Professional Documents
Culture Documents
MÃ SỐ: MĐ 01
NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và
tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01
Cuốn giáo trình mô đun Vận hành máy chính là cuốn sách phục vụ cho lớp
học sơ cấp nghề Vận hành, bảo trì , máy tàu cá. Cuốn sách này phục vụ cho ngư
dân đi biển đánh bắt hải sản. Cụ thể là trang bị kiến thức về vận hành máy chính
tàu cá cho thợ vận hành máy tàu cá và máy tàu thủy.
Ngoài phục vụ cho đối tượng là thợ vận hành máy tàu cá, cuốn giáo trình
này còn sử dụng được cho thợ vận hành máy tàu thủy, tàu cá những tàu có công
suất máy nhỏ hơn.
Nội dung gồm có 9 bài, bao gồm: Tìm hiểu về động cơ đốt trong tàu cá,
chuẩn bị máy, khởi động máy, chăm sóc máy, đảo chiều máy, tắt máy, khắc
phục sự cố máy, ghi nhật ký vận hành máy và đảm bảo an toàn khi vận hành
máy.
Quá trình viết có tham khảo cuốn NGUYÊN LÝ ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
của Nguyễn Văn Bình – Nguyễn Tất Tiến – Nhà xuất bản giáo dục 1994, sử
dụng một số hình ảnh chụp từ thực tế, hình trên mạng internet, căn cứ vào những
công việc cụ thể của việc vận hành máy trên tàu cá.
Cuốn sách này có thể dùng cho lớp học về máy đi ê den phục vụ nông
nghiệp , giao thông, như: máy ca nô, tàu thủy chở khách, tàu vận tải công suất
dưới 400 mã lực, máy cày, máy ủi, máy đào đất,…
Đây là lần đầu xuất bản nên không thể tránh khỏi các thiếu xót, rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp của các thợ vận hành máy tàu cá cùng các bạn
đọc.
Xin cảm ơn các cá nhân và đơn vị liên quan đã đóng góp ý kiến để giáo
trình này được hoàn thành
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Đặng Văn Luật
4
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
LỜI GIỚI THIỆU 1
MỤC LỤC 4
BÀI 1: TÌM HIỂU ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG TÀU CÁ 8
1. Khái niệm về động cơ nhiệt và động cơ đốt trong 8
2. Cấu tạo động cơ đi ê den 9
2.1. Sơ đồ cấu tạo động cơ đi ê den 9
2.2. Các khái niệm cơ bản của động cơ đi ê den 9
3. Nguyên lý hoạt động của động cơ đi ê den 11
3.1. Kỳ thứ nhất: Quá trình hút (kỳ hút) 12
3.2. Kỳ thứ hai: Quá trình nén (kỳ nén) 12
3.3. Kỳ thứ ba: Quá trình nổ (kỳ nổ) 13
3.4. Kỳ thứ tư: Quá trình xả (kỳ xả) 14
4. Các thông số cơ bản của động cơ đi ê den 16
4.1. Công suất có ích 16
4.2. Suất tiêu hao nhiên liệu, suất tiêu hao dầu nhờn. 17
4.3. Tính lượng nhiên liệu chi phí cho tàu trong một chuyến đi biển 17
4.4. Thứ tự số xi lanh trên máy 17
5. Động cơ đi ê den dùng cho tàu cá 18
5.2. Máy đi ê den một hàng xi lanh thẳng đứng 20
5.3. Máy tàu thủy hai hàng xi lanh bố trí chữ V 21
6. Kết cấu các chi tiết chính của máy đi ê den 22
6.1. Trục khuỷu 22
6.2. Kết cấu các chi tiết khác 23
7. Cơ cấu phân phối khí 27
7.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động 27
7.2 . Đồ thức phân phối khí 28
7.3. Trục cam – cam 29
7.4. Một số chi tiết, cơ cấu của cơ cấu phân phối khí 29
BÀI 2: CHUẨN BỊ MÁY 34
5
1. Chuẩn bị dụng cụ 34
1.1. Hộp tuýp mở đai ốc 34
1.2. Cờ lê vòng 35
1.3. Búa cao su 35
1.4. Bộ cờ lê miệng, kìm, tô vít 35
1.5. Kìm chuyên dùng 36
1.6. Búa sắt 36
2. Chuẩn bị phụ tùng dự trữ 36
3. Kiểm tra hệ thống nhiên liệu 38
3.1. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhiên liệu 38
3.2. Một số thiết bị, chi tiết của hệ thống nhiên liệu 39
4. Kiểm tra hệ thống bôi trơn 43
4.1. Nhớt dùng cho máy đi ê den tàu thủy 43
4.2. Kiểm tra mực nhớt trong các te 45
4.3. Kiểm tra khe hở bôi trơn cổ trục 45
4.4. Kiểm tra bình sinh hàn nhớt 47
5. Kiểm tra hệ thống làm mát 48
6. Kiểm tra hệ thống khởi động 48
7. Kiểm tra hệ trục 49
BÀI 3: KHỞI ĐỘNG MÁY 51
1. Kiểm tra máy trước khi khởi động 51
1.1. Khởi động máy bằng tay quay 52
1.2. Khởi động bằng điện 54
1.3. Khởi động máy bằng gió 56
2.Chạy không tải làm nóng máy 59
3. Kiểm tra các thông số trên đồng hồ chỉ báo 60
BÀI 4: CHĂM SÓC MÁY 64
1. Đóng tải 64
2. Theo dõi hệ thống làm mát 65
2.1. Theo dõi sự hoạt động của hệ thống làm mát trực tiếp 65
2.2.Theo dõi sự hoạt động của hệ thống làm mát gián tiếp 67
2.3. Bơm ly tâm 69
6
Mục tiêu:
- Nêu được nguyên lý hoạt động của máy đi ê den tàu thủy
- Liệt kê được các chi tiết chính của máy đi ê den
- Biết được các thông số cơ bản của máy đi ê den
- Nêu được nhiệm vụ các kỳ hút, nén, nổ, xả của máy
- Nhận biết được các chi tiết chính của máy
- Nêu được sự hoạt động của hệ thống phân phối khí
A. Nội dung:
1. Khái niệm về động cơ nhiệt và động cơ đốt trong
- Động cơ nhiệt gồm có 2 loại là động cơ đốt trong và động cơ hơi nước
- Động cơ đốt trong là một loại động cơ nhiệt, nó biến nhiệt năng của
nhiên liệu thành cơ năng trên trục khuỷu. Nhiên liệu được đốt cháy trong xi
lanh, áp suất khí cháy tác dụng lên đỉnh piston, lực khí cháy truyền qua ắc
piston, thanh truyền và tới trục khuỷu. Kết quả cuối cùng là làm cho trục khuỷu
quay.
Động cơ đốt trong phân loại theo nhiên liệu sử dụng có 2 loại là: Động cơ
đi ê den, nhiên liệu là dầu đi ê den (D.O ; F.O) và động cơ xăng, nhiên liệu dùng
là xăng.
Động cơ đốt trong phân loại theo nguyên lý hoạt động có 2 loại là động cơ
4 kỳ và động cơ 2 kỳ.
Động cơ 4 kỳ là động cơ khi thực hiện 1 chu trình công tác, piston di
chuyển 4 lần trong xi lanh (4 kỳ), ứng với 2 vòng quay trục khuỷu
Động cơ 2 kỳ là động cơ khi thực hiện 1 chu trình công tác, piston di
chuyển 2 lần (2 kỳ) trong xi lanh
Đối với tàu thủy dùng động cơ đi ê den, xe ô tô thường dùng động cơ xăng
Tàu thủy công suất từ 2000 cv trở xuống dùng dầu D.O, các tàu vận tải
công suất lớn trên 2000 cv dùng 2 loại dầu là D.O ; F.O. Dầu D.O dùng khi cặp
cảng, ra cảng, dầu F.O dùng khi chạy đường dài để bảo đảm tính kinh tế, hạ giá
thành vận chuyển
- Động cơ hơi nước là dùng hơi nước có áp suất cao xả vào xi lanh để làm
quay trục khuỷu. Hơi nước sinh ra tại lò hơi nằm ngoài động cơ, vì vậy người ta
còn gọi động cơ hơi nước là động cơ đốt ngoài. Loại này có thể dùng than đề
chạy máy, giá thành rẻ.
9
10 .Các te
ĐCT : Điểm chết trên 10
ĐCD : Điểm chết dưới
Hình trên là sơ đồ mặt cắt ngang của máy, mô tả cấu tạo động cơ .
- Trục khuỷu được đặt lên bệ máy cố định
- Thanh truyền liên kết giữa trục khuỷu, ắc piston, piston. Piston nhận
năng lượng của khí cháy trong xi lanh, truyền qua ắc piston, thanh truyền tới
trục khuỷu làm cho trục khuỷu quay
- Phía trên là xu páp hút, xả, vòi phun
- Phía dưới là cạc te chứa nhớt bôi trơn máy
2.2. Các khái niệm cơ bản của động cơ đi ê den
- Điểm chết trên (ĐCT): Là vị trí đỉnh piston khi piston ở vị trí cao nhất
trong xi lanh
- Điểm chết dưới (ĐCD): Là vị trí đỉnh piston khi piston ở vị trí thấp nhất
trong xi lanh
- Hành trình pis ton ( S ): là khoảng chạy của piston từ ĐCT xuống ĐCD
hoặc từ ĐCD lên ĐCT
- Kỳ: là một hành trình của piston
- Đường kính xi lanh ký hiệu là: D
10
Xi lanh ĐCT
S
D
ĐCD
Piston
0o
180 o
ĐCT ĐCD
S
Vc
Vh
Va
1. Trục khuỷu
9
2. Thanh truyền
7
8 ĐCT
3. Piston
4. Xi lanh 5
6
5. Xupáp hút 4 ĐCD
6. Vòi phun 3
7. Xupáp xả 2
8. Ống hút
9. Ống xả 1
- Trục khuỷu quay từ 0 – 1800 xu páp hút mở, xu páp xả đóng. Píttông
chuyển động từ điểm chết trên (ĐCT) xuống điểm chết dưới (ĐCD). Dung tích xi
lanh tăng dần, áp suất xilanh giảm. Không khí từ bên ngoài đi qua bầu lọc không
khí, ống hút và vào xilanh, khi piston tới ĐCD kết thúc thời kỳ nạp. Gió vào xi
lanh do sự chênh lệch áp suất, áp suất trong xi lanh nhỏ hơn áp suất bên ngoài .
- Áp suất trong xi lanh cuối quá trình nạp là: pa = 0,8 – 0,85 kg / cm2, nhiệt
độ khí nạp trong xi lanh: ta = 50 – 55oc
3.2. Kỳ thứ hai: Quá trình nén (kỳ nén)
1. Trục khuỷu
8 6 9
2. Thanh truyền
5 7
3. Piston
4. Xi lanh 4 ĐCT
5. Xupáp hút 3
6. Vòi phun ĐCD
2
7. Xupáp xả CD
8. Ống hút 1
9. Ống xả
- Trục khuỷu quay từ 180 –360o, cả hai xu páp hút và xả đều đóng.
