Professional Documents
Culture Documents
1
CHƯƠNG I CHƯƠNG MỞ ĐẦU
2
Tàu hàng Tàu khách Tàu container
3
Ca nô Thuyền
Du thuyền Ghe
AUV ROV
4
HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC PHƯƠNG TIỆN THỦY
Hệ thống động lực là một hệ thống các thiết bị có nhiệm vụ bảo đảm tốc
độ cho phương tiện thủy hoạt động, bao gồm các bộ phận sau:
1. Động cơ chính: Nhiệm vụ của động cơ chính là tạo nên lực để đẩy tàu.
Động cơ chính có thể là động cơ hơi nước, tua bin hơi, tua bin khí,
diesel, động cơ piston tự do, máy phát điện và động cơ điện.
2. Hệ thống truyền động: Thiết bị truyền động có nhiệm vụ tiếp nhận
công suất từ động cơ chính truyền cho thiết bị đẩy để tạo nên lực đẩy
tàu. Thiết bị truyền động thường bao gồm: hệ trục tàu thủy, bộ giảm
tốc, các thiết bị nối trục, các thiết bị chuyên môn truyền dẫn điện và
các thiết bị phục vụ cho thiết bị truyền động.
3. Thiết bị đẩy: Thường dùng các loại thiết bị đẩy như guồng quay, chân
vịt, thiết bị đẩy kiểu phụt... Trong các loại thiết bị đẩy, chân vịt là loại
thiết bị đẩy được dùng phổ biến nhất.
ĐỘNG CƠ
(Khởi tạo công
suất để đẩy
phương tiện)
HỆ THỐNG
TRUYỀN ĐỘNG
(Thiết bị trung gian
truyền công suất)
THIẾT BỊ
ĐẨY
(Tạo lực đẩy
phương tiện)
5
CHƯƠNG II
ĐỘNG CƠ PHƯƠNG TIỆN THỦY
6
Động cơ đốt trong chạy bằng dầu diesel: Động cơ diesel là loại động
cơ thông dụng nhất cho tàu biển. Đây là loại động cơ đốt trong. Với
động cơ này, năng lượng chuyển đổi từ hệ thống nhiệt (động cơ đốt
trong) sang cơ năng. Loại động cơ này có thể sử dụng cho hầu hết các
loại tàu, từ tàu thủy cỡ lớn, siêu lớn cho đến các con tàu cỡ nhỏ và du
thuyền
Động cơ đẩy bằng dầu diesel sinh học: Động cơ đẩy bằng nhiên liệu
sinh học (Biodiesel engine) là loại động cơ tương tự động cơ diesel.
Tuy nhiên nhiên liệu sử dụng khác nhau. Nhiên liệu diesel được tạo
thành từ việc trộn dầu diesel với chế phẩm sinh học theo một tỉ lệ
nhất định.
7
Động cơ đẩy hybrid: Động cơ đẩy hybrid sử dụng nguồn năng
lượng kết hợp diesel và điện. Đối với kết cấu đơn giản, hệ thống
gồm động cơ diesel liên kết với một máy phát điện.
Động cơ đẩy chạy điện: Động cơ điên sử dụng nguồn điện năng để
tạo mô men truyền cho trục chân vịt tạo lực đẩy cho tàu chuyển
động trong nước. Với ưu thế không tạo khí thải CO2 làm ảnh hưởng
xấu đến môi trường nên động cơ điện ngày càng được sử dụng rộng
rãi trên tàu thủy, đặc biệt là tàu thủy cỡ vừa và nhỏ, tàu lặn, thiết bị
lặn quân sự và dân dụng.
8
Động cơ đẩy bằng tua bin: Động cơ tua bin được sử dụng cho các loại
tàu phục vụ hải quân và cả tàu thông thường. Tàu thủy được trang bị động
cơ tua bin sẽ có tính cơ động cao, thiết bị hỗ trợ tăng tốc giúp con tàu chạy
nhanh hơn trong trường hợp cần thiết. Tuy nhiên, cùng với việc nâng cao
tính cơ động cho tàu thủy thì động cơ tua bin lại có nhược điểm là kết cấu
phức tạp, cồng kềnh và tiêu hao nhiên liệu nhiều.
