You are on page 1of 33

Câu hỏi ôn tập thi cuối kì môn Kinh tế vi mô

PHẦN CUNG CẦU (ĐỊNH LƯỢNG)


Câu hỏi sẽ xây dựng trên các câu sau (Sẽ thay đổi số liệu và mỗi sinh viên một số
liệu căn cứ vào MSSV), bao gồm: câu11 (trang 60)

câu 1 (trang 60)


câu 2 (trang 60)
câu 3 (trang 61)
câu 4 (trang 61)
câu 5 (trang 61)
Phần tính toán thuộc ví dụ 2.5 (trang 37) (Sẽ đổi số liệu tính toán)
PHẦN SỰ CO GIÃN TRONG NGẮN HẠN VÀ TRONG DÀI HẠN

1. Đối với cà phê thì độ co giãn của cầu theo giá trong ngắn hạn lớn hơn hay nhỏ hơn trong
dài hạn? Vì sao? Biểu diễn bằng hình học và giải thích vì sao. Hình vẽ được phản ánh được
khác biệt về độ co giãn của cầu trong ngắn hạn và dài hạn?
-> Đối với cà phê thì độ co giãn của cầu theo giá trong ngắn hạn ít hơn so với trong dài hạn.
Cà phê là hàng hóa không lâu bền, khi giá cà phê tăng mạnh, lượng cầu cà phê sẽ giảm
xuống dần dần do những người tiêu dùng bắt đầu bớt uống cà phê. Về lâu dài, nếu giá cà
phê tiếp tục tăng thì người tiêu dùng sẽ cân nhắc lựa chọn các loại thức uống khác có giá rẻ
hơn.

2. Đối với Xăng thì độ co giãn của cầu theo giá trong ngắn hạn lớn hơn hay nhỏ hơn trong
dài hạn? Vì sao? Biểu diễn bằng hình học và giải thích vì sao.Hình vẽ được phản ánh được
khác biệt về độ co giãn của cầu trong ngắn hạn và dài hạn?
-> Đối với Xăng thì độ co giãn của cầu theo giá trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài hạn.
Xăng là hàng hóa không lâu bền. Trong ngắn hạn, sự tăng giá của xăng sẽ tác động nhỏ đến
lượng cầu của xăng, họ lái xe ít đi nhưng vẫn không thay đổi kiểu xe. Tuy nhiên, trong dài
hạn thì với sự tăng giá của xăng thì người tiêu dùng sẽ cân nhắc để chuyển sang loại xe ít
hao nhiên liệu hơn, nhỏ hơn. Vì thế, tác động của việc tăng giá sẽ lớn hơn trong dài hạn.

3. Đối với các hàng hoá lâu bền (Ô tô, ti vi, tủ lạnh và máy móc thiết bị) thì độ co giãn của
cầu theo giá trong ngắn hạn lớn hơn hay nhỏ hơn trong dài hạn? Vì sao? Biểu diễn bằng
hình học và giải thích vì sao Hình vẽ được phản ánh được khác biệt về độ co giãn của cầu
trong ngắn hạn và dài hạn?
-> Đối với các hàng hoá lâu bền (Ô tô, ti vi, tủ lạnh và máy móc thiết bị) thì độ co giãn của
cầu theo giá trong ngắn hạn lớn hơn trong dài hạn. Trong ngắn hạn, việc tăng giá sẽ ảnh
hưởng đến lựa chọn của người tiêu dùng. Người tiêu dùng bắt đầu trì hoãn việc mua xe mới
nên lượng cầu giảm mạnh trong ngắn hạn. Tuy nhiên, trong dài hạn, các xe sẽ trở nên cũ và
hư hỏng,cần được thay thế, lúc này, lượng cầu hàng năm tăng.

4. Đối với Xăng thì độ co giãn của cầu theo THU NHẬP trong ngắn hạn lớn hơn hay nhỏ
hơn trong dài hạn? Vì sao? Tương tự đối với Beer, thịt bò, vé xem phim, vé coi ca
nhạc, ..v....v...
-> Đối với Xăng thì độ co giãn của cầu theo THU NHẬP trong ngắn hạn nhỏ hơn trong dài
hạn .Thói quen người tiêu dùng sẽ không thay đổi trong ngắn hạn. Tuy nhiên, với thu nhập
tăng trong dài hạn, thói quen tiêu dùng sẽ thay đổi. Trong việc sử dụng xăng, nếu tổng thu
nhập tăng trong dài hạn, thì người tiêu dùng sẽ tiêu thụ nhiều xăng hơn do nhu cầu du lịch
hoặc sử dụng chiếc xe lớn hơn.
5. Đối với các hàng hoá lâu bền (Ô tô, ti vi, tủ lạnh và máy móc thiết bị) thì độ co giãn của
cầu theo THU NHẬP trong ngắn hạn lớn hơn hay nhỏ hơn trong dài hạn? Vì sao?
-> Độ co giãn của cầu theo THU NHẬP trong ngắn hạn lớn hơn trong dài hạn
Ví dụ khi trúng vé số, thì cầu đối với hàng hóa tăng đột biến trong ngắn hạn, người tiêu
dùng sẽ mua hết những gì mình muốn mua. Tuy nhiên, trong dài hạn, các loại hàng hóa lâu
bền đã mua mới hết rồi, không có nhu cầu cũng như khoảng thời gian sử dụng khá lâu và
khó thay thế.

