You are on page 1of 3

Ưu điểm của thuế bvmt

Luật được ban hành có ý nghĩa hết sức quan trọng trong xã hội nước ta, nó tạo ra
khuôn khổ pháp lý đồng bộ, ổn định điều chỉnh toàn diện các hành vi tác động tiêu
cực đến môi trường, khắc phục hạn chế trong các chính sách thu trước đây, tạo
nguồn lực tài chính bù đắp chi phí bảo vệ môi trường, bảo đảm hài hòa giữa phát
triển kinh tế với phát triển bền vững, đồng thời đáp ứng việc thực hiện cam kết
quốc tế phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

1. Khuyến khích sản xuất, tiêu dùng hàng hóa thân thiện với môi trường hơn
Cơ sở kinh tế ban hành thuế BVMT là sự cần thiết khách quan của việc đưa chi
phí “gây ô nhiễm môi trường” (các yếu tố ngoại ứng) và giá bán của hàng hóa.
Trước đây khi chưa có thuế BVMT, chi phí này không được tính trong gia hàng
hóa. khi giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm đầy đủ chi phí xã hội, thì những
đánh giá của thị trường sẽ méo mó, không chính xác, tạo cơ hội trục lợi cho cá
nhân và doanh nghiệp.Thuế BVMT sẽ giúp thực hiện nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải chi trả”. Buộc các chủ thể gây ô nhiễm và các liên đới phải chịu trách
nhiệm về chi phí do hoạt động gây ô nhiễm của họ bằng cách đưa chi phí ngoại
ứng vào giá. Thuế BVMT làm tăng giá sản phẩm, hàng hóa. Từ đó có thể sử dụng
thuế để kích thích và điều chỉnh sản xuất và tiêu dùng theo hướng BVMT. Đối với
cả người tiêu dùng (muốn mua với giá thấp hơn) và nhà sản xuất (bán được nhiều
sản phẩm hơn, lợi nhuận cao hơn) thì thuế BVMT sẽ có tác dụng khuyến khích,
điều chỉnh định hướng sản xuất và tiêu dùng theo hướng thân thiện với môi trường
hơn.
Giảm ô nhiễm môi trường là mục đích chính của những nỗ lực làm thay đổi hành
vi. Thuế là công cụ đem lại hiệu quả nhất về chi phí trong việc giảm ô nhiễm môi
trường so với việc ban hành các quy định hành chính khác. Nghĩa vụ đóng thuế tạo
động cơ thúc đẩy người gây ô nhiễm tìm phương pháp giảm ô nhiễm mới. Đây là
ưu điểm của thuế và là một trong những lý do khiến công cụ thuế cho phép giảm
chi phí quản lý ô nhiễm, khuyến khích các cuộc cách mạng về BVMT.
Tuy nhiên, giá cả chỉ là một trong nhiều yếu tố tác động đến hành vi của nền kinh
tế. Thành công của thuế BVMT trong việc điều chỉnh hành vi kinh tế còn phụ
thuộc vào từng thị trường cụ thể, đối với từng đối tượng đánh thuế. Nếu không có
biện pháp hữu ích nào khả dĩ có thể giúp giảm lượng tiêu thụ năng lượng hóa thạch
để thay thế, thì việc áp dụng biện pháp tăng giá năng lượng thông qua thuế BVMT
sẽ đem lại hiệu quả rất ít nếu không muốn nói là không đem lại kết quả gì trong nỗ
lực thay đổi hành vi tiêu dùng năng lượng hóa thạch của các tác nhân trong nền
kinh tế.
2. Thúc đẩy cải cách đổi mới công nghệ
Nếu đánh thuế BVMT mà giá nhiên liệu tăng thì điều này sẽ thúc đẩy việc nghiên
cứu tìm ra các nguồn năng lượng mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
con người. Điều đó có thể dẫn tới việc ra đời của các công nghệ, chu trình và sản
phẩm mới.
Rõ ràng thuế BVMT có thể giúp chuyển dịch nền kinh tế theo hướng sử dụng có
hiệu quả đối với các loại năng lượng và nguồn lực bằng việc tăng giá sản phẩm tự
nhiên. Thuế BVMT có tác động làm thay đổi cả quy mô và cơ cấu của sản xuất và
tiêu dùng. Đặc biệt, khi các dấu hiệu về giá được dự báo dần dần vượt qua mức giá
dự kiến trong kế hoạch dài hạn của nền công nghiệp.
3. Tác động về mặt xã hội
Thu thuế BVMT sẽ góp phần nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân đối với môi
trường. Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô
nhiễm; khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế hoặc hạn chế tiêu
dùng sản phẩm (xăng, dầu, than…). Từ đó, tiết kiệm cá nhân, tiết kiệm xã hội,
giảm ô nhiễm môi trường, giảm chi phí xử lý ô nhiễm. Nâng cao ý thức BVMT
trong đầu tư, sản xuất và tiêu dùng của các cá nhân, tổ chức; khuyến khích sử dụng
năng lượng tiết kiệm, hiệu quả, giảm bớt các tác động tiêu cực của sản xuất, tiêu
dùng đến môi trường, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường.
4. Tác động về mặt môi trường
Thuế BVMT góp phần hạn chế sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm gây ô nhiễm
của các tổ chức, cá nhân; khuyến khích sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả,
giảm bớt các tác động tiêu cực đến môi trường (khí Cacbon, lưu huỳnh thải ra khi
sử dụng xăng, dầu, than, HCFC ảnh hưởng tới môi trường không khí và tầng ôzôn,
tăng hiệu ứng nhà kính, biến đổi khí hậu, gây hiệu quả nghiêm trọng đối với con
người và thiên nhiên cũng như tổn thất về kinh tế). Từ đó, hướng tới nền kinh tế
phát triển bền vững, phát triển kinh tế gắn với BVMT.
5.Tăng nguồn vốn đầu tư cải tạo môi trường
Với khung thuế quy định tại Luật, dự kiến số thu thuế BVMT thu sẽ tăng, tùy
thuộc vào quy định mức cụ thể do UBTVQH quyết định trong giới hạn Khung quy
định trong Luật. Đây là nguồn thu đáng kể, nhằm đầu tư cải tạo môi trường.
Luật thuế BVMT là công cụ quan trọng, cùng với hệ thống các công cụ khác: Giáo
dục, đầu tư, hành chính,… nhằm thực hiện được các mục tiêu BVMT tại Việt
Nam.
Nhược điểm của bvmt
Xét trên khía cạnh tác động đến bảo vệ môi trường, chính sách thuế hiện hành của
nước ta còn có những hạn chế nhất định, đó là:

