You are on page 1of 7

 

TRƯỜNG: ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


KHOA:KẾ TOÁN
--- ---

TIỂU LUẬN
TÊN TIỂU LUẬN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn : PHẠM THĂNG


Sinh viên thực hiện : NGÔ MINH NGỌC - 72
Lớp : KN010
Mã học phần : HIS510026
Mã số sinh viên : 31211025481

2022-2023
ĐỀ TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Dành cho hệ ĐHCQ/HKC-Đ1/2022)
Hình thức thi: Tiểu luận không thuyết trình
I. ĐỀ BÀI
Bằng những kiến thức đã học từ học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam,
anh, chị hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến
nay). (6 điểm).
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 –
nay). Từ vấn đề lịch sử trên, bạn có thể rút ra bài học gì cho cuộc sống của bản thân?
(4 điểm)
BÀI LÀM
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến
nay). (6 điểm).
*Những thành tựu của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ
năm 1986 đến nay).
Trong suốt 35 năm qua đất nước của chúng ta ngày càng đổi mới và đạt những thành
tựu to lớn. Sau chiến tranh nước ta bị tổn thất nặng nề về vật chất và tinh thần nhờ sự
đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh chóng
đưa Việt Nam từ một nước nghèo nhất trên thế giới thành một quốc gia có thu nhập
trung bình thấp. Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên đất nước ta đã có những
thành tựu vô cùng to lớn : Trong giai đoạn đầu 1986 – 1990 mức tăng trưởng GDP
bình quân hằng năm chỉ đạt 4,4%, giai đoạn 1991 – 1995 GDP bình quân đã tăng lên
gấp đôi 8,2%, các giai đoạn sau đó đều có mức tăng trưởng khá cao, giai đoạn 2016 -
2019 đạt mức bình quân 6,8%. Trong 4 năm 2016 – 2019, Việt Nam nằm trong top 10
nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới
nổi thành công nhất. Đặc biệt trong năm 2020, do tác động của dịch COVID phần lớn
các nước khác có tốc độ tăng trưởng âm hoặc đi vào tình trạng suy thoái, kinh tế Việt
Nam vẫn tăng trưởng dương 2,91% tăng GDP trung bình 5 năm qua tăng 5,9%/năm,
đưa Việt Nam thành nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất trong khu vực và trên
thế giới – một thành tựu vô cùng rực rỡ và đáng tự hào. Quy mô trình độ nền kinh tế
được nâng lên, nếu như 1989 chỉ đạt 6,3 tỷ USD năm thì đến năm 2020 đã tăng gấp
bội lần lên đến 268,4 tỷ USD. Đời sống vật chất của người dân được cải thiện về mọi
mặt, năm 1985 thu nhập bình quân đầu người mới đạt 159 USD/năm thì đến năm
2020 đã đạt đến 2750 USD/năm. Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích lũy – tiêu
dùng, tiết kiệm – đầu tư, năng lượng, lương thực, lao động – việc làm,…tiếp tục được
bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền kinh tế vĩ mô. Từ năm 2002 đến năm 2018
GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2,700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người
thoát nghèo. Tỉ lệ giảm nghèo mạnh từ 70% xuống còn dưới 6%. Chỉ số đổi mới sáng
tạo toàn cầu của Việt Nam năm 2020 được xếp thứ 42/131 đứng đầu nhóm 29 quốc
gia có cùng mức thu nhập. Xếp hạng về phát triển.
Trong 35 năm qua Việt Nam đã không ngừng cố gắng để hội nhập nền kinh tế thế giới
đa dạng về hình thức, theo nguyên tắc và chuẩn mực của thị trường toàn cầu. Trong
đó những thành tựu không thể không kể đến như :
- 20/9/1977 Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc
- 28/7/1995 Việt Nam gia nhập ASEAN
- 14/11/1998 Việt Nam được kết nạp vào Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á- Thái
Bình Dương (APEC)
- 2006-2017 Việt Nam làm chủ nhà APEC
- 11/1/2007 Việt Nam gia nhập WTO
- 1/1/2008 Ủy viên không thường trực hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm
kỳ 2008 – 2009
- 1/1/2010 Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN
- 25/7/2014 Việt Nam chính thức tham gia các hoạt động bảo vệ hòa bình của
Liên Hiệp Quốc.
