You are on page 1of 20

BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR

SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H


Mục tiêu
Sau khi học xong phần này, KTV có thể:

 Thực hiện bảo dưỡng hệ thống phanh


 Xác định được hư hỏng của hệ thống phanh

Các hoạt động trong phần này:

Hoạt động # Mô tả Vị trí

Hoạt động 01 Càng phanh Workshop

Hoạt động 02 Thao tác chung & Xả gió Workshop

Hoạt động 03 Thay bố phanh Workshop

Hoạt động 04 Thay guốc phanh Workshop

Hoạt động 05 Đĩa phanh Workshop

THÔNG SỐ KỸ THUẬT (Mazda 3)

Đặc điểm kỹ
Hạng mục
thuật
Giới độ đảo đĩa phanh trước 0.05 mm
Chiều dày nhỏ nhất của đĩa phanh trước 23.0 mm
Chiều dày nhỏ nhất của đĩa phanh trước, sau khi gia công 23.8 mm
Chiều dày nhỏ nhất của bố phanh trước 2.0 mm
Giới hạn độ đảo đĩa phanh sau 0.05 mm
Chiều dày nhỏ nhất của đĩa phanh sau 9.0 mm
Chiều dày nhỏ nhất của đĩa phanh sau, sau khi gia công 9.8 mm
Chiều dày nhỏ nhất của bố phanh sau 2.0 mm
Chiều dày nhỏ nhất của guốc phanh sau 1.0 mm
Đường kính trong lớn nhất của trống phanh 230.2 mm
Hành trình phanh tay khi kéo tại 98 N {10 kgf, 22 lbf} 3—7 Rãnh

SG02-1
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H

Phanh trước (Loại trượt)

Exercise 02-1

Nối những số trong hình trên với những hướng dẫn bên dưới.
1: C 2: E 3: A 4: D 5: B .

A. Khi Piston đi ra và đẩy bố phanh, càng phanh trượt trên bulong dẫn hướng di
chuyển ngược chiều piston.
B. Bát giữ nhận momen phanh.
C. Piston đẩy các má phanh.
D. Càng phanh đẩy bố phanh. Cả hai má phanh bị ép lại làm giảm momen xoắn
của đĩa phanh.
E. Má phanh bị ép lại làm giảm tốc độ của đĩa phanh.

SG02-2
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Di chuyển của càng phanh

Đĩa phanh không quấn theo guốc phanh như trống phanh. Nhưng điều này không có
nghĩa là áp suất phanh được phân bố đều trên bề mặt má phanh.
1. Do đĩa phanh không quấn theo guốc phanh như trống phanh, bố phanh mòn như
hình minh họa ở trên, bên trái.
2. Càng phanh tựa trên bulong trượt có xu hướng xoay khi phanh như hình minh họa
ở trên, bên phải.
Do đó, chiều nhận momen đĩa phanh của má phanh bên trong bịnghiêng và mòn
nhanh hơn chiều momen đĩa phanh ra.
Tham khảo

Piston tác động trực tiếp vào má phanh bên trong, phần má phanh bên trong nhận
momen vào mòn hơn phần nhận momen ra. Trong khi đó má phanh bên trong mòn
nhanh hơn má phanh bên ngoài. Đây là nhược điểm của loại càng phanh trượt.
Do nguyên nhân nòa đó mà càng phanh không trượt trên bulong dẫn hướng khi
Piston tác động vào má phanh, tất cả lực phanh sẽ tác động vào má phanh trong,
điều này sẽ làm mất đi lực giữ của bánh xe.

SG02-3
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Tháo lắp càng phanh

Sự hồi vị Piston

Piston và khe hở má phanh được xác định chủ yếu bởi seal Piston và rãnh seal. Khi
đạp bàn đạp phanh, seal Piston bị biến dạng. Khi nhả bàn đạp phanh, seal piston
phục hồi hình dạng ban đầu và kéo piston trở về. Điều này gọi là sự hồi vị piston.
Thường sự hồi vị piston khoảng 0,2-0,4mm. Khi má phanh mòn Piston trượt trên
seal piston.

Bài tập 02-2


Sự hồi vị Piston ít là do các nguyên nhân nào bên dưới.

 Hành trình bàn đạp phanh dài


 Phanh tay
 Dầu kém chất lượng

SG02-4
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H

Lưu ý

Rãnh seal Piston ở trên thường được thiết kế với độ nghiêng, gờ seal Piston tiếp
xúc với Piston . Thiết kế này làm tăng áp lực bề mặt piston ( một lực tác động vào
bề mặt Piston) tăng sự làm kín giảm sự kẹt Piston.
Mặt cắt một seal Piston mới là hình vuông. Nhưng sau một thời gian sử dụng, nó
bị biến dạng thành hình thang.

Lưu ý

Mô men cản
Thông thường, bố phanh tiếp xúc rất ít với đĩa phanh khi không đạp phanh. Điều
này sinh ra một momen cản nhỏ. Momen cản này có thể kiểm tra bằng cần xiết lực
như hình bên dưới.

1. Tháo bố phanh
2. Sự dụng một cần siết lực, đo momen cản khi quay đĩa phanh.
3. Lắp bố phanh và đạp phanh.
4. Sự dụng một cần siết lực, đo momen cản khi quay đĩa phanh.
5. Nhận được momen cản, khi lấy momen cản đo được khi lắp bố phanh trừ
momen cản đo được không lắp bố phanh.
Momen cản lý tưởng là 3 Nm hoặc nhỏ hơn đối với xe mới.

SG02-5
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Bôi trơn càng phanh.
Dầu phanh, mỡ gốc cao su, và mỡ phanh dùng để bôi trơn càng phanh. Trong
workshop manual chỉ ra những điểm phải bôi trơn của càng phanh để di chuyển dễ
dàng, chắc chắn rằng lực giữ hai bên đĩa phanh phải như nhau. Bất kỳ kim loại tiếp
xúc với nhau giữa chi tiết cố định và chi tiết trượt của càng phanh phải bôi trơn
( càng phanh và bulong dẫn hướng). Chất bôi chơn nên là graphite chịu nhiệt.

Lưu ý
2-PISTON đĩa phanh.
Một trong những lợi thế của đĩa phanh 2 piston là tăng hiệu quả phanh mà không
tăng kích thước đĩa phanh.

SG02-6
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H

Bài tập 02-3

Điền theo tên các chi tiết như hướng dẫn.

1. Càng phanh, 2. Tấm dẫn hướng, 3. Bulong dẫn hướng

4. Bát giữ càng phanh, 5. Tấm lót ngoài

6. Tấm lót trong 7. Má phanh

8. Nắp đậy Bulong xả gió , 9. Bulong xả gió,


10. Piston seal

11. Piston, 12. Chụp bụi

A. Giảm tiếng ồn.


B. Được làm từ gang dẻo hoặc hợp kim nhôm và được thiết kế chống lại áp suất
thủy lực và lực giữ.
C.Được làm từ thép nhằm hạn chế va chạm, sự trượt bề mặt má phanh khi bị rỉ, sét
D. Ngăn chặn sự trầy xước và ăn mòn bề mặt Piston bởi nước và các tạp chất bên
ngoài.
E. Giữ má phanh và nhận momen phanh.
F. Chuyển áp suất thủy lực thành động năng.
G. Giữ càng phanh và cho phép càng phanh trượt.
H. Giảm sự tập trung của áp suất bề mặt.
I. Sử dụng để xả gió trong đường ống dầu.
J. Duy trì áp suất và sự hồi vị của Piston.
K. Ngăn chặn sự xâm nhập của các tạp chất bên ngoài và nước.
L. Nhiều vật liệu với nhựa được đúc ở nhiệt độ cao hơn 700°C.

SG02-7
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Đĩa phanh sau

Hình trên cho thấy phanh tay tích hợp vào càng phanh sau.
Hoạt động của phanh tay
Khi kéo phanh tay cần dẫn (spindle lever) xoay đẩy thanh nối (connecting spindle).

Lưu ý
Đây là thiết kế cam nới với trục nghiêng. Theo hình dạng tròn của cần dẫn
(connecting spindle) một chuyển động xoay được chuyển thành một chuyển động
tịnh tiến.

SG02-8
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Cơ cấu điều chỉnh tự động

Bài tập 02-4

Các hướng dẫn phù hợp với các điều kiện minh họa trong hình A và B.

1. Piston đi ra

2. Piston đi vào

Đường kính lòxo điều chỉnh ( lò xo cuộn ) thì nhỏ hơn đường kính ngoài đai ốc. Trục
điều chỉnh (adjuster spindle) không xoay do chốt khóa.
Khi áp suất thủy lực tăng Piston đi ra, đai ốc xoay nới lỏng lò xo điều chỉnh. Khi mất
áp suất, Piston hồi vị xoay nén lò xo điều chỉnh đẩy đai ốc xoay đến giới hạn, di
chuyển này siết chặt lò xo điều chỉnh.

Lưu ý
Sự hồi vị Piston tương đối nhỏ, khi nhả phanh tay seal Piston không bị biến dạng,
khi có áp suất dầu thì hoạt động như phanh thường.

SG02-9
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Đĩa phanh.

Loại thông gió Loại không thông gió

Đĩa phanh chuyển đổi động năng thành nhiệt năng, nhiệt năng được giải phóng ra
ngoài khí quyển, đó là sự giải phóng năng lượng chuyển động để giảm tốc độ xe.
Thường thì nhiệt sinh ra ở đĩa phanh khoảng 100° - 400°C, khi phanh lặp lại nhiều
lần nhiệt độ đĩa phanh có thể tăng lên 1,000°C, một đĩa phanh thông gió được làm
mát tốt hơn đĩa phanh không thông gió.
Một vài đĩa có khe hở hoặc các lỗ khoan trên bề mặt. Điều này làm giảm ảnh hưởng
nhiệt lên bề mặt má phanh, cải thiện quá trình phanh.

Sự thay đổi chiều dày

Sự cong vênh rotor sẽ làm thay đổi chiều dày của đĩa phanh. Nếu đĩa phanh đảo,
điểm mỏng sẽ phát triển do sự tiếp xúc lặp lại của má phanh, nó sẽ chịu lực phanh
lớn hơn điểm dày khi Rotor quay. Khi phần mỏng của đĩa phanh chạy qua má phanh,
má phanh di chuyển cùng với đĩa phanh, bàn đạp phanh sẽ thấp hơn một chút. Khi
phần dày hơn của đĩa phanh qua má phanh, má phanh sẽ dội về, bàn đạp phanh sẽ
cao hơn một chút. Khi ấn bàn đạp phanh, người tài xế cảm thấy có sự thay đổi chiều
dày từ 0,1mm hoặc lớn hơn.
Một ví dụ về sự thay đổi chiều dày trên rotor (đĩa phanh) là 0,015 mm. Điều này
được kiểm tra với một đồng hồ so tại mười vị trí trên rotor.

SG02-10
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Phanh trống (Mazda 3)

Exercise 02-5
Nối tên những chi tiết theo hướng dẫn bên dưới.

1. Trống phanh, 2. Guốc phanh sau , 3. Guốc phanh trước

4. Lò xo hồi vị guốc phanh, 5. Lò xo giữ, 6. Chốt giữ

7. Cần điều chỉnh, 8. Mâm phanh, 9. Xylanh bánh xe


A. Duy trì khe hở giữa guốc phanh và trống phanh.
B. Giữ các guốc phanh trong vị trí thích hợp trên mâm phanh.
C. Hồi vị guốc phanh khi nhả phanh.
D. Khóa chốt giữ guốc phanh.
E. Sinh ra momen phanh khi có sự tiếp xúc của guốc phanh với trống phanh,
momen phanh tăng do guốc phanh quấn vào trống phanh.
F. Sinh ra momen phanh khi có sự tiếp xúc của guốc phanh với trống phanh, có sự
quấn theo rất ít của bố phanh vào guốc phanh.
G. Chứa các chi tiết phanh trống.
H. Chuyển áp suất thủy lực thành động năng
I. Xoay cùng bánh xe và vỏ.

SG02-11
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Cơ cấu điều chỉnh tự động

Khi phanh trống hoạt động

Chức năng tự điều chỉnh nhằm duy trì khe hở giữa phanh trống và guốc phanh bởi
sự hoạt động của bàn đạp phanh.
Khi phanh hoạt động
a: : Khi đạp bàn đạp phanh, xy lanh bánh xe đẩy guốc phanh di chuyển kéo căng lò
xo guốc phanh.
b: Lúc này lò xo guốc phanh không nén lò xo điều chỉnh, cần điều chỉnh được kéo
dài ra.
c: Cần điều chỉnh được kéo dài và đẩy, xoay bu long điều chỉnh .
Do các di chuyển này, điều chỉnh cần điều chỉnh dài ra làm giảm khe hở guốc phanh.