6. Tại sao các ngành công nghiệp chế tạo trang thiết bị cho sản xuất được coi là "theo chu
kỳ"?
-> Trong giai đoạn suy thoái, do GDP giảm nên các nhà máy có xu hướng không sản xuất,
không đầu tư, đổi mới trang thiết bị, máy móc nên ảnh hưởng tiêu cực đến trang thiết bị. Vì
thế, điều trên minh chứng cho việc thay đổi của các ngành công nghiệp chế tạo trang thiết bị
cho sản xuất là xu hướng phóng đại của thay đổi trong thu nhập nên các ngành công nghiệp
chế tạo trang thiết bị cho sản xuất được coi là "theo chu kỳ".
7. Tại sao các ngành sản xuất hàng tiêu dùng lâu bền ( ô tô, thiết bị, đồ đạc, ..v...v..... ) có
"tính chu kỳ"?
-> Mỗi loại hàng hóa khác nhau phản ứng có chu kì khác nhau. Tại thời điểm suy thoái,
GDP giảm nhẹ, người dân “thắt lưng buộc bụng”. Các nhu cầu về hàng hóa lâu bền giảm
sâu do nền kinh tế suy yếu và người dân không thiết tha việc đổi mới, thay thế các hàng hóa
có tính lâu bền. . Vì thế, điều trên minh chứng cho việc thay đổi của các ngành sản xuất
hàng tiêu dùng lâu bền ( ô tô, thiết bị, đồ đạc, ..v...v.....) là xu hướng phóng đại của thay đổi
trong thu nhập nên các ngành công nghiệp chế tạo trang thiết bị cho sản xuất được coi là
"theo chu kỳ".

8. Tại sao các ngành sản xuất hàng không lâu bền ( thức ăn, quần áo, dịch vụ, ..v...v..... )
không có "tính chu kỳ"?
-> Mỗi loại hàng hóa khác nhau phản ứng có chu kì khác nhau. Tại thời điểm suy thoái,
GDP giảm nhẹ, người dân “thắt lưng buộc bụng”. Với thức ăn, người tiêu dùng sẽ ăn ít hơn
nhưng vẫn ăn. Điều này có nghĩa GDP thay đổi thì sự thay đổi của hàng không lâu bền
( thức ăn, quần áo, dịch vụ, ..v...v..... ) sẽ không biến động đáng kể khi so với GDP. Vì thế,
các ngành sản xuất hàng không lâu bền ( thức ăn, quần áo, dịch vụ, ..v...v..... ) không có
"tính chu kỳ".
9. Giá xăng tăng cùng với sự phát triển của cartel OPEC vào năm 1974, lúc này nhiều người
(trong đó có CEO trong ngành Ô tô và Xăng dầu) cho rằng cầu không co giãn nhiều. Nhận
định trên đúng trong ngắn hạn hay dài hạn? Vì sao?
->Nhận định trên đúng trong ngắn hạn. Vì họ đang sử dụng phương tiện cũ, sử dụng hao
nhiên liệu. Tuy nhiên, trong dài hạn, giá xăng tăng, người dân sẽ sử dụng nhiên liệu thay thế
có giá rẻ hơn hoặc sử dụng xe ít hao nhiên liệu hơn.
10. GDP thực (đã được điều chỉnh theo lạm phát) giảm 2% trong suốt cuộc đại suy thoái
1991, nhưng số lượng ô tô bán ra giảm gần 8% cho thấy ngành ô tô là ngành có tính chu kỳ
cao. Bạn có đồng ý với nhận định trên không? Vì sao?
-> Đồng ý với nhận định trên vì ô tô là hàng hóa lâu bền và có tính chu kì, khi suy thoái sẽ
bị khuếch đại hóa. Trong lúc suy thoái, GDP thực (đã được điều chỉnh theo lạm phát) giảm
2% trong suốt cuộc đại suy thoái 1991, nhưng số lượng ô tô bán ra giảm gần 8%. So với
GDP, oto giảm sâu hơn 4 lần, có tính khuếch đại sự thay đổi của GDP vì thế ngành ô tô là
ngành có tính chu kỳ cao.
11. Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, GDP đã giảm gần 3%, và số lượng ô-tô
con và xe tải bán ra đã giảm 21% cho thấy ngành ô tô là ngành có tính chu kỳ cao. Bạn có
đồng ý với nhận định trên không? Vì sao?
-> Đồng ý với nhận định trên vì ô tô là hàng hóa lâu bền và có tính chu kì, khi suy thoái sẽ
bị phóng đại hóa. Trong cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, GDP đã giảm gần 3%, và số
lượng ô-tô con và xe tải bán ra đã giảm 21%. So với GDP, oto giảm sâu hơn 7 lần, có tính
khuếch đại sự thay đổi của GDP vì thế ngành ô tô là ngành có tính chu kỳ cao.
Phần 2: Hành vi người tiêu dùng
Phần 2 gồm 2 câu:
Câu 1. Bốn gỉa định cơ bản về các sở thích cá nhân là gì? Hãy giải thích tầm quan trọng hay
ý nghĩa của mỗi giả định.
Đầu tiên là tính hoàn chỉnh có nghĩa là người tiêu dùng có thể so sánh và sắp xếp theo thứ tự
ưu tiên của tất cả các rỗ hàng (Thích một rỗ hàng hơn rỗ còn lại hoặc bàng quang giữa hai rỗ
hàng hóa).
Thứ hai là tính bắc cầu có nghĩa là người tiêu dùng ưa thích rỗ hạng A hơn rỗ hàng B và ưa
thích rỗ hàng B hơn rỗ hàng C thì tất nhiên rỗ hàng A cũng được ưa thích hơn rỗ hàng C.
(Đảm bảo về tính nhất quán về mặt logic của người tiêu dùng)
Thứ ba là thích có nhiều hơn có ít có nghĩa là tất cả các hàng hóa đều được mong muốn in
nghĩa là điều tốt. Do vậy người tiêu dùng luôn luôn thích có nhiều hàng hóa hơn là có ít
hàng hóa. ( Nhu cầu về hàng hóa là không bao giờ thõa mãn đối với người tiêu dùng)
Thứ tư là tỷ lệ thay thế biên giảm dần có nghĩa là đường bàng quang sẽ có hình dạng lồi và
lồi về gốc tọa độ. Độ dốc đường bàng quang tăng( ít âm hơn). Khi di chuyển dọc đường
bàng quang, người tiêu dùng đánh đổi ít hơn một đơn vị trên trục tung thay thế bằng một
đơn vị trên trục hoành. Rổ hàng hóa cân bằng sẽ được yêu thích hơn.
Câu 2. Giải thích tại sao hai đường bàng quan không thể cắt nhau?
Đường bàng quang là đường thể hiện mức độ thỏa mãn của người tiêu dùng về hàng hóa.
Các đường bàng quang của cùng một người không thể giao nhau đâu bởi vì nếu giao nhau
sẽ vi phạm quy tắc 2 (A có mức độ hữu dụng U1, nếu hai đường bàng quang cắt nhau thì ta
có điểm giao nhau là B có mức độ hữu dụng U1 và U2, trên thực tế, không thể xảy ra do B
không thể vừa lớn hơn vừa bằng A về độ hữu dụng)
Câu 3. Tuấn luôn sẵn sàng đánh đổi một ly cam ép cho một ly táo ép, hoặc đổi một ly táo ép
lấy một ly cam ép.
a. Bạn có thể nói gì về tỷ lệ thay thế biên của Tuấn?

