You are on page 1of 289

CÔNG TY CỔ PHẦN TÂN HOÀN CẦU BẾN TRE

-------------***-------------

BÁO CÁO
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Đã chỉnh sửa theo góp ý trong quá trình tham vấn công đồng thực hiện Dự án)

DỰ ÁN:
NHÀ MÁY ĐIỆN GIÓ SỐ 5- THẠNH HẢI 1-2-3-4
(Bổ sung hạng mục: Hệ thống luồng phục vụ công tác
vận hành, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ & cứu nạn)

Bến Tre, tháng 05 năm 2023


Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

ii
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

MỤC LỤC
MỤC LỤC ................................................................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH SÁCH CÁC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH ....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN ............................................................................................... 1
2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM: ............ 6
2.1. Các văn bản pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi trường làm
căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án ............................................... 6
2.2. Văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm quyền về dự
án 7
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình đánh giá tác
động môi trường ......................................................................................................................... 9
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG ...................... 9
3.1. Các bước thực hiện ĐTM của dự án.................................................................................... 9
3.2. Danh sách những người tham gia lập báo cáo ................................................................... 10
3.3. Danh sách những người trực tiếp tham gia thực hiện báo cáo ĐTM ................................ 10
4. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG:Error! Bookmark not
defined.
4.1. Các phương pháp ĐTM ................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2. Các phương pháp khác .................................................................................................. 12
5. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM ......................................... 14
5.1. Thông tin về dự án ......................................................................................................... 14
5.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến môi trường
15
5.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn của dự án
16
5.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án ........................................... 18
5.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của Chủ dự án ...................................... 22
CHƯƠNG 1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ............................................................................... 24
1.1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN ............................................................................................ 24
1.1.1. Tên dự án ....................................................................................................................... 24
1.1.2. Chủ dự án và tiến độ thực hiện dự án ............................................................................ 24
1.1.3. Vị trí địa lý của dự án .................................................................................................... 24
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án ................................................... 27
1.1.5. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và các khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
27
iii
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

1.1.6. Mục tiêu, quy mô, công suất, công nghệ và loại hình dự án ......................................... 28
1.2. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN .................................................... 29
1.3. NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN; NGUỒN
CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN ...................................... 31
1.3.1 Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến............................................................................. 31
1.3.2 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu ............................................................................. 32
1.3.3 Nhu cầu sử dụng nước ................................................................................................... 33
1.3.4 Nhu cầu sử dụng điện .................................................................................................... 34
1.3.5 Sản phẩm của dự án ....................................................................................................... 34
1.4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT, VẬN HÀNH ................................................................. 34
1.4.1 Công nghệ thi công ........................................................................................................ 34
1.4.2 Công nghệ vận hành ...................................................................................................... 35
1.5. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG ........................................................................ 36
1.5.1 Nguyên lý thi công ........................................................................................................ 36
1.5.2 Định vị tuyến nạo vét..................................................................................................... 36
1.5.3 Định vị mặt cắt khởi điểm ............................................................................................. 37
1.6. TIẾN ĐỘ, VỐN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ...... 37
CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN ...................................................................... 39
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ........................................................ 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 39
2.2.1. Dữ liệu về đặc điểm môi trường khu vực dự án ............................................................ 50
2.2.2. Hiện trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí ........................................ 51
2.2.3. Hiện trạng đa dạng sinh học .......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ
XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ
MÔI TRƯỜNG ....................................................................................................................... 72
3.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động ....................................................................................... 72
3.1.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm thiểu tác
động tiêu cực khác đến môi trường ........................................................................................ 105
CHƯƠNG 4. PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN BỒI
HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC ............................................................................................ 127
CHƯƠNG 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG ............. 128
5.1 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN .................... 128
5.2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN .................. 135
CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ THAM VẤN ............................................................................... 137
6.1 QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG ................. 137
6.2 KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG .................................................................. 137

iv
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

1. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

ATLĐ : An toàn lao động


BĐKH : Biến đổi khí hậu
BOD : Nhu cầu oxi sinh học
BQL : Ban quản lý
BTCT : Bê tông cốt thép
DA : Dự án
DO : Hàm lượng ôxi hòa tan
DVHC : Dịch vụ hậu cần
Đ : Vị trí lấy mẫu đất
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐTM : Đánh giá tác động môi trường
GK : Vị trí lấy mẫu nước ngầm
KHTLMN : Khoa học Thủy lợi miền Nam
KK : Vị trí lấy mẫu không khí
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NLTS : Nguồn lợi thủy sản
NT : Vị trí lấy mẫu nước thải
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
PCCC : Phòng cháy chữa cháy
QCVN : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT : Tài nguyên và Môi trường
TSS : Tổng chất rắn lơ lửng
TT : Vị trí lấy mẫu trầm tích
UBMTTQ : Ủy ban mặt trận tổ quốc
UBND : Uỷ ban nhân dân
VLNV : Vật liệu nạo vét
WHO : Tổ chức Y tế thế giới

v
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

2. DANH SÁCH CÁC BẢNG


Bảng 1: Danh sách những người trực tiếp tham gia và lập báo cáo ĐTM của dự án ............... 10
Bảng 2: Tọa độ ranh giới Nhà máy điện gió 5 ......................................................................... 24
Bảng 3: Tọa độ vị trí các tuyến luồng nạo vét .......................................................................... 26
Bảng 4: Máy móc và thiết bị phục vụ cho dự án ...................................................................... 32
Bảng 5: Khối lượng dầu DO sử dụng tại khu vực nạo vét mỗi ngày ....................................... 33
Bảng 6: Nhu cầu nước sinh hoạt............................................................................................... 33
Bảng 7: Nhiệt độ không khí trung bình .................................................................................... 41
Bảng 8: Lượng mưa bình quân năm ......................................................................................... 41
Bảng 9: Độ ẩm không khí ......................................................................................................... 42
Bảng 10: Số giờ nắng ............................................................................................................... 43
Bảng 26: Dữ liệu môi trường không khí khu vực dự án năm 2021 .......................................... 51
Bảng 12: Dữ liệu môi trường nước biển ven bờ khu vực dự án năm 2021 .............................. 51
Bảng 13: Vị trí lấy mẫu không khí ........................................................................................... 52
Bảng 14: Kết quả phân tích chất lượng Không khí .................................................................. 53
Bảng 15: Vị trí lấy mẫu trầm tích ............................................................................................. 53
Bảng 16: Kết quả chất lượng đất - trầm tích khu vực dự án..................................................... 55
Bảng 17: Vị trí lấy mẫu nước biển ........................................................................................... 56
Bảng 18: Kết quả phân tích mẫu biển mặt khu vực dự án ........................................................ 59
Bảng 19: Kết quả phân tích mẫu nước biển khu vực dự án (đợt 1) (tiếp theo) ........................ 60
Bảng 20: Vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt .................................................................................... 61
Bảng 21: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực dự án.................................................... 62
Bảng 22: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực dự án (tiếp theo) .................................. 62
Bảng 23: Diện tích và sản lượng nghêu của HTX Bình Minh và Thạnh Lợi ........................... 65
Bảng 24: Xác định các yếu tố nhạy cảm về môi trường theo Khoản 4 Điều 25 của Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 .............................................................................................. 67
Bảng 25: Đối tượng và quy mô tác động trong giai đoạn thi công nạo vét .............................. 74
Bảng 26: Các nguồn ô nhiễm tác động đến môi trường trong giai đoạn thi công nạo vét ....... 75
Bảng 27: Khối lượng dầu DO sử dụng tại khu vực nạo vét ..................................................... 78
Bảng 28: Tải lượng chất ô nhiễm phát sinh do thiết bị thi công sử dụng dầu DO ................... 78
Bảng 29: Khối lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình đốt cháy dầu DO ................... 78
Bảng 30: Kết quả quan trắc khí gây mùi tại các dự án nạo vét tương tự.................................. 80
Bảng 31: Lượng nước thải phát sinh được tính theo từng thiết bị thi công .............................. 81
Bảng 32: Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt .................................................................. 81
Bảng 33: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ...................................................... 81
Bảng 34: Đặc trưng về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước dằn tàu ..................................... 83
Bảng 35: Khối lượng VLNV khô ở Bãi tiếp nhận VLNV........................................................ 86
Bảng 36: Tính lượng nước rò rỉ tối đa từ các Bãi tiếp nhận VLNV ra sông, rạch ................... 86
Bảng 37: Tổng hợp các tác động do đổ thải tại bãi đổ tại công trình tiếp nhận ....................... 88
Bảng 38: Tổng lượng dầu thải từ hoạt động thay dầu máy định kỳ ......................................... 89
Bảng 39: Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn nạo vét ............................. 89
Bảng 40: Mức ồn do máy móc thi công và phương tiện vận chuyển ....................................... 91
vi
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 41: Ước tính mức ồn từ mỗi thiết bị thi công.................................................................. 91


Bảng 42: Tác động đến hệ sinh thái trong giai đoạn thi công nạo vét ..................................... 92
Bảng 43: Thời gian phục hồi quan sát được ở các vùng nạo vét .............................................. 94
Bảng 44: Hàm lượng dầu gây tử vong 50% đối với một số nhóm động vật ............................ 95
Bảng 45: Nguồn tác động liên quan tới chất thải ..................................................................... 98
Bảng 46: Nguồn tác động không liên quan tới chất thải. ......................................................... 98
Bảng 47: Khối lượng dầu DO sử dụng tối đa trong giai đoạn xây dựng cơ bản ...................... 98
Bảng 48: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm từ thiết bị thi công sử dụng dầu DO ........................ 99
Bảng 49: Các đặc tính hóa lý của dầu DO.............................................................................. 101
Bảng 50: Chi phí thực hiện công trình và các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án ......... 123
Bảng 51: Chương trình quản lý môi trường của dự án ........................................................... 129
Bảng 52: Kết quả tham vấn cộng đồng .................................................................................. 138

3.

vii
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

DANH SÁCH CÁC HÌNH


Hình 1. Vị trí vùng dự án ...............................................................................................25
Hình 2. Bản đồ vị trí các tuyến luồng trong khu vực dự án Nhà máy điện gió 5 ..........25
Hình 3. Bản đồ vị trí các tuyến luồng nội bộ dự án Nhà máy điện gió 5 trên Google earth
26
Hình 4. Vị trí tuyến luồng nội bộ và các đối tượng nhạy cảm ......................................28
Hình 5. Mặt cắt điển hình tuyến luồng nội bộ phục vụ quản lý vận hành ....................30
Hình 6. Sơ đồ quy trình nạo vét luồng kết hợp thu hồi vật liệu nạo vét .......................35
Hình 7. Cẩu 1.200 tấn trên sà lan 9.000 tấn khi xây dựng tuabin điện gió ...................35
Hình 8. Sơ đồ tổ chức nhân sự tại nhà máy ...................................................................38
Hình 9. Bản địa hình vùng dự án ...................................................................................39
Hình 10. Hoa gió tại vị trí ngoài khơi cách bờ biển Bến Tre khoảng 20 km (trái) và cách
10km (phải), số liệu gió giờ trích từ kết quả mô hình toàn cầu CFSR giai đoạn 1990 –
2018 44
Hình 11. Dòng chảy khi triều rút ...................................................................................46
Hình 13. Vị trí lấy mẫu không khí (KK: không khí) .....................................................52
Hình 14. Vị trí lấy mẫu trầm tích (TT: trầm tích) .........................................................54
Hình 15. Vị trí lấy mẫu nước biển (N: Nước biển) .......................................................57
Hình 16. Bản đồ vị trí lấy mẫu nước ngầm (G: Nước ngầm) ........................................61
Hình 17. Hình ảnh thực tế một bộ thiết bị thi công nạo vét ..........................................84
Hình 18. Mô hình bể tự hoại di động đặt trên tàu .......................................................107

viii
MỞ ĐẦU
1. XUẤT XỨ CỦA DỰ ÁN

1.1. Thông tin chung về dự án


Việt Nam với đặc điểm địa lý lợi thế, đường bờ biển trải dài hơn 3.000 km và khí
hậu cận nhiệt đới gió mùa, đã được khảo sát và đánh giá có tiềm năng gió lớn trong khu
vực. Việc xây dựng các nhà máy điện gió là một giải pháp hợp lý, đóng góp tăng đáng
kể nguồn sản xuất điện của Việt Nam trong những năm tới. Bến Tre là một trong 28 tỉnh
ven biển của cả nước có chiều dài bờ biển 65 km trải dài trên 03 huyện ven biển: Bình
Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, có 11 xã ven biển thuộc vùng bờ của tỉnh. Hiện nay, nhiệm vụ
quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đã được triển khai theo đúng quy
định. Tỉnh Bến Tre đã triển khai các dự án, nhiệm vụ kế hoạch công tác quản lý tổng
hợp về biển trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở của Nghị quyết số 36-NQ/TW của Ban chấp
hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh Bến Tre đã triển khai Chương trình
hành động để chỉ đạo các ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện
nhằm tạo sự chuyển biến, phát triển mạnh về kinh tế biển của tỉnh nói riêng và của cả
nước nói chung.
Ngày 18 tháng 03 năm 2015 Bộ Công thương đã phê duyệt quyết định số 2497/QĐ-
BCT Về việc phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bến Tre giai đoạn đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Với ưu thế điều kiện tự nhiên có bờ biển dài 65 km với
03 huyện giáp biển nên tỉnh Bến Tre có tiềm năng lớn trong khai thác nguồn năng lượng
gió.
Tiếp đó, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày
21/09/2018 về việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng dự án “Hạng mục luồng nội
bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự
án nhà máy điện gió số 5”. Và điều chỉnh lần 1 vào ngày 16/2/2019; lần 2 vào 9/4/2020;
lần 3 vào 16/7/2020; lần 4 vào 29/7/2021 với quy mô 4 nhà máy điện gió Thạnh Hải 1,
Thạnh Hải 2, Thạnh Hải 3 và Thạnh Hải 4 với tổng công suất là 120 MW, nhà máy có
28 trụ tuabin điện gió. Cho đến nay, việc xây dựng các công trình điện gió đã hoàn
thành. Trong đó có 8/28 trụ buabin đang hoạt động, các tuabin còn lại đang chờ giá điện
của Chính phủ để vận hành.
Trong quá trình vận hành các nhà máy điện gió, có thể sẽ có nhiều sự cố xảy ra
ngoái ý muốn khi các dự án điện gió đi vào hoạt động. Điển hình như năm 2013 ở công
viên gió OOGTENSPLAAT Hà Lan làm hai kỹ sư trẻ thiệt mạng. Ở Việt Nam vào ngày
06/01/2020 xảy ra sự cố cháy tua bin của nhà máy điện gió Bình Thạnh ( huyện Tuy
Phong, Bình Thuận), ngày 19/4/2022 xãy ra sự cố cháy tua bin điện gió Trung Nam ( xã
EA Nam, huyện EA Hleo, Đắk Lắk ) hai sự cố trên tuy không thiệt hại về tính mạng con
người, nhưng thiệt hại về tài sản là không hề nhỏ.
Khu vực nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải thuộc vùng bãi bồi ven biển của xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, hầu hết là mặt biển, sự ngập và hở tùy thuộc
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

vào sự lên xuống của thủy triều. Hầu hết các ngày, đêm đều có 2 lần nước lên, 2 lần
nước xuống. Chênh lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều lớn có thể tới 4,0 mét.
Chênh lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1,0
mét.
Trong quá trình đưa nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải vào vận hành thương mại
sự cố xảy ra ngoài ý muốn là không thể lường trước được. Để giảm thiểu sự rủi ro của
tính mạng con người cũng như tài sản thiết bị trong công tác vận hành nhà máy điện gió
số 5, cần trang bị những phương tiện hiện có của dự án để thể kịp thời ứng phó cứu hộ,
cứu nạn khi xãy ra sự cố ngoài ý muốn, bằng thiết bị có tầm với đến đỉnh tua bin trụ
điện gió: như cần cẩu 1.200 tấn đi kèm trên xà lan 9.000 tấn. Để phương tiện cứu hộ,
cứu nạn tiếp cận được các vị trí tua bin trong tất cả các điều kiện về triều cường thì phải
đảm bảo luồng di chuyển của phương tiện phục công tác vận hành, PCCC, Cứu hộ &
Cứu nạn phải được xác định rõ vị trí, tọa độ tuyến luồng, phao chỉ dẫn theo quy định để
các phương tiện dễ dàng tiếp cận các Tuabin gió.
Vì vậy, trong quá trình triển khai xây dựng nhà máy điện gió, Chủ đầu tư là Công
ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre đã xin chủ trương để thực hiện hạng mục nạo vét
luồng phục vụ công tác quản lý, vận hành và được UBND tỉnh Bến Tre chấp thuận tại
Thông báo số 55/TB-UBND ngày 26/3/2020 về việc Ý kiến kết luận của ông Cao Văn
Trọng – Chủ tịch UBND tỉnh Bến Tre về việc đầu tư dự án kè chống sạt lở bờ biển, nạo
vét luồng khu vực tiếp cận quản lý vận hành các nhà máy điện gió tạo cảnh quan, quỹ
đất làm khu du lịch và khu phức hợp, huyện Thạnh Phú. Nhìn chung, chủ trương về
hạng mục nạo vét luồng để phục vụ công tác vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn rất
được Chính quyền địa phương ủng hộ.
Đồng thời, các Nhà máy điện gió 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đều đã được UBND tỉnh
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại các quyết định:
+ Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 25/1/2019 của UBND tỉnh Bến Tre v/v phê
duyệt báo cáo ĐTM dự án Nhà máy điện gió số 5 (Thạnh Hải 1).
+ Quyết định số 2493/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Bến Tre v/v phê
duyệt báo cáo ĐTM dự án Nhà máy điện gió số 5 (Thạnh Hải 2).
+ Quyết định số 2494/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Bến Tre v/v phê
duyệt báo cáo ĐTM dự án Nhà máy điện gió số 5 (Thạnh Hải 3).
+ Quyết định số 2495/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Bến Tre v/v phê
duyệt báo cáo ĐTM dự án Nhà máy điện gió số 5 (Thạnh Hải 4).
Căn cứ theo Khoản 4, Điều 37, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 thì trong quá trình
chuẩn bị, triển khai thực hiện dự án đầu tư trước khi vận hành, trường hợp có thay đổi
so với quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường,
chủ dự án đầu tư có trách nhiệm thực hiện đánh giá tác động môi trường bổ sung đối với
Hạng mục nạo vét luồng để phục vụ công tác vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn.
Ngoài ra, Dự án tiến hành nạo vét luồng trên địa bàn xã Thạnh Hải, huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre với quy mô 10,13 km luồng, bề rộng luồng 50 m tương ứng 200,65

2
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

ha mặt nước biển ven bờ. Dự án thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường căn
cứ theo:
- Dự án thuộc nhóm dự án đầu tư nhóm II có nguy cơ tác động xấu đến môi trường
quy định tại Khoản 4, Điều 28 của Luật bảo vệ môi trường năm 2020. Cụ thể là thuộc
điểm c, Khoản 4, Điều 28: Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước quy mô trung bình
từ 50 - 100 ha (Mục II.5, Phụ lục 4, Nghị định 08/2022/NĐ-CP)
- Dự án có sử dụng khu vực biển thuộc thẩm quyền giao biển của UBND Tỉnh (Mục
II.8, Phụ lục 4, Nghị định 08/2022/NĐ-CP). Do đó, Dự án này thuộc đối tượng cần
phải lập báo cáo ĐTM để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 30 Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 dự án
thuộc đối tượng phải đánh giá tác động môi trường.
Trong quá trình triển khai, thiết kế, góp ý của các cơ quan ban ngành, Chủ dự án đã điều
chỉnh quy mô và làm rõ đảm bảo cam kết không ảnh hưởng đến các yếu tố nhạy cảm
theo Khoản 4 Điều 25 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022. Căn cứ theo
Khoản 3, Điều 35 của Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17/11/2020 thì
Báo cáo cập nhật bổ sung đánh giá tác động môi trường của Dự án Nhà máy điện gió số
5 (bổ sung hạng mục: Hệ thống luồng phục vụ công tác vận hành, PCCC, cứu hộ & cứu
nạn thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre).
1.2. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên
cứu khả thi
- Cơ quan phê duyệt chủ trương đầu tư của dự án là: UBND tỉnh Bến Tre.
- Cơ quan phê duyệt báo cáo đầu tư xây dựng điều chỉnh bổ sung hạng mục “Hệ thống
luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu nạn” của dự án Nhà
máy điện gió số 5 - Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 , tỉnh Bến Tre là Công ty Cổ phần Tân Hoàn
Cầu Bến Tre.
 Địa chỉ liên lạc: Thửa đất số 202, tờ bản đồ số 10, ấp Thạnh Thới B, Xã Thạnh
Hải, Huyện Thạnh Phú, Tỉnh Bến Tre
 Số điện thoại: 0963735835; Fax:
1.3. Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường,
mối quan hệ của dự án với các dự án khác và quy hoạch phát triển do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.3.1. Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
Như chúng ta đều biết, gió là nguồn năng lượng sạch và vô tận. Điện gió là mảng chiến
lược của năng lượng tái tạo. Điện gió có thể cạnh tranh so với điện từ nhiên liệu hóa
thạch. Không giống như các nhà máy điện thông thường, điện gió không phát thải khí
nhà kính và các loại khí độc hại khác, giá thành điện gió ổn định và không chịu ảnh
hưởng bởi tính bất ổn của nhiên liệu hóa thạch. Ngoài ra, công nghệ sử dụng năng lượng
gió để phát điện đã phát triển đến mức hoàn thiện, chi phí đầu tư tuy có cao hơn năng
3
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

lượng hóa thạch nhưng nguồn năng lượng sạch này được ưu tiên phát triển tại nhiều
Quốc gia. Song song với việc phát triển nguồn năng lượng gió thì yêu cầu phát triển bền
vững, giảm thiểu những tác nhân gây ảnh hưởng lớn đến môi trường cũng đã được quan
tâm. Vì vậy, việc nghiên cứu khai thác sử dụng nguồn năng lượng gió để phát điện là
một giải pháp quan trọng trong chiến lược phát triển bền vưỡng, thân thiện môi trường
và đảm bảo nguồn năng lượng ở tỉnh Bến Tre nói riêng và cả nước nói chung. Trong
quá trình triển khai xây dựng nhà máy điện gió 5, việc bổ sung hạng mục nạo nét luồng
tạo luồng phục vụ công tác vận hành cứu hộ cứu nạn nhằm đảm bảo an toàn cho con
người và tài sản trong quá trình vận hành nhà máy gió số 5.
Căn cứ theo Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2030 được phê duyệt Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm: Kiểm soát, hạn chế cơ bản mức gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài
nguyên và suy giảm đa dạng sinh học; tiếp tục cải thiện môi trường sống; nâng cao năng
lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Như vậy, việc thực hiện dự án nhà máy điện gió 5 và bổ sung hạng mục luồng phục vụ
công tác vận hành cứu hộ cứu nạn là hoàn toàn phù hợp với Chiến lược bảo vệ môi
trường Quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giúp cải thiện môi trường và
nâng cao năng lực chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững cho tỉnh Bến Tre nói chung và khu vực dự án nói riêng.
1.3.2. Mối liên hệ của dự án với các dự án, quy hoạch phát triển điện lực
Trên địa bàn tỉnh Bến Tre có 02 trạm biến áp 220 kV (TBA Bến Tre và TBA Mỏ Cày)
cấp điện cho lưới điện 110kV của tỉnh, ngoài ra tỉnh Bến Tre còn được cấp điện từ trạm
220kV Vĩnh Long 2 (125+250) MVA tỉnh Vĩnh Long và trạm 220 kV Mỹ Tho 2
(125+250) MVA tỉnh Tiền Giang.
Theo Hiệu chỉnh quy hoạch Tổng sơ đồ phát triển điện lực Quốc gia (HCTSĐ 7), giai
đoạn 2016-2035, trên địa bàn tỉnh Bến Tre sẽ được bổ sung nguồn điện như sau:
- Giai đoạn 2016-2020, xây dựng mới trạm 220 kV Mỏ Cày, lắp máy 1 có công suất
125 MVA (đã hoàn thành), cải tạo, thay dây siêu nhiệt 2x16km tuyến đường dây 220
kV Bến Tre - Mỹ Tho.
- Giai đoạn 2021-2025, lắp máy số 2 trạm 220 kV Mỏ Cày có công suất 250MVA.
- Giai đoạn 2026-2030, xây dựng mới TBA 220 kV Ba Tri có công suất 1x250MVA,
xây dựng mới tuyến 2x18 km tuyến đường dây 220 kV Ba Tri - Bến Tre.
Địa điểm xây dựng dự án có tuyến điện 110kV hiện hữu đi gần dự án và có các dự án
NMĐG khác đang triển khai nên thuận lợi cho việc đấu nối lưới điện Quốc gia.
Ngoài ra, Dự án được lập dựa trên các cơ sở:
- Quyết định số 2497/QĐ-BCT ngày 18/3/2015 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển
điện gió tỉnh Bến Tre giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 82/QĐ-BCT ngày 12/01/2017 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt
Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2025 có xét đến năm
2035, Quy hoạch phát triển hệ thống điện 110 kV;

4
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Quyết định số 759/TTg-CN ngày 25/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ
sung danh mục các dự án điện gió vào quy hoạch phát triển điện lực;
- Văn bản số 4589/BCT-ĐL ngày 24/6/2020 về việc phê duyệt bổ sung quy hoạch
danh mục các dự án điện gió đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương
tại văn bản số 693/TTg-CN ngày 09/6/2020;
- Văn bản số 3861/UBND-TCĐT ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre
về việc xác nhận các dự án điện gió đang triển khai trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
- Công văn số 5865/UBND-KT Về việc thoả thuận hướng tuyến công trình: Đường
dây 110kV đấu nói Nhà máy điện gió số 5 vào hệ thống quốc gia ngày 12 tháng 12
năm 2008.
- Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2030
đã được Bộ Công Thương phê duyệt.
Như vậy, việc xây dựng dự án là phù hợp với quy hoạch phát triển lưới điện địa phương
nói riêng và quốc gia nói chung. Đồng thời hạng mục phục vụ công tác vận hành, cứu
hộ và cứu nạn sẽ đảm bảo quá trình vận hành nhà máy an toàn, trong khuôn khổ phạm
vi của dự án.
1.3.3. Mối liên hệ của dự án với các dự án, quy hoạch của địa phương
Địa điểm xây dựng NMĐG số 5 - Thạnh Hải 1,2,3, 4 nằm trên khu vực ven biển xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, là một trong những khu vực có tiềm năng
gió lớn trong tỉnh Bến Tre. Đây là khu vực bãi bồi ven biển thuộc vùng nông thôn huyện
xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Do đó, địa điểm dự án Nhà máy điện gió 5 và luồng
phục vụ vận hành không ảnh hưởng đến các quy hoạch khác của tỉnh Bến Tre.
Trạm biến áp 22/110 kV Thạnh Hải đang được đầu tư xây dựng để nâng áp nhằm mục
đích thu gom và chuyển tải công suất phát của các Nhà máy điện gió số 5 vào hệ thống
điện Quốc gia. Theo quy hoạch, trạm được kết nối với trạm biến áp 110kV Bình Thạnh
hiện hữu thông qua đường dây 110 kV mạch kép Thạnh Hải - Bình Thạnh, dây dẫn
ACSR-300.
Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2025, có xét đến 2030 đã
được Bộ Công Thương phê duyệt.
Quyết định số 2497/QĐ-BCT ngày 18/3/2015 v/v phê duyệt Quy hoạch phát triển điện
gió tỉnh Bến Tre giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Theo quy hoạch nuôi trồng thủy sản huyện Thạnh Phú đến năm 2020, Dự án Nhà máy
điện gió số 5 tiếp giáp vùng đệm của Hợp tác xã nghêu Bình Minh và Thạnh Lợi. Hạng
mục luồng phục vụ công tác vận hành, cứu hộ và cứu nạn cũng nằm trong phạm vi quy
hoạch của Nhà máy điện gió 5 (2.800 ha), không trùng với các HTX nghêu ở địa phương.
Do vậy, dự án không ảnh hưởng đến quy hoạch nuôi trồng thủy sản tại địa phương.
Chủ dự án, đơn vị tư vấn thiết kế phối hợp với địa phương lựa chọn vị trí xây dựng dự
tối ưu nhất, không chồng lấn với các quy hoạch ngành khác và không ảnh hưởng đến
sản xuất, nuôi trồng thủy sản của người dân trong khu vực.

5
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

2. CĂN CỨ PHÁP LUẬT VÀ KỸ THUẬT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐTM:


2.1. Các văn bản pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn và hướng dẫn kỹ thuật về môi
trường làm căn cứ cho việc thực hiện ĐTM và lập báo cáo ĐTM của dự án
Các văn bản, căn cứ pháp luật được áp dụng cho việc đánh giá tác động môi trường, xã
hội và quản lý môi trường trong quá trình chuẩn bị, thi công và vận hành dự án:
- Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008.
- Luật khoáng sản ngày ngày 17 tháng 11 năm 2010.
- Luật Tài nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012.
- Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 06 năm 2013.
- Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Luật giao thông đường thủy nội địa sửa đổi ngày 17 tháng 6 năm 2014.
- Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014.
- Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- Luật Hàng hải ngày 25 tháng 11 năm 2015.
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020.
- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/08/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử
lý nước thải;
- Nghị định số 08/VBHN-BTNMT ngày 25/10/2019 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
- Nghị định số 159/2018/NĐ-CP ngày 28/11/2018 của Chính phủ về quản lý hoạt động
nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa;
- Nghị định số 44/2022/NĐ-CP ngày 07/7/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý
hoạt động đường thủy nội địa.
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP ban hành ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường;
- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số: 24/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 của Bộ Tài nguyên Môi trường
về việc sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thông tư số 19/2016/TT-BYT ban hành ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Y
tế hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động và sức khỏe người lao động.

6
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Thông tư số: 24/2016/TT-BYT ban hành ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế về việc quy
định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn - mức tiếp xúc cho phép tiếng ồn tại
nơi làm việc;
- Thông tư số 33/2019/TT-BGTVT ngày 06/09/2019 của Bộ Giao thông Vận tải quy
định về nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa;
- Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ban hành ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên &
Môi trường về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến quản lý chất lượng môi trường
và chất thải áp dụng cho DA:
- QCVN 02:2009/BYT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.
- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn kim loại
nặng trong đất.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh.
- QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải độc hại trong
không khí xung quanh.
- QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
- QCVN 10-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển.
- QCVN 43:2017/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích;
- TCXDVN 33:2006 - Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam về cấp nước - mạng lưới đường
ống và công trình - tiêu chuẩn thiết kế do Bộ Xây dựng ban hành;
- QCVN 14: 2008/BTNMT: Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
- QCVN 17: 2011/BGTVT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô
nhiễm do phương tiện thủy nội địa.
- QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn khu vực công
cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép.
- QCVN 24:2016/BYT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về tiếng ồn – mức tiếp xúc cho
phép tiếng ồn tại nơi làm việc;
- Thông tư số 02/2019/TT-BYT ngày 21 tháng 03 năm 2019 của Bộ Y tế về việc ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bụi - giá trị giới hạn tiếp xúc cho phép 05 yếu
tố bụi tại nơi làm việc.
2.2. Văn bản pháp lý, quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của các cấp có thẩm
quyền về dự án
- Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày 21/9/2018 của UBND tỉnh Bến Tre về việc
Quyết định chủ trương đầu tư dự án Nhà máy điện gió Số 5;

7
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 16/7/2020 của UBND tỉnh Bến Tre về việc
Quyết định chủ trương đầu tư dự án Nhà máy điện gió Số 5 - giai đoạn 2;
- Các Quyết định số 201/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của UBND tỉnh Bến Tre về việc
Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “dự án Nhà máy điện gió
Số 5 - Thanh Hải 1; số 2493/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh Bến Tre
về việc Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “dự án Nhà máy
điện gió Số 5 - Thanh Hải 2; số 2494/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh
Bến Tre về việc Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án “dự án
Nhà máy điện gió Số 5 - Thanh Hải 3; số 2495/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của
UBND tỉnh Bến Tre về việc Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự
án “dự án Nhà máy điện gió Số 5 - Thanh Hải 4.
- Căn cứ quyết định số 269/2023/QĐ-HĐQT, ngày 19/3/2023 của Hội đồng Quản trị
Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre về việc phê duyệt đầu tư xây dựng bổ sung
hạng mục “Hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu
nạn” của dự án Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 , tỉnh Bến Tre.
- Căn cứ Quyết định số 867/QĐ-CVHHMT của Cảng vụ hàng hải Mỹ Tho về việc phê
duyệt phương án đảm bảo an toàn hàng hải cho Dự án điện gió số 5;
- Căn cứ văn bản số 1152/CHHVN-KHĐT ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Cục hàng
hải Việt Nam về việc vị trí xây dựng nhà máy điện gió số 5 của Công ty Cổ phần
Tân Hoàn Cầu Bến Tre;
- Căn cứ Công văn số 324/CSPCCC ngày 21/7/2022 Về việc ý kiến hồ sơ thiết kế cơ
sở dự án Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải 1,2,3,4. Hạng mục: Hệ thống luồng
chuyên dùng phục vụ công tác PCCC và cứu hộ, cứu nạn;
- Căn cứ vào văn bản số 1861/CĐTNĐ-QLKCHT ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Cục
đường thủy nội địa về việc ý kiến luồng phục vụ công tác PCCC, cứu hộ & cứu nạn
của Dự án điện gió số 5.
- Căn cứ văn bản số 2535/SCT-QLNL của Sở công thương tỉnh Bến Tre ngày
11/11/2022, về việc thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở bổ sung hạng mục:
Hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành, cứu hộ và cứu nạn, Dự án Nhà
máy điện gió số 5.
- Văn bản 4286/CHHVN-KHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Cục hàng hải về
việc thống nhất thiết lập hệ thống báo hiệu hàng hải để đảm bảo an toàn hàng hải
trong quá trình vận hành nhà máy điện gió số 5
- Văn bản số 544/SNN-KHTC, ngày 24/02/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT Bến
Tre về tham vấn yếu tố nhạy cảm về môi trường đối với hạng mục “Hệ thống luồng
nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu nạn” của dự án Nhà máy
điện gió số 5” của Công ty CP Tân Hoàn Cầu Bến Tre
- Văn bản số 343/SGTVT-QLKC-ATGT, ngày 15/02/2023 của Sở Giao thông vận tải
Bến Tre về cho ý kiến về tham vấn yếu tố nhạy cảm về môi trường đối với hạng mục
8
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

“Hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu nạn
của dự án Nhà máy điện gió số 5”
- Văn bản 788/STNMT-QLMT&BĐKH của sở Tài nguyên và Môi trường ngày 03
tháng 3 năm 2023 về việc hướng dẫn thực hiện thủ tục môi trường đối với việc bổ
sung hạng mục: Hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành, cứu hộ và cứu
nạn, Dự án Nhà máy điện gió số 5.
- Văn bản số 124/UBND-KT, ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân xã Thạnh Hải về
việc ý kiến tham vấn về quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường của Hạng
mục: Hệ thống luồng phục vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn thuộc
dự án Nhà máy điện gió số 5
- Biên bản họp dân ngày 22/3/2023 về việc ý kiến tham vấn về quá trình thực hiện
đánh giá tác động môi trường của Hạng mục: Hệ thống luồng phục vụ công tác Vận
hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn thuộc dự án Nhà máy điện gió số 5.
- Văn bản số 159/ CV-THCBT, ngày 29/3/2023 của Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu
Bến Tre về việc phúc đáp văn bản tổng hợp ý kiến sau tham vấn cộng đồng đánh giá
tác động môi trường bổ sung cho hệ thống luồng phục vụ công tác vận hành, PCCC,
cứu hộ và cứu nạn của dự án Nhà máy điện gió số 5 của UBND xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre;
2.3. Các tài liệu, dữ liệu do chủ dự án tự tạo lập được sử dụng trong quá trình
đánh giá tác động môi trường
- Báo cáo Thuyết minh Thiết kế “Hạng mục luồng phục công tác vận hành, PCCC,
Cứu hộ & Cứu nạn” lập vào Tháng 3 năm 2023.
- Kết quả phân tích hiện trạng chất lượng môi trường của vùng dự án Tháng 03/2023.
- Kết quả tham vấn cộng đồng dân cư vùng dự án: tháng 03/2022.
3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
3.1. Các bước thực hiện ĐTM của dự án
- Kiểm tra các thông tin về nội dung và các văn bản pháp lý của dự án; từ đó xác định
phạm vi của Báo cáo;
- Khảo sát và thu thập các thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực
dự án;
- Khảo sát; xác định vị trí và toạ độ; tổ chức lấy mẫu các thành phần môi trường tự
nhiên: không khí; nước mặt; thủy sinh và môi trường đất của khu vực dự án;
- Tổ chức tham vấn cộng đồng đối với chính quyền địa phương và họp tham vấn ý
kiến cộng đồng dân cư chịu ảnh hưởng bởi dự án. Đồng thời, đăng tải thông tin trên
trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo ĐTM để tham vấn ý kiến của
các đối tượng chịu tác động, các cơ quan hữu quan.

9
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Trên cơ sở Dự án đầu tư, số liệu thu thập được và kết quả phân tích mẫu trong phòng
thí nghiệm, đánh giá các tác động đến môi trường đối và cộng đồng dân cư, đồng
thời đề xuất các biện pháp trong quá trình vận hành và xây dựng dự án.
- Biên soạn báo cáo ĐTM và bảo vệ trước Hội đồng thẩm định báo cáo ĐTM theo quy
định hiện hành của Luật tài nguyên môi trường;
- Điều chỉnh bổ sung nội dung của báo cáo ĐTM phù hợp với nội dung, yêu cầu về
bảo vệ môi trường được nêu trong quyết định phê duyệt, thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
- Công khai báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt kết quả thẩm
định theo quy định hiện hành, trừ các thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật của
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
3.2. Danh sách những người tham gia lập báo cáo
Chủ đầu tư dự án là Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre là đơn vị chủ trì thực hiện
ĐTM với sự tư vấn của Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt tiến hành lập báo cáo
ĐTM cho dự án “Hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng cháy
chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án nhà máy điện gió số 5”. Chủ đầu tư dự
án có vai trò chỉ đạo thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, phối hợp cùng
tư vấn làm việc với ban ngành và địa phương và giám sát và kiểm tra chất lượng của
báo cáo ĐTM của tư vấn và chịu trách nhiệm chung về toàn bộ nội dung báo cáo ĐTM.
Chủ dự án:
- Tên chủ dự án: CÔNG TY CP TÂN HOÀN CẦU BẾN TRE
- Đại diện: Bùi Đình Thực Chức vụ: P.Tổng Giám đốc
- Địa chỉ: Thửa đất số 202, tờ bản đồ số 10, ấp Thạnh Thới B, Xã Thạnh Hải, Huyện
Thạnh Phú, Tỉnh Bến Tre
- Điện thoại: 0963735835 Fax:
Đơn vị tư vấn:
- Tên đơn vị tư vấn: CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ DỰ ÁN VIỆT
- Đại diện: Nguyễn Bình Minh Chức vụ: Tổng Giám đốc
- Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, phường Đa Kao, quận 1, TP HCM
- Điện thoại: 0918755356
3.3. Danh sách những người trực tiếp tham gia thực hiện báo cáo ĐTM
Để thực hiện báo cáo này, Công ty cổ phần tư vấn đầu tư Dự Án Việt đã đề cử đội ngũ
cán bộ có năng lực tốt và nhiều kinh nghiệm chuyên môn sâu trong lĩnh vực nghiên cứu,
là đội ngũ đáng tin cậy của Viện để thực hiện báo cáo. Chi tiết các thành viên tham gia
thực hiện báo cáo được trình bày trong Bảng 1.

10
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

11
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

3.1.1. Phương pháp chuyên gia


Phương pháp chuyên gia là phương pháp tổng hợp nhiều phương pháp mang tính kinh
nghiệm cao của các chuyên gia tham gia gói thầu. Tất cả các chuyên gia đã thực hiện
các dự án tương tự. Bằng kinh nghiệm của mình trong phạm vi từng lĩnh vực chuyên
môn các chuyên gia nhận thấy rõ những tác động và những tồn tại trong hoạt động dự
án đưa ra các dự báo khách quan khoa học và dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh
nghiệm phong phú từ các hoạt động nghề nghiệp và năng lực chuyên môn đề xuất các
giải pháp, biện pháp kiểm soát các tác động môi trường từ chuẩn bị mặt bằng, xây dựng
và đưa vào sử dụng Dự án, tại chương 2, chương 3, chương 4 của báo cáo. Nhìn chung,
đây chủ yếu là công việc nội nghiệp để hỗ trợ hoàn thiện dự án.
3.1.2. Phương pháp liệt kê số liệu về môi trường
Phương pháp liệt kê các số liệu về môi trường có liên quan đến khu vực dự án được
phân tích tại chương 2. Phương pháp liệt kê số liệu về thông số môi trường đơn giản, sơ
lược, nhưng rất cần thiết và có ích trong bước đánh giá sơ bộ về tác động đến môi trường
của dự án. Nội dung của phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng do đó được áp dụng
cho báo cáo qua các bước như sau:
- Tiến hành phân tích hoạt động của việc chuẩn bị, xây dựng và đưa vào sử dụng Dự
án.
- Chọn một số thông số liên quan đến môi trường, liệt kê ra và cho các số liệu liên
quan đến các thông số đó.
- Căn cứ trên phương án sơ bộ từ quá trình chuẩn bị dự án, xây dựng và vận hành công
trình tìm phương án thi công, quản lý phù hợp để giảm thiểu ô nhiễm.
3.1.3. Phương pháp nhận dạng các tác động
Phương pháp này được ứng dụng trong chương 1, 2, 3 qua các bước cụ thể sau:
- Mô tả dự án, qui mô và thời gian chuẩn bị, xây dựng và đưa vào sử dụng Dự án;
- Xác định đặc điểm địa phương nơi triển khai dự án và những yêu cầu cần của địa
phương đáp ứng cho hoạt động chuẩn bị mặt bằng, xây dựng và đưa vào sử dụng Dự
án;
- Xác định các thành phần của dự án, tác động đến môi trường trong quá trình chuẩn
bị mặt bằng, xây dựng và đưa vào sử dụng Dự án;
- Nhận dạng đầy đủ các dòng thải, các vấn đề môi trường liên quan phục vụ cho công
tác đánh giá chi tiết và các giải pháp cho ô nhiễm.
3.2. Các phương pháp khác
3.2.1. Phương pháp thống kê xử lý số liệu
Phương pháp này áp dụng trong báo cáo để phân tích dữ liệu điều tra các yếu tố môi
trường (đất, nước, không khí, thủy sinh …) cung cấp thông tin trạng thái phục vụ cho
việc đánh giá tác động môi trường, phân tích hiện trạng môi trường khu vực dự án. Dựa
vào kết quả khảo sát, đo đạc tại hiện trường, kết quả phân tích trong phòng thí nghiệm
12
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

và kết quả tính toán theo lý thuyết so sánh với qui chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam nhằm
xác định chất lượng môi trường tại khu vực dự án.
Các thống kê về hoạt động kinh tế, xã hội, đời sống của con người, từ đó có được các
nguồn áp lực lên môi trường khu vực tại chương 2 của báo cáo.
3.2.2. Phương pháp kế thừa số liệu từ tham khảo tài liệu
- Phương pháp này là dựa trên nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp thu thập được từ
những dự án tương tự sử dụng trong toàn bộ báo cáo trong đó bao gồm:
- Những nghiên cứu tác động của mùi của trung tâm nghiên cứu nước thuộc đại học
New South Wales, Úc... nhằm mục đích dự báo ảnh hưởng của dự án tới môi trường
xung quanh.
- Ngoài ra, báo cáo sử dụng số liệu từ niên giám thống kê, báo cáo kinh tế xã hội các
xã thuộc vùng dự án, nghiên cứu môi trường và cơ sở dữ liệu có liên quan trong khu
vực.
- Các quy hoạch phát triển, bản đồ hiện trạng có liên quan trong khu vực dự án.
3.2.3. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Điều tra, khảo sát thực địa được sử dụng trong chương 1, 2, 6 của báo cáo nhằm xác
định hiện trạng của khu vực dự án, các đối tượng xung quanh có liên quan để chọn vị trí
lấy mẫu, điều tra về hiện trạng của môi trường tự nhiên, điều kiện khí hậu, thủy văn, sử
dụng đất khu vực xung quanh dự án. Những kết quả điều tra sẽ được sử dụng để đánh
giá các điều kiện tự nhiên của khu vực dự án, kinh tế xã hội, lấy ý kiến tham vấn lãnh
đạo UBND, đại diện UBMTTQ và cộng đồng dân cư xung quanh.
3.2.4. Phương pháp tham vấn cộng đồng
Tham vấn cộng đồng chính quyền địa phương, và điều tra, phỏng vấn người dân địa
phương bị ảnh hưởng bởi dự án được thực hiện trong chương 6. Công tác tham vấn cộng
đồng tuân thủ theo hướng dẫn của Nghị định 08/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT của
Bộ Tài nguyên & Môi trường ngày 10/01/2022 về quy định chi tiết thi hành một số điều
của luật bảo vệ môi trường. Các ý kiến phản hồi từ các buổi tham vấn và ý kiến từ nội
dung đăng tải thông tin trên trang thông tin điện tử của cơ quan thẩm định báo cáo sẽ
được đưa vào báo cáo ĐTM và thiết kế của dự án.
3.2.5. Phương pháp lấy và phân tích mẫu
Tổ chức triển khai lấy mẫu môi trường đất, nước, không khí và thủy sinh, đo đạc các
thông số tại hiện trường, bảo quản và vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm và phân tích
mẫu trong phòng thí nghiệm của Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam theo đúng các quy
định về đo đạc và giám sát chất lượng môi trường (Chương 2) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường:
- Quan trắc môi trường không khí theo Thông tư số 28/2011-BTNMT ngày 01/8/2011;
- Quan trắc môi trường nước theo Thông tư số 29/2011-BTNMT ngày 01/8/2011;

13
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Quan trắc môi trường đất theo Thông tư số 33/2011-BTNMT ngày 01/8/2011.
- Quan trắc hiện trạng khu hệ thủy sinh theo phương pháp chuyên ngành.
Phương pháp phân tích mẫu: Viện KHTLMN có phòng thí nghiệm môi trường đã được
Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận đạt điều kiện quan trắc môi trường
(VIMCERTS-200) và Bộ xây dựng cấp chứng chỉ LAS -1037. Các loại mẫu môi
trường (đất, nước, không khí, thủy sinh, …) được phân tích chuẩn theo các phương
pháp chuyên ngành đã được cấp phép.
4. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO ĐTM
4.1. Thông tin về dự án
UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số 1993/QĐ-UBND ngày 21/09/2018 về
việc quyết định chủ trương đầu tư xây dựng dự án Nhà máy điện gió số 5. Và điều chỉnh
lần 1 vào ngày 16/2/2019; lần 2 vào 9/4/2020; lần 3 vào 16/7/2020; lần 4 vào 29/7/2021
với quy mô 4 nhà máy điện gió Thạnh Hải 1, Thạnh Hải 2, Thạnh Hải 3 và Thạnh Hải
4 với tổng công suất là 120 MW, nhà máy có 28 trụ tuabin điện gió. Cho đến nay, việc
xây dựng các công trình điện gió đã hoàn thành. Trong đó có 8/28 trụ buabin đang hoạt
động, các tuabin còn lại đang chờ giá điện của Chính phủ để vận hành. Các công trình
đi kèm như Đường dây 22kV, trạm biến áp, khu vực nhà quản lý vận hành, khu vực nhà
ở chuyên gia, hệ thống đường, cầu cảng, … đều đã hoàn thành. Các hạng mục này đã
được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt đánh giá tác động môi trường các năm 2019 và
2021. Trong quá trình thi công cho thấy công trình cơ bản không gây ảnh hưởng đến
môi trường trong khu vực.
Do yêu cầu về công tác quản lý vận hành, giảm thiểu rủi ro, sự cố trong quá trình vận
hành nhà máy điện gió số 5, dự án đã bổ sung hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác
vận hành, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn nằm trong khuôn khổ khu vực quy
hoạch nhà máy điện gió 5 (2.800 ha) tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Các tác động
môi trường bổ sung cho “Hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng
cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án nhà máy điện gió số 5” sẽ được
đánh giá bổ sung.
4.1.1. Thông tin chung:
- Tên dự án: “Hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng cháy chữa
cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án nhà máy điện gió số 5”.
- Địa điểm thực hiện: xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
- Chủ dự án: Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre
4.1.2. Phạm vi, quy mô, công suất
- Phạm vi công trình: tại khu vực quy hoạch điện gió 5 (2800 ha) thuộc xã Thạnh Hải,
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
- Quy mô, công suất: Hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng cháy
chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án nhà máy điện gió số 5 bao gồm:
 Diện tích luồng nạo vét : 200,65ha
14
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Chiều dài tuyến luồng nạo vét : 18.130m