- Piston chuyển động từ ĐCD lên ĐCT. Dung tích xilanh giảm dần, áp suất
tăng dần. Khi piston tới ĐCT thì kết thúc thời kỳ nén không khí. Áp suất không
khí , nhiệt độ không khí trong xi lanh tăng lên.
- Áp suất cuối quá trình nén là pc = 40 - 45 kg / cm2, nhiệt độ không khí nén
tc = 600 = 700oc
- Cuối quá trình nén, khi piston gần tới ĐCT, còn cách ĐCT một góc quay
trục khuỷu là β = 10 – 12o, nhiên liệu phun vào xi lanh để máy nổ. Góc này gọi
là góc phun sớm
3.3. Kỳ thứ ba: Quá trình nổ (kỳ nổ)
- Kỳ này tạo ra năng lượng làm quay trục khuỷu
- Cuối quá trình nén, áp suất trong xi lanh đạt từ 40- 45 kg/cm2, nhiệt độ
không khí đạt từ 600oC – 700oc, béc phun nhiên liệu vào buồng đốt dưới dạng
sương mù. Hỗn hợp nhiên liệu và gió được tạo thành với tỷ lệ 1 / 15 (nhiên
liệu/không khí tính theo khối lượng) và tự bốc cháy tạo ra áp suất, nhiệt độ cao.
Khí cháy dãn nở sinh công, áp lực khí cháy tác dụng lên đỉnh piston, đẩy piston
từ ĐCT xuống ĐCD, thông qua thanh truyền làm quay trục khuỷu. Khi piston tới
ĐCD thì kết thúc thời kỳ nổ ( kỳ sinh công )
- Trục khuỷu quay 1 góc từ: 360o – 540o. Áp suất cao nhất của quá trình nổ
là: pz = 75 – 90 kg / cm2, nhiệt độ cao nhất của quá trình nổ là: tz = 1600 –
1900oc . Nhiệt độ và áp suất cao nhất của quá trình nổ còn gọi là nhiệt độ vá áp
suất khí cháy.
9
1. Trục khuỷu
8 7
2. Thanh truyền ĐCT
3. Piston 5
6
4. Xi lanh 4 ĐCD
5. Xupáp hút 3
6. Vòi phun 2
7. Xupáp xả
8. Ống hút 1
9. Ống xả
Hình 1.1.7. Kỳ nổ
14
Hình 1.1.8. Kỳ xả
- Trục khuỷu quay từ 540o – 720o, xu páp xả mở, xu páp nạp đóng, do chênh
lệch áp suất giữa trong xi lanh và bên ngoài, áp suất bên trong cao hơn bên ngoài vì
vậy khi xu páp xả mở là khí cháy thoát ra ngoài ngay. Piston chuyển động từ ĐCD
lên ĐCT, piston đẩy khí cháy ra ngoài theo đường ống xả.
- Áp suất, nhiệt độ cuối quá trình xả là: pr = 2 - 3 kg/cm2, tr = 650 – 700oC
Nhận xét:
- Động cơ đi ê den 4 kỳ thực hiện 1 chu trình công tác bằng 4 hành trình
của piston là các hành trình hút, nén, nổ, xả. Mỗi hành trình ứng với góc quay
trục khuỷu là 180o. Một chu trình với 4 kỳ, trục khuỷu quay 2 vòng (720o).Vì
vậy động cơ này gọi là động cơ 4 kỳ.
- Trong 4 hành trình của piston chỉ có hành trình thứ 3 là sinh công.
- Việc tạo thành hỗn hợp nhiên liệu và không khí được thực hiện bên trong
buồng đốt
15
Một số hình mô phỏng về quá trình hoạt động của máy đi ê den
Ví dụ: Tính công suất động cơ máy 4 kỳ có : D = 115 mm, S = 135 mm,
i = 6, n = 2200 vòng / phút. Lấy Pe = 0,65 MN / m2 .
4.2. Suất tiêu hao nhiên liệu, suất tiêu hao dầu nhờn.
- Suất tiêu hao nhiên liệu ge: là lượng nhiên liệu tiêu hao cho 1 cv khi
máy chạy 1 giờ ( gam / cv.h ), ge = 165 – 230 g / cv.h
- Suất tiêu hao dầu nhờn gm : là lượng dầu nhờn chi phí cho 1 cv trong
thời gian 1 giờ ( gam / cv.h ), gm = 3 - 4 g / cv.h .
Tính như sau :
gm = Mnhớt / ( Ne. t )
Mnhớt : là lượng nhớt định mức trong các te của máy
t : thời gian một chu kỳ thay nhớt ( giờ ), t = 350 – 500 giờ .
4.3. Tính lượng nhiên liệu chi phí cho tàu trong một chuyến đi biển
- Lượng nhiên liệu tính theo khối lượng cho máy trong thời gian t là
M = ge . Ne . t .η
M
- Lượng dầu tính theo thể tích: V =
ρ = 0,87 kg / lít là khối lượng riêng của dầu, η = 0,5 – 1,0 là hệ số sử
dụng công suất máy, t là thời gian chạy máy ( giờ )
- Nếu tàu chạy các chế độ khác nhau thì phải tách ra từng thành phần để
tính toán
Ví dụ: Tính lượng dầu chi phí cho tàu cá trong một chuyến đi biển, thời
gian 1 tháng. Cho biết tàu có công suất máy là Ne = 90 cv, máy tàu là máy xe ô
tô. Trung bình mỗi ngày chạy máy 15 giờ , hệ số sử dụng công suất là η = 0,6,
thời gian đi, về từ nhà đến ngư trường là 4 ngày, hệ số sử dụng công suất η = 0,8
4.4. Thứ tự số xi lanh trên máy
a) Thứ tự xi lanh của máy 1 hàng xi lanh:
- Đầu máy là phía quay về mũi tàu, đuôi máy là phần có hộp số, có mặt bích
để lắp trục chân vịt. Thứ tự xi lanh tính từ đầu máy về đuôi máy, vì vậy số thứ tự xi
lanh máy 5 xi lanh là: 1 – 2 – 3 – 4 – 5. Xem sơ đồ ở hình vẽ dưới
1 2 3 4 5
Hình 1.1.10. Thứ tự các xi lanh trên máy của máy 5 xi lanh
18
1 2 3 4
5 6 7 8
Hình 1.1.11. Thứ tự xi lanh máy 8 xi lanh, 2 hàng xi lanh kiểu chữ V
Loại này dùng cho tàu cá hạng Nhỏ, công suất máy từ 20 – 25 cv, trục chân
vịt và máy được lắp ráp trên một giá đỡ, có thể nhấc cả trục chân vịt lên khỏi
mặt nước. Khi khởi động thí nhấc trục chân vịt lên, nổ máy xong thì hạ trục
chân vịt xuống nước
5.2. Máy đi ê den một hàng xi lanh thẳng đứng
Máy này có công suất từ 60 cv trở lên 3
4
2
Hình 1.1.14a. Máy 1 hàng xi lanh thẳng đứng
1. Mặt bích nối với trục chân vịt; 2. Hộp số; 3. Ống xả (ống pô);
4. Động cơ điện đề máy; 5. Pu ly
Đây là loại máy khởi động bằng điện, trên máy có pu ly dùng để kéo bơm
nước và các phụ tải khác.
21
Hình 1.1.14b. Máy điêden hiệu YANMAR – 1 hàng xi lanh thẳng đứng
Máy này dùng nhiều cho tàu cá, Nhật sản xuất
- Trục khuỷu có nhiệm vụ tiếp nhận năng lượng của khí cháy từ piston,
thanh truyền
23
- Trục khuỷu của máy 4 xi lanh có các đặc điểm như sau
- Góc lệch khuỷu trục giữa các xi lanh nổ liên tiếp nhau là 180o nên tâm
trục khuỷu và tâm cổ biên nằm trên một mặt phẳng
- Bánh răng lắp trên trục khuỷu dùng để truyền chuyển động giữa trục
khuỷu và trục cam
- Trục khuỷu của máy 1 xi lanh
5
1
2
1 - Đỉnh piston,
2 - Gân,
3 - Tăng bền bệ chốt piston,
4 - Lỗ xả dầu,
5 - Rãnh vòng găng,
6 - Tăng bền váy piston,
7 - Lỗ chốt piston
Piston chế tạo bằng gang trắng, bảo đảm hệ số dãn nở nhiệt nhỏ để piston
không bị bó cứng trong xi lanh. Piston nhận lực của khí cháy truyền qua thanh
truyền xuống trục khuỷu
- Ắc piston
Vật liệu chế tạo bằng thép hợp kim, là loại thép tốt. Ắc có nhiệm vụ liên
kết giữa piston với thanh truyền.
Xéc măng hơi có nhiệm vụ làm tăng cường sự kín khít cho buồng đốt, nhờ
có xéc măng mà piston không bị bó kẹt trong xi lanh.
1
2
1 : Khe hở miệng
2 : Lưng
3 : Bụng
4 : Đáy 4
3
h : Chiều cao
t : Chiều dày
h
Miệng của xéc măng có thể cắt theo
các kiểu khác nhau như hình vẽ dưới t
Hình 1.1.21. Kết cấu xéc măng hơi
+ Loại a : Đơn giản, dễ chế tạo hay sử dụng nhưng lọt khí nhiều.
+ Loại b : Ít lọt khí
+ Loại c : Bao kín tốt, ít lọt khí. Dùng cho động cơ tốc độ thấp.
a b
c
Hình 1.1.22. Các loại miệng xéc măng
Xéc măng dầu: Xéc măng dầu có nhiệm vụ ngăn không cho dầu nhờn từ
các te sục lên buồng cháy, gạt dầu bám trên thành xi lanh trở về các te và dàn
đều một lớp dầu mỏng trên thành xi lanh để bôi trơn.Trên thân xéc măng dầu
có lỗ để dầu nhờn thoát về các te.