Do Tuấn sẵn lòng đừng đánh đổ ly nước cam ép lấy một ly táo ép và ngược lại tại nên
Tuấn luôn bàng quang giữa hai loại hàng hóa nên tỷ lệ thay thế Biên bằng nhau. Ví dụ 1
ly cam đổi 1 ly táo
Tuấn có thể có 2 ly cam và không có ly táo nào và ngược lại.
b. Hãy vẽ một tập hợp các đường bàng quan cho Tuấn.
Câu 4. Điều gì xảy ra đối với tỷ lệ thay thế biên khi bạn di chuyển dọc theo một đường bàng
quan có dạng lồi? Điều gì xảy ra đối với tỷ lệ thay thế biên khi bạn di chuyển dọc theo một
đường bàng quan tuyến tính?
Tỷ lệ thay thế biên cùng một điểm khác nhau trên một đường bàng quang dạng lồi sẽ không
bằng nhau.
Nếu ta chi chuyển dọc trên đường bàng quang trong tập hợp các đường bàng quang là
đường tuyến tính người tiêu dùng sẵn sàng đánh đổi một số lượng hàng hóa này để đổi một
số lượng hàng hóa kia vì thế tỷ lệ thay thế biên là không đổi.
Câu 5. Hãy mô tả đường bàng quan gắn liền với hai loại hàng hoá thay thế hoàn hảo cho
nhau. Điều gì xảy ra nếu chúng là những hàng hoá bổ sung hoàn hảo?
Hay là hàng hóa là thay thế hoàn hảo khi tỷ lệ thay thế biên của hàng hóa này với hàng hóa
kia là một hằng số số các đường mô tả sự đánh đổi giữa sự tiêu dùng các hàng hóa thay thế
hoàn hảo với nhau là các đường thẳng .
Nếu chúng là hàng hóa bổ sung hoàn hảo thì tỷ lệ thay thế biên của chúng có thể bằng 0
hoặc vô hạn các đường bàng quang sẽ có hình dạng là các góc vuông.
Câu 6. Giả thiết rằng Hiếu và Hưng đã quyết định dành 1000 đô mỗi năm cho việc giải trí
dưới dạng xem phim và coi ca nhạc và sẽ tiêu dùng số lượng dương của hai hàng hoá này.
Tuy nhiên, họ khác nhau đáng kể về sở thích cho hai loại hình giải trí này. Hiếu thích xem
phim hơn coi ca nhạc trong khi Hưng thích coi ca nhạc hơn xem phim.

a. Vẽ một tập hợp các đường bàng quan cho Hưng và một tập hợp các đường bàng quan
cho Hiếu.
b. Giải thích bằng hình học tại sao hai tập hợp các đường bàng quan của hai người này khác
nhau?
Do sở thích hai người khác nhau, với Hiếu thích xem phim hơn, thì sẽ sẵn sàng đánh đổi
một lượng đáng kể chi phí coi ca nhạc (Y1 thành Y2) nhằm đổi lấy một lượng chi phí xem
phim (X1 thành X2).
Với Hưng, ngược lại, do thích coi ca nhạc hơn thì sẽ sẵn sàng đánh đổi một lượng đáng kể
chi phí xem phim (X1 thành X2).nhằm đổi lấy một lượng chi phí coi ca nhạc (Y1 thành Y2)
Câu 7. Sở thích đối với các đặc tính của xe ô tô có thể được mô tả bằng các đường bàng
quan. Mỗi đường mô tả sự kết hợp của 2 đặc tính: khả năng tăng tốc (acceleration) và không
gian nội thất (interior space) mang đến sự thoả mãn giống nhau.

Vẽ đường bàng quan của “Người sở hữu xe Ford Mustang (a) sẵn sàng từ bỏ một lượng
đáng kể không gian nội thất (interior space) để có thêm sự gia tăng trong khả năng tăng tốc
(acceleration).

Ngược lại, những người sở hữu xe Ford Explorers (b). Họ ưa thich không gian nội thất
(interior space) hơn khả năng tăng tốc (acceleration).
Câu 13
Câu 14
Câu 15