 Chiều rộng tuyến luồng nạo vét : 100m
 Hệ số mái dốc ta luy nạo vét : m=3,0
 Cao trình thiết kế nạo vét : -6.0m
 Khối lượng vật liệu nạo vét : 5.000.000 m3
 Công suất từng năm : 2.500.000 m3/năm
 Tỷ lệ thu hồi vật liệu nạo vét : 100%
 Thời gian nạo vét : 2 năm
 Công suất phương tiện nạo vét trung bình : 5.000 m3/máy/ngày
4.1.3. Quy trình vận hành
Sau khi thi công nạo vét sẽ tạo ra tuyến luồng có quy mô bề rộng 50 m, cao trình -6.0 m
có thể đảm bảo cho sà lan 9.000 tấn đưa cần cẩu 1.200 tấn ra vào trong mọi điều kiện
thủy triều (kể cả triều kiệt) để tiếp cận được mọi trụ tuabin gió trong trường hợp cần vận
hành, bảo trì, PCCC, cứu hộ và cứu nạn khi có sự cố xảy ra.
4.1.4. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án
Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án tương tự như mục 5.1.2 ở trên, bao
gồm:
- Diện tích luồng nạo vét : 200,65ha
- Chiều dài tuyến luồng nạo vét : 18.130m
- Chiều rộng tuyến luồng nạo vét : 100m
- Hệ số mái dốc ta luy nạo vét : m=3,0
- Cao trình thiết kế nạo vét : -6.0m
- Độ sâu nạo vét trung bình : 2.50m
- Khối lượng vật liệu nạo vét : 5.000.000 m3
- Công suất từng năm : 2.500.000 m3/năm
- Tỷ lệ thu hồi vật liệu nạo vét : 100%
- Thời gian nạo vét : 2 năm
- Công suất phương tiện nạo vét trung bình : 5.000 m3/máy/ngày
4.1.5. Các yếu tố nhạy cảm về môi trường
Dự án không có yếu tố nhạy cảm theo quy định tại Khoản 4 Điều 25 Nghị định
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ. Chi tiết làm rõ tại mục 2.3,
Chương 2.
4.2. Hạng mục công trình và hoạt động của dự án có khả năng tác động xấu đến
môi trường
Trong giai đoạn thi công: bụi; khí thải từ máy móc thi công; ồn; chất thải xây dựng, chất
thải sinh hoạt; nước thải sinh hoạt, nước thải xây dựng, nước mưa chảy tràn; chất thải
15
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

nguy hại, tác động đến hoạt động giao thông đường thủy, gia tăng độ đục tại vị trí nạo
vét, ảnh hưởng đến chất lượng nước biển khu vực nạo vét và lân cận, ảnh hưởng đến hệ
sinh thái thủy sinh khu vực thi công, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy
sản khu vực lân cận. Đồng thời, trong quá trình thi công, việc nạo vét luồng cũng làm
thay đổi nền đáy, rủi ro sạt lở đường bờ tại khu vực lân cận vị trí thi công.
Trong giai đoạn vận hành: hạng mục luồng nội bộ sẽ giúp đảm bảo an toàn, giảm thiểu
thiệt hại về con người, tài sản của nhà máy trong quá trình vận hành nhà máy điện gió
số 5. Các tác động tiêu cực chủ yếu liên quan đến các sự cố sạt lở, bồi lắng và tai nạn
giao thông thủy do tàu thuyền va chạm.
4.3. Dự báo các tác động môi trường chính, chất thải phát sinh theo các giai đoạn
của dự án
4.3.1. Nước thải, khí thải:
a. Nước thải:
- Trong giai đoạn thi công:
 Nước thải sinh hoạt từ công nhân thi công (bình quân 45 công nhân) với khoảng
3,6 m3/ngày.đêm. Nước thải sinh hoạt có chứa chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS),
chất hữu cơ (BOD, COD), chất dinh dưỡng (N, P) và các vi sinh vật,... nếu không
được xử lý sẽ gây ảnh hưởng đến chất lượng nước tại khu vực thi công nạo vét.
 Nước thải xây dựng từ mỗi tàu/sà lan từ quá trình vệ sinh máy móc, thiết bị, dụng
cụ thi công khoảng 1-2 m3/ngày.đêm, chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng cao và nguy
cơ nhiễm dầu. Nếu không có giải pháp xử lý, giảm thiểu thì sẽ ảnh hưởng đến chất
lượng nước tại khu vực thi công nạo vét.
 Nước mưa chảy tràn: chỉ diễn ra trong giai đoạn mùa mưa. Nước mưa rơi trên mặt
bằng công trường và phương tiện thi công nếu không thực hiện các biện pháp quản
lý giảm thiểu sẽ cuốn theo bụi, dầu mỡ rơi vãi, vật liệu đào đắp xuống biển làm gia
tăng độ đục và gia tăng dầu mỡ, chất thải, ảnh hưởng đến chất lượng nước tại khu
vực thi công và vùng lân cận. Các tác động này mang tính cục bộ, chỉ xảy ra vào
các thời điểm có mưa, kết thúc ngay sau khi trận mưa kết thúc.
 Nước rỉ từ các bãi chứa vật liệu nạo vét, bãi chứa chứa hàm lượng chất rắn lơ lửng
cao. Có tính chất điểm tại vị trí thi công công trình tiếp nhận, không có tính tích
lũy hoặc kéo dài.
- Trong giai đoạn vận hành:
 Khu vực nhà máy điện gió 5 - Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đã xây dựng hoàn thành khu
vực nhà điều hành có đầy đủ hệ thống vệ sinh tự hoại. Nước thải sau xử lý đạt
QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
(cột B).
b. Bụi, khí thải:
- Trong giai đoạn thi công:

16
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Bụi, khí thải phát sinh từ phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu, vật liệu nạo vét,
thiết bị thi công. Tính toán cho thấy hàm lượng khí thải của các phương tiện thi
công nằm trong ngưỡng giới hạn theo QCVN 19:2009/BTNMT (cột B).
 Tiếng ồn từ các phương tiện thi công chủ yếu gây ồn trong phạm vi thi công (30m),
chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân thi công, không gây ảnh hưởng đến dân cư ven
bờ do khoảng cách xa. Có tính chất đạng điểm theo các vị trí thi công, xuất hiện
gián đoạn theo thời gian thi công; Không có tính tích lũy và kéo dài.
- Trong giai đoạn vận hành: khu vực biển ven bờ nên ảnh hưởng đến môi trường không
khí là không đáng kể.
4.3.2. Chất thải rắn, chất thải nguy hại
a. Chất thải rắn:
- Trong giai đoạn thi công:
 Chất thải sinh hoạt từ công nhân thi công (bình quân 45 người) với khoảng 36
kg/ngày.đêm. Lượng rác thải sinh hoạt này do đặc tính của rác sinh hoạt thường
có thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học nếu thải ra môi trường đất quanh lán
trại sẽ gây ô nhiễm đặc biệt gây mùi hôi thối, là nơi tập trung rồi nhặng, thu hút
côn trùng. Đặc thù mặt bằng thi công diễn ra trên mặt nước nên nếu rác thải bị phát
tán ra xung quanh công trường khi gặp nước mưa chảy tràn sẽ bị nước mưa cuốn
trôi chất ô nhiễm xuống nguồn nước và sẽ tác động đến chất lượng nguồn tiếp
nhận.
 Vật liệu nạo vét: Với 5.000.000 m3 VLNV thu được (thành phần chủ yếu là bùn
cát), hàm lượng kim loại nặng nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép theo QCVN
43:2017/BTNMT đối với trầm tích mặn lợ sử dụng chủ yếu để cung cấp cho các
công trình khu vực Thạnh Phú và vùng lân cận. Vừa có thể khơi thông luồng phục
vụ vận hành, cứu hộ cứu nạn lại có thể tận dụng VLNV phục vụ san lấp, xây dựng
các công trình trên địa bàn trong khu vực và vùng lân cận.
- Trong giai đoạn vận hành: hoạt động quản lý chung cùng với Nhà máy điện gió 5
với đầy đủ trang thiết bị thu gom.
b. Chất thải nguy hại:
- Trong giai đoạn thi công:
Tại khu vực thi công và tuyến nạo vét sẽ phát sinh chất thải nguy hại dạng lỏng (Dầu
mỡ thải, dầu nhiên liệu thải) là 70 lít/quý trải đều trên các công trình; chất thải nguy hại
dạng rắn (Giẻ dính dầu, bao bì, thùng chứa dầu mỡ thải) khoảng 35 kg/tháng; Các chất
thải nguy hại phát sinh không thường xuyên, chỉ phát sinh khi hư hỏng đột xuất. Lượng
chất thải này tuy không nhiều nhưng nếu không được thu gom và xử lý theo đúng quy
định sẽ gây tác động rất lớn đến môi trường nước khu vực dự án khi rơi vãi, ảnh hưởng
đến đến hệ sinh thái, sinh vật trong khu vực.
- Trong giai đoạn vận hành: Dự án nhà máy điện gió 5 đã bố trí đầy đủ thiết bị thu
gom CTNH.
17
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

4.3.3. Tiếng ồn, rung


- Trong giai đoạn thi công:
Tiếng ồn từ các phương tiện thi công chủ yếu gây ồn trong phạm vi thi công (30m), chủ
yếu ảnh hưởng đến công nhân thi công, ít gây ảnh hưởng đến dân cư ven bờ. Có tính
chất đạng điểm theo các vị trí thi công, xuất hiện gián đoạn theo thời gian thi công;
Không có tính tích lũy và kéo dài.
Quá trình thi công tuân thủ QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép và QCVN
27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
- Trong giai đoạn vận hành: khu vực tuyến luồng cách xa bờ (khoảng 1km) nên tác
động từ tiếng ồn là không đáng kể
4.3.4. Các tác động môi trường khác
- Trong giai đoạn thi công:
 Hoạt động nạo vét sẽ làm gia tăng độ đục nguồn nước do mang nhiều cặn lơ lửng,
từ đó ảnh hưởng đến chất lượng nước khu vực nạo vét và lân cận, từ đó ảnh hưởng
đến hệ sinh thái thủy sinh trong khu vực, đặc biệt là 2 HTX nuôi nghêu Bình Minh
và Thạnh Lợi nằm ở vùng nước kế cận khu vực dự án. Phía trong là hoạt động
NTTS mặn lợ, thường định kỳ lấy nước mỗi tháng 2 lần vào đầu và giữa tháng.
 Quá trình tập trung phương tiện thi công sẽ tác động đến hoạt động giao thông
đường thủy tại địa phương.
 Ngoài ra, trong quá trình nạo vét cũng sẽ tác động đến diễn biến dòng chảy, hiện
trạng đường bờ, sạt lở tại khu vực thi công và vùng lân cận; làm thay đổi hệ sinh
thái, thay đổi địa hình, trầm tích đáy, cảnh quan khu vực; thay đổi cấu tạo nền đáy,
rủi ro sạt lở đường bờ gần vị trí thi công, nạo vét,….
- Trong giai đoạn vận hành: Các tác động khác chủ yếu liên quan đến sự cố công trình.
 Nguy cơ va quẹt, ảnh hưởng đến công trình điện gió đã xây dựng.
 Nguy cơ tái bồi lắng luồng tàu và hoạt động nạo vét định kỳ
 Nguy cơ xói lở bờ luồng và bờ biển ven bờ
4.4. Các công trình và biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
4.4.1. Các công trình và biện pháp thu gom và xử lý nước thải, khí thải
- Nước thải:
 Nước rỉ từ các khu vực bãi chứa VLNV: Thiết kế bờ bao và rãnh thoát nước xung
quanh khu vực chứa đất đào. Phần bãi được bố trí thêm ngăn lắng để lắng cặn trước
khi đổ trở lại ra biển.
 Nước thải sinh hoạt: Bố trí 10 nhà vệ sinh di động trên10 thiết bị tàu/sà lan/tàu kéo
(bao gồm: 3 sà lan vận hành 3 xáng cạp, 6 sà lan chờ và vận chuyển VLNV và 01

18
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

tàu kéo). Nhà vệ sinh di động tự hoại 2 ngăn, kích thước: 260 x 270 x 135 cm (C
x R x S) cho công nhân xây dựng. Thông số kỹ thuật nhà vệ sinh di động như sau:
Vật liệu: Module nguyên khối, vật liệu Composite; Nội thất đầy đủ: Bồn cầu,
gương soi, lavabo, vòi rửa; Quạt thông gió, và đèn tiết kiệm điện; Bồn tiểu nam
(tùy chọn), bồn cầu (bệt, xổm tùy chọn). Nguyên khối đồng bộ có bể chứa chất
thải 1.500 lít và bồn nước dữ trữ 1.050 lít; Nước thải từ nhà vệ sinh di động sau
khi lắng được hợp đồng với đơn vị dịch vụ có chức năng thu gom định kỳ 1
lần/tuần, không xả trực tiếp ra môi trường.
 Nước vệ sinh tàu thuyền vận chuyển vật liệu, nước dằn tàu sẽ do các chủ phương
tiện tự thực hiện thu gom và xử lý tại các cơ sở bảo dưỡng định kỳ không nằm
trong phạm vi nạo vét và phải đạt quy chuẩn QCVN 17: 2011/BGTVT và QCVN
100: 2018/BGTVT theo các thông số quy định, không được phép thải xuống biển.
 Nước mưa chảy tràn: Toàn bộ các khu vực dính dầu cần được che chắn cẩn thận,
tránh tiếp xúc với nước mưa. Trên các tàu/sà lan thi công: các thùng chứa dầu nhớt,
chất thải nguy hại cần được bố trí tại khu vực mặt sàn khít, không bị thẩm thấu và
tránh nước mưa chảy tràn từ ngoài vào, có mái che nắng, che mưa cho toàn bộ khu
vực lưu giữ CTNH, đảm bảo không để tràn CTNH lỏng ra ngoài môi trường. Như
vậy, nước mưa được thoát ra biển mà hạn chế tối đa dính phải các CTNH, giảm
thiểu ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
 Nước rỉ từ các khu vực công trình tiếp nhận: Tùy từng công trình tiếp nhận cụ thể
mà thiết kế biện pháp giảm thiểu khác nhau, nhưng cần phải đảm bảo các yếu tố
như sau:
+ Xây dựng đê bao xung quanh bãi tiếp nhận. Cao trình thiết kế và quy mô phụ
thuộc vào địa hình khu vực tiếp nhận tuy nhiên cần đảm bảo cao trình đỉnh đê bao
cao hơn 0,5 m so với cao trình mặt đất sau khi được san lấp hoàn chỉnh. Đất có
phủ vải PE chống thấm nhằm không cho nước của vật liệu nạo vét thấm qua đê
bao. Phần bãi được bố trí thêm ngăn lắng, ô lắng để vật liệu lắng xuống trong quá
trình san lấp.
+ Tại vị trí cửa xả nước, có bố trí các lớp vải địa kỹ thuật, ngăn phần bùn cát không
cho thoát ra ngoài nguồn tiếp nhận.
+ Đảm bảo chất lượng nước thải từ các bãi tiếp nhận đạt QCVN 08-
MT:2015/BTNMT loại A2 (tối thiểu đảm bảo chất lượng nước hiện trạng tại khu
vực tiếp nhận cụ thể).
b.Về xử lý bụi, khí thải:
 Các tàu thuyền chuyên chở vật liệu thi công và vật liệu đào đắp đều phải đạt các
tiêu chuẩn quy định của Cục đăng kiểm; che phủ bạt kín khi vận chuyển, không để
rơi rớt vật liệu; không chở quá tải trọng cho phép; lập kế hoạch bố trí phương tiện
ra vào tập kết vật liệu thi công phù hợp, tránh xung đột, va chạm.

19
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Các phương tiện, máy móc thi công cơ giới trên công trường đạt tiêu chuẩn quy
định của Cục đăng kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường; bố trí
thời gian thi công phù hợp, trang bị bảo hộ lao động.
4.4.2. Công trình, biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại
- Chất thải rắn:
 Trên mỗi thiết bị thi công sẽ bố trí 01 thùng có gắn nhãn thùng rác sinh hoạt. Kích
thước thùng chứa chất thải rắn trên tàu được xác định theo QCVN
17:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do
phương tiện đường thủy nội địa” thể tích thùng rác bố trí trên các thiết bị thi công
là 50 lít.
 Hàng ngày, sau khi kết thúc ca làm việc cuối cùng của ngày, công nhân tại các
thiết bị, phương tiện thi công sẽ tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của phương
tiện (tàu, sà lan, ...) và đem lên bờ nhằm thu gom vào khu vực tập kết rác thải để
thu gom và xử lý cùng với rác thải sinh hoạt của địa phương.
 Ngoài ra, tại khu vực lán trại, ban chỉ huy công trường trên bờ cũng được bố trí 02
thùng rác loại 50 lít và 1 thùng rác tập trung dung dích 240 lít để thu gom rác sinh
hoạt.
- Chất thải nguy hại:
 Chất thải nguy hại dạng rắn như: giẻ lau máy dính dầu, giấy thấm dầu phát sinh
khi lau chùi vết dầu rơi vãi trong quá trình sửa chữa, vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị
thi công định kỳ… được thu gom vào thùng có nắp đậy dung tích 50 lít và quản lý
theo quy định của Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/1/2022 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường. Số lượng thùng chứa CTNH
dạng rắn: 1 thùng/1 thiết bị. Thùng chứa phải có nắp đậy và có dán nhãn cảnh báo
CTNH.
 Đối với CTNH dạng lỏng là dầu nhớt hoặc nước nhiễm dầu cũng được bố trí thu
gom vào thùng có nắp đậy dung tích 50 lít và quản lý theo quy định của Thông tư
số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/1/2022 quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật bảo vệ môi trường. Số lượng thùng chứa CTNH dạng lỏng: 1 thùng/1 thiết bị.
Thùng chứa phải có nắp đậy và có dán nhãn cảnh báo CTNH.
 Tại khu vực ban chỉ huy công trường và khu vực công nhân nghỉ ngơi trên bờ cần
bố trí một khu vực riêng biệt để lưu giữ CTNH. Các chất thải này khi phát sinh sẽ
được công nhân mang lên trên bờ sau khi kết thúc ca làm việc cuối cùng trong
ngày để lưu trữ ở khu vực trên. Tại khu vực lưu trữ cần đảm bảo mặt sàn khít,
không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ ngoài vào, có mái che nắng,
che mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH, đảm bảo không để tràn CTNH lỏng
ra ngoài môi trường. Bổ sung thêm dấu hiệu cảnh báo CTNH theo TCVN
6707:2009 với kích thước 30 cm mỗi chiều; Đồng thời, bố trí thiết bị PCCC, vật
liệu hấp phụ để sử dụng trong trường hợp rò rỉ, đổ chất thải lỏng.

20
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Ký kết hợp đồng với các đơn vị có khả năng xử lý chất thải nguy hại đến thu gom
và xử lý định kỳ với tần suất 1 tháng/lần.
- Chất thải xây dựng phát sinh:
 Vật liệu nạo vét được coi như nguồn vật liệu xây dựng, san lấp. Chủ dự án cam kết
sản lượng cát thu hồi được cấp phép tương ứng với khối lượng cung cấp cho các
công trình mà nhà đầu tư có hợp đồng cung cấp. Giai đoạn sau chỉ được cấp phép
khi đã cung cấp đủ hồ sơ cung ứng cát cho các công trình sử dụng ngân sách tương
ứng khối lượng cát cấp phép giai đoạn trước, khi kết thúc quá trình thu hồi cát phải
cung cấp đầy đủ hồ sơ cung ứng cát cho các công trình vốn ngân sách tương ứng
tổng khối lượng đã cấp phép.
 Dự án không bố trí bãi tập kết hoặc trung chuyển nên trong trường hợp chưa có có
đơn vị, công trình tiếp nhận sẽ tiến hành tạm ngưng thi công để bảo vệ môi trường.
4.4.3. Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, độ rung và ô nhiễm khác:
- Trong giai đoạn thi công: sử dụng máy móc, phương tiện thi công đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật, có mức âm và độ rung thấp, bố trí thời gian thi công hợp lý.
- Ban hành nội quy bảo vệ hệ sinh thái và đa dạng sinh học, nghiêm cấm các hành vi
săn bắt chim chóc, động vật hoang dã (nếu có); nghiêm cấm xả rác, thải nước bẩn
xuống biển.
- Quá trình thi công tuân thủ QCVN 26:2010/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư – Mức ồn tối đa cho phép và QCVN
27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.
4.4.4. Công trình, biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường:
- Sự cố cháy nổ: Mỗi phương tiện thi công bố trí 2 bình cứu hỏa, đặt tại vị trí dễ nhìn
và dễ lấy. Trong trường hợp xuất hiện sự cố cháy nổ trên công trường, công nhân
trong công trường tổ chức chữa cháy đồng thời phối hợp với các đơn vị chuyên trách
để khống chế và khắc phục hậu quả.
- Trong trường hợp xuất hiện sự cố chìm tàu các đơn vị vận chuyển chủ động khắc
phục đồng thời thông tin và phối hợp với chính quyền địa phương để phối hợp xử lý
giảm thiểu thiệt hại về tài sản và con người, kiểm tra sự rò rỉ nhiên liệu, kiểm soát
nguy cơ cũng như khống chế triệt để dầu máy tràn ra môi trường.
- Sự cố tràn dầu: Xây dựng chương trình ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định.
- Thường xuyên duy tu bảo dưỡng các phương tiện, thiết bị thi công. Trong trường
hợp xảy ra sự cố thì tạm ngừng thi công, cảnh báo nguy hiểm cho các phương tiện
lưu thông qua khu vực, kiểm tra tình trạng sự cố và khắc phục đến khi an toàn mới
tiếp tục thi công trở lại.
- Sự cố sạt lở bờ trong quá trình nạo vét các luồng: Chủ dự án phải thực hiện các biện
pháp nhằm giảm thiểu sạt lở, bồi lắng và tạm dừng thi công khi xảy ra sự cố và cùng
các cơ quan hữu quan tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục (nếu có).
21
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

4.5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường của Chủ dự án
4.5.1. Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
- Giám sát nước biển ven bờ:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, Độ đục, TSS, COD, BOD5, Tổng N, NH4+, NO3-,
NO2-, Tổng P, PO43-, Tổng dầu mỡ, Tổng Coliform).
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 10-MT/2015/BTNMT.
- Giám sát trầm tích:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: Chỉ tiêu giám sát: pHKCl, Cu, Fe, Mn, Zn, Cd, As.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 43:2017/BTNMT.
- Giám sát không khí:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 2 vị trí (tại vị trí khu nhà cho công nhân vận hành và khu nhà nghỉ
của nhà máy).
+ Chỉ tiêu giám sát: Độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm , bụi, CO, SO2, NO2.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 05/2013/BTNMT; QCVN 26/2010/BTNMT .
- Giám sát diễn biến bồi lắng, sạt lở:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: Trong phạm vi nạo vét và khu vực lân cận.
+ Chỉ tiêu giám sát: Cao độ địa hình khu vực nạo vét và diễn biến đường bờ khu
vực lân cận.
 Quản lý, giám sát chất thải rắn, chất thải nguy hại: Thu gom, phân loại và giám sát
khối lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn, chất thải nguy hại tại khu vực lưu
chứa.
4.5.2. Chương trình giám sát môi trường giai đoạn vận hành
- Giám sát nước mặt:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, Độ đục, TSS, COD, BOD5, Tổng N, NH4+, NO3-,
NO2-, Tổng P, PO43-, Tổng dầu mỡ, Tổng Coliform).

22
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 10-MT/2015/BTNMT.


- Giám sát bồi lắng, sạt lở khu vực dự án:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: Trong phạm vi dự án và khu vực lân cận.
+ Chỉ tiêu giám sát: Cao độ địa hình khu vực dự án và diễn biến đường bờ công
trình khu vực lân cận.

23
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN


1.1. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
1.1.1. Tên dự án
Hạng mục “Hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ và
Cứu nạn - Dự án Nhà máy điện gió số 5”.
1.1.2. Chủ dự án và tiến độ thực hiện dự án
- Tên chủ dự án: Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre
 Địa chỉ liên lạc: Thửa đất số 202, tờ bản đồ số 10, ấp Thạnh Thới B, Xã Thạnh
Hải, Huyện Thạnh Phú, Tỉnh Bến Tre
 Số điện thoại: 0963735835; Fax:
 Người đại diện theo pháp luật: Bùi Đình Thực - Chức vụ: P.Tổng giám đốc.
- Tiến độ thực hiện dự án: năm 2023 ÷ 2025;
 Năm 2023: Chuẩn bị dự án (các thủ tục cấp phép);
 Năm 2023 ÷ 2025: Thi công xây nạo vét tuyến luồng;
 Năm 2025: quyết toán dự án và đưa công trình đi vào sử dụng.
1.1.3. Vị trí địa lý của dự án
Khu vực nhà máy điện gió số 5 thuộc vùng bãi bồi ven biển thuộc xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú tỉnh Bến Tre, hầu hết là mặt biển, sự ngập và hở tùy thuộc vào sự lên xuống
của thủy triều, đa phần là ngập. Theo quy hoạch phát triển điện gió của tỉnh Bến Tre thì
diện tích của dự án là 2.800 ha. Chi tiết vị trí, tọa độ khu vực dự án nhà máy điện gió số
5 như sau:
Bảng 1: Tọa độ ranh giới Nhà máy điện gió 5
Tên Tọa độ trong hệ Tọa độ trong hệ mới
điểm VN2000 (XY)-105o 45'- UTM 3o WGS84 (BL)
X (m) Y (m) B(o ' ") L(o ' ")
1 1095525 601795 9 54 19.06970 106 40 48.08658
2 1097929 601080 9 55 37.37657 106 40 24.83619
3 1099045 599599 9 56 13.83171 106 39 36.32022
4 1097500 611449 9 55 22.42846 106 46 05.16767
5 1095300 611934 9 54 10.77952 106 46 20.86603

24
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hình 1. Vị trí vùng dự án

Hình 2. Bản đồ vị trí các tuyến luồng trong khu vực dự án Nhà máy điện gió 5

25
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hình 3. Bản đồ vị trí các tuyến luồng nội bộ dự án Nhà máy điện gió 5 trên Google
earth
Dự án Nhà máy điện gió số 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 từ khi được triển khai xây dựng đến
nay đã hoàn thành, hiện có 8/28 tuabin gió đi vào hoạt động, các tuabin còn lại đang chờ
giá điện của Chính phủ. Các công trình này đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường năm 2019 và năm 2021.
Để đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành, phòng chống cháy nổ, cứu hộ cứu nạn
nên Chủ đầu tư dự án đã xin chủ trương thực hiện bổ sung nạo vét 10,13km tuyến luồng
nội bộ (4 tuyến) có bề rộng 50m, chạy dọc theo tuyến cột tuabin điện gió, cách tua bin
tối thiểu 50 mét và nằm hoàn toàn trong phạm vi 2.800ha của nhà máy điện gió 5. Chi
tiết tọa độ các tuyến luồng nội bộ như sau:
Bảng 2: Tọa độ vị trí các tuyến luồng nạo vét
Hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 105045', múi chiếu 30

Tuyến Biên trái Tim tuyến Biên phải
c
X (m) Y (m) X (m) Y (m) X (m) Y (m)
1095600,8 1095573,8 601809,1 1095546,5 601799,2
1 601819,98
5 3 6 9 4
Tuyến 1
1095474,4 1095448,8 606599,7 1095419,8 606608,3
(L=5.900m 2 606602,84
6 9 4 6 3
)
1096013,8 1096001,9 607042,3 1095994,8 607066,1
3 607019,75
0 2 4 0 2
1095615,2 1095614,2 601972,7 1095612,4 602001,6
Tuyến 2 1 601942,51
0 9 0 6 6
(L=2.430m
1096547,0 1096545,7 601968,9 1096542,7 602000,4
) 2 601937,63
5 8 0 5 6

26
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 105045', múi chiếu 30



Tuyến Biên trái Tim tuyến Biên phải
c
X (m) Y (m) X (m) Y (m) X (m) Y (m)
1097880,9 1097879,2 602256,5 1097878,8 602282,0
3 602231,90
7 8 3 5 0
1095568,2 1095569,9 603973,3 1095570,8 604001,2
Tuyến 3 1 603941,30
8 7 9 1 7
(L=1.250m
1096702,1 1096700,5 603975,1 1096701,9 603999,8
) 2 603949,67
3 9 3 9 7
1095561,7 1095552,1 605450,9 1095549,9 605483,2
1 605425,90
Tuyến 4 3 9 2 2 2
(L=550m) 1095933,4 6055601,8 1095960,8 605642,3 1095912,6 605647,1
2
5 7 1 4 1 2

1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án
Sau khi tham vấn ý kiến các cơ quan ban ngành, quy mô hạng mục luồng được điều
chỉnh với chiều dài 4 tuyến luồng nạo vét là 10,13 km, bề rộng 50m chạy dọc tuyến
tuabin (cách tối thiểu 50 m) thì diện tích nạo vét tương ứng là khoảng 200,65 ha. Diện
tích này hiện nay là đất mặt nước ven biển, nằm trong hoàn toàn khuôn khổ 2.800 ha
quy hoạch của Nhà máy điện gió 5. Cụ thể:
- Tuyến 1: Một phần tuyến 1 nằm phía trong đường mép nước biển thấp nhất trung
bình nhiều năm, phần còn lại nằm phía ngoài đường mép nước biển thấp nhất trung
bình nhiều năm.
- Tuyến 2: Một phần tuyến 1 nằm phía trong đường mép nước biển thấp nhất trung
bình nhiều năm, phần còn lại nằm phía ngoài đường mép nước biển thấp nhất trung
bình nhiều năm.
- Tuyến 3, 4: Nằm ngoài đường mép nước biển thấp nhất trung bình nhiều năm.
1.1.5. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và các khu vực có yếu tố nhạy cảm về
môi trường
Căn cứ theo vị trí của các tuyến luồng nội bộ được bố trí nằm trọn trong khuôn khổ vùng
quy hoạch điện gió 5 (2.800 ha) nằm ngoài biển, thì khoảng cách tới khu dân cư và các
khu vực có yếu tố nhạy cảm môi trường gồm:
- Hướng Tây: có các đối tượng tự nhiên như đất nuôi trồng thủy sản trên bờ (điểm gần
nhất là tuyến 1 và tuyến 2 cách khu vực này khoảng 1.200 -2500 m), rừng sản xuất
(cách điểm gần nhất khoảng 1.200 m), rừng phòng hộ (cách điểm gần nhất khoảng
1.000 m).
- Hướng Tây Bắc: đất của Hợp tác xã nuôi nghêu Bình Minh (điểm gần nhất là tuyến
L1, L2 với khoảng cách từ 300-1.400m), HTX nghêu Thạnh Lợi (cách dự án khoảng
3.400 m), đất ven mặt biển mục đích khác (gần nhất khoảng 1.000 m).
- Hướng Tây Nam có các đối tượng đất nuôi trồng thủy sản (cách dự án khoảng 1.000
m), cách khu bảo tồn thiên nhiên Thạnh Phú khoảng 1.200 m. Khu dân cư trong xã
Thạnh Hải (cách khoảng 2.300 m)
27
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Nhìn chung, các đối tượng đều ở khá xa. Đối tượng gần nhất là HTX nuôi nghêu Bình
Minh với khoảng cách từ 300-1400 m tại đoạn đầu tuyến luồng L2 và đầu tuyến L1.

Hình 4. Vị trí tuyến luồng nội bộ và các đối tượng nhạy cảm

1.1.6. Mục tiêu, quy mô, công suất, công nghệ và loại hình dự án
1.1.4.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính của hạng mục nạo vét luồng là phục vụ công tác quản lý vận hành, phòng
cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn cho nhà máy điện gió 5.
1.1.4.2. Quy mô, công suất
Quy mô và thông số chính của khu vực nạo vét, chỉnh trị dòng chảy như sau:
- Diện tích luồng nạo vét : 200,65ha
- Chiều dài tuyến luồng nạo vét : 18.130m
- Chiều rộng tuyến luồng nạo vét : 100m
- Hệ số mái dốc ta luy nạo vét : m=3,0
- Cao trình thiết kế nạo vét : -6.0m
- Khối lượng vật liệu nạo vét : 5.00.000 m3
- Công suất từng năm : 2.500.000 m3/năm
- Tỷ lệ thu hồi vật liệu nạo vét : 100%
- Thời gian nạo vét : 2 năm
- Công suất phương tiện nạo vét trung bình : 5.000 m3/máy/ngày
28
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

1.1.4.3. Công nghệ và loại hình dự án


a. Công nghệ:
- Công nghệ thi công: Công nghệ nạo vét của dự án được lựa chọn bằng các phương
tiện cơ giới (xáng cạp) và sử dụng sà lan để vận chuyển vật liệu nạo vét.
- Công nghệ vận hành: Khơi luồng đảm bảo cao trình -6.0m để cần cẩu 1.200 tấn kết
hợp sà lan 9.000 tấn có thể tiếp cận mọi tuabin điện gió trong mọi điều kiện thủy
triều (kể cả thời điểm triều kiệt) đảm bảo khắc phục mọi sự cố trong quá trình vận
hành nhà máy.
b. Loại hình dự án:
Loại hình dự án: Đầu tư xây dựng mới
1.2. CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Các hạng mục công trình chính
Dự án Nhà máy điện gió số 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 từ khi được triển khai xây dựng đến
nay đã hoàn thành, hiện có 8/28 tuabin gió đi vào hoạt động, các tuabin còn lại đang chờ
giá điện của Chính phủ. Các công trình đi kèm như Đường dây 22kV, trạm biến áp, khu
vực nhà quản lý vận hành, khu vực nhà ở chuyên gia, hệ thống đường, cầu cảng, … đều
đã hoàn thành. Các hạng mục này đã được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt đánh giá tác
động môi trường các năm 2019 và 2021. Trong quá trình thi công cho thấy công trình
cơ bản không gây ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực.
Do yêu cầu về công tác quản lý vận hành, giảm thiểu rủi ro, sự cố trong quá trình vận
hành nhà máy điện gió số 5, dự án đã bổ sung hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác
vận hành, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn nằm trong khuôn khổ khu vực quy
hoạch nhà máy điện gió 5 (2.800ha) tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú với các thông
số chính như sau:
- Diện tích luồng nạo vét : 200,65ha
- Chiều dài tuyến luồng nạo vét : 18.130m
- Chiều rộng tuyến luồng nạo vét : 100m
- Hệ số mái dốc ta luy nạo vét : m=3,0
- Cao trình thiết kế nạo vét : -6.0m
- Độ sâu nạo vét trung bình : 2,5m
- Khối lượng vật liệu nạo vét : 5.000.000 m3
- Công suất từng năm : 2.500.000 m3/năm
- Tỷ lệ thu hồi vật liệu nạo vét : 100%
- Thời gian nạo vét : 2 năm
- Công suất phương tiện nạo vét trung bình : 5000 m3/máy/ngày

29
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hình 5. Mặt cắt điển hình tuyến luồng nội bộ phục vụ quản lý vận hành

1.2.2. Hạng mục công trình phụ trợ


Các công trình phụ trợ kèm theo bao gồm:
- Hệ thống báo hiệu luồng;
- Thiết bị thông tin liên lạc, cứu hộ cứu nạn kết hợp cùng với các công trình nhà máy
đã xây dựng.
1.2.3. Các hạng mục công trình xử lý chất thải và bảo vệ môi trường
Đây là dự án xây dựng công trình nạo vét luồng nội bộ phục vụ quản lý vận hành nên
các công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tập trung chủ yếu phục vụ thi công các
hạng mục trong giai đoạn xây dựng. Giai đoạn vận hành thì được kết hợp với quá trình
quản lý vận hành nhà máy điện gió 5. Do vật liệu nạo vét (vật liệu bùn cát nạo vét) thi
công đến đâu sẽ phục vụ các công trình trên địa bàn và vùng lân cận đến đó nên không
bố trí bãi chứa, bãi tập kết.
Để hạn chế, giảm thiểu các tác động tới môi trường trong quá trình thi công thì các đơn
vị thi công phải có nhà vệ sinh tự hoại tại khu vực lán trại và bố trí các nhà vệ sinh di
động trên sà lan thi công để thu gom chất thải (hạng mục này nằm trong kinh phí chuẩn
bị mặt bằng), bố trí các thùng rác, các thùng chứa dầu thải, thùng chứa giẻ nhiễm dầu
tại các khu vực công trường thi công, sà lan thi công và khu vực lán trại của công nhân.
Các hoạt động tại khu vực lán trại, bãi chứa VLNV … nằm bên ngoài dự án không thuộc
phạm vi phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, tuy nhiên báo cáo cũng đưa
ra những đánh giá, giải pháp để đảm bảo tác động đến môi trường là thấp nhất khi triển
khai dự án.
Số lượng công trình bảo vệ môi trường tại khu vực thi công (trên sà lan thi công) cụ thể
như sau:
- Bố trí 10 nhà vệ sinh di động trên10 thiết bị tàu/sà lan/tàu kéo (bao gồm: 3 sà lan vận
hành 3 xáng cạp, 6 sà lan chờ và vận chuyển VLNV và 01 tàu kéo). Nhà vệ sinh di
động tự hoại 2 ngăn, kích thước: 260 x 270 x 135 cm (C x R x S) cho công nhân xây
dựng. Thông số kỹ thuật nhà vệ sinh di động như sau: Vật liệu: Module nguyên khối,
30
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

vật liệu Composite; Nội thất đầy đủ: Bồn cầu, gương soi, lavabo, vòi rửa; Quạt thông
gió, và đèn tiết kiệm điện; Bồn tiểu nam (tùy chọn), bồn cầu (bệt, xổm tùy chọn).
Nguyên khối đồng bộ có bể chứa chất thải và bồn nước dữ trữ; Thể tích bồn chứa
chất thải 1.500 lít, Bồn chứa nước dự trữ 1.050 lít. (Nguồn: Lâm Minh Triết, Nguyễn
Phước Dân. (2006) Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp – Tính toán thiết kế
công trình. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM). Nước thải từ nhà vệ sinh di động sau khi
lắng được hợp đồng với đơn vị dịch vụ có chức năng thu gom định kỳ 1 lần/tuần,
không xả ra môi trường.
- Thùng chứa rác thải sinh hoạt: 10 thùng loại 50 lít các phương tiện tàu/sà lan thi
công, vận chuyển. Mỗi tàu/sà lan bố trí 01 thùng.
- Thùng chứa chất thải nguy hại dạng lỏng: 10 thùng loại 50 lít trên các phương tiện
tàu/sà lan thi công, vận chuyển. Mỗi tàu/sà lan bố trí 01 thùng.
- Thùng chứa chất thải nguy hại dạng rắn: 10 thùng loại 50 lít trên các phương tiện
tàu/sà lan thi công, vận chuyển. Mỗi tàu/sà lan bố trí 01 thùng.
- Phao quây thấm dầu (dự phòng): 20 đoạn, quy cách 20m/đoạn, trên mỗi phương tiện
tàu/sà lan thi công, vận chuyển bố trí 2 đoạn dự phòng.
Số lượng công trình bảo vệ môi trường tại khu vực lán trại (không thuộc phạm vi dự án)
cụ thể như sau:
- Thùng chứa rác thải sinh hoạt: 2 thùng rác nhỏ loại 50 lít tại khu vực lán trại, ban chỉ
huy công trường và 01 thùng rác tập trung loại 240 lít.
- Thùng chứa chất thải nguy hại dạng lỏng: 1 thùng loại 50 lít tại khu vực lán trại, ban
chỉ huy công trường.
- Thùng chứa chất thải nguy hại dạng rắn: 1 thùng loại 50 lít tại khu vực lán trại, ban
chỉ huy công trường.
1.3. NGUYÊN, NHIÊN, VẬT LIỆU, HÓA CHẤT SỬ DỤNG CỦA DỰ ÁN;
NGUỒN CUNG CẤP ĐIỆN, NƯỚC VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.3.1 Danh mục máy móc, thiết bị dự kiến
Công tác xây dựng nhà máy điện gió số 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đã hoàn hành và 8/28
tuabin đã hoạt động. Việc triển khai xây dựng bổ sung hạng mục luồng phục vụ công
tác vận hành, PCCC, cứu hộ và cứu nạn sẽ cần sử dụng một số thiết bị gồm: xáng cạp,
sà lan, tàu kéo, cano công tác.
1.3.1.1 Xáng cạp:
Số lượng xáng cạp phục vụ nạo vét được tính toán theo công thức chuyên ngành sau:
Am
N k
m.Q
Trong đó:
- N: số lượng xáng cạp yêu cầu (chiếc)
31
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Am = 498500 m3/năm là sản lượng dự kiến nạo vét bằng xáng cạp hàng năm
- k = 1,0 là hệ số dự trữ thiết bị.
- m = 250 ngày, số ngày thực tế làm việc trong năm (đã trừ đi 11 ngày lễ, tết
chính thức; 52 ngày nghỉ Chủ nhật hàng tuần; 31 ngày không thi công được
vào các thời điểm cao điểm mưa, bão, lũ và khoảng 20 ngày công trình tạm
nghỉ để thực hiện các công tác khác liên quan).
- Q = 500 m3/ca là công suất thực tế của xáng cạp.
Kết quả tính toán được số xáng cạp là: N = 3,98 chiếc làm tròn là 04 chiếc (3 chiếc vận
hành và 01 chiếc dự phòng).
Như vậy, để đáp ứng được quy mô của công trình nạo vét, dự kiến số lượng xáng cạp
được sử dụng là 04 chiếc (3 chiếc vận hành và 01 chiếc dự phòng).
1.3.1.2 Sà lan
Ngoài ra, để vận chuyển cát đi tiêu thụ có hai hình thức là: (1) Trong quá trình nạo vét
chủ đầu tư sử dụng thêm phương tiện là sà lan; Toàn bộ sản lượng bùn cát nạo vét được
xáng cạp tải lên boong sà lan, sau khi sà lan đầy tải sẽ chở cát đến nơi tiêu thụ. (2) Hợp
đồng với các đại lý cấp 2 và các sà lan sẽ của các đại lý này cung cấp để chuyên chở đến
nơi tiêu thụ.
Dự kiến số sà lan là: tối thiểu 09 cái ( trong đó: 3 sà lan vận hành xáng cạp, 3 sà lan sẽ
chờ để 3 xáng cạp cạp cát bỏ lên và 3 sà lan xoay vòng).
Ngoài ra, dự án sẽ cần 01 tàu kéo 360 CV và 01 cano công tác 23CV. Tại các công trình
tiếp nhận VLNV cụ thể sẽ tự bố trí phương tiện để đưa VLNV vào công trình và được
đánh giá trong từng công trình, dự án cụ thể.
Các máy móc, thiết bị dự kiến sẽ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án được
trình bày trong bảng dưới đây và các thiết bị sử dụng này thường xuyên được duy tu,
bảo dưỡng và đảm bảo còn hạn kiểm định trong quá trình thi công. Máy móc phục vụ
nạo vét chủ yếu là xáng cạp đứng trên các sà lan và tàu/sà lan vận chuyển VLNV đến
công trình.
Bảng 3: Máy móc và thiết bị phục vụ cho dự án
TT Tên thiết bị Số lượng
1 Xáng cạp (máy đào gầu dây) 04 cái (3 chiếc vận hành và 01 chiếc dự phòng)
2 Sà lan 400T 09 cái
3 Tàu kéo 360CV 01 cái
4 Cano công tác 23CV 01 cái
1.3.2 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên liệu
Dự án chủ yếu sử dụng các thiết bị phục vụ nạo vét. Lượng nhiên liệu cho các thiết bị
được thống kê như sau:

32
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Các máy móc thiết bị nạo vét làm việc thường xuyên tại khu vực nạo vét chỉnh trị luồng
bao gồm: 3 máy đào gầu dây 2,5m3 (thường xuyên), 9 xà lan 400 T, 1 tàu kéo 150 CV
và 01 ca nô 23 CV. Trên cơ sở định mức nhiên liệu sử dụng của từng thiết bị được lấy
theo Quyết định 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ xây dựng về việc công bố
định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, khối lượng dầu
DO sử dụng là 1.924 lít/ngày.
Bảng 4: Khối lượng dầu DO sử dụng tại khu vực nạo vét mỗi ngày

Số lượng Khối lượng


Loại máy móc, thiết bị Định
TT dầu DO sử
thi công mức dầu DO
dụng
1. Máy đào gầu dây 3 164 lít 492 lít
2. Tàu kéo 150 CV 1 95 lít 95 lít
3 Sà lan 400T 9 148 lít 1.332lít
4. Can ô 23CV 1 5 lít 5 lít
Tổng cộng 1.924 lít/ngày
Ngoài ra, với 14 thiết bị hoạt động thường xuyên (3 máy đào gầu, 9 sà lan, 1 tàu kéo và
1 ca nô) thì sẽ cần khoảng 98 lít dầu nhớt định kỳ 6 tháng một lần để bảo dưỡng thiết bị
thi công. Đồng thời, quá trình thi công cũng cần khoảng 5 kg giẻ lau/tháng để sử dụng
liên quan đến lau chùi dầu mỡ.
Trong khu vực có nhiều cửa hàng xăng dầu chuyên cung cấp nhiên liệu cho tàu thuyền,
sà lan và hoàn toàn đủ khả năng cung cấp nhiên liệu cho các phương tiện thi công thực
hiện dự án.
1.3.3 Nhu cầu sử dụng nước
Căn cứ QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng,
khu vực dự án thuộc vùng nông thôn, lấy nhu cầu sử dụng nước ở mức 80 lít/người/ngày.
Thì nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt của dự án sẽ là:
45 người x 80 lít/người/ngày =3.600 lít/ngày = 3,6 m3/ngày
Bảng 5: Nhu cầu nước sinh hoạt

Số lượng
Số Số Nhu cầu Tổng nhu
lao
TT Loại thiết bị thiết công nước cầu nước
động(người 3
bị nhân (m /ngày/ng) (m3/ngày)
)/ thiết bị
1 Máy đào dung
3 4 12 0,08 0,96
tích gàu 2,5m3
2 Sà lan 400 T 9 3 27 0,08 2,16
3 Tàu kéo 150
1 2 2 0,08 0,16
CV
33
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Số lượng
Số Số Nhu cầu Tổng nhu
lao
TT Loại thiết bị thiết công nước cầu nước
động(người 3
bị nhân (m /ngày/ng) (m3/ngày)
)/ thiết bị
4 Ca nô 23CV
1 2 2 0,08 0,16
công tác
Quản lý 2 0,08 0,23
Tổng 45 3,60
Nguồn nước sinh hoạt sẽ được mua từ phía trong xã Thạnh Hải vận chuyển ra để bán
cho công nhân thi công sinh hoạt.
1.3.4 Nhu cầu sử dụng điện
Khu vực dự án có điện lưới quốc gia, sử dụng chủ yếu để công nhân sinh hoạt.
Bình quân mỗi người sử dụng 30 kWh điện mỗi tháng, như vậy với 45 công nhân cần
sử dụng là : 45*30 =1.350 kWh/tháng.
1.3.5 Sản phẩm của dự án
Sản phẩm của dự án chính là tuyến luồng nạo vét với 10,13 km (4 tuyến chạy dọc song
song với các trụ tuabin gió với khoảng cách tối thiểu 50m), bề rộng luồng 50m và cao
trình đáy luồng -6.0m có thể đảm bảo cho sà lan 9.000 tấn đưa cần cẩu 1.200 tấn ra vào
trong mọi điều kiện thủy triều (kể cả triều kiệt) để tiếp cận được mọi trụ tuabin gió trong
trường hợp cần vận hành, bảo trì, PCCC, cứu hộ và cứu nạn khi có sự cố xảy ra.
Ngoài ra, khối lượng vật liệu nạo vét là bùn cát sẽ được thu hồi, tận dụng làm vật liệu
nạo vét với tổng khối lượng là khoảng 5.000.000 m3 và công suất nạo vét mỗi năm là
498500 m3/năm. Thành phần của VLNV bao gồm chủ yếu là bùn cát phù hợp làm vật
liệu san lấp cho các công trình trên địa bàn Thạnh Phú và vùng lân cận.
1.4. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT, VẬN HÀNH
1.4.1 Công nghệ thi công
Dự án sẽ tiến hành nạo vét luồng nội bộ phục vụ nhà máy điện gió với dung tích nạo vét
là 5.000.000 m3 trong khoảng 2 năm, như vậy mỗi năm sẽ thực hiện nạo vét khoảng
498500 m3. Do xung quanh khu vực dự án không bố trí được bãi đổ nên bùn cát sẽ được
thu hồi lại sử dụng cho mục đích san lấp mặt bằng. Công nghệ nạo vét của dự án được
lựa chọn bằng các phương tiện cơ giới (xáng cạp, gầu múc) và sử dụng sà lan để vận
chuyển vật liệu nạo vét. Phương án nạo vét thực hiện cuốn chiếu dọc theo luồng từng
tuyến với thiết bị nạo vét là xáng cạp.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm bùn cát nạo vét cho các công trình trên địa bàn huyện Thạnh
Phú hoặc vùng lân cận…. vật liệu sẽ được vận chuyển bằng sà lan theo các tuyến đường
thủy cung cấp cho thị trường. Khu vực nạo vét không thiết kế bãi tập kết hoặc trung
chuyển do đó bùn cát nạo vét đến đâu tiêu thụ đến đó. Tại các khu vực công trình tiếp
nhận sẽ chịu trách nhiệm thực hiện các giải pháp giảm thiểu, kiểm soát các nguồn thải

34
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

trong quá trình tiếp nhận và lưu chứa, tập kết và được đánh giá theo từng công trình cụ
thể.

Hình 6. Sơ đồ quy trình nạo vét luồng kết hợp thu hồi vật liệu nạo vét

1.4.2 Công nghệ vận hành


Sau khi thi công nạo vét sẽ tạo ra tuyến luồng có quy mô bề rộng 50 m, cao trình -6.0 m
có thể đảm bảo cho sà lan 9.000 tấn đưa cần cẩu 1.200 tấn ra vào trong mọi điều kiện
thủy triều (kể cả triều kiệt) để tiếp cận được mọi trụ tuabin gió trong trường hợp cần vận
hành, bảo trì, PCCC, cứu hộ và cứu nạn khi có sự cố xảy ra.