1.Trong các chính sách thuế hiện hành, mục tiêu bảo vệ môi trường chỉ là mục tiêu
lồng ghép, không phải là mục tiêu chính, nên tác dụng của chúng còn hạn chế.
Việc khuyến khích đầu tư sản xuất sản phẩm thân thiện môi trường, khuyến khích
đầu tư vào các dự án làm sạch môi trường, không thu thuế nhập khẩu hoặc thu mức
thuế suất thấp khi mua các sản phẩm, thiết bị môi trường liên quan đến hoạt động
bảo vệ môi trường chỉ góp một phần nào đó vào mục tiêu bảo vệ môi trường chứ
chưa tác động trực tiếp đến hành vi tiêu dùng và hoạt động sản xuất các sản phẩm
gây tác động xấu đến môi trường.

2.Các quy định khuyến khích doanh nghiệp khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, hạn chế ô nhiễm vẫn còn rải rác
ở các chính sách thuế, chưa thể hiện rõ ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường và giảm
thiểu ô nhiễm, chưa khuyến khích được các doanh nghiệp trong việc nỗ lực giảm
thiểu thiệt hại đối với môi trường. Bởi vì trên thực tế, các chi phí xây dựng, xử lý
hệ thống giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc để sản xuất sạch thường khá lớn.
Các doanh nghiệp thường chạy theo mục tiêu lợi nhuận mà cố tình bỏ qua những
tác hại đối với môi trường, trong khi đó chưa có chế tài đủ mạnh để ngăn chặn. Các
ưu đãi về thuế chưa đủ mạnh để khuyến khích doanh nghiệp giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.

3.Ở góc độ doanh nghiệp và toàn xã hội, nhìn nhận về vai trò của chính sách thuế
trong việc bảo vệ môi trường còn mờ nhạt, do vậy, trong chính sách và hoạt động
triển khai chính sách, mặc dù đã có hướng đến mục tiêu này, nhưng cách hiểu và
thực hiện của cộng đồng xã hội còn chưa triệt để

You might also like