Câu 16
Phần 3: Sản xuất
Phần 3 gồm 3 câu:
Câu 1. Hàm sản xuất về chăm sóc sức khỏe
a. Giải thích rõ trục tung và trục hoành?
Trục tung đo lường đầu ra sức khỏe mức tăng tuổi thọ trung bình của dân số . Trục
hoành đo lường chi phí về yếu tố đầu vào sức khỏe bao gồm cả chi phí chi trả cho các
bác sỹ, y tá, các nhà quản lý thiết bị bệnh viện và thuốc với đơn vị tính là ngàn ôla
b. Trong các điểm Ạ,B,C,D điểm nào thể hiện đầu vào được sử dụng hiệu quả và
không hiệu quả? Tại sao? (Đề thi sẽ thay đổi hình và các điểm A, B, C, D).
Các điểm A, B, C thể hiện đầu vào được sử dụng hiệu quả. Mặc dù năng suất giảm
dần khi chuyển từ B đến C. Điểm D là điểm kém hiệu quả của đầu vào, do điểm D
nằm dưới hàm sản xuất, kém hiệu quả ở chỗ đầu vào của ngành y tế liên quan đến
điểm D không tạo ra được sức khỏe tuổi thọ tối đa như có thể.
b. Tại sao nói hàm sản xuất về chăm sóc ý tế có năng suất biên giảm dần? Trình bày 2
cách giải thích khả dĩ cho mức chi phí chăm sóc sức khỏe cao tại Mỹ?
Năng suất biên giảm dần hàm sản xuất cả nên tương đối phẳng khi một lượng tiền
ngày càng nhiều sử dụng vào việc chăm sóc y tế bắt đầu tại điểm A một khoản tiền
tăng thêm 20.000 đô la cho chi phí y tế sẽ giúp tăng tuổi thọ lên 3 năm tuy nhiên đầu
ra y tế tại điểm C chỉ hơi cao hơn một ít so với đầu ra tại điểm B Mặc dù chênh lệch
giữa các đầu vào sức khỏe là rất lớn khi chuyển từ điểm B lên điểm C một khoản tiền
tăng thêm 20.000 đô la cho chi phí y tế chỉ giúp tăng theo tuổi thọ 1 năm.
Giải thích cho chuyện này chúng ta có hai lý do sau
+Nước Mỹ là nước có thu nhập bình quân cao nên người dân phân tích cực chăm sóc
sức khỏe khi thu nhập tăng .Dù chỉ tăng ít tuổi khi chi phí ngày càng tốn kém
+ Có thể ngành y tế của nước Mỹ hoạt động kém hiệu quả. Chúng ta có thể chứng
minh qua một số số liệu được cung cấp sau: 28% số bác sĩ gia đình sử dụng hồ sơ y tế
điện tử tại Mỹ trong khi đó ở anh là 89% và tại Hà Lan là 98%. Thứ hai tỉ lệ bệnh
nhân mắc bệnh mãn tính không sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe không theo chiều
chị chỉ định hoặc không uống thuốc đầy đủ theo quy định là 42% tại Mỹ trong đó anh
là 9% và Đức là 20%. Thứ ba, hệ thống hóa đơn, bảo hiểm và quy trình xác định đủ
điều kiện nhận bảo hiểm tại Mỹ phức tạp hơn cồng kềnh hơn so với nhiều quốc gia
khác vì vậy số lượng nhân sự hành chính cho ngành y tế Mỹ trên mỗi đầu người lớn
hơn.
Câu 2. Malthus và khủng hoảng lương thực
Trình bày "chi tiết" lập luận và dự đoán của nhà kinh tế học Thomas Malthus (1966-
1834)?
Số lượng đất luôn cố định vì thế năng suất biên giảm dần trong sản xuất nông nghiệp
khi có nhiều lao động canh tác đóng góp ít năng suất đi dẫn đến việc sản xuất kém
hiệu quả nguồn cung thực phẩm tăng chậm trong khi có sự tăng nhanh về dân số số
dẫn đến nhu cầu thực phẩm tăng tăng và ông đưa ra kết luận vì nhu cầu thực phẩm
liên tục tăng lương thực tăng dặm dẫn đến nạn đối lớn trên toàn thế giới.
Lập luận nào của Mathus là đúng? Giải thích tại sao dự đoán của của Malthus là sai?
Lập luận của ông đúng về năng suất biên giảm dần với lao động. Tuy nhiên, lập luận
của ông về nạn đói lớn trên toàn thế giới là không đúng vì từ khi ông Dự đoán đến
nay dân số tăng hơn 800% nhưng lương thực vẫn cung cấp đủ và lương thực cung
cấp cho mọi người ngày càng cao. Tiên đoán của ông sai do ông bỏ qua khả năng cải
thiện năng suất và tiến bộ của công nghệ sản xuất cũng dẫn đến đất đai có thể biến
đổi trong dài hạn. Công nghệ trong nông nghiệp cải thiện về giống thiết bị thu hoạch
dẫn đến sản xuất hiệu quả cả sẽ cung cấp được lượng lương thực vì thế tiêu thụ thực
phẩm vẫn tăng bất chấp sự gia tăng dân số. Do tiến bộ công nghệ đã bù đắp năng suất
biên giảm dần của lao động.
Câu 3. Hàm sản xuất lúa mì
a. Giải thích biểu đồ, nêu rõ trục tung và trục hoành?
Trục hoành thể hiện số giờ lao động trên một năm. Trục tung thể hiện số giờ sử dụng
máy móc trong một năm.
b. Tính toán tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên giữa A và B. Nêu ý nghĩa của con số?
Từ điểm A đến điểm B số giờ lao động mỗi năm năm tăng tăng 260 ơi từ 500 đến 760
và số giờ sử dụng máy móc mỗi năm giảm 10 từ 100 xuống 90. Và để giữ sản lượng
lúa mì bằng 13.800 giờ mỗi năm thì tỷ lệ thay thế kỹ thuật Biên giữa a và b là 10 chia
260 = 0,04. Con số trên cho biết tính chất của việc cân nhắc lựa chọn cần có trong
quá trình tăng thêm lao động và giảm sử dụng máy móc của nông trại
c. Nếu tiền lương của một lao động bằng chi phí chạy một máy, thì nhà quản lý nên
sử dụng thêm vốn hay lao động? Tại sao?
- Con số trên có giá trị nhỏ hơn một rất nhiều nên ngừng quản lý hiểu rằng khi tiền
lương của một lao động bằng chi phí chạy một máy thì người quản lý phải sử dụng
thêm vốn với mức độ sản xuất hiện nay người quản lý cần 260 đơn vị lao động để
thay thế 10 đơn vị vốn trên thực tế người quản lý biết rằng trừ khi lao động rẻ hơn
nhiều so với việc sử dụng máy móc thì quy trình sản xuất của người quản lý phải
thâm dụng vốn.
1 . Hàm sản xuất là gì ? Hàm sản xuất dài hạn khác với hàm sản xuất ngắn hạn như
thế nào ?
