You are on page 1of 21

QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH

TRONG HỆ THỐNG Y TẾ
Khái niệm điều hành hệ thống y tế

 UNDP định nghĩa điều hành là quá trình các cơ


quan thực hiện quản lý về chính trị, kinh
tế, hành chính ở các lĩnh vực khác nhau và ở các
cấp khác nhau.

 Điều hành là một cơ chế phức tạp, gồm nhiều quá trình
và nhiều tổ chức khác nhau, qua đó các công dân và
các nhóm có thể kết nối và điều hoà được các quyền
lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình
Các bên liên quan trong điều hành
hệ thống y tế
 Các bên liên quan trong hệ thống y tế bao gồm người
cung cấp dịch vụ (công, tư, phi lợi nhuận),
người sử dụng/thụ hưởng dịch vụ và các cơ
quan quản lý nhà nước (cán bộ lãnh đạo, quản
lý).
 Người dân có quyền được đưa ra các ý kiến về
nhu cầu, đòi hỏi và tham luận về việc vấn đề cung cấp dịch
vụ, chất lượng dịch vụ đối với đại diện của các cơ quan quản
lý nhà nước (cán bộ lãnh đạo, quản lý). Các cơ quan quản
lý nhà nước phải có cam kết đáp ứng những đề xuất của
người dân.
Các bên liên quan trong điều hành
hệ thống y tế
 Mối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà
nước với bên cung cấp dịch vụ (hệ thống y tế)
thường được điều hành thông qua các chính sách, quy
định, quy trình, quy chuẩn và phân bổ nguồn lực.
 Mối quan hệ giữa người sử dụng dịch vụ và
cung cấp dịch vụ là tâm điểm của hệ thống y tế.
 Về cơ bản có 3 loại quan hệ giữa các bên liên quan như đã
nêu ở trên, nhưng trên thực tế vẫn có nhiều loại quan hệ
khác…
10 nguyên tắc trong điều hành hệ
thống y tế
1. Tầm nhìn chiến lược (strategic vision);
Có tầm nhìn chiến lược dài hạn về hệ thống y tế và kế hoạch phát triển nhân
sự. Tầm nhìn này phải được xây dựng dựa trên những hiểu biết về lịch sử,
văn hoá và xã hội có liên quan
2. Sự tham gia và đồng thuận (participation and direction
consensus):
Tất cả các công dân được quyền tham gia ra quyết định liên quan đến sức
khoẻ, một cách trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức xã hội đại diện cho quyền
lợi của họ. Điều đó được thực hiện dựa trên nguyên tắc tự do ngôn luận và
năng lực của các tổ chức xã hội. Điều hành tốt trong hệ thống y tế là phải có
được cơ chế thoả thuận về các quyền lợi tốt nhất của các nhóm dân cư trong
khuôn khổ của luật pháp hiện hành
10 nguyên tắc trong điều hành hệ
thống y tế
3. Tuân thủ pháp luật (rules of laws):
Các chính sách hiện hành về chăm sóc sức khoẻ phải dựa trên nguyên
tắc công bằng và được thực hiện một cách toàn diện, đặc biệt liên quan
đến quyền con người trong CSSK