26
- Thanh truyền:
4 1
Thanh truyền có nhiệm vụ truyền lực khí cháy từ piston tới cốt máy, được
chế tạo bằng thép các bon dụng cụ loại tốt
7. Cơ cấu phân phối khí
7.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý hoạt động
3
4 2
1 . xu páp
2 . cò mổ 1
3 . vít chỉnh
4 . đai ốc
5
5 .đũa đẩy
6 .con đội 6
7 . cam
Hình 1.1.26. Trục cam, cam, con đội, cần đẩy đang làm việc
1. Đũa đẩy; 2. Trục cam; 3. Cam; 4. Gối trục cam
- Cơ cấu trên mô tả quá trình làm việc của cam với con đội, trên hình ta
thấy cần đẩy có bề mặt trượt thay thế con đội. Con đội và đũa đẩy chế tạo liền
một khối
7.2. Đồ thức phân phối khí
0o 1 , 2 = 15 – 20o
ĐCT 3 , 4 = 20 – 30o
1 2 1 : Góc mở sớm của xu páp hút
2
1
2 : Góc đóng muộncủa xu páp xả
3 : Góc mở sớm của xu páp xả
4 : Góc đóng muộn của xu páp hút
1 : Góc mở của xu páp hút
4 3
2 : Góc mở của xu páp xả
ĐCD
7.4. Một số chi tiết, cơ cấu của cơ cấu phân phối khí
Khe hở
nhiệt
Khe hở
nhiệt
- Muốn tháo xu páp thì phải tháo cò mổ, ấn đĩa xu páp xuống lấy chốt hãm
ra, sau đó tháo lò so xu páp
- Chú ý măt côn của xu páp là bề mặt làm kín vì vậy không để bị xước bề
mặt
31
ổ đỡ trục cam
cam
- Trục cam treo được lắp trên nắp quy lát, hệ thống không có đũa đẩy,
không có con đội, không có cò mổ. Cam tiếp xúc trực tiếp với xu páp
Trục
cam
Trục khuỷu
Hình 1.1.32 . Trục cam kiểu nằm
32
- Trục cam nằm được dùng phổ biến.Truyền động từ trục khuỷu tới trục
cam bằng bánh răng
Mục tiêu:
- Nêu được các công việc chuẩn bị máy
- Chuẩn bị được đầy đủ các vật tư, phụ tùng, dụng cụ phục vụ việc vận
hành máy
- Kiểm tra các hệ thống
- Phát hiện ra các thiếu xót, bổ sung kịp thời để máy hoạt động được an toàn
A. Nội dung:
1. Chuẩn bị dụng cụ
Dụng cụ mang theo trên tàu dùng để tháo lắp máy phục vụ vận hành, sửa
chữa, bảo dưỡng máy. Các dụng cụ gồm có:
1.1. Hộp tuýp mở đai ốc
Dùng để mở đai ốc ở những vị trí khó khăn
1.2. Cờ lê vòng
Dùng mở đai ốc ở vị trí thông thoáng, có không gian xoay cánh tay đòn của
cờ lê
5
2
4 1
7 3
6
6
3.2. Một số thiết bị, chi tiết của hệ thống nhiên liệu
a. Bơm cao áp đơn
1
2
- Mỗi xi lanh có 1 bơm cao áp làm nhiệm vụ cung cấp nhiên liệu cao áp cho
vòi phun và phun vào xi lanh
- Cần bơm tay dùng để xả gió trên ống dầu cao áp, bơm thử để kiểm tra
chất lượng phun nhiên liệu
40
4 3
1 5
2
4 5
Hình 1.2.14. Hình mô phỏng đường ống nhiên liệu trên máy
1.Ống dầu vào
2.Bầu lọc dầu
3.Bơm cao áp
4.Vòi phun
5.Đường dầu hồi về thùng chứa
- Dầu đi tới bơm cao áp, vòi phun là đường màu đen số 1, dầu thừa đi
theo đường số 5 trở về thùng chứa
42
Van dầu ra
- Dầu dùng cho máy đi ê den là dầu ga doan ( ma dút ), ký hiệu loại dầu
này là DO.
- Dầu có mùi hôi đặc trưng của dầu
- Màu sắc dầu phải trong, không đục, không lẫn tạp chất, không lẫn nước
.
+ Kiểm tra lượng dầu dự trữ
- Lượng dầu trên tàu phải bằng 1,2 lần lượng dầu chi phí cho máy trong
một chuyến đi biển. Kiểm tra bằng cách đo dầu trong các két chứa hoặc coi dầu
trong các thùng phuy
- Nếu thiếu thì cung cấp thêm cho đủ
*) Kiểm tra và xả gió trên trên ống dầu
- Quan sát ống dầu từ két trực nhật tới bầu lọc, ống này dùng ống nhựa
trong nên nhìn thấy dầu trong ống. Nếu trên ống nhựa có bọt là trong ống có
gió, phải xả gió ra ngoài. Thực hiện như sau:
- Tháo ống nhựa ra khỏi bầu lọc dầu, cho dầu chảy ra ngoài tới khi hết bọt
thì khóa van dầu
- Lắp ống nhựa với bầu lọc, tương tự xả gió tiếp các phần từ bầu lọc tới
bơm cao áp
- Xả gió bơm cao áp
- Xả gió trên ống dầu cao áp
6 5
Nước làm
mát vào
Nước làm 1
mát ra
4
3
2
8 7
Nhớt
Cây thăm
nhớt
Cửa đổ nhớt
Các te máy
- Muốn bôi trơn đạt yêu cầu thì khe hở bôi trơn giữa cổ trục và gối trục
phải nằm trong giá trị cho phép từ 0,12 – 0,15 mm.
- Kiểm tra khe hở bôi trơn bằng kẹp chì, khe hở này vượt quá giớ hạn thì
áp lực dầu giảm, không bảo đảm yêu cầu bôi trơn. Độ tiếp xúc giữa cổ trục với
gối trục phải đều
Kiểm tra độ tiếp xúc này bằng bột mầu, các bước kiểm tra như sau:
+ Bôi bột mầu lên gối trục
+ Đặt trục khuỷu lên bệ máy
+ Xiết chặt bù long gối trục tới lực xiết quy định
+ Xoay trục khuỷu để bột mầu tiếp xúc với cổ trục
+ Tháo gối trục ra xem độ tiếp xúc giữa chúng. nếu tiếp xúc đạt khoảng 80-
90 % là đạt yêu cầu. Xem các hình từng công đoạn phía dưới.
Hình 1.2.19. Đặt trục khuỷu lên bệ máy và xiết chặt bù long gối trục
Bình sinh
hàn nhớt
*) Nguồn lực:
- Động cơ Yanmar - 22cv.
- Dầu nhờn.
- Dụng cụ thông thường.
- Giẻ lau.
*) Cách thức tiến hành: Mỗi học viên/ 1 bài tập.
*) Nhiệm vụ thực hiện bài tập:
- Kiểm tra về chất lượng: Dầu nhờn phải đảm bảo độ nhớt, độ bám dính,
lượng keo nhỏ, tạp chất ít, không biến màu, thông qua quan sát trực tiếp hoặc so
sánh với dầu nhờn mới.
- Kiểm tra về số lượng: Bằng que thăm dầu, đảm bảo mức dầu nhờn đúng
quy định.
Thời gian thực hoàn thành: 10 phút.
*) Kết quả tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được:
- Dầu nhờn đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
- Động cơ làm việc êm, ổn định trong quá trình vận hành.
C. Ghi nhớ:
1. Kiểm tra chất lượng dầu, nhớt khi đưa xuống tàu
2. Chuẩn bị đủ dụng cụ, phụ tùng,vật tư trước khi khởi hành
51
Mục tiêu:
- Mô tả được các bước khởi động
- Khởi động được máy bằng nhiều phương pháp
- Chạy không tải đúng kỹ thuật
A. Nội dung:
1. Kiểm tra máy trước khi khởi động
Kiểm tra và làm các thao tác sau:
- Các van nước phải ở trạng thái mở, nếu đóng thì mở ra
- Nước ngọt làm mát máy phải đủ, thiếu thì bổ sung cho đủ
- Van dầu phải ở trạng thái mở, nếu đóng thì mở ra
- Đặt tay ga về vị trí khởi động: Vị trí này cao hơn vị trí ga răng ti một chút
để bảo đảm máy dễ nổ, trên hình ứng với vị trí 2
- Quan sát xung quanh máy xem, bảo đảm không có vật lạ cản trở chuyển
động
4
3
2
Tay
ga
Hình 1.3.2 .Tư thế đứng khởi động bằng tay quay
53
Dựng
cần
giảm áp
Vị trí
đặt tay
quay
Hạ cần
giảm áp
K
W2 W1
1. Cần bẩy
2. Bánh răng đầu trục động cơ đề 1 6
3. Bánh răng trên bánh đà
4. Lò xo 7
5. Động cơ đề
6. Tiếp điểm đề 2
Nguyên lý hoạt động: Ấn nút khởi động K cuộn dây W1, W2 có điện tạo
ra lực từ mạnh, lõi sắt đóng tiếp điểm 6, động cơ đề 5 có điện, lúc này cuộn W 1
không có dòng điện đi qua, lực từ cuộn W2 giữ tiếp điểm đề, cần bẩy số 1 đẩy
bánh răng 2 ăn khớp với bánh răng số 3 trên bánh đà. Khi động cơ nổ, nhả công
tắc K, động cơ đề mất điện, lò so 4 đẩy bánh răng 2 về vị trí cũ, tiếp điểm 6 nhả.
Chú ý: Khi khởi động động cơ mỗi lần không quá 5s. Không được khởi
động liên tục 3 lần trong cùng một lúc.
+ Thao tác khởi động máy:
- Sau khi đã kiểm tra, chuẩn bị xong máy thì mở công tắc khởi động ( ấn
nút K hoăc mở công tắc đề bằng chìa khóa ), máy quay và nổ, tắt công tắc khởi
động
- Điều chỉnh tay ga cho máy chạy không tải, làm nóng máy, chạy máy ở tốc
độ thấp
+ Một số sự cố khi khởi động điện:
- Nhấn nút đề máy quay yếu, không nổ. Nguyên nhân do bình yếu, các cực
bị ô xy hóa, kiểm tra và khắc phục
*) Một số thiết bị của hê thống khởi động điện
- Ắc quy: Là loại ắc quy có dung lượng từ 100- 250 Ah, điện áp 12 v
55
Động cơ
đề máy
5 1
6
7
- Máy từ 5 xi lanh trở xuống phải via máy để xác định thời điểm khởi động
(ngư dân thường gọi là lấy tăng), từ 6 xi lanh trở lên không xác định, bất cứ vị
trí nào của máy cũng khởi động được
*) Các bước khởi động
Sau khi đã kiểm tra máy và chuẩn bị xong, tiến hành tiếp các bước:
- Mở van khởi động 4, gió từ chai gió qua đĩa chia gió 3, gió đến các xi lanh
theo thứ tự nổ 1- 3 – 4, trục khuỷu quay, máy nổ.
