Professional Documents
Culture Documents
FILE 20220524 185103 Tài-liệu-THHL
FILE 20220524 185103 Tài-liệu-THHL
MỤC LỤC
Bài 3: CÂN BẰNG HOÁ HỌC TRONG DUNG DỊCH GIỮA KI VÀ I2 ............................ 6
Bài 5: SỨC CĂNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG NGUYÊN CHẤT ............................... 10
Bài 9: ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC NHẤT SỰ THUỶ PHÂN ESTE
Bài 10: ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC 2, PHẢN ỨNG IỐT HOÁ AXETON ẢNH
Bài 11: ÁP SUẤT HƠI BÃO HOÀ CỦA HỖN HỢP CHẤT LỎNG LÝ TƯỞNG .......... 24
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3
1
4
Hình 1: Ảnh chụp dụng cụ bài thí nghiệm nhiệt hoà tan, nhiệt hidrat
1. Bình hút ẩm. 2. Đầu dò nhiệt độ. 3. Nhiệt lượng kế.
4. Máy khuấy từ. 5. Núm điều chỉnh tốc độ quay con từ.
D. Xử lí kết quả
2
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
E. Câu hỏi.
1. Có cần phải cân chính xác 8, 10, 12 gam hoá chất hay không? Hay chỉ cần cân một
lượng xác định? Nếu cân một lượng CuSO4 khan và CuSO4.5H2O chênh lệch nhau nhiều
có được không? Tại sao?
2. Tại sao phải cho CuSO4 khan vào bình hút ẩm?
3. Tại sao phải dùng KNO3 để xác định hằng số bình với các chất khác có được không.
3
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
A. Mục đích
- Kiểm tra dạng tuyến tính của phương trình Clapeyron-Clausius.
- Xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng nghiên cứu.
B. Lý thuyết
Cân bằng lỏng hơi của một chất lỏng nguyên chất được xác định bằng phương trình
Clapeyron - Clausius dạng vi phân như sau:
dP H hh
= (1)
dT T (Vh − VL )
Đối với quá trình hoá hơi Vh lớn hơn rất nhiều VL. Do vậy có thể bỏ qua thể tích chất
lỏng. Nếu coi pha khí là lý tưởng, thay Vh=RT/P rồi tích phân hai vế phương trình ta có:
H hh
lnP = - +C (2)
RT
Phương trình (2) có dạng phương trình y = ax + b với:
H hh 1
a=- ; x= ; b=C
R T
1 H hh
Đồ thị của lnP phụ thuộc là một đường thẳng có độ dốc được xác định bằng - , qua
T R
đây xác định được nhiệt hoá hơi Hhh (J/mol) của chất lỏng nghiên cứu.
Sơ đồ bài thí nghiệm sẽ được giới thiệu cụ thể khi làm thí nghiệm tại phòng thí nghiệm
Hóa lý
4
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
D. Xử lý kết quả
Kết quả đo được tập hợp ở bảng sau:
1. Vẽ đồ thị lnP phụ thuộc 1/T trên giấy vẽ milimet hoặc excel trên máy tính.
2. Từ đồ thị xác định nhiệt hoá hơi của chất lỏng nghiên cứu.
E. Câu hỏi.
1. Nêu ý nghĩa từng bộ phận trong bài thí nghiệm này.
2. Dựa vào kết quả thí nghiệm, hãy dự đoán chất lỏng nghiên cứu là chất gì? Đó là chất
nguyên chất hay hỗn hợp các chất? Vì sao?
5
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
A. Mục đích
- Xác định Kcb của phản ứng KI + I2 KI3 và chứng minh Kcb tại một nhiệt độ
xác định không phụ thuộc vào nồng độ ban đầu của các chất phản ứng.
- Xác định Go của phản ứng KI + I2 KI3.
B. Cơ sở lí thuyết
Theo nhiệt động lực học, khi phản ứng KI + I2 KI3 đạt tới trạng thái cân bằng thì:
Kcb=
KI 3
(chính xác hơn phải dùng hoạt độ).
KII 2
Biến thiên thế đẳng áp: Go= - RTlnKcb.
CICCl 4
6
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
buret chậm hơn. Khi lớp CCl4 chuyển từ hồng sang trong suốt thì dừng ngay lại (chú ý: đây là
sự chuẩn độ ở hai pha không hoà tan vào nhau, pha nước và pha CCl4, nên cần lắc kĩ trong
quá trình chuẩn độ). Đọc thể tích Na2S2O3 0,05 N trên buret.
Lặp lại hai lần nữa phép chuẩn độ này và lấy giá trị thể tích trung bình.
Lớp H2O:
Buret đựng dung dịch Na2S2O3 0,01N dùng để chuẩn độ I2 trong lớp H2O.
