch sử
xã hội lớn hơn.
 Chủ Thể và Đối Tượng của Lịch Sử:
Bản Thân: Mỗi người không chỉ là một chủ thể của lịch sử mà còn là một đối tượng của lịch sử. Hàn
động cá nhân có thể ảnh hưởng đến và được ảnh hưởng bởi sự phát triển xã hội.
 Nhận Thức và Hành Động:
Bản Thân: Nhận thức cá nhân và hành động không chỉ phản ánh một quá trình cá nhân mà còn là một
phản ánh của mối quan hệ xã hội và lực lượng sản xuất tồn tại trong xã hội.
5. Hãy trình bày nguồn gốc, bản chất, đặc trưng và chức năng của nhà nước? Từ đó, liên hệ với
việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay

Nguồn gốc của nhà nước (gián tiếp và trực tiếp)


Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã hội phân chia thành các
giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp không thể điều hòa được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy
cơ các giai cấp chẳng những tiêu diệt lẫn nhau mà còn tiêu diệt luôn cả xã hội. Để thảm họa đó không
diễn ra, một cơ quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là nhà nước.
Bản chất của nhà nước
Là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn
áp sự phản kháng của các giai cấp khác.
Đặc trưng của nhà nước: Quản lí cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
Khác với các tổ chức xã hội thị tộc xưa, nhà nước phân chia dân cư không theo quan hệ huyết thống mà
theo lãnh thổ quốc gia. Quyền lực của nhà nước tác động đến mọi bộ phận dân cư trong lãnh thổ quốc
gia, bất kể ng dân thuộc quan hệ ht nào. Việc đi từ lãnh thổ này đến lãnh thổ khác phải thông qua xuất -
nhập cảnh.
Đặc trưng của nhà nước: Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế
Nhà nước quản lý xã hội dựa vào pháp luật. Bằng hệ thống luật pháp nhà nước " cưỡng bức " mọi cá
nhân, tổ chức trong xã hội phải thực hiện các chính sách có lợi cho giai cấp thống trị.
Đặc trưng của nhà nước: Có hệ thống thuế khóa
Để duy trì được giai cấp thống trị phải đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước. Theo Lênin: " Muốn
duy trì được quyền lực xh đặc biệt, đặt lên trên xh thì phải có thuế khóa và quốc trái". Các nước khác
nhau có chế độ thuế khóa khác nhau.
Liên hệ việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (ý 1)
Cần cách hành chính, đổi mới thể chế, cơ chế
Liên hệ việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay (ý 2)
Nâng cao chất lượng hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.
Thực hiện chính phủ liêm chính, kiến tạo, năng động
Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng
Liên Hệ với Việc Xây Dựng Nhà Nước Pháp Quyền Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam:
Nguồn Gốc và Chủ Thể Chính Trị: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam có nguồn gốc
từ cách mạng dân tộc và chủ thể chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam. Đảng là tổ chức lãnh đạo và chủ
thể duy nhất của nhà nước.
Chức Năng và Mục Tiêu Xã Hội Chủ Nghĩa: Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam có chức năng bảo vệ
lợi ích của nhân dân, duy trì trật tự xã hội và phát triển kinh tế. Mục tiêu là xây dựng xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh và phồn thịnh.
Quyền Lực và Tổ Chức: Nhà nước ở Việt Nam được tổ chức theo mô hình pháp quyền với các cơ quan
lập pháp, chính phủ, và tư pháp độc lập. Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo nhưng phải tuân
thủ pháp luật và quy định của Hiến pháp.

6. Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sởhạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó,
nêu lên đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kỳ quá độ ở nước ta hiện
nay?