Hình 6. Cẩu 1.200 tấn trên sà lan 9.000 tấn khi xây dựng tuabin điện gió
35
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

1.5. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG


Các bước thi công nạo vét theo trình tự như sau:
- Bước 1: Thực hiện các công tác chuẩn bị: Cử cán bộ chuyên trách làm việc với các
cơ quan chức năng có liên quan để xin cấp các loại giấy phép di chuyển, giấy phép
hoạt động nạo vét, đăng ký phương tiện nạo vét, giấy phép đổ đất tại vị trí quy định
…, cho các phương tiện, đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn cho người và
phương tiện trước, trong và sau khi thi công.
- Bước 2: Xác định và định vị khu vực nạo vét.
- Bước 3: Nạo vét tại khu vực đã xác định bằng xáng cạp; vật liệu nạo vét được các
đơn vị thu mua và vận chuyển đi.
- Bước 4: Khảo sát, đo đạc sau nạo vét.
- Bước 5: Nghiệm thu nạo vét

1.5.1 Nguyên lý thi công

Trình tự của công trình nạo vét chung cho toàn khu vực như sau:
- Nạo vét từ lớp trên xuống lớp dưới để không tạo hố xói sâu cục bộ.
- Nạo vét từ giữa luồng sang 2 bên.
- Nạo vét từ phía thượng lưu về hạ lưu, từng phân đoạn, thả phao 2 đầu, nạo vét đến
đâu tịnh tiến phao đến đó theo tiến độ thực hiện.
Mở vỉa:
- Phù hợp với hệ thống và hướng nạo vét chủ đạo, vị trí mở vỉa được lựa chọn tại các
biên cuối và tiến dần về hướng hạ nguồn cho mỗi khu vực. Công tác nạo vét từ giữa
luồng sang 2 bên với độ sâu nạo vét giảm dần.
- Công tác xây dựng cơ bản của dự án bao gồm: Công tác xây dựng cơ bản gần như
không có, chỉ thực hiện di chuyển thiết bị đến khai trường, lắp đặt các biển báo, hợp
đồng với Ban Quản lý đường thủy nội địa thả phao ranh giới khu vực nạo vét.

1.5.2 Định vị tuyến nạo vét

- Tuyến luồng nạo vét được định vị bằng máy định vị GPS, đồng thời được kiểm tra
bằng các hàng tiêu chập (cắm tại vị trí nước nông) hoặc hàng phao dấu thả (tại vị trí
nước sâu) dọc theo 2 bên mép dải thi công.
- Các tiêu được làm bằng ống thép tròn D = 100 mm và tre luồng bằng thẳng, liên kết
với nhau bằng các mối nối buộc bằng dây thép D= 3-5 mm đảm bảo độ chắc chắn.
- Chiều cao các tiêu  + 6,0 m để không ngập khi lũ cao (thi công trong mùa lũ), tiêu
sau cao hơn tiêu trước là 0,5 m để đảm bảo tầm nhìn cho thợ điều khiển thiết bị nạo
vét.

36
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Để đảm bảo tầm nhìn rõ cho thợ điều khiển thiết bị nạo vét và độ lệch tâm cho phép
khi nhìn chập, sẽ xây dựng các tiêu cách nhau 50 m. Khoảng cách xa nhất giữa tiêu
trước và buồng điều khiển nhỏ hơn 70 m. Khi tàu nạo vét cách tiêu trước 10m tiến
hành chuyển tiêu.
- Các tiêu chập được sơn màu trắng đỏ, gắn biển báo và treo đèn hiệu ban đêm.
- Tùy thuộc vào tính năng kỹ thuật của từng phương tiện nạo vét được thiết kế chi tiết
như sau: Phương án nạo vét bằng xáng cạp: Đối với cần xáng cạp, để đảm bảo độ
chính xác sẽ được định vị bằng hệ thống các chập tiêu, phao dấu giới hạn khu vực
thi công, các dải cách nhau 20 m, có báo hiệu bằng cờ dễ nhận biết và bằng đèn báo
hiệu ban đêm.

1.5.3 Định vị mặt cắt khởi điểm

- Mặt cắt khởi điểm được định vị bằng phao dấu. Khi tàu định vị và neo xong, xáng
cạp bắt đầu thi công, sẽ nhổ phao dấu tại mặt cắt khởi điểm để an toàn cho các
phương tiện thi công.
- Trong quá trình thi công phải thường xuyên kiểm tra vị trí các tiêu định vị và điều
chỉnh ngay nếu sai lệch.
- Mặt cắt khởi điểm của sà lan chở xáng cạp sẽ được thiết kế sẵn trên đồ hình thi công.
Khi sà lan hành trình tới mặt cắt khởi điểm nhân công nhân điều khiển xáng cạp sẽ
điều khiển thiết bị để nạo vét bùn cát… Sau khi thi công hết một lượt đến mặt cắt
khởi điểm sẽ tạm ngưng nạo vét để tàu quay trở vòng lại tiếp tục thi công.
1.6. TIẾN ĐỘ, VỐN ĐẦU TƯ, TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
1.6.1 Tiến độ thực hiện dự án
- Tổng tiến độ thực hiện hạng mục nạo vét luồng dự án: năm 2023 ÷ 2025;
 Năm 2023: Chuẩn bị dự án (thực hiện các thủ tục pháp lý)
 Năm 2023 ÷ 2025: Thực hiện dự án (thi công nạo vét luồng trong khoảng 24
tháng);
 Năm 2025: Quyết toán dự án và đưa công trình đi vào sử dụng.
1.6.2 Tổng vốn đầu tư
- Tổng mức đầu tư dự án: 672.132.717.000 đồng (Sáu trăm bảy mươi hai tỷ, một trăm
ba mươi hai triệu, bảy trăm mười bảy đồng). Trong đó:
 Chi phí trực tiếp : 556.655.852.791 đồng;
 Chi phí gián tiếp : 50.099.026.751 đồng;
 Thu nhập chịu thuế tính trước: 33.371.518.375 đồng;
 Thuế GTGT : 32.006.319.896 đồng;
- Nguồn vốn:
37
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Vốn chủ sở hữu và vốn vay thương mại;


1.6.3 Tổ chức quản lý và thực hiện dự án
Tổ chức quản lý vận hành:
- Phòng kỹ thuật: Tổ vận hành tuabin gió: chịu trách nhiệm về quá trình vận hành các
tuabin gió; kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng và sữa chữa các hư hỏng nhỏ có liên quan
đến tuabin gió và hệ thống cáp ngầm 22 kV.
- Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp sẽ bao gồm các bộ phận chức năng như: kế toán,
thủ kho, lái xe, bảo vệ...
- Cơ cấu tổ chức nhân sự như sơ đồ sau:

Hình 7. Sơ đồ tổ chức nhân sự tại nhà máy


- Hình thức đầu tư: Đầu tư xây dựng mới, chủ đầu tư Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu
Bến Tre sẽ xây dựng – nghiệm thu – đưa vào quản lý vận hành.

38
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HIỆN


TRẠNG MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Điều kiện về địa hình, địa chất
a. Địa lý, địa hình
Vị trí xây dựng các trụ tuabin gió là vùng ven biển xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, với
địa hình tương đối bằng phẳng. Địa hình bờ biển của tỉnh chủ yếu là các bãi bồi rộng
với thành phần chủ yếu là bùn cát.

Hình 8. Bản địa hình vùng dự án


Trong phạm vi 2.800 ha của nhà máy điện gió 5, cao trình đáy biển tự nhiên khu vực
dao động từ -7,5 m đến -2,0 m (Bình đồ chi tiết trong Phụ lục 2) theo hướng càng về
phía lòng cửa sông Hàm Luông thì càng sâu. Các tuyến luồng nạo vét chạy dọc theo các
trụ tua bin gió với cao độ hiện trạng từng tuyến như sau:
- Tuyến 1: từ -6.0 m đến -3,2 m;
- Tuyến 2: từ -6.0 m đến -2,2 m;
- Tuyến 3: từ -6.0 m đến -3,0 m;
- Tuyến 4: từ -6.0 m đến -3,7 m
b. Điều kiện Địa chất khu vực dự án
Phạm vi tuyến luồng nội bộ nằm trong phạm vi 2800 ha của Nhà máy điện gió 5 đã được
triển khai xây dựng. Các tuyến luồng nằm cách các trụ tua bin với khoảng cách tối thiểu
50m nên số liệu về địa chất khu vực dự án sẽ tham khảo số liệu từ các Báo cáo ĐTM
Dự án Nhà máy điện gió số 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đã được UBND tỉnh phê duyệt các
năm 2019 và 2021.
39
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Theo đó, đặc điểm địa chất ở vùng nhà máy và vùng trạm biến áp và tuyến đường dây
trung thế và cao thế tới độ sâu 50 m, cấu trúc địa tầng có từ 4-6 lớp chủ yếu có 3 loại
đất. Lớp bùn sét tính cơ lý yếu, có chiều dày biến thiên từ 1,5 -5,0 m phân bố ngay trên
mặt. Lớp cát trung và mịn, có độ dày từ 5 m tới trên 20 m. Lớp sét chặt có chiều dày từ
3~15m. Hai lớp này phân bố xen kẽ nhau, độ dày tương đối ổn định, từ độ sâu lớn hơn
30m trở xuống là lớp cát.
- Lớp đất 1: Lớp cát hạt mịn màu nâu vàng, xám đen, kết cấu xốp:
Lớp đất 1 phân bố phía trên bề mặt của lỗ khoan trên cạn (HK-IV) với bề dày 4,9m. Lớp
đất 1 có sức chịu tải thấp, tính nén lún trung bình.
- Lớp đất 2: Bùn sét lẫn bột cát, màu xám xanh, trạng thái chảy đến dẻo chảy:
Lớp đất 2 có diện phân bố rộng khắp, bắt gặp lớp đất 2 ở cả 04 lỗ khoan. Bề dày của lớp
đất 2 biến đổi trong khoảng từ 17,5m (HK-I) đến 24,6m (HK-IV), bề dày trung bình đạt
20,0m. Lớp đất 2 là lớp đất yếu, có sức chịu tải nhỏ, tính nén lún lớn, thời gian lún khi
có tải lâu dài.
- Lớp đất 3: Sét bột cát màu xám xanh trạng thái dẻo mềm đến dẻo cứng:
Lớp đất 3 có diện phân bố rộng khắp, bắt gặp lớp đất 3 ở cả 04 lỗ khoan, phân bố dưới
lớp (2). Bề dày của lớp đất 2 biến đổi trong khoảng từ 9,9 m (HK-I) đến 6,1 m (HK-II),
bề dày trung bình đạt 7,5 m. Lớp đất là lớp đất có sức chịu tải trung bình.
- Lớp đất 4: Cát hạt vừa đến mịn lẫn sét, màu nâu vàng:
Lớp đất 4 có diện phân bố rộng khắp, bắt gặp lớp đất 4 ở cả 04 lỗ khoan, phân bố dưới
lớp (3). Bề dày của lớp đất 4 chưa xác định ở 3 hố khoan (HK-I, HK-III, HK-IV), ở hố
khoan HK-II đã khoan xuyên qua lớp đất 4 với chiều dày 15,0 m. Lớp đất này có sức
chịu tải khá lớn, tính nén lún nhỏ.
- Lớp 5: Sét, màu nâu vàng, trạng thái nửa cứng đến cứng:
Lớp này nằm dưới lớp đất 4, xuất hiện tại hố khoan HK-II trong phạm vi khảo sát, thành
phần chủ yếu là sét màu nâu vàng, trạng thái nửa cứng đến cứng. Lớp đất là lớp đất có
sức chịu tải khá lớn, tính nén lún nhỏ. Đáy lớp chúng tôi chưa xác định được do khoan
hết chiều sâu thiết kế mà lớp này vẫn còn tồn tại.
2.1.1.2. Điều kiện về khí hậu, khí tượng
Vị trí khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, với khí
hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, hàng năm khí hậu phân hóa thành 2 màu rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô (Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ
tháng 12 đến tháng 4 năm sau). Mưa dầm tập trung vào các tháng 8-10 (chiếm 80%).
Tuy nhiên, trong những năm gần đây do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng nên thiên tai xảy ra với tần suất và cường độ ngày càng nhiều, tình hình xâm nhập
mặn ngày càng sâu gây ảnh hưởng đến đời sống người dân.
a. Nhiệt độ

40
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bến Tre là tỉnh có nền nhiệt độ cao và ổn định. Nhiệt độ tháng trung bình nhiều năm
biến đổi từ 24,8 oC (tháng 1) đến 28,4 oC (tháng 6). Sai biệt tối đa của nhiệt độ trung
bình các tháng trong năm là 3,6 oC. Tuy nhiên do tính chất biến động của khí hậu, nên
trong từng năm cụ thể có sự xê dịch của tháng nóng nhất và tháng lạnh nhất.
Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô
nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ không khí càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học
xảy ra càng nhanh và thời gian lưu tồn các chất ô nhiễm càng nhỏ. Sự biến thiên giá trị
nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình phát tán bụi và khí thải, đến quá trình trao đổi nhiệt
của cơ thể và sức khỏe người lao động.
Bảng 6: Nhiệt độ không khí trung bình (Đơn vị: oC)
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Bình quân năm 27,1 27,5 27,7 27,5 27,5 27,8 27,9
Tháng 1 24,1 24,8 27,2 26,7 26,2 26,7 26,8
Tháng 2 25,2 25,0 26,7 26,5 25,9 27,0 26,9
Tháng 3 27,3 27,3 27,4 27,6 27,6 28,1 28,2
Tháng 4 29,0 29,0 29,5 29,1 28,7 29,8 29,5
Tháng 5 29,2 29,7 29,6 28,4 28,7 29,3 30,3
Tháng 6 27,6 28,1 27,8 28,2 27,7 28,2 28,1
Tháng 7 27,3 28,2 27,6 27,2 27,5 27,9 27,8
Tháng 8 27,1 28,4 27,8 27,3 27,4 27,5 28,1
Tháng 9 27,1 26,4 27,4 27,9 27,3 27,4 27,6
Tháng 10 27,1 27,4 26,8 27,4 27,8 28,2 26,9
Tháng 11 27,8 28,3 27,8 27,3 27,5 27,1 27,7
Tháng 12 26,5 27,3 26,3 26,2 27,5 26,1 26,7
(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, 2021)
b. Mưa
Mùa mưa bắt đầu vào cuối tháng 4 đầu tháng 5. Nhìn chung, lượng mưa năm qua không
cao điển hình là các tháng 6, 7, và 8, mùa mưa kết thúc sớm, gần như đột ngột vào thời
kỳ cuối tháng 11 và sau đó là không mưa.Tỉnh Bến Tre được chia ra thành 3 vùng mưa,
lượng mưa 117,9 - 1.147 mm; 1.200 - 1.500 mm và lượng mưa 1.508 - 1.523 mm.
Bảng 7: Lượng mưa bình quân năm (Đơn vị: mm)
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Bình quân 1.461 995 1.674 1.444 1.342 754 1.663
năm
Tháng 1 6 21 - 15 79 19
Tháng 2 - - - 49 4,2 -
Tháng 3 - - - 0,2 54,8 -
Tháng 4 37 8 - 31 14 2 13

41
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020


Tháng 5 77 39 229 187 134 53 70
Tháng 6 293 164 209 120 107 70 243
Tháng 7 227 11 331 172 128 77 305
Tháng 8 279 131 128 221 156 76 192
Tháng 9 260 295 342 256 248 87 334
Tháng 10 99 176 227 249 169 231 368
Tháng 11 90 14 112 65 59 136 87
Tháng 12 94 37 96 78 188 3 41
(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, 2021)
c. Độ ẩm
Bến Tre có hệ thống kênh rạch, sông ngòi dày đặc do đó độ ẩm không khí trung bình
năm cao khoảng 83 - 84%. Ở vùng ven biển độ ẩm trung bình tháng trên 81%, vào các
tháng 7 - 10 độ ẩm từ 82 - 88%, tại khu vực bên trên độ ẩm có giảm đi một ít. Trong
mùa khô từ tháng 2 - 4 độ ẩm dưới 81% và từ tháng 7 - 10 độ ẩm từ 86 - 89%. Như vậy,
Bến Tre có độ ẩm tương đối cao vào các tháng mùa mưa. Độ ẩm tương đối của Bến Tre
được trình bày trong bảng sau:
Bảng 8: Độ ẩm không khí (Đơn vị: %)
Năm 2014 2017 2016 2017 2018 2019 2020
Bình quân năm 89 87 83 84 84 80 80
Tháng 1 78 90 76 81 84 74 76
Tháng 2 78 89 74 80 79 75 71
Tháng 3 77 88 74 77 78 76 75
Tháng 4 82 87 77 78 77 73 73
Tháng 5 92 89 82 86 84 81 75
Tháng 6 96 93 89 86 87 85 88
Tháng 7 87 94 89 87 88 85 85
Tháng 8 95 93 90 88 88 86 83
Tháng 9 95 91 88 87 89 85 85
Tháng 10 95 81 91 87 86 82 88
Tháng 11 93 77 85 86 83 83 81
Tháng 12 94 75 86 81 81 78 79
(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, 2021)
d. Nắng

42
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bến Tre nằm ở vùng vĩ độ thấp, có độ dài của ngày lớn, số giờ nắng nhiều. Trong mùa
khô số giờ nắng trung bình mỗi ngày là 7 ÷ 8 giờ/ngày. Vào mùa mưa, số giờ nắng trung
bình 4 ÷ 6 giờ/ngày. Tổng số giờ nắng trong năm lên tới 2.565 giờ/năm (năm 2020).
Nắng nhiều vào các tháng giữa mùa khô (I-IV), trung bình từ 8÷9,5 giờ/ngày, mùa mưa
ít nắng hơn trung bình 5÷6,5 giờ/ngày, tháng IX, X ít nắng nhất, trung bình 4,9 giờ/ngày,
cũng là tháng có lượng mưa tương đối lớn ở vùng ven biển Bến Tre.
Bảng 9: Số giờ nắng (Đơn vị: số giờ nắng)
Năm 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
Bình quân năm 2.341,1 2.702 2.429 2.249 2.336,2 2.550,5 2.565,1
Tháng 1 188,3 220,2 269,5 189,7 155,2 229,5 277,7
Tháng 2 253,4 234,9 247,1 200,4 225,2 252,7 257,7
Tháng 3 290,5 290,5 285,2 274,5 259,4 291,9 288,6
Tháng 4 233,1 260,4 277,8 261,4 256,7 259,3 288,0
Tháng 5 214,2 254,4 200,4 166,3 181,8 210,7 264,9
Tháng 6 145,6 174,4 170,1 154,2 163,4 163,4 155,7
Tháng 7 156,0 200,6 199,0 152,8 166,5 187,1 206,1
Tháng 8 166,6 227,9 176,5 166,8 171,8 164,9 170,1
Tháng 9 165,1 184,8 172,7 191,3 175,0 159,8 180,1
Tháng 10 148,5 186,7 117,9 150,9 199,7 223,2 117,4
Tháng 11 215.5 234,0 186,7 168,1 188,2 178,2 204,0
Tháng 12 164,3 233,2 126,3 172,5 193,3 229,8 154,8
(Nguồn: Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, 2021)
e. Gió:
Trong năm hình thành 2 mùa gió chính:
 Gió mùa đông từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Hướng gió chủ yếu Đông – Đông
Bắc. Vận tốc gió trung bình khoảng 2,4 m/s đến 4,5m/s.
 Gió mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 11 theo hướng Tây – Tây Nam. Tốc độ gió bình
quân vào khoảng 2,2m/s đến 4,2m/s.
 Hai mùa gió chính đã tạo nên hai mùa khí hậu riêng biệt. Gió mùa mùa đông hanh,
khô và gió mùa mùa hạ mang nhiều hơi ẩm gặp các nhiễu loạn thời tiết khác gây mưa.
 Theo số liệu đo đạc tốc độ gió trung bình tại dự án là 6,4 m/s.

43
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hình 10. Hoa gió tại vị trí ngoài khơi cách bờ biển Bến Tre khoảng 20 km (trái) và cách
10km (phải), số liệu gió giờ trích từ kết quả mô hình toàn cầu CFSR giai đoạn 1990 – 2018
f. Bão
Tỉnh Bến Tre ít chịu ảnh hưởng của bão, bão thường diễn ra vào các tháng 11, 12 và
tháng 1. Phần lớn các trận bão thường vào tới vùng Nam Bộ cũng như Bến Tre, nhưng
những khi gió mạnh đẩy nước biển dâng lên tràn vào ruộng đồng. Ngoài ra còn ảnh
hưởng đến mùa sau vì đất bị nhiễm mặn, gây thiệt hại cho mùa màng đây là tác động
gián tiếp của bão và áp thấp nhiệt đới. Do ít bị ảnh hưởng của bão nên khi bão vào tỉnh
Bến Tre thường gây nên thiệt hại nặng nề (do chưa có kinh nghiệm phòng chống), như
trong năm 1997 cơn bão số 5 – Linda đã gây thiệt hại cho tỉnh Bến Tre trên 300 tỷ
đồng; năm 2006 cơn bão số 9 – Durian gây thiệt hại nặng nề ở các huyện Bình Đại, Ba
Tri,...
Ngoài mất tài sản, nhà cửa, thiên tai do bão gây ra còn tác động đến sản xuất của người
dân. Khi có bão, mực nước biển dâng tràn vào đồng ruộng gây thiệt hại mùa màng và
ghe tàu đánh bắt thủy sản; ảnh hưởng đến các vụ trồng trọt và nuôi trồng thủy sản các
mùa sau do bị mặn xâm nhập; đồng thời nước biển tràn vào gây ô nhiễm môi trường,
phát sinh bệnh tật.
2.1.1.3. Điều kiện về thủy triều, thủy văn
a. Chế độ thủy văn vùng dự án
Thủy triều ở vùng biển ven bờ khu vực dự án cũng như tỉnh Bến Tre nói chung có đặc
trưng bán nhật triều không đều. Hàng năm có 290 ngày là bán nhật triều không đều, nằm
trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 8 và từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Ngoài
ra trong năm, ngày nhật triều cũng có xuất hiện nhưng không nhiều, khoảng 9-12 ngày.
Hầu hết các ngày đều có 2 lần nước lên, 2 lần nước xuống. Thời gian một ngày triều là
24h50’. Chênh lệch giữa đỉnh và chân triều những ngày triều lớn dao động từ 2,5 - 3,5m.
Chênh lệch giữa đỉnh và chân triều những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1 m.
Trong một tháng có 2 lần triều cường, xảy ra vào ngày 01 và 15 âm lịch hoặc chậm hơn
từ 1-2 ngày, 2 lần triều kém xảy ra vào ngày 7 và 23 âm lịch hoặc chậm hơn 1-2 ngày.
Khi vào trong kênh rạch, nội đồng, thủy triều diễn biến phức tạp phụ thuộc vào vị trí địa
lý và mưa lũ. Trong mùa khô, ở các vùng kênh rạch nằm trong phạm vi cách cửa sông
giáp biển 4 - 6 km, thời gian triều lên trong ngày khoảng 6 giờ, triều xuống khoảng 4
44
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

giờ, biên độ triều từ 100 - 160 cm, cường xuất triều lên xuống 20 - 30 cm/giờ. Trong
mùa lũ, vùng kênh rạch nội đồng ven biển, hàng ngày có 12 - 14 giờ triềulên và 15 giờ
triều xuống,biên độ triều dao động từ 200 - 250 cm.
b. Thủy triều
Thủy triều vùng ven bờ Bến Tre có đặc trưng bán nhật triều không đều. Mỗi năm có đến
290 ngày là bán nhật triều không đều, nằm trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng
8 và từ tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Ngoài ra trong năm, ngày nhật triều cũng có xuất
hiện nhưng không nhiều, khoảng 9 – 12 ngày.
Hầu hết các ngày đều có 2 lần nước lên, 2 lần nước xuống. Chênh lệch giữa đỉnh và
chân triều những ngày triều lớn có thể từ 2,5 – 3,5 m. Chênh lệch giữa đỉnh và chân triều
những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1 m.
Khi vào trong kênh rạch, nội đồng, thủy triều diễn biến phức tạp phụ thuộc vào vị trí địa
lý và mưa lũ. Trong mùa khô, ở các vùng kênh rạch nằm trong phạm vi cách cửa sông
giáp biển 4 – 6 km, thời gian triều lên trong ngày khoảng 6 giờ, triều xuống khoảng 4
giờ, biên độ triều từ 100 – 160 cm, cường xuất triều lên xuống 20 – 30 cm/giờ. Trong
mùa lũ, vùng kênh rạch nội đồng ven biển, hàng ngày có 12 – 14 giờ triều lên và 15 giờ
triều xuống, biên độ triều dọc hai sông Đại và Cổ Chiên là 200 – 250 cm.
Thành phần quan trọng nhất gây nên dao động mực nước ở biển Ðông phải kể đến là
thủy triều. Dao dộng thủy triều ở Biển Ðông được đánh giá là rất phức tạp và có nhiều
nét độc đáo, đặc sắc so với những vùng biển khác trên thế giới. Nơi đây có thể thấy đủ
bốn loại thủy triều khác nhau: đó là bán nhật triều đều, bán nhật triều không đều, nhật
triều đều và nhật triều không đều.
Sự dâng/rút mực nước do gió mùa và gió bão gây ra. Vào thời kỳ gió mùa Đông Bắc,
gió “chướng” có thể làm mực nước vùng ven biển Đông Nam bộ dâng lên 10- 50cm (tùy
thuộc vào cường độ và thời gian gió thổi). Các đợt gió mùa Tây Nam lớn trong mùa
mưa có thể làm mực vùng biển Tây Nam bộ dâng lên 10-30cm so với các ngày không
gió. Nước dâng trong bão có thể đạt đến 50-110cm, tùy nơi và tùy theo cấp bão. (Nguồn:
www.icoe.org.vn).
c. Dòng chảy biển Đông
Chế độ dòng chảy bề mặt và sóng biến đổi theo mùa gió trong năm, cả về hướng chảy
và cường độ. Cùng với các dòng biển, trên vùng biển Việt Nam nói chung và khu vực
biển của Bến Tre nói riêng còn xuất hiện các vùng nước trôi và nước chìm, vận động
lên xuống theo chiều thẳng đứng, kéo theo sự di chuyển của các sinh vật biển.
Cả thời điểm triều lên và triều rút dưới tác dụng của dòng chảy vào và ra từ sông Soài
Rạp, cửa Tiểu, cửa Đại, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cung Hầu, Trần Đề, Định An dòng ven
bờ từ khu vực kẹp giữa các cửa sông đều có xu thế ép sát vào bờ theo hướng Bắc Nam,
vận tốc dòng chảy ngay sát bờ cũng khá lớn, khoảng 0,6 ÷ 0,8 m/s.

45
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Hình 11. Dòng chảy khi triều rút

Hình 12. Dòng chảy khi triều lên


d. Xâm nhập mặn
Tỉnh Bến Tre có địa hình khá bằng phẳng, nằm dưới mực nước biển trung bình. Các con
sông chịu tác động mạnh của chế độ thuỷ triều biển Đông. Nhiều sông và kênh rạch có
độ rộng khá lớn, một số cửa sông rộng từ 2 đến 3 km, do đó nước sông bị nhiễm mặn

46
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

nghiêm trọng và trong mùa khô, mặn xâm nhập gần như hầu khắp diện tích trong tỉnh,
gây nên tình trạng thiếu nước ngọt trên diện rộng.
Riêng khu vực dự án nằm ngay bãi bồi ven biển nên nguồn nước ở đây hầu như đã bị
nhiễm mặn hoàn toàn nên người dân ở khu vực này chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm
và nước mưa.
e. Sạt lở
Huyện Thạnh Phú thường xuyên xảy ra hiện tượng xói lở bờ biển mạnh là vào thời kỳ
có gió mùa Đông Bắc và mùa gió chướng (vào khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau)
và có một số ít xảy ra xói lở nhỏ trong gió mùa Tây Nam (vào khoảng tháng 5 đến tháng
10) tùy từng khu vực, đoạn bờ cụ thể. Khu vực chịu ảnh hưởng sạt lở là ấp Thạnh Hải
và Thạnh Thới B. Các khu vực bồi thường xảy ra các cửa sông vào mùa lũ (gió mùa Tây
Nam) có hàm lượng phù sa ở thượng nguồn về. Căn cứ Quyết định số 328/QĐ-UBND
ngày 09/2/2021 về việc thanh lý rừng trồng bị thiệt hại năm 2020 do bị sạt lở với tổng
diện tích thiệt hại của huyện Thạnh Phú là 25,67ha. Trong đó, rừng đặc dụng là 24,56ha,
rừng phòng hộ 1,11ha. Cụ thể xã Thạnh Hải 14,04ha (đặc dụng 12,93ha, phòng hộ
1,11ha).
Tình trạng sạt lở không chỉ chảy ra riêng tại khu vực Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú mà
còn xảy ra dọc ven biển khu vực ĐBSCL với diễn biến ngày càng phức tạp và nghiêm
trọng. Tình trạng sạt lở bờ biển xảy ra do nhiều nguyên nhân như yếu tố tự nhiên (BĐKH
và NBD, tác động của gió, sóng, dòng chảy …) và tác động của con người (Tác động
của hoạt động khai thác dải ven biển, sản xuất nuôi trồng thủy sản đến suy giảm rừng
ngập mặn và xói lở bờ biển, tác động do các công trình cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy
lợi ven biển, ….). Tuy nhiên, đến nay chưa có minh chứng nào về tác động của điện gió
làm sạt lở khu vực ven biển ở Việt Nam và trên thế giới. Và đến nay khu vực điều hành
nhà máy điện gió 5 hiện cũng đang phải chịu tác động từ biển, hiện tại khu vực này đã
được gia cố bằng kè. Công ty kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai
lập Dự án kè chống sát lở bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du lịch thương mại khu vực
biển xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Theo số liệu của UBND xã Thạnh Hải năm 2022, tình hình kinh tế- xã hội khu vực xã
Thạnh Hải như sau:
2.1.2.1. Kinh tế
Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 58 triệu đồng/người/năm, tăng 7,5 triệu đồng so
với năm 2022, đạt 100% so với Nghị quyết (58/58 triệu đồng/người/năm).
a. Sản xuất nông – ngư nghiệp
- Diện tích sản xuất đất nông nghiệp là 275 ha (giảm 10 ha chuyển sang nuôi trồng
thủy sản, phù hợp với mục đích sử dụng đất), trong đó diện tích gieo trồng 02 vụ dưa
hấu, 01 vụ Sắn, đậu phộng, các loại cây khác 641 ha, sản lượng thu hoạch ước khoảng
17.531,2 tấn, giảm 1.250,4 tấn so với cùng kỳ (17.531,2/18.781,6), đạt 103,12% so

47
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

với Nghị quyết (17.531,2 tấn/17.000 tấn). Nguyên nhân giảm so với cùng kỳ do ảnh
hưởng nắng nóng kéo dài làm giảm sản lượng cây sắn.
- Hỗ trợ cho người dân đăng ký chứng nhân xoài VietGAP với diện tích 30,11 ha, gồm
74 hộ đăng ký được hỗ trợ từ nguồn vốn dự án WB9.
- Nuôi thủy sản tiếp tục phát triển nhất là nuôi tôm thâm canh, chủ yếu là tôm thẻ chân
trắng. Tổng diện tích nuôi thủy sản 3.168.36 ha/2912 ha, đạt 108,8% so với chỉ tiêu
năm, trong đó diện tích tôm thâm canh thả nuôi 3 vụ 617,3ha/400 ha, đạt 154,3% so
với nghị quyết. Dịch bệnh thiệt hại 3,6 ha, nguyên nhân do tôm bị nhiễm bệnh, một
số hộ nuôi cải tạo ao không tốt sau khi thu hoạch. Lượng tôm giống thả nuôi ước
khoảng 927 triệu con. HTX thu nghêu thịt sản lượng 380 tấn (HTX Bình Minh thu
170 tấn, HTX Thạnh Lợi thu 210 tấn), HTX Bình Minh thả nghêu giống 90 tấn với
tổng số tiển 1,2 tỷ. Tổng sản lượng nuôi, đánh bắt thủy sản đạt 6.023,6 tấn, tăng
1.049,2 tấn so với cùng kỳ (6.023,6/4.974,4). Đạt 103,86% so với Nghị quyết
(6.023,6 tấn/5.800 tấn). Nguyên nhân tăng so với cùng kỳ do hộ nuôi thâm canh
chuyển sang mô hình nuôi công nghệ cao nên sản lượng tăng.
- Thành lập 01 Ban quản lý vùng nuôi thủy sản ấp Thạnh Hải đang hoạt động ổn định.
- Xây dựng hồ sơ đăng ký sản phẩm Ocop từ bột nưa của chị Nguyễn Thị Mai ấp
Thạnh An.
b. Phát triển Thương mại – Dịch vụ và du lịch
- Phối hợp tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện Chương trình Đồng khởi Khởi nghiệp
và phát triển doanh nghiệp, toàn xã hiện có 28 DNTN, 212 hộ kinh doanh cá thể có
giấy phép đăng ký kinh doanh đang hoạt động.
- Tình hình hoạt động du lịch tại Cồn Bửng ổn định, lượng du khách đến tham quan
ước khoảng trên 242.550 lượt người, tăng 107.050 lược người so với cùng kỳ.
c. Tài chính - thuế - tín dụng
- Tài chính, thuế: Thu ngân sách: 5.034.194.000 đồng/5.034.194.000 đồng, đạt 100%
so với dự toán được giao. Trong đó thu thuế; phí ước 1.800.000.000
đồng/1.800.000.000 đồng, đạt 100% so dự toán. Ước chi ngân sách 5.034.194.000
đồng/5.034.194.000 đồng, đạt 100% so với dự toán.
- Tín dụng: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Thạnh Phú cho
vay 563 hộ, dư nợ 101 tỷ đồng; Ngân hàng chính sách cho vay 1.073 hộ, dư nợ
34.712.474.980 đồng.
2.1.2.2. Xã hội
a. Giáo dục
- Mẫu giáo: Huy động trẻ 305/359/10 nhóm lớp, đạt 85%; kết quả trẻ 5 tuổi hoàn thành
chương trình mẫu giáo 117/117 trẻ đạt 100%. Duy trì xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục
mầm non trẻ 5 tuổi.

48
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Tiểu học: Có 22 lớp với 677 học sinh (tăng 47 học sinh so với năm 2020-2021), Huy
động trẻ 6 tuổi vào lớp một 149/149 HS, đạt tỷ lệ 100%; không có học sinh bỏ học.
Đạt chuẩn phổ cập đúng độ tuổi mức độ 3; xóa mù chữ mức độ 2. Số học sinh hoàn
thành chương trình lớp học 657/677, tỷ lệ 97,04%. Số học sinh chưa hoàn thành
chương trình lớp học cần rèn luyện trong hè: 20/677, chiếm Tỷ lệ 3%; Học sinh hoàn
thành chương trình tiểu học đạt 100% (131/131 HS khối lớp 5).
- Trung học cơ sở: Tổng số học sinh: 402/200/12 lớp (giảm 27 học sinh); Huy động
học sinh hoàn thành bậc tiểu học vào lớp 6 là 96/96 học sinh, đạt tỷ lệ 100% so với
kế hoạch năm; Duy trì xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS là 95,35% đạt mức độ
3. Học sinh bỏ học là 02 học sinh chiếm tỷ lệ 0,49%. kết quả học tập: học sinh giỏi
145 học sinh đạt 36,07%; khá 138 học sinh, đạt 34,33%; trung bình 94 học sinh, đạt
23,88%; yếu 25 học sinh, chiếm 6,22%. Tốt nghiệp trung học cơ sở: 76/76, đạt 100%
so với kế hoạch.
b. Công tác y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình
- Thực hiện tốt việc khám và chữa bệnh cho người dân, đã khám và điều trị ban đầu
cho 3.870 lượt người. Thực hiện tốt việc tuyên truyền bệnh tay, chân, miệng, phòng
chống sốt xuất huyết 8/8 ấp, triển khai tốt công tác phòng chống HIV, tuyên truyền
dịch cúm AH5N1, cúm AH7N9, COVID-19, lồng ghép vào các tổ nhân dân tự quản
và hộ gia đình. Bệnh tay chân miệng xảy ra 03 ca; bênh sốt xuất huyết 07 ca. Kiểm
tra 69 cơ sở ăn uống, giải khát về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Kết quả tiêm ngừa Covid-19, mũi 1 là 983 liều; Mũi 2 là 1168 liều; mũi 3 là 4.405;
mũi 4 là 1.937 liều. Toàn xã có 308 ca nhiểm Covid-19.
c. Văn hóa - thể thao và truyền thanh
- Phối hợp các ngành các ấp ra quân dọn vệ sinh xung quanh các tuyến đường thông
thoáng, sạch đẹp. Tuyên truyền vui xuân đón tết an toàn tiết kiệm, thực hiện phòng
chống dịch bệnh Covid-19.
- Xây dựng triển khai các kế hoạch trong phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng Đời
sống văn hóa - Nông thôn mới và công tác gia đình năm 2022.
- Tuyên truyền cổ động, trang trí các ngày lễ, tết và các sự kiện quan trọng của đất
nước như Tết nguyên đán, Tết dương lịch, 17/01; 03/02; 26/3; 30/4; 01/5; 01/6; 27/7;
19/8; 02/9...
- Tổ chức thành công Đại hội TDTT lần thứ 9 năm 2022. Phối hợp BCĐ thanh niên
tình nguyện hè tổ chức các hoạt động trong chiến dịch hè.
- Thực hiện tốt công tác tiếp âm đài cấp trên đầy đủ ngày hai buổi sáng, chiều đúng
quy định. Tuyên truyền phòng, chống Covid-19 và các bản tin của xã, huyện.
d. Lao động - Thương binh và xã hội
- Phối hợp đơn vị tài trợ phát quà cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách,
tổng số 1.451 suất, trị giá 449.600.000 đồng.

49
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Lập danh sách thăm trong dịp tết nguyên đán Nhâm Dần năm 2022, Quà Trung ương:
173 suất, trị giá 53.100.000 đồng; Quà tỉnh 37 suất, trị giá 11.100.000 đồng, xuất
quỹ đền ơn đáp nghĩa của xã 7 suất trị giá 2.450.000 đồng.
- Cấp giấy chứng nhận 87 hộ nghèo, 270 hộ cận nghèo; cấp thẻ BHYT cho hộ nghèo;
đề nghị gia hạn thẻ BHYT Bãi ngang là 7.158 thẻ cho người dân, Bàn giao 10 căn
nhà tình thương cho hộ nghèo, cận nghèo đang gặp khó khăn về nhà ở trên địa bàn
xã, tổng kinh phí 400 triệu đồng. Triển khai xây dựng 01 căn nhà tình nghĩa cho gia
đình chính sách với số tiền là 60 triệu đồng; lập hồ sơ mai táng phí đề nghị trên là
12 trường hợp. Chuyển về trên 19 hồ sơ thờ cúng liệt sĩ. Đưa 10 lao động có ký kết
hợp đồng lao động có thời hạn ở nước ngoài.
- Nhân ngày lễ 27/7/2022 Trung ương và tỉnh tặng quà gia đình chính sách với số tiền
63.300.000 đồng. Xã hội hoá 400 suất tặng đối tượng chính sách, hộ nghèo, cận
nghèo với số tiền 100.000.000 đồng.
- Triển khai thực hiện dự án phát triển sản xuất và nhân rộng mô hình cho hộ nghèo,
hộ cân nghèo tham gia hỗ trợ nguồn vốn để chăn nuôi, có 13 hộ tham gia nuôi Bò
sinh sản. Trong đó: dự án phát triển sản xuất có 07 hộ tham gia, số tiền là 110.000.000
đồng. Dự án nhân rộng mô hình có 6 hộ tham gia với số tiền là 95.000.000 đồng.
e. Lĩnh vực Tôn giáo
- Tình hình an ninh tôn giáo năm 2022 tiếp tục được giữ vững ổn định, các tôn giáo
hoạt động đúng quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; các chương trình lễ,
cúng đều có đăng ký với chính quyền địa phương, chưa phát hiện dấu hiệu lợi dụng
các hoạt động thuần túy tôn giáo để xuyên tạc gây mất ổn định.
2.2. HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC
KHU VỰC DỰ ÁN
2.2.1. Dữ liệu về đặc điểm môi trường khu vực dự án
Căn cứ theo Báo cáo ĐTM của Dự án Nhà máy điện gió 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đã
được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt năm 2019 và 2021. Tại khu vực thực hiện dự án đã
triển khai lấy mẫu không khí và nước mặt vào thời điểm 10-15/9/2021. Kết quả đánh
giá như sau:
2.2.1.1. Dữ liệu môi trường không khí
Tọa độ điểm quan trắc và lấy mẫu xác định bằng GPS (N: 09o55’2,81” – E:
106o39’57,06”) tại khu vực dự án (khu vực xây dựng nhà biệt thự của Thạnh Hải 2).

50
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 10: Dữ liệu môi trường không khí khu vực dự án năm 2021
Kết quả đợt Kết quả đợt
Kết quả đợt 3 QCVN
Thông 1 2
TT Đơn vị (ngày 05:2013/BTNMT
số (ngày (ngày
15/9/2021) 26:2010/BTNMT(a)
10/9/2021) 13/9/2021)
Tiếng
1 dBA 46,8 47,2 49,0 70
ồn
Tốc độ
2 m/s 1,8 2,3 2,1 -
gió
3 Bụi tổng mg/m3 0,14062 0,17433 0,16272 0,3
4 SO2 mg/m3 0,14533 0,15983 0,14725 0,35
5 NO2 mg/m3 0,06839 0,0700 0,06213 0,2
6 CO mg/m3 KPH KPH KPH 30
(Nguồn: Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường)
Kết quả cho thấy chất lượng không khí tại khu vực Dự án còn tương đối tốt, các thông
số phân tích đều nằm trong giới hạn cho phép.
2.2.1.2. Dữ liệu môi trường nước biển ven bờ
Tọa độ điểm quan trắc và lấy mẫu (N: 09o55’2,09” – E: 106o40’1,88”) tại khu vực dự
án (cầu cảng của Thạnh Hải 1).
Bảng 11: Dữ liệu môi trường nước biển ven bờ khu vực dự án năm 2021
QCVN 10-
Kết quả Kết quả Kết quả MT:2015/BTNMT
đợt 1 đợt 2 đợt 3 (Nước biển ven bờ -
TT Thông số Đơn vị
(ngày (ngày (ngày Vùng nuôi trồng
10/9/2021) 13/9/2021) 15/9/2021) thuỷ sản, bảo tồn
thuỷ sinh)
1 pH - 7,66 7,74 7,68 6,5-8,5
2 TSS mg/L 49,5 63,5 59 50
3 Amoni mg/L 0,194 0,206 0,199 0,1
4 Sắt mg/L 0,331 0,406 0,444 0,5
Tổng dầu
5 mg/L 0,6 0,4 0,7 0,5
mỡ
6 Coliform MPN/100ml 210 350 420 1.000
Kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực Dự án đang
bị ô nhiễm bởi chất rắn lơ lửng, hữu cơ và dầu mỡ.
Trong hoạt trình thi công và vận hành dự án, đến nay khi các công trình đã cơ bản hoàn
tất và chờ đi vào vận hành, công ty đã chú trọng công tác BVMT nhằm hạn chế đến mức
thấp nhất các chất thải phát sinh gây tác động xấu đến môi trường khu vực.
2.2.2. Hiện trạng các thành phần môi trường đất, nước, không khí
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nền tại khu vực dự án, Viện Khoa học thủy
lợi miền Nam đã tiến hành lấy mẫu chất lượng không khí, nước biển ven bờ, nước ngầm –
51
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

nước sinh hoạt, đất - trầm tích để đánh giá. Thời gian lấy mẫu từ ngày 8-10/03/2023. Quá
trình lấy mẫu và bảo quản mẫu được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành.
2.2.2.1. Chất lượng môi trường không khí
Đơn vị tư vấn đã tiến hành lấy mẫu không khí tại 3 vị trí khu vực khu điều hành nhà máy
điện gió 5. Vị trí lấy mẫu như trong bảng và hình sau:
Bảng 12: Vị trí lấy mẫu không khí

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’

TT múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu
hiệu
X (m) Y (m)

Khu vực nhà cho chuyên gia trong


1 KK1 1096743.633 600462.643 khuôn viên nhà điều hành Nhà máy
điện gió số 5
Khu vực nhà cho cán bộ vận hành
2 KK2 1096698.450 600456.675 trong khuôn viên nhà điều hành Nhà
máy điện gió số 5
Khu vực nhà điều hành Nhà máy điện
3 KK3 1096741.878 600383.137
gió số 5

Hình 13. Vị trí lấy mẫu không khí (KK: không khí)
Kết quả đo đạc, phân tích hiện trạng môi trường không khí trong khu vực được thể hiện
trong các bảng sau:

52
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 13: Kết quả phân tích chất lượng Không khí

Các chỉ tiêu phân tích


Ký Nhiệt Độ
STT Bụi SO2 NO2 CO Độ ồn
hiệu độ ẩm
o
C %RH g/m3 g/m3 g/m3 g/m3 dBA
1 KK1 29,4 63,4 102 45,8 92 < 4500 52,3
2 KK2 28,9 65,0 108 45,1 93 < 4500 55,7
3 KK3 29,2 64,5 67,8 48,2 101 < 4500 51,5
QCVN
05:2013/BTNMT (1 300 350 200 30.000
giờ)
QCVN
70
26:2010/BNTNMT
Qua kết quả phân tích chất lượng không khí tại khu vực dự án cho thấy:
- Hàm lượng bụi lơ lửng đo được trong vùng có giá trị 67,8 - 108 µg/m3 và nằm trong
tiêu chuẩn cho phép QCVN 05:2013/BTNMT (1 giờ). Điều này cho thấy môi trường
không khí trong khu vực là rất trong lành.
- Nồng độ các khí NO2, SO2, CO đo được đều đạt QCVN 05:2013/BTNMT với giá
trị NO2 dao động từ 92 - 101 µg/m3 và SO2 có giá trị từ 45,1 – 48,2 µg/m3, CO không
phát hiện.
- Độ ồn tại các vị trí quan trắc cơ bản đều đạt QCVN 26:2010/BTNMT và có giá trị
trung bình dao động từ 51,5 – 55,7 dBA dBA.
Nhìn chung, là khu vực ven biển nên chất lượng môi trường không khí ở khu vực này
khá tốt.
2.2.2.2. Chất lượng môi trường trầm tích
Để đánh giá khả năng ô nhiễm của bùn cát khu vực dự án, đơn vị tư vấn đã tiến hành
khảo sát và lấy mẫu trầm tích tại 8 vị trí tại khu vực dự án vào ngày 8-10/3/2023. Vị trí
lấy mẫu trầm tích trong vùng dự án được trình bày trong bảng và hình sau:
Bảng 14: Vị trí lấy mẫu trầm tích

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’
TT Kí hiệu múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu

X(m) Y(m)

1 TT1 1097659.265 600248.097 Bùn cát ven bờ, khu vực nhà máy điện gió 5

2 TT2 1096720.128 600629.955 Bùn cát ven bờ, khu vực nhà máy điện gió 5

3 TT3 1095572.685 601014.234 Bùn cát ven bờ, khu vực nhà máy điện gió 5

53
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’
TT Kí hiệu múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu

X(m) Y(m)

Bùn cát dọc tuyến luồng số 2, khu nhà máy


4 TT4 1096576.665 602514.558
điện gió 5
Bùn cát dọc tuyến luồng số 1 và 2, khu nhà
5 TT5 1095368.033 602330.895
máy điện gió 5
Bùn cát dọc tuyến luồng số 1 và 3, khu nhà
6 TT6 1095469.566 605298.536
máy điện gió 5
Bùn cát dọc tuyến luồng số 1 và 4, khu nhà
7 TT7 1095451.780 607316.011
máy điện gió 5
Bùn cát cuối tuyến luồng số 1, khu nhà máy
8 TT8 1095403.797 609062.140
điện gió 5

Hình 14. Vị trí lấy mẫu trầm tích (TT: trầm tích)

54
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 15: Kết quả chất lượng đất - trầm tích khu vực dự án

pHH2O(*) pHKCl EC(*) Tổng Asen Cadimi Chì Kẽm Đồng


Sắt (Fe)
STT Ký hiệu mẫu (1:5) (1:5) (1:5) Hydrocacbon(*) (As)(#) (Cd)(#) (Pb)(#) (Zn)(#) (Cu)(#)
  mS/cm % mg/100g mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg mg/kg
1 TT1 7,22 6,78 2,14 0,93 220 5,48 < 0,050 11,1 35,3 2,23
2 TT2 7,13 6,71 2,53 0,62 237 4,98 0,069 9,74 32,2 1,84
3 TT3 7,56 6,93 2,12 0,77 257 4,89 < 0,050 10,6 35,1 1,66
4 TT4 7,85 7,14 1,92 0,46 241 4,96 < 0,050 9,75 38 1,73
5 TT5 7,11 6,70 2,01 0,62 245 3,78 < 0,050 8,28 28,7 1,54
6 TT6 7,29 6,67 1,64 0,46 234 5,4 < 0,050 10,1 33,6 1,98
7 TT7 7,26 6,84 1,62 0,46 237 4,33 0,085 10,8 40,5 1,47
8 TT8 7,40 6,89 1,81 0,46 218 5,69 < 0,050 10,6 33,6 1,95
QCVN 43:2017/BTNMT
- - - - - 41,6 4,2 112 271 108
(trầm tích mặn lợ)

55
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Kết quả phân tích mẫu trầm tích bùn cát tại khu vực dự án cho thấy:
 pH của bùn cát dao động ở mức trung tính từ 6,67 – 7,14.
 Hàm lượng EC dao động từ 1,92 – 2,53 mS/cm cho thấy trầm tích được xếp ở mức nhiễm
mặn.
 Hàm lượng Hydrocarbon thấp, dao động từ 0,46- 0,92%.
 Hàm lượng kim loại nặng (As, Cd, Cu, Zn, Pb) trong mẫu trầm tích nằm dưới ngưỡng
cho phép theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích đối
với vùng nước mặn (QCVN 43:2017/BTNMT).
Kết quả phân tích cho thấy trầm tích tại khu vực dự án có hàm lượng các chất ô nhiễm
và kim loại nặng (As, Cd, Cu, Zn, Pb) trong ngưỡng cho phép của QCVN
43:2017/BTNMT đối với trầm tích nước mặn lợ. Vậy trầm tích tại khu vực dự án không
có lẫn các tạp chất ô nhiễm, không tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Đây là bùn
cát mặn vì vậy khi sử dụng phục vụ san lấp các công trình thì cần lựa chọn các công
trình phù hợp, có điều kiện tương tự hoặc có các giải pháp xử lý phù hợp để đảm bảo
chất lượng vật liệu san lấp.
2.2.2.3. Chất lượng môi trường nước biển
Để đánh giá được hiện trạng môi trường nước biển ven bờ khu vực dự án, đơn vị tư vấn
đã lấy mẫu tại 8 vị trí khu vực dự án và lân cận vào ngày 8-10/3/2023. Vị trí lấy mẫu
như trong bảng và hình sau:
Bảng 16: Vị trí lấy mẫu nước biển

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’
TT Kí hiệu múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu

X (m) Y (m)

Nước biển ven bờ, khu vực nhà máy điện


1 N1 1097735.443 600129.081
gió 5
Nước biển ven bờ, khu vực nhà máy điện
2 N2 1096719.358 600573.598
gió 5
Nước biển ven bờ, khu vực nhà máy điện
3 N3 1095668.200 600888.760
gió 5
Nước biển ven bờ, dọc tuyến luồng số 2,
4 N4 1096642.214 602551.540
khu nhà máy điện gió 5
Nước biển ven bờ, dọc tuyến luồng số 1
5 N5 1095311.285 602254.587
và 2, khu nhà máy điện gió 5
Nước biển ven bờ, dọc tuyến luồng số 1
6 N6 1095553.398 605281.538
và 3, khu nhà máy điện gió 5
Nước biển ven bờ, dọc tuyến luồng số 1
7 N7 1095546.960 607292.273
và 4, khu nhà máy điện gió 5

56
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’
TT Kí hiệu múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu

X (m) Y (m)

Nước biển ven bờ, cuối tuyến luồng số 1,


8 N8 1095369.709 609171.004
khu nhà máy điện gió 5

Hình 15. Vị trí lấy mẫu nước biển (N: Nước biển)
Từ kết quả phân tích cho thấy:
 Nguồn nước có giá trị pH trung tính, dao động trong khoảng 7,81 – 7,9 đáp ứng quy
chuẩn chất lượng nước biển ven bờ theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT (6-8,5).
 Hàm lượng ô nhiễm hữu cơ BOD5 dao động từ 4,7 – 6,8 mg/l, cho thấy nguồn nước
chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi chất hữu cơ.
 Tương tự như vậy, hàm lượng nitơ và các hợp chất chứa nitơ khá thấp cho thấy chất
lượng nguồn nước còn khá tốt, chưa có dấu hiệu nhiễm bẩn bởi các chất thải sinh
hoạt. Hàm lượng nitơ và các hợp chất chứa nitơ hầu hết đều nằm trong giới hạn cho
phép theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT.
 Hàm lượng các kim loại nặng trong nước tại khu vực dự án như Cu, Fe, As, Mn đều
nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 10-MT: 2015/BTNMT.
 Hàm lượng tổng coliform trong nước dao động từ 2.100– 3.400 MPN/100ml, cho
thấy nguồn nước khu vực dự án có dấu hiệu bị nhiễm vi sinh do chịu ảnh hưởng từ
nguồn nước cửa sông phía sông Hàm Luông đổ ra.
Nhìn chung, kết quả phân tích cho thấy hầu hết các chỉ tiêu chất lượng nước biển trong
khu vực dự án nằm ngưỡng quy chuẩn QCVN 10-MT: 2015/BTNMT. Nguồn nước chưa
57
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm chất dinh dưỡng ở ngưỡng thấp theo giới hạn cho
phép. Tuy nhiên, nguồn nước có dấu hiệu bị nhiễm vi sinh do chịu ảnh hưởng từ nguồn
nước cửa sông phía sông Hàm Luông đổ ra.

