You are on page 1of 13

MỤC 1: QUY ĐỊNH CHUNG

1. Khái niệm tố tụng cạnh tranh (Khoản 8 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018)
Tố tụng cạnh tranh là hoạt động điều tra, xử lí vụ việc cạnh tranh và giải quyết khiếu nại
quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật cạnh tranh
2. Những đặc trưng cơ bản của tố tụng cạnh tranh
 Tố tụng cạnh tranh được áp dụng để giải quyết vụ việc cạnh tranh
Khác với các loại tố tụng khác, tố tụng cạnh tranh được áp dụng để giải quyết vụ việc
cạnh tranh
Theo Khoản 9 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018, vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về cạnh tranh bị điều tra, xử lí theo quy định của Luật cạnh tranh, bao
gồm vụ việc hạn chế cạnh tranh, vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế và vụ việc
cạnh tranh không lành mạnh.
Tố tụng cạnh tranh được áp dụng đối với những vụ việc đáp ứng hai điều kiện cần và đủ
sau:
- Một là vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh.
Vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh là điều kiện cần để xem xét một vụ
việc có được coi là vụ việc cạnh tranh hay không. Các vụ việc không có dấu hiệu vi
phạm pháp luật cạnh tranh bị loại trừ khỏi nội hàm của khái niệm tố tụng cạnh tranh.
Tiêu chí " có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh" là tiền đề để loại bỏ một số hoạt
động của cơ quan quản lí nhà nước về cạnh tranh ra khỏi nội hàm của tố tụng cạnh
tranh, như hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền trong việc xem xét và quyết định
cho hưởng miễn trừ đối với các hành vi thảo thuận hạn chế cạnh tranh, các hoạt động
điều tra để xác định thị trường liên quan, xác định thị phần,...
- Hai là bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều tra, xử lí theo quy định của Luật
cạnh tranh
Cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lí theo quy định của pháp luật là các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh, bao gồm: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội
đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh, Hội đồng giải quyết khiếu nại xử lí vụ việc
cạnh tranh và cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh. Các cơ quan này khi tiến hành tố
tụng cạnh tranh được thực hiện bởi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh,
bao gồm: Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Chủ tịch Hội đồng xử lí vụ việc hạn
chế cạnh tranh, thành viên Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh, thành viên Hội
đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh.
Như vậy, vụ việc tuy có dấu hiệu vi phạm pháp luật cạnh tranh nhưng không được cơ
quan có thẩm quyền điều tra, xử lí theo quy định của pháp luật cũng không thuộc vụ việc
cạnh tranh. Một vụ việc khi hội đủ cả hai điều kiện nêu trên (có dấu hiệu vi phạm pháp
luật cạnh tranh và bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lí theo Luật cạnh tranh và bị cơ
quan có thẩm quyền điều tra, xử lí theo Luật cạnh tranh) mới được coi là vụ việc cạnh
tranh và mới được giải quyết theo tố tụng cạnh tranh.
 Tố tụng cạnh tranh áp dụng cho các loại hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh có
bản chất không giống nhau, đó là hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế và
hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt của tố tụng cạnh tranh ở Việt nam so với tố tụng cạnh
tranh của nhiều quốc gia trên thế giới. Pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới quy định
tách bạch hoạt động tố tụng liên quan đến hành vi cạnh tranh không lành mạnh được giải
quyết theo phương thức tố tụng tòa án.
 Tố tụng cạnh tranh được tiến hành bởi các cơ quan hành pháp.
3. Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng cạnh tranh
Chủ thể tiến hành và tham gia tố tụng cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có quyền và
nghĩa vụ tiến hành hoặc tham gia vào quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh, bao gồm:
cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh và người tham
gia tố tụng cạnh tranh.
4. Nguyên tắc tố tụng cạnh tranh (điều 54 Luật cạnh tranh 2018)
Hoạt động tố tụng cạnh tranh của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố
tụng cạnh tranh, người tham gia tố tụng cạnh tranh và của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan phải tuân theo quy định tại Luật cạnh tranh
Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tiến hành tố tụng cạnh tranh, người tham gia
tố tụng cạnh tranh, trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của mình, phải giữ
bí mật về thông tin liên quan tới vụ việc cạnh tranh, bí mật kinh doanh của doanh nghiệp
theo quy định của pháp luật.
Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan
trong quá trình tố tụng cạnh tranh.
5. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh (điều 55 Luật cạnh tranh
2018)
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng cạnh tranh là tiếng Việt
Người tham gia tố tụng cạnh tranh có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình,
trong trường hợp này phải có người phiên dịch
6. Chứng cứ
a) Khái niệm: (điều 56 Luật cạnh tranh 2018)
Chứng cứ là những gì có thật, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi
vi phạm pháp luật về cạnh tranh, doanh nghiệp có hành vi vi phạm và những tình tiết
khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ việc cạnh tranh
b) Thuộc tính của chứng cứ:
Chứng cứ trong cạnh tranh phải đảm bảo các thuộc tính vốn có gồm: tính khách quan,
tính liên quan, tính hợp pháp
- Tính khách quan: Chứng cứ được dùng là những tài liệu, sự kiện có thật, phản ánh
trung thực những tình tiết của vụ việc cạnh tranh, không bị xuyên tạc, bóp méo
theo ý chí chủ quan của con người. Tính khách quan đòi hỏi bản thân các nguồn
thông tin này phải có thật, không phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết
chúng hay không. Những thông tin, tài liệu làm chứng cứ tồn tại khách quan trước
khi có cuộc điều tra mà không phải là mới được tạo ra một cách giả tạo nhằm phục
vụ cho một mục đích nào đó. Những chứng cứ này cũng phải đảm bảo tính chất
gốc mà không thể làm lại hay mô phỏng lại, những gì là suy đoán, tưởng tượng,
không có thật thì không phải là chứng cứ.
- Tính liên quan: Chứng cứ có tính liên quan bởi chứng cứ được tòa dựa vào để giải
quyết vụ việc cạnh tranh. Nó đòi hỏi những thông tin, tài liệu làm chứng cứ phải
có mối liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vụ việc cạnh tranh, là cơ sở để xác
định sự tồn tại hay không tồn tại của những vấn đề cần chứng minh, là yếu tố cần
thiết đảm bảo cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc cạnh tranh.
Ví dụ: Lời khai của người làm chứng rằng vào thời điểm tội phạm xảy ra, người bị
tạm giữ có mặt tại nơi xảy ra tội phạm. Mặc dù người làm chứng không thấy được
việc người bị tạm giữ có thực hiện hành vi phạm tội hay không nhưng lời khai đó
của họ cũng giúp cho cơ quan điều tra trong việc xác lập phương án điều tra, lời
khai đó cũng có thể dùng để bác bỏ lời khai của người bị tạm giữ về tình trạng
ngoại phạm của mình.
- Tính hợp pháp: Đòi hỏi những thông tin, tài liệu làm chứng cứ phải được thu thập,
kiểm tra, đánh giá theo đúng quy định của pháp luật cạnh tranh, tức là phải được
thu thập một cách hợp pháp. Trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh, các
chủ thể chứng minh phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về chứng cứ.
Đối với những gì không được rút ra từ các nguồn do pháp luật quy định, không
được thu thập, nghiên cứu, đánh giá và sử dụng theo đúng quy định của pháp luật
thì không được coi là chứng cứ, không được sử dụng giải quyết vụ việc cạnh
tranh.
Ví dụ: Lời khai của người tham gia tố tụng được thể hiện trong các bản tự khai,
biên bản lấy lời khai, biên bản hỏi cung hoặc biên bản phiên toà. Mặc dù Bộ Luật
Tố tụng hình sự 2015 có quy định khi hỏi cung bị can, lấy lời khai, đối chất bắt
buộc hoặc có thể ghi âm, ghi hình có âm nhưng điều đó chủ yếu là để giám sát
hoạt động tố tụng. Các bản ghi âm, ghi hình có được coi là biên bản (tức nguồn
chứng cứ) hay không đang được bàn luận tiếp.
Trong quá trình điều tra xử lý các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền như cơ quan cạnh
tranh, hội đồng cạnh tranh, hội đồng xử lý, các điều tra viên và thành viên hội đồng xử lý
có nghĩa vụ phải xem xét, đánh giá các thuộc tính của chứng cứ để quyết định việc sử
dụng chứng cứ.
c) Nguốn gốc của chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh:
Theo Khoản 2, Điều 56 Luật cạnh tranh 2018 và Điều 76, Nghị định 116/2005/NĐ-CP
hướng dẫn Luật Cạnh tranh, chứng cứ được xác định từ các nguồn gồm: vật chứng; lời
khai của người làm chứng và giải trình của các tổ chức, cá nhân liên quan; các tài liệu
hoặc biên bản, kết luận giám định.
- Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện vi phạm, tiền và những vật
khác có giá trị chứng minh cho hành vi vi phạm. Vật chứng dùng làm chứng cứ
phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
- Lời khai của người làm chứng, giải trình của tổ chức, cá nhân liên quan được coi
là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình,
đĩa ghi hình và các thiết bị ghi âm, ghi hình khác kèm theo văn bản xác nhận về sự
việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó, hoặc khai bằng lời tại phiên điều trần.
- Tài liệu gốc, bản sao tài liệu gốc, bản dịch tài liệu gốc được công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận được
coi là chứng cứ nếu là tài liệu đọc được nội dung.
- Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
d) Vai trò của chứng cứ trong tố tụng cạnh tranh
Trong thực tế, tính hợp pháp của chứng cứ được xác định thông qua hoạt động chứng
minh được toà án và tất cả người tham gia tố tụng thực hiện và tuân thủ. Những thông tin,
chứng cứ thu thập được là căn cứ đầy đủ nhất giúp quá trình tố tụng cạnh tranh phản bác
một phần hay toàn bộ quan điểm của bên đối lập, khẳng định quan điểm của mình nhằm
bảo vệ quyền lợi của thân chủ. Đó có thể là điều kiện chứng minh bị can vô tội hoặc
chứng minh hành vi phạm tội của bị can không đến mức nguy hiểm như tài liệu trong hồ
sơ thể hiện.
Chứng cứ là cơ sở duy nhất, là phương tiện duy nhất để chứng minh trong tố tụng cạnh
tranh. Khi giải quyết tố tụng cạnh tranh, trong quá trình thực hiện các hoạt động tố tụng,
cơ quan điều tra, viện kiểm sát và toà án cần xác minh những sự việc có liên quan đến tội
đang được tiến hành xem xét, cần phải khẳng định được rằng tội đã xảy ra, xác định được
người cụ thể đã thực hiện tội và họ phải chịu trách nhiệm về hành vi đã thực hiện. Tất cả
các sự kiện và tình tiết của vụ án phải phù hợp với hiện thực khách quan. Để làm được
điều đó, cơ quan tiến hành tố tụng phải dựa vào chứng cứ. Thông qua chứng cứ, kiểm sát
viên thực hành quyền công tố trước toà án đưa ra lời buộc tội đối với bị cáo, còn người
bào chữa và thân chủ của họ có thể bác bỏ lời buộc tội hoặc đưa ra những tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự của bị cáo.
- Việc nghiên cứu, xác định các sự kiện, tình tiết của vụ án được tiến hành trên cơ
sở của các chứng cứ và chỉ bằng cách dựa vào các chứng cứ mới làm sáng tỏ được
những vấn đề cần chứng minh trong tố tụng cạnh tranh
- Thông qua việc phát hiện chứng cứ, xem xét và ghi nhận chứng cứ về mặt tố tụng,
kiểm tra tính xác thực của chứng cứ, đánh giá chứng cứ, cơ quan tiến hành tố tụng
có thể nghiên cứu đầy đủ và toàn diện các tình tiết của vụ án, xác định sự phù hợp
của chúng với hiện thực từ đó tìm ra chân lý khách quan.
- Quá trình chứng minh thực chất và nói chung là quá trình giải quyết chứng cứ,
mọi giai đoạn của tố tụng hình sự đều được mở ra và kết thúc từ vấn đề chứng cứ,
xuất phát từ chứng cứ.
7. Trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh (điều 57 Luật
canh tranh 2018)
Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ quá trình điều tra và xử lý vụ việc cạnh tranh theo yêu
cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác và
kịp thời các thông tin, tài liệu đang quản lý, nắm giữ liên quan đến vụ việc cạnh tranh
theo yêu cầu của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, Hội
đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

MỤC 2: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH, NGƯỜI TIẾN


HÀNH TỐ TỤNG CẠNH TRANH
1. Cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm (điều 58 Luật cạnh tranh 2018)
- Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
2. Người tiến hành tố tụng cạnh tranh bao gồm: (điều 58 Luật cạnh tranh 2018)
- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Thành viên Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
- Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh;
- Điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
- Thư ký phiên điều trần.