Dùng pipet 5mL lấy 5mL dung dịch cho vào một bình nón sạch và chuẩn độ. Chuẩn
độ đến khi dung dịch có màu vàng rơm thì dừng lại, cho thêm 1-2 giọt hồ tinh bột vào và
chuẩn độ tiếp với tốc độ chậm hơn. Khi dung dịch chuyển từ màu xanh tím sang không màu
thì dừng lại ngay. Ghi giá trị thể tích dung dịch Na2S2O3 0,01N trên buret
Lặp lại 2 lần nữa phép chuẩn độ này và lấy giá trị thể tích trung bình.
Các phễu chiết còn lại việc chiết cũng như chuẩn độ được tiến hành tương tự như phễu
chiết thứ nhất.
D. Xử lý kết quả
1. Tính Kpb.
2. Tính các nồng độ I2, KI và KI3 lúc cân bằng rồi tính hằng số cân bằng Kcb đối với
phễu chiết 2 và 3.
3. Tính Go.
E. Câu hỏi.
1. Hằng số cân bằng và hằng số phân bố phụ thuộc và những yếu tố nào?
2. Phản ứng ta nghiên cứu xảy ra trong pha nào? Hay trên bề mặt phân cách pha?
3. Tại sao phải dùng Na2S2O3 để có nồng độ khác nhau để chuẩn độ 2 lớp khác nhau?
4. Tại sao không dùng chất chỉ thị khi chuẩn độ I2 trong CCl4?
7
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
A. Mục đích
- Khảo sát sự hấp phụ phân tử CH3COOH trên ranh giới dung dịch - than hoạt tính ở
nhiệt độ phòng.
- Kiểm tra khả năng áp dụng phương trình đẳng nhiệt Freundlich.
B. Cơ sở lí thuyết
Sự hấp phụ là hiện tượng thay đổi nồng độ của chất ở trên ranh giới pha so với trong
lòng của pha. Sự hấp phụ phụ thuộc vào bản chất của chất hấp phụ và chất bị hấp phụ, phụ
thuộc vào nhiệt độ, vào nồng độ dung dịch (nếu sự hấp phụ xảy ra trong pha lỏng) và áp suất
(nếu sự hấp phụ xảy ra trong pha khí). Người ta phân biệt hai loại lực hấp phụ:
a) Lực có bản chất vật lý.
b) Lực có bản chất hoá học, chủ yếu biểu hiện khi sự hấp phụ xảy ra trên bề mặt vật
rắn. Khi đó, giữa vật rắn và các phân tử bị hấp phụ hình thành liên kết cộng hoá trị hoặc phối trí.
Dựa vào hai loại lực hấp phụ này người ta chia sự hấp phụ thành sự hấp phụ vật lý và
sự hấp phụ hoá học. Sự hấp phụ vật lý ít phụ thuộc vào nhiệt độ; trong khi đó sự hấp phụ hoá
học lại phụ thuộc khá nhiều vào nhiệt độ.
Sự hấp phụ từ dung dịch có thể được biểu thị bằng phương trình đẳng nhiệt hấp phụ
của Freundlich:
1
x
= aC n (1)
m
trong đó x là lượng chất bị hấp phụ bởi chất hấp phụ có khối lượng m và nằm cân bằng với
dung dịch có nồng độ chất tan C, a và n là những hằng số đặc trưng cho một quá trình hấp
phụ xác định.
Từ phương trình (1) nếu lấy logarit hai vế ta có:
x 1
lg = lga + lgC (2)
m n
x
Phương trình (2) có dạng y = ax + b. Với các giá trị và C khác nhau, vẽ đồ thị sự
m
x
phụ thuộc lg vào lgC từ đó ta xác định được n, a dựa vào đồ thị.
m
C. Tiến hành thí nghiệm
Hoá chất:
1) Dung dịch NaOH 0,1M.
2) Dung dịch axit axetic 2M.
3) Phenolphtalein.
4) Than hoạt tính.
Chuẩn bị 6 bình nón đánh số thứ tự từ 1 đến 6. Lấy 20 mL axit axetic 2M cho vào
bình định mức 100mL, thêm nước cất đến vạch mức, lắc thật đều (dùng ngón tay trỏ giữ nút
bình định mức, các ngón tay còn lại giữ cổ bình định mức, tay kia giữ thân bình và lắc ngược
bình). Dùng pipet lấy 50mL dung dịch từ bình định mức vào bình nón số 1, ta được dung dịch
nồng độ 0,4M. Thêm tiếp nước cất vào bình định mức với phần dung dịch còn lại cho tới vạch
mức, rồi lại lắc đều, tiếp đó lại lấy 50mL từ bình định mức vào bình nón số 2 ta được dung
dịch nồng độ 0,2M. Cứ lặp lại như trên đến khi 6 bình nón mỗi bình chứa 50mL dung dịch có
nồng độ từ 0,4M đến 0,0125M. Chuẩn bị 6 bình nón tương tự được đánh số từ 1−6, lấy 10mL
từ mỗi bình nón chứa 50mL dung dịch vừa pha cho vào các bình nón tương ứng, tiếp đó cho
thêm 1−2 giọt phenolphtalein. Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1M đến khi dung dịch xuất
hiện màu hồng bền thì dừng lại, ghi thể tích dung dịch NaOH 0,1M trên buret.