4. Minh bạch (transparency):


Tất cả thông tin liên quan đến CSSK phải được công khai, minh bạch.
Các bên liên quan phải được tiếp cận với đầy đủ các thông tin đầy đủ về
các tổ chức và các quá trình có liên quan để có thể hiểu và theo dõi
được
10 nguyên tắc trong điều hành hệ
thống y tế
5. Đáp ứng (responsiveness):
Các tổ chức cố gắng để có các chính sách và các chương trình đáp ứng
nhu cầu sức khoẻ và ngoài sức khoẻ của các bên liên quan
6. Công bằng và toàn diện (equity and inclusiveness):
Tất cả mọi công dân đều có cơ hội để tăng cường và duy trì sức khoẻ
7. Hiệu quả và hiệu suất (effectiveness and efficiency):
Quá trình và các tổ chức thực hiện các công việc đáp ứng nhu cầu sức
khoẻ của người dân và sử dụng tốt nhất nguồn lực có sẵn
10 nguyên tắc trong điều hành hệ
thống y tế
8. Trách nhiệm giải trình (accountability):
Các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tư nhân và tổ chức xã hội dân
sự phải có trách nhiệm giải trình với cộng đồng và các bên liên quan.
Trách nhiệm giải trình khác nhau phụ thuộc vào tổ chức và việc ra quyết
định (nội bộ hay là bên ngoài)
9. Thông tin (Intelligence and Information):
Thông tin rất quan trọng đối với hệ thống y tế, đặc biệt phải phục vụ cho việc ra
quyết định liên quan các nhóm dân cư khác nhau, và không đi ngược với
tầm nhìn chiến lược hiện có
10. Đạo đức (ethics):
Các nguyên tắc y đức đã được chấp nhận trong hệ thống, bao gồm cả đạo đức
trong nghiên cứu, bảo vệ quyền lợi của bệnh nhân
Những nguyên tắc chính của điều hành
tốt trong hệ thống y tế
 Điều hành tốt phải dựa trên một hệ thống thông tin tin cậy, chính
xác, kịp thời và toàn diện về nhu cầu chăm sóc sức khỏe, thực trạng
hệ thống y tế và các lựa chọn chính sách, chiến lược y tế

 Điều hành tốt đòi hỏi một quy trình xây dựng, thảo luận, ban hành
chính sách, theo dõi và giám sát thực hiện chính sách với sự
tham gia đóng góp của mọi bên liên quan, trong đó có sự tham gia
của cộng đồng, của các tổ chức xã hội.

 Điều hành tốt đòi hỏi có hệ thống văn bản quy định, quy chuẩn để
hướng dẫn thực hiện
Những nguyên tắc chính của điều hành
tốt trong hệ thống y tế
 Việc xem xét thưởng, phạt, theo dõi, kiểm tra, giám sát của cơ
quan hành chính nhà nước và của cộng đồng đối với các cá nhân, tổ
chức cung ứng dịch vụ y tế, bằng việc đo lường, đánh giá chất lượng,
hiệu quả dịch vụ y tế, so sánh với các chuẩn mực chuyên môn và đạo
đức.

 Đảm bảo tính trách nhiệm giải trình và tính minh bạch là một trong
những yêu cầu quan trọng nhất của điều hành tốt, thông qua việc giải
trình, báo cáo kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức.
Phân tích những nguyên tắc điều hành
tốt y tế
Công khai, minh bạch (transperancy)

 Các cơ sở y tế được coi là điều hành tốt nếu như các tiêu chí và quy
định cụ thể về kết quả hoạt động và đầu ra được cập nhật chính xác,
thường xuyên, và cho phép đưa ra những hình thức can thiệp tương
ứng đối với những hoạt động/hành vi vi phạm.