58
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 17: Kết quả phân tích mẫu biển mặt khu vực dự án

EC Độ đục TSS TDS DO BOD5 COD Fe


STT Ký hiệu mẫu pH
S/cm ‰ mg/L

Giới hạn phát hiện 2 ÷ 12 0 ÷ 70 3 0 ÷ 1999 0 ÷ 16 3,0 0,06
50000
1 N1 7,81 38800 187 224 27990 7,5 4,2 9,0 4,5
2 N2 7,86 38500 134 158 27790 7,4 4,8 9,5 3,7
3 N3 7,81 38800 159 183 28160 7,5 5,2 12,6 3,5
4 N4 7,90 38800 139 152 28100 7,4 4,9 11,2 3,5
5 N5 7,85 38700 132 148 27910 7,5 4,8 12,1 3,7
6 N6 7,87 38400 129 136 27660 7,3 6,8 12,4 3,5
7 N7 7,82 38800 127 142 28050 7,1 5,6 11,8 3,5
8 N8 7,84 38600 131 150 27700 7,0 6,4 13,1 3,5
QCVN 10-
MT:2015/BTNMT
Cột 1 6,0-8,5 - - 50 - ≥5 - - 0,5
Cột 2 6,0-8,5 - - 50 - ≥4 - - 0,5
Cột 3 6,0-8,5 - - - - - - - 0,5

59
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 18: Kết quả phân tích mẫu nước biển khu vực dự án (đợt 1) (tiếp theo)

NH4+-N NO2--N NO3--N As Cu Mn Tổng Colifrom


STT Ký hiệu mẫu
mg/L MPN/100mL
Giới hạn phát hiện 0,02 0,006 0,01 0,0005 0,03 0,03 3
1 N1 0,07 0,033 0,40 0,0031 0,05 0,12 3.400
2 N2 0,14 0,040 0,40 0,0023 0,05 0,08 2.900
3 N3 0,09 0,038 0,45 0,0035 0,04 0,12 3.200
4 N4 <0,06(**) 0,041 0,40 0,0026 0,05 0,11 2.100
5 N5 KPH 0,037 0,47 0,0029 0,05 0,11 2.300
6 N6 <0,06(**) 0,027 0,39 0,0031 0,04 0,11 2.600
7 N7 0,08 0,045 0,41 0,0031 0,04 0,12 2.400
8 N8 <0,06(**) 0,050 0,62 0,0030 0,05 0,11 2.300
QCVN 10-
MT:2015/BTNMT
Cột 1 0,10 - - 0,02 0,2 0,5 1.000
Cột 2 0,50 - - 0,04 0,5 0,5 1.000
Cột 3 0,50 - - 0,05 1,0 0,5 1.000
Ghi chú:
QCVN 10-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước biển
 Cột 1: Vùng nuôi trồng thủy sản, bảo tồn thủy sinh

 Cột 2: Vùng bãi tắm, thể thao dưới nước.

 Cột 3: Các nơi khác.

60
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

2.2.2.4. Chất lượng môi trường nước ngầm


Để đánh giá được hiện trạng môi trường nước ngầm và nước sinh hoạt gần khu vực công
trình, đơn vị tư vấn đã lấy mẫu tại 2 vị trí vào ngày 8-10/3/2023 . Vị trí lấy mẫu như trong
bảng và hình sau:
Bảng 19: Vị trí lấy mẫu nước sinh hoạt

Tọa độ VN2000
kinh tuyến trục 105o45’
TT Kí hiệu múi chiếu 3o Vị trí lấy mẫu

X (m) Y (m)

Nước giếng khoan 3m sử dụng để tưới


1 G1 1096641.104 600384.937 rau, sinh hoạt, bơm lên sử dụng trực tiếp
tại ấp Thạnh Thới B, xã Thạnh Hải
Nước sinh hoạt tại khu điều hành nhà
2 G2 1096732.647 600378.288 máy điện gió 5, được mua từ trong xã
vận chuyển ra

Hình 16. Bản đồ vị trí lấy mẫu nước ngầm (G: Nước ngầm)

61
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 20: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực dự án
Chỉ số
EC Độ cứng TDS Cl- pecmangana Fe
STT Ký hiệu mẫu pH t
S/cm mg/L
Giới hạn phát hiện 2 ÷ 12 0 ÷ 50000 5 0 ÷ 1999 3 0,5 0,06
1 G1 7,36 4720 1420 3047 1241 2,6 0,68
2 G2 7,39 1850 580 1210 975 2,0 <0,15
QCVN 09-
5,5-8,5 - 500 1500 250 4 5
MT:2015/BTNMT
Bảng 21: Kết quả phân tích mẫu nước ngầm khu vực dự án (tiếp theo)
Tổng
Ký hiệu NH4+-N NO2--N NO3--N As Cu Mn
STT Colifrom
mẫu
MPN/100mL
Giới hạn phát hiện 0,02 0,006 0,01 0,0005 0,03 0,03 3
1 G1 1,99 0,033 0,37 0,01 < 0,030 0,85 130
2 G2 KPH KPH 0,29 < 0,0005 < 0,030 < 0,03 170
QCVN 09-
1 1 15 0,05 1,0 0,5 3
MT:2015/BTNMT

62
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Từ kết quả phân tích cho thấy:


 Nguồn nước có giá trị pH dao động trong khoảng trung tính từ 7,36-7,39.
 Đối với mẫu G2 (nước mua từ khu vực trong xã đưa ra) là nước được mua từ trong
xã chở ra, các chỉ tiêu hầu hết nằm dưới ngưỡng giới hạn cho phép. Tuy nhiên, duy
chỉ có chỉ tiêu vi sinh (<3 MPN/100ml) và Clorua (<250 mg/l).
 Đối với mẫu G1 là giếng nước tự khoan độ sâu 3m, sử dụng tạm để sinh hoạt và tưới
cây hàng ngày. Nguồn nước này có hàm lượng amoni ở mức 1,99 mg/l, vượt quy
chuẩn cho phép (<1 mg/l), Clorua ở mức 1241 mg/l vượt mức cho phép (<250 mg/l),
Mangan ở mức 0,85 mg/l vượt mức cho phép (<0,5 mg/l) và chỉ tiêu vi sinh ở mức
130 MPN/100ml vượt mức cho phép(<3 MPN/100ml)
 Các chỉ tiêu còn lại đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 09-MT:
2015/BTNMT.
Nhìn chung, tại vị trí khu vực dự án nguồn nước ngọt rất hạn chế nên người dân ở khu
vực ven biển thường phải mua nước từ khu vực phía trong xã chở ra để sử dụng sinh
hoạt hàng ngày. Nguồn nước sử dụng trực tiếp có thể sử dụng tạm thời nhưng cần có
những giải pháp xử lý triệt để và tiện ích để giúp người dân khu vực ven biển giảm thiểu
chi phí sinh hoạt.
2.2.3. Hiện trạng đa dạng sinh học
Tham khảo số liệu, đánh giá về hiện trạng đa dạng sinh học vùng biển ven bờ trong Báo
cáo ĐTM Nhà máy điện gió số 5 -Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 đã được UBND tỉnh Bến Tre phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường năm 2019 và năm 2021. Hiện trạng đa dạng
sinh học vùng biển ven bờ tại khu vực dự án như sau:
2.2.3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học trên cạn
a) Thảm thực vật
Hệ thảm thực vật tự nhiên (thuộc quần xã rừng ngập mặn) thuộc loại loang lổ và chủ
yếu là các loài cây ngập mặn thứ sinh. Khảo sát thực địa ghi nhận 12 loài thực vật rừng
ngập mặn thực sự, 23 loài rừng ngập mặn có liên kết và các loài khác, số lượng loài
nhập cư chiếm một nửa số loài được ghi nhận trong khu vực. Các loài phổ biến được
ghi nhận trong vùng như Ồ rô (Acanthus ebracteatus), Dương xỉ da vàng (Acrostichum
aureum), Mắm biển (Avicennia marina, Avicennia marina, Avicennia marina,
Avicennia marina), Mắm đen (Avicennia officinalis), Cốc Kèn (Derris trifoliate), Dây
mủ (Finlaysonia obovate), Phin lai sơn (Finlaysonia obovate), Cọ Nipa (Nypa
frnomans), Hải châu (Sesuvium portulacastrum). Đây đều là những loài phổ biến ở khu
vực đồng bằng sông Cửu Long.
Tại vị trí nạo vét luồng hiện là đất mặt nước ven biển không còn rừng ngập mặn.
b) Động vật
Trong khu vực có hai loài động vật phổ biến đã được ghi nhận: loài bò sát và lưỡng cư.
Hai loài cá nước ngọt có thể xuất hiện trong khu vực nghiên cứu là cá đuối (Urogymnus

63
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

polylepis) và cá hổ (Datnioides pulcher). Yêu cầu về môi trường sống của các loài này
chủ yếu liên quan đến môi trường nước ngọt của các con sông lớn. Khu vực phù hợp
sinh thái cho các loài này bao gồm khu vực bãi bồi và kéo dài về phía thượng nguồn vào
sông cổ Chiên và sông Hàm Luông. Sáu loài động vật không xương sống biển có thể
xuất hiện trong khu vực nghiên cứu như Alveopora excelsa, Anacropora spinosa,
Hydnophora bonsai, Holothuria scabra, Holothuria lessoni, Porites eridani. Sự phân bố
của các loài này là phạm vi rộng tại khu vực ngập triều kéo dài ra biển đến ria của thềm
lục địa bên trong. Trên địa bàn huyện Bình Đại chủ yếu khai thác nghêu (Meretrix lyrata)
và sò huyết (Anadara granosa).
c) Chim
Có hai mươi sáu loài chim đã được xác định trong các cuộc khảo sát trong khu vực trên
mặt đất. Phần lớn các loài được ghi nhận là những loài phổ biến ở Việt Nam và chưa
được liệt kê là loài quan tâm trong bất kỳ danh sách quốc gia hay quốc tế nào về các loài
có ý nghĩa bảo tồn.
Trong khu vực biển, 19 loài chim đã được xác định trong các cuộc khảo sát trong mùa
mưa và 21 loài trong mùa khô. Tất cả các loài được ghi nhận trong mùa mưa được liệt
kê là loài phổ biến (ít quan tâm nhất) trong Danh sách đỏ của IUCN, với các loài được
quan sát thường xuyên nhất là chim nhạn râu (Chlidonias hybrida). Loài phổ biến nhất
được ghi nhận trong mùa khô là loài chim cát nhỏ (Charadrius mongolus). Các loài còn
lại là những loài phổ biến chưa được liệt kê là loài đáng quan tâm.
2.2.3.2. Hiện trạng đa dạng sinh học vùng biển ven bờ
a) Phân bố sinh cảnh và hệ sinh thái
Dưới ảnh hưởng rõ rệt của các cửa sông có lưu lượng lớn với lượng phù sa phong phú,
đa dạng với nhiều thành phần/kích cỡ hạt, các vùng biển ven bờ khu vực các cửa sông
Mekong nói chung và biển ven bờ Bến Tre nói riêng, cấu trúc nền đáy khá tương đồng
tại hầu hết các trạm khảo sát với độ sâu không lớn (1-8m). Sinh cảnh được ghi nhận là
nền đáy mềm với chất liệu là cát pha bùn, có phủ lên một ít sinh vật/xác sinh vật.
b) Sinh vật đáy
Có 54 taxon/loài sinh vật đáy thuộc 4 nhóm chính được ghi nhận. Nhóm Giun Nhiều Tơ
(Polychaeta) có thành phần taxon/loài phong phú nhất (24 taxon/loài), nhóm Giáp Xác
(Crustacea) có 16 taxon/loài, nhóm Thân Mềm (Mollusca) có 12 taxon/loài và nhóm Da
Gai (Echinodermata) chỉ có 1 taxon/loài thuộc lớp Hải Sâm Holothuroidea.
Giun Nhiều Tơ có thành phần loài khá phong phú, trong đó họ Spionidae phong phú về
loài nhất với 7 taxon/loài được ghi nhận. Không ghi nhận được loài thật sự ưu thế, đáng
kể có họ Spionidae (gồm cả các loài thuộc giống Prionospio) và loài Notomastus sp. là
tương đối ưu thế hơn các loài khác trong vùng điều tra. Hầu hết thành phần loài Giun
Nhiều Tơ đều là những loài thích nghi với độ muối thấp, đặc trưng nhất cho vùng cửa
sông, đó là 2 loài Dendronereis aestuarina và Potamilla leptochaeta.

64
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Nhóm Thân Mềm có thành phần loài ít đa dạng hơn, trong đó hai loài có ưu thế rõ ràng
là Meretrix lyrata và Tellina sp.. Cả hai loài này tập trung nhiều nhất ở trạm 2 và 3.
Trong thành phần Giáp Xác, hầu hết là những loài có kích thước nhỏ, ưu thế thuộc về
nhóm Giáp Xác bậc thấp Amphipoda.
Động vật Da Gai chỉ phát hiện được 1 loài thuộc lớp Hải Sâm họ Cucumariidae.
c) Động vật phù du
Có 88 taxa thuộc 10 nhóm động vật phù du được ghi nhận trong chuyến khảo sát ở 12
trạm trong vùng biển biển ven bờ Bình Đại, Bến Tre tháng 8/2020. Trong đó, nhóm
Chân mái chèo (Copepoda) chiếm ưu thế với 58 loài (65,9% tổng số loài), tiếp đến là
nhóm ấu trùng của các loài thân mềm, giáp xác, da gai, giun. Về sinh vật lượng, mật độ
ĐVPD thấp nhất ở trạm 5 với chỉ 185 cá thể/m3 và cao nhất ở trạm 10 với 24.773 cá
thể/m3. Các chi Paracalanus, Parvocalanus, Euterpina, Acartia, Bestiolina là những chi
có mật độ cá thể cao và hiện diện ở hầu hết các trạm so với các chi còn lại.
d) Thực vật phù du
Khu vực này ghi nhận 111 taxa thuộc 5 nhóm vi tảo với sự phong phú của nhóm tảo
silic nói chung và chi Chaetoceros nói riêng. Đặc trưng thành phần loài cũng thể hiện
cho đặc trưng các khối nước ở từng trạm với sự hiện diện hay vắng mặt của một số loài
có vai trò là chỉ thị cho từng khối nước. Đặc trưng thành phần loài phù hợp với một số
nghiên cứu trước ở vùng biển kế cận. Sự ưu thế chủ yếu của loài Phaeocystis globosa
và phần nào của loài Chaetoceros pseudocurvisetus có vai trò quan trọng trong quyết
định mật độ tế bào trong khu vực và các chỉ số cân bằng, đa dạng, ổn định của các trạm
nhưng sinh khối carbon của tế bào lại được quyết định phần lớn bới các loài tảo có kích
thước tế bào lớn thuộc các chi như Odontella, Ditylum, Coscinodiscus,…
e) Đa dạng thành phần loài cá
* Thành phần loài cá: Kết quả phân tích cho thấy có 73 loài bao gồm 30 loài cá, 24 loài
Giáp xác và 19 loài Thân mềm.
Thành phần loài cá vùng nghiên cứu được ghi nhận sơ bộ bao gồm 30 loài thuộc 29
giống, 25 họ và 10 bộ. Trong đó bộ Cá vược (Perciformes) chiếm đa số với 12/30 loài.
Các loài có giá trị có thể kể đến như Cá Dưa, Cá Đối, Cá Ngân, Cá Nhụ, Cá Hiên, Cá
Bống, Cá Liệt, Cá Nâu, Cá Đục, Cá Bơn.
- Khu vực thực hiện dự án có HTX nuôi nghêu là Bình Minh và Thạnh Lợi với diện tích
và sản lượng từ năm 2018-2022 như sau:
Bảng 22: Diện tích và sản lượng nghêu của HTX Bình Minh và Thạnh Lợi
HTX Thạnh Lợi HTX Bình Minh
Năm Diện tích Sản lượng nghêu Sản lượng nghêu
Diện tích (ha)
(ha) thịt (tấn) thịt (tấn)
2018 257 1.450 70 450

65
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

HTX Thạnh Lợi HTX Bình Minh


Năm Diện tích Sản lượng nghêu Sản lượng nghêu
Diện tích (ha)
(ha) thịt (tấn) thịt (tấn)
2019 260 1.550 70 750
2020 260 400 70 250
2022 260 210 70 170
(Nguồn: Chi cục thuỷ sản – Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre và UBND xã
Thạnh Hải)
Trong những năm gần đây, năng suất nghêu giảm do thường xuyên xuất hiện tình trạng
nghêu chết hàng loạt ở các hợp tác xã, không chỉ ở khu vực xã Thạnh Hải, huyện Thạnh
Phú mà còn diễn ra trên toàn bộ khu vực nhiều HTX trên địa bàn các huyện khác như
Ba Tri, Bình Đại và các tỉnh ven biển khác. Ngày 28/3/2023, Phó Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, ông Nguyễn Văn Buội cho biết, sau khi
xuất hiện tình trạng nghêu chết hàng loạt ở các hợp tác xã, sở đã chỉ đạo Chi cục Thủy
sản thu mẫu nghêu gửi Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II để phân tích và cho kết
quả không phát hiện các mầm bệnh trên nghêu. (Nguồn: https://baotintuc.vn/kinh-
te/khong-phat-hien-cac-mam-benh-tren-ngheu-chet-hang-loato-ben-tre-
20230328102401431.htm)
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, nghêu xảy ra hiện tượng
chết rải rác và tăng dần chết cục bộ hàng loạt từ ngày 01/3/2023 đến 20/3/2023 tại Hợp
tác xã thủy sản Rạng Đông, huyện Bình Đại; Hợp tác xã thủy sản Bảo Thuận, Tân Thủy,
huyện Ba Tri; Hợp tác xã thủy sản Bình Minh, huyện Thạnh Phú.
Riêng Hợp tác xã thủy sản Đồng Tâm, huyện Bình Đại, Hợp tác xã thủy sản An Thủy
huyện Ba Tri, Hợp tác xã thủy sản Thạnh Lợi, huyện Thạnh Phú nghêu chết rải rác với
tỷ lệ không đáng kể từ 5-10%.
Cụ thể, Hợp tác xã thủy sản Tân Thủy, tại Lô I, khu vực có nghêu chết khoảng 15 ha,
mật độ trung bình 97 con/m2, cỡ nghêu trung bình 85 con/kg. Hiện tại nghêu chết ước
khoảng 90% (sản lượng trước khi nghêu chết ước khoảng 160 tấn). Tại Lô II và Lô III,
khu vực có nghêu chết khoảng 50 ha, cỡ nghêu trung bình 95 con/kg. Hiện tại nghêu
chết rải rác, tỷ lệ nghêu chết ước khoảng từ 3 - 16%.
Hợp tác xã thủy sản Rạng Đông, khu vực nghêu đang chết tại bãi nghêu Cồn Chày Mười
với diện tích khoảng 10 ha, cỡ nghêu 90-100 con/kg, tỷ lệ thiệt hại ước khoảng 60%,
sản lượng thiệt hại ước tính khoảng 72 tấn, giá trị thiệt hại khoảng 700 triệu đồng. Đối
với các khu vực bãi nghêu nằm phía trong đất liền (Hạ Long, Thăng Long, Phi Long)
nghêu có chết rải rác nhưng không đáng kể.
Hợp tác xã thủy sản Bảo Thuận, tổng diện tích nuôi nghêu là 267 ha, chia làm 4 lô. Diện
tích có nghêu khoảng 163 ha, lượng nghêu chết nhiều nhất tại khu vực lô 2 và 3, tỷ lệ
thiệt hại từ 30- 45%. Cụ thể, tại Lô I, tỷ lệ thiệt hại 45%, sản lượng thiệt hại 253 tấn, cỡ

66
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

nghêu 80 con/m2; Lô 2 và 3, tỷ lệ thiệt hại 45%, sản lượng thiệt hại 338 tấn nghêu, giá
trị thiệt hại ước tính 5 tỷ đồng. Hiện sản lượng nghêu toàn hợp tác xã còn trên bãi ước
tính khoảng 840 tấn.
Đối với Hợp tác xã thủy sản Bình Minh, diện tích có nghêu chết trên bãi là 35 ha, tỷ lệ
thiệt hại là 48%, sản lượng thiệt hại 500 tấn. Nghêu toàn hợp tác xã còn trên bãi ước
tính khoảng 514 tấn.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bến Tre, qua kiểm tra các yếu tố môi
trường tự động tại Chi cục Thủy sản (6 thông số) ở các vùng nghêu của Hợp tác xã Tân
Thủy, Thạnh Lợi và Bình Minh nằm trong ngưỡng thích hợp.
Theo nhận định của các hợp tác xã là do gió mùa Đông Bắc thổi mạnh liên tục từ cuối
tháng 2 đến khoảng 15/3/2023 và kết quả biến động về thông số độ mặn được cập nhật
tại hệ thống quan trắc tự động (đặt tại Chi cục thủy sản) dao động từ 16-29‰ liên tục
trong khoảng thời gian 1/3/2023 đến 20/3/2023. Đặc biệt, khoảng thời gian này, thủy
triều không rút cạn, các bãi nghêu luôn ngập nước nên khả năng là do nghêu bị sốc độ
mặn gây ra chết hàng loạt.
Hiện nay, diễn biến về tình hình nghêu chết ở các hợp tác xã đã ổn định, hiện tượng
nghêu chết đã tạm ngưng. Các hợp tác xã đang chuẩn bị đấu giá để khai thác nghêu đạt
kích cỡ thu hoạch, nhằm giảm mật độ nghêu trên bãi.
2.3. NHẬN DẠNG CÁC ĐỐI TƯỢNG BỊ TÁC ĐỘNG, YẾU TỐ NHẠY CẢM
VỀ MÔI TRƯỜNG KHU VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Việc xác định dự án có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản 4 Điều 25
của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 như trong bảng sau:
Bảng 23: Xác định các yếu tố nhạy cảm về môi trường theo Khoản 4 Điều 25 của Nghị
định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022

Tiêu chí xác định theo Khoản 4 Điều 25 của Đánh giá phạm vi ảnh hưởng
TT
Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của dự án

1 Dự án thuộc loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch Không


vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường quy định
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này
nằm trong nội thành, nội thị của đô thị theo quy
định của pháp luật về phân loại đô thị;

2 Dự án có xả nước thải vào nguồn nước mặt được Không


dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt theo quy
định của pháp luật về tài nguyên nước;

3 Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của khu Theo công văn số 554/SNN-
bảo tồn thiên nhiên theo quy định của pháp luật KHTC, ngày 24/02/2023 của Sở
67
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tiêu chí xác định theo Khoản 4 Điều 25 của Đánh giá phạm vi ảnh hưởng
TT
Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của dự án

về đa dạng sinh học, lâm nghiệp, thủy sản; rừng Nông nghiệp và PTNT Bến Tre
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên theo quy về tham vấn yếu tố nhạy cảm về
định của pháp luật về lâm nghiệp; khu bảo tồn môi trường đối với hạng mục “Hệ
biển, khu bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản theo quy thống luồng nội bộ phục vụ công
định của pháp luật về thủy sản; vùng đất ngập tác vận hành PCCC, cứu hộ và
nước quan trọng và di sản thiên nhiên khác được cứu nạn” của dự án Nhà máy điện
xác lập, công nhận theo quy định tại Nghị định gió số 5” thì phía Sở NN&PTNT
này (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình Bến Tre ghi nhận có thể sẽ ảnh
phục vụ quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên hưởng đến hệ sinh thái của Khu
và đa dạng sinh học, phòng cháy chữa cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh
lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt); Bến Tre. Tuy nhiên, quá trình
thiết kế lập hồ sơ phê duyệt đã
làm rõ, hạng mục này tác động
không đáng kể, ít ảnh hưởng đến
khu vực này. Nội dung làm rõ chi
tiết dưới đây.

4 Dự án có sử dụng đất, đất có mặt nước của di tích Không


lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được
xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản
văn hóa (trừ các dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi,
tôn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, xây dựng công trình nhằm phục vụ việc
quản lý, vệ sinh môi trường, bảo vệ di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và các dự án
bảo trì, duy tu bảo đảm an toàn giao thông);

5 Dự án có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng Không


đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên theo thẩm
quyền quy định của pháp luật về đất đai; dự án
có yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đất
có mặt nước của khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, vùng đất
ngập nước quan trọng, rừng tự nhiên, rừng phòng
hộ (trừ các dự án đầu tư xây dựng công trình
phục vụ quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, phòng cháy chữa cháy rừng,
lâm sinh được cấp có thẩm quyền phê duyệt);

68
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tiêu chí xác định theo Khoản 4 Điều 25 của Đánh giá phạm vi ảnh hưởng
TT
Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022 của dự án

6 Dự án có yêu cầu di dân, tái định cư theo thẩm Hạng mục luồng đã được điều
quyền quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu chỉnh so với thiết kế ban đầu và
tư và pháp luật về xây dựng. nằm trọn vẹn trong phần diện tích
mặt nước 2.800 ha được giao của
Nhà máy điện gió 5 nên giai đoạn
này không cần thực hiện công tác
này.

Theo công văn số 554/SNN-KHTC, ngày 24/02/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT
Bến Tre về tham vấn yếu tố nhạy cảm về môi trường đối với hạng mục “Hệ thống luồng
nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu nạn” của dự án Nhà máy
điện gió số 5 thì phía Sở NN&PTNT Bến Tre ghi nhận có thể sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh
thái của Khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Bến Tre. Tuy nhiên, quá trình thiết kế lập
hồ sơ phê duyệt đã làm rõ, hạng mục này tác động không đáng kể, ít ảnh hưởng đến khu
vực này. Cụ thể như sau:

Công văn số 554/SNN-KHTC,


Giải trình của Chủ dự án (Công ty
TT ngày 24/02/2023 của Sở Nông
Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre)
nghiệp và PTNT Bến Tre

1 Hệ thống luồng có chiều sâu (độ cao Hiện nay, Công ty Cổ phần Tân Hoàn
đáy) 4,5 mét, gấp 2 lần chiều sâu nền Cầu Bến Tre cũng đã điều chỉnh quy mô
đáy tự nhiên, chiều rộng tuyến luồng luồng nạo vét vào trong hoàn toàn phạm
50 mét, tạo mặt cắt ngang khá lớn vi nhà máy điện gió 5 (cụ thể là giảm
(trung bình 112 mét vuông) bên dưới 1.632m đoạn đầu tuyến 1 so với phương
nền đáy, làm thay đổi đáng kể bề mặt án ban đầu). Ngoài ra, trong quá trình
nền đáy tự nhiên vùng biển thuộc dự điều chỉnh hồ sơ thiết kế, tổng chiều dài
án. Dưới tác động mạnh của các dòng tuyến luồng nạo vét của 4 tuyến hiện tại
chảy vùng cửa sông, mặt nền đáy có là 10,13 km, bề rộng luồng 50m, cao
hệ thống tuyến luồng có thể gây ra sự trình đáy luồng -6.0m, khối lượng vật
xáo trộn lớn môi trường sinh thái liệu nạo vét khoảng 997.000 m3, chiều
vùng đáy. sâu nạo vét thực tế dao động từ 0,2 – 1,2
m, bình quân khoảng 1,0m, mặt cắt
ngang trung bình khoảng 59 m2 (giảm ½
so với thiết kế ban đầu). Với quy mô này
so với diện tích rộng lớn khu vực ven
biển thì không đáng kể và ít ảnh hưởng
tới dòng chảy cũng như bề mặt nền đáy
tự nhiên, ít gây xáo trộn đến môi trường
69
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Công văn số 554/SNN-KHTC,


Giải trình của Chủ dự án (Công ty
TT ngày 24/02/2023 của Sở Nông
Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre)
nghiệp và PTNT Bến Tre
sinh thái vùng đáy, và có thể hồi phục
nhanh chóng trở lại. Đồng thời, thực tế
thi công công trình điện gió trước đây
cũng không gây ảnh hưởng đến môi
trường trong khu vực.

2 Ngoài ra, giải pháp thi công tuyến Theo thiết kế ban đầu, dự án dự kiến sử
luồng cũng tác động đáng kể đến môi dụng tàu hút công suất lớn 1200CV. Tuy
trường sinh thái vùng đáy; mức độ tác nhiên, sau khi tham vấn ý kiến cộng
động đến môi trường sinh thái tăng đồng đã điều chỉnh phương án sử dụng
lên theo quy mô khối lượng thi công xáng cạp để thi công từ từ, hạn chế tối đa
nạo vét nền đáy của dự án. Tuy nhiên, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái.
hồ sơ thuyết minh Hệ thống tuyến Đồng thời, quy mô khối lượng nạo vét
luồng chưa trình bày giải pháp thi cũng giảm so với thiết kế ban đầu (từ
công tuyến luồng cũng như chưa 997.000 m3 xuống còn 997.000 m3) và
thông tin khối lượng thi công nạo vét.; quy mô tuyến luồng nạo vét cũng chỉ còn
10,13 km so với 18,42 km ban đầu. Vì
vậy, giảm thiểu tối đa ảnh hưởng đến
môi trường sinh thái khu vực.

Theo đó, dự án không thuộc nhóm có yếu tố nhạy cảm về môi trường quy định tại khoản
4 Điều 25 của Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/1/2022.
2.4. SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỊA ĐIỂM LỰA CHỌN THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hiện nay có rất nhiều nhà máy điện gió đã được triển khai xây dựng trên thế giới và ở
Việt Nam. Đối với nhà máy điện gió 5 của Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre
triển khai từ 2019 đến nay đã hoàn thành xây dựng 28 trụ tua bin điện gió với 4 tổ hợp
nhà máy Thạnh Hải 1, Thạnh Hải 2, Thạnh Hải 3, Thạnh Hải 4. Trong đó có 8/28 trụ
tua bin đã đi vào vận hành phát điện, các tua bin còn lại đang chờ giá điện của Chính
phủ ban hành.
Trong quá trình vận hành các nhà máy điện gió, có thể sẽ có nhiều sự cố xảy ra ngoái ý
muốn khi các dự án điện gió đi vào hoạt động. Điển hình như năm 2013 ở công viên gió
OOGTENSPLAAT Hà Lan làm hai kỹ sư trẻ thiệt mạng. Ở Việt Nam vào ngày
06/01/2020 xãy ra sự cố cháy tua bin của nhà máy điện gió Bình Thạnh ( huyện Tuy
Phong, Bình Thuận), ngày 19/4/2022 xảy ra sự cố cháy tua bin điện gió Trung Nam ( xã
EA Nam, huyện EA Hleo, Đắk Lắk ) hai sự cố trên tuy không thiệt hại về tính mạng con
người, nhưng thiệt hại về tài sản là không hề nhỏ.
Khu vực nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải thuộc vùng bãi bồi ven biển của xã Thạnh
Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, hầu hết là mặt biển, sự ngập và hở tùy thuộc vào
70
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

sự lên xuống của thủy triều. Hầu hết các ngày, đêm đều có 2 lần nước lên, 2 lần nước
xuống. Chênh lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều lớn có thể tới 4,0 mét. Chênh
lệch giữa đỉnh – chân triều những ngày triều kém thường dưới hoặc xấp xỉ 1,0 mét.
Trong quá trình đưa nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải vào vận hành thương mại sự cố
xảy ra ngoài ý muốn là không thể lường trước được. Để giảm thiểu sự rủi ro của tính
mạng con người cũng như tài sản thiết bị trong công tác vận hành nhà máy điện gió số
5, cần trang bị những phương tiện hiện có của dự án để thể kịp thời ứng phó cứu hộ, cứu
nạn khi xãy ra sự cố ngoài ý muốn, bằng thiết bị có tầm với đến đỉnh tua bin trụ điện
gió: như cần cẩu 1.200 tấn đi kèm trên xà lan 9.000 tấn. Để phương tiện cứu hộ, cứu nạn
tiếp cận được các vị trí tua bin trong tất cả các điều kiện về triều cường thì phải đảm bảo
luồng di chuyển của phương tiện phục công tác vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn
phải được xác định rõ vị trí, tọa độ tuyến luồng, phao chỉ dẫn theo quy định để các
phương tiện dễ dàng tiếp cận các Tuabin gió.
Mặt khác, vị trí các tuyến luồng đã được điều chỉnh nằm hoàn toàn trong phạm vi 2800ha
của khu vực Nhà máy điện gió số 5, cách các trụ tuabin tối thiểu khoảng 50m nên không
ảnh hưởng đến các khu vực xung quanh. Vì vậy, việc thực hiện “Hạng mục Hệ thống
luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành PCCC, cứu hộ và cứu nạn” của dự án Nhà máy
điện gió số 5 là hoàn toàn phù hợp với bối cảnh, cũng như vị trí của dự án.

71
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG


CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Dự án Nhà máy điện gió số 5 – Thạnh Hải 1, 2, 3, 4 từ khi được triển khai xây dựng đến
nay đã hoàn thành, hiện có 8/28 tuabin gió đi vào hoạt động, các tuabin còn lại đang chờ
giá điện của Chính phủ. Các công trình đi kèm như Đường dây 22 kV, trạm biến áp, khu
vực nhà quản lý vận hành, khu vực nhà ở chuyên gia, hệ thống đường, cầu cảng, … đều
đã hoàn thành. Các hạng mục này đã được UBND tỉnh Bến Tre phê duyệt đánh giá tác
động môi trường các năm 2019 và 2021. Trong quá trình thi công cho thấy công trình
cơ bản không gây ảnh hưởng đến môi trường trong khu vực.
Do yêu cầu về công tác quản lý vận hành, giảm thiểu rủi ro, sự cố trong quá trình vận
hành nhà máy điện gió số 5, dự án đã bổ sung hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác
vận hành, phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn nằm trong khuôn khổ khu vực quy
hoạch nhà máy điện gió 5 (2.800 ha) tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Các tác động
môi trường bổ sung cho Hạng mục luồng nội bộ phụ vụ công tác vận hành, phòng cháy
chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án nhà máy điện gió số 5 sẽ được đánh giá bổ
sung theo các nội dung dưới đây.
3.1. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG, XÂY DỰNG
3.1.1. Đánh giá, dự báo các tác động
Đánh giá, dự báo các tác động đến môi trường của giai đoạn này tập trung vào các hoạt
động chính như:
- Đánh giá tác động của việc chiếm dụng đất, di dân, tái định cư,...;
- Đánh giá tác động của hoạt động giải phóng mặt bằng;
- Thi công các hạng mục công trình chính của dự án: hạng mục nạo vét tuyến luồng;
- Tác động trong giai đoạn kết thúc nạo vét;
Các tác động chi tiết được tính toán, phân tích và đánh giá như ở dưới đây:
3.1.1.1. Đánh giá tác động của việc chiếm dụng đất, di dân, tái định cư
Quy mô hạng mục luồng được điều chỉnh với chiều dài 4 tuyến luồng nạo vét là 10,13
km, bề rộng 50 m chạy dọc tuyến tuabin (cách tối thiểu 50 m) thì diện tích nạo vét tương
ứng là khoảng 200,65 ha. Diện tích này hiện nay là đất mặt nước ven biển, nằm hoàn
toàn trong khuôn khổ 2.800 ha quy hoạch của Nhà máy điện gió 5, không bị chồng lấn
vào các vùng quy hoạch của Nhà máy khác và vùng bãi nghêu của 2 HTX Bình Minh
và Thạnh Lợi. Chủ dự án cần thực hiện các thủ tục giao biển, thuê biển theo quy định.
 Tác động do công tác chuẩn bị xác định phạm vi thi công, nạo vét
Đối với phần diện tích mặt nước hiện hữu, công việc chủ yếu bao gồm: xác định ranh
giới phạm vị nạo vét, vị trí tập kết thiết bị, thả phao định vị tại khu vực nạo vét và xác
72
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

định tuyến đường vận chuyển VLNV. Các tuyến luồng được xác định chạy dọc theo các
tuyến tuabin điện gió nên các công việc này diễn ra trong thời gian ngắn, khối lượng
công việc ít và hầu như không có nguy cơ phát sinh chất ô nhiễm hay tác động nào đáng
kể đến môi trường. Ngoại trừ việc tập kết thiết bị, thả phao định vị giới hạn khu vực
thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng đến giao thông đường thủy, làm gia tăng mật độ phương
tiện tại khu vực thực hiện. Dẫn theo đó là khả năng xảy ra tai nạn, các sự cố va chạm
với công trình điện gió hiện hữu, hệ thống đường dây điện 22 kV do việc tập kết thiết bị
và thả phao.
 Tác động của bom mìn, vật nổ
Do trước đây khu vực này là vùng chiến tranh nên trong lòng đất vẫn có nguy cơ còn
tồn lưu bom mìn, vật liệu nổ. Dù khu vực các tuabin điện gió đã triển khai thi công xây
dựng nhưng khi thực hiện nạo vét luồng phục vụ quản lý, vận hành thì sự cố bắt gặp và
gây nổ các vật liệu nổ này vẫn có thể xuất hiện khi thi công công trình và tác động của
nó có thể gây sát thương và nặng hơn là ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân thi
công và người xung quanh, phá huỷ máy móc thiết bị thi công và các công trình điện
gió đã xây dựng với giá trị rất lớn. Đây là yếu tố Chủ đầu tư cần phải quan tâm và cần
phải thực hiện kế hoạch rà phá bom mìn, vật liệu nổ tại các khu vực thi công xây dựng
trước khi bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công xây dựng.
3.1.1.2. Đánh giá tác động trong giai đoạn thi công của dự án
Các nguồn tác động trong giai đoạn thi công nạo vét chỉnh trị dòng chảy như sau:
 Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải
- Tác động khí thải từ phương tiện nạo vét.
- Khí thải từ phương tiện vận chuyển VLNV, máy bơm hút VLNV ở khu vực bãi tiếp
nhận công trình
- Chất thải nguy hại.
- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân.
- Chất thải xây dựng: VLNV từ quá trình nạo vét.
- Nước thải từ quá trình sinh hoạt của công nhân tại khu vực nạo vét.
- Nước thải từ tàu thuyền và sà lan vận chuyển.
- Gia tăng độ đục, TSS trong quá trình thi công nạo vét.
- Nước thải rò rỉ từ khu vực bãi chứa VLNV tại công trình tiếp nhận.
 Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
- Tiếng ồn, độ rung do hoạt động máy móc thiết bị thi công.
- Tác động sạt lở tuyến luồng và sạt lở bờ biển.
- Tác động đến hoạt động giao thông thủy.
Các đối tượng và quy mô bị tác động chính trong quá trình thi công nạo vét được liệt kê
trong bảng sau:
73
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 24: Đối tượng và quy mô tác động trong giai đoạn thi công nạo vét
Đối tượng Thời gian và mức độ tác
STT Quy mô bị tác động
bị tác động động
- Thời gian và mức độ
Tác động đến tàu, thuyền qua lại tác động: Trong suốt
Giao thông khu vực nạo vét, luồng vận quá trình thi công nạo
1 vét
đường thủy chuyển VLNV, khu vực đổ
VLNV - Mức độ tác động:
Trung bình

Môi trường nước mặt khu vực - Thời gian và mức độ


dự án sẽ bị tác động do quá trình tác động: Trong suốt
Môi trường lan truyền độ đục của VLNV, do quá trình thi công nạo
2
nước hoạt động sinh hoạt sinh chất vét
thải của công nhân nếu không có
biện pháp quản lý chặt chẽ - Mức độ tác động: cao

- Thời gian và mức độ


Địa chất đáy tại khu vực nạo vét
Địa hình có thể bị thay đổi do sự di tác động: Trong suốt
3 đáy khu chuyển các tầng đáy xung quanh quá trình thi công nạo
vực dự án đến để bồi đắp cho lượng vật liệu vét
vừa được nạo vét - Mức độ tác động: cao

- Thời gian và mức độ


Các loài thủy sinh trong khu vực tác động: Trong suốt
Tác động tại khu vực nạo vét, khu vực đổ quá trình thi công nạo
4 đến hệ sinh VLNV như các loài nhuyễn thể, vét
thái tôm, cá sống tầng đáy và tầng
nông khu vực dự án bị tác động - Mức độ tác động:
Trung bình

- Thời gian và mức độ


Chế độ thuỷ văn khu vực nạo tác động: Trong suốt
Chế độ
vét, luồng vận chuyển VLNV, quá trình thi công nạo
thủy văn
5 khu vực đổ VLNV trong giai vét
khu vực dự
đoạn mới nạo vét có thể bị thay
án - Mức độ tác động: trung
đổi
bình

74
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Đối tượng Thời gian và mức độ tác


STT Quy mô bị tác động
bị tác động động
- Thời gian và mức độ
Môi trường không khí trong khu tác động: Trong suốt
vực sẽ bị tác động do khí thải của quá trình thi công nạo
Môi trường
6 các động cơ đốt trong, tiếng ồn vét
không khí
phát ra do hoạt động của thiết bị
thi công - Mức độ tác động:
Trung bình

Khi dự án đang trong giai đoạn - Thời gian và mức độ


thi công sẽ có các tác động tiềm tác động: Trong suốt
tàng tới tình hình kinh tế xã hội quá trình thi công nạo
Kinh tế - xã vét
7 như sự cố tràn dầu, sự cố tai nạn
hội
đường thủy,... gây tổn thất về - Mức độ tác động: trung
kinh tế bình

a. Nguồn gây tác động liên quan đến chất thải


Các nguồn gây tác động khi thực hiện dự án có liên quan đến chất thải cụ thể được trình
bày trong bảng sau:
Bảng 25: Các hoạt động và nguồn gây tác động trong giai đoạn xây dựng

STT Môi trường Hoạt động Tác động

01 Khí thải - Hoạt động của phương tiện - Phát sinh khí thải
nạo vét từ các thiết bị sử
- Hoạt động của các phương dụng nhiên liệu
tiện vận chuyển - Mùi tanh hôi từ
- Quá trình phân hủy vật liệu các nguyên vật
nạo vét tại khu vực bãi đổ liệu nạo vét
- Bụi từ các phương
tiện

02 Nước thải - Sinh hoạt của công nhân - Mùi hôi từ nước
- Vệ sinh tàu thuyền, sà lan. thải
- Rò rỉ nước từ bãi chứa - Nước thải sinh
VLNV hoạt
- Tác động đến
nước mặt

75
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

STT Môi trường Hoạt động Tác động

03 Chất thải rắn Sinh hoạt của công nhân Sinh ra các chất
thải rắn: bao nilon,
thức ăn thừa

04 Chất thải nguy hại - Sử dụng nguyên, nhiên vật Sinh ra dầu mỡ
liệu cho các máy móc, thiết
bị
- Hoạt động bảo dưỡng, sửa
chữa phương tiện
- Nạp nhiên liệu

05 Không liên quan Hoạt động máy móc, phương Tác động đến thính
đến chất thải tiện giao thông. giác, sức khỏe
người lao động

Hoạt động nạo vét - Tác động đến hệ


sinh thái, thay đổi
địa hình, trầm
tích đáy, cảnh
quan khu vực
- Tác động do thay
đổi thủy văn dòng
chảy, thay đổi cấu
tạo nền đáy, rủi ro
sạt lở đường bờ
gần vị trí nạo vét
- Ảnh hưởng giao
thông đường
thủy, hoạt động
đánh bắt thủy, hải
sản

Nước mưa chảy tràn - Cuốn trôi các chất


thải
- Tắt nghẽn ổng
thoát nước

Sự tập trung công nhân - Lây lan bệnh


truyền nhiễm
(tiêu chảy, sốt

76
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

STT Môi trường Hoạt động Tác động


xuất huyết…) từ
người lao động
đến cộng đồng địa
phương và ngược
lại;
- Tệ nạn mại dâm,
ma túy và cờ bạc
cũng có thể xuất
hiện;
- Xung đột giữa
người lao động và
cộng đồng địa
phương do khác
biệt về văn hóa,
hành vi
- Người dân có thể
bị tai nạn nguy
hiểm khi đi vào
khu vực công
trường xây dựng

a1. Tác động đến môi trường không khí


Trong quá trình thi công, bụi và các khí thải (NO, SO2, CO, HC) phát sinh trong quá
trình hoạt động của các phương tiện nạo vét (máy đào gầu dây đặt trên xà lan tự hành,
ca nô), các phương tiện vận chuyển vật liệu nạo vét (tàu kéo, sà lan)....
 Bụi và khí thải từ các phương tiện máy móc nạo vét, vận chuyển nguyên vật liệu
nạo vét
Tác động do khí thải từ các phương tiện, máy móc thiết bị trong quá trình thi công được
đánh giá trên cơ sở tổng số thiết bị, máy móc và công suất tiêu thụ nhiên liệu của các
phương tiện thi công cơ giới trong quá trình nạo vét tại dự án.
Hoạt động của các máy móc, thiết bị thi công sẽ làm phát sinh khí thải từ việc sử dụng
các loại nhiên liệu như dầu DO 0,05%S. Các khí thải phát sinh sẽ làm suy giảm chất
lượng môi trường không khí, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân tham gia quá
trình nạo vét.
Các máy móc thiết bị nạo vét làm việc tại khu vực nạo vét chỉnh trị luồng bao gồm: 3
máy đào gầu dây 2,5m3 (thường xuyên), 9 xà lan 400T, 1 tàu kéo 150 CV và 01 ca nô
77
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

23 CV. Trên cơ sở định mức nhiên liệu sử dụng của từng thiết bị được lấy theo Quyết
định 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức các
hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, khối lượng dầu DO sử dụng
là 1.924 lít (= 1.635 kg dầu DO).
Bảng 26: Khối lượng dầu DO sử dụng tại khu vực nạo vét

TT Loại máy móc, thiết bị Số lượng Định Khối lượng


thi công mức dầu DO dầu DO sử
dụng
1. Máy đào gầu dây 3 164 lít 492 lít
2. Tàu kéo 150 CV 1 95 lít 95 lít
3 Xà lan 400T 9 148 lít 1.332 lít
4. Ca nô 23 cv 1 5 lít 5 lít
Khối lượng dầu DO sử dụng một ngày (trọng lượng riêng của 1.924 lít/ngày
dầu 0,85 kg/lít)
1.635 kg/ngày
(Nguồn: Quyết định 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ xây dựng về việc công bố định mức
các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng)
Bảng 27: Tải lượng chất ô nhiễm phát sinh do thiết bị thi công sử dụng dầu DO

Loại thiết bị - công Khối lượng Bụi SO2 NO2 CO HC


STT
suất dầu (kg/h) (mg/s) (mg/s) (mg/s) (mg/s) (mg/s)

Hệ số phát thải các chất từ các phương tiện


sử dụng dầu diesel (kg/tấn dầu diesel) (theo 3,5 1 12 18 2,6
WHO 1993)
Tổng nhu cầu sử dụng
1 204,4 198,70 56,77 681,25 1021,88 147,60
của các thiết bị
Tỷ trọng dầu DO = 0,85kg/l,
Dầu DO sử dụng tại Dự án có thành phần lưu huỳnh S=0,05%,
Giả sử trường hợp lớn nhất các máy cùng hoạt đồng thời theo Viện Nhiệt đới Môi trường
Tp.HCM, lượng khí thải thực tế khi đốt 1 kg dầu DO ở nhiệt độ thường (Nm3: N=Nomal,
nhiệt độ 15÷20oC, 1 atm; Riêng Việt Nam lấy nhiệt độ này là nhiệt độ phòng: 25oC):
khoảng 22  25 m3.  Lưu lượng khí thải tối đa của các phương tiện thi công trong 1
giờ là: 25 * 204,4 = 5.110 m3/h (≈ 1,41 m3/s).
Bảng 28: Khối lượng các chất ô nhiễm sinh ra trong quá trình đốt cháy dầu DO
QCVN 19:2009/ (B; Kv = 1,2;
TT Yếu tố phát thải Nồng độ (mg/Nm3) Kp = 1)
(mg/Nm3)
1 Bụi (mg/s) 280,2 240
2 SO2 (mg/s) 80,0 600

78
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

QCVN 19:2009/ (B; Kv = 1,2;


TT Yếu tố phát thải Nồng độ (mg/Nm3) Kp = 1)
(mg/Nm3)
3 NO2 (mg/s) 960,6 1.020
4 CO (mg/s) 1440,9 1.200
5 HC (mg/s) 208,1 -
Ghi chú:
 Tải lượng (g/s) = [Định mức phát thải (kg chất ô nhiễm/tấn dầu) x Lượng dầu sử dụng
(kg/giờ)] / 3600.
 Nồng độ (mg/m3) = [Tải lượng (g/s) / Lưu lượng khí thải (m3/s)] x 103
QCVN 19:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp đối với bụi và
các chất vô cơ;
Nhận xét: Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải trong ống xả của các thiết bị đạt
ngưỡng cho phép phát thải quy định tại QCVN 19:2009/BTNMT (cột B), ngoại trừ CO
và bụi. Thực tế cho thấy, các máy móc hoạt động trong điều kiện có gió pha loãng,
không gian thoáng, đồng thời các máy móc không hoạt động liên tục trong cùng thời
điểm nên nồng độ ô nhiễm thực tế sẽ nhỏ hơn so với tính toán. Các đối tượng chịu tác
động trực tiếp chủ yếu là công nhân tham gia thi công nạo vét và gián tiếp một phần tới
chất lượng môi trường không khí khu vực. Do đó, Nhà thầu cần áp dụng các biện pháp
quản lý phù hợp để giảm thiểu các tác động này.
 Khí thải, mùi hôi từ quá trình phân hủy vật liệu nạo vét tại khu vực bãi đổ
Dự án chỉ cung cấp nguồn vật liệu cho các công trình tiếp nhận trên địa bàn và vùng lân
cận. Dự án không thiết kế bãi tập kết hoặc trung chuyển, bùn cát nạo vét đến đâu tiêu thụ
đến đó. Tuy nội dung đánh giá tác động tại các bãi tiếp nhận này không nằm trong phạm vi
của dự án nhưng việc đánh giá bổ sung nội dung này để có cách nhìn tổng quan về nguồn
thải này. Tùy từng khu vực công trình tiếp nhận sẽ có những tác động cụ thể và được đánh
giá riêng kèm theo công trình cụ thể đó.
Vật liệu nạo vét có thể có mùi tanh hôi do trầm tích hữu cơ, trầm tích sét hay mùi hôi H2S,
CH4 do quá trình phân hủy kỵ khí dưới nước. Khi VLNV được chuyển đến bãi đổ, quá trình
phản ứng sinh hoá diễn ra tiếp tục mà sản phẩm là nước rò rỉ và khi ô nhiễm. Một phần chất
hữu cơ trong VLNV có khả năng phân hủy sinh học và tạo thành khí CH4, NH3, CO,....
Phản ứng phân hủy kỵ khí bùn thải trong bãi diễn ra:

Chất hữu cơ + H2O vi sinh vật Chất hữu cơ đã bị phân hủy sinh học + CH + CO +
4

NH3 + khí khác

79
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Theo kết quả quan trắc môi trường của nhiều dự án nạo vét cũng cho thấy nồng độ các khí
gây mùi phát sinh từ hoạt động nạo vét là rất thấp và đều đạt QCVN 06:2009/BTNMT,
được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 29: Kết quả quan trắc khí gây mùi tại các dự án nạo vét tương tự

Duy tu nạo vét rạch Đĩa -


Duy tu nạo vét rạch Lá –
rạch Rơi – sông Phú
Chỉ Tắc Tây Đen, 2016 (*) QCVN
Xuân, 2016 (**)
TT tiêu Đơn vị 06:2009/
Vị trí Vị trí Vị trí Vị trí BTNMT
Bãi
nạo vét nạo vét nạo vét nạo vét Bãi đổ
đổ
1 2 1 2
1 NH3 µg/m3 <1 <1 3,02 <1 <1 2,5 200
2 H2 S µg/m3 <2 <2 2,15 <2 <2 <2 42
3 CH4 µg/m3 <2,76 <2,76 12,5 <2,76 <2,76 7,8 5000
Nguồn: (*) Báo cáo giám sát môi trường dự án “Duy tu nạo vét rạch Lá - Tắc Tây Đen”,
2016
(**) Báo cáo giám sát môi trường dự án “Duy tu nạo vét rạch Đĩa – rạch Rơi – sông Phú
Xuân”, 2016
Như vậy, tại các vị trí nạo vét và Bãi tiếp nhận VLNV tại các công trình, vật liệu nạo vét
chủ yếu từ quá trình bồi lắng, hàm lượng hữu cơ trong vật liệu nạo vét thấp, lượng khí
gây mùi hội phát sinh thấp; nên khả năng gây tác động do mùi hôi từ hoạt động nạo vét
gần như không đáng kể.
a2. Tác động đến môi trường nước
Quá trình thi công nạo vét sẽ gây ô nhiễm nguồn nước mặt với các nguồn gây ô nhiễm
chính như: nước thải sinh hoạt, nước mưa rơi trên phương tiện thi công nạo vét cuốn
theo bụi, dầu mỡ rơi vãi, nước rửa sà lan mang theo VLNV, dầu mỡ và các chất hữu cơ
chảy xuống biển
 Tác động do nước thải sinh hoạt của công nhân trên công trường:
Nước thải sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ hoạt động của công nhân trên mỗi tàu, sà lan.
Có thành phần chủ yếu là chất rắn lơ lửng (SS), chất hữu cơ (protit, dầu mỡ,...), chất
dinh dưỡng (P, N), chất tẩy rửa dân dụng, vi sinh vật và vi khuẩn gây bệnh.
Các chất hữu cơ trong nước thải làm giảm lượng oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới
đời sống của động, thực vật thủy sinh. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng
phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường
thủy sinh, các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước.
Căn cứ QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng,
khu vực dự án thuộc vùng nông thôn, lấy nhu cầu sử dụng nước ở mức 80 lít/người/ngày.