- Đóng van 4, điều chỉnh tay ga cho máy chạy không tải quay thấp
*) Nạp gió vào chai
Nạp bằng 2 cách: Nạp gió bằng máy nén gió 2 cấp, nạp gió bằng xi lanh
của động cơ. Trên hình 3.8 mô tả cách nạp gió vào chai bằng cách lấy gió từ xi
lanh số 1
- Ngắt nhiên liệu trên xi lanh có van nạp gió ( xi lanh 1 )
- Mở van 5, 6, gió từ xi lanh 1 được nạp vào chai gió
- Khi áp lực đạt từ (30 – 35) kG/cm2 thì ngừng nạp. Khóa van 6, 5, mở
nhiên liệu để xi lanh 1 hoạt động
*) Sự cố khi khởi động
- Mở van khởi động máy không quay, gió xả ra ống nạp, ống xả. Nguyên
nhân: Chưa chọn đúng vị trí khởi động
- Khởi động máy quay yếu, không nổ. Gió không đủ áp lực, nhỏ hơn 15 kg /
2
cm . Dùng máy nổ độc lập nạp gió vào chai cho đủ
*) Các thiết bị của hệ thống khởi động gió
- Máy nén gió
58
Van khởi
động
Van nạp
gió
- Chai gió để trên tàu phải lắp ráp cố định, vị trí dễ thao tác
- Định kỳ 1 tháng phải xả nước 1 lần
- Dây dẫn gió phải dùng dây chịu được áp suất cao
- Van nạp gió từ xi lanh máy chính: Dùng để nạp gió từ xi lanh máy chính
váo chai gió
Rắc co
lấy gió
Trục
van
*) Nguồn lực:
- Động cơ YAMAHA – 90 cv.
- dầu điêden.
- Dụng cụ thông thường.
- Giẻ lau.
*) Cách thức tiến hành: Mỗi học viên/1 bài tập
*) Nhiệm vụ thực hiện bài tập:
- Dùng nguồn điện 1 chiều 12v của ắc quy.
- Đấu đầu dây (+) ắc quy với động cơ điện 1 chiều và đầu dây (-) với mát.
- Ấn cần bẩy.
- Bật khóa điện, động cơ nổ.
- Sau đó ngắt dây nối ắc quy ra.
*) Thời gian hoàn thành: 20 phút/ 1 bài tập
*) Kết quả tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được:
- Động cơ nổ được và làm việc ổn định.
2.3. Bài thực hành số 1.3.3: Thực hiện công việc khởi động động cơ
4NVD – 24, bằng không khí nén.
*) Mục tiêu:
- Mô tả được phương pháp khởi động bằng khí nén.
- Thực hiện phương pháp khởi động bằng khí nén đúng quy trình.
- Đảm bảo an toàn cho người thợ và thiết bị máy.
*) Nguồn lực:
- Động cơ 4NVD - 24.
- dầu điêden.
- Chai gió
- Dụng cụ thông thường.
- Giẻ lau.
*) Cách thức tiến hành: Mỗi học viên/1 bài tập
*) Nhiệm vụ thực hiện bài tập:
- Dùng khí nén có áp suất cao để khởi động, động cơ..
- Kéo tay ga về vị trí khởi động
- Gạt tay khởi động về vị trí làm việc.
63
- Mở vô lăng trên chai gió. Khí nén có áp suất cao tác dụng làm quay trục
cơ, động cơ nổ.
- Sau đó gạt tay khởi động về vị trí STOP, đóng van trên chai gió lại
*) Thời gian hoàn thành: 20 phút/ 1 bài tập
*) Kết quả tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được:
- Động cơ nổ được và làm việc ổn định.
C . Ghi nhớ
- Nắm vững thao tác của các hình thức khởi động
- Nhớ các yêu cầu của hệ thống khởi động điện, gió
64
Mục tiêu:
- Chăm sóc máy hoạt động bảo đảm an toàn
- Theo dõi được các hệ thống phục vụ động cơ
- Nghe tiếng máy, quan sát máy biết được tình trạng hoạt động
A. Nội dung:
1. Đóng tải
- Giảm ga, kéo cần số cho chân vịt hoạt động, tàu hoạt động theo lệnh của
thuyền trưởng
- Hộp số có 2 loại: Hộp số thủy lực và hộp số cơ khí
- Đối với hộp số thủy lực thì áp lực dầu trên hộp số phải bảo đảm quy
định, thông thường từ 6 – 7 kg / cm2
- Đặt tay ga về vị trí làm việc, tùy theo loại máy, tùy chế độ hoạt động của
tàu mà có vị trí tay ga thích hợp. Thông thường từ 50 – 70 %
Vị trí có tải
Tay ga
3 7
6
1
2 4 5
1
- Nước biển được bơm số 4 hút từ biển vào làm mát bình sinh hàn nhớt,
sau đó vào làm mát xi lanh, nắp quy lát, ống xả ( pô ) sau đó xả ra ngoài
- Nước làm mát đi vào máy theo nguyên tắc làm mát chi tiết có nhiệt độ
thấp trước, làm mát chi tiết nhiệt độ cao sau.Tại các bình trao đổi nhiệt, như
bình sinh hàn nhớt, sinh hàn nước ngọt thì theo nguyên tắc ngược chiều. nước
làm mát và chất được làm mát đi ngược chiều nhau để tăng hiệu quả làm mát.
Khi lắp ráp ống nước cần chú ý cho đường nước đi đúng nguyên tắc trên
66
- Hệ thống làm mát trực tiếp cấu tạo đơn giản, sử dụng thuận tiện, khả
năng làm mát tốt.
- Tuy vậy hệ thống hay bị đóng cáu, cặn vì nước biển có hàm lượng muối
cao làm ăn mòn các chi tiết động cơ.
- Sự chênh lệch nhiệt độ nước và máy cao nên dễ gây ứng suất nhiệt cho
các chi tiết, tuổi thọ các chi tiết thấp.
- Hình dưới đây là bơm nước kiểu piston dùng cho máy làm mát trực tiếp
- Bơm nước do trục khuỷu kéo bằng phương pháp trích lực
- Bơm piston có đặc điểm là không cần mồi nước
- Ống nước được nối thẳng từ van thông biển tới ống hút 3 của bơm
67
2.2.Theo dõi sự hoạt động của hệ thống làm mát gián tiếp
a. Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống làm mát gián tiếp
- Hình thức làm mát gián tiếp: Là nước ngọt làm mát máy, nước biển làm
mát nước ngọt. Cách này cần 2 bơm nước, hệ thống đường ống nước phức tạp
nhưng an toàn hơn, máy ít bị ăn mòn, tuổi thọ cao.
- Hình thức này được dùng phổ biến ở các máy có công suất trung bình trở
lên , từ 60 ngựa trở lên.
- Nước ngọt từ bình sinh hàn nước ngọt số 6 được bơm số 7 bơm vào làm
mát xi lanh, nắp quy lát rồi trở về bình số 6 để giải nhiệt, sau đó tiếp tục quay
trở lại làm mát. Nước biển được bơm số 4 hút vào làm mát bình sinh hàn dầu
nhờn số 5, bình sinh hàn nước ngọt 6, rồi xả ra ngoài.
- Ưu điểm của hệ thống
+ Ít đóng cáu cặn trong hệ thống
+ Chất lượng làm mát tốt
+ Nhiệt độ nước ngọt sau làm mát trong khoảng 70oC – 85oC ít thay đổi đột
ngột, không gây ứng suất nhiệt,không làm nứt các chi tiết của động cơ.
+ Tuổi thọ động cơ được kéo dài, ít bị ăn mòn.
68
11
3 9
10
7
4 5
2 1
1
2
- Cách sử dụng: Trước khi bơm phải mồi nước ngập cánh quạt, khi mồi
nước muốn kiểm tra xem nước ngập cánh quạt chưa thì mở van này ra, tác
dụng của van này vừa để xả gió, vừa kiểm tra nước mồi trong ống
- Đối với tàu thủy, bơm được lắp đặt thấp hơn mực nước biển, vì vậy khi
bơm không cần mồi nước
- Nếu bơm không lên nước thì mở vít số 2 để xả gió
- Loại bơm này dùng động cơ điện để kéo
70
ống dầu
cao áp
4. Theo dõi máy hoạt động bằng giác quan của người
- Nghe tiếng máy nổ: Máy nổ phải đều, khi nghe thấy khác thường thì phải
kiểm tra
- Quan sát các đồng hồ đo: Vòng tua, nhiệt kế, áp lực nhớt, các thông số
này phải nằm trong phạm vi cho phép. Khi tăng ga vòng tua phải tăng, tốc độ
tàu tăng
- Quan sát bề ngoài máy, định kỳ từ 30 – 60 phút phải quan sát xung
quanh máy chính một lần
- Quan sát nước biển sau làm mát phải chảy ra ngoài đủ lưu lượng,…
71
2.2. Bài thực hành số 1.4.2: Kiểm tra, thay nước làm mát cho động cơ
yanmar – 22 cv.
*) Mục tiêu:
- Liệt kê được các công việc thực hiện kiểm tra, thay nước làm mát .
- Thay được dầu được nước làm mát cho động cơ đảm bảo đúng kỹ thuật.
- Thực hiện và tuân thủ theo đúng quy trình.
*) Nguồn lực:
- Động cơ Yanmar – 22 cv.
- Dầu điêden , nước làm mát.
- Dụng cụ thông thường.
- Giẻ lau.
*)Cách thức tiến hành: Theo nhóm 6 học viên/ 1 bài tập.
*) Nhiệm vụ thực hiện bài tập:
- Kiểm tra nước làm mát về chất lượng và số lượng.
- Đóng van từ két vào đường ống..
- Mở van xả két nước, van xả bầu sinh hàn và trên động cơ.
- Vệ sinh trong két, trong bình sinh hàn và đóng van xả lại.
- Bơm nước mới vào két đồng thời chờ nhiệt độ động cơ giảm rồi mở van
trên hệ thống để cho nước vào động cơ làm mát.
*) Thời gian thực hiện: 30 phút.
*) Kết quả tiêu chuẩn cần đạt được:
- Số lượng và chất lượng của nước làm mát phải đảm bảo đúng quy định.
- Nước làm mát lưu thông trong hệ thống tốt, động cơ làm việc êm và nhiệt
độ ổn định.
C. Ghi nhớ
- Nghe tiếng máy nổ để biết tình trạng kỹ thuật, khi thấy khác thường thì
can thiệp kịp thời.
- Định kỳ quan sát buồng máy để kịp thời phát hiện các sự cố .
73
Mục tiêu:
- Nêu được các công việc đảo chiều máy
- Theo dõi hệ trục chân vịt hoạt động
- Ghi được thông số làm việc
- Nghe tiếng máy biết được tình trạng hoạt động
- Tuân thủ quy trình và đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp
A. Nội dung:
1. Cấu tạo, nguyên lý làm việc
1.1. Sơ đồ cấu tạo
- 2 tiếng chuông.
- 3 tiếng chuông.
- 4 tiếng chuông.
- 1 hồi chuông ngắn.
- 1 hồi chuông dài.
b. Hiệu lệnh chuông.
Từ những tín hiệu chuông phát ra, quy định hiệu lệnh chuông tương ứng
như sau:
- Tín hiệu 1 tiếng chuông : Cho tàu dừng( SOP)
- Tín hiệu 2 tiếng chuông : Cho tàu tiến
- Tín hiệu 4 tiếng chuông : Cho tàu tiến nhanh
- Tín hiệu 3 tiếng chuông : Cho tàu chạy lùi
- Tín hiệu 1 hồi chuông ngắn : Khởi động động cơ.
- Tín hiệu 1 hồi chuông dài : Dừng động cơ
Căn cứ vào tín hiệu chuông quy định, người thợ máy sử dụng tay ga và cần
số cho phù hợp với từng tín hiệu chuông của chuông kêu.