Khi nhả phanh


Nếu khe hở guốc phanh và trống phanh vượt quá tiêu chuẩn, Nếu khe hở guốc
phanh vượt quá tiêu chuẩn, đai ốc điều chỉnh xoay, thang điều chỉnh di chuyển bu
long điều chỉnh ăn khớp đến rãnh tiếp theo, giảm chiều dài thanh điều chỉnh. Sự điều
chỉnh chiều dài này, là xoay bu long chỉnh khe hở guốc phanh.
Nếu khe hở guốc phanh nằm trong giá trị tiêu chuẩn, lò xo thanh điều chỉnh kéo bu
long điều chỉnh điều chỉnh chiều dài thanh điều chỉnh ở vị trí trước đó. Khe hở guốc
phanh được duy trì.

SG02-12
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H

Phanh tay

Cáp phanh tay kéo tại điểm “a” theo hướng mũi tên “1”. Xoay cần điều chỉnh theo
chiều kim đồng hồ trên chốt xoay “b”. Cần điều chỉnh đẩy ra tại điểm “c” theo hướng
mũi tên “2” . Điều chỉnh đẩy bố phanh theo hướng mũi tên “3”. Khi bố phanh tiếp xúc
với trống phanh, cần dẫn bắt đầu xoay theo chiều kim đồng hồ tại điểm “c” di chuyển
guốc phanh theo hướng “4”

Bài tập 02-6


1.Nếu khe hở bố phanh nhỏ, hành trình phanh tay sẽ:
 Tăng
 Giảm

2. Điều chỉnh cáp phanh tay quá cao sẽ làm giảm khe hở bố phanh và trống phanh.
 Đúng
 Sai

3.Điều chỉnh hành trình phanh tay quá mức có thể làm hỏng cơ cấu điều chỉnh tự
động, dẫn đến khe hở guốc phanh và trống phanh lớn.
 Đúng
 Sai

Lưu ý
Nếu bạn điều chỉnh hành trình cần điều chỉnh phanh tay quá nhiều, kiểm tra khe hở
guốc phanh nếu cơ cấu điều chỉnh tự động hoạt động chinhd xác. Nên làm điều
này trứơc khi điều chỉnh hành trình phanh tay.

SG02-13
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H

SG02-14
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Phanh tay

Phanh tay gồm có một dây cáp trong, một dây cáp ngoài và lớp vỏ. Dây cáp trong
truyền tín hiệu vào từ điểm cuối đến điểm khác bằng tín hiệu ra. Cáp ngoài vẫn giữ
hình dạng cong khi bị nén.Hiệu quả truyền giảm bởi hình dạng cong. Vì thế phanh
tay phải lắp theo đường đi như thiết kế.Lớp vỏ đực thiết kế để giảm lực ma sát.

Cáp trong hoạt động như hình mô tả bên dưới. Cáp trong có xu hướng thẳng khi kéo,
nhưng cáp ngoài giữ cáp trong theo hình dạng cong như khi lắp nhằm chống lại lực
nén tại các vị trí cong.

Lưu ý
Hư hỏng cáp ngoài có thể làm giảm đáng kể hiệu quả truyền lực.

SG02-15
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Phanh trống (BT-50)

Automatic Adjustment Mechanism

SG02-16
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Thanh điều chỉnh được thiết kế để tăng chiều dài của nó, sử dụng như điều chỉnh
bulong và đai ốc. Xoay nhông điều chỉnh, thanh điều chỉnh được kéo dài ra, điều
chỉnh khe hở má phanh.
Bài tập 02-7

Điểm tiếp xúc, như mô tả hình dưới bên trái, xác định vị trí móc hãm.

Nhìn hình mô tả phía trên bên phải, phù hợp với những giải thích A-D bên dưới
nào.

A. Chốt A di chuyển tạo khe hở giữa móc gài và thanh điều chỉnh.

Trả lời.

B. Guốc phanh được đẩy ra khi phanh

Trả lời.

C. Do sức căng lò xo, móc gài xoay bánh răng điều chỉnh quay ngược chiều kim
đồng hồ.

Trả lời.

D.Chốt A trên guốc phanh di chuyển theo guốc phanh.


Trả lời.

SG02-17
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
Vật liệu ma sát
Vật liệu ma sát: là những vật liệu bên dưới được trộn với nhau và đúc áp lực ở nhiệt
độ cao sau đó được làm lạnh. Vật liệu sử dụng cho hệ thống phanh gồm 5 thành
phần.

Vật liệu nền Vật liệu nền là vật liệu có cấu trúc sợi có độ bền cao như sợi
thép, sợi gốm và sợ kim loại.

Vật liệu điều chỉnh: Vật liệu điều chỉnh là vật liệu có hệ số ma sát cao như
sợi thép, sợi gốm, sợ kim loại và các sợi hữu cơ.

Vật liệu dùng để nhồi: Vật liệu dùng để nhồi là những vật liệu được thêm
vào nhằnm ổn định nhiệt cho vật liệu ma sát như bột barium sulfate ( BaS04),
silica alumina
Vật liệu bôi trơn: Vật liệu bôi trơn là vật liệu làm giảm sự mài mòn của vật
liệu ma sát như antimony, sulfide/graphit.

Vật liệu liên kết: Vật liệu liên kết như nhựa polynuclear aromatic hydrocarbon,
phenolic.

*Chất hữu cơ: Gồm tất cả hợp chất của carbon như peach pit shells, and
walnut shells.Chất hữu cơ làm giảm tiếng ồn nhưng nhanh mòn.

Các loại má phanh.

Loại:Semimetallic: Chứa khoảng 30 đến 65 % kim loại, gồm những lát bông hoặc
sợi thép, bột sắt, hỗn hợp đồng hoặc than chì với chất vô cơ. Liên kết các hỗn hợp
trên lại với nhau bằng loại keo đặc biệt để điều chỉnh hệ số ma sát. Những má phanh
này bền hơn và truyền nhiệt tốt hơn, nhưng làm mòn rotor nhanh hơn, ồn hơn và
hoạt động không tốt trong điều kiện nhiệt độ thấp.

Loại:Non-asbestos organic (NAO): Vật liệu này là hỗn hợp thủy tinh, cao su,
carbon và Kevlar, với vật liệu trộn ( phụ gia) và nhựa chịu nhiệt. Những má phanh
này nhẹ và tiếng ồn thấp, nhưng mòn nhanh hơn và tạo nhiều bụi.

Loại: Kim loại: Các má phanh này được làm từ công thức vô cơ trộn với lượng nhỏ
đồng hoặc thép giúp troa đổi nhiệt và phanh tốt hơn. Với những kim loại bổ sung, má
phanh bụi hơn và hơi ồn. Hiệu quả phanh cũng rất tốt.
Loại gốm: Những sợi gốm, không phụ gia và hóa chất. Một số má phanh có một
lượng nhỏ kim loại. Các má phanh này có màu nhẹ và có thể tạo ra những bụi giống
màu của aluminum và chrome. Chi phí thì cao hơn các má phanh phanh khác nhưng
sạch và êm hơn. Má phanh này cho hiệu quả phanh tốt hơn và không làm mòn rotor.

SG02-18
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
ĐIỀU KIỆN CẦN CỦA CÁC BỐ PHANH
Các bố phanh phải thỏa mãm các thuộc tính bên dưới:
Hiểu quả phanh ban đầu
Tính ổn định phanh
Khả năng điều khiển
Tính chống bụi
Tính chống trượt (do quá nhiệt)
Khả năng chịu mòn và sự ăn mòn
Tính chống ăn mòn đĩa phanh
Khả năng chống ồn khi phanh( và khi rà phanh)

Các má phanh còn được bổ sung thêm khả năng cứng vững và chịu được áp lực
cao.
Sự phân bố áp lực bề mặt
Hiệu quả phanh tốt hơn khi áp lực bề mặt thấp. Hình bên dưới cho thấy sự phân bố
áp lực bề mặt điển hình trên bề mặt làm việc của má phanh. Áp lực bề mặt ở những
vùng đậm cao hơn vùng nhạt hơn.

Hình ảnh trên chỉ ra rằng áp lực tập trung vào các cạnh bên ngoài của bố phanh. Áp
lực bề mặt phân bố chủ yếu phụ thuộc vào độ cứng vững của càng phanh và bố
phanh.

Lưu ý

Khi thay bố phanh, luôn luôn sử dụng phụ tùng chính hãng của Mazda.

SG02-19
BRAKE SYSTEM DIAGNOSIS & REPAIR
SG02 – Chi tiết không treo TC040-18-01H
ỐNG DẦU PHANH

Lớp lót bên trong có khả năng chống sự ăn mòn của dầu phanh. Lớp bố thép bao
quanh lớp lót trong giúp cho ống dầu phanh cứng, bền và không bị biến dạng. Một
ống mềm chịu được tác động khí quyển bảo vệ bên ngoài nhằm tăng tính linh hoạt,
bền bỉ.
Khi lắp sai, các rãnh trên ống cao su bọc bên ngoài sẽ bị xoắn lại.

SG02-20

You might also like