You are on page 1of 9

Chủ đề: “Nghiên cứu đồng tiền kỹ thuật số của NHTW - CBDC của một quốc gia”.

(Bahamas)

I. Cơ sở lý thuyết:

1. Khái niệm:

- Tiền kỹ thuật số (Digital Currency) là một dạng tiền tệ chỉ có sẵn ở dạng kỹ thuật số
hoặc điện tử, và không ở dạng vật lý. Nó bao gồm là coin, tiền thuật toán, tiền điện tử,
tiền mã hóa (digital money, electronic money, electronic currency, cyber cash). Tiền tệ
được lưu trữ và luân chuyển bằng điện tử.

- Tiền kỹ thuật số của Ngân hàng Trung Ương - CBDC (Central Bank Digital Currency)
là một loại tiền tệ kỹ thuật số được phát hành, giám sát và đảm bảo thông qua Ngân hàng
Trung Ương của một đất nước hoặc vùng lãnh thổ có chủ quyền.

2. Đặc điểm:

- Tiền kỹ thuật số không phải ở dạng vật lý như tiền xu hay tiền giấy. Tiền kỹ thuật số có
các đặc tính của kỹ thuật số là giao dịch tức thì và chuyển tiền xuyên biên giới.

- Tài khoản tiền kỹ thuật số có thể được lưu trữ điện tử trên một chiếc thẻ hoặc thiết bị
khác. Tiền kỹ thuật số có thể quản lý tập trung, có đơn vị trung tâm kiểm soát mọi hoạt
động phân phối. Hoặc cũng có thể quản lý phi tập trung, nguồn cung tiền có thể đến từ
nhiều nguồn khác nhau.

- Tiền kỹ thuật số là vô hình và chỉ có thể được sở hữu và giao dịch bằng cách sử dụng
máy tính hoặc ví điện tử được kết nối với Internet hoặc các mạng được chỉ định. Tiền kỹ
thuật số có thể được sử dụng để mua hàng hóa cũng như thanh toán dịch vụ, mặc dù
chúng cũng có thể được sử dụng hạn chế trong một số cộng đồng trực tuyến nhất định,
như trang web trò chơi, hoặc mạng xã hội.

- Thanh toán bằng tiền kỹ thuật số được thực hiện trực tiếp giữa các bên giao dịch mà
không cần bất kỳ trung gian nào, các giao dịch thường là tức thời. Phí này tốt hơn so với
các phương thức thanh toán truyền thống liên quan đến ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ.
Giao dịch điện tử dựa trên tiền tệ kỹ thuật số cũng mang lại sự lưu giữ hồ sơ cần thiết và
minh bạch trong giao dịch.

3. Vai trò:

*Các vấn đề được CBDC giải quyết:

- Không có rủi ro tín dụng và thanh khoản: CBDC loại bỏ rủi ro của bên thứ ba đối với
các sự kiện như ngân hàng thất bại hoặc hoạt động. Bất kỳ rủi ro nào còn lại trong hệ
thống đều thuộc về ngân hàng trung ương.

- Cải tiến thanh toán xuyên biên giới: Chi phí giao dịch xuyên biên giới cao có thể được
giảm xuống bằng cách giảm các hệ thống phân phối phức tạp và tăng cường hợp tác tài
phán giữa các chính phủ.

- Hỗ trợ vai trò quốc tế của đồng đô la: Đồng đô la vẫn là đồng tiền được sử dụng nhiều
nhất trên thế giới. Một CBDC của Hoa Kỳ có thể hỗ trợ và duy trì vị trí thống trị của nó.

- Bao gồm tài chính: Loại bỏ chi phí thực hiện cấu trúc tài chính trong một quốc gia để
mang lại khả năng tiếp cận tài chính cho dân số không có tài khoản ngân hàng .

- Mở rộng khả năng tiếp cận với công chúng: CBDC có thể thiết lập kết nối trực tiếp giữa
người tiêu dùng và ngân hàng trung ương, do đó loại bỏ nhu cầu về cơ sở hạ tầng đắt tiền.

4. Mục tiêu:

- Mục tiêu chính của CBDC là cung cấp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng quyền
riêng tư, khả năng chuyển nhượng, sự thuận tiện, khả năng tiếp cận và bảo mật tài chính.
CBDC cũng có thể giảm thiểu yêu cầu bảo trì một hệ thống tài chính phức tạp, giảm chi
phí giao dịch xuyên biên giới và cung cấp cho những người hiện đang sử dụng các
phương thức chuyển tiền thay thế các tùy chọn chi phí thấp hơn.

- CBDC cũng cung cấp cho ngân hàng trung ương của một quốc gia các phương tiện để
thực hiện các chính sách tiền tệ nhằm mang lại sự ổn định, kiểm soát tăng trưởng và tác
động đến lạm phát.
5. Phân loại:

*Có hai loại CBDC:

- CBDC bán buôn: CBDC bán buôn chủ yếu được sử dụng bởi các tổ chức tài chính.

+ CBDC bán buôn tương tự như nắm giữ dự trữ trong một ngân hàng trung ương. Ngân
hàng trung ương cấp cho một tổ chức một tài khoản để gửi tiền hoặc sử dụng để thanh
toán chuyển khoản liên ngân hàng. Sau đó, các ngân hàng trung ương có thể sử dụng các
công cụ chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc hoặc lãi suất trên số dư dự trữ để tác động
đến hoạt động cho vay và ấn định lãi suất.

- CBDC bán lẻ: CBDC bán lẻ được sử dụng bởi người tiêu dùng và doanh nghiệp, giống
như các dạng tiền tệ vật chất. CBDC bán lẻ là loại tiền kỹ thuật số được chính phủ hậu
thuẫn được sử dụng bởi người tiêu dùng và doanh nghiệp. CBDC bán lẻ loại bỏ rủi ro
trung gian - rủi ro mà các nhà phát hành tiền kỹ thuật số tư nhân có thể bị phá sản và mất
tài sản của khách hàng.

- Có hai loại CBDC bán lẻ. Chúng khác nhau về cách người dùng cá nhân truy cập và sử
dụng tiền tệ của họ:

+ CBDC bán lẻ dựa trên mã thông báo có thể truy cập được bằng khóa riêng/công khai.
Phương pháp xác thực này cho phép người dùng thực hiện các giao dịch ẩn danh.

+ CBDC bán lẻ dựa trên tài khoản yêu cầu nhận dạng kỹ thuật số để truy cập tài khoản.

=> Bán buôn và bán lẻ không loại trừ lẫn nhau. Có thể phát triển cả hai và để chúng hoạt
động trong cùng một nền kinh tế.

6. Mô hình quản lý và phát hành:

- CBDC là tài sản được lưu trữ giá trị trên phương tiện điện tử. Chủ thể phát hành duy
nhất của CBDC là NHTW.

- CBDC là nghĩa vụ nợ của NHTW, thể hiện quyền truy đòi đối với NHTW. Thêm vào
đó, đối với CBDC, các đối tác có thể chuyển tiền trực tiếp cho nhau mà không cần thông
qua hệ thống ngân hàng. Giao dịch bằng CBDC, tùy vào mô hình và công nghệ sử dụng,
cũng có thể được thực hiện ngoại tuyến, không cần kết nối Internet đến thiết bị thực hiện
giao dịch.

- Cũng tương tự như hệ thống tiền tệ hai cấp truyền thống, mô hình vận hành CBDC mà
các nước chủ yếu đang phát triển chủ yếu cũng là mô hình vận hành qua trung gian. Ở mô
hình này, NHTW trực tiếp phát hành nhưng được phân phối thông qua khu vực trung gian
(định chế tài chính tư nhân hoặc Nhà nước, các công ty cung cấp dịch vụ thanh toán và
dịch vụ trên mobile phone).

II. Thực trạng đồng tiền CBDC tại 1 quốc gia (Bahamas):

1. Giới thiệu về Bahamas:

- Bahamas tên chính thức là Thịnh vượng chung Bahamas. Quần đảo Bahamas là một
quốc gia nói tiếng Anh tại Vùng Caribbe; Quốc gia này là một quần đảo có diện tích
khoảng 13.880 km2 với 700 đảo lớn nhỏ, trong đó 30 đảo có người ở; nằm ở bắc Đại Tây
Dương, phía đông nam của Mỹ và đông bắc của Cuba.

2. Khuôn khổ pháp lý:

- Bahamas là quốc gia đi đầu trong việc triển khai đồng tiền kỹ thuật số do Ngân hàng
Trung ương phát hành (CBDC), vào tháng 12/2019 đã cho thử nghiệm đồng Sand Dollar,
một tên gọi kỹ thuật số của đồng Bahamas Dollar, nó là một đơn vị tài khoản và phương
tiện trao đổi tập trung được quản lý ổn định, riêng tư và an toàn. (Sand Dollar là phiên
bản số hóa của đồng đô la Bahamas truyền thống, có tỷ giá neo theo đồng USD. Sau khi
ra mắt 1 thời gian, tiền số Sand Dollar bắt đầu được đón nhận tích cực).

