Professional Documents
Culture Documents
Số liệu:
Trong đó :
H1 : cao trình đỉnh ray , H1 = 5,5 (m).
H3 : phần cột chôn dưới cốt mặt nền,coi mặt móng ở cốt ± 0.000
Chiều cao của phần cột tính từ vai cột đỡ dầm cầu trục đến đáy xà ngang :
H t = H 2 + H dct + H r
1 1
H dct = ÷ ÷.B = ( 0, 75 ÷ 0, 6 ) m
8 10 H dct = 0, 7 m
Với Chọn
hr lấy theo cấu tạo: hr = 0,2 m
=> H t = 1,1 + 0, 7 + 0, 2 = 2 m
Chiều cao của phần cột tính từ mặt móng đến mặt trên cuả vai cột :
H d = H – H t = 6, 6 − 2 = 4, 6 m
→ Chọn sơ bộ h = 40 cm
Kiểm tra khe hở giữa cầu trục và cột khung :
z = L1 – h = 0,75 − 0, 4 = 0,35 m > z min = 0,18 m
+ 6.60
2000
+ 460
6600
4600
± 0.00
24000
a b
1.3 Sơ đồ tính khung ngang
Do sức nâng của cầu trục khá lớn nên chọn phương án tiết diện cột thay đổi, .Vì nhịp
của khung L = 24 (m) nên chọn phương án xà ngang có tiết diện thay đổi hình nêm ,dự
kiến vị trí thay đổi tiết diện cách đầu xà 4 (m) .Với đoạn xà có độ dài 4 (m) , độ cứng ở
đầu và cuối xà là I2 và I3 tương ứng (giả thiết độ cứng của xà và cột tại chỗ liên kết xà-
cột là như nhau ).Với đoạn xà dài 8 m,độ cứng ở đầu và cuối xà giả thiết bằng I 3 (tiết diện
không đổi). Giả thiết sơ bộ tỷ số độ cứng I2/I3≈ (tức là tiết diện của các cấu kiện xà và cột
được khai báo trong phần mềm SAP2000 chính là các tiết diện được chọn ). Do nhà có
cầu trục nên chọn kiểu liên kết giữa cột và móng là ngàm tại mặt móng (cốt ± 0.000).Liên
kết giữa cột và xà ngang và liên kết đỉnh xà ngang là ngàm.Trục cột khung lấy trùng với
trục định vị để đơn giản hoá tính toán và thiên về an toàn.Sơ bộ tính khung ngang như
hình vẽ: