Professional Documents
Culture Documents
NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
NHIỄM TRÙNG BỆNH VIỆN
Những đối tượng có nguy cơ NTBV là những bệnh nhân bị suy giảm
miễn dịch làm giảm khả năng đề kháng của cơ thể bới các lý do:
Người già,
trẻ em
SDD…
Đối tượng nguy cơ
Tai nạn rủi ro
từ BKT, vật sắc
nhọn bị nhiễm
khuẩn…
Bắn máu,
dịch từ BN Da bị tổn
vào nm mắt, thương tx
mũi, miệng với máu,
khi làm thủ dịch SH
thuật… của BN…
Không được
trang bị đủ
bảo hộ LĐ,
đk làm việc
hạn chế…
Đối tượng nguy cơ
Sức đề
kháng kém,
mắc bệnh
kèm theo…
Không
Nguồn lây
tuân thủ
nhiễm
hướng dẫn
VSV
NVYT
Nguồn
chứa VSV
Căn nguyên NTBV
Vi khuẩn (90%):
- Trực khuẩn Gram âm: Enterobacteriacae (E. coli, Klebsiella,
Proteus…), P. aeruginosa, A. baumannii…khoảng 70% của
NKBV là do các chủng vi khuẩn kháng thuốc
- Cầu khuẩn: S. aureus, S. saprophyticus, S. pneumoniae, liên
cầu nhóm A, D…
Virus (5%): nhóm virus lây nhiễm qua đường hô hấp (cúm,
sởi, thủy đậu, SARS, Ebola), đường máu (virus viêm gan
B,C, HIV), đường tiêu hóa (Rotavirus, viêm gan A…)
Nấm và KST: ít gặp hơn VK và VR, chủ yếu Candida
albicans, Aspergillus spp, Giardia lamblia, amip…
Đường xâm nhập VSV
Tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với VSV: phổ biến
nhất. Thực hiện các thủ thuật xâm lấn không đảm bảo
vô trùng: máy thở, thông tiểu, dẫn lưu, đặt catherter
tĩnh mạch…
Lây nhiễm qua đường không khí: giọt khí dung, dịch
treo. Hạt khí dung li ti KT< 5μm có thể lưu chuyển đến
một khoảng cách xa, trong một thời gian dài.
Lây nhiễm qua các giọt bắn: Giọt bắn KT >5 μm,
truyền bệnh từ người sang người trong một khoảng
cách ngắn (<1m).
Các yếu tố liên quan đến NTBV
Dụng cụ, trang thiết bị y tế: những thủ thuật chọc dò, truyền máu,
đặt ống thông tĩnh mạch, mở khí quản…ngoài việc tạo cơ hội cho vi
sinh vật xâm nhập cơ thể bệnh nhân thì cũng có thể chính chúng đưa
vi sinh vật vào gây nhiễm khi không đảm bảo vô trùng.
Tăng tỷ lệ
Tăng tỷ lệ
tử vong do
kháng thuốc
các bệnh
KS của vi
nhiễm
khuẩn
khuẩn
Các giải pháp hạn chế NTBV