8
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Cân 1g than hoạt tính trên cân kỹ thuật rồi cho vào mỗi bình nón còn lại 40mL dung
dịch ở trên. Lắc tròn đều mỗi bình 20 phút, chờ 10 phút cho dung dịch lắng sau đó đem đi lọc
ra các bình nón có số thứ tự tương ứng (chú ý: giấy lọc cần gấp làm nhiều nếp cho quá trình
lọc được nhanh). Dung dịch sau khi lọc được đem đi chuẩn độ lại, mỗi lần lấy 10mL đi chuẩn
độ, các bước chuẩn độ tương tự như trên.
D. Xử lý kết quả
Kết quả thực nghiệm được ghi vào bảng:
1 0,4
2 0,2
3 0,1
4 0,05
5 0,025
6 0,0125
x
Vẽ đồ thị lg theo lgC rồi từ đồ thị suy ra a và n.
m
(Chú ý: x là số mol CH3COOH bị hấp phụ trong 40mL dung dịch CH3COOH)
E. Câu hỏi
1. Hấp phụ là gì? Trong bài này than hấp phụ axit hay axit hấp phụ than?
2. Có mấy loại hấp phụ? Người ta phân biệt chúng như thế nào?
3. Theo em sự hấp phụ axit axetic trên than hoạt tính thuộc loại hấp phụ nào?
9
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
A. Mục đích
- Xác định bán kính của ống mao dẫn bằng nước cất.
- Xác định sức căng bề mặt của các chất lỏng nguyên chất: etanol và etylenglycol ở
nhiệt độ phòng.
B. Cơ sở lý thuyết
Sức căng bề mặt là công cần thiết để làm tăng bề mặt lên một đơn vị diện tích.
G
= ( ) P,T (1)
A
Trong đó A là diện tích, G là năng lượng Gibbs. Trong hệ SI có đơn vị là N/m. Để
xác định sức căng bề mặt người ta sử dụng phương pháp áp suất bọt khí theo đó bọt khí
(không khí) được làm xuất hiện ở đầu của một mao quản nhúng vào chất lỏng nghiên cứu
bằng một áp suất đủ để đẩy bọt khí ra khỏi mao quản. Sức căng bề mặt được tính từ áp suất
cần phải tăng để đẩy bọt khí khỏi mao quản, từ bán kính mao quản và từ độ nhúng sâu của
mao quản vào chất lỏng.
Áp suất tạo bọt khí ở đầu mao quản gồm hai hợp phần: áp suất thuỷ tĩnh Ph được xác
định bằng công thức:
Ph = h..g. (2)
với h là độ nhúng sâu của mao quản trong chất lỏng, là tỉ trọng của chất lỏng, g là gia tốc
trọng trường (g = 9,807m/s2) và áp suất mao dẫn P được xác định bằng công thức:
P = 2 (3)
r
với r là bán kính mao quản.
Áp suất cực đại đọc trên áp kế chính là áp suất cần để làm bọt khí xuất hiện ở đầu mao
quản nhúng trong chất lỏng.
Pmax = 2 + hg (4)
r
Từ đây suy ra :
r
= (Pmax - hg) (5)
2
Nếu bán kính mao quản r chưa biết một cách chính xác thì đại lượng này có thể được
xác định nhờ việc sử dụng một chất lỏng có đã biết. Thực vậy từ (5) ta có:
2
r= (6)
Pmax − hg
Chất lỏng được dùng xác định bán kính mao quản r là nước cất có = 71,99.10-3 N/m.
Trong công thức (6) Pmax là hiệu hai nhánh chất lỏng (nước) chứa trong áp kế hình chữ U, tính
bằng mm. Đối với trường hợp trong áp kế hình chữ U đựng nước cất, mỗi thì 1mm ứng với
9,798N/m2.
