Professional Documents
Culture Documents
Quy Trình Sản Xuất Cá Mục Sốt Cà Chua
Quy Trình Sản Xuất Cá Mục Sốt Cà Chua
Ngày nay, cuộc sống hiện đại với biết bao bộn bề, hối hả cuộc sống khiến quỹ thời
gian của chúng ta ngày càng eo hẹp. Vì vậy, ngành đồ hộp đã ra đời nhằm giải
quyết vấn đề: “Làm sao để tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ chất
dinh dưỡng cho chúng ta trong các bữa ăn hàng ngày”.
Với lợi thế về thị trường thủy hải sản phong phú, các sản phẩm cá đóng hộp đang
ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường. Một trong những lý do chính giúp các sản
phẩm cá đóng hộp chiếm ưu thế là giá trị dinh dưỡng lớn và giá thành phù hợp.
Một sản phẩm phổ biến với nhiều người tiêu dùng và đang được yêu thích trên thị
trường các loại đồ hộp thủy hải sản hiện nay - “Cá nục sốt cà chua”. Đây là một
sản phẩm cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào với nguồn nguyên liệu rẻ, chủ động.
Bài tiểu luận này nhóm chúng em xin giới thiệu với thầy và các bạn cùng tìm hiểu
về một số thông tin tổng quan, quy trình sản xuất và một số chỉ tiêu kiểm tra, đánh
giá về sản phẩm “Cá nục đóng hộp”.
Cũng như cá tươi, cá hộp là một loại thực phẩm có nhiều protein, chất béo và muối
khoáng. Protein của cả giống như hau hết các protein động vật khác, có nhiều amino acid
cần thiết cho cơ thể.
Chất béo trong cả hộp chứa nhiều vitamin A và D hay là đầu thực vật tinh chế ( dầu lạc,
dầu hướng dương, dầu ôliu,... ) trong cá hộp ngầm dầu.
Vitamin trong cá hộp gồm các loại vitamin hoà tan trong chất béo ( như vitaminA , D,
K... ) thương thay trong dầu gan ca và các loại hoa tan trong nước như B, C, PP...
Các muối khoang chủ yếu trong cả hộp là muối canxi, photpho Fe, Cu... trong đó con có
cả các nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho cơ thể như: I2, Liti,...
2. NGUYÊN LIỆU CHÍNH
2.1. Cá nục
Cá nục có đặc điểm là cơ thể có tiết diện ngang gần tròn, hơi dẹt bên, kích thước nhỏ, có
khi dài 40 cm. Cá có vây phụ nằm sau vây lưng thứ hai và vây hậu môn. Mùa sinh sản
của cá nục là vào tháng 2 và tháng 5. Trung bình mỗi con cái đẻ từ 25 đến 150 nghìn
trứng. Thức ăn chính của các nục là tôm, động vật không xương sống.
Ở Việt Nam, vào tháng 7, khi miền Trung bắt đầu có gió nam thì cá nục cũng vào mùa rộ.
Chúng trồi lên tầng mặt ở những vùng biển cạn, nơi có nhiều bùn và phiêu sinh vật, để đẻ
và kiếm mồi. Mùa biển động, chúng lặn xuống tầng sâu.
a. Phân loại cá nục
Cá nục thuôn
Tên khoa học là Decapterus lajang (Tên tiếng Anh là Layang scad), phân bố ở Vịnh Bắc
Bộ, vùng biển miền Trung và Đông, Tây Nam Bộ. Cá nục thuôn cũng là nguồn nguyên
liệu khai thác quan trọng của ngư dân với mùa vụ khai thác là quanh năm. Sản lượng khai
thác cao, kích cỡ cá để khai thác là từ 100-230 mm. Hình thức khai thác chủ yếu là lưới
vây, lưới kéo, vó, mành. Sau khi khai thác, cá nục được chế biến thành các dạng sản
phẩm đông lạnh tươi, phi lê, chả cá, cá khô, đóng hộp, các sản phẩm phối chế khác, làm
mắm
Cá nục sồ
Cá nục sồ hay cá nục sò có tên khoa học là Decapterus maruadsi (Tên tiếng Anh: Round
scad), phân bố ở vịnh Bắc Bộ, vùng biển miền Trung Đông và Tây Nam Bộ. Cá nục sồ là
nguồn nguyên liệu khai thác quan trọng của ngư dân với mùa vụ khai thác là quanh năm.