 Việc công khai những thông tin này một cách thường xuyên và
chia sẻ trong hệ thống sẽ giúp được các cơ sở nắm bắt được tình hình,
học hỏi và điều chỉnh thực hiện nhiệm vụ tốt hơn. .
Phân tích những nguyên tắc điều hành
tốt y tế
Chuẩn mực (Standard)
 Các cơ sở được coi là điều hành tốt nếu đưa ra được những tiêu chuẩn/ chuẩn mực liên
quan đến công tác quản lý nhân lực đơn vị chịu trách nhiệm. Các chuẩn mực này
có thể là số lượng hoặc chất lượng.
 Tại các cơ sở y tế, để có thể thực hiện được các hoạt động liên quan đến quản lý nhân
lực, có thể phải tự xây dựng những quy trình riêng của mình
Trách nhiệm giải trình (accountability)
 Những người chịu trách nhiệm xây dựng các quy định, quy chế về quản lý nhân lực
phải có trách nhiệm giải trình các quy định, quy chế đó.
 Đối với các cá nhân có sai phạm về cung cấp dịch vụ tại các cơ sở y tế (không đảm
bảo chất lượng, gây tai biến, thiếu sót về y đức) thì cán bộ phụ trách các đơn vị sẽ có
quyền áp dụng các hình thức xử phạt tương xứng với hành vi vi phạm.
Phân tích những nguyên tắc điều hành
tốt y tế
Động lực (Incentives)
 Các cơ sở được coi là điều hành tốt nếu như có những cơ chế động viên
khuyến khích rõ ràng (tài chính hoặc phi tài chính) và thực hiện
trên cơ sở công bằng và công khai.
 Động lực về tài chính thường liên quan đến tăng thu
nhập cho và đơn vị và/hoặc cá nhân. Để làm tốt công tác quản lý nhân
lực, các đơn vị cần phải chú ý đến yếu tố động lực trong một số lĩnh vực
ví dụ như đào tạo, phát triển và khen thưởng, kỷ luật. Những cá nhân
cố gắng hoàn thành tốt các công việc thì nên có các hình thức khen
thưởng phù hợp bằng tiền hoặc hình thức khác như đi học nâng cao,
hội thảo, hội nghị v.v.
Phân tích những nguyên tắc điều hành
tốt y tế
Sự tham gia của các bên liên quan (participation)

 Sự tham gia của các bên liên quan rất cần thiết trong quá trình điều
hành. Trên thực tế, quá trình ban hành và xây dựng một quy định,
chính sách thường chỉ có các nhà hoạch định chính sách, nhà quản
lý tham gia là chính