10
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
mặt nước; như vậy độ sâu mao quản trong nước đó đạt chỉ số 2,48.10-2 m. Việc điều chỉnh áp
suất cần thiết trong thiết bị đo được thực hiện nhờ các lọ đựng nước được nối với nhau theo
nguyên tắc bình thông nhau. Áp suất cần thiết cho sự tạo bọt khí được sinh ra từ sự nâng dần,
rất chậm giá nâng trên đó có đặt lọ nước. Xác định nhanh hiệu hai cột chất lỏng trên áp kế
trước khi bọt khí ló ra khỏi đầu mao quản nhúng trong chất lỏng. Bán kính r được xác định
theo (6). Chú ý: khi bọt khí bắt đầu ló ra đầu mao quản thì đọc nhanh hiệu hai cột nước.
2) Xác định sức căng bề mặt của etanova và etylenglycol :
Cách tiến hành tương tự như đối với nước. Từ bán kính r xác định được ở trên và sử
dụng công thức (5) để xác định sức căng bề mặt của etanol và etylenglycol.
Chú ý: đối với mỗi chất lỏng dùng một bộ mao quản riêng, cốc đựng riêng. Sau khi làm xong
đổ lại etanol, etylenglycol vào bình, và dùng nắp đậy cốc (không rửa cốc).
E.Câu hỏi
1. Thế nào là sức căng bề mặt? Sức căng bề mặt phụ thuộc và yếu tố nào.
2. Để xác định sức căng bề mặt của rượu etylic và etylenglycol người ta làm thế nào?
11
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
A. Mục đích
- Sử dụng pin nồng độ không tải làm từ hai điện cực Ag+Ag để xác định tích số tan
của muối các muối AgCl, AgBr và AgI.
B. Cơ sở lý thuyết
Pin nồng độ có thể được viết như sau:
Ag(s) AgX(s), KX(aq) AgNO3(aq)Ag(s) (1)
Sức điện động được quy ước bằng thế điện cực phải trừ thế điện cực trái
RT RT RT a Ag + , p
E = P - T = 0Ag + /Ag + lna Ag + , p - 0Ag + /Ag - lna Ag + , T = ln
F F F a Ag + ,T
(2)
a Ag + , p ; a Ag + , T : là hoạt độ của ion Ag+ trong dung dịch AgNO3 và trong dung dịch
AgX, KX.
Theo định nghĩa:
TAgX = a Ag+ × a X − (3).
Trong (2) a Ag + , T được quyết định bằng TAgX và nồng độ của X- trong dung dịch chứa
AgX, KX. Do đó từ (2) và (3) ta có:
RT a Ag + , p a X − ,T
E= ln (4)
F TAgX
Biến đổi (4) ta có:
EF
lnTAgX = ln(a Ag + , p × a X − , T ) - (5).
RT
Giá trị của TAgX được xác định từ những giá trị sức điện động đo được trong các phép
đo tương ứng với các giá trị nồng độ của dung dịch AgNO3 , KX đã cho.
Giá trị hoạt độ của các ion ở các nồng độ khác nhau
C a Ag + A Cl − a Br −
0,1 0,0734 0,0770 0,0772
0,01 0,00897 0,00902 0,00903
0,001 0,000964 0,000965 0,000965
12
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2 4
1
1
Chú ý: Giữa các lần đo nhớ rửa sạch cầu muối để tránh sự trộn lẫn của các ion X - vào cốc chứa dung dịch
AgNO3 và không được lật ngược hoặc nghiêng cầu muối tránh bọt khí chui vào làm cho cầu muối mất tác dụng.
13
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
D. Xử lý kết quả
Kết quả thí nghiệm được ghi theo bảng. Từ các giá trị sức điện động áp dụng phương
trình (5) tính được các giá trị TAgCl.
14
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
15
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Chú ý: sức điện động E bao giờ cũng là một đại lượng dương. Thế điện cực có thể
dương hoặc âm.
Để xác định pH của một dung dịch axit người ta dùng một điện cực có thế phụ thuộc nồng
độ H . Phòng thí nghiệm thường dùng điện cực quinhiđron có sơ đồ như sau:
+
16
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Bài 8: SỐ TẢI
A. Mục đích
Xác định số tải của ion NO 3− và của ion H+ trong dung dịch axit nitric 0,1M bằng phương
pháp Hittorf.
B. Cơ sở lý thuyết
Trong dung dịch điện phân, cation và anion cùng tham gia vào sự truyền điện tích (q). Số
tải t+ và t- được biểu diễn bằng phương trình (1) và (2) đặc trưng cho dòng điện (I+, I-) và điện
tích dịch chuyển (q+, q-) do mỗi loại ion tải đi trong quá trình điện phân.