A. ỦY BAN CẠNH TRANH QUỐC GIA
1. Khái niệm
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan thuộc Bộ Công Thương gồm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch và các thành viên (theo Khoản 1 Điều 46 Luật cạnh tranh 2018), được thành lập
để tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lí nhà nước về
cạnh tranh cũng như tiến hành tố tụng cạnh tranh, kiểm soát tập trung kinh tế, quyết định
việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và giải quyết khiếu nại quyết
định xử lí vụ việc cạnh tranh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và các đơn vị chức năng khác là bộ máy giúp việc
của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. (Khoản 1 Điều 46 Luật cạnh tranh 2018)
Tên gọi Uỷ ban Cạnh tranh quốc gia đã thể hiện được tầm vóc và vị trí của cơ quan thực
thi pháp luật về cạnh tranh trong hệ thống các cơ quan nhà nước với tư cách là cơ quan
độc lập với các bộ, do Chính phủ thành lập, thay Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về cạnh tranh. Tên gọi Uỷ ban Cạnh tranh quốc gia được sử dụng còn thể hiện
được chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thực thi pháp luật về cạnh tranh thông qua việc
xem xét, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia được quy định cụ thể như sau:
(Khoản 2 Điều 46 Luật cạnh tranh 2018)
- Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
cạnh tranh.
- Tiến hành tố tụng cạnh tranh; kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối
với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh và các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có
liên quan.
3. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh căn cứ vào một số yếu
tố sau đây: (điều 31 Luật cạnh tranh 2018)
- Thị phần kết hợp của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trên thị trường liên
quan;
- Mức độ tập trung trên thị trường liên quan trước và sau khi tập trung kinh tế;
- Mối quan hệ của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế trong chuỗi sản xuất, phân
phối, cung ứng đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nhất định hoặc ngành, nghề kinh
doanh của các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế là đầu vào của nhau hoặc bổ trợ
cho nhau;
- Lợi thế cạnh tranh do tập trung kinh tế mang lại trên thị trường liên quan;
- Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế tăng giá hoặc tăng tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu một cách đáng kể;
- Khả năng doanh nghiệp sau tập trung kinh tế loại bỏ hoặc ngăn cản doanh nghiệp khác
gia nhập hoặc mở rộng thị trường;
- Yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà các doanh nghiệp tham gia tập trung kinh tế.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia khi tiến hành tố tụng
cạnh tranh:
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tổ chức, hoạt động của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia (căn cứ vào Điều 47 của Luật
Cạnh tranh năm 2018). Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là người có thẩm quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ trong Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ví dụ như Thủ trưởng
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh,...
Khi tiến hành tố tụng cạnh tranh theo Điều 59 của Luật Cạnh tranh năm 2018, Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Quyết định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh để giải quyết vụ
việc hạn chế cạnh tranh và chỉ định thư ký phiên điều trần trong số công chức của
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
- Quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký
phiên điều trần.
- Thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh và đồng thời là Chủ tịch Hội đồng.
- Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh
tế hoặc cạnh tranh không lành mạnh.
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Quyết định xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập trung kinh tế.
- Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Như vậy thẩm quyền tiến hành tố tụng cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia khá rộng lớn, trong đó có thẩm quyền quyết định xử lí vụ việc vi phạm quy định về
tập trung kinh tế và thẩm quyền quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh không lành mạnh.
Đây là điểm đặc thù của pháp luật tố tụng cạnh tranh Việt Nam so với pháp luật của
nhiều quốc gia trên thế giới. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh với bản chất là nhằm
vào các đối thủ cạnh tranh cụ thể mà không nhằm xâm hại đến lợi ích chung của xã hội,
đến cấu trúc cạnh tranh của thị trường, lợi ích công cần được bảo vệ. Bởi vậy, các chế tài
được đặt ra đối với hành vi cạnh tranh không lành mạnh thường là đình chỉ hành vi và bồi
thường thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây ra cho các đối thủ cạnh tranh
cụ thể. Theo pháp luật Việt Nam thiệt hại của các đối thủ cạnh tranh do hành vi cạnh
tranh không lành mạnh gây ra được xem xét bồi thường trong vụ kiện riêng theo thủ tục
tố tụng dân sự.