Hàm sản xuất là hàm thể hiện mức sản lượng đầu ra cao nhất mà một doanh nghiệp
có thể sản xuất tương ứng với bất kỳ kết hợp cụ thể của các yếu tố đầu vào. Hàm sản
xuất dài hạn khác hàm sản xuất ngắn hạn ở chỗ hàm sản xuất trong ngắn hạn bạn là
sản lượng đầu ra tối đa có thể sản xuất tương ứng với các yếu tố đầu vào thay đổi và
và một số yếu tố đầu vào là cố định. Còn Hàm sản xuất trong dài hạn thì các yếu tố
đầu vào đều thay đổi.
2 . Tại sao năng suất biển của lao động có thể tăng ban đầu trong ngắn hạn khi có
nhiều lao động được thuê hơn ?
Năng suất biên tăng trong ngắn hạn ban đầu khi tăng Lao Động những người lao
động chuyên môn hóa vào việc đang làm khiến cho năng suất tăng. Tuy nhiên, khi có
đủ lao động thì không thể tăng sự chuyên môn hóa nữa.
3 . Tại sao theo kinh nghiệm sản xuất thì cuối cùng năng suất biên giảm dần của lao
động cũng thể hiện trong ngắn hạn ?
Với số vốn không đổi tiếp tục tăng lao động ảnh thì thì ít vốn cho mỗi lao động sử
dụng khiến cho năng suất biên của mỗi lao động tăng thêm sẽ giảm.
4 . Bạn là người sử dụng lao động đang cố tìm người vào một vị trí khuyết trong một
dây chuyền sản xuất . Bạn quan tâm hơn tới năng suất bình quân của lao động hay
năng suất biên của lao động đối với người mà bạn vừa thuê ? Nếu bạn thấy rằng năng
suất bình quân đang bắt đầu giảm , bạn có nên thuê thêm bất kỳ lao động nào nữa
không ? Tình huống này cho biết điều gì về năng suất biên của người lao động vừa
được bạn thuê
Khi thuê một lao động, chúng ta sẽ quan tâm tới năng suất biên vì năng suất biên đo
được được ảnh hưởng lên sản lượng đầu ra. Vì thế, khi khi thuê thêm một nhân viên,
chúng ta nên so sánh doanh thu tăng và chi phí thuê năng suất bình quân ban đầu
giảm năng suất bình quân bằng với năng suất biên tại một điểm khi đó cả hai đều đi
xuống khi lao động tăng lên. Tuy nhiên, nếu năng suất biên vẫn dương, thì sản lượng
đầu ra vẫn tăng thì vẫn có lợi nhuận khi thêm một nhân viên nữa.
5 . Nêu sự khác biệt giữa một hàm sản xuất và một đường đằng lượng ?
Hàm sản xuất là hàm làm mô tả sản lượng đầu ra cao nhất tương ứng với sự kết hợp
hợp các yếu tố đầu vào. Còn đường năng lượng là đường thể hiện tất cả các cách kết
hợp yếu tố đầu vào để tạo ra một mức sản lượng cụ thể
6 . Trước điều kiện không ngừng biến đổi , tại sao một doanh nghiệp luôn giữ một
yếu tố nào đó không đổi ? Nêu tiêu chí xác định một yếu tố là cố định hay biến đổi ?
Bởi vì trong ngắn hạn doanh nghiệp vẫn hoạt động phụ thuộc vào một số yếu tố đầu
vào cố định và và doanh nghiệp không thể tiến hành tất cả những điều chỉnh mà
doanh nghiệp mong muốn Vì thế, một doanh nghiệp luôn giữ một yếu tố nào đó
không đổi. Một yếu tố là cố định, khi yếu tố đó không thể thay đổi trong ngắn hạn.
Và biến đổi là khi yếu tố đó có thể thay đổi trong ngắn hạn
7 . Các đường đằng lượng có thể lồi , tuyến tính hoặc có hình chữ L . Mỗi hình dạng
này cho bạn biết điều gì về tính chất của hàm sản xuất ? Mỗi hình dạng này cho bạn
biết điều gì về MRTS ?
Các đường đẳng lượng lồi về gốc tọa độ thể hiện tính chất của hàm sản xuất là tỷ lệ
thay thế kỹ thuật biên giảm dần dọc theo đường đẳng lượng thể hiện ngày càng khó
khăn khi thay thế một đơn vị đầu vào này cho các đơn vị đầu vào khác các mà vẫn
giữ nguyên sản lượng đầu ra.
Các đường đắng lượng tuyến tính khi khi tỷ lệ thay thế kỹ thuật biến của hàm sản
xuất là một hằng số. Điều này thể hiện cùng giảm một sản lượng đầu vào này ngày và
tăng cùng một sản lượng đầu vào khác hoặc ngược lại thì vẫn giữ được mức sản
lượng đầu ra như ban đầu. Khi đó, các yếu tố đầu vào thay thế hoàn hảo với nhau.
Các đường đẳng lượng có hình chữ L thể hiện hàm sản xuất chất có tỉ lệ cố định (sự
thay thế giữa các yếu tố đầu vào là không thể). Các phương thức sản xuất hạn chế khi
tăng một yếu tố này mà không tăng yếu tố khác sẽ dẫn đến việc sản xuất không hiệu
quả không thể giữ nguyên in sản lượng đầu ra ra khi đó ta nói các yếu tố đầu vào bổ
sung hoàn hảo.
8 . Một đường đằng lượng có thể dốc lên hay không ? Hãy giải thích
Một đường năng lượng không thể dốc lên vì độ dốc của đường năng lượng là tỷ lệ
thay thế kỹ thuật biên và năng suất biên cuộc tất cả các yếu tố đầu vào đều lớn hơn 0.
9. Giải thích thuật ngữ “ tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên ”. MRTS = 4 có nghĩa là gì ?
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên là số lượng giảm đi của đầu vào này trong khi khi số
lượng tăng của đầu vào khác nhằm nằm giữ mức sản lượng đầu ra không đổi.
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên bằng 4 nghĩa là để giữ mức sản lượng đầu ra như ban đầu
khi ta giảm đi một đơn vị vốn ta phải tăng gấp 4 lần số đơn vị lao động trước đó.
10 . Giải thích tại sao tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên có thể giảm khi ngày càng nhiều lao
động hơn thay thế cho vốn .
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên có thể giảm khi ngày càng nhiều lao động hơn thay thế
cho vốn vì khi tăng nhiều lao động ảnh và giảm vốn thì thì năng suất của mỗi lao
động đóng góp vào sẽ ngày càng ít đi dẫn đến việc sản xuất kém hiệu quả đi.