I. khái niệm:
Từ những quan hệ xã hội phức tạp - Mác khái quát nên hai loại quan hệ cơ bản
Quan hệ sản xuất vật chất và Quan hệ sản xuất tinh thần, tư tưởng được phản ánh trong phạm trù Cơ
sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng
 cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng là tổng hợp các quan hệ sản xuất hợp thành kết cấu kinh tế của 1 xã
hội nhất định.
Ở đây yếu tố Tổng hợp các Quan hệ sản xuất là tổng hợp Quan hệ sản xuất tàn dư, Quan hệ sản xuất
thống trị, Quan hệ sản xuất mầm mống.
Chẳng hạn: xã hội Phong kiến: Trong đó chiếm hữu nô lệ, nguyên thủy (là quan hệ tàn dư) phong kiến
(là quan hệ thống trị) tư bản chủ nghĩa (là quan hệ mầm mống)
Tính chất của cơ sở hạ tầng do giai cấp thống trị chi phối.
Tóm lại: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội nhất định. Cơ sở hạ tầng của
xã hội có giai cấp đối kháng luôn mang tính giai cấp. Vì vậy, không có cơ sở hạ tầng chung cho mọi xã
hội.
Ngoài ra, Cơ sở hạ tầng khác với kết cấu hạ tầng vì kết cấu hạ tầng không phải là khái niệm triết học.
Nó là khái niệm của môn khoa học khác (đường sá, cầu cống).
2/ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật.. với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể, hiệp
hội được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
- Các bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều phản ảnh cơ sở hạ tầng trực tiếp hoặc gián tiếp -> tức là,
lĩnh vực tinh thần đều phản ánh lĩnh vực kinh tế.
Trong xã hội có giai cấp bóc lột, giai cấp đối kháng, thì quan điểm của giai cấp bị bóc lột cũng nằm
trong kiến trúc thượng tầng . Tuy nhiên hệ tư tưởng của giai cấp thống trị giữ vai trò quyết định tính
chất của kiến trúc thượng tầng .
Tính giai cấp của kiến trúc thượng tầng thể hiện sự đối lập về quan điểm tư tưởng và cuộc đấu tranh
của các giai cấp đối kháng.
Ví dụ: trong xã hội phong kiến, con vua thì lại làm vua.. cha chuyền con nối.

II/ Quan hệ biện chứng:


