You are on page 1of 1

Nghiên cứu khoa học là quá trình tìm kiếm và phát

hiện những vấn đề mà các nhà khoa học hoặc các nhà II, Biến đổi sinh lý men, ngà, tuỷ, bệnh lý khô miệng, 5,định nghĩa,ý nghĩa, nguyên tắc
quản lý, hoạch định chính sách chưa biết hoặc chưa rõ bệnh lý nha chu *định nghĩa
ràng. Nghiên cứu khoa học có kết quả tốt hay không 1, Men răng: Lâm sàng: Màu sắc: tối màu hơn (men - sự định bệnh và dự phòng các bệnh răng miệng,
tùy thuộc nhiều vào việc lựa chọn thiết kế nghiên cứu, răng trong suốt hơn) Mòn răng - sử dụng các kỹ thuật tại chỗ có sẵn
hiện có rất nhiều loại thiết kế nghiên cứu, nhưng có • Múi và rìa cắn phẳng, bề mặt men mất các cấu trúc - hợp tác toàn diện
thể chia thành 3 nhóm chính như sau : ( có thể tóm tắt giải phẫu - tham gia của cộng đồng,
bằng sơ đồ như sau ) • Tăng độ dày men răng ở rìa cắn (N-T), giảm ở cổ - dự phòng vấn đề răng miệng khẩn cấp trong cộng
1.Theo loại hình nghiên cứu • Giảm chiều cao thân răng đồng nhằm vào việc giảm đau và duy trì sức khoẻ răng
1.1, nghiên cứu khoa học cơ bản : đây là loại hình Giảm diện tích men răng che phủ thân và chân răng miệng tốt.
nghiên cứu mang tính phát minh, tìm kiếm những vấn Lớp men ngoài cùng gia tăng độ cứng theo tuổi - chăm sóc sức khoẻ răng miệng: phòng bệnh, nâng
đề mà khoa học chưa biết, ví dụ: nghiên cứu tìm vac • > 55t, độ cứng và độ đàn hồi tăng 12% cao sức khoẻ, giảm bệnh tật > điều trị.
xin ngừa sâu răng, điều chế thuốc mới, loại nghiên • Gia tăng nồng độ Fluor ở men răng, tăng độ giòn, *ý nghĩa
cứu này khó như có giá trị cao giảm tính thấm - khái niệm mang tính phòng bệnh
1.2, nghiên cứu ứng dụng : là loại nghiên cứu mang • Đường nứt dọc thân răng - biện pháp y tế cộng đồng,
tính ứng dụng các thành quả từ các nghiên cứu khác 2,Ngà r: - đáp ứng được yêu cầu của cộng đồng, đem lại sức
đưa vào thực tiễn, áp dụng phát đồ điều trị mới hoặc - Mất cấu trúc ống ngà :Giảm sự nhạy cảm với nóng, khoẻ cho toàn dân với nguồn tài chính giới hạn
nghiên cứu đánh giá các giải pháp hạn chế loại bỏ 1 lạnh và cảm giác đau • >80t, hầu hết các ống ngà bị bít - có thể thực hiện ở mọi mức độ xã hội (đã, đang và
vấn đề sức khỏe nào đó, ví dụ: nghiên cứu điều trị nha kín hoàn toàn • Người già thường ít than phiền về đau kém phát triển).