- 27-28/2/2019 Việt Nam là chủ nhà Thượng đỉnh Mỹ Triều lần 2
- 2020 Việt Nam trở thành chủ tịch ASEAN 2020 và Ủy viên không thường trực
hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc 2020-2021
Sau đây chúng ta tìm hiểu sơ lược về những thành tựu trên : Từ dấu mốc lớn năm
1977 Việt Nam gia nhập Liên Hiệp Quốc, đất nước đã có những bước tiến đáng tự hào
trên con đường hội nhập và trở thành thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc
tế.Và cũng từ khi gia nhập WTO, Việt Nam đã thiết lập được nhiều mối quan hệ đối
tác chiến lược, toàn diện với nhiều nước trong đó các 5 nước(Mỹ, Nga, Trung Quốc,
Pháp, Anh) và hầu hết là các nước chủ chốt trong khu vực và trên thế giới. Đã có 70
nước công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường. Các đối tác FTA mà Việt Nam
tham gia tương đối lớn với tổng GDP chiếm gần 90% GDP thế giới trong đó có 15
nước thành viên G20 và 9/10 đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam thuộc 3 trung
tâm kinh tế lớn nhất thế giới là Bắc Mỹ, Tây Âu và Đông Á. Năm 2020, phê chuẩn và
triển khai có hiệu quả EVFTA, tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu
vực(RCEP) và ký FTA(Việt Nam-Anh).
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế chúng ta không thể không nói đến lĩnh vực y tế
và quan trọng là tình hình đại dịch COVID-19.Đời sống vật chất của người dân ngày
càng được nâng cao nhờ đó người dân được tiếp xúc với nền y tế tiên tiến hơn. Y tế
đạt nhiều tiến bộ lớn khi mức sống ngày càng cải thiện.Việt Nam là một trong số ít
quốc gia có hệ thống y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thôn bản, làm chủ
được nhiều kỹ thuật công nghệ cao mang tầm cỡ thế giới như: ghép chi, gan, thận,…
kiểm soát được những dịch bệnh nguy hiểm và mới nhất là dịch bệnh COVID-19. Tỉ
suất tử vong của trẻ sơ sinh giảm từ 32,6 năm 1993 xuống còn 16,7 năm 2020 (trên
1000 trẻ sơ sinh). Tuổi thọ trung bình tăng từ 70,5 năm 1990 lên 75,4 năm 2019 cao
nhất giữa các quốc gia trong khu vực có cùng thu nhập.Theo báo cáo của BHXH Việt
Nam, tính đến hết tháng 7/2021, toàn quốc có khoảng 16 triệu người tham gia BHXH.
Trong đó có hơn 14,7 triệu người tham gia BHXH bắt buộc, gần 1,2 triệu người tham
gia BHXH tự nguyện, hơn 13 triệu người tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, hơn 85 triệu
người tham gia Bảo hiểm y tế (đạt tỷ lệ bao phủ 87,1% dân số)
Quy mô giáo dục tiếp tục được phát triển, cơ sở vật chất được nâng cao, chất lượng
đào tạo được chú trọng đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp về nguồn lực. Nhiều chỉ số
về giáo dục phổ thông ở Việt Nam được đánh giá cao trong khu vực, như: Tỷ lệ huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%(đứng thứ 2 trong khu vực ASEAN sau Singapore);
tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%, đứng
top đầu của khối ASEAN. Vị thế các trường đại học đang ngày càng đi lên trong bảng
xếp hạng châu Á và thế giới, năm 2019 xếp 68/196 quốc gia trên thế giới tăng 12 bậc
so với năm 2018. Lần đầu tiên Việt Nam có 4 cơ sở giáo dục đại học vào top 1000
trường đại học tốt nhất trên thế giới. Việt Nam là lựa chọn nhiều nhất của nhiều sinh
viên quốc tế trong những năm gần đây.
*Ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự
nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay).
Những thành tựu to lớn đó là kết quả của quá trình phấn đấu và nỗ lực của toàn Đảng
toàn quân và toàn dân ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng khẳng
định:”Những thành tựu đó là sản phẩm kết tinh sức sáng tạo, là kết quả của một quá
trình nỗ lực phấn đấu bền bỉ, liên tục qua nhiều nhiệm kỳ của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân ta; tiếp tục khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta là
đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát
triển của thời đại; đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo. Sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.Cương
lĩnh chính trị của Đảng tiếp tục là ngọn cờ tư tưởng, lý luận dẫn dắt dân tộc ta vững
vàng tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; là nền tảng để Đảng ta
hoàn thiện đường lối xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong
giai đoạn mới”. Bên cạnh những thành tựu, đất nước ta còn vài mặt hạn chế yếu kém.
Nền kinh tế Việt Nam quy mô còn nhỏ, chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động và
năng lực cạnh tranh còn thấp. Nhận thức về vấn đề quan hệ sản xuất cần được nghiên
cứu làm rõ, nhất là vấn đề sỡ hữu. Phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng lên rõ rệt.
Chất lượng nguồn nhân lực thấp, văn hóa, đạo đức có phần xuống cấp. Hệ thống chính
trị còn cồng kềnh kém hiệu quả, hiệu lực lãnh đạo, quản lý còn hạn chế. Tình trạng
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ đảng viên
chưa được khắc phục như mong muốn. Bốn nguy cơ Đảng ta đã cảnh báo vẫn còn tồn
tại và có mặt phức tạp hơn, nhất là tình trạng tham nhũng, lãng phí và sự chống phá
của các thế lực thù địch.
Trong suốt 35 năm qua Đảng đã phấn đấu và nỗ lực xây dựng một đất nước ngày càng
tiến bộ và tốt đẹp hơn cố gắng đáp ứng đủ cho nhân dân ta về mọi mặt. Ý nghĩa to lớn
của những thành tựu đó không chỉ đơn thuần ở những con số mà quan trọng hơn là sự
trưởng thành và ngày càng lớn mạnh trong công cuộc xây dựng đất nước. Đó cũng là
niềm tin để khơi dậy khát vọng của nhân dân ta về một xã hội chủ nghĩa phồn vinh, vì
hạnh phúc của nhân dân.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 –
nay). Từ vấn đề lịch sử trên, bạn có thể rút ra bài học gì cho cuộc sống của bản thân?
(4 điểm)
Sâu khi đất nước được thống nhất, trong muôn vàn khó khăn, đảng đã lãnh đạo nhân
dân vừa khôi phục kinh tế vừa tiến hành hai cuộc chiến đấu chống xâm lược ở hai đầu
biên giới bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng nhân dân ta đã từng bước khắc phục được tình trạng
khủng hoảng kinh tế-xã hội để bắt đầu một đường lối đổi mới hơn. Từ năm 1986,do
ảnh hưởng của những biến động chính trị của thế giới đặc biệt sự khủng hoảng trong
hệ thống xã hội chủ nghĩa tình hình Việt Nam hết sức nguy cấp.Trước hoàn cảnh đó
trong Nghị quyết số 31/NQ/TW ban hành ngày 24/2/1986 Bộ chính trị nhấn mạnh cần
có những biện pháp xử lý kiên quyết, đúng đắn, nhanh chóng xoay chuyển tình thế,
đưa hoạt động kinh tế xây dựng xã hội đất nước theo đúng hướng mà các Nghị quyết
6,7,8 mà Ban chấp hành trung ương đã đề ra. Tiếp đó đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứu VI(12/1986) của Đảng đánh dấu bước ngoặt có tính lịch sử về đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế như sau:
- Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trên cơ sở đổi mới cơ cấu kinh tế, chấp nhận
kinh tế nhiều thành phần và chuyển sang nền sản xuất hàng hóa.
- Kiên quyết xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơ chế quản lý
có kế hoạch theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng
nguyên tắc tập trung dân chủ
- Cả nước là một thị trường thống nhất, có nhiều thành phần kinh tế tham gia,
Nhà nước bỏ quyền định giá, giữ giá, thay vào đó điều tiết giá bằng các biện
pháp, công cụ kinh tế.
Sau năm 1986, quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của Đảng ta tiếp tục diễn ra
từng bước theo hướng vừa làm vừa thử nghiệm, sửa đổi, bổ sung, cải tiến bổ sung trên
cơ sở đúc rút những kinh nghiệm của thực tiễn. Đảng ta từng bước xóa bỏ cơ chế quản
lý kinh tế cũ dần hình thành cơ chế mới-cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà Nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa những thành công to lớn trong công cuộc đổi mới
kinh tế đất nước sau gần 40 năm đã chứng minh định hướng, chủ trương và phương