I+ q+ u+ +
t+ = = = = (1.1)
I + + I − q+ + q− u + + u − + + −
I− q− u− −
t− = = = = (1.2)
I + + I − q+ + q− u + + u − + + −
Từ phương trình (1.1) và (1.2), cộng số tải của hai loại ion ta được:
t+ + t- = 1 (2)
Do sự di chuyển của n −w mol ion nitrat với điện tích là q=n-w.F đi vào và ra từ các
điện cực, lượng các anion ( n−K / A ), cation ( n+K / A ) và chất điện phân ( n K / A ) trong khu
anot và khu catot thay đổi trong quá trình điện phân theo hệ thức:
q
n−K = n+K = n K = − − (3.1)
F
q
n−A = n+A = n A = − (3.2)
F
Từ đây có thể xác định được lượng điện tích do các anion tải được q-. Tuy nhiên, để
tránh sai số, nên xác định lượng chất thay đổi trên cả hai điện cực và tính q- bởi phương trình
liên hệ thu được từ (3.1) và (3.2):
q−
=
(
n A − n K ) (4)
F 2
Tổng điện tích đi qua mạch q = q+ + q- có thể được xác định từ sự thay đổi khối
lượng của các điện cực ở Culông kế đồng mắc nối tiếp theo định luật Faraday:
(
q Z R m K − m A
=
) (5)
F 2M
trong đó: mK, mA: độ thay đổi khối lượng của đồng trên catot và anot tương ứng.
M: khối lượng mol của đồng ( 63,54g/mol)
ZR: = 2, là số điện tích dịch chuyển của phản ứng
Thay các hệ thức (4) và (5) vào phương trình (1.2) ta tính được số tải của anion theo
công thức sau:
M (n A − n K )
t− =
Z R (m K − m A )
(6)
Sự thay đổi lượng chất điện phân nK và nA trong phép tính này có thể tính được nhờ
phương trình sau:
n K/A
=V
(
K / A C1 V1
K/A
)
− V10
(7)
V2
trong đó: VK/A: thể tích của khu catot và anot
17
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
V 10 , V 1K / A : lượng tiêu thụ NaOH (C1=0,1 mol/L) trong sự trung hoà của 5mL(V2) chất điện
phân trước (V 10 ) và sau quá trình điện phân từ các khu catot (V 1k ) và khu anot (V 1A ) tương ứng.
D. Xử lý kết quả
Tính t- và t+ theo các công thức (6) và (2).
18
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Bài 9: ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC NHẤT SỰ THUỶ PHÂN ESTE
ETYLAXETAT TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT
A. Mục đích
- Xác định hằng số tốc độ phản ứng thuỷ phân etyl axetat trong môi trường axit ở nhiệt
độ phòng.
- Xác định thời gian nửa phản ứng.
B. Lý thuyết
Phản ứng thuỷ phân este trong môi trường axit:
H O+
CH3COOC2H5 + H2O ⎯⎯
3
⎯→ CH3COOH + C2H5OH
Tuân theo quy luật động học bậc nhất với hằng số tốc độ được xác định bằng phương trình.
1 a
k = ln [phút]-1
t a−x
Với a là nồng độ đầu của este, x là nồng độ este chuyển hoá sau thời gian t phút.
Vì axit axetic được tạo ra trong phản ứng nên xác định lượng axit này sẽ giúp tính
được k. Lượng axit sinh ra được xác định bằng phương pháp chuẩn độ axit bazơ với chất chỉ
thị là phenolphtalein. Gọi V0, Vt , V là những thể tích NaOH để chuẩn độ axit ở thời điểm
đầu, thời điểm t, thời điểm kết thúc phản ứng thì:
a tỉ lệ với hiệu V -V0
(a-x) sẽ tỉ lệ với hiệu V -Vt
1 V − V0
vậy k = ln [phút]-1 (1)
t V − Vt
Thời gian nửa phản ứng (chu kì bán huỷ) t1/2 được xác định bằng công thức:
0,693
t1/2 = [phút] (2)
k
1. Cho vào 3 bình nón không nhám mỗi bình khoảng 30mL nước cất bằng ống đong, rồi
ngâm vào chậu nước đá.
2. Rót khoảng 1/2 cốc dung dịch NaOH 0,05N đổ vào buret qua phễu đến quá vạch 0 từ 1 đến
2cm (chú ý nâng phễu để không khí thoát ra). Lấy phễu ra, mở khoá buret chỉnh về vạch 0
(chú ý mở nhanh để đuổi hết khí ở phần dưới khoá đến đầu mút buret).
3. Dùng pipet lấy 50mL dung dịch HCl 0,2N cho vào bình nón có nút nhám, cho tiếp 5mL
etylaxetat vào, lắc đều và lấy ngay 2mL hỗn hợp cho vào 1 bình nước lạnh đã chuẩn bị trước,
cho vào vài giọt phenolphtalein và chuẩn độ.
Kiểm tra vạch 0 của buret rồi mới chuẩn độ. Tay trái mở khoá buret cho dung dịch
chảy từ từ, tay phải cầm bình nón lắc đều cho đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng bền thì
dùng lại. Ghi giá trị thể tích trên buret (V0). Sau 15, 30, 45, 60 phút cũng lấy 2mL hỗn hợp
cho vào bình nước lạnh và đem đi chuẩn độ, và ghi các giá trị thể tích (Vt)
Để xác định V , cho con từ vào bình phản ứng thay nút nhám bình phản ứng bằng
ống sinh hàn hồi lưu ,đặt bình phản ứng vào nồi nước, đặt lên máy khuấy từ có gia nhiệt, giữ
19
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
nhiệt độ ở 700C - 800C. Cho máy làm việc điều chỉnh núm khuấy từ cho tốc độ phù hợp,
khoảng 30 phút để thuỷ phân este được hoàn toàn. Lấy 2mL hỗn hợp đã được làm nguội vào
bình nón có chứa 30mL nước cất và chất chỉ thị, tiến hành chuẩn độ như đã làm ở trên. Ghi
lại thể tích NaOH (V).
D. Xử lý kết quả
Kết quả tính được tập hợp thành bảng:
Thời gian
V0 Vt V V − V0
lấy mẫu ln K t1/2
V − Vt
[phút] [mL] [mL] [mL]
0
15
30
45
60
Tính k theo công thức (1) và t1/2 theo công thức (2).
20
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Bài 10: ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC 2, PHẢN ỨNG IỐT HOÁ AXETON
ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TỚI TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
A. Mục đích
- Xác định hằng số tốc độ của phản ứng bậc hai ở 2 nhiệt độ (nhiệt độ phòng và trên
nhiệt độ phòng 10oC)
- Xác định năng lượng hoạt hoá của phản ứng Iốt hoá axeton.
B. Lý thuyết
Phản ứng Iốt hoá axeton trong môi trường axit là phản ứng bậc 2, diễn ra theo phương
trình phản ứng tổng quát:
H O+
H3C CO CH3 + I2 ⎯⎯
3
⎯→ H3C CO CH2I + H+ + I-
Iốt hoá axeton diễn ra theo 2 giai đoạn:
1. Enol hoá thuận nghịch của axeton
+
H
H3C-C-CH3 H3C-C=CH2 (chậm)
OH
O
dạng xêtô dạng enol
2. Phản ứng giữa I2 và dạng enol của axêtôn.
+
H3C-C=CH2 + I2 H3C-C-CH2I + H + I (nhanh )
OH O
Theo quy luật động học, tốc độ của phản ứng tổng quát được quyết định bởi tốc độ của
giai đoạn chậm nhất. Như vậy việc xác định hằng số tốc độ phản ứng iốt hoá axêtôn trở thành
việc xác định hằng số tốc độ của phản ứng chuyển hoá từ dạng xêtô của axêtôn sang dạng
enol của axêtôn. Sự chuyển hoá này diễn ra trong môi trường axit do đó tốc độ phản ứng iốt
hoá axêtôn phụ thuộc vào nồng độ axêtôn và nồng độ axit, không phụ thuộc vào nồng độ Iốt.
Vì phản ứng sinh ra axit HI nên hằng số tốc độ của phản ứng tuân theo công thức:
1 C A (C H + + C x )
[phút-1 L mol-1].
t (C A + C H + ) C H + (C A − C x )
k= ln
2,303 C A (C H + + C x )
Hoặc k = [phút-1 L mol-1]
t (C A + C H + ) C H + (C A − C x )
lg
kT2 E 1 1
hoặc lg = −
kT1 2,303R T1 T2
21
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
1. Cho hỗn hợp vào 2 bình định mức 250mL sạch, mỗi bình 25mL HCl 1N, 25mL dung
dịch iot 0,1N, tiếp đó thêm nước cất vào sao cho mức nước trong bình dưới vạch định
mức khoảng 3cm, đậy nút, lật ngược các bình định mức và lắc đều.
2. Cho bình thứ nhất vào máy điều nhiệt, cắm phích cắm của máy điều nhiệt vào nguồn điện,
bật công tắc tròn xanh cho máy hoạt động. Không điều chỉnh núm đặt nhiệt độ (đã được
PTN đặt trước). Nhiệt độ chính xác ở chậu của máy điều nhiệt được đọc trên nhiệt kế gắn
ở máy điều nhiệt. Chờ khoảng 15 phút đến khi nhiệt độ không thay đổi nữa thì được.
Trong quá trình chờ ta tiến hành chuẩn bị các dung dịch kìm hãm phản ứng bằng cách
dùng pipet 10mL lấy 10mL dung dịch NaHCO3 0,1N vào 4 bình nón sạch, tiếp đó rót dung
dịch Na2S2O3 0,01N ra khoảng 2/3 thể tích của cốc 50mL (đã dán nhãn) rồi rót vào buret qua
phễu thủy tinh và sau đó đuổi bọt khí đọng lại trong buret và điều chỉnh về vạch 0.