- Một trong những mục đích chính của Bahamas khi phát hành tiền số Sand Dollar là thúc
đẩy sự tiếp cận các dịch vụ tài chính cho người dân ở một quần đảo, nơi có 700 đảo lớn
nhỏ gồm nhiều đảo nằm ở những vị trí xa xôi, gây ra những thách thức an ninh cho việc
vận chuyển tiền mặt an toàn. Giảm chi phí thanh toán cũng là một vấn đề quan trọng.

- Chính phủ Bahamas đưa đồng tiền Sand Dollar vào sử dụng với mục tiêu cải thiện hệ
thống thanh toán của Bahamas, nâng cao khả năng tiếp cận tài chính của người dân, tăng
cường khả năng phòng chống các hoạt động rửa tiền và tham nhũng. Bahamas cũng đã
ban hành Luật NHTW Bahamas tạo cơ sở pháp lý cho đồng Sand Dollar.

- Chỉ một thời gian sau thì đồng tiền kỹ thuật số này đã chính thức được phát hành trong
lưu thông vào tháng 10/2020 thông qua các tổ chức được cấp quyền (AFI). Mọi người dân
có thể cài đặt ví điện tử trên điện thoại di động hoặc qua thẻ thanh toán vật lý để nhận tiền
số. Tất cả dữ liệu giao dịch đều được lưu trữ mỗi ngày giúp chính phủ có thể đưa ra các
chính sách tài chính vi mô hiệu quả hơn.

3. Công nghệ sử dụng:

- Bahamas tiếp cận công nghệ bằng cách sử dụng một nhà thầu chính là NZIA phối hợp
với NHTW để vận hành CBDC.

- Bahamas hiện đang sử dụng công nghệ sổ cái phân tán cho CBDC của mình. Công nghệ
sổ cái phân tán sử dụng các máy tính độc lập (được gọi là nút) để ghi, chia sẻ và đồng bộ
hóa các giao dịch trong các sổ cái điện tử tương ứng của chúng (thay vì lưu trữ dữ liệu tập
trung như trong sổ cái truyền thống). Sổ cái phân tán đảm bảo ghi lại các tương tác và
chuyển nhượng “giá trị” ngang hàng (peer-to-peer) mà không cần thực thể điều phối tập
trung. Tập hợp cơ sở dữ liệu không được lưu trữ hay xác nhận bởi bất kỳ một bộ máy
trung ương hay trung tâm nào. “Giá trị” đề cập đến bất kỳ sự ghi nhận nào về quyền sở
hữu tài sản - chẳng hạn như tiền, chứng khoán, quyền sở hữu đất - và cả quyền sở hữu
thông tin cụ thể như danh tính, thông tin sức khỏe và dữ liệu cá nhân khác. Sổ cái phân
tán có thể thay đổi cơ bản lĩnh vực tài chính, khiến nó hiệu quả, linh hoạt và đáng tin cậy
hơn.

4. Mô hình thiết kế, quản lý và phát hành:

- Trong mô hình vận hành qua trung gian, có nhiều cách thức phối hợp các chức năng
giữa NHTW và khu vực trung gian. Tại Bahamas, khu vực tư nhân vận hành chức năng
chống rửa tiền và chống tài trợ mạng lưới khủng bố trên hệ thống IT do NHTW sở hữu.

- Ví tiền điện tử của người dân chia làm 2 loại:


+ Loại 1: Giới hạn lưu trữ $500, và $1.500 giá trị giao dịch mỗi tháng, ví loại 1 không cần
định danh để sử dụng và cũng không cần tài khoản ngân hàng.

+ Loại 2: Giới hạn lưu trữ $8.000, và $10.000 giá trị giao dịch mỗi tháng, ví loại 2 cần
phải định danh khi sử dụng và có thể liên kết đến tài khoản ngân hàng.

III. Một số bài học và khuyến nghị đối với NHNN Việt Nam:

1. Lợi ích:

- Thứ nhất, CBDC giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán góp phần thúc đẩy nền kinh tế
số tại Việt Nam. Khi CBDC được phát hành bởi NHNN dựa trên các nền tảng công nghệ
xây dựng tiền mật mã như Blockchain sẽ giúp hiện đại hóa hệ thống thanh toán của Việt
Nam thông qua việc tạo điều kiện cho các định chế tài chính và các công ty Fintech ứng
dụng và thử nghiệm các công nghệ mới. CBDC cũng giúp nâng cao độ tin cậy, an toàn
cũng như giảm thiểu rủi ro của các giao dịch trong hệ thống thanh toán nhờ tính minh
bạch, xác minh và bảo mật của công nghệ xây dựng tiền kỹ thuật số. CBDC cũng là nền
tảng hỗ trợ giúp hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện thành công lộ trình chuyển đổi
số.