thức đổi mới của Đảng là đúng đắn. Mặt khác những thành công đó đã cho thấy khả
năng lãnh đạo đất nước xoay chuyển tình thế, kịp thời thích nghi với bối cảnh chính
trị-kinh tế mới của quốc tế nhưng vẫn giữ được nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trên con đường xây dưng chủ nghĩa xã hội. Với những
yêu cầu từ thực tiễn, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân tiến hành đổi mới toàn diện. Với
đường lối lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước đã
vượt qua khủng hoảng và từng bước phát triển, hội nhập sâu rộng vào khu vực và thế
giới.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay
đang gây nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh
tế vĩ mô và an sinh xã hội của đất nước ta. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
Chính phủ đó thực thi nhiều biện pháp phù hợp, duy trì được sự ổn định của kinh tế vĩ
mô và an sinh xã hội; tăng trưởng GDP tuy thấp so với nhiều năm trước, nhưng nếu so
với tương quan mặt bằng của nhiều nước, thì đó vẫn là mức tăng trưởng khá cao; riêng
trong quý 3 năm 2009, dấu hiệu phục hồi tăng trưởng đã khá rõ ràng, đạt 5,2 - 5,5%.
Đặt trong bối cảnh ấy mới thấy được những kết quả đạt được của chúng ta là đáng ghi
nhận; những nỗ lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là rất to lớn. Thực tế đó thể
hiện sinh động và cụ thể trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng, đủ sức
đưa đất nước tiến lên, thực hiện thắng lợi mục tiêu của công cuộc đổi mới theo định
hướng XHCN.
Những hạn chế, khuyết điểm của chúng ta trong quá trình xây dựng đất nước là có
thực, đặc biệt là trong khâu tổ chức thực hiện; nhưng đó là những hạn chế và khuyết
điểm trên con đường đi lên, không thuộc về bản chất của chế độ. Đảng ta luôn nhìn
thẳng vào sự thật, dũng cảm nhận khuyết điểm, thiếu sót, đã và đang tích cực sửa
chữa, khắc phục, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của mọi
tầng lớp nhân dân. Lợi dụng những hạn chế, khuyết điểm của các cấp chính quyền
trong thực hiện chủ trương, chính sách để nói xấu, công kích Đảng và Nhà nước,
không phải là hành động “vì dân”, “vì nước”, mà là hành động “đục nước béo cò”,
làm tổn hại đến sự ổn định chính trị - xã hội, đến nguyện vọng và lợi ích chính đáng
của nhân dân.
Không phải vì những khuyết điểm, hạn chế nào đó; không phải vì sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên; cũng không phải
vì việc giải quyết chưa tốt một vụ việc nào đó mà có thể bất mãn chế độ, chống đối lại
Đảng và Nhà nước. Điều đúng đắn hiện nay là, mọi người Việt Nam đều phải chung
vai gánh vác cùng với Đảng, Nhà nước và nhân dân thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi
mới đất nước, đưa đất nước đi lên.
Là một người Việt Nam em luôn tự hào về đất nước của mình. Từ hai câu hỏi trên em
đã hiểu được những cố gắng của Đảng trong công cuộc giữ gìn và phát triển đất nước
ngày càng tươi đẹp hơn. Với em là một sinh viên em sẽ phấn đấu và nỗ lực trau dồi
thêm kiến thức và rèn luyên bản thân để đưa đất nước ngày càng phát triển văn minh
và tốt đẹp hơn.Việt Nam hai tiếng gọi vô cùng thân thương, em vô cùng tự hào và yêu
quê hương đất nước của mình.
Em xin hết cảm ơn thầy rất nhiều vì thời gian qua đã cho chúng em những kiến thức
rất bổ ích. Chúc thầy nhiều sức khỏe và niềm vui trong cuộc sống.
Trích nguồn:
http://dukcqtw.dcs.vn/nhung-thanh-tuu-to-lon-cua-dat-nuoc-sau-35-nam-thuc-hien-
duong-loi-doi-moi-do-dang-khoi-xuong-va-lanh-dao-duk15671.aspx
http://tapchiqptd.vn/vi/quan-triet-thuc-hien-nghi-quyet/dang-cong-san-viet-nam-lanh-
dao-su-nghiep-doi-moi-xay-dung-phat-trien-ben-vung-dat-nuoc/8656.html
https://tuoitre.vn/10-cot-moc-danh-dau-qua-trinh-hoi-nhap-quoc-te-cua-viet-nam-
20200826151206739.htm
http://tapchiqptd.vn/vi/an-pham-tap-chi-in/su-lanh-dao-cua-dang-nhan-to-quyet-dinh-
thang-loi-cong-cuoc-doi-moi/3205.html

You might also like