3. Với bình thứ nhất (bình ở nhiệt độ phòng): Chuẩn bị một cốc nước cất, tiếp đó dùng pipet
2mL lấy 1,8mL (tương đương 1,5g) axêton cho vào bình định mức, thêm nước cất cho đến
vạch mức, đậy nút và lật ngược bình định mức, lắc đều bầu tròn của bình, lật ngược lại,
thực hiện thao tác này 2-3 lần sau đó mở nút dùng pipet 10mL lấy ngay 10mL hỗn hợp ra
1 bình nón đã chứa sẵn 10mL NaHCO3 0,1N (chú ý khi cắm buret vào hút thì cắm vừa
phải không sâu quá tránh dung dịch tràn ra, vừa hút vừa đẩy pipet xuống tránh dung dịch
cạn hở pipet làm cho không lấy được dung dịch), ghi thời gian (đây là thời gian bắt đầu
phản ứng). Chuẩn độ hỗn hợp này bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N. Chú ý thao tác chuẩn
độ, ngón trỏ và ngón cái tay trái điều chỉnh buret có tư thế ôm lấy buret, tay phải cầm lấy
cổ bình nón bằng 3 ngón và lắc đều, điều chỉnh khoá buret sao cho dung dịch Na2S2O3
0,01N chảy thành giọt, giọt nọ nối tiếp giọt kia tránh chảy thành dòng. Khi dung dịch có
màu vàng rơm thì dừng lại, cho thêm 1-2 giọt hồ tinh bột lắc đều và lại tiếp tục chuẩn độ,
lúc này tốc độ chuẩn độ cần chậm hơn. Khi dung dịch có màu xanh tím báo hiệu sắp đến
điểm tương đương do vậy chỉ cần thêm 1-2 giọt dung dịch Na2S2O3 0,01N để cho hỗn hợp
chuyển mầu xanh tím thành trong suốt thì dừng lại ngay, ghi thể tích dung dịch Na2S2O3
0,01N trên buret, đó là giá trị V0. Thêm dung dịch Na2S2O3 0,01N vào buret và điều chỉnh
về mức 0, sau 15, 30, 45, 60 phút ta lại lấy dung dịch ra chuẩn độ. Các thao tác chuẩn độ
tương tự như trên.
4. Với bình định mức thứ hai (trong bình điều nhiệt) cách tiến hành tương tự, tuy nhiên bình
này tiến hành ở nhiệt độ phòng (không ngâm trong máy điều nhiệt) và mỗi lần chuẩn độ
cách nhau 10 phút. (Chú ý trong suốt quá trình bình định mức phải được đặt trong máy
điều nhiệt).
Một số chú ý:
- Tráng rửa sạch dụng cụ trước khi làm thí nghiệm
- Sau khi tháo nước cất trong buret nên tráng buret bằng một ít dung dịch Na2S2O3.
22
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
- Khi cho axeton vào nên thả từ từ để axeton không trộn lẫn ngay vào hỗn hợp dung
dịch trong bình. Sau đó lắc nhanh đều 3 lần rồi dùng pipet đã chuẩn bị trước lấy ngay 10 mL
để chuẩn độ.
- Khi bắt đầu thả dung dịch vào bình chứa dung dịch NaHCO3 thì mới ghi mốc thời gian.
Bảng 1: Kết quả thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng ( oC)
Bảng 2: Kết quả thí nghiệm tiến hành ở máy điều nhiệt ( oC)
Tính E (J/mol)
Câu hỏi
1. Thiết lập phương trình tính k.
2. Tại sao cho nước đến cách vạch 3 cm rồi mới cho axeton. Tại sao cho axeton vào sau cùng.
3. Tại sao khi chuẩn độ đến màu vàng rơm rồi mới cho hồ tinh bột mà không cho trước đó?
4. Cho HCl làm gì? Tại sao trong phương trình phản ứng tổng quát thì axit không tham gia phản
ứng nhưng trong phương trình tốc độ lại có mặt nồng độ axit?
5. Tại sao phải làm ở hai nhiệt độ? và có nhất thiết phải chênh nhau 10o hay không? Nếu chênh
lệch nhau 1000 có được không?
23
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Bài 11: ÁP SUẤT HƠI BÃO HOÀ CỦA HỖN HỢP CHẤT LỎNG LÝ TƯỞNG
A. Mục đích
- Xác định áp suất hơi bão hoà của benzen, toluen và chín hỗn hợp của hai chất này.
Đo áp suất hơi bão hoà dưới điều kiện đẳng nhiệt.
- Kiểm tra tính tuyến tính của định luật Raoult bằng cách vẽ đồ thị áp suất hơi bão hoà
của benzen và toluen.