C . Ghi nhớ:
- Nhớ các tín hiệu chuông phát ra.
- Nhớ cách giảm ga, ngắt tải
- Nhớ Cách đảo chiều theo tín hiệu chuông.
77
Mục tiêu:
- Biết các bước tắt máy
- Tắt máy đúng quy trình kỹ thuật
- Đảm bảo an toàn, vệ sinh công nghiệp
A. Nội dung:
1. Nhận tín hiệu
Theo tín hiệu chuông phát ra, người thợ máy chú ý lắng nghe tiếng chuông
phát ra điều khiển cần số đảo chiều phù hợp với từng hiệu lệnh chuông.
2. Các bước tắt máy
- Theo tín hiệu chuông phát ra từ buồng lái khi tàu vào vị trí neo đậu an toàn,
thuyền trưởng ra lệnh tắt máy thì tiến hành các bước như sau
- Giảm ga, kéo cần số về “ 0 ”, chạy không tải ở chế độ ga răng ty khỏang
từ 2 – 5 phút rồi kéo tay ga về vị trí STOP để tắt máy ( kéo tay ga về vị trí thấp
nhất )
- Sau khi ngắt tải vẫn tiếp tục chạy không tải một thời gian ngắn là nhằm
mục đích cho máy nguội dần
- Khóa van dầu từ két trực nhật xuống máy
- Khóa van nước làm mát từ ngoài biển vào tàu
*)Vị trí tay ga khi tắt máy
- Vị trí thấp nhất là vị trí tắt máy, tại vị trí này bơm cao áp không phun
nhiên liệu vào xi lanh. Kéo hết tay ga xuống thấp nhất
Tay ga
khi tắt
máy
Vị trí
có tải
Tay ga vị
trí tắt
máy
Hình 1.6.2. Vị trí tay ga khi tắt máy của máy tàu thủy hiệu YANMAR
Cần số
vị
trí số 0
Tay ga vị
trí thấp
Khi tay ga không tắt máy được thì dùng các biện pháp khác như sau:
- Bịt ống hút
- Khóa van nhiên liệu
3. Những công việc sau khi tắt máy
- Sau khi dừng vẫn tiếp tục cho bơm làm mát để dầu đi bôi trơn các gối đỡ
và dầu đi làm mát pít tông khoảng 10 – 15 phút để máy khỏi nóng.
- Bật giảm áp và via máy nhiều vòng bằng tay hoặc bằng cơ cấu via máy để
làm nguội máy và xả hết khí xả ra ngoài.
- Đóng các nước, nhiên liệu, dầu bôi trơn.
- Mở nắp cửa sổ để thông hơi cácte, kiểm tra sự đốt nóng của ổ đỡ.
- Sắp xếp dụng cụ, làm vệ sinh máy và buồng máy.
- Ghi nhật ký và báo cáo kết quả với máy trưởng hoặc bàn giao lại cho ca sau.
- Kéo cần số về (0) chạy không tải từ 2 đến 3 phút ở chế độ garăngty.
- Đưa tay ga về vị trí (0), STOP. Động cơ dừng làm việc.
- Khóa van dầu, van nước và bật van giảm áp.
- Làm các công việc sau khi dừng máy.
*) Thời gian hoàn thành: 10 phút.
*) Kết quả tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt đươc:
- Động cơ dừng làm việc, đảm bảo kỹ thuật
C . Ghi nhớ:
- Nhớ các bước tắt máy
- Nhớ khóa van nước thông từ biển vào tàu
- Nhớ khóa van dầu từ két trực nhật xuống máy chính
81
Mục tiêu:
- Nêu được các công việc khắc phục sự cố trong vận hành
- Theo dõi, ghi được thông số của máy
- Xử lý được các sự cố máy
- Tuân thủ theo quy trình và đảm bảo an toàn
A. Nội dung:
1. Phát hiện, xử lý các chỗ nối đường ống bị rò rỉ
Trong các đường ống dẫn như nhiên liệu, bôi trơn. Làm mát hoặc ống dẫn
khí nén… tại các chỗ nối của đường ống thường bị rò rỉ là do.
a. Nguyên nhân
- Chỗ nối ống bị vênh, lệch, hở ở vị trí tiếp xúc hai đầu ống.
- Rắc co, đai ốc vặn chưa đủ lực xiết.
- Bị rung, động mạnh gây nên đề se rắc co, đai ốc.
- Gioăng đệm làm kín bị hỏng.
b. Phương pháp kiểm tra
Người thợ vận hành máy trong quá trình theo dõi và chăm sóc động cơ làm
việc bằng phương pháp quan sát trực tiếp sẽ phát hiện thấy hiện tượng rò rỉ ở các
đường ống nối.
c. Cách xử lý
Dùng cờ lê đúng kích cỡ của rắc co, đai ốc, nới lỏng rắc co hoặc đai ốc nối
đường ống đó tháo ra.
- Nếu kiểm tra chỗ nối ống bị venh, lệch hoặc hở thì điều chỉnh và định vị
cho hai đầu ống tiếp xúc kín, sau đó vặn chặt rắc co hoặc đai ốc vào đủ lực xiết
là được.
- Nếu kiểm tra lực xiết của rắc co, đai ốc mà không đủ thì xiết lại cho đủ
lực xiết ban đầu.
- Nếu kiểm tra rắc co, đai ốc do rung động mạnh mà bị đề se thì phải thay
rắc co, đai ốc hoặc tiện lại ren.
- Nếu kiểm tra gioăng đệm làm kín bị hỏng thì phải thay gioăng đệm mới.
82
3. Phát hiện, xử lý nhiệt độ nước làm mát cao hơn quy định
Khi động cơ làm việc người thợ máy trực ca, phát hiện thấy nhiệt độ nước
làm mát cao hơn quy định là do:
83
a. Nguyên nhân
- Động cơ quá tải.
- Một số xy lanh vượt tait.
- Van hằng nhiệt bị hỏng
- Nhiều cáu cặn, bùn đất bám trong hệ thống làm mát
- Dây đai dẫn động bơm nước bị chùng
- Không đủ nước làm mát
b. Phương pháp kiểm tra
Người thợ vận hành máy trong quá trình theo dõi và chăm sóc động cơ làm
việc bằng phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với các thiết bị đo sẽ phát hiện
thấy nhiệt độ nước làm mát cao hơn quy định.
c. Cách xử lý
- Kiểm tra lại nhiệt độ khí xả và giảm ga.
- Kiểm tra nhiệt độ các xy lanh đó và điều chỉnh lại cho đều với các xy lanh
khác
- Kiểm tra lại và chuyển sang điều chỉnh bằng tay sau đó về bến sửa chữa
van hằng nhiệt
- Kiểm tra làm sạch thông rửa đường ống, có thể xử lý cặn bằng hóa chất.
- Kiểm tra, điều chỉnh căng lại dây đai
- Kiểm tra và bổ xung lượng nước cho đủ.
4. Phát hiện, xử lý nhiệt độ dầu bôi trơn cao hơn quy định
Khi động cơ làm việc người thợ máy trực ca, phát hiện thấy nhiệt độ dầu
bôi trơn cao hơn quy định là do:
a. Nguyên nhân
- Làm mát dầu kém, nhiệt độ sau bình làm mát cao.
- Khối lượng dầu trong hệ thống không đủ.
- Các ổ đỡ bị nóng quá mức do chịu tải nặng làm việc lâu bị bó.
- Van hằng nhiệt bị hỏng.
b. Phương pháp kiểm tra
Người thợ vận hành máy trong quá trình theo dõi và chăm sóc động cơ làm
việc bằng phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với các thiết bị đo sẽ phát hiện
thấy nhiệt độ dầu bôi trơn cao hơn quy định.
84
c. Cách xử lý
- Kiểm tra nhiệt độ trước và sau bình làm mát, điều chỉnh mở to van để
nước qua bình làm mát nhiều hoặc phải tháo ra vệ sinh làm sạch.
- Kiểm tra bằng que thăm, nếu thiếu phải bổ xung thêm dầu vào két.
- Dừng động cơ kiểm tra nhiệt độ các ổ đỡ và kiểm tra khe hở bạc và các
hư hỏng .
- Kiểm tra và chuyển sang điều chỉnh nhiệt độ bằng tay sau đó về bến sửa
chữa van hằng nhiệt.
5. Phát hiện, xử lý bơm dầu không tạo đủ áp suất theo yêu cầu
Khi động cơ làm việc người thợ máy trực ca, phát hiện thấy bơm dầu
không tạo đủ áp suất theo yêu cầu là do.
a. Nguyên nhân
- Thiếu dầu trong két.
- Lọc dầu, lưới lọc dầu ở cácte bị tắc
- Ống dẫn dầu bị tắc.
- Áp kế bị hỏng
- Không khí bị hút vào hệ thống
- Van điều chỉnh áp suất không kín
- Chất lượng dầu quá kém
- Van không kín, bơm dầu bị mòn
b. Phương pháp kiểm tra
Người thợ vận hành máy trong quá trình theo dõi và chăm sóc động cơ làm
việc bằng phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với các thiết bị đo sẽ phát hiện
thấy bơm dầu không tạo đủ áp suất theo yêu cầu.
c. Cách xử lý
- Kiểm tra bổ xung dầu cho đủ.
- Tháo bầu lọc ra rửa lại lọc và lưới lọc
- Tháo ống ra và thông rửa ống dầu bằng không khí nén.
- Kiểm tra và thay áp kế mới
- Kiểm tra và làm kín lại ống hút dầu
- Kiểm tra, rà lại van và điều chỉnh lực căng của lò xo.
- Kiểm tra và thay dầu mới
- Kiểm tra, rà lại van và tăng lực căng của lò xo
85
- Kiểm tra, thay bánh răng và điều chỉnh lại khe hở.
- Bộ phụ trợ đâỏ chiều bị bẩn khi đảo chiều bị lắc, giật
- Ly hợp bị trượt, đĩa ly hợp bị dính
- Đĩa ma sát bị mòn
- Bộ ly hợp ngắt không hoàn toàn
b. Phương pháp kiểm tra
Người thợ vận hành máy trong quá trình theo dõi và chăm sóc động cơ làm
việc bằng phương pháp quan sát trực tiếp kết hợp với các thiết bị đo sẽ phát hiện
thấy động cơ không đâỏ chiều được.
c. Cách xử lý
- Kiểm tra và sửa lại cơ cấu điều khiển
- Kiểm tra và nạp đủ dầu.
- Kiểm tra loại trừ khe hở, thay lò xo mới
- Kiểm tra thay dầu bộ phù trợ
- Tháo rời bộ ly hợp, dùng xăng rửa sạch các đĩa ly hợp
- Kiểm tra và điều chỉnh lại
- Kiểm tra và điều chỉnh lại vị trí cần tách ly hợp
*) Cách thức tiến hành: Theo nhóm 4- 6 học viên/ 1 bài tập.