cho 1 quần thể cộng đồng răng khi bị chấn thương hay nhiễm trùng *nguyên tắc
1.3, nghiên cứu hành động: đây là dạng nghiên cứu - Giảm tính thấm ngà răng: Ngăn ngừa độc tố xâm 1. Phân bố hợp lý
đặc biệt đc đề suất để khắc phục nhược điểm nêu trên nhập 2. Liên quan đến cộng đồng
của nghiên cứu ứng dụng, hiện nay loại nghiên cứu - Ngà răng dày lên: Giảm kích thước buồng tủy • 3. Tập trung vào dự phòng và tăng cường sức khoẻ
này đc áp dụng rộng rãi từ những nghiên cứu rất nhỏ, Giảm nguy cơ lộ tủy. 4. Kỹ thuật thích hợp
như nghiên cứu cải thiện điều kiện làm việc hằng ngày Giảm độ trong suốt của ngà,Nhiễm màu ngà khi có 5. Phối hợp nhiều ngành
đến những nghiên cứu rất lớn như là nghiên cứu hoạch các tổn thương 6, Nội dung chăm sóc răng ban đầu ở Việt Nam
định chính sách *Hậu quả: • Giảm nhạy cảm đau ->giảm nhận thức về 1. Giáo dục nha khoa để bảo vệ răng, lợi phòng bệnh
2,Theo loại bản chất nghiên cứu: chia ra 2 loại :nghiên bệnh lý mắc phải ->không đi khám ở giai đoạn sớm sâu răng, nha chu, ung thư.
cứu định lượng, định tính. Mỗi loại thiết kế có những • NCT thường đi khám ở giai đoạn muộn hoặc khi 2. Ăn uống cân bằng và hợp lý (giảm kẹo dính, giảm
điểm mạnh và yếu riêng nên trong thức tế có nhiều nguồn gốc cơn đau từ bộ phận khác (kp răng) ăn vặt).
nghiên cứu đã kết hợp cả 2 loại hình nghiên cứu này. 3,Tủy 3. Sử dụng rộng rãi Fluor để phòng bệnh sâu răng.
Gần đây, loại hình nghiên cứu định tính được sử dụng - Giảm thể tích và kích thước của buồng tủy do sự tạo 4. Dạy chải răng cho mẫu giáo, khám và điều trị định
rộng rãi nhằm tìm hiểu sâu sắc về bản chất để có các ngà liên tục từ phía mặt nhai và vùng chẽ kỳ cho học sinh phổ thông cơ sở (nha học đường).
giải pháp đúng đắn, ví dụ: áp dụng 2 loại nghiên cứu - Thu hẹp đường kính mạch máu nuôi dưỡng, xơ vữa 5. Chữa bệnh thông thường như sâu răng, nha chu, cấp
trên nhằm tìm hiểu nguyên nhân gây sâu răng để tìm các vi động mạch, dày nội mạc thành mạch cứu hàm mặt.
các biện pháp dự phòng. - Thoái hóa và mất dần các dây thần kinh dẫn truyền 6. Bảo đảm thuốc tối thiểu ở xã: thuốc cấp cứu, giảm
3.Theo các thiết kế nghiên cứu dịch tể học: có 2 cách làm tăng ngưỡng kích thích đau. đau.
phân loại các thiết kế nghiên cứu dịch tể học, đó là - Tủy canxi hóa có thể xảy ra ở tủy buồng hoặc tủy 7. Cải tạo môi trường nước uống có Fluor.
cách phân loại theo yếu tố thời gian ( nghiên cứu chân. Có thể gặp hai loại: sỏi tủy (6-7%) hoặc canxi 8. Khám định kỳ cho học sinh và nhân dân để phát
ngang và nghiên cứu dọc ) và phân loại theo bản chất hóa lan tỏa hiện bệnh sớm.
tác động của người nghiên cứu đến đối tượng nghiên - Răng được nuôi dưỡng kém hơn và giòn hơn nên dễ 8,Biện pháp cụ thể tại Việt Nam
cứu ( nghiên cứu quan sát hay can thiệp) vỡ, dễ sứt mẻ. -Giáo dục SKRM phòng bệnh sâu răng,
- nghiên cứu ngang là những nghiên cứu mà đối tượng 4, Khô miệng nha chu và ung thư vùng miệng, hàm mặt.