B. HỘI ĐỒNG XỬ LÝ VỤ VIỆC HẠN CHẾ CẠNH TRANH
1. Khái niệm
Theo Khoản 1 Điều 60 Luật cạnh tranh 2018, Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh
do Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định thành lập để xử lí vụ việc hạn chế
cạnh tranh cụ thể.
Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh chấm dứt hoạt động và tự giải thể khi hoàn
thành nhiệm vụ. Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh-tranh hoạt động độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
2. Thành viên
Số lượng thành viên Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh là 03 hoặc 05 thành viên,
do Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định lựa chọn trong sổ các thành viên ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, trong đó có 01 thành viên được phân công là Chủ tịch Hội
đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh. (Khoản 2 Điều 60 Luật cạnh tranh 2018)
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh : (điều 61 Luật
cạnh tranh 2018)
- Quyết định mở phiên điều trần;
- Triệu tập người tham gia phiên điều trần;
- Triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;
- Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên
dịch;
- Yêu cầu cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành điều tra bổ sung;
- Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc hạn chế cạnh hanh;
- Quyết định xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Đề nghị Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 59 của Luật cạnh tranh;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật cạnh tranh.
4. Chủ tịch Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
(Khoản 2 Điều 61 Luật cạnh tranh 2018)
- Tổ chức xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Ký văn bản của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
5. Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây: (Khoản 3 Điều 61 Luật cạnh tranh 2018)
- Tham gia đầy đủ phiên họp của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh;
- Thảo luận và biểu quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng xử
lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.
C. HỘI ĐỒNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH XỬ LÝ VỤ VIỆC
CẠNH TRANH
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh bao gồm Chủ tịch ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia và tất cả các thành viên khác của ủy ban Cạnh tranh Quốc gia,
trừ các thành viên đã tham gia Hội đồng xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh.
Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc cạnh tranh được thành lập với
nhiệm vụ, quyền hạn để giải quyết khiếu nại quyết định xử lí vụ việc hạn chế cạnh tranh.
D. CƠ QUAN ĐIỀU TRA VỤ VIỆC CẠNH TRANH
1. Chức năng:
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh thuộc Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, có chức năng
điều tra các hành vi vi phạm quy định tại Luật cạnh tranh.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh: (Khoản 2 Điều 50 Luật
canh tranh 2018)
- Thu thập, tiếp nhận thông tin nhằm phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
cạnh tranh;
- Tổ chức điều tra vụ việc cạnh tranh;
- Kiến nghị áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lí vi
phạm hành chính trong điều tra, xử lí vụ việc cạnh tranh;
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy
định của pháp luật;
- Nhiệm vụ khác theo phân công của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh (điều 51 Luật cạnh tranh 2018)
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chịu trách nhiệm tổ chức hoạt động của
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh. (Điều 51 Luật cạnh tranh 2018)
4. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau: (Điều 62
Luật cạnh tranh 2018)
- Quyết định điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở chấp thuận của Chủ tịch ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia;
- Quyết định phân công điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin, đồ vật và giải trình liên
quan đến nội dung vụ việc theo đề nghị của điều tra viên vụ việc cạnh tranh;
- Quyết định thay đổi điều ứa viên vụ việc cạnh tranh;
- Quyết định trưng cầu giám định; quyết định thay đổi người giám định, người phiên dịch
trong quá ưình điều tra;
- Quyết định triệu tập người làm chứng theo yêu cầu của các bên;
- Quyết định gia hạn điều ha, quyết định đình chỉ điều tra vụ việc cạnh tranh trên cơ sở
chấp thuận của Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Kiến nghị Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lí vi phạm hành chính trong
quá trình điều tra;
- Kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh;
- Tham gia phiên điều trần;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật cạnh tranh.
Kết thúc quá trình điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kí kết luận
điều tra vụ việc cạnh tranh; chuyển báo cáo điều tra, kết luận điều tra cùng toàn bộ hồ sơ
vụ việc cạnh tranh đển Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
5. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh
Điều tra viên vụ việc cạnh tranh là lực lượng nòng cốt của cơ quan thực thi pháp luật
cạnh tranh với vai trò quan trọng trong việc điều tra vụ việc cạnh tranh.