1/ Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng với kiến trúc thượng tầng
 Thư nhất: cơ sở hạ tầng nào thì “sinh ra” kiến trúc thượng tầng ấy. Vì để làm chủ về kinh tế, thì
giai cấp thống trị tổ chức ra bộ máy cùng với quy định luật lệ và những quan điểm tư tưởng
hướng xã hội hoạt động, bảo vệ quan hệ sản xuất thống trị ấy, bảo vệ lợi ích giai cấp mình.
Quan hệ sản xuất là quan hệ cơ bản, quyết định quan hệ khác như kinh tế chính trị...
 Thứ 2: cơ sở hạ tầng hình thành tính chất kiến trúc thượng tầng , cơ sở hạ tầng biến đổi, sớm hay
muộn cũng dẫn đến sự biến đổi kiến trúc thượng tầng nhưng vô cùng phức tạp.
Ví dụ: Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng là kiến trúc thượng tầng tư bản.
Cơ sở hạ tầng thay đổi thì dẫn đến kiến trúc thượng tầng thay đổi nhưng phức tạp vì sự thay đổi không
đồng nhất thay đổi nhanh chậm khác nhau. Ví dụ, Trong xã hội hiện nay vẫn còn tư tưởng gia trưởng
phong kiến.
 2. Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng trên hai khía cạnh:
 Thứ nhất: Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng Thể hiện ở chức năng xã hội của nó. Chức
năng này có hai mặt, Mặt thứ nhất là kiến trúc thượng tầng bảo vệ, duy trì, củng cố, phat triển cơ
sở hạ tầng sinh ra nó.
 Mặt thứ 2: Đấu tranh để xóa bỏ cơ sở hạ tầng cũ. Thứ 2: Sự tác động của kiến trúc thượng tầng
đối với cơ sở hạ tầng nếu cùng chiều với quy luật kinh tế khách quan, thì thúc đẩy cơ sởhạ tầng ,
còn ngược lại sẽ kìm hãm.
LIÊN HỆ : Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh đúng tình hình
thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất của nhân dân
trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển
Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không đúng tình hình thực tế, đb là phản ánh
không phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất trong xã hội sẽ kìm hãm sự phát triển
của đất nước.
Sự tác động này phức tạp, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp. Ở đây Nhà nước sẽ tác động trực tiếp,
Thực chất mối quan hệ này là quan hệ kinh tế và chính trị. Trong đó kinh tế quyết định chính trị và
chính trị tác động trở lại kinh tế.
3. Vai trò của nhà nước đối với cơ sở hạ tầng
- Trong kiến trúc thượng tầng, Nhà nước là yếu tố tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng, làm chức
năng bảo vệ, duy trì quyền sở hữu tư liệu sản xuất và lợi ích của giai cấp thống trị thông qua bộ máy
quyền lực Nhà nước, bao gồm: cảnh sát, nhà tù, trại giam, quân đội, vũ khí tự vệ và chiến đấu.
+ Các yếu tố khác như: triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, khoa học cũng tác động đến cơ sở hạ
tầng, nhưng chúng đều bị nhà nước và pháp luật chi phối.
+ Kiến trúc thượng tầng có sự tác động mạnh mẽ đối với sự phát triển của kinh tế - xã hội, nhưng bản
thân nó không làm thay đổi được tiến trình phát triển khách quan của xã hội.
+ Xét đến cùng kinh tế là nhân tố quan trọng quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Nếu Kiến trúc
thượng tầng kìm hãm sự phát triển của kinh tế - xã hội, thì sớm hay muộn sẽ bị thay thế bằng kiến trúc
thượng tầng mới, tiến bộ nhằm thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
4. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.
- Cơ sở hạ tầng ở nước ta hiện nay nằm trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế
phát triển còn thấp kém. Đó là một cơ cấu kinh tế bao gồm nhiều thành phần.
Liên hệ:Nhiều THÀNH PHẦN KINH TẾ với những hình thức tổ chức kinh doanh đa dạng, đan xen
hỗn hợp: Thành phần kinh tế NHÀ NƯỚC ; Thành phần kinh tế tập thể; thành phần Kinh tế tư bản nhà
nước; thành phần KINH TẾ cá thể, tiểu chủ; KINH TẾ hỗn hợp
Các thành phần kinh tế được tổ chức thành một cơ cấu KINH TẾ thống nhất vận hành theo định
hướng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA do kinh tế NHÀ NƯỚC quyết định. Thành phần kinh tế NHÀ NƯỚC ,
tức là thành phần kinh tế định hướng XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ngày càng giữ vai trò chủ đạo trong đời
sống xã hội.
Tính đa dạng, phức tạp và đan xen của cơ sở hạ tầng quy định tính phức tạp nhiều mặt của kiến trúc
thượng tầng ở nước ta, được biểu hiện cụ thể trên lĩnh vực đời sống tinh thần của xã hội.
+ Kết cấu của kiến trúc thượng tầng được quy định bởi hệ tư tưởng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Đó là nền tảng tư tưởng duy nhất chỉ đạo toàn bộ đời sống xã hội đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân.