*) Nhiệm vụ thực hiện bài tập:
- Kiểm ta, tháo bầu lọc ra khỏi hệ thống.
- Tháo nắp bầu lọc.
- Vệ sinh, thông rửa, làm sạch lõi lọc và các chi tiết của bầu lọc.
- Lắp ráp hoàn chỉnh.
*) Thời gian hoàn thành: 30 phút.
*) Kết quả tiêu chuẩn cần đạt được:
- Các bước thực hiện đúng quy tringf.
- Nhiên liệu lọc đảm bảo kỹ thuật, không bị rò rỉ dầu.
C. Ghi nhớ:
- Nhớ được nguyên nhân phát sinh ra hư hỏng.
- Nhớ được phương pháp kiểm tra.
88
Mục tiêu:
- Trình bày được nội dung sổ nhật ký vận hành
- Ghi nhật ký đúng các mục yêu cầu trong sổ
- Ghi đầy đủ thông số làm việc, tọa độ tàu
A. Nội dung:
1. Nội dung ghi nhật ký vận hành máy chính
- Vòng quay máy:
- Tốc độ tàu:
- Các thông số hoạt động
+ Áp suất nhớt:
+ Nhiệt độ nước làm mát:
+ Nhiệt độ khí xả:
- Tình trạng hoạt động các xi lanh
- Tình trạng hoạt động của các hệ thống
- Tình hình sửa chữa thay thế các chi tiết
Số tàu
Bài 9: THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH MÁY
Mã bài: MĐ 01 – 09
Mục tiêu:
- Biết được các quy định an toàn trong vận hành máy
- Tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định an toàn trong vận hành máy
- Thái độ nghiêm túc và có trách nhiệm thực hiện
A. Nội dung:
1. Thực hiện an toàn khi chuẩn bị và khởi động máy
a. Những quy định chung
Khác với các ngành nghề khác, ngành vận tải biển có đặc tính riêng, điều
kiện làm việc, đi lại rất dễ gây ra các tai nạn. Bởi vậy bất cứ người nào lên
xuống làm việc dưới tàu cần nắm được một số nội qui, qui định của ngành để
tránh tai nạn.
Qui định chung cho tất cả mọi người lên xuống làm việc dưới tàu đã được
Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển (nay là Cục Hàng Hải Việt Nam) ban
hành gồm 12 điều:
1. Khi bước chân xuống cầu tàu phải chú ý xem cầu thang bắc có chắc chắn
và đảm bảo không. Nếu không chắc chắn phải báo ngay trực nhật bắc lại rồi mới
được xuống. Khi xuống không hấp tấp vội vàng ,xuống từng người một.
2. Không được đi guốc, dép cao su không có quai hậu trên tàu.
3. Khi lên xuống dốc phải vịn tay vào tay vịn hoặc dây chằng.
4. Không nhảy từ cầu tàu lên tàu, từ tàu lên cầu. Phải đi cầu thang. Không
được tự ý chạy nhảy, leo trèo, không được nô đùa, xô đẩy nhau ở trên tàu.
5. Đi đứng dưới tàu phải chú ý cẩn thận nếu không dễ bị trượt ngã gây tai
nạn. Đi qua miệng hầm phải chú ý tránh để rơi xuống hầm gây chết người.
6. Các đồ đạc, máy móc nếu không có nhiệm vụ không được sờ mó, nghịch
ngợm làm hư hỏng, mất độ chính xác.
7. Khi tàu làm hàng cấm đứng ở đầu dây chằng, cần cẩu, dưới cần cẩu và
góc quay chết của cần cẩu.
8. Không ngồi trên be tàu, lan can và ngồi những chỗ chênh vênh của tàu
tránh rơi xuống biển.
9. Khi tàu mất điện đi lại phải hết sức thận trọng kẻo vấp ngã, va đập hoặc
thụt hầm.
93
10. Khi tàu ra vào cầu, nếu không có nhiệm vụ không được đứng gần khu
vực tàu làm dây dễ gây tai nạn.
11. Không được đứng gần khu vực đang làm việc, sửa chữa khi không có
trách nhiệm.
12. Nếu không chấp hành đúng nội qui ở trên thì người trực nhật bảo hộ lao
động có quyền mời lên khỏi tàu sau khi có nhắc nhở.
b. Thực hiện an toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay
+) Búa tay
Trước khi đánh búa phải kiểm tra đầu búa chêm đã chắc chưa, lỗ búa có rạn
nứt không, mặt búa có nguy cơ bị mẻ không. Cấm sử dụng các loại búa bị toét mặt
và có vết rạn nứt. Sử dụng búa phải thích hợp với từng yêu cầu công việc.
Cán búa phải làm bằng gỗ tốt, khô, dẻo không có vết nứt, thớ ngang. Tra
cán búa không để bị toét hoặc bị nứt dọc trục cán. Cán búa phải vuông góc với
trục búa.
Trước khi đánh búa phải quan sát người xung quanh. Đối với các khu vực
hẹp có nhiều người sử dụng búa thì không được đứng đối diện nhau. Khi đánh
búa cấm mang găng tay. Thường xuyên nhúng đầu búa vào nước để búa không
bị bong cán. Đang đánh búa nếu thấy hiện tượng không bình thường phải dừng
lại kiểm tra rồi mới tiếp tục làm nếu cán búa có mồ hôi phải thường xuyên lau
khô. Không đánh búa lên mặt búa, đánh lên các bề mặt tôi cứng. Lúc quai phải
hết sức tập trung không nói chuyện.
+) Đục
Đục phải dài đủ tay cầm, không để tòe đầu. Tôi đục chỉ tôi đầu lưỡi. Khi
dùng búa quai đục nhất thiết phải có kẹp bằng tre, cao su, cấm trực tiếp cầm
bằng tay.
+) Cờ lê
Không được sử dụng những cờ lê bị nhờn, có vết rạn nứt. Lúc vặn các đai
ốc phải đứng vững, cầm chặt. Làm trên cao, chỗ treo leo phải đề phòng ngã hoặc
cờ lê rơi xuống người phía dưới. Vặn các đai ốc lớn nếu cần thiết nối thêm tuýp.
Cấm nối ống tuýp với những cờ lê sử dụng hai đầu hoặc khi vặn các đai ốc ở
trên cao.
Dùng clê tháo đai ốc bị gỉ lâu ngày phải thận trọng tránh làm vẹt đầu đai
ốc, trượt cờ lê gây tai nạn.
+) Giũa và dao gọt
Giũa và dao gọt phải có cán. Không sử dụng giũa, dao gọt, không có cán
hoặc cán bị nứt. Không dùng tay, mồm thổi mạt sắt đồng khi giũa gọt. Phải dùng
bàn chải, chổi hoặc giẻ phủi chúng. Cấm dùng chuổi giũa làm mũi đột, tuốc nơ
vít. Giũa gọt xong phải để giũa và dao nằm gọn không để đứng.
94
+) Êtô
Êtô phải lắp chắc chắn, khoảng cách hai êtô trên một bàn không nhỏ hơn 1
mét và phải có tấm chắn giữa. Cấm không dùng búa đánh vào tay đòn hoặc đu
người trên tay đòn để xiết êtô. Miệng các êtô phải có đệm lót bằng kim loại có mặt
ma sát. Không sử dụng êtô mà các miếng kim loại lót bị hỏng hay khô.
c. Thực hiện an toàn khi sử dụng nhiên liệu, dầu, mỡ
Nhiên liệu, dầu mỡ là những chất gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường. nó
lại dễ gây cháy nổ khi có lửa, để đảm bảo an toàn cần chú ý một số điểm sau:
- Trước khi khởi động bơm cấp dầu phải kiểm tra xem các van trên đường
ống dầu vào đã mở chưa, nếu chưa thì phải mở ra, các mặt bích nối phải xiết
chắc chắn dầu rò rỉ.
- Quá trình bơm nhận dầu phải tính toán tốc độ, thời gian bơm , khi bơm
gần đầy két phải giảm dần tốc độ. Không được bơm nhận dầu quá đầy tránh hiện
tượng dãn nở nhiệt gây vỡ két khi tàu thay đổi vùng nhiệt độ.
- Khi kết thúc nhận, trả cần lưu ý tránh dầu trong các đường ống còn lại
vương ra gây ô nhiễm
- Trong quá trình giao nhận thường xuyên theo dõi, kiểm tra, không được
để dầu tràn.
- Thường xuyên kiểm tra độ vơi và nhiệt độ của két dầu để kịp thời bổ
sung và xử lý kịp thời.
*) Quá trình chuẩn bị máy cần phải kiểm tra toàn bộ các hệ thống phục vụ
như: Nhiên liệu, làm mát, bôi trơn, khởi động và hệ trục xem nó đảm bảo cho
động cơ hoạt động tốt trong quá trình khai thác không, bằng cách kiểm tra các
thông số, đồng hồ đo các van …
*) Khi khởi động máy phải báo cáo cho buồng lái biết trước.Đối với động
cơ nối trực tiếp với chân vịt cần phải via máy xuôi ngược một số vòng nhất
định.Khi máy đẫ sẵn sàng hoạt động phải báo cáo cho chỉ huy tàu đồng thời sẵn
sàng khởi động máy.
+) Trong tất cả các trường hợp cho động cơ mang tải hoặc thay đổi chế độ
làm việc, cần phải tiến hành từ từ. Không được thay đổi đột ngột tốc độ động cơ
làm ảnh hưởng xấu đến sự làm việc của động cơ.
+) Không nên cho động cơ làm việc quá lâu ở chế độ tải thấp hoặc không
tải tránh hiện tượng làm cho quá trình phun và cháy nhiên liệu trong động cơ
không hoàn thiện.
+) Trong điều kiện bình thường của chuyến đi biển cần phải giữ không đổi
số vòng quay định mức và công suất của động cơ phù hợp với quy định.
+) Nghiêm cấm cho động cơ làm việc ở vòng quay tới hạn.
+) Phải định kỳ kiểm tra để điều chỉnh sự phân phối đồng đều phụ tải giữa
các xy lanh, căn cứ vào nhiệt độ khí xả .
+) Kiểm tra nhiệt độ các gối đỡ nếu thấy nhiệt độ tăng hơn bình thường thì
tiến hành giảm phụ tải đồng thời tăng dầu bôi trơn đến các gối đỡ. Nghiêm cấm
làm mát các gối đỡ bằng nước lạnh.
+) Trong quá trình chăm sóc động cơ cần phải tập trung chú ý lắng nghe
mọi tiếng ồn, tiếng gõ, sự rung động của động cơ để phát hiện nơi gây ra tiếng
ồn, tiếng gõ lạ, nếu thấy có tính chất nguy hiểm đến động cơ thì nên giảm phụ
tải hoặc dừng động cơ để kiểm tra.