Điều tra viên vụ việc cạnh tranh do Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia bổ nhiệm, miễn
nhiệm với nhiệm vụ thực hiện điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh. (Điều 52 Luật cạnh tranh 2018)
6. Theo Điều 53 Luật cạnh tranh năm 2018, điều tra viên vụ việc cạnh tranh phải hội đù
tiêu chuẩn sau:
- Là công dân Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết, trung thực;
- Là công chức của ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
- Có bằng tốt nghiệp từ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, tài
chính và công nghệ thông tin;
- Có tổng thời gian công tác thực tế ít nhất là 05 năm trong một hoặc một số lĩnh vực luật,
kinh tế, tài chính và công nghệ thông tin;
- Được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
Mặc dù được rút ngắn tiêu chuẩn về thâm niên công tác thực tiễn trong lĩnh vực luật hoặc
kinh tế, tài chính so với tiêu chuẩn tương ứng của thành viên ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia, song pháp luật lại đặt ra yêu cầu đối với điều tra viên phải được đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ điều tra.
Tiêu chuẩn này được đặt ra đối với điều tra viên là cần thiêt, xuất phát từ yêu cầu nghiệp
vụ của các điều tra viên nhằm bảo đảm chất lượng hoạt động của điều tra viên trong quá
trình điều tra các vụ việc cạnh tranh, góp phần quan trọng trong việc xem xét và ban hành
những quyết định đúng đắn của cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh.
7. Theo Điều 63 Luật cạnh tranh năm 2018, điều tra viên vụ việc cạnh tranh khi tiến
hành tố tụng cạnh tranh có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra
vụ việc cạnh tranh;
- Lập báo cáo điều tra sau khi kết thúc điều tra vụ việc cạnh tranh;
- Bảo quản tài liệu đã được cung cấp;
- Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh và trước pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
- Tham gia phiên điều trần;
- Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ điều tra trong quá trình điều tra phù hợp với quy
định của pháp luật;
- Kiến nghị Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh quyết định gia hạn, đình chỉ
và kết luận điều tra vụ việc cạnh tranh, trưng cầu giám định, thay đổi người giạm định,
người phiên dịch trong quá trình điều tra;
- Báo cáo để Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh kiến nghị Chủ tịch ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm xử lí vi phạm hành chính trong quá trình điều tra;
- Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật cạnh tranh.
8. Thư ký phiên điều trần
Trước hết, điều trần được hiểu là trình bày chi tiết trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về bản hiến kế hoặc các ý kiến về các vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội hoặc pháp lí cần
được xử lí trong từng hoàn cảnh cụ thể với lời thỉnh cầu xem xét để áp dụng. Phiên điều
trần là một trong những thủ tục rất quan trọng trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh
tranh. Vì vậy, vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh phải được xem xét thông qua phiên điều trần và các quy định về phiên
điều trần cũng được quy định rõ trong luật cạnh tranh và các văn bản có liên quan. Tại
phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết định
hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay đổi
thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời gian
hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều trần.
Thư kí phiên điều trần do Chủ tịch ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chỉ định trong số công
chức của ủy ban Cạnh tranh Quốc gia.
9. Vai trò của thư kí phiên điều trần được thể hiện qua các nhiệm vụ, quyền hạn sau
(Điều 64 Luật cạnh tranh năm 2018):
- Chuẩn bị các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên điều trần;
- Phổ biển nội quy phiên điều trần;
- Báo cáo với Hội đồng xử lí vụ việc cạnh tranh về sự có mặt của những người được triệu
tập đến phiên điều trần;
- Ghi biên bản phiên điều trần;
- Thực hiện các công việc khác theo phân công của Chủ tịch Hội đồng xử lí vụ việc hạn
chế cạnh tranh.
3. Thay đổi người tiến hành tố tụng cạnh tranh
Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, điều tra viên vụ việc cạnh tranh,
thư ký phiên điều trần phải từ chối tiến hành tố tụng cạnh tranh hoặc bị thay đổi nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Là người thân thích với bên bị điều tra hoặc bên khiếu nại;
- Là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ việc cạnh tranh;
- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ không khách quan khi làm nhiệm vụ.
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tự mình quyết định hoặc theo đề nghị của Hội đồng
xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh quyết định thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần.
Tại phiên điều trần, trường hợp phải thay đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh, thư ký phiên điều trần thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh ra quyết
định hoãn phiên điều trần, đồng thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thay
đổi thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, thư ký phiên điều trần. Thời
gian hoãn phiên điều trần là không quá 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên điều
trần.

You might also like