III: Ý nghĩa:
- Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn thiện một hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ
sản xuất hiện tồn và cơ cấu thành phần kinh tế nhằm kích thích sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
LIÊN HỆ : Ở Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI chỉ ra: “Xây dựng cơ chế vận
hành của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo đảm nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước đều
thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan
trong việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ
thể, khả thi của các quy định trong văn bản pháp luật. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát
tính hợp hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền”
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng. Vì vậy, để củng cố kiến trúc
thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai trò của các quan hệ sản xuất trong đời
sống xã hội, cụ thể:
+ Thực hiện mở rộng, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần đặt dưới sự quản lý của Nhà nước.
+ Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, phân phối sản phẩm nhằm bảo đảm lợi
ích cho các giai cấp, tầng lớp trong xã hội. Qua đó, sẽ kích thích, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển, góp phần củng cố kiến trúc thượng tầng và tình hình an ninh chính trị của quốc gia.
- Trong quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sản xuất tàn dư, quan hệ sản xuất thống trị và mầm mống
của quan hệ sản xuất tương lai.
+ Nhà nước và các tổ chức xã hội cần có cơ chế, chính sách loại bỏ dần các quan hệ sản xuất tàn dư,
lạc hậu và củng cố vững chắc quan hệ sản xuất thống trị hiện tồn
+ Từng bước ưu tiên phát triển những quan hệ sản xuất mới tiến bộ, khoa học nhằm thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động. Qua đó, góp phần củng cố kiến trúc thượng
tầng vững mạnh.
2. vận dụng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng vào trong đổi mới chính trị ở Việt Nam:
- Thực hiện đổi mới trên nền tảng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đổi mới có bước
đi, lộ trình, kế hoạch trên tinh thần Đảng lãnh đạo, NHÀ NƯỚC quản lý, nhân dân lao động làm chủ.
Đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị. Trước hết, Đổi mới kinh tế, từ nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng chủ nghĩa xã hội. Trong đó Cơ sở hạ tầng Việt Nam
hiện nay là cơ sở hạ tầng quá độ bao gồm nhiều loại hình quan hệ sản xuất. Kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo kinh tế hợp tác làm nền tảng, đó là nguyên tắc.
Tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng tiến bộ xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Ví dụ: công nghiệp
hóa gắn với mất ruộng, giải quyết đời sống cho người lao động
Thứ 2 là: đổi mới chính trị:Đổi mới chính trị không phải thay đổi chế độ chính trị mà đổi mới tư duy
chính trị về Chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị giới sự lãnh đạo của Đảng mà thực chất là đẩy mạnh dân chủ
hóa.
Cụ thể là nâng cao hiệu quả sự lãnh đạo của đảng với các thành viên trong hệ thống chính trị và giải
quết tốt mối quan hệ giữa các thành viên, thực chất là đẩy mạnh dân chủ hóa chủ nghĩa xã hội.
Kiến thức thượng tầng của Việt Nam hiện nay:về mặt chính trị nước ta đang xây dựng định hướng xã
hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác Leenin , tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam là nền tảng tư tưởng,
là cơ sở chiến lược, sách lược cách mạng cho Đảng lãnh đạo, thể chế Việt Nam là thể chế nhất nguyên
chính trị. Nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do dân vì dân.
Chúng ta đổi mới toàn diện, nhưng đổi mới kinh tế là trọng tâm, chính trị là từng bước.

7. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa c ác mặt đối lập?Từ
đó, hãy rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?

Ý nghĩa phương pháp luận:


– Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng. Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần
tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng.
– Phải phân loại mâu thuẫn và phân tích cụ thể mâu thuẫn để có phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
– Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ.
Mâu thuẫn chính là nguồn gốc, là động lực của sự vận động và phát triển của sự vật, là khách quan
trong bản thân sự vật nên cần phải phát hiện ra được những mâu thuẫn của sự vật bằng cách phân tích
những sự vật đó để tìm ra những mặt, những khuynh hướng trái ngược nhau và mối liên hệ, sự tác động
lẫn nhau giữa chúng.
- Cần phải phân tích cụ thể một mẫu thuẫn cụ thể, phải biết cách phân loại mâu thuẫn cũng như biết
cách tìm để giải quyết được những mâu thuẫn đó.
- Nắm vững được các nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn phù hợp đó. Không được điều hòa mâu thuẫn
mà cần phải tìm ra được phương thức, phương tiện cũng như lực lượng để giải quyết mâu thuẫn khi
điều kiện đã chín muồi.

2. Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt vào đời sống hiện nay
- Các mặt đối lập của mâu thuẫn vừa thống nhất và vừa đấu tranh với nhau
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập chính là sự nương tựa, sự ràng buộc quy định lẫn nhau và làm tiền
đề cho nhau để cùng tồn tại; nếu không có sự thống nhất của các mặt đối lập thì sẽ không tạo ra sự vật.
+ Có thể hiểu một cách đơn giản thì thống nhất chính là sự đồng nhất, sự phù hợp ngang nhau của hai
mặt đối lập đây là trạng thái cân bằng của mâu thuẫn.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập chỉ là tạm thời là tương đối có nghĩa là nó chỉ tồn tại trong một thời
gian nhất định, đó là trạng thái đứng im, ổn định tương đối của sự vật.
+ Việc đấu tranh của các mặt đối lập là một quá trình phức tạp được diễn ra từ tháp đến cao và bao
gồm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn sẽ có những đặc điểm riêng.
- Sự đấu tranh và chuyển hóa của các mặt đối lập chính là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển
Việc đấu tranh của các mặt đối lập sẽ gây ra những biến đổi các mặt đối lập khi cuộc đấu tranh của các
mặt đối lập trở nên quyết liệt. Sự chuyển hóa của các mặt đối lập chính là các mau thuẫn được giải
quyết thì sự vật cũ sẽ bị mất và sự vật mới xuất hiện. Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau với ba hình
thức sau đây:
+ Các mặt đối lập chuyển hóa lẫn nhau mặt đối lập này thành mặt đối lập kia và ngược lại nhưng trình
cao hơn về phương diện vật chất của sự vật.
+ Cả hai mặt đối lập đều mất đi và chuyển hóa thành một mặt đối lập mới.
+ Các mặt đối lập thâm nhập vào nhau và cải biến lẫn nhau
3. Ví dụ về sự thống nhất giữa các mặt đối lập
Trong mỗi mâu thuẫn thường có hai mặt đối lập liên hệ gắn bó với nhau tạo tiền đề cho nhau cùng tồn
tại, triết học gọi đó là sự thống nhất giữa các mặt đối lập.
Ví dụ như trong hoạt động kinh tế thì sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều hướng trái
ngược nhau với nhau. Sản xuất chính là việc tạo ra của cải vật chất, sản phẩm để có thể đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng. Còn tiêu dùng là mục đích cuối cùng của việc sản xuất, tất cả những sản
phẩm được sản xuất đều cần có người tiêu dùng.

8. Hãy phân tích nội dung cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó, hãy rút ra ý nghĩa phương
pháp luận của nó và liên hệ với thực tiễn của bản thân?

Một số ví dụ về mối liên hệ phổ biến


- Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến: Khi làm bài kiểm tra Toán, Lý, Hóa, chúng ta phải vận
dụng kiến thức văn học để phân tích đề bài, đánh giá đề thi. Đồng thời khi học các môn xã hội, chúng
ta cũng phải vận dụng tối đa tư duy, logic của các môn tự nhiên.
- Trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới.
- Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá trình trao đổi chất: cá sống không thể thiếu
nước; chó chết thì bọ chó cũng chết theo
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
- Mối liên hệ giữa cung và cầu (hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cùng với những yêu cầu cần đáp ứng
của con người có mối quan hệ sâu sắc, chặt chẽ). Chính vì thế nên cung và cầu tác động, ảnh hưởng
qua lại lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận động, phát triển không ngừng cả cung và cầu trên thị
trường
- Mối liên hẹ giữa các cơ quan trong cơ thể con người.
- Trong tự nhiên có các mối liên hệ giữa động vật, thực vật, nước,... các nhân tố của môi trường xung
quanh như cây xanh quang hợp nhả khí oxi cho động vật hít khí oxi. Sau đó động vật thải ra chất thải
tạo thành chất dinh dưỡng trong đất cho cây sinh sống và phát triển.

You might also like