- Trong những trường hợp động cơ có bơm làm mát độc lập thì tiết tục cho
bơm làm việc đến khi nhiệt độ nước làm mát ra khỏi xy lanh giảm xuống 25 –
350C thì dừng động cơ làm mát
- Nghiêm cấm mở nắp xy lanh sơm hơn 10 đến 20 phút sau khi dừng động
cơ để tránh nổ hơi dầu
- Nghiêm cấm dẫn không khí sạch đến các chi tiết quá nóng để tránh hiện
tượng nổ hơi dầu
- Trước khi dừng động cơ cần chú ý kiểm tra bình khí nén và bình ắc quy
để đảm bảo an toàn
- Thực hiện tốt những công việc sau khi tắt máy và chú ý vệ sinh nơi làm
việc và trong buồng máy để đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường.
nhỏ này đến hạt nhỏ kia của chất đốt tạo ra sự lan chuyền đám cháy. Khi nhiệt
độ trong lòng đám cháy càng lớn thì khả năng lan truyền càng mạnh đám cháy
càng khó được dập tắt. Trong trường hợp này, quan niệm "tam giác cháy " trở
thành "tứ diện cháy" (Hình 1.9.2).
*) Tính chất và kết quả của sự cháy
Tính chất, kết quả của sự cháy được thể hiện qua ngọn lửa, ánh sáng, khói
và khí.
+) Ý nghĩa và hậu quả của chúng như sau:
Khói là kết quả của sự cháy không hoàn toàn và gồm nhiều hạt li ti (rất
nhỏ) được nhìn thấy trong nhiều mầu sắc, khói cũng có thể cháy thành ngọn lửa
khi nhiệt và dưỡng khí có ở một tỷ lệ thích hợp.
Khói làm sặc và có hại cho phổi, làm cay mắt và chảy nước mắt khi cần
nhìn. khói gây ho, hắt hơi và màu khói . Tùy theo chất đang cháy như sau:
- Khói trắng hay xám trắng, lửa cháy tự do.
- Khói đen hay khói xám đen, dấu hiệu lửa nóng và thiếu dưỡng khí.
- Khói vàng, đỏ hoặc tím thường biểu hiện có chất độc.
Tính chất của đám cháy cũng được thể hiện qua ánh sáng màu sắc của ngọn
lửa.
- Ngọn lửa sáng trắng: đám cháy lớn, tự do.
- Ngọn lửa sáng đỏ : đám cháy thiếu dưỡng khí.
- Ngọn lửa nhiều màu sắc: có khả năng có chất độc.
Ngoài lửa, khói đám cháy còn sinh ra sản phẩm. khí phát sinh bởi sự cháy
gồm CO, SO2, CO2, NO2...
Một đám cháy khi mới xuất hiện thường ngọn lửa đỏ khói đen. Lúc này
dập tắt dễ nhất. Sau đó nhờ tác dụng nhiệt do cháy phát sinh ra, đám cháy lan
rộng nhanh dần và càng ngày càng mãnh liệt, khói đen kịt, lửa đỏ nóng. Khi đám
cháy đến lúc lửa sáng trắng, khói trứng tỏ phản ứng xảy ra tự do.
b. Nguyên lý dập tắt đám cháy và phân loại đám cháy
*) Nguyên lý chung
Từ bản chất của quá trình cháy, điều kiện của quá trình cháy và diễn biến
quá trình cháy, chúng ta thấy rằng sự cháy sẽ được chấm dứt khi giảm tốc độ
truyền nhiệt hoặc ngừng phát nhiệt từ vùng cháy ra môi trường xung quanh.
Giảm tốc phát triển hoặc ngừng phát nhiệt trong vùng cháy có thể đạt được
bằng cách ức chế phản ứng cháy bằng phương pháp hóa học, pha loãng chất
cháy bằng chất không cháy, cách ly phản ứng ra khỏi vùng cháy hoặc làm lạnh
nhanh chóng vùng cháy hoặc chất phản ứng.
99
Để thực hiện quá trình đó, người ta dùng các phương pháp khác nhau gọi là
phương pháp chữa cháy. Phương pháp chữa cháy là hoạt động liên tục của con
người theo một trình tự nhất định, hướng vào gốc đám cháy, nhằm tạo điều kiện
dập tắt đám cháy. Về mặt nguyên lý chung người ta có các phương pháp dập tắt
đám cháy như sau:
1- Làm yếu đám cháy bằng loại trừ hay dẹp br chất cháy. Điều này thự hiện
dễ dàng hơn trong sự cháy của chất lỏng cháy được bằng cách chuyển những
chất lỏng này sang các chỗ khác, không dễ làm như vậy đối với các chất rắn bắt
lửa.
2- Làm ngạt đám cháy qua việc loịa trừ hay dẹp bỏ dưỡng khí trong quá
trình cháy để che hơi cháy được mà đối với mỗi chất cháy được phát sinh ra ở
các nhiệt độ khác nhau có thể tan đi. Điều này có thể làm được bằng cách
chuyển dưỡng khí qua việc sử dụng khí trơ, hay bằng cách đậy kín diện tích
bằng một chất không cháy.
3- Giảm nhiệt bằng cách loại trừ nhiệt. Như vậy hạ thấp nhiệt độ dễ cháy,
ngọn lửa sẽ tắt khi nhiệt độ tới điểm ở đó không còn phát sinh khi bắt lửa để duy
trì hỗn hợp cháy trong vùng ngọn lửa. Do đó, dập tắt cháy bằng giảm nhiệt cần
có một tác nhân làm tắt ngọn lửa với khả năng lớn để hấp thu nhiệt.
4- Làm gãy phản ứng dây chuyền đòi hỏi sự truyền nhiệt từ hạt nhỏ này
sang hạt nhỏ khác bị gián đoạn bằng cách sử dụng một chất xúc tác.
Những hóa chất dùng trong kỹ thuật này là các hóa chất phản ứng với thành
phần phát sinh ra sự cháy, vô hiệu hóa chúng.
5- Phương pháp tổng hợp
Trong thực tế phương pháp chữa cháy không chỉ dựa trên một phương pháp
dập tắt mà kết hợp nhiều phương pháp. Có như vậy mới dập tắt được đám cháy
nhanh chóng và có hiệu quả cao (Thí dụ : khi sử dụng một chất chữa cháy nào
đó để chữa các đám cháy thì một mặt nó có tác dụng làm lạnh đám cháy, mặt
khác nó còn cách ly chất cháy với vùng cháy. Mỗi chất cháy có một tác dụng
chủ yếu của nó như bạt dùng để chữa cháy, tác dụng chủ yếu là để cách ly chất
cháy với vùng cháy. Phương pháp chữa cháy tổng hợp là phương pháp chữa
cháy hiệu quả nhất, tiết kiệm được chất chữa cháy. Bột hòa không khí dùng để
chữa cháy các chất lỏng bị cháy, nhưng vẫn phải làm lạnh chất lỏng bị cháy
bằng nước liên tục thì bọt mới không bị phá hủy và đạt hiệu quả chữa cháy cao.
Ngoài phương pháp chữa cháy chung, trong công tác chữa cháy còn có
nhiều chiến thuật dập tắt đám cháy. Chiến thuật chữa cháy là biện pháp chữa
một đám cháy cụ thể để đạt hiệu quả cao. Trong chiến thuật chữa cháy có chiến
thuật bao vây tiêu diệt từng điểm cháy tới tiêu diệt toàn bộ đám cháy. áp dụng
chiến thuật chữa cháy nào thích hợp phải căn cứ và đặc điểm của đám cháy,
người, phương tiện, dụng cụ chữa cháy có hiệu quả để quyết định cứu chữa.
100
- Cơ khí hóa, tự động hóa, liên tục hóa các quy trình công tác có tính chất
nguy hiểm, các quy trình quan trọng hoặc toàn bộ nếu thấy cần thiết để đảm bảo
an toàn.
- Thiết bị phải đảm bảo kín. Tại các chỗ nối tháo sót, nạp vào của thiết bị,
cần phải kín để hạn chế thoát hơi khi cháy ra khu làm việc.
- Nếu quy trình sản xuất yêu cầu phải dùng dung môi, trong điều kiện có
thể nếu chọn dung môi khó bay hơi, dễ cháy.
- Dùng thêm các phụ trợ, các chất ức chế, các chất không nổ để giảm tính
cháy nổ của hỗn hợp cháy. Thực hiện các khâu kỹ thuật nguy hiểm về cháy nổ
đoạn khác. Đặt chúng ở những nơi thoáng gió hoặc đặt hẳn ra ngoài trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa ra những chỗ sản xuất có liên
quan đến các chất dễ cháy nổ. Tránh mọi khả năng tạo ra nồng độ nổ nguy hiểm
của chất cháy trong các thiết bị, ống dẫn khí hay trong hệ thống thông gió.
- Trước khi ngừng thiết bị để sửa chữa. Trước khi đưa vào hoạt động trở lại
cần thiết khỏi hơi nước, khí trơ vào thiết bị đó.
- Giảm tới mức thấp nhất lượng chất nổ trong khu vực làm việc.
*) Quy định
Để phòng, chữa cháy trên tàu tốt, các tàu cần có một số yêu cầu sau đây:
- Tàu phải có đủ thiết bị báo cháy và chữa cháy có hiệu quả. Phải định kỳ
kiểm tra, sửa chữa và bổ sung kịp thời những hư hỏng. Dụng cụ chữa cháy phải
đặt đúng nơi qui định.
- Tại những khu vực dễ xảy ra cháy nổ phải có nội quy, biển báo quy định
công tác phòng cháy nổ.
- Trên tàu phải có phương án phòng chữa cháy nổ. Thuyền trưởng có trách
nhiệm tổ chức thường xuyên tập luyện công tác phòng chữa cháy nổ trên tàu.
- Nhiên liệu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của thuyền viên phải để đúng nơi
quy định của tàu. Dầu cặn phải có thùng chứa. Các giẻ lau phải có thùng đựng
riêng.
- Nghiêm cấm thuyền viên, hành khách mang xăng dầu, vật liệu nổ xuống
tàu. Trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quyết định.
- Hút thuốc phải đúng nơi quy định. Tàn thuốc, mẩu thuốc lá, que diêm phải
dập tắt hẳn, bỏ vào nơi quy định.
- Cấm đốt đèn dầu, hương, nếu khi phòng không có người. Ra khỏi nơi làm
việc, nơi sinh hoạt phải tắt hết các nguồn phát sinh ra lửa cháy là lò sưởi, bếp
điện, radio, catset ...
- Ống dẫn hơi, dẫn nước nóng, dây dẫn điện đi qua hầm hàng, hầm chứa
nhiên liệu, vật tư phải được bọc cách nhiệt, cách điện tốt.
102
- Tiến hành các công việc hàn hoặc công việc có thể gây cháy phải chấp
hành tốt mọi nội quy phòng hỏa.
- Kiểm tra để lúc nào nắp ống đo dầu cũng phải đóng.
- Đảm bảo buồng máy sạch, dọn sạch giẻ lau dầu, dầu thừa ...