Sản lượng khai thác cao, kích cỡ cá để khai thác là từ 90-200mm. Hình thức khai thác
chủ yếu là lưới vây, lưới kéo, vó, mành. Sau khi khai thác, cá nục được chế biến thành
các dạng sản phẩm đông lạnh tươi, chả cá, cá khô, đóng hộp, các sản phẩm phối chế
khác, làm mắm.
Bảng 2: Thành phần hóa học của cà chua( trong 100g cà chua)
Cà chua dùng trong món cá nục sốt cà là cà chua dạng paste, là dạng cà chua đã qua quá
trình chần, chà và phối trộn với các nguyên liệu phụ.
b. Chỉ tiêu cảm quan
Bảng 3 : Chỉ tiêu cảm quan của cà chua
c. Chỉ tiêu hóa lý
Muối có tính sát khuẩn nhẹ (nồng độ 4,4% có thể ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây
bệnh)
Muối có khả năng xúc tiến quá trình oxi hóa các thành phần trong thịt làm thay đổi màu
của sản phẩm.
Bảng 11: Chỉ tiêu cảm quan của đường tinh luyện
b. Chỉ tiêu hóa lý
Bảng 14: Chỉ tiêu cảm quan của bột tiêu trắng
b. Chỉ tiêu hóa lý
Quy trình sản xuất cá hộp được thể hiên trên hình:
Cà chua
Cá
Xử lý sơ bộ
Xử lý sơ bộ
Chà
Ngâm giấm
Đun nóng
Hấp Cô đặc
Cho vào hộp
Ghép nắp
Tiệt trùng
Làm nguội
3.2 Chuẩn bị cá
- Tiếp nhận cá
+ Mục đích: dễ dàng cho quá trình truy xuất sau này, lựa chọn nguyên liệu phù hợp với
yêu cầu sản xuất, giữ được chất lượng của sản phẩm
+ Yêu cầu: Cá nục cần phải tươi, mình cá cứng, mang đỏ, có nhiều chất béo, tổ chức cơ
thịt chặt chẽ, thịt thơm ngon, chắc nguyên vẹn không bị tổn thương.
-Xử lý sơ bộ
Cá được rửa sạch, đánh vảy, cắt đầu, chặt đuôi, mổ bụng láy sạch nội tạng sau đó rửa
sạch cho hết máu, nhớt, bẩn trong khoang bụng và trên cá, cần chú ý thao tác trong công
đoạn này phải nhanh nhằm tránh lây nhiễm vi sinh vật vào sản phẩm.
-Cắt khúc:
Nhằm mục đích cho cá vào hộp sao cho phù hợp với kích thước của hộp
Cá sau khi xử lý được cắt thành 2 khúc mỗi khúc khoảng 4cm, Các vết cắt phải phẳng,
nhẵn, có chiều cao phù hợp vơi chiều cao của hộp
-Ngâm giấm:
Mục đích: Trong cá có nhiều Trimethylamin oxyd gây mùi tanh khó chịu, hợp chất này
này có tính bazo nên dùng acid acetic để loại chúng. Ngoài ra nồng độ H+ có tác dụng ức
chế vi sinh vật. Khi pH=6 thì vi khuẩn thối rữa bị khống chế, pH=4,5 vi khuẩn ngừng
sinh sản, và khi pH=3 thì các enzyme bị kìm hãm. Khi ngâm giấm, protein bề mặt bị biến
tính, thịt cá trở nên răn chắc hơn.
-Hấp:
Mục đích:
Thay đổi thể tích và khối lượng nguyên liệu, khử không khí trong gian bào của
nguyên liệu, làm mềm nguyên liệu, giảm tổn thất nguyên liệu và nâng cao hiệu
suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng độ thẩm thấu của tế bào, khử trùng, vô
hoạt enzyme
Ngừng quá trình sinh hóa, giữ độ tươi của cá
Làm biến tính protein, tách nước nhằm ổn định sản phẩm ( lượng nước còn lại
khoảng 60-70 %)
Đuổi khí trong nguyên liệu tránh phồng hộp khi tiệt trùng.
Tiến hành đem hấp ở nhiệt độ 95-100oC trong 15 phút đến khi cá chín hoàn toàn.
Sau khi hấp xong chắt bỏ hoàn toàn nước tanh. Thao tác này cần nhanh để tránh lây
nhiễm vi sinh vật vào nguyên liệu.
-Xếp hộp
Cá sau khi hấp được mang đi xếp hộp và cho nước sauce cà chua vào, nước sauce cà chua
được chuẩn bị như sau
Mục đích: tạo giá trị cảm quan ( màu, mùi vị) cho sản phẩm
Nguyên liệu: Chọn cà còn tươi, màu đo rsangs, ko quá chín, ko sâu bệnh,, dập nát
-Xử lý: rửa cà trong nước sạch nhằm loại bỏ tạp chất, đất, cát. Loại bỏ những quả bị thối,
ko đủ quy cách chế biến
-Đun nóng
Mục đích: vô hoạt enzyme pectinase để giữ sản phẩm không bị tách nước. Bên cạnh đó,
enzyme oxy hóa cũng bị vô hoạt. Ngoài ra, đun nóng làm cho cấu trúc mên hơn nhằm
tăng hiệu suất thu hồi dịch quả
-Chà : nhằm tách vỏ, hạt và làm nhỏ thịt cà trong tế bào nguyên liệu
-Phối chế
+ Bột: có tác dụng tăng độ sệt của nước sauce, giảm vị chua của nguyên liệu làm tăng giá
trị kinh tế. Lượng bột sử dụng vừa phải, nếu quá nhiều sẽ làm giảm chất lượng sản phẩm.
+ Các gia vị có tác dụng điều vị, tăng giá trị cảm quan
-Cô đặc
Quá trình cô đặc được thực hiện chân không với độ chân không 600-650 mmHg.
Trong điều kiện chân không nhiệt độ sôi của dung dịch rất thấp, khoảng 50-550. Khi đó
cấu trúc pectin không bị phs vỡ nên giữ được độ sệt của nước sauce. Ngoài ra các thành
phần khác cũng ít bị biến đổi nhất là vitamin C. Cô đặc đến độ khô nước sauce khoảng
13-15oBx.
Sau khi cô đặc xong nước sauce cà chua ta tiến hành rót nước sốt vào hộp lúc nhiệt độ
còn nóng khoảng hơn 85oC theo tỉ lệ: sauce cà/cá= 4/6 sau đó tiến hành ghép nắp.
-Ghép nắp:
Ghép nắp được tiến hành lúc còn nóng nhằm đuổi hêt skhis khỏi hộp tránh hiện tượng
phồng hộp lúc tiệt trùng.
-Tiệt trùng
Vì pH của sản phẩm lớn hơn 4,6 nên chọn chế độ tiệt trùng ở 115-121 0C trong 80-90
phút. Thời gian tác dụng tiêu diệt vi sinh vật là khoảng 30-40 phút, thời gian con flaij có
tác dụng làm mềm xương cá.
Sau khi tiệt trùng phải xả khí từ từ trong thiết bị ra ngoài để tránh hiện tượng phồng
hộp.
-Bảo ôn
Để phát hiện hộ bị hở hoặc bị hư hỏng, để các thành phần trong cá và nước sốt khuếch
tán qua lại giúp cho san rphaarm có hương vị ổn định. Thời gian bảo ôn là 15 ngày.
