Professional Documents
Culture Documents
Phân lân bón với phân chuồng (do động vật thải ra, đã đc ủ) làm giảm sự rắn đất do CaSO4
SỬ dụng:
Thường bón lót (tức bón xuống đất trước) (do khó tiêu, khó tan trong nước, nên để dưới dùng dần
(đoạn giải thích ko đánh vào pp), trừ supe lân thì có thể bón thúc)
Phân lân thường bón chung với các loại phân vi lượng khác.
Tác dụng:
- Thúc đẩy quá trình sinh hóa, trao đổi chất, năng lượng
(Cụ thể là giúp cây khỏe, cánh lá mẫm, chắc, củ, quả to, chắc, giúp tăng sức đề kháng cho cây, , nâng
cao hiệu quả sử dụng các loại phân khác (đạm))
Thiếu lân:
Phân lân nung chảy có thành phần chính là Ca3(PO4)2.
chứa hàm lượng 18 – 20% P2O5, 28 – 30% Ca, 17 – 20% Mg, 24 – 30% Si,
Đặc điểm:
–dạng bột màu xanh xám.
– Phân lân nung chảy có tính kiềm và thích hợp với đất chua và các loại cây ngô đậu.
– Lân nung chảy ít tan trong nước, tan trong axit nhẹ, nên có tác dụng chậm nhưng lâu
dài.
– Bổ sung thêm Ca2+ và Mg2+ cho cây trồng.
Phân lân nung chảy sử dụng thích hợp cho đất phèn ở ĐBSCL, đất đồi núi Đông Nam Bộ
và miền Trung, và đất bạc màu. Đất càng chua phèn thì hiệu quả của phân lân nung chảy
càng cao.
Supe lân được chia thành 2 loại nhỏ là super lân đơn (chứa 17 – 18% P2O5) và super lân kép (chứa
37 – 47% P2O5)
– Có tính axit, không thích hợp cho đất chua. Nếu bón trên đất chua phèn nên bón phối hợp với vôi
và các loại phân lân khác (như lân nung chảy).
– Super lân dễ tiêu, dễ tan trong đất, cây trồng hấp thu được, hiệu quả nhanh, thích hợp với nhiều
loại cây.
– Bón Super Lân giúp bổ sung Canxi cho cây Ca2+ cho cây trồng
Phân super lân thường được sử dụng để bón thúc cho cây trồng. Đặc biệt, super lân dùng ủ với phân
chuồng rất tốt cho cây.