- Đảm bảo hàng hóa được xếp vào thông gió đúng nguyên tắc, hầm hàng
được vệ sinh sạch sẽ. Cấm hút thuốc trong khu vực hầm hàng. Đảm bảo hàng
hóa được chằng buộc cẩn thận. Khi cần có thể sử dụng các bơm khí trơ áp suất
cao vào trong hầm hàng.
- Khi chở hàng dễ phát sinh hơi độc (hoặc hóa chất, lương thực, thực phẩm
tươi sống, thảo mộc, lông vũ...) phải thực hiện tốt chế độ thông gió hầm hàng,
phải có biện pháp kiểm tra nồng độ hơi độc, đảm bảo an toàn mới cho người
xuống làm việc.
- Tàu chở đông lạnh, tàu có đặt các trạm chữa cháy trung tâm, phải thường
xuyên kiểm tra phòng ngừa khí độc rò rỉ gây nhiễm độc.
*) Giới thiệu một số chất chữa cháy
Những loại chất chữa cháy được sử dụng rộng rãi ở nước ta có nhiều loại
khác nhau:
+) Nước
Nước có khả năng thu nhiệt lớn ở các đám cháy. Lượng nước phun vào
đám cháy phụ thuộc vào cường độ phun nước, nhiệt độ cháy và diện tích bề mặt
đám cháy. Khi phun nước vào đám cháy, bề mặt cháy được làm lạnh do nhiệt
tiêu hao làm bốc hơi nước. Mặt khác, hơi nước cũng pha loãng nồng độ hơi cháy
để dập tắt đám cháy. Nhưng khi chữa cháy phải phun nước trong thời gian nhất
định để nước thấm vào vật cháy, làm lạnh vật cháy xuống dưới nhiệt độ bắt
cháy. Trong thực tế có một số vật cháy như bông, len, than, gỗ gạo, thóc rất khó
thấm nước. Vì vậy, khi cứu chữa những vật này cần thêm vào các chất thuốc
chữa cháy để làm giảm sức căng bề mặt của nước, tăng nhiệt độ thấm của nước
vào vật cháy. Không được dùng nước để chữa cháy các thiết bị có điện, các kim
loại có họat tính hóa học như Na, K, Ca, đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ
cháy cao hơn 1750oC. Không sử dụng nước để chữa cháy xăng dầu, trừ chỉ huy
chữa cháy. Cường độ phun nước cần thiết để chữa cháy các chất rắn như gỗ, cao
su, bông, giấy từ 0,15-0,5l/m2. Tuy vậy, nước vẫn được sử dụng rộng rãi để chữa
cháy, mặc dù hiệu suất chữa cháy của nó thấp hơn so với nhiều chất khác.
+) Hơi nước
Lượng hơi nước cần thiết để chữa cháy phải chiếm hơn 35% thể tích nơi
chứa hàng bị cháy. Thực nghiệm cho thấy chữa cháy cho một phòng kín phải
phun với cường độ 0,002kg/m3s; cho một phòng có mở cửa sổ phải phun với
cường độ 0,005kg/m3s trong thời gian 3 phút thì đám cháy trong phòng đó mới
dập tắt.
103
Chữa cháy bằng hơi nước chỉ cho phép đối với các loại hàng hóa, máy móc
dưới tác dụng nhiệt và hơi nước không bị hư hỏng.
+) Bụi nước
Bụi nước là nước được phun thành hạt rất bé như bụi, có thể dùng để chữa
cháy các bể dầu hầm tối. Hiện nay người ta đang nghiên cứu làm tăng độ nhỏ
của hạt nước đến dưới 100m với tốc độ vận chuyển 25m/s và nhiệt độ đám
cháy 10000C thì thời gian bốc hơi của nó chỉ mất 0,4s. Bụi nước dùng để chữa
cháy chẳng những có tác dụng pha loãng nồng độ của chất cháy, hạ nhiệt độ của
đám cháy mà còn giảm khói của đám cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi toàn
bộ dòng bui nước trùm kín được mặt cháy của đám cháy. Với những bụi nước
có đường kính 100mm dùng để chữa cháy xăng dầu thì cường độ phun tối thiểu
phải là 0,2 l/m2s.
+) Bọt chữa cháy
Gồm 2 loại: Bọt hóa học và bọt hòa không khí. Tác dụng chủ yếu của bọt
chữa cháy là cách ly hỗn hợp cháy với vùng cháy. Ngoài ra còn có tác dụng làm
lạnh vùng cháy. Bọt hóa học và bọt không khí chủ yếu dùng để chữa cháy xăng
dầu và chất lỏng bị cháy. Ngoài ra người ta còn sử dụng bọt có bội số cao để
chữa cháy các hầm tàu. Cấm dùng bọt để chữa cháy thiết bị có điện, kim loại,
đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000C.
+) Bọt hóa học
Là loại bọt được tạo thành từ hai thành phần chủ yếu: một phần là Sunphát
nhôm AL2(SO4) đựơc gọi là phần "A". Còn phần kia là Cacbonnat natri axit
NaHCO3 gọi là phần "B". Ngoài ra còn một số chất như sun phát sắt, bột cao
thảo ...
Khi chữa cháy, dung dịch "A" được trộn lẫn với dung dịch "B" tạo thành
bọt theo phản ứng:
Al2(SO4)3 = 6H2O = 2AL(OH)3 + 3H2SO4
H2SO4 + 2NaHCO3 = Na2SO4 +2H2O + 2CO2
Khi xảy ra phản ứng thì Al(OH)3 tạo ra các màng mỏng và nhờ có CO2 mà
tạo thành bọt có tỉ trọng 0,11 - 0,22g/cm3 có khả năng nổi lên trên mặt chất lỏng.
Thành phần của bọt có khoảng 80% thể tích khí CO2, 19,7% nước, 0,3% chất
tạo bọt. Bọt hóa học có bội số từ 5-8 lần. Bội số bọt là số lần tăng lên của thể
tích bọt sinh ra so với thể tích ban đầu của các chất tạo thành.
Độ bền của bọt hóa học là 40 phút. Độ bền bọt là số thời gian cần thiết để
phân hủy được 50% chất tạo bọt ban đầu.
Bọt hóa học được sử dụng để chữa cháy xăng dầu. Muốn sử dụng loại bọt
này phải có thiết bị bơm nước, phễu hòa bọt, cần dung bọt.
Những thiết bị phun bọt được đặt cố định. Bọt hóa học cần được nạp vào
bình chữa cháy.
104
C. Ghi nhớ:
- Cần hiểu rõ được bản chất của sự cháy.
- Đảm bảo vệ sinh nơi làm việc.
thuyết về nguyên lý hoạt động, cấu tạo máy đi ê den 4 kỳ, quy trình vận hành
máy và tay nghề vận hành máy chính tàu cá
Tính chất:
Mô đun có tính chất lý thuyết kết hợp thực hành. Các bài giảng là các bài
giảng tích hợp, học tại phòng thực hành
MĐ Xưởng
Bài 2: Chuẩn bị máy Tích hợp 12 02 10
01- 02 thực hành
MĐ Xưởng
Bài 3: Khởi động máy Tích hợp 12 02 10
01- 03 thực hành
MĐ Xưởng
Bài 4: Chăm sóc máy Tích hợp 14 02 10 02
01- 04 thực hành
MĐ Xưởng
Bài 5: Đảo chiều máy Tích hợp 08 02 06
01- 05 thực hành
MĐ Xưởng
Bài 8: Ghi nhật ký máy Tích hợp 06 02 04
01- 08 thực hành
Cộng 96 20 66 10
Ghi chú:* Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành.
109
- Phân biệt được các kỳ của piston - Quay máy bổ cắt, hỏi các kỳ của
trong xi lanh piston
- Nhiệm vụ một số chi tiết chính của- Hỏi nhiệm vụ của mỗi chi tiết đối
máy: trục khuỷu, piston, xéc măng, với từng học viên
thanh truyền, cam, xu páp ( mỗi học viên kiểm tra 1 câu hỏi, 1
chi tiết )
- Nạp nhiên liệu lên đầy két trực nhật - Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
- Nạp đủ nhớt vào các te - Kiểm tra hệ thống bôi trơn
- Nạp đủ nước làm mát cho máy - Kiểm tra hệ thống làm mát
- Khởi động máy bằng tay quay đúng quy - Mỗi học viên khởi động máy 1
trình, máy chạy ổn định lần, thời gian thao tác của 1 học
- Khởi động máy bằng điện đúng quy viên: 10 phút
trình, máy chạy ổn định ( mỗi học viên chỉ kiểm tra 1 lần
- Khởi động máy bằng gió đúng quy trình, trong các phương pháp khởi
máy chạy ổn định động )
110
- Kéo cần số tiến, lùi , không tải thành - Mỗi học viên thực hành một
thạo nội dung
- Đọc được chính xác các thông số làm
việc: vòng quay, áp lực nhớ , nhiệt độ
nước làm mát
- Xác định được chất lượng phun nhiên
liệu của từng vòi phun
- Xác định được sự hoạt động bình thường
và bất thường của hệ thống làm mát
- Nhận biết được tín hiệu - Mỗi học viên thực hành một
- Điều khiển cần số theo tín hiệu nội dung
- Kéo cần số tiến, lùi , không tải thành
thạo
- Theo dõi sự hoạt động của chân vịt
- Nạp gió từ xi lanh máy chính vào xi lanh - Thao tác nạp gió
tới khi đủ áp lực
- Tắt máy đúng quy trình kỹ thuật - Thao tác tắt máy chính
111
- Theo dõi và phát hiện được các sự cố của - Mỗi học viên thực hành một
máy nội dung
- Xử lý được một số sự cố thông thường
Ghi hoàn chỉnh nhật ký 1 ca trực máy Mỗi học sinh tự hoàn chỉnh nhật
ký của 1 ca trực theo yêu cầu của
giáo viên
5.9. Bài 9: Thực hiện công tác an toàn trong vận hành máy
- Chấp hành và thực hiện tốt các quy định Mỗi học sinh tự của giáo viên
an toàn
- Thực hiện tốt công tác phòng chống cháy
nổ
1. Chủ nhiệm: Ông Trần Phạm Tuất, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề
Thủy sản Miền Bắc
2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán
bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Thư ký: Ông Đặng Văn Luật, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy
sản Miền Bắc
4. Các ủy viên:
- Ông Nguyễn Quang Huy, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản
Miền Bắc
- Ông Trần Thế Phiệt, Trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản
Miền Bắc
- Ông Trần Văn Tám, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản
- Ông Hoàng Văn Thuận, Kỹ sư – Máy trưởng Chi cục Khai thác Bảo vệ
nguồn lợi thủy sản Vịnh Bắc Bộ./.
113
1. Chủ tịch: Ông Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy san
2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các ủy viên:
- Ông Trần Ngọc Sơn, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản
- Ông Vi Văn Cảnh, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi
- Ông Phan Hồng Quang, Chi cục Khai thác và BV nguồn lợi thủy sản
Hải Phòng./.