Việc kiểm tra khối lượng sản phẩm xếp trong hộp được hành thường xuyên. Cứ mỗi lô
nấu có ít nhất hai lần cân thử, phụ thuộc vào thể tích xếp hộp và dạng sản phẩm tương
ứng với tiêu chuẩn., xác định độ chênh lệch trung bình của khối lượng. Nếu như khi kiểm
tra khối lượng sản phâme xếp hộp, độ chênh lệch vượt quá tiêu chuẩ, cần phải tắt máy để
định lượng lại
Độ kín của hộp được thể hiện ở độ kín của mối ghép nắp và mối hàn chặt. Việc kiểm
tra có thể tiến hành trong bể nước. Hộp sau khi cho không khí có áp suất 0,12ữ0,15
mmH2O nhúng vào trong nước. ỏ những chỗ không kín không khí thoát ra ngoài sẽ thấy
được bằng những bọt khí. Ngoài ra độ kín cũng có thể xác đinh bằng phương pháp thử
ête. Khi thử ête rót vào hộp 5ữ10mm ête êtylic. Sau khi ghép, cho hộp vào nước nóng,
theo sự xuất hiện bọt và đánh giá độ kín khi ghép mí. Đây là phương pháp cổ điển hiện
nay vẫn sử dụng.
Kiểm tra độ kín trên thiết bị được sử dụng rộng rãi và là phương pháp chính xác.
Khoan lỗ trên nắp của hộp, đẩy không khí vào hộp qua lỗ đến áp suất nhất định. Trong
thiết bị có kèm áp kế, theo thang vạch của áp kế có thể xác định áp suất. Sau đó cho hộp
vào nước để định vị sự phá huỷ nhỏ nhất về độ kín.
Thử trên mặt cắt của hộp: dùng dao cắt chỗ ghép, khảo sát phần cắt dưới kính hiển vi.
Khi đó nhìn thấy rõ vị trí phần ghép và mật độ ghép. Phần ghép được gọi là chất lượng
nếu có mức ghép cao hơn 50%. Mật độ ghép cần có sự đảm bảo tương ứng. Mật độ ghép
cao sẽ xảy ra ép chặt vòng cao su của nắp, còn mật độ ghép thấp sẽ phá huỷ độ ghép kín
của hộp.
Phương pháp mới nhất để phân tích mẫu thử mặt cắt là dùng tia laze để nghiên cứu vết
cắt.
Các phương pháp kiểm tra thành phẩm bao gồm phương pháp tất nhiên và phương
pháp điều kiện:
Phương pháp này chỉ thực hiện trong những trường hợp cần thiết nếu phát hiện rõ
trong sản phẩm có sự chênh lệch về thành phần so với tiêu chuẩn ban hành hoặc để xác
định hàm lượng các chất hữu cơ được bổ sung theo nồng độ và các chất cấm sử dụng.
Có thể có trường hợp trong quá trình sản xuất có sự chênh lệch so với khối lượng của một
cấu tử nào đó. Ví dụ : nếu như muối quá liều lượng hoặc không đủ thì cần thiết phải xác
định hàm lượng muối trong sản phẩm.
Sau khi tiệt trùng cho vào kiểm tra sản phẩm. Hộp hư hỏng do ghép cũng như hư hỏng
do tác động cơ học thì phải loại trừ ngay. Nếu không có dấu hiệu hư hỏng bên ngoài thì
cho phép xếp hộp vào bao bì cactông. Sau khi kết thúc giai đoạn giữ nhiệt độ của hộp và
phân tích vi sinh vật có thể đưa sản phẩm ra thị trường.
3.1 Chuẩn bị cá
- Tiếp nhận cá
Nguyen liệu cá tiếp nhận phải tươi, đồng đều về kích thước, khôi sluowngj
KẾT LUẬN
Thực phẩm đóng hộp đã và đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của nó
trong cuộc sống của con người hiện nay. Công nghệ sản xuất đồ hộp cũng ngày
càng được cải tiến và hoàn thiện đáp ứng nhu cầu khắt khe về chất lượng và tính
cảm quan của người tiêu dùng. Với ưu thế về mặt nguyên liệu thủy hải sản phong
phú, công nghệ sản xuất các sản phẩm đồ hộp thủy hải sản đang ngày càng phát
triển và thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước. Sản phẩm “Cá nục sốt cà chua”
là một trong những sản phẩm đang rất được ưu chuộng trên thị trường với tiềm
năng phát triển lớn đồng thời mang lại giá trị kinh tế cao. Bởi vậy, sản phẩm này sẽ
là một xu thế cần chú trọng và đáng quan tâm trong tương lai.