Phần 4: Chi phí sản xuất


Phần 4 gồm 4 câu:
Câu 1: Một công ty trả cho nhân viên kế toán của mình một khoản tiền để giữ chân
hàng năm là 10.000 đô-la. Đây có là một khoản chi phí kinh tế hay không?
Đây là chi phí thực tế phát sinh hàng năm nhằm em mua dịch vụ kế toán từ nhân
viên. Đây là giao dịch bằng tiền nên chi phí kế toán bằng với chi phí kinh tế. Đây là
một nhận định đúng.
Câu 2: Chủ sở hữu của một cửa hàng bán lẻ nhỏ làm công việc kế toán của cửa hàng.
Vậy bạn làm thế nào xác định được chi phí cơ hội của công việc mà chủ cửa hàng
làm?
Chủ cửa hàng có thể xin việc kế toán viên ở một công ty khác nhằm có được một
mức lương tương đối có thể kiếm được như một nhân viên kế toán ở một công ty
khác với nhiều công ty sẽ có nhiều mức lương khác nhau và mức lương cao nhất đây
là chi phí cơ hội.
Nếu anh ta có tài vẽ tranh và là chủ sở hữu của một cửa hàng bán tranh thì khi anh ta
nộp đơn xin việc kế toán bán thì thì sẽ bỏ qua số tiền mà anh ta kiếm được khi vẽ
tranh.
Câu 3: Giải thích những câu sau đây đúng hay sai.
3.1. Nếu chủ doanh nghiệp không trả lương cho mình, khi đó chi phí kế toán bằng 0,
nhưng chi phí kinh tế là dương.
Không trả lương có nghĩa là không có chi phí thực tế phát sinh, không có giao dịch
bằng tiền dẫn đến chi phí kế toán bằng 0. Đây là một nhận định đúng. Còn về phần
chi phí kinh tế lớn hơn 0, ông chủ doanh nghiệp nộp đơn xin việc để có đồng lương
anh thì đây là chi phí cơ hội và vì chi phí kinh tế bao gồm chi phí cơ hội nên chi phí
kinh tế lớn hơn 0 là đúng.
3.2. Doanh nghiệp có lợi nhuận kế toán dương không nhất thiết là sẽ có lợi nhuận
kinh tế dương.
Lợi nhuận kế toán bằng doanh thu trừ chi phí kế toán
Lợi nhuận kinh tế bằng doanh thu trừ chi phí kinh tế
Vì thế lợi nhuận kế toán lớn hơn 0 không nhất thiết lợi nhuận kinh tế lớn hơn 0 là
đúng do chi phí kinh tế có bao gồm chi phí cơ hội chi phí cơ hội không phản ánh việc
chi tiêu bằng tiền nên lợi nhuận kinh tế có thể âm nếu được thêm vào chi phí kinh tế.
3.3. Nếu một doanh nghiệp thuê một công nhân hiện tại đang thất nghiệp, chi phí cơ
hội cho việc sử dụng lao động của công nhân đó bằng 0.
Nhận định sai chúng ta có thể giải thích theo hai góc độ
-Ở góc độ nhà sản xuất tiền lương là một chi phí thực tế không phụ thuộc vào việc
thất nghiệp hay đang làm của người xin việc nên chi phí cơ hội bằng tiền lương vì có
các phương án thay thế khác là không thuê công nhân này thì thuê công nhân khác.
-Theo góc nhìn của người công nhân chi phí cơ hội không thể bằng 0 do chúng ta có
các phương án thay thế khác như tìm việc khác hoặc chăm sóc các thành viên tên
trong gia đình như người trẻ hoặc người già nhà dù không có giao dịch bằng tiền
nhưng anh ta phải đánh đổi chi phí cơ hội là số tiền để thuê một người khác về làm
công việc đó thay anh ta.
4. Khoa Luật của ĐH Northwestern có trụ sở ở Chicago (gần bờ hồ Michigan) trong
thời gian dài. Tuy nhiên, cơ sở chính của Trường này đặt ở ngoại ô của Evanston.
Vào giữa 1970s, Khoa Luật bắt đầu lên kế hoạch xây dựng một toà nhà mới.

