You are on page 1of 2

Từ ghép là từ có hơn 2 tiếng hoặc hơn hai tiếng(tiếng hay gọi là từ đơn độc lập)

cấu tạo thành. Các tiếng tạo nên từ ghép đều có nghĩa.

1. Ghép thực từ
Từ ghép thực là từ ghép trong đó hai hoặc nhiều từ tố thực ghép lại với nhau để tạo
thành một từ ghép thực mới. Ghép thực từ trong tiếng Việt bao gồm ghép hợp nghĩa và
ghép phân nghĩa. Xem xét hai trường hợp sau:

a. Ghép hợp nghĩa

Trong từ ghép hợp nghĩa (từ ghép đẳng lập/liên hợp/song song), quan hệ ngữ pháp giữa
các từ tố là quan hệ bình đẳng và không có hiện tượng hòa phối ngữ âm tạo nghĩa. Ý nghĩa
ngữ pháp của từ ghép đẳng lập mang ý nghĩa tổng hợp, ý nghĩa chỉ loại sự vật, đặc trưng
chung(quan hệ tính chất, trạng thái, hành động). Những từ tố trong từ ghép hợp nghĩa là
những từ tố có cùng từ loại với nhau. Chúng ta xem xét một vài trường hợp sau đây:

Từ ghép gộp nghĩa là những tiếng cấu tạo nên từ kết hợp cùng nhau lại để biểu thị ý nghĩa
chung của cả từ ghép đó. 

Ví dụ: quần áo, giày dép, tướng tá, điện nước, xăng dầu, tàu xe, học tập, ăn uống….

Từ ghép đơn nghĩa là nghĩa của từ ghép trùng với nghĩa của một tiếng cấu tạo nên từ tố
đó.

Ví dụ: Bếp núc, ăn nói, ăn mặc…

Từ ghép  lặp nghĩa  là những yếu tố đồng nghĩa hoặc gần nghĩa cùng nhau gộp lại để biểu
thị ý nghĩa của từ ghép.

Ví dụ: binh lính, núi non, tìm kiếm, sửa chữa, đợi chờ…

Từ ghép đẳng lập chuyển nghĩa được cấu tạo chủ yếu bằng phép chuyển nghĩa

và ghép. Những từ được cấu tạo theo cách này thông thường mang tính thành

ngữ cao.

Ví dụ : đất nước, gánh vác

b. Ghép phân nghĩa


2.Ghép hư từ

Từ ghép hư là từ ghép trong đó hai hoặc nhiều từ tố hư mang nghĩa ngữ

pháp ghép lại với nhau để tạo thành một từ ghép hư mới. Những hư từ này

ghép lại với nhau cho ta từ ghép hư từ. Những từ ghép này được đặt trong

câu thông thường giữ chức vụ như những thành phần chuyển tiếp hoặc kết

từ trong câu.

VD: cho nên, bởi vậy

You might also like