80
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Lượng nước thải được tính bằng 100% nước cấp (theo Nghị định số 80/2014/NĐ-CP
ngày 06/8/2014) thì lượng nước thải sinh hoạt của dự án sẽ là:
45 người x 80 lít/người/ngày x 100% =3.600 lít/ngày = 3,6 m3/ngày
Bảng 30: Lượng nước thải phát sinh được tính theo từng thiết bị thi công

Số lượng
Số Số Nhu cầu Tổng nhu
lao
TT Loại thiết bị thiết công nước cầu nước
động(người 3
bị nhân (m /ngày/ng) (m3/ngày)
)/ thiết bị
1 Máy đào dung
3 4 12 0,08 0,96
tích gàu 2,5m3
2 Sà lan 400 T 9 3 27 0,08 2,16
3 Tàu kéo 150
1 2 2 0,08 0,16
CV
4 Ca nô 23CV
1 2 2 0,08 0,16
công tác
Quản lý 2 0,08 0,23
Tổng 45 3,60
Theo hệ số phát thải ô nhiễm của Tổ chức y tế thế giới (WHO) đối với các nước đang
phát triển, tải lượng các chất ô nhiễm của một người phát sinh trong 1 ngày được tính như
trong bảng sau:
Bảng 31: Hệ số ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Khối Khối lượng Tải lượng


TT Chất ô nhiễm lượng (g/ trung bình trung bình
người/ngày) (g/người/ngày) (kg/ngày)
1 BOD5 45 - 54 49,5 3,3
2 COD 72 - 102 87 5,7
3 Chất rắn lơ lửng (TSS) 70 – 145 107,5 7,1
4 Dầu mỡ 10-30 20 1,3
5 Tổng Nitơ (N) 6 - 12 9 0,6
6 Amoni (N-NH4+) 2,4 - 4,8 3,6 0,2
7 Tổng Phospho 0,8 - 4,0 2,4 0,2
Nguồn: Rapid Environmental Assessment, WHO, 1993.
Kết quả tham khảo nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý và
sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại được thể hiện theo bảng sau:

81
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 32: Nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt

Nồng độ Nồng độ QCVN 14:2008/


Stt Chất ô nhiễm trước bể sau bể BTNMT, cột B
tự hoại tự hoại (mg/l)
1 BOD5 (mg/1) 327 – 388 75 - 100 50
2 COD (mg/l) 510 – 724 103 - 245 -
3 TSS (mg/1) 500 - 1041 38 - 108 100
4 Dầu mỡ Động thực vật (mg/l) 71 - 214 KPH - 3,2 -
5 Amôni (mg/l) 20 - 31 1,5 - 6,7 10
6 Nitrat (mg/1) 41 – 82 5-11,3 -

7 Phosphat (mg/1) 10 - 31 0,21 – 4,3 -


Nguồn: Kết quả nghiên cứu của ETM Center, 2008.
Ghi chú:
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Việt Nam về nước thải sinh
hoạt.
- Chọn hiệu suất xử lý của bể tự hoại như sau: xử lý cặn H=60%; xử lý các chất ô nhiễm
khác H=35% (trừ Coliforms).
Như vậy, nếu so với QCVN 14:2008/BTNMT, cột B thì nồng độ chất ô nhiễm trong nước
thải sinh hoạt như BOD, COD, TSS, dầu mỡ, amoni... vượt quy chuẩn cho phép rất nhiều
lần. Nếu khối lượng nước thải chưa qua xử lý này xả thải trực tiếp vào môi trường nước
mặt sẽ gây ô nhiễm cho nguồn nước. Tuy nhiên, sau khi xử lý qua bề tự hoại, nồng độ các
chất ô nhiễm ô nhiễm được giảm thiểu đáng kể. Ban ngày công nhân thi công trên sà lan,
sau khi hết giờ làm việc sẽ lên lán trại trên bờ nghỉ ngơi, sinh hoạt. Thực tế nguồn nước
thải sẽ thường nhỏ hơn lượng nước thải tính toán.
Chủ đầu tư sẽ có các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cho môi trường nước mặt ở mục 3.1.2
của báo cáo.
 Nước thải từ tàu thuyền và sà lan
Khi không chứa hàng hoặc neo đậu tại bến, các tàu cần có một lượng nước nhất định tùy
theo tải trọng của tàu để giữ thế cân bằng trên mặt nước. Nước dằn tàu được chứa trong
ngăn hoặc két nước dằn tàu. Nguồn nước thải của các tàu thuyền, sà lan vận tải chủ yếu
là nước dằn tàu và nước vệ sinh tàu. Nước dằn tàu sử dụng nước từ hệ thống kênh rạch
nội địa nên khi tính chất tương đồng với nước mặt đoạn nạo vét. Do đó, tác động của
nước dằn tàu đến môi trường nước khi thải trực tiếp vào khu vực nạo vét là không đáng
kể. Thông thường, khối lượng nước dằn tàu chiếm từ 15% tỷ trọng tàu. Như vậy, với 9
chiếc sà lan tải trọng 400 tấn thì cần tương ứng khoảng 9 x 400 x 15% = 540 tấn (tương
ứng 540 m3 và 60 m3/sà lan).

82
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tuy nhiên, theo kết quả nghiên cứu của Viện Tài nguyên và Môi trường Biển, hàm lượng
các chất ô nhiễm trong nước dằn tàu cho một số tàu Việt Nam đi Mỹ và Đông Nam Á
như sau:
Bảng 33: Đặc trưng về nồng độ các chất ô nhiễm trong nước dằn tàu

STT Thông số Đơn vị Hàm lượng


1 pH mgO2/1 7,8-8,1
2 BOD mg/1 1.89-2,44
3 Dầu µg/l 4,32-5,89
4 Hg µg/l 0,12-0,16
5 As µg/l 1,5-3,0
6 Cd µg/l 0,32-4,7
7 Pb µg/l 2,67-12,3
8 Cu µg/l 32-55
9 Zn µg/l 24-362
10 Coliforms MPN/100mL 100-104
(Nguồn: Viện Tài nguyên và Môi trường biển)

Kết quả trên là tham khảo đối với tàu đi biển, còn đối với các tàu, sà lan nhỏ phục vụ nội
địa cũng cần lưu ý quản lý nguồn thải này.
Đối với nước vệ sinh tàu thuyền, sà lan, lưu lượng nước thải từ các sà lan vận tải ước
tính là 1 – 2 m3/sà lan, tạo nên tổng lưu lượng nước thải là 10 – 20 m3/ngày (tính 09 sà
lan 400T và 01 tàu kéo). Các yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước của loại nước thải này
là dầu mỡ (dầu nổi, nhũ tương, hoà tan), chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, các chất dinh
dưỡng (N, P) và vi sinh vật, cho nên khi nước thải được xả thải trực tiếp vào rạch thì có
thể gây nên các tác động tới chất lượng nước khu vực dự án, nhất là khi các sà lan vận
tải dạng nhỏ thường không được trang bị thiết bị xử lý nước thải phù hợp.
Tuy nhiên, hoạt động vệ sinh tàu không thường xuyên và tác động này chỉ mang tính
tạm thời, sẽ chấm dứt khi hoạt động thi công nạo vét tuyển rạch hoàn thành.
 Tác động do nước mưa chảy tràn
Bản chất nước mưa được coi là nước sạch, theo số liệu thống kê của Tổ chức WHO cho
thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa thông thường N: 0,5 – 1,5 mg/l; P: 0,004
– 0,03 mg/l; COD: 10 – 20 mg/l và TSS: 10 – 20 mg/l.
Tại khu vực nạo vét, việc thi công diễn ra hoàn toàn trên mặt nước. Hoạt động thi công
diễn ra trên các sà lan 400 tấn. Khi thi công vào mùa mưa, nước mưa rơi trên phương
tiện thi công nạo vét cuốn theo bụi, dầu mỡ rơi vãi, VLNV xuống sông làm gia tăng độ
đục và gia tăng dầu mỡ, chất thải, ảnh hưởng đến chất lượng nước tại khu vực thi công
và vùng lân cận. Theo tính toán, bình quân mỗi bộ thiết bị nạo vét (tàu, sà lan) có diện
83
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

tích sàn khoảng 600 m2, lượng mưa trung bình vào tháng mưa cao nhất là tháng 11 với
292,9 mm, tương ứng khoảng 10 mm/ngày. Như vậy, với 03 máy nạo vét thường xuyên
hoạt động lượng nước mưa chảy tràn là khoảng: 3 x 600m2 x0,01m = 18 m3. Đây là
lượng nước mưa chảy tràn tính trong trường hợp cao nhất tại khu vực thi công nạo vét.
Các khu vực chất thải nguy hại, dầu mỡ sẽ được che chắn phù hợp để đảm bảo hạn chế
phát tán ra môi trường bên ngoài. Các tác động này mang tính cục bộ, chỉ xảy ra vào các
thời điểm có mưa, kết thúc ngay sau khi trận mưa kết thúc.
Đối với khu vực công trình tiếp nhận phụ thuộc vào từng công trình cụ thể, tuy nhiên vật
liệu nạo vét chủ yếu là cát, mặt khác các bãi tiếp nhận đều bố trí ô lắng nên tại các khu
vực này tác động của nước mưa chảy tràn là đáng kể và không thuộc phạm vi phê duyệt
ĐTM của dự án.

Hình 17. Hình ảnh thực tế một bộ thiết bị thi công nạo vét
Đánh giá chung: Với phân tích và đánh giá trên cho thấy các tác động tiêu cực đến chất
lượng nước mặt trong giai đoạn xây dựng dự án là nhỏ, chỉ có tính cục bộ, tạm thời, sẽ
chấm dứt ngay khi dừng hoạt động thi công và các trận mưa kết thúc. Các tác động có
thể phát sinh như trên hoàn toàn được kiểm soát khi các đơn vị thi công thực hiện đầy
đủ các quy trình và giải pháp kiểm soát phát tán ô nhiễm.
 Gia tăng độ đục, TSS trong quá trình thi công nạo vét
Quá trình xúc VLNV của máy đào gầu ngoạm sẽ làm xáo trộn lớp vật liệu đáy, các lớp
VLNV này chủ yếu chứa các trầm tích hữu cơ được khuấy lên phát tán vào dòng nước
làm tăng độ đục, hàm lượng chất rắn lơ lửng.
Mức độ phát tán được tính toán theo công thức (tham khảo tài liệu: “Nghiên cứu tối ưu
vị trí và cấu trúc công trình chắn bùn, cát lấy nước trên sông, cửa biển, Phạm Đức Thắng
- Viện Khoa học Thủy Lợi, Hà Nội - 2002”):
𝐻.𝐾.𝑣
L=
𝑈𝑜
84
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Trong đó:
H: Độ sâu nạo vét tối đa khu vực, (H = 1,5m)
K: Hệ số kinh nghiệm tính đến ảnh hưởng của dòng chảy cản trở tốc độ lắng của hạt (K=
5).
v: Vận tốc dòng chảy (m/s) (Theo số liệu thu thập được cho thấy tốc độ dòng chảy khi
triều lên và triều rút tại khu vực từ 0,6 -0,8 m/s).
Uo: Độ lớn thủy lực của hạt (hạt cát có đường kính trung bình d = 0,005 mm, ứng với
Uo= 0,0512 m/s).
Kết quả tính toán cho thấy bán kính mức phát tán hạt bùn trong nước khi nạo vét sẽ dao
động từ 87-117m. Trong bán kính phạm vi ảnh hưởng của dự án đối tượng chịu ảnh
hưởng chủ yếu là hệ sinh thái thủy sinh, các khu vực nuôi nghêu của HTX Bình Minh
tuy nhiên tác động là nhỏ (khoảng cách từ vị trí luồng tới bãi nghêu Bình Minh là khoảng
300m).
Lớp bùn, sét chủ yếu chứa sét và các loại vỏ xác động vật (ốc, sò, hến..) khi bị xén sẽ
phát tán vào dòng nước nhưng sẽ nhanh chóng lắng đọng xuống đáy. Lớp bùn này chủ
yếu làm tăng độ đục, tăng chất rắn lơ lửng trong nước.
- Tăng khả năng khuyếch tán các chất bẩn từ bùn vào dòng nước, làm cho chất lượng
nước bị thay đổi theo xu hướng suy giảm;
- Tác động đến hệ thủy sinh: mất nơi cư trú và làm thay đổi thành phần, mật độ thủy
sinh, động vật đáy; do lượng chất rắn lơ lửng tăng trong quá trình nạo vét ảnh hưởng đến
các hoạt động quang hợp của động vật thủy sinh qua đó ảnh hưởng đến sinh trưởng và
phát triển của chúng;
 Tác động đến nước mặt do rò rỉ từ bãi chứa
Tùy từng khu vực công trình tiếp nhận sẽ có những tác động cụ thể và được đánh giá
riêng kèm theo công trình cụ thể đó. Dự án chỉ cung cấp nguồn vật liệu cho các công
trình tiếp nhận trên địa bàn và vùng lân cận, tuy nội dung này không nằm trong phạm vi
của dự án nhưng việc đánh giá bổ sung nội dung này để có cách nhìn tổng quan về nguồn
thải này.
Tại vị trí công trình tiếp nhận, lượng nước rò rỉ thường cuốn theo vật liệu nạo vét nên
hàm lượng SS tăng rất cao.
Nước từ Bãi tiếp nhận VLNV rò rỉ ra sông ngòi kênh rạch có thể do những nguyên nhân:
- Rò rỉ do hư hỏng đường ống phun VLNV lên bờ.
- Tràn VLNV từ bãi đổ do bãi đổ quá tải, do đổ VLNV vào bãi đổ từ mép bờ gần sông,
kênh rạch gây tràn.
- Đê bao xây dựng không đảm bảo, có vết nứt, lỗ hỏng làm rò rỉ nước.
- Nước từ bãi đổ không có biện pháp giảm thiểu SS, thải thẳng ra sông ngòi kênh rach.
Lượng nước thải tối ra thoát ra từ Bãi tiếp nhận VLNV được tính toán như sau:
85
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Dựa trên kết quả phân tích thành phần vật liệu nạo vét tại dự án, dung trọng tự nhiên của
vật liệu nạo vét 1,4 g/cm3 và VLNV tự nhiên có độ ẩm khoảng 85,4%, hàm lượng khô
của VLNV và lượng nước thải ra từ bãi đổ ước tính cho quá trình độ VLNV:
Bảng 34: Khối lượng VLNV khô ở Bãi tiếp nhận VLNV

Ký Đơn Khối lượng tại các công trình tiếp nhận


hiệu vị VLNV
Khối lượng vật liệu nạo vét mnvet m3 997.000
Hàm lượng khô của VLNV
mkhô Tấn 1.167.447
(có độ ẩm 85,4%)
Khi bơm bùn lên bãi đổ, hỗn hợp VLNV - nước đạt đến độ ẩm từ 85% - 90 % để có thể
bơm dung dịch VLNV loãng (10 – 15 % chất rắn, bình quân 12%) lên bãi tiếp nhận.
Ước tính lượng nước thải từ vật liệu nạo vét như sau:
Bảng 35: Tính lượng nước rò rỉ tối đa từ các Bãi tiếp nhận VLNV ra sông, rạch

Bãi tiếp nhận


Đại lượng Ký hiệu Đơn vị
VLNV
Khối lượng dung m1 = m khô /12% Tấn 9.728.728
dịch VLNV
pha loãng đến
12%
Khối lượng nước
trong dung dịch m1’ = m1 *88% tấn 8.561.280
VLNV 12%
Khối lượng dung
dịch VLNV tự
m2 = m khô/13,5% tấn 8.647.758
nhiên có ẩm độ
86,47%
Lượng nước dự từ
dung dịch VLNV mndư = m1- m2 tấn
1.080.970
loãng so với
VLNV tự nhiên
Lượng nước bay
mn bay hơi = m1’*5%. tấn 428.064
hơi (khoảng 5-8%)
Lượng nước thấm mn thấm = mndư
tấn 540.485
vào đất (50 - 60%) *50%
Lượng nước thoát m thoát = mndư - mn Tấn 112.421
ra hố lắng bay hơi- mn thấm
m3 131.640

Số ngày làm việc Số ngày ngày 500

86
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bãi tiếp nhận


Đại lượng Ký hiệu Đơn vị
VLNV
Lượng nước thải ra m3/ngày 263
Q thải = mthoát
sông trung bình
/số ngày
ngày
Lượng nước rò rỉ từ bãi chứa VLNV sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới nguồn tiếp nhận là
hệ thống sông, kênh, biển gần các vị trí công trình tiếp nhận trên địa bàn tỉnh và vùng
lân cận, ảnh hưởng tới chất lượng nước sông, biển (chủ yếu là ảnh hưởng về độ đục).
Tác động do gia tăng độ đục từ nước rò rỉ từ bãi chứa VLNV tới môi trường nước mặt
là không cao nếu được quản lý và áp dụng các biện pháp giảm thiểu tại khu vực tiếp
nhận. Tác động này sẽ kéo dài xuyên suốt quá trình hoạt động của dự án (2 năm). Mức
độ tác động trung bình do nguồn tác động này có thể kiểm soát và các công trình thường
phân bổ rải rác tại khắp các công trình, không tập trung tại một vị trí.
Như vậy, để tránh ảnh hưởng đến chất lượng nước ở khu vực tiếp nhận do rò rỉ nước từ
các bãi chứa VLNV, gây ảnh hưởng đến hệ sinh vật dưới nước và gây mất mỹ quan, chủ
đầu tư cần có biện pháp thu gom và giảm thiểu SS trước khi thải ra, gia cố bờ bao không
cho nứt vỡ,... Các bãi tiếp nhận vật liệu nạo vét tại các công trình cần bố trí bờ bao và
các hố lắng phù hợp với khối lượng tiếp nhận VLNV để thu gom nước rò rỉ vào hố lắng
một thời gian rồi thải ra môi trường. Đồng thời, hệ thống bờ bao được thiết kế đảm bảo
kỹ thuật do vậy sẽ hạn chế rất nhiều những khe hở có thể dẫn đến sự rò rỉ nước ra ngoài
khu vực.
Ngoài ra, tham khảo kết quả đã thực hiện giám sát chất lượng nước mặt tại vị trí Bãi tiếp
nhận VLNV trong thời gian thi công dự án Duy tu nạo vét rạch Ngang, rạch Tắc Mương
Lớn, nước mặt năm 2016, tại vị trí bãi đổ có hàm lượng COD, BOD5, TSS đạt QCVN
08-MT:2015/BTNMT cột B1 nhưng vượt tiêu chuẩn cột A2, cụ thể: 15 mg/l <COD là
27-30mg/1 <30 mg/l; BOD5 là 6 mg/l <11-14mg/1 <15mg/1; TSS là 16-47 mg/1 (<
50mg/1 cột B1. Tuy nhiên, chất lượng nước thải từ bãi tiếp nhận còn phụ thuộc vào môi
trường nền của khu vực nạo vét và khu vực tiếp nhận, đây là khu vực thượng nguồn, kết
quả phân tích môi trường nền khá tốt, thành phần vật liệu nạo vét chủ yếu là cát nên tác
động do nguồn nước rò rỉ từ các khu vực tiếp nhận tới môi trường xung quanh được
đánh giá ở mức thấp.
a3. Tác động từ chất thải rắn phát sinh
 Tác động do chất thải rắn sinh hoạt của công nhân:
Căn cứ QCVN 01:2021/BXD: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng,
khu vực dự án thuộc vùng nông thôn lấy bằng mức đô thị loại V, thì lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh là 0,8 kg/người/ngày. Như vậy, tính trong giai đoạn cao điểm nhất
với 45 người thì mỗi ngày lượng rác phát sinh sẽ là:
0,8 kg/người/ngày * 45 người = 36 kg/ngày

87
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Với 36 kg rác thải sinh hoạt này thì sẽ có khả năng ảnh hưởng đến môi trường, phạm vi
ảnh hưởng mang tính cục bộ, không có khả năng gây ảnh hưởng trên diện rộng. Tuy
nhiên, do đặc tính của rác sinh hoạt thường có thành phần hữu cơ dễ phân hủy sinh học
nếu thải ra môi trường đất quanh lán trại sẽ gây ô nhiễm đặc biệt gây mùi hôi thối, là
nơi tập trung rồi nhặng, thu hút côn trùng, là nguyên nhân truyền các bệnh trong công
trường. Đặc thù mặt bằng thi công diễn ra trên mặt nước nên nếu rác thải bị phát tán ra
xung quanh công trường khi gặp nước mưa chảy tràn sẽ bị nước mưa cuốn trôi chất ô
nhiễm xuống nguồn nước và sẽ tác động đến chất lượng nguồn tiếp nhận.
Rõ ràng lượng chất thải không lớn, khả năng tác động đến môi trường chỉ có tính cục
bộ tuy nhiên để giảm thiểu tối đa các tác động đến môi trường thì các đơn vị thi công
cần phải thực hiện các giải pháp thu gom xử lý rác thải sinh hoạt phù hợp, giảm thiểu
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.
 Vật liệu nạo vét
Vật liệu nạo vét có khối lượng là 5.000.000 m3.
Vật liệu nạo vét hầu hết là bùn cát ở dạng lỏng là các trầm tích đáy chứa phù sa và trầm
tích hữu cơ. Do vậy, các công trình cần phải thỏa mãn một số yêu cầu sau:
- Diện tích bãi chứa khu vực công trình tiếp nhận phù hợp với khối lượng, nhu cầu vật
liệu nạo vét.
- Vị trí bãi đổ công trình tiếp nhận thuận tiện cho việc đưa VLNV vào bãi đổ: khoảng
cách từ vị trí xa nhất so với bờ sông, rạch không quá 500m.
- Tuyến sông, rạch vận chuyển đến Bãi tiếp nhận VLNV thuận lợi cho sà lan di chuyển.
- Vị trí bãi đổ phải có sự chấp thuận của các cấp có thẩm quyền, chủ đầu tư công trình.
- Vị trí bãi đổ của công trình tiếp nhận phải có bờ bao vây sẵn và được gia cố đảm bảo
kỹ thuật.
Các tác động có thể xảy ra do đổ thải VLNV tại bãi đổ được trình bày tại bảng dưới:
Bảng 36: Tổng hợp các tác động do đổ thải tại bãi đổ tại công trình tiếp nhận

Loại tác động Phạm vi, quy mô


Tác động đến chất lượng nước mặt xung Phạm vi phân tán chất lơ lửng ở khoảng
quanh không quá 150m
Tác động đến hệ thủy sinh Phạm vi phân tán chất lơ lửng ở khoảng
bán kính 150m
Tác động đến địa hình đáy khu đổ thải Trong phạm vi bãi chứa công trình tiếp
nhận

Chất lượng nước khu vực công trình tiếp nhận VLNV bị thay đổi cục bộ do các loại chất
thải có trong VLNV, các trầm tích hữu cơ sẽ làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng trong
nước (ước tính khoảng từ 5 đến 20 lần so với hiện tại và giảm theo thời gian lắng đọng).
Tuy nhiên các bãi chứa công trình tiếp nhận thường được quây bờ bao và hố lắng theo
88
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

tiêu chuẩn kỹ thuật, do vậy chất lượng nước rỉ thoát ra được đảm bảo chất lượng, không
gây ô nhiễm môi trường nước mặt khu vực lân cận.
 Tác động do chất thải nguy hại
CTNH phát sinh trong giai đoạn xây dựng chủ yếu do hoạt động của các máy móc thiết
bị thi công tại khu vực nạo vét. Thành phần chủ yếu của CTNH là dầu nhớt, giẻ lau dính
dầu, và các thùng chứa hoá chất (dầu DO, xăng...).
Hoạt động bảo dưỡng phương tiện nếu thực hiện ngay tại công trường cũng có thể gây
phát sinh cặn dầu nhớt, vỏ chai đựng dầu nhớt và giẻ lau nhiễm dầu nhớt, bao tay dính
dầu mỡ,... đây là các dạng chất thải nguy hại cần phải được thu gom bảo quản và xử lý
đúng quy định.
Dầu mỡ thải theo quy chế quản lý chất thải nguy hại được phân loại là chất thải nguy
hại (mã số: A3020; mã Basel: Y8).
Dầu mỡ thải từ quá trình bảo dưỡng, sửa chữa các phương tiện vận chuyển và thi công
trong khu vực dự án là không thể tránh khỏi.
Lượng dầu mỡ thải phát sinh tại khu vực dự án tùy thuộc vào các yếu tố sau: Số lượng
phương tiện vận chuyển và thi công cơ giới trên công trường; Chu kỳ thay nhớt và bảo
dưỡng máy móc; Lượng dầu nhớt thải ra trong một lần thay nhớt/bảo dưỡng.
Theo kết quả của đề tài Nghiên cứu tái chế nhớt thải thành nhiên liệu lỏng. Trung tâm
Khoa học Kỹ thuật Công nghệ Quân sự - Bộ Quốc phòng, kết quả điều tra khảo sát dầu
nhớt thải cho thấy: Lượng dầu nhớt thải ra từ các phương tiện vận chuyển và thi công
cơ giới trung bình 7 lít/lần thay.
Chu kỳ thay nhớt và bảo dưỡng máy móc: trung bình từ 3 – 6 tháng thay nhớt 1 lần tùy
thuộc vào cường độ hoạt động của phương tiện. Kết quả tính toán được tổng hợp trong
bảng sau:
Bảng 37: Tổng lượng dầu thải từ hoạt động thay dầu máy định kỳ

Lượng dầu thải Lượng dầu


Vị trí Số thiết bị
cặn (lít/lần thay) thải (lít)
Tại khu vực nạo vét (3 xáng
cạp, 9 sà lan, 1 tàu kéo, 1 ca 14 7 98
nô)
Tổng 14 98
Quá trình nạp nhiên liệu có thể xảy ra rơi vãi. Việc xác định khối lượng rơi vãi là rất
khó thực hiện, mặt khác loại nhiên liệu này là một phần tài sản nên các chủ sở hữu sẽ
hạn chế khả năng thất thoát khi sử dụng chúng.
Bảng 38: Khối lượng chất thải nguy hại phát sinh trong giai đoạn nạo vét

Trạng thái tồn


TT Tên chất thải Khối lượng Mã CTNH
tại

89
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

(Rắn/lỏng/bùn)
Tại khu vực nạo vét
1 Dầu động cơ hộp
số và bôi trơn Lỏng 98 lít/6 tháng 17 02 03
tổng hợp thải
2 Giẻ lau dính dầu Rắn 5 kg/tháng 18 02 01
Tuy nhiên, trong quá trình thi công nạo vét, mọi hoạt động bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc thiết bị, sà lan không tiến hành tại khu vực thi công mà được thực hiện tại các cơ
sở bảo trì bảo dưỡng tại địa phương. Do đó không phát sinh ra các CTNH như dầu nhớt,
sơn chống hà, cặn dầu, bụi kim loại nặng.
Các chất thải nguy hại phát sinh không thường xuyên, chỉ phát sinh khi hư hỏng đột
xuất. Lượng chất thải này tuy không nhiều nhưng nếu không được thu gom và xử lý theo
đúng quy định sẽ gây tác động rất lớn đến môi trường nước khu vực dự án khi rơi vãi,
cụ thể:
- Dầu lan trên mặt nước ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của các thủy sinh vật sống
trong khu vực. Thời gian phân hủy của dầu rất lâu.
- Giẻ lau trôi nổi có thể cuốn vào chân vịt của các phương tiện giao thông thủy.
- Khi dầu rơi vãi vào nguồn nước, lượng dự trữ ôxy hoà tan trong nước nguồn sẽ giảm
do ôxy được tiêu thụ cho quá trình oxy hoá các sản phẩm dầu, làm cản trở quá trình
làm thoáng mặt nước.
- Các nguyên tố kim loại nặng, các chất độc hại theo chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào
cơ thể các loài sinh vật khác, cuối cùng là đến con người.
- Một phần các sản phẩm dầu lắng xuống và phân hủy ở đáy nguồn nước làm ô nhiễm
nước bởi các sản phẩm phân giải hoà tan, một phần lại nổi lên trên mặt nước cùng
với các bọt khí tách ra từ đáy nguồn nước, Cặn chứa dầu tích lũy ở đáy là nguồn gây
ô nhiễm cố định đối với khu vực dự án, gây độc hại cho hệ sinh vật đáy, thức ăn của
cá.
- Sự ô nhiễm dầu, các sản phẩm dầu phân giải làm giảm khả năng tự làm sạch của
nguồn nước, bởi vì các sinh vật phiêu sinh, sinh vật đáy tham gia quá trình đó bị chết
đi hoặc giảm về số lượng hoặc tham gia yếu ớt.
- Vùng nước khu vực dự án bị ảnh hưởng trong thời gian tùy thuộc vào khả năng xử lý
các vết dầu loang (nếu xảy ra sự cố tràn đổ). Do đó dự án sẽ áp dụng những biện pháp
hữu hiệu nhằm ngăn chặn và giảm thiểu sự rơi vãi dầu mỡ vào nguồn nước.
b. Nguồn gây tác động không liên quan đến chất thải
 Ô nhiễm tiếng ồn do hoạt động của máy móc thiết bị thi công:
Nguồn phát sinh tiếng ồn, rung động chủ yếu trong quá trình thi công nạo vét thế chủ
yếu từ hoạt động của máy đào gầu ngoạm, tàu kéo, ca nô, đây là 3 loại phương tiện có
mức gây ồn lớn nhất. Mức ồn lớn nhất xảy ra khi tất cả các thiết bị đều tập trung tại công
90
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

trường dự án và hoạt động đồng thời. Các thiết bị này tập trung tại khu vực dự án nên
nguồn ồn cố định Độ ồn, rung phát sinh liên tục trong suốt quá trình thi công, điều này
sẽ gây ra tác động cộng hưởng, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của công nhân lao
động mà trực tiếp là những người công nhân vận hành máy đào gầu ngoạm, tàu kéo, ca
nô.
Tiếng ồn trên tại dự án chủ yếu do sự di chuyển của các phương tiện vận chuyển vật liệu
nạo vét, hoạt động của các thiết bị máy thi công tại các công trường thi công gây nên.
Mức ồn trên công trường khi các phương tiện này hoạt động thường giao động từ 60 –
90 dBA.
Bảng 39: Mức ồn do máy móc thi công và phương tiện vận chuyển

Mức ồn (dBA), cách nguồn ồn 1,5 m


Máy móc
Tài liệu (1) Tài liệu (2)
Máy đào 93 93
Tàu kéo 96 -
Ca nô (lấy bằng xe tải) - 83-94
Nguồn: (Tài liệu 1) Mackernize, 1985; (Tài liệu 2): Uỷ ban bảo vệ môi trường U.S. Tiếng ồn
từ các thiết bị xây dựng và máy móc xây dựng NJID, 300.1, 31 – 12 – 1971
Mức ồn từ các máy móc được xem như nguồn ồn điểm, do đó có thể giảm mức ổn bằng
cách gia tăng khoảng cách từ máy móc vận hành. Độ chênh lệch công suất âm của các
khoảng cách r1 và r2:
r
∆L = L1 - L2 = kb20 2 (1)
r1

Trong đó: - L1 là mức ôn ở khoảng cách r1 (m)


-L2 là mức ồn ở khoảng cách r2 (m)
-K là hệ số hấp thụ âm bề mặt
Trong trường hợp của dự án xem như thiết bị thi công được đặt trên mặt đất phẳng nên
Kb =1,0. Nếu giả sử mỗi thiết bị thi công được vận hành riêng lẻ (tại thời điểm khác
nhau), mức ồn theo khoảng cách tại những vị trí đặt thiết bị trên công trường đến khu
vực xung quanh được ước tính như sau:
Bảng 40: Ước tính mức ồn từ mỗi thiết bị thi công

Mức ồn theo khoảng cách đến thiết bị (dBA)


Thiết bị
1,5 m 15 m 30 m 60 m 90 m 120 m 150m
Máy đào 93 73 67 61 57 55 53
Tàu kéo 96 76 70 64 60 58 56
Ca nô 83 63 57 51 47 45 43

91
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Mức ồn theo khoảng cách đến thiết bị (dBA)


Thiết bị
1,5 m 15 m 30 m 60 m 90 m 120 m 150m
QCVN 26:2010/BTNMT: Tiếng ồn khu vực thông thường là: 6h-21h: 70 dBA, 21h-
6h: 55dBA
Nguồn: Tính toán dựa vào mức ồn do từng thiết bị và công thức (1)
Số lượng thiết bị thi công không nhiều, điều kiện thi công trên mặt nước, ngoài ven biển
cách bờ từ 1km trở lên nên tác động cộng hưởng rất nhỏ.
Kết quả tính toán cho thấy tiếng ồn sinh ra do phương tiện giao thông vận tải vận chuyển,
máy móc, thiết bị thi công trên công trường đảm bảo giới hạn cho phép đối với khu vực
thi công ở khoảng cách 30m. Tuy nhiên, do khu vực nạo vét nằm ở khu vực ven biển,
cách bờ khoảng trên 1km, cách dân cư sinh sống trong vòng bán kính trên 3km, do đó,
tiếng ồn sinh ra do phương tiện giao thông vận tải vận chuyển và máy móc, thiết bị thi
công trên công trường của dự án chỉ ảnh hưởng tới công nhân thi công là chủ yếu, không
ảnh hưởng tới dân cư xung quanh khu vực dự án.
Các thiết bị gây ồn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe công nhân, có thể gây nên sự
mệt mỏi, giảm thính giác, mất tập trung, nhức đầu cho công nhân. Tác động này được
đánh giá là tiêu cực nhưng chỉ mang tính cục bộ và tạm thời. Tuy nhiên, các thiết bị mà
dự án sẽ sử dụng đều đã được chứng nhận về tiêu chuẩn chất lượng của Cơ quan có chức
năng, được phép lưu hành và sử dụng do vậy sẽ hạn chế được tiếng ồn trong khi thi
công. Đồng thời chủ Dự án cũng sẽ thực hiện các biện pháp quản lý nội vi để giảm đến
mức thấp nhất tác động của các nguồn ổn này đến các cảng xung quanh và công nhân
làm việc tại công trường, chi tiết các phương án sẽ được trình bày trong mục 3.1.2 của
báo cáo.
 Tác động đến hệ thủy sinh do ô nhiễm nguồn nước và ảnh hưởng sinh vật tầng
đáy:
Các tác động đến hệ sinh thái chủ yếu là hệ sinh thái thủy sinh. Các tác động do thi công
nạo vét đến hệ sinh thái là không thể tránh và đã được trình bày, mô tả trong bảng sau:
Bảng 41: Tác động đến hệ sinh thái trong giai đoạn thi công nạo vét

Các hoạt động Các tác động Phạm vi tác động


Thi công nạo vét - Tác động đến động vật - Phạm vi dự án trên khu
dưới nước do ô nhiễm vực biển ven bờ ấp Thạnh
nguồn nước Thới B, xã Thạnh Hải
- Phá hủy cư trú và giết chết
một số động vật đáy.
- Ô nhiễm dầu làm giảm
trao đổi oxy trong nước ảnh
hưởng đến sinh trưởng,
phát triển các loài thủy
sinh.

92
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Các hoạt động Các tác động Phạm vi tác động


Vận chuyển vật liệu nạo VLNV rơi vãi làm ô nhiễm Trên toàn tuyến đến khu
vét. nước, hoạt động của tàu vực công trình tiếp nhận
làm xáo trộn tầng nước ảnh
hưởng đến hệ thủy sinh.
Đổ vật liệu nạo vét tại vị Ảnh hưởng đến hệ sinh thái Phát tán vật liệu nạo vét
trí công trình tiếp nhận do phát tán VLNV, chất tại khu vực vị trí công
thải. trình tiếp nhận VLNV
Sinh hoạt của công nhân. Chất thải sinh hoạt của Trên khu vực dự án
công nhân gây ô nhiễm
nguồn nước sông ảnh
hưởng đến hệ thủy sinh.
Quá trình nạo vét tác động tới các thành phần môi trường như sau:
- Phân tán, lắng đọng bùn đáy: Công tác nạo vét có ảnh hưởng lên đời sống của các
loài thuỷ sinh ở một số dạng sau: Tác động trực tiếp nhất là việc bóc bỏ các chất nền
bao gồm cả các sinh vật đáy và làm ngạt thở các sinh vật không xương sống và làm
mất nơi ở của chúng. Ngoài ra còn có một số tác động khác liên quan tới công tác nạo
vét do ảnh hưởng của các chất huyền phù trong nước lên đời sống của các loài thủy
sinh. Một số thực nghiệm và nghiên cứu về sự tác động của các chất huyền phù trong
nước lên cuộc sống của các loài thuỷ sinh đã được thực hiện. DOER (2000) đã xem
xét các nghiên cứu này và liên hệ với các bằng chứng về huyền phù có liên quan tới
việc nạo vét. Nghiên cứu cho rằng nơi có độ đục cao của bùn đất lơ lửng cao trứng
và ấu trùng của các loài cá là một trong những loài nhạy cảm nhất với mức độ bùn
đất lơ lửng trong nước. Quần thể các sinh vật bơi tự do dưới nước như cá có khả năng
bơi ra khỏi khu vực bị xáo trộn cao. Các hạt bùn đất đọng xuống đáy hoặc phân tán
làm đục nước buộc sinh vật phải di chuyển ra khỏi khu vực do mất nơi cư trú ổn định.
Với các loài giáp xác, hầu như không bị ảnh hưởng bởi mức độ bùn lắng gây ra bởi
công tác nạo vét, do mức độ bùn lắng ảnh hưởng trên 10.000 mg/l (DOER 2000). Sự
xáo trộn thúc đẩy quá trình phân hủy các chất hữu cơ bởi các vi sinh vật, oxy trong
nước suy giảm tác động tức thời lên các sinh vật thủy sinh, gián tiếp ảnh hưởng tới
tài nguyên thủy sản. Nồng độ chất rắn lơ lửng cao trong nước do quá trình nạo vét
kéo dài sẽ hạn chế ánh sáng chiếu vào các tầng nước, ảnh hưởng tới quá trình quang
hợp của tảo, rong, rêu và gây khó chịu cho cuộc sống loài cá (do hạt nhỏ chui vào
mang làm ngạt). Chế độ thủy văn của khu vực (dòng triều, dòng chảy) cũng ảnh
hưởng đáng kể đến sự phân tán bùn đất. Từ đó làm gia tăng độ đục của nước. Kinh
nghiệm nạo vét từ các khu vực khác cho thấy phạm vi ảnh ảnh hưởng đục do hoạt
động nạo vét phụ thuộc nhiều vào vận tốc dòng chảy và lưu lượng dòng chảy. Tính
toán ở trên cho thấy phạm vi phát tán trong bán kính khoảng <150m. Tác động này
mang tính cục bộ và sẽ hết khi hoạt động nạo vét kết thúc.
- Sự phục hồi của khu vực nạo vét: Trong số các tư liệu sẵn có về sự phục hồi của cộng
đồng các sinh vật đáy, đáng chú ý là báo cáo khoa học của USACE và USEPA. Theo
báo cáo của USACE thì nếu lớp nền ổn định với tốc độ nhỏ và vừa thì thời gian phục
93
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

hồi của khu vực nạo vét sẽ dưới 6 tháng. Đo đạc của US EPA về sự phục hồi của khu
vực nạo vét ở các sông vùng Alaska đã chỉ ra rằng sự phục hồi tính đa dạng sinh học
của các động vật không xương sống được xác định là sau 1 năm (A. M. Prussian et
al. 1999). Theo Nedwell & Elliot 1998; Newell, Seiderer & Hitchcock 1998, trên thế
giới về công tác nạo vét ở vùng ven biển cho thấy rằng tốc độ phục hồi của cộng đồng
các sinh vật đáy sau khi nạo vét mất nơi ở của chúng thay đổi rất lớn. Tốc độ phục
hồi và hình thái cư trú được liệt kê trong Bảng 42.
Bảng 42: Thời gian phục hồi quan sát được ở các vùng nạo vét
TT Khu vực nạo vét Hình thái cư trú Thời gian phục hồi
1 Vịnh Coos, Oregon Bùn thường xuyên bị xáo trộn 4 tuần
2 Vịnh Cagaliari, Sardinia Bùn kênh mương 6 tháng
3 Vịnh Mobile, Alabama Bùn kênh mương 6 tháng
4 Goose Creek, Long Island Bùn đầm phá >11 tháng
5 Klaver Bank, North Sea Cát-Đá sỏi 1-2 năm
6 Vịnh Chesapeake Bùn-Cát 18 tháng
7 Lowestoft, Norfolk Đá sỏi >2 năm
8 Vùng bờ biển Hà Lan Cát 3 năm
9 Vịnh Boca Ciega, Florida Vỏ sò-Cát 10 năm
Nguồn: Nedwell & Elliot 1998; Newell, Seiderer & Hitchcock 1998 in http:
//www.ukmarinesac.org.uk/activities/ports/ph5_2_2.htm#a1
Nói chung, thời gian phục hồi tăng cao ở các vùng cát và sỏi ổn định, nơi mà các loài
sống lâu với các tương tác sinh học phức tạp kiểm soát cấu trúc của cộng đồng các sinh
vật chiếm ưu thế.
Nghiên cứu ở vùng cửa sông bị ô nhiễm ở khu vực Đông Bắc nước Anh cũng chỉ ra rằng
thời gian phục hồi của cộng đồng sinh vật đáy là hơn 6 tháng (M.P Quigley and J.A.
Hall, 1999). Nghiên cứu ở một khu vực nạo vét nhỏ (2.625m2) ở một môi trường tương
tự ở khu cảng Ceuta của Bắc Phi cũng chỉ ra rằng cần khoảng 6 tháng để khu vực bị xáo
trộn tái lập cấu trúc và để cộng đồng sinh vật đáy phục hồi đạt tới mức tương tự như ở
vùng không bị xáo trộn (Jose M Guera-Garcia et al. 2003).
Tại các vị trí nạo vét, bề rộng mặt cắt nạo vét chỉ ở mức trung bình 50m, trong khi bề
rộng mặt biển là rất lớn nên các sinh vật xung quanh có thể di chuyển ngay lại khu vực
vừa được nạo vét hoặc di chuyển sang khu vực lân cận. Như vậy về về cơ bản các sinh
vật đáy có thể phục hồi trong vòng khoảng 2-6 tháng sau khi nạo vét.
- Tác động đến hệ thủy sinh do ô nhiễm dầu:
Đối với hệ sinh thái nước ngọt, dầu là đối tượng gây độc, làm giảm năng suất sinh học
của các hệ sinh thái ngập nước. Với nồng độ nhỏ (0,01 mg/l), dầu đã có ảnh hưởng
đến sức sản xuất sơ cấp của vực nước; với nồng độ dầu là 0,01 mg/l thì năng suất sơ cấp
giảm 0,08 mgC/l, khi nước nhiễm dầu với hàm lượng 0,05 mg/l năng suất giảm
94
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