Trình bày lập luận của những người ủng hộ việc xây dựng toà nhà mới của Khoa
Luật của ĐH Northwestern ở trung tâm Chicago. Dùng kiến thức môn học Kinh tế
học vi mô, bình luận về lập luận này.
Lập luận trên không có ý nghĩa về mặt kinh tế do không tính đến chi phí cơ hội vì cơ
hội thay thế khác là bán lô đất ở Chicago, lô đất ở trung tâm, nên chi phí cơ hội rất
cao,chúng ta có thể mua một lô đất rất rộng mở vùng ngoại ô, xây trường mới và dư
được một lượng tiền. Nếu vùng đất đó có ý nghĩa với trường Luật điều này có thể
giải thích do ở gần các công ty luật thì đây là quyết định phù hợp. Nếu cho rằng lô đất
có giá trị bằng 0 do không tính chi phí cơ hội đây là quyết định không phù hợp.
5.1. Trình bày hiểu biết về đặc trưng của ngành sản xuất máy tính cá nhân (bao gồm
các công ty như Dell, Gateway, Hewlett-Packard và IBM). Phân tích cấu trúc chi phí
của ngành này? (Chi phí chìm, chi phí cố định và chi phí biến đổi) Loại chi phí nào
lớn nhất? Tại sao? Nêu các cách thực tiễn mà các doanh nghiệp ngành này áp dụng
để giảm thiểu chi phí?
Cái máy tính chất giống nhau vì thế nhằm kiếm được lợi nhuận sẽ đến từ việc kiểm
soát chi phí các yếu tố cấu thành nên máy tính phần lớn đều được mua từ các nguồn
cung ứng bên ngoài ngày hầu hết các chi phí đều biến đổi
Chi phí biến đổi là lớn nhất do do mua linh kiện từ nguồn cung ứng bên ngoài ngày
phụ thuộc vào sản lượng đầu ra và lao động để lắp ráp và phân phối
Chi phí cố định ít vì chỉ cần trả cho tiền lương của nhân viên điều hành, bảo vệ công
ty
Chi phí chìm chìm rất ít do nhà máy ít phụ thuộc vào doanh thu hàng năm
Có hai cách cách mà các doanh nghiệp này áp dụng để giảm thiểu chi phí là là mua
các bộ phận chi tiết có mức giá tốt hơn hoặc yêu cầu lao động giảm đi.
5.2 Trình bày hiểu biết về đặc trưng của ngành sản xuất phần mềm máy tính (bao
gồm các công ty như Microsoft). Phân tích cấu trúc chi phí của ngành này? (Chi phí
chìm, chi phí cố định và chi phí biến đổi) Tại sao? Chiến lược bù đắp lại khoản đầu
tư của các doanh nghiệp trong ngành này là gì?
Về công ty sản xuất phần mềm hầu hết đều là chi phí chìm không thể thu hồi được do
việc sản xuất phần mềm mới có rủi ro và công ty chỉ chỉ có lợi nhuận khi mềm hoàn
thiện và bán càng nhiều bảng sao sao nhằm bù đắp lại khoản đầu tư của công ty.
Chi phí biến đổi là rất nhỏ vì chỉ có chi phí sao chép ra CD và đóng gói và vận
chuyển
Chi phí cố định tương đối ít vì việc phát triển phần mềm chỉ cần một văn phòng một
chiếc máy tính và có thể để phát triển phần mềm ở bất kỳ đâu
Tuy nhiên, rủi ro lớn do phụ thuộc nhiều vào chi phí chìm nên không biết rõ được
doanh thu khi phát triển phần mềm.
5.3 Trình bày hiểu biết về đặc trưng của ngành kinh doanh bánh pizza (bao gồm các
hãng như Domino's Pizza, Pizza Hut) Phân tích cấu trúc chi phí của ngành này? (Chi
phí chìm, chi phí cố định và chi phí biến đổi) Tại sao?
Đối với công ty pizza, chi phí cố định là lớn nhất thường các cửa hàng ở những chỗ
đắt địa chi phí mặt bằng rất đắt chi phí cơ hội là thuê mặt bằng, chủ cửa hàng
Chi phí chìm tương đối thấp do các thiết bị không chuyên dụng có thể bán để thu hồi
vốn.
Chi phí biến đổi tương đối thấp ấp do thành phần làm bánh sản xuất một chiếc bánh
chỉ tốn từ 1 đến 2 đô và và mức lương để chi trả cho công nhân làm làm và vận
chuyển.
6. Giả sử lao động là đầu vào biến đổi duy nhất của quá trình sản xuất. Nếu chi phí
sản xuất biên giảm dần khi có thêm đơn vị sản lượng được sản xuất, bạn nói như thế
nào về năng suất biên của lao động?
Do năng suất biên giảm dần và lao động là đầu vào biến đổi duy nhất trong quá trình
sản xuất nên chi phí biên giảm dần dẫn đến năng suất biên lao động tăng dần nên cần
ít hơn 1 đơn vị lao động để sản xuất thêm một đơn vị đầu ra.
7. Giả sử rằng chi phí biên tăng dần. Bạn hãy xác định xem chi phí biến đổi bình
quân tăng hay giảm? Vì sao?
Khi chi phí biên giảm dần chúng ta không thể kết luận vì chi phí biến đổi bình quân
trước khi tới điểm cực tiểu sẽ giảm dần và sau điểm đó tăng dần trở lại
8. Giả định rằng chi phí biên lớn hơn chi phí biến đổi bình quân. Bạn hãy xác định
xem chi phí biến đổi bình quân tăng hay giảm? Vì sao?
Khi chi phí biển lớn hơn chi phí biến đổi bình quân thì chi phí biến đổi bình quân
tăng do chi phí biến đổi bình quân giảm trước khi tới điểm cực tiểu và sau đó tăng
dần trở lại khi đó chi phí Biên pin lớn hơn chi phí biến đổi bình quân