- Thứ hai, CBDC giúp tiết giảm chi phí in ấn, phát hành và quản lý so với tiền giấy đồng
thời hướng đến tiêu chí xanh, thân thiện và bảo vệ môi trường. Việc phát hành CBDC
giúp NHNN giảm thiểu được các loại chi phí in ấn, phát hành, vận chuyển và quản lý so
với tiền giấy. Bên cạnh đó, việc phát hành tiền kỹ thuật số giúp NHNN hướng đến hoạt
động ngân hàng xanh - thân thiện và bảo vệ môi trường theo cam kết đạt mức phát thải
ròng bằng "0" vào năm 2050 của Việt Nam tại COP26.

- Thứ ba, CBDC giúp thúc đẩy tài chính bao trùm tại Việt Nam. Khi NHNN phát hành
CBDC giúp gia tăng tỷ lệ người dân tiếp cận dịch vụ tài chính - nhất là đối với các khách
hàng trước đây chưa có tài khoản ngân hàng ở vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nếu CBDC
được thiết kế để sử dụng ngoại tuyến thì có thể giúp các vùng chưa có điều kiện truy cập
Internet thực hiện các giao dịch tài chính với chi phí thấp bằng các thiết bị điện tử phổ
thông, đơn giản.
- Cuối cùng, CBDC giúp NHNN nâng cao hiệu quả, hiệu lực trong việc điều hành chính
sách tiền tệ. Khi phát hành CBDC, NHNN có công cụ để kiểm soát chính xác lượng cung
tiền cũng như các quyết định của NHNN đến thị trường có tác động tức thời với độ trễ rất
thấp, từ đó nâng cao hiệu quả và hiệu lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ.

2. Rủi ro, hạn chế:

- Một là, CBDC làm gia tăng rủi ro bảo mật hệ thống và các hoạt động phi pháp. Khi phát
hành CBDC trên môi trường số hóa sẽ dễ dàng gây sự chú ý và là tâm điểm cho các hành
động vi phạm cũng như tội phạm trên môi trường không gian mạng. Chính vì vậy, rủi ro
bảo mật hệ thống cũng gia tăng theo các hành vi tấn công trực tuyến, các giao dịch rửa
tiền, khủng bố hay các giao dịch không hợp pháp do khó xác định chủ thể thực hiện và
các kỹ thuật tấn công ngày càng tinh vi hơn.

- Hai là, CBDC làm gia tăng rủi ro trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN. CBDC
là công cụ mới nên các nghiên cứu chuyên sâu chưa nhiều, không có nhiều tiền lệ cũng
như các phương pháp, công cụ đo lường tác động của CBDC lên lượng cung tiền, lãi suất,
lạm phát hay lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế. Với vai trò là cơ
quan quản lý, NHNN đối mặt với rủi ro và thách thức trong việc kiểm soát cung tiền cũng
như việc quản lý, kiểm tra và giám sát để ngăn ngừa, xử lý các rủi ro có thể xảy ra.

- Ba là, CBDC làm gia tăng rủi ro trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.Với đặc
tính dễ chuyển đổi, nhanh chóng tức thời, chi phí thấp và thực hiện liên tục tại bất kỳ thời
điểm nào trong ngày nên khi xảy ra các cú sốc với hệ thống ngân hàng dễ dẫn tới lượng
rút tiền với quy mô lớn trong thời gian ngắn tạo áp lực thanh khoản và có khả năng gây đổ
vỡ hệ thống ngân hàng. . - - Bốn là, phát triển CBDC cần phải xây
dựng hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật số bài bản, có chiều sâu. Mặc dù việc phát hành
CBDC có nhiều lợi ích và giúp tiết giảm chi phí, tuy nhiên yêu cầu nguồn vốn đầu tư cơ
sở hạ tầng kỹ thuật số ban đầu rất lớn, bài bản và đồng bộ cho toàn bộ hệ thống.

- Cuối cùng, việc phát triển và vận hành CBDC yêu cầu phải có đội ngũ nhân sự có
chuyên môn và năng lực kỹ thuật cao. Nghiên cứu và phát triển CBDC là vấn đề rất mới
không chỉ ở Việt Nam mà còn trên phạm vi toàn thế giới. Chính vì vậy, việc xây dựng
được đội ngũ nhân sự có chuyên môn và năng lực để quản lý, vận hành cũng là một trong
những điều kiện rất khó khăn.