 Để thực hiện điều hành tốt trong quản lý nhân lực y tế, bên cạnh việc
thực hiện tốt các tiêu chí nền tảng, thì phải lưu ý rằng cần phải làm tốt
công tác theo dõi – đánh giá, thực hiện một cách thường xuyên, cập
nhật thông tin cho các bên liên quan ở các cấp.
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Tầm nhìn chiến lược
 Ngành y tế đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quan trọng đối với công
tác chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân như Luật Bảo hiểm y tế (2008), Luật Khám
bệnh, chữa bệnh (2009), Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm, Chiến lược bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân 2011-2020 và tầm nhìn 2030, Kế
hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân 2011- 2015.
 Ngành y tế cũng đã ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các chính sách quy
định đã được xây dựng, bổ sung ví dụ như các quy chuẩn kỹ thuật, chính sách thù
lao đãi ngộ theo vùng, miền và ngành nghề v.v.
 Tuy nhiên năng lực hoạch định chinh sách dựa trên bằng chứng còn hạn chế, việc
ban hành các văn bản về quy chuẩn chuyên môn còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có
hoặc chậm cập nhật, bộ máy tổ chức y tế địa phương còn chưa phù hợp
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Sự tham gia và đồng thuận (participation and
direction consensus)
 Trong quá trình xây dựng văn bản pháp luật đã huy động
được sự tham gia của nhiều bên liên quan thông qua các hoạt động
đối thoại, trao đổi thông tin. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng
chính sách, chủ yếu chỉ có sự tham gia của các nhà hoạch định
chính sách và chuyên gia tư vấn kỹ thuật mà không có sự tham gia
của những người sử dụng dịch vụ và các tổ chức xã hội dân sự.
 Trong quá trình thực hiện chính sách thì ý kiến của người sử dụng và
cung cấp dịch vụ mới bắt đầu được ghi nhận. Hiện chưa có cơ chế rõ
ràng cho sự tham gia của các tổ chức xã hội dân sự, người dân vào
quá trình chính sách..
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Tuân thủ pháp luật
 Về cơ bản hiện nay, các chính sách đều kế thừa các văn bản đi trước và được xây dựng dựa
vào nền tảng của các văn bản chiến lược lớn định hướng phát triển của ngành y tế, ví dụ
như Nghị quyết 46 của Ban Bí thư về phát triển y tế cơ sở Việt Nam, Luật bảo vệ sức khoẻ
nhân dân, các chiến lược phát triển của từng lĩnh vực cụ thể.
 Tuy nhiên vẫn còn nhiều văn bản chồng chéo, chưa tương thích với nhau.
Minh bạch / Thông tin
 Ngành y tế có cơ chế để thu thập thông tin từ tuyến xã trở lên. Niên giám thống kê y tế
hàng năm là nguồn thông tin chính thống của ngành y tế.
 Tuy nhiên sự đầy đủ và chính xác của những thông tin này cũng là một vấn đề còn phải
bàn cãi. Tiếp cận các loại thông tin liên quan đến chăm sóc sức khoẻ còn gặp nhiều khó
khăn do không có sẵn, kể cả trên website của Bộ Y tế hoặc các cơ quan đơn vị thuộc
ngành y tế v.v.
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Sự đáp ứng của ngành y tế:
 Có nhiều kênh để tiếp nhận ý kiến của người dân về lĩnh vực CSSK (vấn đề sức khoẻ,
phân bổ nguồn lực, dịch vụ y tế v.v) Ở cấp hoạch định xây dựng chính sách, BYT
thường lấy ý kiến qua các cuộc họp, giao ban, hội nghị v.v.
 Ở cấp thực hiện chính sách (tuyến tỉnh, huyện và xã), hội đồng nhân dân các cấp có tổ
chức họp định kỳ với các bên liên quan, bao gồm cả ngành y tế để phản ánh ý kiến của
người dân liên quan đến lĩnh vực y tế tại địa bàn (vấn đề sức khoẻ, cung cấp dịch vụ v.v)
và các đơn vị y tế có liên quan có trách nhiệm phải giải trình, giải quyết các vấn đề này.
 Tại các cơ sở y tế (bệnh viện), hội đồng người bệnh là một kênh để người bệnh có thể
phản ánh ý kiến của mình về dịch vụ y tế.
 Bên cạnh đó, thông qua các cuộc họp, hội nghị của các tổ chức xã hội dân sự (Hội phụ nữ,
hội nông dân v.v) người dân cũng có thể đưa ra các ý kiến liên quan đến lĩnh vực y tế.
Tuy nhiên, việc sử dụng thông tin cho ra quyết định, điều chỉnh văn bản chính sách
còn chưa được đề cập nhiều.
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Trách nhiệm giải trình
 Ngành y tế đã có nhiều cơ chế để phát hiện và ghi nhận được các vấn đề liên
quan đến CSSKND, và có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng các chương
trình y tế quốc gia, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ y tế nhưng việc giải quyết
và đưa ra các chính sách và chương trình đáp ứng với nhu cầu sức khoẻ
của cộng đồng còn hạn chế do nhiều lý do khác nhau
v.v
 Do chưa có cơ chế rõ ràng về trách nhiệm giải trình nên hiện nay khó có
thể đưa ra các mức độ thưởng phạt phù hợp, nên không động viên khuyến
khích được người làm việc tốt và thiếu tính răn đe với những người không
tuân thủ pháp luật.
Những nét chính trong điều hành hệ
thống y tế Việt Nam
Theo dõi đánh giá
 Công tác theo dõi giám sát là một công cụ quan trọng để đảm bảo
chất lượng dịch vụ.
 Tuy nhiên hiện tại công tác theo dõi giám sát chưa được quan tâm đúng
mức và chưa được thực hiện thường xuyên hiệu quả do thiếu người, thiếu
kinh phí. Việc cập nhật thông tin về hoạt động của các cơ sở cũng còn hạn
chế, đặc biệt là đối với y tế tư nhân.
XIN CẢM ƠN!

You might also like