9. Nếu đường chi phí bình quân của một doanh nghiệp có hình chữ U, vì sao chi phí
biến đổi bình quân lại đạt cực tiểu tại mức sản lượng thấp hơn mức sản lượng mà
đường tổng chi phí bình quân đạt cực tiểu?
Chi phí biến đổi bình quân giảm dẫn đến đến tổng chi phí bình quân giảm
Tổng chi phí bình quân bằng tổng của chi phí biến đổi trung bình và chi phí cố định
trung bình và vì chi phí ý cố định giảm dần theo sản lượng đầu ra nên chi phí biến đổi
bình quân tăng lại sau khi qua điểm cực tiểu
Phần tăng chi phí biến đổi bình quân sẽ bù cho phần giảm của chi phí cố định bình
quân vì thế tổng chi phí bình quân đạt giá trị cực tiêu rồi sau đó tăng lên nên chi phí
biến đổi bình quân lại đạt cực tiểu tại mức sản lượng thấp hơn mức sản lượng mà
đường tổng chi phí bình quân đạt cực tiểu.
10. Hàm chi phí ngắn hạn: TC = 200 + 55q
TC: Tổng chi phí; q: Tổng sản lượng; Đơn vị: $1000
Chi phí cố định của công ty là bao nhiêu?
b. Nếu công ty sản xuất 100.000 đơn vị hàng hoá thì chi phí biến đổi bình quân sẽ là
bao nhiêu?
c. Chi phí biên của công ty là bao nhiêu?
d. Chi phí cố định bình quân là bao nhiêu (ở mức sản lượng 100.000 đơn vị hàng hoá)
?
e. Giả sử công ty vay vốn và mở rộng nhà máy. Chi phí cố định tăng thêm $50.000
nhưng chi phí biến đổi lại giảm xuống $45.000 /1000 đơn vị. Lúc này phương trình
có thêm chi phí lãi (i). Mỗi lần lãi suất tăng 1 điểm sẽ làm cho chi phí tăng thêm
$3.000. Hãy viết phương trình chi phí mới.
11. Vì sao các đường đẳng phí lại là đường thẳng?
Do đường đẳng phí là tập hợp các kết hợp của các yếu tố đầu vào có thể mua với
ngân sách cho trước. Độ dốc được tính theo công thức là trừ của tỉ lệ giữa mức lương
trên chi phí thuê vốn nếu các yếu tố đầu vào không biến đổi thì tỷ lệ này là không đổi
vì thế các đường đẳng phí có độ dốc là như nhau nên sẽ có hình dạng là đường thẳng.
12. Giả sử một công ty sản xuất ghế thấy tỷ lệ thay thế kỹ thuật biên của vốn cho lao
động trong quá trình sản xuất của mình về cơ bản lớn hơn tỷ lệ suất thuê máy móc
với mức lương cho lao động trong dây chuyền lắp ráp. Vậy chủ sở hữu nên thay thế
sử dụng vốn và lao động của mình như thế nào để tối thiểu hoá chi phí sản xuất?
Để tối thiểu hóa chi phí sản xuất một thì tỷ lệ thay thế kỹ thuật Biên bằng với tỉ lệ
giữa mức lương trên chi phí thuê vốn. Trong trường hợp này, nhà sản xuất thu được
năng suất trên mỗi đô la từ vốn lớn hơn năng suất trên mỗi đô la từ lao động vì thế
nhà sản xuất nên dùng ít lao động đi và và tăng sử dụng vốn.
13. Hàm sản xuất cho một sản phẩm được cho bởi q=100KL. Nếu giá vốn là 120 đô-
la/ngày và giá lao động là 30 đô-la/ngày, vậy chi phí tối thiểu để sản xuất 1000 đơn vị
sản lượng là bao nhiêu?
14. Cho hàm sản xuất F(K,L) = KL^2; giá vốn là 10 đô-la và giá lao động là 15 đô-la.
Cách kết hợp nào giữa vốn và lao động có thể tối thiểu hoá chi phí sản xuất ở một sản
lượng bất kỳ?

15. Tác động của phí xả thải đối với lựa chọn yếu tố đầu vào của nhà máy luyện thép
Vì các hạt taconit trong chất thải của các nhà máy luyện thép có thể gây hại cho cây
cối và các loài cá. Cơ quan bảo vệ môi trường đã áp dụng phí xả thải (phí được tính
trên một đơn vị chất thải mà nhà máy luyện thép xả xuống sông). Lãnh đạo nhà máy
luyện thép sẽ phản ứng như thế nào để tối thiểu hoá chi phí.
A. Nhìn vào hình (coi trong bài giảng trực tuyến), giải thích trục tung, trục hoành và
biểu đồ.
Trục hoành là lượng nước thải tính bằng gallon mỗi tháng
trục tung xác định vốn của doanh nghiệp tính bằng số giờ chạy máy mỗi tháng
B. Giải thích điểm A? Tổng chi phí sản xuất là bao nhiêu? Độ dốc của đường đẳng
phí là bao nhiêu? (Biết một giờ chạy máy tốn 40 đô-la và thải mỗi ga-lông nước
xuống sông tốn 10 đô-la)

C. Đối với mỗi ga-lông nước thải (có chi phí là 10 đô-la), doanh nghiệp phải nộp cho
chính phủ thêm 10 đô-la. Độ dốc đường đẳng phí mới là bao nhiêu?
D. Giải thích điểm B. Nhận xét về công nghệ sản xuất mới? Tổng chi phí sản xuất tại
điểm B là bao nhiêu? Doanh nghiệp trả phí xả thải cho chính phủ tại điểm B này là
bao nhiêu?

Với công nghệ sản xuất mới việc sử dụng ảnh thay thế ưu tiên sử dụng nhiều vốn hơn
và ít nước thải sản xuất hơn ít tốn kém hơn so với quy trình ban đầu là quy quy trình
khâu tiên việc tái chế chế chế cần lưu ý rằng tổng chi phí sản xuất đã tăng lên 240
ngàn đô la trong đó 140 ngàn đô la là chi phí vốn 50.000 đô la cho chi phí nước thải
và 50 ngàn đô la cho chi phí xả thả
E. Tính dễ dàng trong việc thay thế các yêu tố đầu vào trong trường hợp này là gì?
Nhận xét về mối quan hệ với tính hiệu quả của chính sách áp đặt phí xả thải trong
việc bảo vệ môi trường?
Các yếu tố thay thế trong quy trình sản xuất càng dễ dàng bao nhiêu nói cách khác
doanh nghiệp xử lý các hạt taconit dễ dàng mà không dùng đến các dòng sông để xử
lý nước thải thì loại phí này càng có hiệu quả cao trong việc giảm đường xả thải.
F. Tại sao nói mức độ thay thế càng lớn doanh nghiệp phải trả càng ít?
Mức độ thay thế càng lớn doanh nghiệp càng phải trả phí ít
Ở ví dụ của chúng ta phí xả thải sẽ là 100.000 đô la Nếu doanh nghiệp không thay thế
các yếu tố đầu vào của mình tuy nhiên bằng việc chuyển quy trình sản xuất từ điểm A
đến điểm B doanh nghiệp chỉ phải trả mức phí là 50.000 đô la

You might also like