0,12mgC/l và khi nước bị nhiễm 0,1mg/l nước thì năng suất sinh học sơ cấp giảm
0,18mgC/l. Các loài sinh vật sống trong nước và trên lớp trầm tích rất nhạy cảm với tình
trạng ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm dầu. Thông thường, hiệu ứng của nước nhiễm dầu
đối với động vật được thể hiện qua hai quá trình:
 Quá trình thứ nhất là làm suy giảm nhanh hàm lượng khí oxy trong môi trường;

 Quá trình thứ hai là các hydrocacbua dầu gây độc trực tiếp đối với sinh vật. Quá
trình này diễn ra qua ba giai đoạn theo các hàm lượng dầu tăng dần: giai đoạn đầu
tiên gây kích thích; giai đoạn hai là quá trình gây nhiễm độc nhẹ; giai đoạn cuối
cùng là gây tai biến làm chết sinh vật.
 Với hàm lượng hydrocacbon dầu ban đầu là 0,2 – 3 mg/m, đầu tiên gây phản ứng
rối loạn rõ nhất là đối với động vật không xương sống với các loài cá thì phản ứng
này được thể hiện qua sự tăng cường hoạt động, sau đó thể hiện bằng trạng thái co
giật và mất phương hướng), tiếp theo là sự mất phương hướng hoàn toàn, mất cảm
giác đối với âm thanh ánh sáng, với các kích thích từ vật thể xung quanh và cuối
cùng là tê liệt rồi chết. Hàm lượng dầu từ lớn hơn 0 đến 6,81 mg/1 tôm đã có triệu
chứng bị kích thích. Còn trong phạm vi dầu khoảng 6,11 đến 19 mg/1 tôm không bị
chết nhưng chịu ảnh hưởng suy giảm trao đổi chất và với hàm lượng dầu lớn hơn 19
mg/1, tôm chết do bị ngộ độc. Vẹm xanh có thể sống đến hàm lượng dầu cỡ 800
mg/1. Đối với các nhóm sinh vật phù du, đã xác định được hàm lượng dầu gây tử
vong 50% sinh vật lượng (LC50) của một số nhóm thông qua thí nghiệm trong
phòng. Tuy nhiên, trong quá trình thi công, chủ đầu tư sẽ sử dụng các giải pháp để
kiểm soát, phòng ngừa, hạn chế và ứng phó các sự cố rò rỉ, tràn dầu xảy ra (nếu có).
Bảng 43: Hàm lượng dầu gây tử vong 50% đối với một số nhóm động vật

STT Nhóm sinh vật Thời gian (giờ) LC50 (ppm)


1 Protofora 96 17
2 Ctennophora 24 0,60
3 Pteropoda 48 0,20
4 Amphipoda 48 0,80
5 Myside 96 0,05 ÷ 0,20
6 Ấu trùng tôm he 96 0,5 ÷ 8,50
7 Ấu trùng tôm hùm 96 0,90 ÷ 4,90
8 Ichthyo Plankton 96 1,50
 Tác động đến sạt lở ven bờ:
Quá trình xói lở bồi tụ của khu vực là hệ quả trực tiếp từ các tác động của các quá trình
thủy động lực và đi lại của tàu thuyền trong khu vực. Trong đó, thủy động lực dòng
nước là nguyên nhân chủ yếu, trực tiếp, đóng vai trò chủ đạo. Trong những năm gần
đây, tình hình BĐKH &NBD ngày càng khốc liệt, không chỉ khu vực Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre mà cả quy mô vùng ven biển Đông, ven biển Tây tình trạng
95
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

sạt lở ngày càng nghiêm trọng và phức tạp. Hiện nay chưa có cơ sở khoa học nói về tác
động của điện gió đến sạt lở. Trong quá trình thực hiện cần tổ chức giám sát định kỳ để
kịp thời phát hiện (nếu có).và có những giải pháp khắc phục.
 Tác động đến điều kiện kinh tế - xã hội
- Tác động do tập trung công nhân:
Dự kiến khu vực lán trại công nhân với số lượng công nhân 45 người trong giai đoạn
cao điểm (thực tế số lượng nhỏ hơn do các đơn vị thi công thường thuê thêm nhân công
địa phương). Các vấn đề xã hội chính có thể được liệt kê như sau: (i) lây lan bệnh truyền
nhiễm (tiêu chảy, sốt xuất huyết…) từ người lao động đến cộng đồng địa phương và
ngược lại; (ii) tệ nạn mại dâm, ma túy và cờ bạc cũng có thể xuất hiện; (iii) xung đột
giữa người lao động và cộng đồng địa phương do khác biệt về văn hóa, hành vi; (iv)
Người dân có thể bị tai nạn nguy hiểm khi đi vào khu vực công trường xây dựng. Tuy
nhiên, nếu các đơn vị thi công thực hiện tốt việc quản lý công nhân, phối hợp chặt chẽ
với chính quyền địa phương tại điểm đặt lán trại công nhân và khu vực công trường thi
công (khu vực ven bờ xã Thạnh Hải) trong quản lý an ninh trật tự, phối hợp với cơ quan
y tế để kiểm soát về bệnh dịch thì ảnh hưởng này ít khi xuất hiện.
- Tác động đến giao đường thuỷ:
Các hoạt động có thể gây cản trở giao thông là: lắp đặt các phao báo hiệu, hoạt động của
tàu kéo, sà lan, ca nô. Từ đó làm tăng lưu lượng hoạt động giao thông thủy trong khu
vực, thu hẹp chiều rộng hoạt động của tàu thuyền trên tuyến đường vận chuyển, tăng
nguy cơ van chạm tàu thuyền, tai nạn giao thông thủy …
Khu vực xây dựng nhà máy điện gió số 5 hiện đã hoàn thành, nằm gần khu vực tuyến
luồng sông Hàm Luông nên các ghe thuyền chủ yếu đi theo tuyến luồng sông lớn, ít khi
đi vào vùng điện gió nên tác động này là nhỏ.
Ngoài sự hiện diện của 2 loại phương tiện nạo vét (sà lan + máy đào gầu), 01 ca nô
thường xuyên có mặt tại khu vực dự án thì hoạt động vận chuyển vật liệu nạo vét đến
công trình tiếp nhận tăng đáng kể. Bình quân mỗi ngày nạo vét tối đa khoảng 1.500 m3,
tỷ trọng của cát là 1,4 tấn/m3, như vậy tương ứng với 2.100 tấn/ngày. Sử dụng các tàu/sà
lan trọng tải 400 tấn để vận chuyển VLNV, như vậy sẽ cần khoảng 5 chuyến tàu/sà lan
để vận chuyển VLNV đến công trình tiếp nhận. Như vậy, hoạt động thi công sẽ làm gia
tăng khoảng 10 lượt phương tiện đi qua khu vực dự án (bao gồm cả phương tiện thi
công). Với con số này thì so với quy mô mô mặt nước ven biển là không đáng kể. Tác
động chủ yếu tập trung do sự xuất hiện của các phương tiện thi công neo đậu thi công
trên tuyến luồng và hoạt động lắp đặt phao hiệu cảnh báo, khoanh vùng nạo vét ảnh
hưởng đến giao thông thủy trong khu vực. Tuy nhiên, vị trí nạo vét nằm trên vùng bãi
bồi, không phải luồng chính hiện hữu nên tác động tới hoạt động của các phương tiện
thủy lưu thông qua khu vực là ở mức thấp.
 Tác động đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
Hoạt động nuôi trồng thủy sản có thể chịu tác động gần nhất là khu vực bãi nghêu HTX
Bình Minh. Tuy nhiên, dù nằm ở gần (điểm gần tuyến luồng gần nhất 300m) thì việc thi
96
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

công sẽ không ảnh hưởng nhiều đến bãi nghêu. Trong trường hợp xảy ra sự cố, chủ đầu
tư sẽ phối hợp với người dân và chính quyền cùng cơ quan chức năng để tìm hiểu nguyên
nhân và khắc phục (nếu có). Chủ đầu tư cam kết không gây ảnh hưởng đến 2 HTX Bình
Minh và Thạnh Lợi.
Đối với nuôi trồng thủy sản thông thường mỗi tháng lấy nước 2 lần vào đầu và giữa
tháng. Do vậy, quá trình nạo vét cũng cần lưu ý đến hoạt động thay nước của người dân,
cần có những giải pháp thông báo cụ thể lịch trình, giờ giấc thi công để người dân nắm
được lịch trình, bố trí lấy nước cho phù hợp.
 Tác động do thay đổi thủy văn dòng chảy, thay đổi cấu tạo nền đáy, rủi ro sạt lở
đường bờ gần vị trí nạo vét
Theo tính toán, thiết bị nạo vét được lựa chọn phù hợp là thiết bị có công suất nhỏ (xáng
cạp dung tích 2,5 m3), đảm bảo không tạo ra những “hố” cục bộ, gây xáo trộn dòng chảy
nhiều, gây ra xói lở ảnh hưởng đến khu vực bãi nghêu Bình Minh ở kế bên (điểm gần
nhất cách 300m), gia tăng độ đục gây ô nhiễm ở khu vực nạo vét và vùng phụ cận.
Điểm nạo vét luồng gần bờ nhất là khoảng 1.000m, với khoảng cách này là khá xa bờ
nên chưa có căn cứ để nói rằng tình trạng sạt lở bờ biển là do hoạt động nạo vét luồng
gây ra. Tình trạng sạt lở hiện nay không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà còn xảy ra toàn bộ
ở khu vực ven biển ĐBSCL và diễn biến ngày càng phức tạp. Tuy nhiên, trong trường
hợp xảy ra sự cố sạt lở đường bờ gần khu vực nạo vét cần ngay lập tức dừng thi công và
báo cáo, phối hợp với các cơ quan chức năng tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp
khắc phục sự cố.
 Tác động đến hệ sinh thái, thay đổi địa hình, trầm tích đáy, cảnh quan khu vực;
Việc triển khai thi công nạo vét luồng sẽ làm biến đổi dần địa hình khu vực. Trong quá
trình nạo vét, nơi cư trú của sinh vật đáy bị phát hủy, những sinh vật đáy tồn tại trong
lớp trầm tích bị lấy đi, các sinh vật khác buộc phải di cư tới nơi khác để tồn tại. Khi kết
thúc nạo vét, chỉ sau vài mùa, sinh vật đáy mới sẽ được thay thế. Những sinh vật thay
thế có những khác biệt so với những sinh vật ban đầu vì hoạt động nạo vét đã làm thay
đổi tính chất trầm tích, địa hình, chiều sâu nước, dòng chảy… Tác động này sẽ được
đánh giá cụ thể thông qua việc phân tích lớp trầm tích, sự hình thành chất đáy mới và sự
phục hồi động vật đáy sau khi kết thúc thi công. Tuy nhiên, thực tế mặt cắt luồng chỉ có
50m, độ sâu nạo vét chỉ từ 0,5 -1,5m, trung bình khoảng 1,0m, thời gian nạo vét kéo dài
trong 2 năm thì khi lớp sinh vật đáy bị bóc đi, các loài sinh vật đáy ở lân cận ngay lập
tức sẽ di chuyển tới sinh sống, những loài này đều là những loài phổ biến, dễ sinh trưởng
nên tác động ở mức thấp.
3.1.1.3. Đánh giá tác động trong giai đoạn kết thúc thi công
Trong giai đoạn kết thúc dự án các công việc dự kiến thực hiện bao gồm như sau:
- Tháo dỡ phao ranh giới nạo vét, di dời các phương tiện nạo vét, phao tiêu, phao báo
hiệu vào bờ.
- Khảo sát địa hình đáy luồng khu vực dự án.

97
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Nghiệm thu hoàn thành công việc.


- Thời gian kết thúc dự án khoảng 5 ngày.
Các nguồn tác động trong giai đoạn kết thúc của dự án như sau:
Bảng 44: Nguồn tác động liên quan tới chất thải

TT Hoạt động/nguồn gây tác động Nhân tố phát Đối tượng bị tác động
sinh
Dỡ bỏ hệ thống phao báo hiệu và
1 Khí thải
phao giới hạn, cột mốc chuẩn Môi trường không khí,
hệ sinh thái, dòng chảy
Nước thải sinh
2 Sinh hoạt của người lao động hoạt, chất thải
sinh hoạt
Bảng 45: Nguồn tác động không liên quan tới chất thải.

TT Hoạt động/nguồn gây tác động Đối tượng bị tác động


1 Nước mưa chảy tràn Chế độ thủy văn
2 Tiếng ồn, rung Con người
a. Các tác động liên quan tới chất thải:
 Tác động của bụi và khí thải từ tàu kéo
Các công tác tháo dỡ phao ranh giới nạo vét, khảo sát đo vẽ địa hình, di dời các phương
tiện nạo vét, phao tiêu, phao báo hiệu vào bờ... Trong giai đoạn này, dự án sử dụng chủ
yếu các tàu kéo để kéo sà làn và dự kiến sẽ sử dụng 01 tàu kéo 150 CV để phục vụ cho
công tác nêu trên.
Căn cứ vào Quyết định số 1134/QĐ-BXD ngày 08/10/2015 của Bộ Xây dựng về công
bố định mức các hao phí xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, với số lượng
máy móc thiết bị sử dụng tối đa trong giai đoạn kết thúc sử dụng là 01 tàu kéo 360 CV
thì khối lượng nhiên liệu dầu DO sử dụng tối đa trong 01 ngày được ước tính như sau:
Bảng 46: Khối lượng dầu DO sử dụng tối đa trong giai đoạn xây dựng cơ bản

Số
Loại máy lượng Định mức sử dụng Khối lượng dầu DO
STT
móc thiết bị dầu DO, lít/ca sử dụng, lít/ngày

1 Tàu kéo 360 1 95 lít 95 lít


cv
Tổng cộng 95 lít
Như vậy bình quân mỗi giờ các thiết bị sẽ tiêu hao một lượng nhiên liệu ước tính khoảng
9,5 lít/giờ, tương đương 8,1 kg/giờ (khối lượng riêng của dầu DO lấy trung bình là 0,85

98
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

kg/lít). Lượng khí thải phát sinh khi đốt 1kg dầu DO khoảng 22,6 m3/kg, do đó lượng
khí thải phát sinh khoảng 182 m3/giờ.
Dựa trên hệ số phát thải ô nhiễm của UNEP-2013 năm 2013, tải lượng và nồng độ các
chất ô nhiễm do các các phương tiện thi công được tính toán trong bảng sau:
Bảng 47: Tải lượng và nồng độ ô nhiễm từ thiết bị thi công sử dụng dầu DO

Hệ số phát Tải lượng


Yếu tố Nồng độ QCVN
TT thải, kg/tấn tính toán
phát thải (g/m3) 05:2013/BTNMT
dầu* g/ngày
1 Bụi 1,1 89,1 0,0490 0,3
2 NOx 5,7 461,7 0,2537 0,2
3 SO2 20xS 0,8 0,0004 0,35
4 CO 7,4 599,4 0,3293 30
(*: UNEP, 2013)
Ghi chú:
QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh.
Khi so sánh với quy chuẩn môi trường không khí xung quanh QCVN 05:2013 BTNMT
thì hầu hết các chỉ tiêu tính toán đều nằm trong ngưỡng cho phép, chỉ có chỉ tiêu NOx
vượt QCVN 05:2013/BTNMT 1,26 lần.
 Tác động của các loại nước thải
Nước thải sinh hoạt: Việc vận hành tàu kéo và tháo dỡ một số thiết bị sẽ cần khoảng 5
công nhân thực hiện trong 5 ngày. Theo các căn cứ tính toán lượng nước thải phát sinh
ở trên, thì lượng nước thải có thể phát sinh trong thời gian này là: 5 người x 45
lít/người/ngày x 5 ngày x 100% = 0,56 m3. Nước thải sinh hoạt phát sinh này là nhỏ,
chất thải được thu giữ trong các bể tự hoại của nhà vệ sinh lắp đặt trên tàu kéo do đó
nước thải sẽ không tác động tại khu vực dự án.
Nước mưa chảy tràn: Do thời gian thực hiện ngắn, khoảng 5 ngày và việc thực hiện các
công việc này phụ thuộc vào thời gian kết thúc dự án nạo vét, chỉnh trị dòng chảy nên
sẽ có thể gặp thời tiết mưa hoặc không mưa. Tác động được đánh giá ở mức thấp. Nên
ưu tiên thực hiện trong thời điểm thời tiết bình thường để giảm thiểu tác động và tăng
tốc độ triển khai hoàn thành công việc. Tuy nhiên, trong trường hợp có mưa thì vẫn cần
phải áp dụng các giải pháp giảm thiểu, che chắn để tránh việc dầu mỡ, các chất thải nguy
hại trên tàu/sà lan tiếp xúc với nước mưa trôi xuống biển.
 Tác động của các chất thải
Chất thải rắn sinh hoạt cho 5 công nhân thực hiện trong 5 ngày: 5 người x 0,8
kg/người/ngày x 5 ngày = 20 kg. Lượng chất thải này sẽ được mang vào bờ và được các
đơn vị chức năng thu gom, xử lý.

99
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Với chất thải nguy hại: Thời gian thực hiện giai đoạn này của dự án chỉ là 5 ngày do đó
chưa tới kỳ thay dầu bảo dưỡng. Do đó, chất thải nguy hại không phát sinh tại khu vực
dự án.
b. Các tác động không liên quan tới chất thải
 Các tác động tới giao thông vận tải, kinh tế xã hội
Trong thời gian 5 ngày khi kết thúc dự án, vẫn có tàu kéo ra vào thường xuyên tại khu
vực dự án, tuy nhiên vì số lượng tàu kéo ít (1 cái) và khu vực dự án nằm gần cửa sông
Hàm Luông rất rộng, thoáng nên không gây trở ngại cho giao thông thủy.
Việc thu gom các phao báo hiệu, phao tiêu, di dời các phương tiện nạo vét, vận chuyển
tại khu vực sau khi kết thúc sẽ ảnh hưởng tích cực tới tình hình giao thông khu vực dự
án.
 Tác động của việc nhận VLNV và vận hành bãi tiếp nhận VLNV của công trình đến
môi trường
Công tác nhận VLNV sẽ giúp các công trình sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn Thạnh
Phú và vùng lân cận giải quyết được vấn về về nguồn vật liệu. Các bãi tiếp nhận VLNV
tại các công trình này sẽ được thực hiện và là một phần của các dự án công trình riêng
rẽ được phê duyệt cụ thể và thực hiện các biện pháp giảm thiệu, giám sát chất lượng môi
trường theo các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, công trình
tiếp nhận đã được duyệt.
3.1.1.4. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi các rủi ro, sự cố của dự án
a. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi rủi ro, sự cố giai đoạn chuẩn bị
Trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện tập kết máy móc, phương tiện thiết bị thi công, gia
cố đê khu vực bãi chứa VLNV. Các công việc này diễn ra trong thời gian ngắn, nên khả
năng xảy ra sự cố, rủi ro là rất ít. Đây là khu vực trước đây có xảy ra chiến tranh nên các
sự cố chủ yếu liên quan đến sự cố tồn dư bom mìn do chiến tranh. Sự cố bắt gặp và gây
nổ các vật liệu nổ này vẫn có thể xuất hiện khi thi công công trình và tác động của nó
có thể gây sát thương và nặng hơn là ảnh hưởng đến tính mạng của công nhân thi công
và người xung quanh, phá huỷ máy móc thiết bị thi công. Đây là yếu tố Chủ đầu tư cần
phải quan tâm và cần phải thực hiện kế hoạch rà phá bom mìn, vật liệu nổ tại các khu
vực thi công xây dựng trước khi bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công xây dựng.
b. Đánh giá, dự báo tác động gây nên bởi rủi ro, sự cố giai đoạn thi công
 Sự cố rủi ro do tai nạn giao thông thủy
Sự cố va chạm tàu thuyền có thể xảy ra trong các trường hợp sau:
- Thời tiết không thuận lợi, dông, bão
- Các phương tiện đi lại lưu thông trên tuyến luồng thủy nội địa, luồng hàng hải không
được trang bị đầy đủ thiết bị, dụng cụ an toàn và thông tin hàng hải.

100
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Các phương tiện tàu thuyền lưu thông trên tuyến luồng không tuân thủ nghiêm ngặt
các quy định về an toàn giao thông đường thủy.
- Người điều khiển phương tiện không có kinh nghiệm.
- Người điều khiển phương tiện giao thông đường thủy thiếu ý thức trong qua trình vận
hành.
Sự cố va chạm tàu thuyền và va chạm với các thiết bị điện gió, hệ thống dây điện 22kV
có thể gây thiệt hại về tài sản và tính mạng của thuyền viên, đồng thời có thể gây ra sự
cố tràn dầu, làm đổ VLNV ra môi trường nước, gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường
nước, gây thiệt hại về nhiều mặt như kinh tế, môi trường, ảnh hưởng đến tiến độ thi công
nạo vét và thi công các hạng mục của dự án.
 Sự cố rò rỉ, tràn dầu
- Các nguồn tiềm ẩn nguy cơ tràn dầu của dự án
 Sự cố va trạm giữa hai tàu, giữa tàu và cầu cảng; va chạm gây thủng tàu, chìm tàu.
 Tác động của thiên tai như mưa bão, lốc,... làm lật tàu, chìm tàu gây tràn dầu vào
vùng nước biển ven bờ
 Hệ thống nhiên liệu của tàu kéo, máy đào gồm két chứa, két dự trữ và hệ thống
đường ống dẫn nhiên liệu, các điểm nổi, van,... Khi hệ thống nhiên liệu không đảm
bảo kín, dầu có thể bị rò rỉ ra ngoài. Chất thải từ việc vệ sinh định kì và duy tụ các
kết dầu, bảo dưỡng máy móc, dầu rơi vãi xuống lan can buồng máy, giẻ lau máy
dính dầu... sẽ tạo ra một lượng thải đáng kể, chứa dầu và chất tẩy rửa. Các nguồn
thải này nếu không được kiểm soát tốt, dầu và các chất bẩn chứa dầu sẽ là nguồn
gây ô nhiễm đối với thủy vực.
 Trong quá trình nạo vét, do lỗi kỹ thuật hoặc bất cẩn, không đúng quy cách dẫn đến
lật tàu, gây tràn dầu.
- Đặc điểm và tính chất lý – hóa của dầu DO:
Các loại dầu sử dụng trong hoạt động nạo vét là dầu DO. Các loại dầu này có tỉ trọng
nhỏ hơn nước (từ 0,7 đến 0,99 kg/lít) không hòa tan trong nước nên dễ dàng lan truyền
trên mặt nước.
Dầu DO: Phần lớn các hợp phần trong dầu sẽ bay hơi trong khoảng 1 ngày và dễ phân
tán trong điều kiện tự nhiên.
Bảng 48: Các đặc tính hóa lý của dầu DO

Tỷ trọng Độ nhớt
Loại dầu Điểm đông Điểm chớp Khả năng
(kg/lít) ở (cSt) ở
tràn đặc cháy (00C) bay hơi
1500C 2000C

Dầu DO 0,85 5 5÷-30 1050 cao

101
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Từ hoạt động thực tế tại dự án cho thấy, lượng dầu chứa trong các tàu, sà lan ước tính
từ 1-5 tấn. Khi sự cố đâm va tàu xảy ra trong khu vực dự án, sự cố tràn dầu tại đây có
những đặc điểm như sau:
 Khi thủng các kết chứa dầu, nước sẽ theo lỗ thủng tràn vào két chứa, còn dầu sẽ
chảy ra ngoài, nước tràn vào két chứa đến khi cân bằng với dầu thì dầu sẽ ngừng
chảy.
 Ngoài ra, các tàu hiện nay đều được thiết kế đa năng để ứng phó sự cố tràn dầu.
Trong các tàu, khoang chứa dầu được phân thành nhiều két chứa, trong mỗi két được
chia thành nhiều vách ngăn. Thiết kế này nhằm chống xô dịch dầu, giữ cân bằng
cho tàu, đồng thời khi sự cố xảy ra, lượng dầu tràn ra môi trường sẽ được khống
chế, chỉ làm chảy tràn lượng dầu trong ngăn bị bục vỡ.
Điều 6 Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg quy định phân loại mức độ sự cố tràn dầu như
sau:
 Mức nhỏ: số lượng dầu tràn dưới 20 tấn
 Mức trung bình: số lượng dầu tràn từ 20 tấn đến 500 tấn
 Mức lớn: số lượng dầu tràn lớn hơn 500 tấn
Từ các phân tích trên, cho thấy khi sự cố tràn dầu xảy ra tại khu vực dự án, lượng dầu
tràn ở mức nhỏ dưới 5 tấn và tối đa có thể tới 10 tấn.
Theo Điều 5 Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính
phủ quy định sự cố tràn dầu được tiến hành ở 3 cấp: cấp cơ sở, cấp khu vực và cấp quốc
gia.
Căn cứ phân loại, phân cấp ứng phó, mức độ sự cố tràn dầu theo Quyết định số
02/2013/QĐ-TTg và các phân tích trên, việc phân cấp, phân loại sự cố tràn dầu tại khu
vực dự án như sau:
 Phân cấp ứng phó sự cố tràn dầu: Ứng phó sự cố tràn dầu của dự án ở cấp cơ sở.
Khi xảy ra sự cố tràn dầu đơn vị có trách nhiệm chỉ huy hiện trường, tổ chức chỉ
huy lực lượng, phương tiện, thiết bị của mình kết hợp cùng với lực lượng, phương
tiện, thiết bị theo hợp đồng cung ứng dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu với đơn vị ứng
phó của khu vực để triển khai thực hiện ứng phó kịp thời.
 Trường hợp SCTD xảy ra nghiêm trọng, vượt quá khả năng ứng phó của cơ sở hoặc
SCTD do dầu từ nơi khác trôi dạt vào vùng nước của dự án thì Chủ dự án có trách
nhiệm tổ chức lực lượng ứng phó theo kế hoạch của mình, đồng thời xin trợ giúp từ
các cơ quan lân cận và gửi báo cáo lên UBND tỉnh, các nguồn lực bên ngoài để xin
hỗ trợ và chỉ đạo ứng phó.
 Việc lan truyền dầu tràn từ khu vực ra các khu vực xung quanh phụ thuộc nhiều vào
các yếu tố thời tiết (nhiệt độ, gió, sóng, thủy triều ...) cùng với các yếu tố vật chất
khác trong nước.

102
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Dự báo tác động đến các hoạt động kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái trong khu
vực bị ảnh hưởng khi xảy ra sự cố: Khi có sự cố tràn dầu sẽ gây ảnh hưởng xấu đến môi
trường, hệ sinh thái và tiềm ẩn nguy cơ về cháy nổ, an ninh trật tự trong khu vực.
- Ảnh hưởng đến chất lượng không khí:
Khi bị tràn dầu DO sẽ ảnh hưởng đến chất lượng không khí ở khu vực xung quanh do
khả năng bay hơi của cả hai loại dầu này đều khá cao. Tuy nhiên, sự ô nhiễm không kéo
dài do khả năng bay hơi nhanh của các thành phần. Quá trình bay hơi đạt lớn nhất trong
vòng 24 giờ đầu tiên. Mức độ và thời gian của các tác động phụ thuộc vào điều kiện khí
tượng thủy văn, vào thời gian tràn dầu. Không khí bị thay đổi thành phần, làm cho không
khí ô nhiễm, gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, nếu hít phải trong thời gian dài con
người có thể sẽ mắc các bệnh cấp tính hoặc mãn tính các bộ phận như: Hệ hô hấp; Hệ
tuần hoàn; Hệ thần kinh; Hệ tiêu hóa; Hệ cơ; Hệ xương...làm động, thực vật, hệ sinh
thái biến đổi theo chiều hướng xấu gây bệnh tật và nguy cơ tử vong. Do đó, sự cố tràn
dầu sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe của các nhân viên thực hiện UWPSCTD và công
nhân, thủy thủ hoạt động trong vùng xảy ra sự cố.
- Ảnh hưởng đến môi trường nước:
Khi bị tràn dầu sẽ hình thành lên một mảng dầu và làm tăng tạm thời nồng độ
Hydrocacbon trên mặt nước. Trong khi hầu hết các thành phần của dầu FO không tan
trong nước, thì dầu DO lại chứa các hydrocacbon nhẹ hơn và tan được trong nước nên
vùng nước bị nhiễm dầu sẽ bị ảnh hưởng về chất lượng. Khi dầu bị tràn ra môi trường
sẽ trải qua các quá trình biến đổi làm cho nguồn nước bị ô nhiễm trở nên độc hại với
người dân xung quanh và sinh vật.
Nồng độ dầu trong nước đạt 0,1mg/l có thể gây chết các loài sinh vật phù du, ảnh hưởng
lớn đến con non và ấu trùng của các sinh vật đáy; dầu bám vào cơ thể hoặc sinh vật hấp
thụ qua quá trình lọc nước làm giảm giá trị sử dụng.
- Ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thủy sản:
Khi dầu tràn có thể làm ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản. Dầu gây ô nhiễm môi trường
làm cá chết hàng loạt do thiếu oxy hòa tan trong nước, dầu bám vào cá làm giảm giá trị
sử dụng do gây mùi khó chịu, dầu có thể làm trứng mất khả năng phát triển, trứng có
thể bị ung, thối. Thiệt hại này không chỉ ảnh hưởng trước mắt mà còn ảnh hưởng lâu dài
cho đến khi hoạt động sản xuất được phục hồi. Đặc biệt lưu ý khu vực tiếp giáp với vùng
Dự án điện gió số 5 là 2 HTX nuôi nghêu Bình Minh và Thạnh Lợi. Việc rủi ro sự cố có
thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất của khu vực này.
- Ảnh hưởng đến đa dạng sinh học:
Dầu tràn sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái và sự sinh tồn của các loài sinh vật. Dầu trên
mặt nước sẽ ngăn cản tia sáng mặt trời chiếu xuống các tầng nước, làm giảm cường độ
quang hợp của thực vật thủy sinh, dẫn đến giảm lượng oxy hòa tan trong nước và sẽ ảnh
hưởng đến quá trình hô hấp của động vật thủy sinh, ức chế quá trình sinh trưởng và phát
triển của chúng trong môi trường nước.

103
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Ảnh hưởng đến sức khỏe con người:


Khi dầu bị chảy tràn ra môi trường bên ngoài sẽ có khả năng gây ra cháy nổ, thiệt hại
về tài sản và tính mạng con người..., khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con
người là rất lớn, ngoài ra còn gây thiệt hại về kinh tế xã hội, ảnh hưởng lâu dài đến cuộc
sống của người dân xung quanh....
Tác động của dầu đối với con người như khi con người tiếp xúc trực tiếp với dầu sẽ hấp
thụ các thành phần thơm nhẹ dễ bốc hơi của dầu (qua đường hô hấp, thực quản hay bị
dính dầu) trong thời gian dài có thể bị ung thư; khi bị dính dầu có thể gây ngứa, sưng
tấy, viêm và lở loét; khi tiếp xúc trực tiếp sẽ gây đau đầu, sốc, choáng, chóng mặt, ngất
xỉu, nghẹt thở và có thể tử vong.
 Sự cố cháy nổ:
Trong quá trình thi công, máy móc, thiết bị sẽ phải sử dụng nguồn nhiên liệu là dầu DO.
Các nhiên liệu này được dự trữ trên các phương tiện thi công. Nếu các công nhân vận
hành máy móc không đúng kỹ thuật, bất cẩn trong việc dùng lửa sẽ gây cháy nổ, đe dọa
trực tiếp đến tính mạng và tài sản.
 Tai nạn lao động:
Tai nạn lao động xuất hiện khi thi công nạo vét, vận hành máy móc xảy ra do việc vận
hành không đúng quy trình kỹ thuật máy móc, thiết bị, bất cẩn trong lao động.
Các sự cố về máy thi công, ... có thể xảy ra trong quá trình thi công nạo vét khi công
nhân vận hành máy chưa kiểm tra kỹ các thiết bị máy móc trước khi khởi động máy.
Khi sự cố này xảy ra ngoài ảnh hưởng mạnh về kinh tế, nó còn ảnh hưởng đến sức khoẻ,
tính mạng của nhân viên trong khu vực dự án và tàu bè qua lại khu vực dự án.
Chủ dự án sẽ đặc biệt quan tâm đến các sự cố môi trường và sự cố lao động có thể xảy
ra và tiến hành bố trí các banner có các khẩu hiệu và các quy định trước khi tiến hành
công việc để CBCNV cùng thực hiện nghiêm túc giảm tối thiểu khả năng xảy ra các sự
cố môi trường.
 Sự cố tai nạn chìm sà lan, tàu
Sự cố tai nạn chìm sà lan, tàu xảy ra khi không thực hiện đúng các biện pháp an toàn về
giao thông đường thủy như: va chạm, không tuân thủ luật lệ giao thông. Tuy nhiên, với
kinh nghiệm của Chủ dự án cũng như sự chuẩn bị chu đáo về an toàn hàng hải cho
thuyền viên, thuyền trưởng thì sự cố chìm tàu hoàn toàn có thể phòng tránh được.
 Sự cố do thiên tai
Sự cố và rủi ro trong các trường hợp có các hiện tượng thời tiết đặc biệt như gió lớn,
bão dẫn đến đắm tàu thuyền và dẫn đến hiện tượng dầu loang rất nguy hiểm cho sinh
vật và hệ sinh thái nước.
 Sự cố tại Bãi tiếp nhận VLNV tại các công trình
Mặc dù các bãi tiếp nhận vật liệu không nằm trong phạm vi thực hiện dự án mà thuộc
các công trình vốn ngân sách tiếp nhận vật liệu nạo vét trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
104
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Tuy nhiên, báo cáo cũng sẽ đề cập thêm về các rủi ro có thể xảy ra tại các khu vực bãi
tiếp nhận để có cái nhìn tổng quan về các khu vực công trình tiếp nhận. Tùy từng khu
vực công trình tiếp nhận sẽ có những tác động cụ thể và được đánh giá riêng kèm theo
công trình cụ thể đó. Trong quá trình tiếp nhận VLNV của dự án có thể diễn ra một số
sự cố như:
- Sự cố với âu chứa: Sự cố đối với âu chưa có thể xảy ra khi lượng VLNV quá nhiều so
với sức chứa của âu chứa, gây tràn đô vật liệu nạo vét xuống dưới đáy sông, biển, …,
và ra khu vực xung quanh, việc phát tán VLNV gây ra sự cố bồi lắng, gây đục nước làm
ảnh hưởng đến thủy sinh....
- Sự cố tràn đổ VLNV tại bãi đổ do công tác thi công bơm VLNV không đúng kỹ thuật,
hoặc do bờ đê, bờ bao tại bãi đồ không đạt yêu cầu. Việc tràn đổ VLNV sẽ gây ảnh
hưởng đến nước mặt sông ngòi gần khu vực bãi đổ. VLNV phun vào bãi đổ là bùn nhão,
độ ẩm cao, do đó dễ gây ra lún, tai nạn cho người dân vô tình đi vào bãi đổ khi thi công
đồ VLNV. Nếu người bị lún, mặc kẹt trong Bãi tiếp nhận VLNV không được cứu kịp
thời có thể bị ngạt và gây chết người. Do đó, chủ đầu tư cần phối hợp với các đơn vị
quản lý của Bãi tiếp nhận vật liệu nạo vét để có biện pháp hạn chế những sự cố không
mong muốn xảy ra tại bãi đổ.
- Tràn, rò rỉ, vỡ đê bao ao lắng là các sự cố thường gặp ở âu lắng. Việc rò rỉ nước thải
từ Bãi tiếp nhận VLNV do thiết kế hồ lắng và hướng thoát nước không hợp lý, nước từ
bãi tiếp nhận VLNV sẽ chảy tràn ra môi trường, với hàm lượng TSS cao gây ảnh hưởng
đến nguồn nước mặt ở khu vực, làm đục nguồn nước, gây ảnh hưởng đến đời sống thủy
sinh ở khu vực. Khi xảy ra sự cố riêng lẻ: gây tràn đổ vật liệu nạo vét từ ao lắng ra bên
ngoài làm vùi lấp thảm thực vật xung quanh bờ bao, gây bồi lắng, tắt nghẽn kênh, rạch
(nếu lượng tràn lớn) ảnh hưởng đến dòng chảy của rạch này... Khi xảy ra sự cố dây
chuyền: vật liệu tràn ra khỏi bãi do vỡ đê, tràn ra khỏi bãi do mặt đế thấp, lồi lõm do thi
công không đồng đều gây ra sự cố vật liệu nạo vét tràn xuống biển, tràn ra khu vực xung
quanh vượt quá tầm kiểm soát của chủ dự án, đơn vị thi công.
3.1.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường
3.1.2.1. Biện pháp giảm thiểu tác động do thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
 Biện pháp giảm thiểu tác động do di dời, giải phóng mặt bằng
- Tổ chức thông báo rộng rãi về dự án cho người dân và ngư dân trong vùng. Đặc biệt
chú ý thông báo công khai ranh giới, vị trí các hạng mục công trình để người dân và
ngư dân góp ý cho phù hợp với thực tế.
- Phối hợp chặt chẽ làm việc với UBND xã Thạnh Hải và huyện Thạnh Phú để hạn chế
ảnh hưởng đến hoạt động canh tác nuôi trồng của 2 HTX Bình Minh và Thạnh Lợi,
cũng như hoạt động sản xuất của người dân và thuận tiện trong sinh hoạt cho người
dân.
- Tiếp tục công khai về tiến độ xây dựng dự án để người dân chuẩn bị bố trí sản xuất
phù hợp ở các khu vực có thể chịu ảnh hưởng và khu vực lân cận.
105
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Giảm thiểu tác động do tồn lưu bom mìn


- Chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để thực hiện dò phá bom mìn tại
diện tích đất phục vụ công trình. Công tác dò phá bom mìn sẽ được thực hiện ngay sau
khi hoàn thành thủ tục giao biển, thuê biển (nếu có). Chủ đầu tư chỉ thực hiện bàn giao
mặt bằng cho đơn vị thi công khi được xác nhận của đơn vị rà phá bom mìn, vật liệu
nổ khi khu vực thi công đã an toàn.
3.1.2.2. Biện pháp giảm thiểu tác động của nước thải
- Đối với nước thải sinh hoạt:
 Tại khu vực lán trại thi công, các nhà thầu tổ chức thuê lại nhà dân (được xác định
khi dự án triển khai) có sẵn hệ thống nhà ở và khu nhà vệ sinh tiện nghi đầy đủ, các
nhà vệ sinh tự hoại phải có hầm tự hoại 3 ngăn hoặc 5 ngăn để xử lý triệt để chất
thải sinh hoạt của công nhân. Tuy nhiên, đơn vị thi công phải ký hợp đồng định kỳ
với đơn vị chức năng của địa phương để hút hầm cầu đưa đi nơi xử lý đúng quy
định.
 Trên các sàn lan thi công, tàu kéo cũng cần phải phải có nhà vệ sinh cho công nhân
lao động đảm bảo điều kiện vệ sinh trong thời gian thi công nạo vét và chất thải
được đưa lên bờ để xử lý theo đúng quy định. Nước thải sinh hoạt (nước vệ sinh)
của công nhân trên mỗi phương tiện được chứa trong két chứa, vật liệu bằng
composite và có nắp đậy chắc chắn, đóng mở dễ dàng để kiểm tra và làm vệ sinh.
 Bố trí 01 nhà vệ sinh di động/sà lan thi công; Nhà vệ sinh di động x 2 buồng, kích
thước: 260 x 270 x 135 cm (C x R x S) cho công nhân xây dựng. Thông số kỹ thuật
nhà vệ sinh di động như sau: Vật liệu: Module nguyên khối, vật liệu Composite;
Nội thất đầy đủ: Bồn cầu, gương soi, lavabo, vòi rửa; Quạt thông gió, và đèn tiết
kiệm điện; Bồn tiểu nam (tùy chọn), bồn cầu (bệt, xổm tùy chọn). Nguyên khối đồng
bộ có bể chứa chất thải và bồn nước dữ trữ; Thể tích Bồn chứa chất thải 1.500 lít,
Bồn chứa nước dự trữ 1.050 lít. Hiệu quả xử lý nước thải sinh hoạt bằng bể tự hoại
đạt 45 - 50% cặn lơ lửng (SS) và 20 - 40% BOD. (Nguồn: Lâm Minh Triết, Nguyễn
Phước Dân. (2006) Xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp – Tính toán thiết kế
công trình. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM). Nước thải từ nhà vệ sinh di động sau khi
lắng được hợp đồng với đơn vị dịch vụ có chức năng định kỳ hút bùn từ bể tự hoại
và nước thải đi xử lý định kỳ.
 Với mỗi tàu không quá 4 người/phương tiện thì tần suất thu gom nước thải trên mỗi
thiết bị được tính theo công thức sau:
V
T=
f .n.q

Trong đó:
T: thời gian giữa các lần chuyển nước thải lên bờ (ngày).
V: thể tích két chứa chất thải (V=1.500 lít)
106
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

f: hệ số tính đến điều kiện nạo vét (f = 1 đối với tàu có thời gian hoạt động
trên 8 giờ ở khu vực cấm thải);
n: số người tối đa (4 người)
q: Lượng nước thải hàng ngày tính cho 1 người (q=50 lít/người/ngày theo
QCVN 17:2011/BGTVT);
 Tần suất thu gom nước thải trên mỗi thiết bị sẽ là:
T= 7,5 (ngày)
Như vậy, chủ dự án sẽ thuê các đơn vị có chức năng thu gom chất thải tại các phương
tiện thi công với tần suất 1 lần/tuần, không phát sinh chất thải ra ngoài môi trường
trong quá trình thi công.

Hình 18. Mô hình bể tự hoại di động đặt trên tàu


- Đối với nước thải từ tàu thuyền, sà lan vận chuyển:
 Nước thải sinh hoạt phát sinh sẽ được thu gom vào các két chứa và định kỳ thuê các
đơn vị có chức năng hút chất thải và xử lý đúng quy định. Theo tính toán ở trên, tần
suất thu gom là 1 lần/tuần.
 Tiến hành vệ sinh, thu gom dầu mỡ rơi vãi, thu gom chất thải rắn trên sà lan mở đáy,
tàu thuyền trước khi dùng nước vệ sinh. Không dùng nước để vệ sinh sà lan, tàu
thuyền khi chưa thu gom dầu mỡ rơi vãi trên sà lan mở đáy, tàu thuyền.
 Toàn bộ các khu vực dính dầu cần được che chắn cẩn thận, tránh tiếp xúc với nước
trước khi thu gom.
 Các tàu thuyền tham gia thi công phải đáp ứng các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm theo
107
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

QCVN 17:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô
nhiễm do phương tiện thuỷ nội địa và QCVN 26:2010/BGTVT – Quy phạm các hệ
thống ngăn ngừa ô nhiễm của tàu.
 Toàn bộ chất thải dính dầu đều được coi như chất thải nguy hại, được thu gom bởi
các thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm của tàu theo QCVN 17:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thuỷ nội địa và phối
hợp với các đơn vị có chức năng để xử lý.
 Nghiêm cấm các hoạt động vệ sinh tàu thuyền trong khu vực thi công, xả nước thải
ô nhiễm xuống biển.
- Giảm thiểu tác động của nước mưa chảy tràn:
 Toàn bộ các khu vực dính dầu cần được che chắn cẩn thận, tránh tiếp xúc với nước
mưa.
 Trên các tàu/sà lan thi công: các thùng chứa dầu nhớt, chất thải nguy hại cần được
bố trí tại khu vực mặt sàn khít, không bị thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ
ngoài vào, có mái che nắng, che mưa cho toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH, đảm bảo
không để tràn CTNH lỏng ra ngoài môi trường.
- Giảm thiểu tác động gia tăng độ đục, TSS trong quá trình thi công nạo vét:
Hoạt động thi công nạo vét được thực hiện bằng máy đào gầu ngoạm, cạp lớp bùn cát
ven biển và đưa lên khoang tàu tập trung bùn cát thu hồi. Do đó, các hạt bùn bị khuấy
trộn lên, hàm lượng chất lơ lửng trong nước tăng lên, làm cho nước bị vẩn đục trong
phạm vi vùng dự án. Đây là tác động không thể tránh khỏi, ảnh hưởng trong phạm vi
khoảng 1km từ điểm nạo vét thi công. Tuy nhiên, sau quá trình nạo vét kết thúc, các hạt
bùn, cát sẽ lắng xuống và trả lại độ trong ban đầu của nước biển. Vì vậy, trong giai đoạn
này chủ dự án sẽ áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đối trong giai đoạn thi công
nạo vét như sau:
 Tuân thủ đúng độ sâu nạo vét theo thiết kế.
 Ngăn chứa nước VLNV trên tàu, sà lan thu hồi cát phải được làm kín, an toàn.
 Hạn chế lượng vật liệu nạo vét rơi xuống nước gây tăng độ đục của nước.
 Hạn chế việc tăng độ đục cho hoạt động nạo vét gây ra bằng cách sử dụng các thiết
bị nạo vét chuyên dụng.
 Đảm bảo công nhân vận hành đúng kỹ thuật yêu cầu, để hạn chế tăng độ đục TSS
của nước trong quá trình thi công.
 Nạo vét trong thời gian khu vực ven biển có tốc độ dòng nhỏ và ngừng thi công khi
tốc độ dòng quá lớn.
 Tập trung tiến hành thi công khi triều lên, lưu lượng nước lớn, giúp pha loãng nồng
độ ô nhiễm.
 Bố trí số phương tiện hoạt động cùng lúc trong phạm vi nạo vét được cho phép, đảm

108
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

bảo khoảng cách các phương tiện tối thiểu theo thiết kế. Theo đó, chiều rộng luồng
xuống được tính theo công thức: Ax=2R=14m (nguồn thiết kế mỏ lộ thiên), trong đó
R là bán kính xúc hữu dụng của xáng cạp, phụ thuộc vào chiều dài cần xúc, kinh
nghiệm của công nhân điều khiển. Trong thời gian neo đậu thi công, dây neo được
nới dần cho đến hết chiều dài. Do chế độ thủy triều lên xuống nên chiều dài luồng
xúc (Lx) gấp 2 lần chiều dài của dây neo (75m) : Lx=150m. Do đó, khoảng cách các
phương tiện được bố trí tối thiểu cách nhau 150m theo thiết kế, nhằm giảm thiểu gia
tăng độ đục và các chất ô nhiễm do nhiều thiết bị tập trung quá đông tại 1 vị trí.
 Ngoài ra, để đảm bảo VLNV chứa trên sà lan không bị rò rỉ ra ngoài trong quá trình
vận chuyển, tải trọng vận chuyển VLNV nên ở mức khoảng 80% tải trọng cho phép,
vận tốc di chuyển không quá 6 hải lý/h, nhằm tránh xảy ra tai nạn giao thông trên
tuyến vận chuyển sẽ ngăn việc rò rỉ bùn trên tuyến vận chuyển.
- Giảm thiểu tác động đến nước mặt do rò rỉ từ bãi chứa
Trong phạm vi dự án không bố trí các bãi chứa vật liệu nạo vét chỉnh trị dòng chảy, phần
hạng mục này sẽ nằm trong các dự án, công trình vốn ngân sách nhà nước tiếp nhận
nguồn vật liệu này. Tuy nhiên, để giảm thiểu tác động từ nước rò rỉ từ các bãi chứa từ
công trình tiếp nhận thì các bãi chứa tại các công trình này cần phải đảm bảo những giải
pháp như sau:
 Xung quanh bãi tiếp nhận duy trì bờ bao, đê bao với cao trình đỉnh cao hơn 0,5 m so
với cao trình mặt đất sau khi được san lấp hoàn chỉnh. Phần bãi được bố trí thêm
ngăn lắng để vật liệu lắng xuống trong quá trình san lấp.
 Tại vị trí cửa xả nước, có bố trí các lớp vải địa kỹ thuật, ngăn phần bùn cát không
cho thoát ra ngoài sông, biển.
 Khi bơm VLNV phải thực hiện từ vị trí cuối bãi đổ quay ngược trở lại, tức là ở vị trí
xa cửa tràn, có như vậy mới ngăn chặn được lượng bùn chưa kịp lắng trở lại kênh
rạch xung quanh.
 Dựng các biển báo và hàng rào xung quanh phạm vi khu vực bãi đổ để cảnh báo
nguy hiểm nếu đi vào khu vực bãi đổ.
 Ngoài ra, thường xuyên giám sát sự rò rỉ nước qua bờ bao, nếu phát hiện rò rỉ phải
gia cố cục bộ ngay, đảm bảo nước không rò rỉ ra kênh rạch xung quanh.
 Đồng thời, tiến hành giám sát chất lượng nước thải trong quá trình bơm hút VLNV
của dự án tại vị trí cửa xả hố thu nước, để đảm bảo nước khi thải ra môi trường
không gây gia tăng độ đục của nguồn tiếp nhận.
Tùy theo mỗi công trình tiếp nhận VLNV cụ thể thì có thiết kế phương án thu gom, thoát
nước rò rỉ, thông số kỹ thuật của ngăn lắng, cửa xả nước, cách bố trí các lớp vải địa kỹ
thuật khác nhau.
Ví dụ điển hình một khu vực bãi tiếp nhận VLNV để san lấp mặt bằng làm Khu công
nghiệp đã thực hiện tại khu vực ĐBSCL bao gồm: khu vực bãi chứa vật liệu nạo vét,
khu vực lắng nước, hệ thống đê bao, hệ thống thoát nước, cửa tràn, cửa xả.
109
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Thiết kế bãi tiếp nhận – ô chứa số 2 (Hình 9):


- Diện tích: S = 26 ha. Trong đó chia làm 4 phần:
+ Diện tích ngăn chứa 1 là S1 = 14,30 ha.
+ Diện tích ngăn chứa 2 là S2 = 7,38 ha.
+ Diện tích ngăn lắng 1 là S3 = 3,60 ha.
+ Diện tích ngăn lắng 2 là S = 0,62 ha.
- Đê bao hiện hữu/đê bao bổ sung: tiết diện đê bao hình thang cân với kích thước như
sau:
+Cao trình mặt đất: + 4,2 m
+ Cao trình đỉnh đê: + 6,0 m (hải đồ)
+ Cao trình ngưỡng tràn: +5,5 m (tương ứng chiều cao giữ đất là 5,5 m tại ngưỡng tràn,
thấp hơn cao trình đỉnh đê 0,5m)
+ Bề rộng đỉnh đê: 2,0 m
+ Mái ta luy đắp: 1,5 m
+ Bề rộng đáy đê: 10,0 m
+ Cấu tạo: Đất có phủ vải PE chống thấm nhằm không cho nước của vật liệu nạo vét
thấm qua đê bao.
Cửa tràn:
- Cửa tràn được bố trí với mục đích thoát nước từ ngăn chứa 1 qua ngăn chứa 2 và qua
ô lắng. Thông số cơ bản của cửa tràn như sau:
+ Kích thước mặt bằng: bxl = 6x9,5m.
+ Cao trình đỉnh:+5,6 m (Hải đồ).
- Kết cấu cửa tràn làm bằng đá hộc và gia cố bằng 02 hàng cừ tràm đường kính
D=(8÷10)cm theo chu vi cửa tràn, mật độ đóng 16 cây/m/02 hàng. Giữa 02 hàng cọc cừ
bố trí bổ sung 01 lớp vải địa kỹ thuật để lọc nước trước khi vào ô lắng.
Cửa xả:
- Tại khu vực ngăn lắng bố trí 01 của xả phục vụ thoát nước từ bãi lắng ra ngoài rạch
hiện hữu trước khi thoát ra. Thông số kỹ thuật cơ bản của cửa xả như sau:
+ Kích thước mặt bằng: bxl = 6x11m.
+ Cao trình đỉnh:+5,8 m (Hải đồ).
- Cửa xả có kết cấu bằng đá hộc. Theo chu vi Cửa xả được gia cố 02 hàng cừ tràm đường
kính D=(8÷10)cm, mật độ đóng 16 cây/m/02 hàng. Giữa 02 hàng cọc cừ bố trí 01 lớp
vải địa kỹ thuật để lọc nước, ngăn phần bùn cát không cho thoát ra trước khi xả ra.
Toàn bộ các hạnh mục công trình tuyến đê bao, hệ thống thoát nước, mương thu nước,

110
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

hệ thống ống bơm VLNV của bãi chứa vật liệu nạo đảm bảo được xây dựng hoàn thiện
trước khi thực hiện bơm vật liệu nạo vét.

Hình 9: Mô phỏng một khu vực bãi tiếp nhận VLNV tương tự
Nhìn chung, nguyên tắc được áp dụng để ngăn ngừa và giảm thiểu tác động của hoạt
động bơm vật liệu nạo vét lên bãi tiếp nhận đến nguồn nước mặt tại khu vực các công
trình tiếp nhận VLNV là cần phải:
 Xây dựng đê bao xung quanh bãi tiếp nhận. Cao trình thiết kế và quy mô phụ thuộc
vào địa hình khu vực tiếp nhận tuy nhiên cần đảm bảo cao trình đỉnh đê bao cao hơn
0,5 m so với cao trình mặt đất sau khi được san lấp hoàn chỉnh. Đất có phủ vải PE
chống thấm nhằm không cho nước của vật liệu nạo vét thấm qua đê bao. Phần bãi
được bố trí thêm ngăn lắng, ô lắng để vật liệu lắng xuống trong quá trình san lấp.
 Tại vị trí cửa xả nước, có bố trí các lớp vải địa kỹ thuật, ngăn phần bùn cát không
cho thoát ra ngoài.
3.1.2.3. Biện pháp giảm thiểu tác động của chất thải dạng rắn
- Đối với rác thải sinh hoạt:
 Trên phương tiện thi công có bảng nội quy yêu cầu công nhân không xả rác trực tiếp
xuống biển.
 Tất cả các loại chất thải rắn sinh hoạt trên các phương tiện được thu gom và tập trung
vào thùng chứa trang bị trên tàu, sà lan. Số lượng thùng rác trên mỗi phương tiện là
01 thùng. Thùng chứa rác phải có nắp đậy và có dán nhãn chất thải sinh hoạt.
111
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Kích thước thùng chứa chất thải rắn trên tàu được xác định theo QCVN
17:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do
phương tiện đường thủy nội địa” thể tích thùng rác bố trí trên các thiết bị thi công
là 50 lít.
 Hàng ngày, sau khi kết thúc ca làm việc cuối cùng của ngày, công nhân tại các thiết
bị, phương tiện thi công sẽ tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của phương tiện
(tàu, sà lan, ...) và đem lên bờ nhằm thu gom vào khu vực tập kết rác thải để thu
gom và xử lý cùng với rác thải sinh hoạt của địa phương.
 Khi các phương tiện thi công, vận chuyển cập bờ, rác thải sinh hoạt được hợp đồng
với các đơn vị có chức năng tại địa phương để vận chuyển, xử lý theo quy định.
 Tại khu vực bãi tiếp nhận VLNV tại các công trình tiếp nhận: sau khi kết thúc ca làm
việc cuối cùng của ngày, công nhân sẽ tiến hành thu gom rác thải sinh hoạt của tàu
và đem lên bờ nhằm thu gom vào khu vực lưu chứa chất thải sinh hoạt tại khu vực
công trình tiếp nhận. Đồng thời, các đơn vị chủ dự án công trình tiếp nhận VLNV
phải có hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và vận chuyển chất thải sinh
hoạt theo định kỳ.
- Chất thải nguy hại:
 Đơn vị thi công sẽ phải bố trí thiết bị thu gom chất thải nguy hại, bố trí vị trí tập
trung theo đúng tiêu chuẩn quy định trong Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. Hợp
đồng với với các đơn vị thu gom có chức năng theo quy định.
 Các hộp đựng dầu nhớt, nhiên liệu cũng phải được thu gom theo đúng quy định chất
thải nguy hại, không được thải trực tiếp ra môi trường cũng như không được bán
kèm theo phế liệu.
 Ký kết hợp đồng với các đơn vị có khả năng xử lý chất thải nguy hại đến thu gom và
xử lý định kỳ với tần suất 6 tháng/lần.
 Nhà thầu phải thông báo cho tư vấn giám sát và ban quản lí bất cứ sự cố chảy tràn
hay tai nạn; triển khai hành động khắc phục sự cố chảy tràn và tai nạn đó;
 Cung cấp báo cáo giải trình lý do chảy tràn hoặc sự cố, hành động khắc phục, hậu
quả/thiệt hại từ sự cố chảy tràn, đề xuất biện pháp khắc phục.
 Chất thải nguy hại dạng rắn như: giẻ lau máy dính dầu, giấy thấm dầu phát sinh khi
lau chùi vết dầu rơi vãi trong quá trình sửa chữa, vệ sinh, bảo dưỡng thiết bị thi công
định kỳ … được thu gom vào thùng có nắp đậy dung tích 50 lít và quản lý theo quy
định của Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về quản lý chất thải nguy hại. Số lượng thùng chứa CTNH dạng rắn: 1
thùng/1 thiết bị. Thùng chứa phải có nắp đậy và có dán nhãn cảnh báo CTNH.
 Đối với CTNH dạng lỏng là dầu nhớt hoặc nước nhiễm dầu cũng được bố trí thu
gom vào thùng có nắp đậy dung tích 50 lít và quản lý theo quy định của Thông tư
số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản
lý chất thải nguy hại. Số lượng thùng chứa CTNH dạng rắn: 1 thùng/1 thiết bị. Thùng
112
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

chứa phải có nắp đậy và có dán nhãn cảnh báo CTNH.


 Chủ dự án sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát chủ phương tiện, công nhân vận hành
trong công tác thu gom, lưu trữ.
 Tại khu vực ban chỉ huy công trường và khu vực công nhân nghỉ ngơi trên bờ cần
bố trí một khu vực riêng biệt để lưu giữ CTNH. Các chất thải này khi phát sinh sẽ
được công nhân mang lên trên bờ sau khi kết thúc ca làm việc cuối cùng trong ngày
để lưu trữ ở khu vực trên. Tại khu vực lưu trữ cần đảm bảo mặt sàn khít, không bị
thẩm thấu và tránh nước mưa chảy tràn từ ngoài vào, có mái che nắng, che mưa cho
toàn bộ khu vực lưu giữ CTNH, đảm bảo không để tràn CTNH lỏng ra ngoài môi
trường. Bổ sung thêm dấu hiệu cảnh báo CTNH theo TCVN 6707:2009 với kích
thước 30 cm mỗi chiều; Đồng thời, bố trí thiết bị PCCC, vật liệu hấp phụ để sử dụng
trong trường hợp rò rỉ, đổ chất thải lỏng.
- Đối với vật liệu nạo vét:
 Vật liệu nạo vét được coi như nguồn vật liệu xây dựng, san lấp. Chủ dự án cam kết
sản lượng cát thu hồi được cấp phép tương ứng với khối lượng cung cấp cho các
công trình vốn ngân sách Nhà nước mà nhà đầu tư có hợp đồng cung cấp. Giai đoạn
sau chỉ được cấp phép khi đã cung cấp đủ hồ sơ cung ứng cát cho các công trình sử
dụng ngân sách tương ứng khối lượng cát cấp phép giai đoạn trước, khi kết thúc quá
trình thu hồi cát phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cung ứng cát cho các công trình vốn
ngân sách tương ứng tổng khối lượng đã cấp phép.
 Như vậy, trong trường hợp chưa có có đơn vị, công trình tiếp nhận sẽ tiến hành tạm
ngưng thi công.
3.1.2.4. Biện pháp giảm thiểu tác động bụi, khí thải
 Không sử dụng các tàu, sà lan quá cũ và còn phải đầy đủ giấy tờ đăng kiểm, đảm bảo
đúng theo quy định.
 Tất cả các thiết bị thi công phải qua kiểm tra kỹ thuật định kỳ, bảo dưỡng theo đúng
quy định, đảm bảo các thông số về khí thải, độ ồn, rung đạt quy định của Cục đăng
kiểm về mức độ an toàn kỹ thuật và an toàn môi trường (theo Thông tư số 30/BGTVT
ban hành ngày 15/4/2011) và QCVN 26:2010/BTNMT. Máy móc trước khi thi công
phải được cấp giấy đăng ký kiểm định của cơ quan thẩm quyền. Biện pháp kiểm tra
này mang lại hiệu quả xử lý khá cao và có thể đạt từ 95 − 100% thiết kế, giúp hạn chế
ở mức tối đa việc gây ảnh hưởng đến môi trường khu vực.
 Rác thải sinh hoạt từ các sà lan phải được đưa lên bờ hàng ngày để đưa đi xử lý tránh
phân hủy gây mùi hôi thối.
 Các bể chứa nước thải sinh hoạt trên các tàu thi công phải được bơm lên bờ theo quy
định của quy chuẩn QCVN 17:2011/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy
phạm ngăn ngừa ô nhiễm do phương tiện thủy nội địa thông qua hợp đồng với đơn vị
có chức năng.

113
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Sử dụng nhiên liệu đúng chất lượng quy định là có hàm lượng lưu huỳnh thấp, sử dụng
thiết bị đúng công suất của động cơ nhằm hạn chế phát sinh khí thải ở mức tối đa nhất.
 Trang bị đồ bảo hộ đầy đủ cho công nhân hoạt động tại khu vực bãi đổ như khẩu trang,
mũ, quần áo....
 Tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động nạo vét đảm bảo đúng kỹ thuật và quy trình công
nghệ.
 Thường xuyên kiểm tra thùng, két chứa nhiên liệu để hạn chế thất thoát, rò rỉ hơi xăng
dầu.
 Hoạt động đúng theo công suất thiết kế và công suất của máy móc, thiết bị.
 Thực hiện trong phạm vi dự án và đúng thời gian quy định.
3.1.2.5. Biện pháp giảm thiểu tác động của tiếng ồn
- Thực hiện kiểm tra, bảo dưỡng máy móc định kỳ nhằm tăng hiệu suất của thiết bị và
giảm thiểu tiếng ồn do máy gây ra.
- Đối với các hoạt động thi công gây tiếng ồn lớn, công nhân làm việc cần được bố trí
đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động, chẳng hạn như nút tai để giảm thiểu tiếng ồn và phải
đảm bảo theo quy định QCVN 24/2016/BYT.
- Bảo trì, bôi trơn các thiết bị định kỳ nhằm tránh hiện tượng ma sát gây ồn, gây rung.
- Trang bị phương tiện bảo hộ đầy đủ cho công nhân đặc biệt chú trọng trang bị các
thiết bị chống ồn (nút bịt tai).
- Thông báo kế hoạch thi công nạo vét với chính quyền địa phương để có kế hoạch
phối hợp.
- Tiến hành thi công nạo vét vào ban ngày (từ 7 giờ sáng đến 17 giờ chiều).
- Sử dụng máy móc, phương tiện thi công đạt tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Không tiến hành vận chuyển, vận hành các thiết bị, máy móc phục vụ quá trình hoạt
động dự án vào lúc nghỉ trưa và vào ban đêm;
- Tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các phương tiện vận tải, các máy móc
thiết bị kỹ thuật, đảm bảo tuyệt đối an toàn trong quá trình nạo vét;
- Yêu cầu chủ phương tiện vận chuyển phải đảm bảo sử dụng còi theo đúng quy định
của ngành giao thông.
3.1.2.6. Biện pháp giảm thiểu sạt lở bờ
- Thi công theo đúng thiết kế được phê duyệt.
- Thi công theo đúng phạm vi, khối lượng nạo vét và mái dốc nạo vét theo thiết kế được
phê duyệt.
- Trong quá trình thi công Chủ dự án sẽ phân công các cán bộ giám sát (bồi, xói đường
bờ) nhằm phát hiện kịp thời dấu hiệu sạt lở và có biện pháp khắc phục kịp thời.

114
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Khi xảy ra sự cố sạt lở đường bờ, đơn vị thi công sẽ dừng các hoạt động nạo vét tại
vị trí đó và phối hợp với các cơ quan có chức năng để khắc phục sự cố xảy ra.
- Để tiến hành quan trắc diễn biến sạt lở đường bờ, chủ dự án tiến hành đóng các cọc
bê tông trên bờ biển dọc tuyến thi công nạo vét để quan trắc đường bờ. Lập bản đồ
xác định vị trí cọc, cao độ chân cọc và đường bờ để theo dỏi, đánh giá nguy cơ sạt lở
thường xuyên.
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án kè chống sát lỡ bờ
biển, tạo quỹ đất để phát triển du lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
3.1.2.7. Biện pháp giảm thiểu tác động đến hệ sinh thái nước
Qua các kết quả khảo sát hệ thủy sinh trong khu vực cho thấy, tại khu vực nạo vét đều
là những loài phổ biến ở khu vực, hoạt động nạo vét không mang tính chất hủy diệt các
loài sinh vật mà chỉ ảnh hưởng đến sự di tản và tái lập sự sống của chúng sau khi quá
trình nạo vét ổn định. Để giảm thiểu tác động xấu đối với các loài thủy sinh và sớm phục
hồi tính ổn định môi trường sống của chúng, Chủ dự án sẽ áp dụng một vài biện pháp
như sau:
 Trong quá trình thi công, sẽ thực hiện nhịp nhàng theo tiến độ, áp dụng
quy trình nạo vét thống nhất theo thiết kế được duyệt.
 Chủ dự án cam kết không gây ảnh hưởng đến 2 HTX nghêu Bình Minh và Thạnh
Lợi. Nếu xảy ra sự cố sẽ tạm ngừng ngay thi công và kết hợp các cơ quan chức năng
xem xét nguyên nhân và khắc phục, bồi thường (nếu có).
 Tuy nhiên, các biện pháp trên chỉ có thể giảm thiểu và hạn chế tác động, vì đặc thù
của dự án nạo vét là có ảnh hưởng đến sự di tản của hệ thủy sinh và là tác động không
thể tránh khỏi.
 Trước khi kết thúc việc xây dựng nhà thầu phải thực hiện dọn dẹp công trường và
khôi phục hiện trạng môi trường như: (i) Vận chuyển tất cả các vật liệu không sử
dụng ra khỏi khu vực công trường; (ii) Tháo dỡ và di chuyển tất cả các máy móc và
trang thiết bị, phao hiệu, cơ sở vật chất tạm thời, nơi làm việc trong quá trình thi công,
nạo vét.
 Không được xả rác thải xây dựng, rác thải sinh hoạt, nước thải xuống biển.
3.1.2.8. Biện pháp giảm thiểu tác động đến giao thông đường thủy
- Tuân thủ luật an toàn giao thông đường thủy.
- Đi đúng tốc độ quy định.
- Không chở quá khổ, quá tải.
- Tổ chức cắm đầy đủ biển báo giao thông đường thủy hướng dẫn ngời dân khi đi qua
các vị trí thi công công trình và tuyến nạo vét và tuyến đường vận chuyển nguyên vật
liệu.

115
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Các phương tiện tham gia thi công phải có đèn tín hiệu báo hiệu phương tiện thi công
để thuyền của người dân dễ nhận biết tránh va quẹt vào ban đêm. Khi thời tiết xấu:
như ngày có sương mù hay có mưa ngoài khoảng cách 300m trông không rõ thì đơn
vị thi công sẽ thắp đèn tính hiệu theo quy định.
- Trong quá trình thi công, nhà thầu tổ chức neo phao các mốc báo hiệu ranh giới phạm
vi thi công để cảnh báo phương tiện.
- Tại các thời điểm thi công cao điểm, cần bố trí cán bộ hướng dẫn giao thông thủy cho
tàu thuyền đi qua công trình.
- Tổ chức xin phép và thông báo đơn vị quản lý đường thủy về việc thi công và tuyến
vận chuyển nguyên vật liệu trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong quá trình thi công dự án.
- Thông báo cho chính quyền địa phương và người dân địa phương về thời gian thi
công các công trình, …
- Tất cả các neo buộc và dụng cụ an toàn phải được giám sát 24/24, các dây cáp neo
chìm dưới nước phải có phao hiệu dễ nhận thấy và dễ né tránh, không gây mất an
toàn cho tàu bè lưu thông.
- Nghiêm chỉnh chấp hành Luật Hàng hải và Luật Giao thông đường thủy nội địa.
3.1.2.9. Biện pháp giảm thiểu tác động do tập trung công nhân tại công trường
Nhằm giảm thiểu những xáo trộn về xã hội Chủ dự án phải:
 Chủ đầu tư phải thực hiện thông tin đầy đủ cho chính quyền và người dân tại địa
phương về kế hoạch của dự án trước khi tiến hành thi công.
 Yêu cầu các đơn vị thi công khi đưa công nhân ở ngoài địa bàn vào sinh hoạt trong lán
trại phải có trách nhiệm khai báo tạm trú tạm vắng cho công nhân.
 Các cán bộ từ nơi khác đến thi công cần phải tôn trọng văn hóa và tín ngưỡng của
người dân địa phương.
 Cấm tổ chức uống rượu, đánh cờ bạc trong lán trại công nhân.
 Kết hợp với chính quyền địa phương để tổ chức các chương trình tuyên truyền nhận
thức về tệ nạn xã hội có thể có như các bệnh xã hội, khả năng lây nhiễm HIV/AIDS và
một số bệnh lây nhiễm khác.
 Giới thiệu cho công nhân lao động về phong tục/tập quán của người địa phương để
tránh những hiểu lầm có thể xảy ra giữa người lao động và người dân địa phương.
 Bất kỳ vấn đề và khiếu nại nào của người dân cũng được chủ đầu tư ghi nhận và giải
quyết tức thời và cách giải quyết cũng được ghi lại.
 Chủ đầu tư và các đơn vị thi công phải phối hợp với cơ quan y tế địa phương để trao
đổi thông tin về tình hình dịch bệnh, phối hợp chống lây lan của dịch bệnh, xử lý dập
dịch khi xuất hiện. Tuân thủ công tác phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn
của Bộ Y tế và địa phương khu vực dự án.
116
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

3.1.2.10. Biện pháp ứng phó sự cố trong thi công


a. Sự cố tìm thấy vật liệu nổ
Vật nổ chưa nổ còn sót lại trong công tác giải phóng mặt bằng được giải quyết theo
Quyết định số 96/2008/QĐ-TTg ngày 05/04/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Trước khi
thi công, Chủ đầu tư sẽ thuê đơn vị chức năng rà phá bom mình để xác định mức độ rủi
ro bom mìn trong khu vực thi công DA và tư vấn về sự cần thiết phải rà phá bom mìn.
Nhà thầu sẽ chỉ bắt đầu hoạt động sau khi các đơn vị có chức năng rà phá bom mìn đã
xác nhận công trường đã được xử lý bom mìn.
Mặc dù thực hiện tốt các qui định làm việc và hợp đồng với cơ quan chức năng để rà
phá bom mìn cho toàn bộ khu vực. Tuy nhiên khi thi công phát hiện bom mìn chủ dự án
tiến hành cô lập hiện trường, lắp biển báo nguy hiểm cấm gia nhập đồng thời phải báo
ngay với các cơ quan chuyên môn để phối hợp thu gom, xử lý theo đúng quy trình kỹ
thuật, đảm bảo an toàn cho công nhân. Việc quản lý rà phá bom mìn tuân thủ nghị định
số: 18/2019/NĐ-CP ngày 1/2/2019 của thủ tướng chính phủ về quản lý và thực hiện hoạt
động khắc phục hậu quả bom mìn vật nổ sau chiến tranh.
b. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố tràn dầu từ các phương tiện thi công
Trường hợp có nguy cơ hoặc xảy ra sự cố tràn dầu, hay sự cố môi trường:
 Cơ quan quản lý khai thác báo cáo sự cố tràn dầu hay sự cố môi trường đến các
cấp có thẩm quyền; chủ trì, phối hợp các địa phương liên quan xây dựng phương
án và tổ chức ứng phó sự cố sự cố tràn dầu hay sự cố môi trường.
 Sử dụng các công cụ tấm thấm – phao quây để khoanh, ngăn khả năng lan truyền
ra môi trường xung quanh khi sự cố xảy ra.
 Khoanh vùng ảnh hưởng trực tiếp nguy cơ hoặc xảy ra sự cố tràn dầu hay sự cố
môi trường.
 Khi xử lý sự cố xong, vận hành theo quy định tại Quy trình được phê duyệt.
Ngoài ra, để tránh rò rỉ dầu trong quá trình cấp dầu cho các thiết bị tại dự án, yêu cầu
trước khi cấp dầu kiểm tra các thùng chứa, két chứa. Bố trí vải, vật liệu thấm dầu tại
những vị trí dễ rơi vãi, rò rỉ. Đối với sự cố nhỏ thì dừng thi công, xử lý sơ cấp (ngăn dầu
tràn từ điểm có sự cố bằng phao ngăn dầu).
c. Sự cố tai nạn lao động
Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu sẽ thực hiện các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm
đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, bao gồm:
 Lập Ban an toàn lao động tại mỗi công trường bao gồm trưởng ban chuyên trách, mỗi
đơn vị thi công cử 1 ủy viên bán chuyên trách và mỗi ca thi công có 1 người chịu
trách nhiệm về an toàn.
 Xây dựng và ban hành các nội quy làm việc tại mỗi công trường, bao gồm nội quy
ra, vào làm việc tại công trường; nội quy về trang phục bảo hộ lao động; nội quy sử

117
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

dụng thiết bị nâng cẩu; nội quy về an toàn điện; nội quy an toàn giao thông; nội quy
an toàn cháy nổ...
 Tổ chức theo dõi tai nạn lao động, xác định kịp thời nguyên nhân tai nạn và áp dụng
các biện pháp khắc phục kịp thời nhằm tránh xẩy ra tai nạn tương tự.
 Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội quy cho công nhân bằng nhiều hình thức khác
nhau như in nội quy vào bảng treo tại công trường, lán trại; tổ chức học nội quy và
thi kiểm tra; tổ chức tuyên truyền bằng loa phóng thanh; thanh tra và nhắc nhở tại
hiện trường...
 Trang bị bảo hộ lao động: (i) Công nhân được trang bị áo phao và trang thiết bị bảo
hộ phải sử dụng khi làm việc trong hoặc trên bề mặt nước (ii) Tăng cường kiểm tra,
nhắc nhở công nhân sử dụng trang bị bảo hộ lao động khi làm việc. Kiên quyết đình
chỉ công việc của công nhân khi thiếu trang bị bảo hộ lao động; và (iii) Xây dựng và
ban hành nội quy về an toàn và bảo hộ lao động đối với tất cả các hoạt động ở công
trường.
 Tổ chức y tế tại công trường: Đăng ký với các cơ sở y tế của địa phương để tiến hành
sơ cứu để điều trị ốm đau thông thường, cấp phát thuốc cho công nhân và tổ chức cứu
chữa các ca tai nạn lao động nhẹ và sơ cứu các ca tai nạn nghiêm trọng trước khi
chuyển về bệnh viện.
d. Tai nạn giao thông thủy
Để giảm thiểu tác động đến giao thông thủy, chủ đầu tư áp dụng các biện pháp sau:
 Tuân thủ các qui định của pháp luật về an toàn giao thông đường thủy: Tiêu chuẩn
TCVN 5664-1992; TCVN 5664-2009; Tiêu chuẩn ngành 22TCN-269-2000, Quyết
định số 23/2011/TT-BGTVT ngày 31/03/2011 về việc quy định quản lý đường thủy
nội địa của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải; Thông tư 40/2010/TT-BGTVT ngày
31/12/2010 của Bộ Giao thông vận tải.
 Tất cả các công nhân vận hành thiết bị đều được đào tạo chính quy có tay nghề bậc
thợ phù hợp với thiết bị điều khiển. Phải có chứng chỉ hành nghề cần thiết như: bằng
thuyền trưởng, băng tài công...theo các quy định hiện hành.
 Thông báo các thông tin về khu vực thi công và các khu vực nạo vét cho chính quyền
địa phương và người dân xung quanh khu vực;
 Lập phương án đảm bảo an toàn giao thông và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
trước thi công.
 Trước khi tiến hành thi công công trình và tuyến nạo vét Chủ dự án sẽ tiến hành lắp
đèn báo hiệu, cắm phao xác định ranh giới khu vực thi công công trình và khu vực
nạo vét. Số lượng phao, biển báo được lắp theo đúng phương án đảm bảo an toàn
đường thủy được duyệt.
Ngoài ra, Chủ dự án sẽ thực hiện các biện pháp sau:

118
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Các thiết bị tham gia thi công, vận chuyển sẽ được làm thủ tục đăng ký kỹ thuật và
đăng ký hành chánh tại Đăng kiểm Việt Nam theo Quyết định số 25/2004/QĐ-
BGTVT ngày 25/11/2004 nhằm đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn trong quá trình
thi công, vận chuyển.
 Chủ dự án lập nhật kí thi công để bố trí thời gian thi công và vận chuyển hợp lý, tránh
tập trung nhiều phương tiện thi công cùng một thời điểm, tránh gây ùn tắc giao thông
trên tuyến luồng và giảm nồng độ các chất ô nhiễm trong cùng một thời điểm.
 Duy tu, bảo dưỡng các phao, biển báo, đèn tín hiệu nhằm phát hiện đèn hư hỏng và
thay thế kịp thời.
 Đối với các phương tiện vận chuyển (sà lan, tàu kéo), chủ dự án thực hiện các biện
pháp giảm thiểu như sau: Trong quá trình kí hợp đồng với nhà thầu thi công, Chủ dự
án sẽ đưa thêm các điều kiện môi trường vào hợp đồng để kiểm soát các đơn vị này
chấp hành các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm cũng như an toàn giao thông đường thủy
trong suốt quá trình hoạt động của dự án. Cụ thể:
 Sà lan, tàu kéo vận chuyển phải được đăng kiểm chất lượng, sử dụng xăng dầu
đúng quy định.
 Không chở quá tải trọng quy định và có bạt che đậy khi vận chuyển, tránh việc
rơi vãi trong quá trình di chuyển.
 Chủ các phương tiện vận chuyển phải tuân thủ luật giao thông đường thủy nội
địa nhằm tránh gây va chạm và tai nạn.
 Các phương tiện sà lan, tàu kéo phải trang bị đầy đủ các két chứa nước thải,
thùng chứa rác sinh hoạt, chất thải nguy hại và kí hợp đồng với đơn vị có chức
năng thu gom, không vứt các loại chất thải trên xuống biển.
Phương án điều tiết giao thông thủy:
 Lập kế hoạch bố trí khu vực neo đậu tàu thuyền, sà lan hợp lý.
 Phân luồng các tuyến cho các tàu thuyền trong khu vực nhằm tránh va chạm với các
phương tiện và hoạt động thi công:
 Thả phao giới hạn vùng nước;
 Điều phối phương tiện giao thông thủy theo tuyến luồng hợp lý và bố trí thời gian
vận chuyển nguyên vật liệu, bùn đất nạo vét phù hợp, tránh không gây ảnh hưởng đến
hoạt động giao thông thủy của khu vực và trên tuyến vận chuyển.
 Trong quá trình thi công tiến hành thả phao giới hạn vùng nước qua tuyến rạch để
hướng dẫn phương tiện di chuyển, tránh va chạm, hạn chế ảnh hưởng đến các phương
tiện giao thông thủy.
e. Sự cố cháy nổ
Để phòng ngừa sự cố cháy nổ, chủ đầu tư sẽ thực hiện các biện pháp sau:

119
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Cung cấp thiết bị và quy trình phòng chống và quản lý cháy nổ trên công trường. Cụ
thể, mỗi thiết bị bố trí 2 bình cứu hỏa. Đặt tại vị trí dễ quan sát và dễ lấy khi sử dụng.
 Nơi lưu trữ nhiên liệu dự phòng phải có bảng cấm lửa, thùng nhiên liệu có nắp, van
chắn chắc không bị đổ tràn trong quá trình thi công.
 Nhân lực tham gia thi công được tập huấn đầy đủ về biện pháp phòng chống cháy nổ,
không chủ quan để xảy ra sự cố
 Áp dụng các tiêu chuẩn phòng chống và quản lý cháy, nổ trên công trường và tại khu
vực chứa nhiên liệu;
 Trang bị các trang thiết bị phòng chống cháy, nổ trên công trường và đào tạo cho
công nhân về phòng chống và quản lý cháy nổ. Bố trí, bảo quản, kiểm tra, bảo dưỡng
phương tiện và thiết bị chữa cháy theo TCVN 3890-84;
 Đảm bảo an toàn của nguồn cung cấp điện tại các công trình xây dựng;
 Xây dựng kế hoạch ứng phó khẩn cấp: Các nhà thầu phải chuẩn bị một kế hoạch ứng
phó nhanh với tình trạng khẩn cấp trong trường hợp xảy ra tai nạn, sụp đổ công trình,
rò rỉ/tràn chất thải nguy hại ra khu vực xung quanh.
 Qui định phòng cháy, chữa cháy khi bốc dỡ, vận chuyển nguyên liệu dầu, hóa chất
CTNH. Có người phụ trách công tác PCCC bán chuyên trách được huấn luyện về kỹ
thuật chữa cháy theo qui định. Hạn chế sự rò rỉ nhiên liệu, hóa chất trong quá trình
bơm, hút và có hệ thống thu gom rò rỉ nguyên liệu;
 Yêu cầu các nhà thầu thi công cam kết phải giải trình phương án phòng cháy chữa
cháy và được cơ quan chức năng chấp thuận trước khi tiến hành thi công;
 Nghiêm cấm hút thuốc hay làm việc gì có khả năng gây ra tia lửa khu vực có chứa
nguyên liệu dầu mỡ, chứa chất dễ gây cháy nổ;
 Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật điện, kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng thường xuyên hệ
thống điện trong máy móc tham gia thi công xây dựng không để xảy ra sự cố chập
mạch điện gây cháy nổ;
 Ban chỉ huy thường xuyên kiểm tra phòng chống cháy nổ ở công trường;
 Cung cấp và dán các số điện thoại khẩn cấp như PCCC 114 tại những nơi dễ nhìn để
nhanh chóng liên lạc khi có xảy ra sự cố cháy nổ;
 Khi xảy ra sự cố các biện pháp ứng cứu và xử lý sẽ tập trung vào các vấn đề chính
như sau:
 Nhà thầu phối hợp với tư vấn giám sát thông báo đến cơ quan chức năng (Cơ quan
PCCC). Tổ chức ứng cứu ngay các đối tượng trong khu vực nguy hiểm;
 Huy động người dân trong khu vực chủ động cô lập điểm phát, cháy nổ bằng các
phương tiện có tại công trường (nước, bình chữa cháy,…);
 Phối hợp các đơn vị chức năng hỗ trợ từ xa, cho đến khi các cơ quan chức năng có
mặt tại hiện trường (đặc biệt sự cố do bom mìn, hóa chất,…);
120
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Phối hợp với đơn vị chức năng chính quyền địa phương thiết lập vành đai an toàn
xung quanh khu vực nguy hiểm;
 Chủ đầu tư tiến hành kiểm tra điều kiện an toàn cháy nổ tại công trường, đảm bảo sự
cố không tiếp diễn. Đình chỉ thi công nếu vi phạm điều kiện an toàn phòng chống
cháy nổ;
 Tiến hành lập biên bản ghi lại sự cố.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH
3.2.1. Đánh giá, dự báo các tác động
Đây là dự án công trình luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành, phòng cháy chữa cháy,
cứu hộ và cứu nạn, đảm bảo giảm thiểu sự thiệt hại về con người, tài sản của dự án trong
quá trình vận hành nhà máy điện gió số 5. Tuy nhiên, khi đi vào vận hành, dự án có thể
gây ra một số tác động như sau:
- Nguy cơ va quẹt, ảnh hưởng đến công trình điện gió đã xây dựng.
- Nguy cơ tái bồi lắng luồng tàu và hoạt động nạo vét định kỳ
- Nguy cơ xói lở bờ luồng và bờ biển ven bờ
3.2.1.1. Tác động đến môi trường không khí
a. Hoạt động của tàu ra vào khi vận hành
Khí thải, tiếng ồn của tàu thuyền, sà lan của các phương tiện vận hành, và cứu hộ là nhỏ,
không đáng kể, tần suât hoạt động không nhiều.
b. Hoạt động nạo vét định kỳ
Về cơ bản ảnh hưởng của duy tu, nạo vét luồng sẽ tương tự quá trình nạo vét khi thi
công và được đánh giá trong dự án cụ thể.
3.2.1.2. Tác động đến môi trường nước
Khi đưa luồng nội bộ vào sử dụng sẽ xuất hiện các yếu tố gây ảnh hưởng đến môi trường
nước chủ yếu từ quá trình duy tu, nạo vét duy định kỳ: Việc nạo vét định kỳ luồng tàu
sẽ gây nên những tác động nhất định đối với nước mặt và hệ sinh thái trong khu vực.
Tuy nhiên, mức độ tác động nhiều hay ít còn phụ thuộc vào khối lượng thực tế cần nạo
vét và kế hoạch thực hiện. Vật liệu gây bồi lấp trong thời gian này vẫn có thành phần
chính là bùn cát vì vậy tác động đến môi trường nước sẽ không quá lớn và tác động chỉ
là gây đục nguồn nước.
3.2.1.3. Tác động đến giao thông đường thủy
Khi cơ sở hạ tầng ngày càng trở nên tốt hơn thì tàu thuyền ra vào sẽ dễ dàng hơn. Đây
là hệ thống luồng nội bộ, của nhà máy điện gió nên hầu như rất ít phương tiện giao thông
thủy của người dân ra vào khu vực này. Tuy nhiên, vẫn cần phải có các giải pháp kiểm
soát và hướng dẫn tốt cho tàu thuyền ra vào khu vực tuyến luồng.

121
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

3.2.1.4. Bồi lắng luồng lạch


Thực tế luồng lạch tàu sẽ bị bồi lắng theo thời gian. Do vậy sau khi đưa vào hoạt động,
nguy cơ bồi lắng luồng lạch sẽ làm giảm hiệu quả của dự án, ảnh hưởng đến lưu thông
ra vào của tàu thuyền, sà lan, gây khó khăn cho công tác vận hành, cứu hộ cứu nạn,
PCCC. Do vậy để dự án phát huy hiệu quả vấn đề khơi thông nạo vét luồng phải được
tiến hành thường xuyên theo định kỳ. Dự kiến khoảng 1-2 năm sẽ tiến hành duy tu nạo
vét một lần.
3.2.1.5. Nguy cơ sạt lở ven bờ
Nguy cơ sạt lở ven bờ có thể xảy ra do nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan,
nhất là trong bối cảnh BĐKH và NDB ngày càng mạnh mẽ. Sạt lở không chỉ ở riêng
Thạnh Hải mà còn xảy ra toàn bộ khu vực ven biển ĐBSCL với tốc độ ngày càng mạnh
hơn.
3.2.1.6. Các sự cố giai đoạn vận hành
Như đã phân tích ở phần trên, các rủi ro và sự cố công trình có thể phát sinh là rất đáng
quan tâm trong hoạt động của DA như:
 Cháy tàu thuyền trong khu tuyến luồng có nguy cơ ảnh hưởng đến các trụ tuabin gió.
 Sự cố va chạm tàu thuyền trong tuyến luồng.
 Sự cố tràn dầu trong quá trình vận hành khu neo đậu.
 Sự cố sạt lở ven bờ biển.
3.2.2. Các công trình, biện pháp thu gom, lưu trữ, xử lý chất thải và biện pháp giảm
thiểu tác động tiêu cực khác đến môi trường
Đây là công trình mang tính chất cấp bách, phục vụ cho sự an toàn, giảm thiểu thiệt hại
về tính mạng và tài sản của Nhà máy điện gió 5. Tuy nhiên, khi đưa vào hoạt động nó
cũng có những phát sinh các tác động tiêu cực nhất định đến môi trường như đã nêu
trong mục 3.2.1. Các tác động tiêu cực cần phải được kiểm soát và giảm thiểu đảm bảo
cho hiệu quả đầu tư của dự án.
3.2.2.1 Khống chế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước
Để hạn chế tác động đến môi trường nước trong giai đoạn dự án đi vào hoạt động Ban
quản lý tuyến luồng cần thực hiện các giải pháp sau:
- Các đơn vị thi công duy tu nạo vét định kỳ cần phải đảm bảo đúng các cam kết bảo vệ
môi trường như trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Định kỳ giám sát chất lượng nước theo chương trình giám sát môi trường được phê
duyệt.
3.2.2.2 Khống chế và giảm thiểu tác động đến giao thông đường thủy
- Duy trì, bảo dưỡng hệ thống báo hiệu, đảm bảo đúng vị trí, màu sắc rõ ràng, hình dáng
báo hiệu, ánh sáng đèn tín hiệu đúng quy định, điều chỉnh phao báo hiệu phù hợp với vị
trí công trình trong suốt quá trình thi công.
122
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Kiểm tra, nhắc nhở các phương tiện đi đúng vị trí, lắp đặt báo hiệu, tín hiệu đúng quy
định.
- Định kỳ hàng tháng đề nghị cơ quan thẩm quyền phát hành thông báo luồng qua khu
vực.
- Lập hồ sơ công tác, báo cáo kết quả công tác với cơ quan thẩm quyền khi có yêu cầu.
- Các phương tiện nổi có các biển báo thấy được cả ban ngày lẫn ban đêm.
3.2.2.3 Kiểm soát bồi lắng và sạt lở
- Hàng năm đơn vị quản lý tuyến luồng sẽ có đánh giá mức độ bồi lắng và sạt lở của
tuyến luồng để có kế hoạch nạo vét duy tu đảm bảo cho tàu thuyền lưu thông thuận tiện.
- Theo tính toán các công trình tương tự trong khu vực, kế hoạch định kỳ dự kiến 1-2
năm sẽ tổ chức nạo vét duy tu tuyến luồng.
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CÔNG TRÌNH, BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
3.3.1. Danh mục công trình và kế hoạch xây lắp các công trình bảo vệ môi trường
của dự án.
Đây là dự án nạo vét luồng phục vụ công tác vận hành, PCCC, cứu hộ cứu nạn nên các
công trình xử lý chất thải, bảo vệ môi trường tập trung trong giai đoạn thi công. Trong
quá trình thi công thì các đơn vị thi công phải bố trí nhà vệ sinh di động tại công trường
thi công, bố trí các thùng rác, các thùng chứa dầu thải, thùng chứa giẻ nhiễm dầu tại các
khu vực thi công và khu vực lán trại của công nhân. Các thiết bị này sẽ được bố trí trong
thời gian 1 tuần kể từ thời điểm bàn giao mặt bằng thi công công trình để đảm bảo có
thể thu gom các loại chất thải phát sinh trong quá trình thi công.
Bảng 49: Chi phí thực hiện công trình và các biện pháp bảo vệ môi trường của dự án
Đơn giá
Số lượng Thành tiền
Vị trí Hạng mục (VNĐ/thiết
(cái) (VNĐ)
bị)
4.000.000
Tại khu 1 thùng rác tập trung (240L) 1 1.000.000 1.000.000
vực lán Thùng rác nhỏ (50L) 2 500.000 1.000.000
trại, ban Thùng chứa CTNH dạng lỏng
1 1.000.000 1.000.000
chỉ huy (dầu nhớt thải) loại 50 lít
công Thùng chứa CTNH dạng rắn
trường (giẻ nhiễm dầu, giấy dính dầu) 1 1.000.000 1.000.000
loại 50 lít
Tại khu 215.000.000
vực thi Nhà vệ sinh di động 10 15.000.000 150.000.000
công nạo Thùng rác sinh hoạt nhỏ (50L)
10 500.000 5.000.000
vét trên 10 trên sà lan
tàu/sà Thùng chứa CTNH dạng lỏng
lan/tàu kéo 10 1.000.000 10.000.000
(dầu nhớt thải) loại 50 lít
123
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Đơn giá
Số lượng Thành tiền
Vị trí Hạng mục (VNĐ/thiết
(cái) (VNĐ)
bị)
(3 sà lan Thùng chứa CTNH dạng rắn
vận hành 3 trên sà lan (giẻ nhiễm dầu, giấy 10 1.000.000 10.000.000
xáng cạp, 6 dính dầu) loại 50 lít
sà lan chờ
và vận
Phao quây thấm dầu đoạn 20m
chuyển 20 2.000.000 40.000.000
(dự phòng)
VLNV và
01 tàu kéo)
Tổng 219.000.000
3.3.2. Tổ chức, bộ máy quản lý, vận hành các công trình bảo vệ môi trường
Các biện pháp bảo vệ môi trường được nêu ở mục 3.1.2 thực hiện trong suốt quá trình
thi công. Bố trí các cán bộ giám sát cụ thể như sau:
Chủ dự án
Chủ dự án thực hiện chức năng cơ quan điều phối toàn dự án: (a) chỉ định cán bộ chịu
trách nhiệm cho những hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và đảm bảo thực hiện
các biện pháp quản lý môi trường; (b) tích hợp kế hoạch quản lý môi trường của ĐTM
vào các tài liệu đấu thầu và hợp đồng thi công và đảm bảo rằng các nhà thầu nhận thức
được những nghĩa vụ về an toàn trong hợp đồng của mình, (c) chỉ định tư vấn giám sát
xây dựng hoặc kỹ sư để chịu trách nhiệm giám sát việc tuân thủ chương trình quản lý
môi trường của nhà thầu như một phần của hợp đồng xây dựng. Trước khi ký kết gói
thầu thi công cần kiểm tra giá gói thầu đã bao gồm chi phí để thực hiện các biện pháp
quy định trong chương trình quản lý môi trường và thiết kế của dự án.
Tư vấn giám sát
Giám sát trình tự, thủ tục xây dựng cơ bản, giám sát tiêu chí kỹ thuật và tiến độ thi công
của nhà thầu v.v. Tại mỗi công trường yêu cầu kỹ sư tư vấn giám sát, thực hiện giám sát
các biện pháp bảo vệ môi trường đồng thời với giám sát chất lượng thi công.
Trách nhiệm môi trường của Nhà thầu:
Nhà thầu trước tiên cần cố gắng giảm thiểu các tác động có thể gây ra từ các hoạt động
thi công dự án, tiếp đó áp dụng các biện pháp giảm thiểu trong ĐTM nhằm ngăn ngừa
các thiệt hại từ những tác động trong giai đoạn thi công và vận hành tới cộng đồng và
môi trường địa phương.
Khi các biện pháp khắc phục không thể thực hiện một cách hiệu quả trong quá trình thi
công thì cần được thực hiện trong giai đoạn hoàn thành công trình (trước khi nghiệm
thu hoàn thành công trình).
Trách nhiệm của Nhà thầu bao gồm nhưng không giới hạn những điều sau đây:
 Tuân thủ các yêu cầu về luật pháp liên quan về môi trường, an toàn và sức khỏe cộng
đồng;
124
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

 Thi công trong phạm vi các yêu cầu theo hợp đồng và các điều kiện nhận thầu khác;
 Thực thi các hoạt động sửa chữa dưới chỉ dẫn của Chủ đầu tư;
 Trong trường hợp có sự không tuân thủ/không nhất quán, tiến hành nghiên cứu và
trình các đề xuất về các giải pháp giảm thiểu, áp dụng các biện pháp sửa chữa để giảm
các tác động môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre
 Chịu trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra báo cáo quan trắc chất lượng môi trường do
Chủ dự án nộp.
Chính quyền địa phương
Chính quyền địa phương: với vai trò quản lý hành chính tại địa phương sẽ có trách nhiệm
bố trí cán bộ quản lý/theo dõi những hoạt động của dự án. Chính quyền địa phương sẽ
tổ chức, tạo điều kiện phát huy quy chế dân chủ, giám sát nhân dân thông qua tổ chức
đội ngũ giám sát cộng đồng, thiết lập cơ chế theo dõi báo cáo công tác thực hiện các
biện pháp giảm thiểu tác động môi trường, an toàn lao động, vệ sinh môi trường và các
vấn đề liên quan. Hoạt động của nhóm đại diện cộng đồng đối và chính quyền địa
phương sẽ nhận được những hỗ trợ chuyên môn từ các đơn vị tư vấn của chủ đầu tư.
3.4. NHẬN XÉT VỀ MỨC ĐỘ CHI TIẾT, ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC KẾT QUẢ
ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO
3.4.1. Mức độ chi tiết của các đánh giá
Bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được thực hiện dựa theo các phương
pháp như: Phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát, lấy mẫu ngoài hiện trường và
phân tích trong phòng thí nghiệm các thông số về chất lượng môi trường vật lý và tài
nguyên sinh vật; phương pháp đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm; phương pháp
điều tra kinh tế - xã hội tại địa phương, phương pháp tham khảo dự án thực tế tương tự.
Đây là các phương pháp được sử dụng phổ biến trong và ngoài nước, có mức độ tin cậy
cao, đánh giá và nhận dạng chi tiết được các nguồn phát thải và mức độ ảnh hưởng của
các tác động này đến môi trường, dựa trên cơ sở.
Dựa vào các nguồn tài liệu tham khảo về chuyên môn được đánh giá cao như tài liệu
của tài liệu đánh giá nhanh WHO...
Việc tiến hành lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm đều được
thực hiện bởi Trung tâm Khoa học Công nghệ Môi trường và Sinh thái, Viện Khoa học
Thủy lợi Miền Nam, một đơn vị có nhân lực và thiết bị đầy đủ trong lĩnh vực quan trắc
môi trường, đã có chứng chỉ quan trắc môi trường của Bộ TNMT mã hiệu
VIMCERT200.
Các công thức, hệ số tính được tham khảo bởi các giáo trình, nghiên cứu khoa học đã
được công nhận như tài liệu đánh giá nhanh của WHO được thống kê từ hàng ngàn các
nhà máy, cơ sở đang hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau để đưa ra cách đánh giá
gần đúng loại, tải lượng của một nguồn trên cơ sở một số hạn chế thông số ban đầu.
125
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

WHO đã đề nghị sử dụng phương pháp này và phổ biến các tài liệu này vào những năm
đầu thập kỷ 90. Ở Việt Nam phương pháp này được sử dụng nhiều, độ tin cậy ở mức
trung bình. Các tính toán của báo cáo còn kết hợp tham khảo các số liệu thực tế từ hoạt
động của các dự án tương tự để các số liệu của dự án mang tính thực tế và nhiều nguồn
tài liệu tham khảo khác.
Báo cáo được thực hiện bởi đội ngũ thạc sỹ, kỹ sư có kinh nghiệm của Công ty cổ phần
tư vấn đầu tư Dự Án Việt.
Nhìn chung các phương pháp đã sử dụng để đánh giá các tác động tới môi trường của
dự án là các phương pháp đã được giới thiệu trong các nghiên cứu cũng như trong các
hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường cũng như
của nước ngoài, có mức độ tin cậy cao.
3.4.2. Đánh giá độ tin cậy của các đánh giá
Các đánh giá được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cùng với
công cụ đánh giá là các phương pháp tin cậy đã được trình bày và đánh giá ở trên nên
kết quả đánh giá khả thi và đáng tin cậy. Các tác động và mức độ tác động của dự án tới
môi trường đối với từng giai đoạn thực hiện của dự án phản ánh đúng thực tế. Chính vì
thế, chủ đầu tư đã có những cam kết trình bày chi tiết trong báo cáo này để thực hiện tốt
các biện pháp giảm thiểu và phòng ngừa ô nhiễm nhằm đảm bảo phát triển dự án và bảo
vệ môi trường khu vực.
Đối với chất thải dựa vào các tài liệu xác định định mức nhiên liệu, định mức xả thải để
đánh giá, ví dụ tải lượng phát thải từ máy móc, phương tiện thi công. Các đánh giá này
có độ tin cậy cao vì các thông số về tải lượng chất ô nhiễm, hệ số, nồng độ của chất ô
nhiễm được xác định từ nguồn UNEP 2013, WHO và được đối chiếu với các QCVN
đang dùng.
Việc đánh giá được phân tích bởi các chuyên gia có kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt
động sản xuất và nghiên cứu khoa học cũng như tham gia nhiều đánh giá tác động môi
trường do vậy các nhận định cũng như phân tích hay các giải pháp được xác định là khá
phù hợp với thực tế đảm bảo cho nhận định được tương đối chính xác thực tế khi thi
công, vận hành dự án.
Báo cáo cũng kế thừa kết quả tính toán thủy văn của Báo cáo Thủy văn của dự án dựa
trên trên dữ liệu đo đạc thực tế và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, được các cấp có
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt nên kết quả đánh giá đáng tin cậy.