3. Khuyến nghị:

- Hoàn thiện khung pháp lý về quản lý và vận hành tiền kỹ thuật số của NHTW tại Việt
Nam. Hiện tại hệ thống pháp luật của Việt Nam chưa công nhận các loại tiền ảo, tiền điện
tử, tiền mật mã hay tiền kỹ thuật số. Tuy nhiên, việc nghiên cứu và phát hành CBDC là xu
hướng khó có thể tránh khỏi, chính vì vậy NHNN cần phải là đầu mối để hoàn thiện
khung pháp lý nhằm đưa ra các quan điểm chính thống và lộ trình của Việt Nam đối với
tiền kỹ thuật số của NHTW. Khung pháp lý về quản lý tiền kỹ thuật số của NHTW cần
làm rõ các khái niệm, định nghĩa, phân loại, tiêu chuẩn kỹ thuật của CBDC tại Việt Nam.
Để tạo điều kiện cho CBDC sớm vận hành thực tiễn thì NHNN có thể trình Chính phủ
cho áp dụng khung thể chế thử nghiệm có kiểm soát (Regulatory Sandbox) cho CBDC
giống trường hợp của tiền di động (Mobile-Money). Việc hoàn thiện khung pháp lý chính
là tiền đề quan trọng nhất để xây dựng và phát triển CBDC tại Việt Nam.

- Về công nghệ, khuyến nghị NHNN phát hành CBDC dựa trên công nghệ sổ cái phân tán
và thử nghiệm ban đầu với CBDC bán buôn. Sau quá trình nghiên cứu lộ trình nghiên
cứu, phát triển CBDC của các quốc gia trên thế giới cũng như ưu và nhược điểm của từng
loại và công nghệ phát hành CBDC thì nhóm nghiên cứu đề xuất NHNN có thể phát hành
theo cơ chế thử nghiệm CBDC bán buôn theo công nghệ sổ cái phân tán ở giai đoạn đầu
rồi sau đó tiến hành cải tiến và hoàn thiện theo lộ trình.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật số quốc gia là yêu cầu bắt buộc để tương thích với việc
phát hành CBDC tại Việt Nam. Để tương thích với CBDC mới phát hành, các hệ thống hạ
tầng kỹ thuật số của quốc gia cần phải được nâng cấp và phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống
công nghệ thông tin của các tổ chức tín dụng, đơn vị thanh toán và các doanh nghiệp cũng
cần phát triển, nâng cấp cho tương thích với các tiêu chuẩn của việc vận hành CBDC.
Việc nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật số quốc gia cũng như của các doanh nghiệp giúp
nâng cao tính bảo mật, hạn chế rủi ro để đảm bảo sự vận hành ổn định của hệ thống.
- NHNN cần tích cực hợp tác quốc tế trong quá trình nghiên cứu, phát hành và quản lý
CBDC. CBDC là vấn đề có tính liên thông hệ thống thanh toán và hệ thống tài chính toàn
cầu nên trong quá trình nghiên cứu để phát triển CBDC thì NHNN cần phải tích cực hợp
tác với IMF, các định chế tài chính quốc tế và NHTW các quốc gia khác trên thế giới
nhằm thống nhất khung pháp lý, chuẩn hóa tiêu chuẩn kỹ thuật và đảm bảo tính liên thông
của CBDC trên phạm vi toàn cầu.

- Để đảm bảo thành công cho việc phát hành CBDC thì nguồn nhân lực chất lượng cao là
yếu tố quyết định. Sau tất cả thì nguồn nhân lực chính là yếu tố quyết định sự thành công
hay thất bại cho việc nghiên cứu và phát hành CBDC tại Việt Nam. Để chuẩn bị nguồn
nhân lực chất lượng cao thì NHNN cần có kế hoạch xây dựng và đào tạo đội ngũ chuyên
gia đi kèm với các chương trình quốc gia về phổ cập kiến thức tài chính toàn dân.

IV. Tài liệu tham khảo:

1. https://cbdctracker.org/

2. https://tapchinganhang.gov.vn/tien-ky-thuat-so-cua-ngan-hang-trung-uong-kinh-
nghiem-the-gioi-va-bai-hoc-doi-voi-viet-nam.htm

3. https://luatduonggia.vn/tien-ky-thuat-so-la-gi-nhung-loai-tien-ao-tien-ky-thuat-so-pho-
bien/amp/

4. https://diendandoanhnghiep.vn/toan-canh-tien-te-ky-thuat-so-ky-4-mot-so-tien-cbdc-
tieu-bieu-207320.html

You might also like