B. Cơ sở lý thuyết
Mọi pha lỏng đều có một áp suất hơi bão hoà riêng, nếu hệ một thành phần tồn tại
trong hai pha (pha lỏng tinh khiết và pha khí của chất này), hai pha này cân bằng thì áp suất
pha khí được thiết lập như là áp suất hơi bão hoà của thành phần này. Áp suất hơi bão hoà là
hàm của nhiệt độ, nó tăng khi nhiệt độ tăng. Nếu có hai thành phần được trộn lẫn với nhau thì
áp suất hơi riêng phần của dung môi trong một dung dịch là bé hơn áp suất hơi trong dung
môi tinh khiết. Đối với các dung dịch lý tưởng, mối quan hệ này được diễn tả bằng định luật
Raoult:
*
pA = pA xA
*
Trong đó: pA là áp suất hơi của chất A tinh khiết.
pA là áp suất riêng phần của chất A trong dung dịch.
xA là nồng độ phần mol của chất A.
Định luật Raoult là một định luật giới hạn cho dung dịch lý tưởng hoặc dung dịch rất
loãng. Nếu một hệ có hai thành phần bao gồm hai chất rất giống nhau thì độ sai lệch của định
luật Raoult có thể là rất bé. Hệ benzen/toluen là một hệ như vậy. Đường biểu diễn áp suất hơi
bão hoà phụ thuộc vào phần mol là một đường thẳng, đường thẳng này miêu tả sự phụ thuộc
giữa áp suất hơi bão hoà của thành phần tinh khiết với một thành phần khác. Áp suất toàn
phần là tổng của các áp suất riêng phần của hai thành phần hợp thành của dung dịch.
Áp suất hơi bão hoà xác định qua thí nghiệm cho hỗn hợp toluen/benzen (được vẽ trên
hình 1) là hàm số của tỉ lệ mol của benzen. Áp suất hơi bão hoà tại điểm có tỉ lệ mol x =0 là
áp suất hơi bão hoà của toluen tinh khiết p*toluen. Áp suất hơi bão hoà tại điểm có tỉ lệ mol x =1
là áp suất của benzen tinh khiết p*benzen. Áp suất riêng phần của toluen tương ứng với đường
thẳng p*toluen (đường 1), áp suất riêng phần của benzen tương ứng với đường thẳng p*benzen
(đường 2).
24
Bộ môn Hóa học lí thuyết và H óa lí Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Mở nút thuỷ tinh ở bình hai cổ, cho thêm 10mL benzen tinh khiết vào, khuấy đều rồi
đậy lại. Tiến hành đo như ở bước 2, đọc và ghi kết quả. Tiến hành đo thêm ba lần nữa, với
mỗi lần thêm vào bình hai cổ 10mL benzen. Như vậy tổng số benzen cho vào là 40mL.
Đổ dung dịch trong bình hai cổ ra, cho vào 50mL benzen, tiến hành đo như trên ta thu
được áp suất hơi bão hoà của benzen tinh khiết. Tiếp tục đo khi cho thêm lần lượt 10mL
toluen vào như bảng 1 (tổng cộng 40mL toluen).
Đo với tỉ lệ 25mL toluen và 25mL benzen.
Trên đây là thí nghiệm ở nhiệt độ phòng. Ta có thể đo áp suất hơi bão hoà của các
dung dịch ở các nhiệt độ khác nhau bằng cách sử dụng bộ ổn nhiệt. Lắp đặt bộ ổn nhiệt như
hình vẽ 1, đổ nước vào bể ổn nhiệt đến 2/3, nhúng bình hai cổ có dung dịch cần khảo sát vào.
Đặt nhiệt độ mong muốn bằng các điều chỉnh núm trên bộ ổn nhiệt, cắm điện vào cho bộ ổn
nhiệt hoạt động.
D. Xử lí kết quả
Ghi các giá trị đo được vào bảng 1, dựa vào kết quả đo được vẽ đồ thị sự phụ thuộc
của áp suất hơi bão hoà vào tỉ lệ mol của các chất.
18
2
P/10 hPa P/kPa
18
mL mL
16 16
50 0 0
14 14
50 10 0,193
12 12 50 20 0,232
3
10 10 50 30 0,417
8 8 50 40 0,488
6 2 6 25 25 0,544
4 4
0 50 1,000
2 2
1 10 50 0,856
0 0
0.0 0.2 0.4 0.6 0.8 1.0 20 50 0,749
X benzene
30 50 0,665
40 50 0,599
Hình 4 : Đồ thị phụ thuộc của áp suất hơi Bảng 1: Thành phần của các dung dịch trong
bão hoà vào tỉ lệ mol của benzen thí nghiệm xác định áp suất hơi bão hoà.
25