You are on page 1of 3

1.

Biến chứng tại chỗ muộn trong gây tê:


- Tự gây chấn thương
- Loét miệng
- Cảm giác tê kéo dài
- Cứng khít hàm
- Nhiễm khuẩn
- Khiếm khuyết phát triển
 Biến chứng sớm: đau, gây tê thất bại, liệt thần kinh vận động
 Biến chứng toàn thân: tâm sinh( ngất ), dị ứng, ngộ độc, tương tác
thuốc, nhiễm trùng
2. Các vật liệu trám bít ống tuỷ răng sữa:
- Oxide kẽm – eugenol (ZOE)
- Iodoform (KRI)
- Calcium hydroxid
3. Yếu tố ảnh hưởng kế hoạch điều trị trong phẫu thuật răng vĩnh viễn:
- Giai đoạn phát triển của răng gãy
- Kích thước tủy lộ
- Thời gian tủy lộ
- Độ sống của tủy
- Khả năng tái tạo của thân răng gãy
- Sự hiện diện của các chấn thương sai khớp đi kèm
4. Cống thức tính hàm lượng thuốc cần theo clark:
Liều trẻ em = (Trọng lượng trẻ em x Liều người lớn) / 68 (kg)
5. Tác dụng “vùng cố dịnh” trong lấy tuỷ buồng:
- Là một lớp trơ, vô trùng
- Đề kháng lại những tổn hại về sau
- Ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn
 Vùng tái sinh: trên cùng là lớp tb viêm, kế đó là lớp tb bình thường
cho thấy có sự xâm nhập của lk sợi
6. Chỉ định mão răng cửa bằng Serin:
- Răng cửa sâu lớn mặt bên
- Răng cửa đã điều trị tủy
- Răng cửa bị gãy
- Răng cửa có khiếm khuyết hoặc rối loạn về phát triển
- Sâu răng mặt bên nhỏ nhưng có vùng mất calci lớn ở cổ răng
 Chỉ định mão thép ko gỉ làm sẵn:
- Tái tạo răng sữa và răng vĩnh viễn trẻ bị sâu răng quá lớn, sâu nhiều mặt
- Răng sửa và răng vĩnh viển trẻ bị thiểu sản men
- Tái tạo răng sửa sau khi điều chị tủy buồng, tủy chân
- Phục hồi những răng có bất thường về di truyền như sinh men bất toàn
- Tái tạo ở những trẻ bị tật nguyền hoặc vệ sinh răng miệng kém, việc sử
dụng một vật liệu khác có thể thất bại
- Làm trụ cho một bộ phận giữ khoảng hoặc một khí cụ chỉnh nha
- Điều trị tạm thời một răng bị gãy
7. Các thử nghiệm hoạt độ sâu răng:
- Thử nghiệm Snyder cải tiến
- Đếm Lactobacillus
- Thử nghiệm Snyder và Alban
- Thử nghiệm đánh giá nguy cơ sâu răng
THỬ NGHIỆM SNYDER CẢI TIẾN
Nước bọt→ môi trường canh cấy vi khuẩn miệng→ xác định lượng acid sinh ra
bằng chất chỉ thị màu (xanh→ vàng)
 Giá trị dự báo vì vi khuẩn lấy ra từ nước bọt không đại diện cho vi khuẩn
mảng bám.
 Theo dõi tính tích cực của trẻ và đánh giá hiệu quả kế hoạch phòng ngừa sâu
răng.
ĐẾM LACTOBACILLUS
 Xác định độ nhạy với sâu răng
 Dự đoán sâu răng tương lai
 Hiện nay, dùng hạn chế trong nghiên cứu.
THỬ NGHIỆM ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ SÂU RĂNG
 Đánh giá nguy cơ sâu răng của trẻ
 Thấm ướt cây đè lưỡi với nước bọt không kích thích→ môi trường canh cấy
chọn lọc → ủ, xác định khúm S. mutans

8. Kỹ thuật lấy tuỷ buồng:


- Mở lối vào và lấy hết ngà sâu
- Cắt tủy buồng
- Cầm máu
- Đặt formocresol
- Đặt eugenat, tái tạo kết thúc
 Lấy tủy chân: mở đường vào ống tủy, lấy đi các mảnh vụn tủy, sửa
soạn ống tủy, trám bít với eugenat
 Chống chỉ định: đau tự phát đau vào ban đêm, sưng, nhạy cảm khi
gõ, lung lay bất thường, lỗ rò, thoát mủ ở khe nướu, nội tiêu, calci hóa
tủy, tiêu chân bệnh lý, thấu quang quanh chóp, thấu quang vùng chẻ,
tủy chảy máu nhiều hoặc có mùi hôi.
 Tính chất vật liệu lý tưởng để che phần tủy chân răng: diệt khuẩn,
không gây hại tủy và các cấu trúc lân cận, kích thích tủy chân lành
thương, không ảnh hưởng đến tiến trình tiêu chân sinh lý.
9. Liều dùng của Rodogyl (Spiramycin 750.000 đơn vị + Metronidazol
125mg):
- 5-10 tuổi: 2v/ngày mỗi 8-12 giờ
- 10-15 tuổi: 3v/ngày mỗi 8-12 giờ

You might also like