126
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 4. PHƯƠNG ÁN CẢI TẠO, PHỤC HỒI MÔI


TRƯỜNG, PHƯƠNG ÁN BỒI HOÀN ĐA DẠNG SINH HỌC
Dự án có đặc thù là hoạt động nạo vét, khơi luồng nội bộ diễn ra hoàn toàn trên mặt
nước ven biển, VLNV với thành phần chủ yếu là bùn cát, được thu hồi phục vụ mục
đích san lấp cho các công trình vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh và vùng lân cận. Do đó,
dự án không cần thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Ngoài ra, dự án không
bố trí bãi chứa VLNV riêng tại khu vực công trường, mà vận chuyển đến các công trình
sử dụng trực tiếp, các bãi chứa VLNV tại các công trình tiếp nhận cụ thể không thuộc
phạm vi của dự án và phạm vi của báo cáo ĐTM. Đồng thời, dự án cũng không thuộc
đối tượng phải bồi hoàn đa dạng sinh học
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện dự án, chủ dự án cần lưu ý thực hiện một số giải
pháp cải tạo, phục hồi môi trường như sau:
- Đóng cọc theo dõi quá trình xói lở bờ biển dọc khu vực nạo vét luồng khi bắt đầu
nạo vét;
 Trước khi tiến hành nạo vét, Chủ dự án sẽ đóng cọc giám sát đường bờ khu vực dự
án có sự chứng kiến của đại diện các cơ quan như: Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bến Tre, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thạnh Phú; UBND xã Thạnh
Hải và chủ đất nơi cắm cọc (nếu có); Xác định tọa độ cụ thể của mỗi cọc bằng GPS
và lập biên bản có ký xác nhận của những người chứng kiến.
 Số lượng và quy cách cọc bố trí cọc: cọc cách cọc khoảng 300 m bắt đầu từ điểm đầu
phía thượng lưu đến hạ lưu dọc khu vực ven biển có hoạt động nạo vét (khoảng 3km
đường bờ), cọc bê tông hoặc cọc đá dài khoảng 2 m, cọc cắm vào đất khoảng 1 m,
đóng cao hơn 1 m so với mặt đất. Tổng số cọc đóng là 10 cọc.
 Theo dõi thường xuyên các cọc giám sát đường bờ kết hợp cùng với chương trình
giám sát địa hình lòng tuyến luồng (tần suất 3 lần/tháng), có sự tham gia, xác nhận
của địa phương; có sổ theo dõi hiện trạng đường bờ, ghi chú hiện trạng các cọc mỗi
thời điểm giám sát.
- Tháo dỡ phao, biển báo giới hạn khu vực nạo vét;
- Di dời máy móc, thiết bị vào bờ an toàn;
- Thu gom chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh và xử lý theo đúng quy định về
quản lý chất thải;
Nhìn chung, kinh phí phục vụ các hoạt động trên đều nằm trong kinh phí thực hiện thi
công và giám sát của chủ dự án, nên không phát sinh thêm chi phí cải tạo, phục hồi môi
trường.

127
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 5. CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT MÔI


TRƯỜNG
5.1 CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN
Chương trình quản lý môi trường được thiết lập trên cơ sở tổng hợp kết quả của các
chương 1,3 được trình bày như trong Bảng 50 như sau:

128
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 50: Chương trình quản lý môi trường của dự án


TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện
Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
I. Giai đoạn thi công
Giải phóng mặt bằng
1. Công bố thông tin - Tổ chức thông báo rộng rãi về dự án cho người dân và ngư dân trong vùng. Đặc Trong giai đoạn
về dự án trước khi biệt chú ý thông báo công khai ranh giới, vị trí các hạng mục công trình để người chuẩn bị
thi công dân và ngư dân góp ý cho phù hợp với thực tế.
- Phối hợp chặt chẽ làm việc với UBND xã Thạnh Hải và huyện Thạnh Phú để
hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động canh tác nuôi trồng của 2 HTX Bình Minh và
Thạnh Lợi, cũng như hoạt động sản xuất của người dân và thuận tiện trong sinh
hoạt cho người dân.
- Tiếp tục công khai về tiến độ xây dựng dự án để người dân chuẩn bị bố trí sản
xuất phù hợp ở các khu vực có thể chịu ảnh hưởng và khu vực lân cận.
2. Rủi ro do tồn lưu Ban quản lý dự án sẽ thuê đơn vị có chức năng rà phá bom mìn để xác định mức Trong giai đoạn
bom mìn độ rủi ro bom mìn trong khu vực dự án và tư vấn về sự cần thiết rà phá bom mìn. chuẩn bị
Nhà thầu sẽ chỉ bắt đầu hoạt động sau khi các đơn vị rà phá bom mìn đã xác nhận
rằng các khu vực thi công đã được xử lý bom mìn.
Xây dựng các hạng mục công trình chính (nạo vét luồng)
1. Nếu không công a. Nhà thầu sẽ làm việc với với cộng đồng bị ảnh hưởng và các cơ quan có liên Trong suốt giai đoạn
bố thông tin về dự quan trước khi thi công, chẳng hạn như tiếng ồn tạo ra bởi việc vận chuyển thi công
án trong quá trình nguyên vật liệu hoặc phương tiện thi công...
thi công b. Cộng đồng và người dân sẽ được thông báo về các hoạt động và lịch trình thi
cộng thông qua các phương tiện truyền thông địa phương, và đăng thông báo tại
các nơi công cộng (văn phòng huyện, xã, thôn..)
c. Tổ chức các cuộc họp định kỳ với đại diện của cộng đồng để thảo luận về các
dự án, các tác động của nó, và các vấn đề cộng đồng.
2. Tiếng ồn do hoạt a. Các đơn vị thi công có trách nhiệm bảo dưỡng thường xuyên các thiết bị gây ồn Trong suốt giai đoạn
động của các thiết lớn theo định kỳ đảm bảo đúng tiêu chuẩn thiết kế. thi công
129
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện


Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
bị / phương thiện b. Khi các phương tiện thi công gây ồn vượt quá tiêu chuẩn quy định phải được
xây dựng và hoạt ngưng sử dụng để bảo dưỡng.
động xây dựng c. Định kỳ bảo dưỡng tàu nạo vét, tàu kéo, sà lan vận chuyển (6 tháng/lần đối với
thiết bị mới hoặc 3 tháng/lần đối với các thiết bị cũ). Thay thế sửa chữa những
bộ phận không bảo đảm kỹ thuật
3. Nguy cơ xói lở do a. Theo dõi hiện tượng xói lở bờ trong quá trình thi công nạo vét. Trong suốt giai đoạn
hoạt động nạo vét b. Cử cán bộ theo dõi xói lở hàng ngày thi công
c. Thi công đảm bảo mái dốc đúng theo thiết kế để đảm bảo ổn định luồng.
d. Thi công đúng tuyến luồng đã được xác định, tránh thi công lệch về một bên.
e. Trong quá trình thi công nếu xuất hiện hiện tượng hoặc nguy cơ xói lở, đơn vị
thi công cần tạm dừng thi công để xin ý kiến của chủ đầu tư cùng các đơn vị
chuyên môn để xem xét đánh giá mức độ ảnh hưởng và có biện pháp xử lý phù
hợp.
f. Theo dõi hiện tượng xói lở bờ trong quá trình thi công nạo vét.
g. Cử cán bộ thường xuyên thực hiện theo xói lở hàng ngày trong giai đoạn thi công
h. Thi công đảm bảo mái dốc đúng theo thiết kế để đảm bảo ổn định tuyến luồng.
i. Thi công đúng tuyến luồng đã được xác định, tránh thi công lệch về một bên.
j. Trong quá trình thi công nếu xuất hiện hiện tượng hoặc nguy cơ xói lở, đơn vị
thi công cần tạm dừng thi công để xin ý kiến của chủ đầu tư cùng các đơn vị
chuyên môn để xem xét đánh giá mức độ ảnh hưởng và có biện pháp khắc phục,
xử lý phù hợp
4. Ô nhiễm do chất a. Chất thải sẽ được thu gom, phân loại, dán nhãn, lưu trữ và vận chuyển để tái chế Trong suốt giai đoạn
thải rắn sinh hoạt hoặc xử lý theo đúng quy định của Việt Nam thi công
và xây dựng b. Trang bị thùng rác có nắp đậy và bãi lưu trữ tạm thời các chất thải xây dựng và
chất thải rắn sinh hoạt
c. Chất thải rắn sẽ được phân ra thành có thể tái chế và không thể tái chế. Chất thải
có thể tái chế sẽ được đơn vị có chức năng thu gom (giấy, nhựa, thủy tinh và
nhựa poly-propylene là những chất có thể tái chế tại Việt Nam).

130
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện


Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
d. Chất thải không thể tái chế sẽ được đơn vị có chức năng thu gom và xử lý tại địa
điểm đã được cấp phép.
e. Dầu thải sẽ được thu gom và lưu trữ trong thùng nhiên liệu đã qua sử dụng như
chất thải nguy hại, chờ các đơn vị có chức năng đến thu gom và xử lý.
f. Chất thải nguy hại (hóa chất, dầu thải, diesel, sơn) sẽ được phân loại, dán nhãn
và lưu trữ tại nơi có mái che và bên dưới xây dựng lớp lót hoặc rảnh để thu gom
vật liệu để tránh rò rỉ và ngấm ra ngoài môi trường. Vị trí lưu trữ chất thải nguy
hại sẽ được thông báo rõ ràng
g. Chất thải nguy hại (hóa chất, dầu thải, dầu diesel, sơn dầu) sẽ được sắp xếp, đưa
vào một cách chính xác
h. Biển báo an toàn vật liệu được dán trên tường của khu vực lưu trữ chất thải nguy
hại.
5. Ô nhiễm môi a. Thiết kế ngăn lắng tại bãi chứa bùn khu vực các công trình tiếp nhận Trong suốt giai đoạn
trường nước b. Quan trắc chất lượng môi trường nước các thông số như SS, pH, độ đục. thi công
c. Thông báo kế hoạch và thời gian thi công phù hợp trên các phương tiện thông
tin đại chúng của địa phương để người nuôi thủy sản biết.
d. Trước khi bơm bùn cát nạo vét vào bãi chứa chủ đầu tư thông báo đến chính
quyền địa phương thông báo kế hoạch đổ bùn cát tại khu vực công trình tiếp
nhận.
e. Tạm dừng tất cả các công tác thi công nạo vét khi mưa lớn hoặc bất kì trường
hợp khẩn cấp nào
f.Thiết lập hàng rào ngăn cách và lập các biển báo nghiêm cấm người dân, nhất là
trẻ em đi vào khu vực bãi công trình tiếp nhận
6. An toàn trên công a. Nhà thầu sẽ đảm bảo an toàn trên tất cả các công trường cho người lao động và Trong suốt giai đoạn
trường cộng đồng địa phương (nơi mà họ có thể bị ảnh hưởng) và người lao động sẽ thi công
được trang bị và sử dụng thiết bị thiết bị bảo hộ lao động cá nhân
b. Lắp Biển báo giao thông tạm, rào chắn, tín hiệu giao thông và thiết bị chiếu sáng
sẽ được lắp đặt và bảo trì thường xuyên để đảm bảo an toàn giao thông và trong

131
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện


Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
trường hợp cần thiết sẽ bố trí cán bộ cầm cờ điều khiển giao thông trên công
trường
c. Bố trí phòng y tế trong đó có thiết bị rửa mắt, phương tiện và thiết bị sơ cứu,
thông tin về vật liệu nguy hại (tối thiểu là phải có Bảng chỉ dẫn an toàn hóa chất)
và Kế hoạch ứng phó khẩn cấp.
d. Tập huấn về an toàn lao động cho công nhân trước và trong thi công
7. Xung đột xã hội a. Đảm bảo rằng người lao động không gây phiền toái cho người dân địa phương Trong suốt giai đoạn
(ví dụ, do tiếng ồn của người lao động tại các trại, uống rượu quá mức, quấy rối thi công
người dân địa phương...) và duy trì mối quan hệ tốt với người dân.
b. Ưu tiên sử dụng lao động địa phương nếu đáp ứng yêu cầu.
c. Sử dụng hàng hóa và dịch vụ của địa phương.
8. Tác động khác Ngoài các biện pháp giảm thiểu tác động môi trường trên, các nhà thầu phải thực Trong suốt giai đoạn
phát sinh từ hoạt hiện biện pháp khắc phục và / hoặc bổ sung để tránh, giảm thiểu hoặc bồi thường thi công
động xây dựng cho các tác động môi trường bất lợi khác do công trình xây dựng và các hoạt
động liên quan đến dự án được thực hiện bởi các nhà thầu
9. Tác động đến giao a. Tổ chức cắm đầy đủ biển báo giao thông đường thủy Trong suốt giai đoạn
thông thủy b. Các phương tiện tham gia thi công phải có đèn tín hiệu báo hiệu phương tiện thi thi công
công để thuyền của ngư dân dễ nhận biết tránh va quẹt vào ban đêm. Khi thời
tiết xấu: như ngày có sương mù hay có mưa ngoài khoảng cách 300m trông
không rõ thì đơn vị thi công sẽ thắp đèn tính hiệu theo quy định.
c. Tổ chức xin phép và thông báo Hàng hải và Cục quản lý đường thủy nội địa về
việc thi công nạo vét trên phương tiện thông tin đại chúng.
d. Thông báo cho chính quyền địa phương và người dân địa phương trong khu vực
nạo vét về lịch nạo vét, thời gian thi công các công trình, cùng thời gian điều tiết
giao thông để lên kế hoạch khai thác luồng tuyến,
e. Thi công nạo vét bằng thiết lập giải pháp thi công như thực hiện theo trình tự thi
công.

132
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện


Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
f. Lắp đặt phao hiệu khu vực thi công (loại phao chuyên dùng trong ngành Hàng
hải). Các tàu thuyền hành trình trên luồng, báo hiệu hàng hải giúp tàu thuyền
nhận rõ khu vực đang thi công để điều khiển phương tiện thận trọng, giảm tốc
độ nhằm bảo đảm an toàn. Mỗi khu vực nạo vét lắp đặt 02 phao báo hiệu ở 2
đầu, cách vùng nạo vét ≥100m.
g. Trang thiết bị phục vụ công tác cảnh giới đảm bảo an toàn hàng hải: 01 ca nô +
01 tàu kéo bố trí trên khu vực thi công phụ vụ cho công tác cảnh giới, hướng
dẫn, điều phối phương tiện lưu thông qua công trường.
h. Phối hợp đồng bộ giữa Ban chỉ huy công trình, các đội thi công nạo vét, đội cảnh
giới an toàn hàng hải và các cơ quan hữu quan, số điện thoại thường trực được
đơn vị cung cấp khi triển khai công trường.
i. Trên công trường dùng máy bộ đàm VHF và loa tay và một số kênh liên lạc khác
theo hướng dẫn của cảng vụ.
j. Tất cả các neo buộc và dụng cụ an toàn phải được giám sát 24/24, các dây cáp
neo chìm dưới nước phải có phao hiệu dễ nhận thấy và dễ né tránh
II. Giai đoạn vận hành
1. Sự cố bồi lấp luồng a. Thi công đúng thiết kế Trong giai đoạn vận
tàu b. Thường xuyên kiểm tra, duy tu bảo dưỡng công trình hành
2. Sự cố cháy nổ a. Nâng cao nhận thức an toàn về giao thông thủy của ngư dân Trong giai đoạn vận
b. Thiết kế lắp đặt hệ thống chữa cháy cố định cho Khu neo đậu theo thông tư số hành
15/2001/TTLT- BTM - BCA ngày 10/05/2001
c. Các máy móc thiết bị làm việc phải có đăng kiểm thường xuyên tại cơ quan chức
năng và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng
3. Sự cố tràn dầu và a. Đơn vị quản lý khu neo đậu phải lập kế hoạch ứng cứu sự cố tràn dầu để kịp thời Trong giai đoạn vận
chất thải nguy hại khắc phục các sự cố tai nạn tàu thuyền và các sự cố khác gây tràn dầu trong khu hành
vực mình quản lý
b. Kiểm soát và duy tu bảo dưỡng các thiết bị báo hiệu dẫn đường, phao hướng dẫn
luồng lạch để tàu đi vào an toàn.
133
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

TT Các tác động/vấn đề Thời gian thực hiện


Các biện pháp giảm thiểu tác động được đề xuất
môi trường và hoàn thành
c. Trang bị các thiết bị kỹ thuật ứng cứu sự cố tràn dầu

134
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

5.2 CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT MÔI TRƯỜNG CỦA CHỦ DỰ ÁN


Chương trình giám sát chất lượng môi trường là một trong những yêu cầu quan trọng của
công tác quản lý chất lượng môi trường và cũng là một trong những phần quan trọng trong
công tác đánh giá tác động môi trường.
Chương trình giám sát môi trường của dự án được đề xuất như sau:
5.1.1 Giám sát chất thải
- Nội dung của công tác giám sát chất thải bao gồm: giám sát khối lượng, thành phần rác
thải và nước thải sinh hoạt, chất thải rắn, dầu mỡ thải.
- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần.
- Thời gian thực hiện: bắt đầu thực hiện từ giai đoạn chuẩn bị mặt bằng đến khi cuối giai
đoạn thi công.
- Công việc này do các đơn vị thi công trực tiếp thực hiện, chủ dự án và tư vấn giám sát
xây dựng sẽ giám sát của các đơn vị thi công và báo cáo lên Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bến Tre sau các đợt giám sát.
5.1.2 Giám sát chất lượng môi trường khác
Để đảm bảo một mức độ chất lượng môi trường chấp nhận được, việc giám sát chất lượng
nước và trầm tích sẽ được thực hiện tại các địa điểm cụ thể có khả năng bị ảnh hưởng đáng
kể bởi các hoạt động xây dựng, hoặc theo yêu cầu cụ thể của chính quyền và cộng đồng địa
phương.
Trong giai đoạn thi công, đoạt động giám sát môi trường sẽ tập trung vào chất lượng môi
trường nước và trầm tích, không khí tại khu vực thi công dự án. Ngoài ra, chủ dự án cũng
sẽ tiến hành các hoạt động giám sát địa hình đáy, diễn biến sạt lở đường bờ diễn ra hoạt
động thi công nạo vét luồng.
Trong giai đoạn vận hành, dự án sẽ tiếp tục triển khai giám sát theo dõi chất lượng môi
trường nước và diễn biến bồi lắng, sạt lở khu vực luồng. Hoạt động này phụ thuộc vào kinh
phí của dự án và đơn vị quản lý vận hành công trình.
5.1.2.1 Chương trình giám sát môi trường trong giai đoạn thi công xây dựng
- Giám sát nước biển ven bờ:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, Độ đục, TSS, COD, BOD5, Tổng N, NH4+, NO3-, NO2-,
Tổng P, PO43-, Tổng dầu mỡ, Tổng Coliform).
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 10-MT/2015/BTNMT.
135
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

- Giám sát trầm tích:


+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: Chỉ tiêu giám sát: pHKCl, Cu, Fe, Mn, Zn, Cd, As.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 43:2017/BTNMT.
- Giám sát không khí:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 2 vị trí (tại vị trí khu nhà cho công nhân vận hành và khu nhà nghỉ
của nhà máy).
+ Chỉ tiêu giám sát: Độ ồn, nhiệt độ, độ ẩm , bụi, CO, SO2, NO2.
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 05/2013/BTNMT; QCVN 26/2010/BTNMT .
- Giám sát diễn biến bồi lắng, sạt lở:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: Trong phạm vi nạo vét và khu vực lân cận.
+ Chỉ tiêu giám sát: Cao độ địa hình khu vực nạo vét và diễn biến đường bờ khu vực
lân cận.
 Quản lý, giám sát chất thải rắn, chất thải nguy hại: Thu gom, phân loại và giám sát khối
lượng, chủng loại và thành phần chất thải rắn, chất thải nguy hại tại khu vực lưu chứa.
5.1.2.2 Chương trình giám sát môi trường giai đoạn vận hành
 Giám sát nước mặt:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: 8 vị trí (4 tuyến x 2 vị trí/tuyến).
+ Chỉ tiêu giám sát: pH, DO, Độ đục, TSS, COD, BOD5, Tổng N, NH4+, NO3-, NO2-,
Tổng P, PO43-, Tổng dầu mỡ, Tổng Coliform).
+ Quy chuẩn so sánh: QCVN 10-MT/2015/BTNMT.
- Giám sát bồi lắng, sạt lở khu vực dự án:
+ Tần suất: 03 tháng/ 01 lần.
+ Vị trí giám sát: Trong phạm vi dự án và khu vực lân cận.
+ Chỉ tiêu giám sát: Cao độ địa hình khu vực dự án và diễn biến đường bờ công trình
khu vực lân cận.

136
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

CHƯƠNG 6. KẾT QUẢ THAM VẤN


6.1 QUÁ TRÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Quá trình tham vấn cộng đồng tuân thủ theo hướng dẫn của Nghị định 08/2022/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường; Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên & Môi trường ngày 10/01/2022 về quy định chi
tiết thi hành một số điều của luật bảo vệ môi trường.
6.1.1 Tham vấn bằng tổ chức họp lấy ý kiến
Sau khi hoàn thành xong báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án, Chủ đầu tư dự
án là Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre đã gửi Công văn số 42/CV-2023/THCBT
ngày 10/03/2023 kèm theo bản báo cáo ĐTM của dự án đến UBND và UBMTTQ xã Thạnh
Hải, huyện Thạnh Phú (là nơi trực tiếp xây dựng công trình) để xin phối hợp với UBND,
UBMTTQ xã tổ chức buổi họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp của dự
án vào ngày 22/03/2022.
Danh sách đại biểu tham dự, biên bản họp tham vấn cộng đồng được đính kèm trong Phụ
lục 3.
6.1.2 Tham vấn bằng văn bản
Song song với hoạt động tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp của dự án, Chủ
đầu tư dự án là Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre đã gửi Công văn số 42/CV-
2023/THCBT ngày 10/03/2023 kèm theo bản báo cáo ĐTM của dự án đến UBND và
UBMTTQ xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú (là nơi trực tiếp xây dựng công trình) để xin ý
kiến đóng góp của địa phương và Công văn số 159/ CV-THCBT, ngày 29/3/2023 của Công
ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre về việc phúc đáp văn bản tổng hợp ý kiến sau tham vấn
cộng đồng đánh giá tác động môi trường bổ sung cho hệ thống luồng phục vụ công tác vận
hành, PCCC, cứu hộ và cứu nạn của dự án Nhà máy điện gió số 5 của UBND xã Thạnh
Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
Xã sau khi nhận tài liệu đã có ý kiến bằng văn bản trả lời cho Chủ đầu tư tại CV số
124/UBND-KT ngày 24/3/2023 của UBND xã Thạnh Hải, công văn trả lời của xã được
đính kèm trong Phụ lục 3.
6.2 KẾT QUẢ THAM VẤN CỘNG ĐỒNG
Ý kiến tham vấn cộng đồng về nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường của Hạng
mục nạo vét luồng nội bộ phục vụ phòng cháy chữa cháy, cứu hộ và cứu nạn thuộc Dự án
điện gió số 5 như trong bảng sau:

137
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Bảng 51: Kết quả tham vấn cộng đồng


Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
Tham vấn bằng hình thức tổ chức - UBND xã
II
họp lấy ý kiến - UBMTTQ xã
Chương 1 - Nguyễn Thị Thủy: - HĐND xã
+ Việc nạo vét cát này đem đi nơi + Bùn cát tại khu vực dự án là “chất thải rắn” không - Ban ngành, đoàn
khác để làm mục đích gì, có phục vụ độc hại khi nạo vét cần có bãi chứa. Qua khảo sát thể
cho lợi ích của người dân hay không phạm vi < 5km tại khu vực dự án không có quỹ đất - Công an xã
và đem đi đâu? để chứa chất thải rắn. Nếu đền bù sẽ mất nhiều thời - Đồn biên phòng
gian và chi phí đầu tư lên cao ngoài khả năng của Cổ Chiên
Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre và và khu
vực Nhà Điều hành Nhà máy Điện gió số 5 không có - Ban QLDA
vị trí, bãi chứa để tập kết sau khi nạo vét. Do vậy, các RPH&ĐD
bãi chứa chất thải rắn Công ty Cổ phần Tân Hoàn - Trưởng ấp Thạnh
Cầu Bến Tre sẽ làm việc với các Sở, Ban nghành Thới B
trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về - Người dân ấp
quỹ đất chứa chất thải rắn sau khi nạo vét hoặc phục Thạnh Thới B
vụ cho các công trình thuộc tỉnh Bến Tre nếu đáp ứng - Đại diện HTX
tiêu chuẩn kỹ thuật. thủy sản Thạnh
+ Việc nạo vét cát tận thu của phía + Tình hình sạt lở không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà Lợi và Bình Minh
Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến còn ở dọc khu vực ven biển ĐBSCL do diễn biến
Tre sẽ bị sạt lỡ làm ảnh hưởng đến phức tạp của BĐKH &NBD. Chưa có cơ sở để khẳng
việc lỡ đất khu vực bờ biển và sẽ lỡ định việc thi công luồng sẽ làm gia tăng sạt lở bờ
đất của bà con phía trong, làm ảnh biển ở khu vực. Khu vực Nhà điều hành Nhà máy
hưởng đến đời sống của người dân. Điện gió số 5 Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến
Nên tôi không đồng ý cho việc nạo Tre cũng bị sạt lở liên tục và phải thi công bờ kè để
bảo vệ.
vét trên.

138
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
- Bà Đặng Thị Ảnh: Thống nhất với ý công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
kiến của bà Thủy đã trình bày là vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn là
cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
không đồng ý cho Công ty nạo vét.
cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
Tình hình thời tiết, biến đổi khí hậu của nhà máy.
nên việc sạt lỡ đất xảy ra rất nhiều,
Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
nhiều hộ dân hiện tại cũng đã nằm sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
dưới biển. Nên tôi không đồng ý cho động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
việc nạo vét trên. Nếu phía điện gió Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
muốn thực hiện hạng mục: Hệ thống vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
luồng phục vụ công tác vận hành, giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
PCCC, cứu hộ và cứu nạn thuộc Nhà ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án
máy điện gió số 5 thì Công ty phải kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
thống nhất với lãnh đạo các cấp xây lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
dựng toàn tuyến bờ kè kiên cố khu Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
vực bờ biển ấp Thạnh Thới B thì cá + Tình hình sạt lở không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà
nhân bà và nhân dân ở khu vực biển còn ở dọc khu vực ven biển ĐBSCL do diễn biến
phức tạp của BĐKH &NBD. Chưa có cơ sở để khẳng
sẽ thông nhất cho khai thác.
định việc thi công luồng sẽ làm gia tăng sạt lở bờ
biển ở khu vực. Khu vực Nhà điều hành Nhà máy
Điện gió số 5 Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến
Tre cũng bị sạt lở liên tục và phải thi công bờ kè để
bảo vệ.
Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn là
cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
139
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
- Ông Nguyễn Văn Phải: Trước đây của nhà máy.
khu vực bờ biển không có điện gió đất Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
cũng đã bị sạt lỡ rồi. Nay Công ty sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
điện gió số 05 muốn nạo vét thông động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
luồng phục vụ cho Nhà máy điện gió
vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
số 5 thì sẽ làm ảnh hưởng đến đời giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
sống người dân. Khi khai thác sẽ làm ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án
sạt lỡ đất, nước biển sẽ xâm nhập vào kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
đất liền gây thiệt hại tài sản cho ngườilịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
dân và sạt lỡ đất xuống biển. Nên tôi Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
không đồng ý cho Công ty thực hiện
nạo vét. + Tình hình sạt lở không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà
còn ở dọc khu vực ven biển ĐBSCL do diễn biến
phức tạp của BĐKH &NBD. Chưa có cơ sở để khẳng
định việc thi công luồng sẽ làm gia tăng sạt lở bờ
biển ở khu vực. Khu vực Nhà điều hành Nhà máy
Điện gió số 5 Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến
Tre cũng bị sạt lở liên tục và phải thi công bờ kè để
bảo vệ.
Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn là
cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
của nhà máy.

140
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Trê sớm triển khai lập Dự án
kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.

+ Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng


công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn là
- Bà Trần Thị Hiếp: Nếu Công ty muốn cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
thực hiện dự án trên thì trước hết cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
Công ty phải thống nhất xây dựng của nhà máy.
toàn tuyến bờ kè khu vực bờ biển ấp Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
Thạnh Thới B nhằm mục đích che sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
chắn sóng và chống sạt lỡ đất khu vực động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
bờ biển thì bà đồng ý, nếu không làm
vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
được thì cá nhân bà không đồng ý cho
giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
nạo vét và khai thác cát mang đi nơi ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án
khác. kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.

141
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
+ Sau khi lấy ý kiến, Công ty đã rà soát và điều chỉnh
- Ông Phan Văn Cưng: Qua ý kiến của quy mô nạo vét luồng. Theo đó, vị trí tuyến luồng sẽ
đại điện Công ty trình bày là việc nạonằm trọn trong phần đất quy hoạch nhà máy điện gió
5 (2800ha). Tuyến luồng nằm gần các HTX Thạnh
vét cát phục vụ công tác vận hành,
Lợi và Bình Minh là tuyến L2 đã được điều chỉnh
PCCC, cứu hộ và cứu nạn thuộc Nhà giảm từ 4.614m xuống còn 2.430m, cách vị trí HTX
máy điện gió số 5 là không hợp lý. Vì Thạnh Lợi khoảng 3,2km. Đồng thời, trong quá trình
trước khi triển khai công trình phải có
thi công bổ sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt
tính toán, không chờ làm xong công lở do tác động của hạng mục thì phía Công ty Cổ
trình rồi mới trình chủ trương làm phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi
đường dẫn để phục vụ cho sự cố khi công nạo vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên
xảy ra. Hiện có 02 cây trụ điện gió quan đánh giá hiện trạng tìm giải pháp khắc
nằm liền kề sân nghêu của Hợp tác xã phục.Việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
thủy sản (HTXTS) Thạnh Lợi nếu vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn là
cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
việc khai thác đem đi khu vực khác
cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
để phục vụ công trình khác thì sẽ ảnh của nhà máy. Chủ đầu tư xin cam kết: Không gây sạt
hưởng sân nghêu của HTXTS Thạnh lở đất khu vực ven dự án trong quá trình thực hiện
Lợi và Bình Minh, sân nghêu bị sạt hạng mục trên và Đảm bảo không ảnh hưởng đến 2
lỡ, làm tác động môi trường ảnh Hợp tác xã Thạnh Lợi và Bình Minh trong quá trình
hưởng đến hợp tác xã và lợi ích của thực hiện hạng mục: Hệ thống luồng phục vụ công
xã viên. Đề nghị Ủy ban nhân dân xã tác vận hành, PCCC, cứu hộ và cứu nạn thuộc Nhà
và lãnh đạo các cấp xem xét lại Dự án máy điện gió số 5.
trên. Riêng cá nhân ông Cưng là
không đồng ý việc nạo luồng. + Trả lời tương tự ý kiến ông Phan Văn Cưng.

142
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
- Ông Nguyễn Văn Hoàng: Thống nhất
với ý kiến của bà con vừa trình bày là
ông cũng không đồng ý cho khai thác,
nạo vét và mang cát đi nơi khác. Vì
sẽ làm ảnh hưởng HTXTS Bình Minh
có thể sẽ không nuôi nghêu được nữa
do làm thay đổi môi trường sinh thái,
ảnh hưởng đến đời sống của người
dân. Thống nhất theo ý kiến của ông +Trả lời tương tự bà Nguyễn Thị Thủy và Đặng Thị
Phan Văn Cưng không đồng ý cho Ảnh.
khai thác, nạo vét. Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
- Ông Phan Văn Khuê: Khu vực bở vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ & Cứu nạn là
biển xã Thạnh Hải nói chung và khu cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
vực bờ biển ấp Thạnh Thới B nói cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
riêng đến thời điểm hiện nay sạt lỡ rất của nhà máy.
nhiều đến nhà ở, trụ sở Trạm Biên Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
phòng, Hợp tác xã, đất đai của hộ dân sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
đang sử dụng ổn định qua thời gian động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
cũng bị sạt lỡ nằm dưới bãi biển. Việc Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
nạo vét cát để phục vụ công tác vận vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
hành, PCCC, cứu hộ và cứu nạn thuộc giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
Nhà máy điện gió số 5 bản thân ông ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án
kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
là không đồng ý cho Công ty thực
lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
hiện. Việc nạo vét cát trên biển 1 Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
ngày thì qua ngày sau nước và sóng
sẽ khỏa cát đầy khu vực mới khai
143
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
thác, nên xây dựng bờ kè kiên cố
trước khi thực hiện việc nạo luồng.
Chương 2 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 3 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 4 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 5 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 6 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
III Tham vấn bằng văn bản - UBND xã
Chương 1 Qua buổi tổ chức lấy ý kiến cộng đồng Tình hình sạt lở không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà - UBMTTQ xã
thì hộ dân không đồng ý việc Công ty còn ở dọc khu vực ven biển ĐBSCL do diễn biến
Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre nạo vét phức tạp của BĐKH &NBD. Chưa có cơ sở để khẳng
hệ thống luồng nội bộ phục vụ công tác định việc thi công luồng sẽ làm gia tăng sạt lở bờ
Vận hành, PCCC, Cứu hộ và Cứu nạn. biển ở khu vực. Khu vực Nhà điều hành Nhà máy
Lý do: nạo vét sẽ ảnh hưởng sạt lở bờ Điện gió số 5 Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến
biển, sạt lở đất hộ dân và sạt lở đất bãi Tre cũng bị sạt lở liên tục và phải thi công bờ kè để
bồi ven biển ảnh hưởng đến 2 Hợp tác bảo vệ.
xã nuôi nghêu. Đề nghị Công ty sớm Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
phối hợp với các ngành có liên quan công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
khảo sát lập dự án kè chống sạt lỡ bờ vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn là
biển, nạo vét luồng khu vực tiếp cận cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
quản lý vận hành của Nhà máy theo nội cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
dung Thông báo số 55/TB-UBND, của nhà máy.
ngày 26 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ý kiến sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
kết luận của ông Cao Văn Trọng - Chủ
144
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đầu động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
tư Dự án kè chống sạt lở bờ biển, nạo Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
vét luồng khu vực tiếp cận quản lý vận vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
hành các nhà máy điện gió tạo cảnh giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
quan, quỹ đất làm khu du lịch và khu ban nhân dân tỉnh Bến Trê sớm triển khai lập Dự án
phức hợp, huyện Thạnh Phú kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
Chương 2 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 3 Chưa thống nhất với các nội dung đã + Bùn cát tại khu vực dự án là “chất thải rắn” không
trình bày trong mục 2.2.2.3 của tài liệu độc hại khi nạo vét cần có bãi chứa. Qua khảo sát
tóm tắt dự án là nạo vét sử dụng tàu hút phạm vi < 5km tại khu vực dự án không có quỹ đất
đem phần đất và cát đi nơi khác sẽ gây để chứa chất thải rắn. Nếu đền bù sẽ mất nhiều thời
sạt lở bờ biển, lở đất hộ dân, lở đất 2 gian và chi phí đầu tư lên cao ngoài khả năng của
Hợp tác xã Thủy sản và lở đất rừng Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre và và khu
Phòng hộ và Đặc dụng của Ban quản lý vực Nhà Điều hành Nhà máy Điện gió số 5 không có
Rừng. vị trí, bãi chứa để tập kết sau khi nạo vét. Do vậy, các
Theo mục 3.1.1 của tài liệu tóm tắt dự bãi chứa chất thải rắn Công ty Cổ phần Tân Hoàn
án là nạo vét, Ủy ban nhân dân xã tổ Cầu Bến Tre sẽ làm việc với các Sở, Ban nghành
chức thông báo và lấy ý kiến cộng đồng trong tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
thì hộ dân chưa đồng ý nạo vét khai quỹ đất chứa chất thải rắn sau khi nạo vét hoặc phục
thác đất và cát chuyển đi phục vụ các vụ cho các công trình thuộc tỉnh Bến Tre nếu đáp ứng
công trình khác trong tỉnh Bến Tre. tiêu chuẩn kỹ thuật.
+ Tình hình sạt lở không chỉ diễn ra ở Thạnh Hải, mà
còn ở dọc khu vực ven biển ĐBSCL do diễn biến
phức tạp của BĐKH &NBD. Chưa có cơ sở để khẳng
định việc thi công luồng sẽ làm gia tăng sạt lở bờ

145
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
biển ở khu vực. Khu vực Nhà điều hành Nhà máy
Điện gió số 5 Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến
Tre cũng bị sạt lở liên tục và phải thi công bờ kè để
bảo vệ.
Mặc dù việc sạt lở vận tiếp diễn hàng ngày nhưng
công việc thi công hạng mục: Hệ thống luồng phục
vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứ hộ & Cứu nạn là
cấp bách không thể không thực hiện, đảm bảo an toàn
cho tính mạng công nhân vận hành cũng như tài sản
của nhà máy.
Do vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư thi công bổ
sung hạng mục nếu có hiện tượng gậy sạt lỡ do tác
động của hạng mục thì phía Công ty Cổ phần Tân
Hoàn Cầu Bến Tre tạm dừng ngay việc thi công nạo
vét phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan đánh
giá hiện trạng tìm giải pháp khắc phục. Kiến nghị Ủy
ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm triển khai lập Dự án
kè chống sát lỡ bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du
lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải, huyện
Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
Chương 4 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận
Chương 5 Phương án phòng ngừa, ứng phó sự cố Trong quá trình vận hành tuyến luồng sẽ cần thường
môi trường: chưa thống nhất với nội xuyên duy tu định kỳ. Đồng thời, quá trình giám sát
dung đã trình bày trong mục 4.1.3 của xói lở, bồi lắng thường xuyên tần suất 3 tháng/đợt
tài liệu tóm tắt dự án nếu nạo vét xong hoặc có thể sớm hơn tùy tình hình thực tế.
sẽ bồi lấp trở lại vì đây là đất cát nếu

146
Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án “Nhà máy điện gió số 5 - Thạnh Hải”

Cơ quan, tổ
chức/cộng đồng
TT Ý kiến góp ý Nội dung tiếp thu, hoàn thiện và giải trình
dân cư/đối tượng
quan tâm
khai thác chỗ này thì cát lân cận sẽ bồi
lấp lại theo từng đợt sóng.
Chương 6 Không ý kiến Chủ đầu tư ghi nhận

147
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ VÀ CAM KẾT
1. Kết luận
Đây là dự án công trình luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành, phòng cháy chữa cháy,
cứu hộ và cứu nạn, đảm bảo giảm thiểu sự thiệt hại về con người, tài sản của dự án trong
quá trình vận hành nhà máy điện gió số 5. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xây dựng
có thể gây ra một số tác động như sau:
- Trong quá trình chuẩn bị mặt bằng, do công trình được xây dựng chủ yếu trên mặt nước
biển ven bờ, nằm trong phạm vi của dự án đã được phê duyệt, xây dựng nên không ảnh
hưởng đến thu hồi đất của người dân, đây là thuận lợi của công trình. Ngoài ra, trong
phạm vi công trường của dự án có thể tồn lưu bom mìn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, tính mạng của người dân và công nhân thi công xung quanh công trường thi
công và các công trình điện gió đã xây dựng. Các nhà thầu chỉ sẽ thi công khi có xác
nhận an toàn bom mìn.
- Trong giai đoạn xây dựng, sẽ có tác động tiêu cực, bao gồm ô nhiễm không khí, khói,
bụi và tiếng ồn, rung từ các thiết bị và hoạt động thi công, nước thải của công nhân trên
công trường, bùn đất nạo vét, tác động đến hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản của
người dân, 2 HTX nghêu Bình Minh và Thạnh Lợi, tình trạng sạ lở bờ biển trong khu
vực cũng như việc đi lại tại vị trí thi công xây dựng, ảnh hưởng chất lượng môi trường
nước, đến sức khoẻ công nhân thi công trên công trường nếu không thực hiện của biện
pháp giảm thiểu… Những vấn đề này này đã được xác định trong báo cáo ĐTM. Tuy
nhiên, những tác động này có thể được giảm thiểu thông qua việc đưa kế hoạch quản lý
môi trường vào hồ sơ đấu thầu và vào điều khoản môi trường của hợp đồng thi công gói
thầu và nhà thầu cam kết tuân thủ đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình
thi công gói thầu. Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn giám sát xây dựng sẽ chịu trách nhiệm
giám sát việc tuân thủ này.
- Trong quá trình vận hành dự án sẽ ít gây ảnh hưởng đến môi trường, chủ yếu là các sự
cố nguy cơ bồi lắng, sạt lở, sụt lún, hư hại công trình, an toàn giao thông thủy trong quá
trình tàu, sàn lan, cần cẩu vận hành. Tuy nhiên, các tác động này sẽ được giảm thiểu
thông qua việc thường xuyên kiểm tra và duy tu đầy đủ phao, biển báo, cảnh báo. Đồng
thời định kỳ nạo vét duy tu luồng chạy tàu (dự kiến khoảng 1-2 năm/lần).
- Ngoài ra, cần tiến hành giám sát môi trường kết hợp giám sát sạt lở, bồi lắng để đảm
bảo rằng các hoạt động của dự án không gây ra những tác động bất lợi đối với môi
trường.
Về tính đầy đủ của các đánh giá, dự báo:

148
- Các đánh giá được thực hiện bởi các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao cùng với
công cụ đánh giá là các phương pháp tin cậy đã được trình bày và đánh giá ở trên nên
kết quả đánh giá là đầy đủ, khả thi và có độ tin cậy cao. Các tác động và mức độ tác
động của DA tới môi trường đối với từng giai đoạn thực hiện của DA phản ánh đúng
thực tế.
- Việc đánh giá các số liệu môi trường dựa trên việc khảo sát đáp ứng các quy định. Các
tiêu chuẩn đánh giá được dựa trên quy chuẩn môi trường đang còn hiệu lực do vậy độ
chính xác của các đánh giá cao.
- Việc đánh giá mức độ ảnh hưởng được tiến hành bởi các chuyên gia có kinh nghiệm,
tài liệu sử dụng trong đánh giá đã được thừa nhận, các số liệu phân tích đánh giá được
rút ra từ kinh nghiệm của các hoạt động tương tự kết hợp với việc nắm bắt đầy đủ, cụ
thể về đặc điểm hạ tầng, khí hậu, thủy văn, kinh tế xã hội cũng như các đặc điểm chi
tiết về DA đảm bảo cho độ chính xác của việc đánh giá.
Xây dựng giải pháp phòng ngừa được tiến hành bởi các chuyên gia có nhiều am hiểu về
các hoạt động quản lý, khắc phục sự cố, nắm rõ được bản chất của các tác động qua đó xây
dựng giải pháp phòng ngừa phù hợp với đặc điểm dân sinh kinh tế, hạ tầng của vùng DA
và tính đặc thù của DA, do vậy độ tin cậy của các giải pháp tương đối cao.
2. Kiến nghị
Đây là dự án công trình luồng nội bộ phục vụ công tác vận hành, phòng cháy chữa cháy,
cứu hộ và cứu nạn, đảm bảo giảm thiểu sự thiệt hại về con người, tài sản của dự án trong
quá trình vận hành nhà máy điện gió số 5. Trong quá trình xây dựng dự án có thể sẽ phát
sinh các tác động đến môi trường tự nhiên, xã hội như đã xem xét chi tiết trong mục 2 và
các kế hoạch giảm thiểu, ứng phó đã nêu trong mục 3. Như vậy, với các tác động môi trường
do dự án gây ra không phải là không có biện pháp hạn chế, tuy nhiên nếu để chỉ một mình
chủ đầu tư và các đơn vị thi công thực hiện các giải pháp trên thì sẽ là rất khó khăn để giải
quyết triệt để các vấn đề đã phát sinh mà các giải pháp trên cũng cần được phối hợp hỗ trợ
của chính quyền địa phương (UBND các cấp xã, huyện và cao hơn nữa là UBND tỉnh Bến
Tre, các cơ quan đoàn thể ban ngành (UBMTTQ các cấp, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn
thanh niên, công an, biên phòng..) các đơn vị chuyên môn (Sở Nông nghiệp và PTNT, Chi
cục Bảo vệ Môi trường…) cùng phối hợp hành động trong khả năng và nhiệm vụ của mình
để hạn chế các tác động môi trường phát sinh đảm bảo cho dự án đi vào hoạt động trong
thời gian sớm nhất.
Đồng thời, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre sớm cho triển khai lập Dự án kè chống
sát lở bờ biển, tạo quỹ đất để phát triển du lịch thương mại khu vực biển xã Thạnh Hải,
huyện Thạnh Phú trong dự án 996 ha đã có quy hoạch.
3. Cam kết của chủ dự án đầu tư

149
Công ty Cổ phần Tân Hoàn Cầu Bến Tre là chủ đầu tư “Hạng mục Hệ thống luồng nội
bộ phục vụ công tác Vận hành, PCCC, Cứu hộ và Cứu nạn - Dự án Nhà máy điện gió
số 5”. cam kết sẽ thực hiện nghiêm túc biện pháp giảm thiểu các tác động môi trường như
đã nêu, chương trình quản lý môi trường, chương trình giám sát môi trường như đã nêu
trong Chương 5 theo đúng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường do nhà nước ban
hành; thực hiện các cam kết với cộng đồng như đã nêu tại Chương 6 của báo cáo ĐTM này.
Tuân thủ các quy định chung về bảo vệ môi trường có liên quan đến các giai đoạn của dự
án, cụ thể như sau:
- Có văn bản báo cáo UBND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về nội dung quyết định phê
duyệt báo cáo ĐTM kèm theo bản sao quyết định phê duyệt.
- Niêm yết công khai Quyết định phê duyệt Báo cáo ĐTM của dự án tại trụ sở UBND xã
Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
- Bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án: triển khai thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu những tác động tiêu cực đối với môi trường
do dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng yêu cầu đặt ra trong báo
cáo cũng như những yêu cầu khác nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM. Tuân
thủ theo Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về quy
định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường, Thông tư 02/2022/TT-BTNMT
ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định thi hành chi tiết
một số điều Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Trong quá trình triển khai dự án có những điều chỉnh, thay đổi về các nội dung, biện
pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tài
nguyên & Môi trường tỉnh Bến Tre và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp
thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Có trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung,
biện pháp bảo vệ môi trường của dự án; cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu liên quan
khi được yêu cầu.
- Chương trình quan trắc, giám sát môi trường sẽ được thực hiện trong thời gian thi công
và vận hành dự án. Kinh phí giám sát môi trường sẽ được Chủ dự án và đơn vị vận hành
dự án đảm bảo.
- Chủ dự án cam kết trong quá trình hoạt động của dự án, nếu để xảy ra các sự cố môi
trường thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Chủ dự án sẽ thực hiện các thủ tục giao biển tuân thủ theo Nghị định số 11/2021/NĐ-
CP của Chính phủ ban hành ngày 10/02/2021 về quy định việc giao các khu vực biển
nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển.
150
- Chủ dự án cam kết về độ chính xác, trung thực của các thông tin, số liệu, tài liệu cung
cấp trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.

151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo giám sát môi trường dự án “Duy tu nạo vét rạch Đĩa – rạch Rơi – sông Phú
Xuân”, 2016
2. Báo cáo giám sát môi trường dự án “Duy tu nạo vét Rạch Lá – Tắc Tây Đen”, 2016
3. Chi cục thủy sản – Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Bến Tre và UBND xã
Thạnh Hải
4. “Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy điện gió số 5 Thạnh Hải 1, 2, 3,
4”, 2019.
5. “Báo cáo đánh giá tác động môi trường Nhà máy điện gió số 5 Thạnh Hải 1, 2, 3,
4”, 2021.
6. Công Trí (2023) “Không phát mầm bệnh trên nghêu chết hàng loạt ở Bến Tre”, Tin
tức Thông tấn xã Việt Nam
7. Lâm Minh Triết, Nguyễn Phước Dân. (2006) “Xử lý nước thải sinh hoạt và công
nghiệp – Tính toán thiết kế công trình”. NXB ĐH Quốc gia Tp.HCM
8. “Kết quả nghiên cứu của ETM center”, 2008
9. Nedwell & Elliot 1998; Newell, Seiderer & Hitchcock 1998 in http:
//www.ukmarinesac.org.uk/activities/ports/ph5_2_2.htm#a1
10. “Nghiên cứu tái chế nước thải thành nhiên liệu”, Trung tâm Khoa học kỹ thuật công
nghệ quân sự - Bộ quốc phòng
11. Niên giám thống kế tỉnh Bến Tre, 2021
12. “Rapid Enviromental Assesment” WHO, 1993
13. “Quyết định của bộ xây dựng về việc công bố định mức các hao phí xác định giá”
Quyết định 1134/QĐ-BXD , 2015
14. Trung tâm Quan trắc tài nguyên & môi trường
15. “Tiếng ồn từ các thiết bị xây dựng và máy móc xây dựng”, Ủy ban bảo vệ môi
trường. NJID 300.1, 31-

152
PHỤ LỤC I
CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ
PHỤ LỤC IA
PHÁP LÝ HÌNH THÀNH DỰ ÁN
PHỤ LỤC IB
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
PHỤ LỤC II
BẢN VẼ LIÊN QUAN ĐẾN DỰ ÁN
PHỤ LỤC III
VĂN BẢN LẤY Ý KIẾN THAM VẤN

You might also like