nghiên cứu chỉ được mời tham gia vào nghiên cứu 1 - Tần suất: # 25% -Tăng cường sử dụng Fluor ở mọi nơi khi có thể
lần , ví dụ: điều tra tình trạng bệnh răng miệng của trẻ - Nguyên nhân: + nhu mô tiết bị suy thoái -Phát triển mạng lưới nha học đường,
em tại 1 huyện A, trong 1 năm nào đó bệnh toàn thân: hc Sjogren’s, tiểu đường… và dạy chải răng cho nhà trẻ, mẫu giáo
- nghiên cứu dọc, đối tượng được theo dõi , thu thập + thuốc: kháng histamin,thuốc điều trị parkinson,cao - Điều trị một số bệnh thông thường:
thông tin nhiều lần vào các thời điểm khác nhau , ví huyết áp sự giảm tiết nước bọt, giảm ptylin, tăng sâu răng (trám răng), viêm nướu (cạo cao)
dụ: Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ và tiến triển bệnh mucin làm cho nước bọt nhầy và quánh hơn tạo điều - Lập tủ thuốc tối thiểu ở xã: thuốc cấp cứu, giảm đau
răng miệng ở trẻ em ở 1 huyện A trong 1 thời gian kiện cho sự thành lập mảng bám và tạo môi trường - Khám răng định kỳ và lập hồ sơ nha bạ.
Khi yếu tố nghiên cứu có tác động hay không đến đối thuận lợi cho vk gây sâu r và viêm nướu.
tượng nghiên cứu được xem xét thì người ta lại tách ra - Khô miệng, hôi miệng, rối loạn vị giác, đau rát, nóng
2 loại thiết kế đó là : nghiên cứu quan sát và nghiên bỏng ở môi. - Niêm mạc miệng khô, dày → trở ngại
cứu can thiệp. Ví dụ: đánh giá hiệu quả can thiệp của ăn nhai, nuốt, phát âm, mang hàm giả. → dễ nhiễm
biện pháp dự phòng sâu răng ở trẻ em tại 1 địa phương nấm Candida, sâu răng.
A. Trong nghiên cứu này sẽ điều tra tính trạng sâu ĐIỀU TRỊ - Tránh chất gây kích thích (cafein, rượu...)
răng, tìm hiểu yếu tố nguy cơ và áp dụng biện pháp - Pilocarpine 5-10mg x 3-4 lần/ngày. (Tác dụng phụ:
can thiệp. Áp dụng: chọn 2 nhóm gồm 1 nhóm can ra mồ hôi +++, ↑ nhịp tim, HA)
thiệp và 1 nhóm đối chứng từ đó đánh giá hiệu quả - Nhai kẹo chewing không đường.
của biện pháp can thiệp dự phòng. - Nước bọt nhân tạo, uống nước nhiều lần
Trong nghiên cứu quan sát và nghiên cứu can thiệp - Súc miệng thường xuyên với nước
được chia ra nhiều loại nghiên cứu khác nhau tùy theo - Dùng chất bôi trơn chứa mucine (Orthana) hay
yêu cầu về đối tượng nghiên cứu carboxymethylcellulose (Artisial)
- Điều trị nguyên nhân: Thay thế thuốc ít tác dụng
phụ.
- Tránh thở miệng.
5, Bệnh lý nha chu - Cement:• Độ dày tăng (gấp 3 lần
từ 10-75t) • Tính thấm TB giảm theo tuổi • Fluor và
Magie tăng - Bm liên kết:Giảm bám dính theo tuổi •
Di chuyển dần về phía chóp àtụt nướu • 88% (>65t) có
tụt nướu - DCNC:• Nguyên bào sợi giảm • Tăng sợi
collagen và sợi chun - XOR:• Giảm chiều cao huyệt ổ
răng sau khi mất răng Ở vùng tụt nướu, cement bị mòn
do tác nhân hóa học và cơ học dẫn đến lộ ngà Tuy
nhiên, ít có biểu hiện đau nhức trên lâm sàng do ngà
thứ phát dày và buồng tủy hẹp

You might also like