You are on page 1of 2

.

2 .Vận dung quy luật cung cầu đối với nhà sản xuất , kinh doanh :
- Trên thị trường, cung - cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, thường xuyên tác động
lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
+ Cầu xác định cung và ngược lại, cung xác định cầu. Chỉ có những hàng hóa nào dự
kiến có cầu thì mới được sản xuất, cung ứng. Hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều,
nhanh nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngược lại.
+ Đến lượt mình, cung tác động đến cầu, kích thích cầu: Những hàng hóa nào được
sản xuất, cung ứng phù hợp với nhu cầu, thị hiếu, sở thích của người tiêu dùng sẽ
được ưa thích hơn, bán chạy hơn, làm cho cầu về chúng tăng lên.
– Cung < cầu, giá cả > giá trị : nhà sản xuất sẽ tăng cường sản xuất kinh doanh nhằm
tăng lợi nhuận.
– Cung > cầu, giá cả < giá trị : nhà sản xuất thu hẹp sản xuất kinh doanh nhằm tối ưu
chi phí
=>Thông qua tình hình cung cầu trên thị trường , sự tác động qua lại của cung ,
cầu và giá cả mà nhà sản xuất quyết định việc có đầu tư và đưa sản phẩm ra thị
trường nữa hay không. Do đó, các nhà đầu tư sẽ phải nghiên cứu thị trường,
các nhu cầu tiêu dùng, thị hiếu,sở thích của người tiêu dùng, cũng như dự đoán
sự thay đổi của cầu, … đặc biệt là phát hiện nhu cầu mới, từ đó đưa ra quyết
định cải tiến chất lượng, mẫu mã, hình thức,… hoặc loại bỏ để phù hợp với thị
trường.
Ví dụ :Nhà sản xuất gìay dép AB đã cho ra mắt thị trường dép cao su quai hậu với
hình thức sản xuất thủ công , phức tạp làm cho giá thành cao . Mẫu mã không hợp
thời cộng thêm giá thành cao , sau một thời gian sản phẩm trên vẫn không bán được
hàng dẫn tới thua lỗ . Nhà sản xuất AB quyết định ngưng sản xuất dép cao su quai
hậu . Nhà sản xuất đã tìm hiểu sở thích , thị hiếu của khách hàng từ đó cải tiến mẫu
mã thành dép cao su bánh mì , dép crocs mà hiện nay được giới trẻ ưa chuộng và cải
tiến phương thức sản xuất sang máy móc công nghiệp - sản xuất được số lượng lớn ,
sản phẩm đồng đều ít lỗi , tiết kiệm chi phí sản xuất . Sau 1 tháng , doanh số và lợi
nhuận bán dép của nhãn hàng AB tăng lên một cách chóng mặt
Ví dụ: Nhà A và nhà B mở cửa hàng kinh doanh nước khoáng bổ sung năng lượng
ngay trước cổng một phòng GYM, lợi nhuận thu được giữa hai nhà là tương đương
nhau ( cầu tăng cung tăng ). Sau một thời gian hoạt động, một nửa diện tích phòng
GYM được bán cho nhà bên cạnh làm nhà trẻ.
Nhà A vẫn tiếp tục bán nước khoáng, còn nhà B chủ yếu chuyển sang kinh doanh
nước ngọt có gas. Ban đầu, do chỉ có nhà B bán nước ngọt, nên giá nước ngọt nhà B
bán cao hơn so với cửa hàng khu vực . Nhà A thấy nhà B không bán nước khoáng nữa
nên cũng tăng giá.( cung ít hơn cầu nên gía tăng)
Sau 1 thời gian, do thu hẹp hoạt động phòng GYM, nhà A bị mất 1 lượng khách hàng,
do đó giảm giá (cung lớn hơn cầu nên giá giảm ) , đồng thời cũng bắt đầu kinh
doanh nước ngọt với giá ưu đãi để cạnh tranh với nhà B ( cầu xác định cung ). Để
giữ khách hàng thường xuyên, nhà B giảm giá và cũng thường xuyên tổ chức các hoạt
động khuyến mãi. Vì vậy, sau 1 thời gian, lợi nhuận giữa 2 nhà thu được lại dần trở về
cân bằng như lúc đầu.
Ví dụ : Giá cam trên thị trường hiện đang rất cao 60.000 k/kg , người cung muốn nắm
bắt thời cơ nên nhập về một lượng rất lớn . Nhưng giá cam quá đắt khiến người dân
mua ít hoặc không mua cam mà mua các loại quả khác , từ đó lượng cung vượt quá
cầu dẫn tơi thua lỗ (Giá tăng , cung tăng , cầu gỉam) . Để giải quyết thì người bán
đã thực hiện hai biện pháp : giảm giá thấp hơn so với thị trường nhưng vẫn lãi
50.000/kg sẽ thu hút được nhiều người mua , bán hết đc hàng nên sẽ lãi hơn giá cao
mà ko bán đc . Hoặc vẫn giữ nguyên giá nhưng đưa ra các khuyến cáo từ bộ y tế “
nghiên cứu mới cho rằng ăn nhiều cam sẽ có lợi cho sức khỏe , gia tăng sưcs đề kháng
, ngừa ung thư , chữa khỏi covid....” sẽ khiến nhiều người sẵn sàng mua cam về ăn dù
giá cao
=> Khi nhà cung cấp ra lượng cung đạt mức nhỏ hơn lượng cầu mà người tiêu
dùng trên thị trường cần đến, thì có nhiều khách hàng sẽ sẵn sàng trả giá để có
được hàng hóa hóa. Và khi cơ hội bán hàng vẫn còn, các nhà quản trị sẽ thường
có xu hướng mở rộng quy mô hoặc là tiếp tục duy trì việc sản xuất. Nếu rơi vào
tình thế ngược lại, khi lượng cung lại lớn hơn lượng cầu, tức là có nhiều hàng
hóa được sản xuất hàng loạt nhưng lại chưa có người mua, trường hợp này thì
các nhà quản trị sẽ thường có xu hướng thu hẹp lại quy mô sản xuất. 
=> Sự thay đổi cung ,cầu ,giá cả mà thị trường sẽ được chuyển về trạng thái cân
bằng. Tại điểm cân bằng, người cung cấp sẽ sản xuất ra đúng số lượng hàng hóa
phù hợp với lượng cầu mua của người dùng.
Ví dụ : Hiện nay rất nhiều nhãn hàng kinh doanh đưa ra các mẫu sản phẩm đặc biệt
với số lượng có hạn giá gấp đôi hoặc gấp ba , cao hơn rất nhiều với sản phẩm bình
thường nhưng vẫn có nhiều khách hàng sẵn sàng mua vì thị hiếu , muốn sở hữu hàng
hiếm như mô hình bearbrick , ..... Hay lượng vitamin C trong thời dịch rất ít nhưng
lượng cầu quá lớn nên người cung tăng giá cao gấp nhiều lần vẫn có người mua . Từ
đó người sản xuất mở rộng cung , nhập thêm số lượng lớn bearbrick , vitamin C ... để
tăng lợi nhuận . Nhưng sau dịch thì lượng cầu vitamin C giảm nên người sản xuất
giảm lượng cung , giảm giá và đưa ra các ưu đãi để giữ lượng cầu ổn định

You might also like