9
Động cơ đẩy bằng năng lượng hạt nhân: Động cơ đẩy hạt nhân được
dùng trong tàu quân sự là chủ yếu. Những con tàu thuộc hải quân chạy rất
nhanh, tính cơ động cao nhờ vào động cơ đẩy hạt nhân. Động cơ đẩy hạt nhân
cực kỳ phức tạp, bao gồm lò phản ứng hạt nhân và các thiết bị khác để chạy tàu.
Lò phản ứng hạt nhân này sử dụng như một máy phát điện cho con tàu.
Động cơ đẩy bằng năng lượng mặt trời: Động cơ đẩy bằng năng lượng
mặt trời được ứng dụng đầu tiên trên tàu thủy vào năm 2008. Động cơ
đẩy bằng năng lượng mặt trời giúp giảm lượng khí thải ô nhiễm CO2
và các tấm panel có khả năng tạo ra dòng điện tới 40 kw.
10
Động cơ đẩy bằng pin nhiên liệu: Động cơ đẩy bằng pin nhiên liệu (fuel cell)
sử dụng khí hydro như thành phần nhiên liệu chính. Dòng điện được tạo ra từ pin
mà không cần quá trình đốt cháy. Quy trình sạch này dường như là yếu tố rất
quan trọng đối với động cơ đẩy. Có nhiều loại động cơ đẩy bằng pin nhiên liệu,
như: PEM (Photon-Exchange-Membrane) hay còn gọi là pin nhiên liệu màng trao
đổi photon và Molten-Carbonate hay pin nhiên liệu dùng cacbon nóng chảy.
Động cơ đẩy phản lực: Động cơ đẩy phản lực (water-jet propulsion)
là loại động cơ được sử dụng từ giữa thế kỷ 20. Ưu điểm của động cơ
đẩy phản lực là không tạo ra tiếng ồn và cho tốc độ chạy tàu cao.
Tuy nhiên, chi phí bảo dưỡng cao hơn các loại động cơ đẩy khác
nhiều.
11
Động cơ đẩy bằng khí hóa lỏng: Động cơ đẩy bằng khí gas hay còn gọi là
động cơ sử dụng nhiên liệu khí hóa lỏng LNG để đốt trong động cơ chính, giúp
giảm lượng khí thải gây ổ nhiễm.
Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu kỹ hơn về động cơ diesel, động cơ xăng và động cơ
điện, là những loại động cơ dùng phổ biến cho các phương tiện thủy.
I. ĐỘNG CƠ DIESEL
Sự ra đời động cơ diesel
12
. ĐỘNG CƠ DIESEL
13
Các khái niệm và định nghĩa cơ bản
• Điểm chết trên (ĐCT)
• Điểm chết dưới (ĐCD)
• Hành trình S
• Bán kính quay của khuỷu trục r
• Thể tích buồng cháy (thể tích buồng nén) Vc
• Thể tích công tác của xi lanh
• Thể tích toàn bộ của piston
• Tỷ số nén hình học
• Chu trình công tác
• Thì
14
Phân loại động cơ
Theo phương pháp phân bố xi lanh
+ Xi lanh phân bố một hàng thẳng đứng;
+ Xi lanh phân bố thành hai hàng song song hay phân bố 2 hàng
dạng chữ V;
+ Phân bố nhiều hàng với các dạng khác nhau (chữ X, W, ).
Theo kết cấu buồng cháy phân ra
+ Buồng cháy thống nhất
+ Buồng cháy bán phân cách
+ Buồng cháy phân cách có hai hoặc nhiều khoang buồng cháy
Theo kết cấu cơ cấu piston-biên khuỷu phân ra
+ Động cơ hình thùng
+ Động cơ có đầu chữ thập
15
Nhãn hiệu động cơ diesel tàu thuỷ
Các nhãn hiệu động cơ cho biết kích thước chủ yếu, kết cấu đặc
biệt của động cơ.
o Các động cơ do Cộng hoà liên bang Nga chế tạo:
o Các động cơ hãng SKL chế tạo:
o Các động cơ hãng SKODA chế tạo
o Các động cơ hãng BURMEISTER &VAIN chế tạo
o Các động cơ hãng Sunzer chế tạo
o Các động cơ hãng MAN chế tạo
o Các động cơ hãng MITSUBSHI của Nhật chế tạo
o Các động cơ hãng DOCKSFORD của Anh chế tạo
o Các động cơ hãng STORK của Hà lan chế tạo
o Các động cơ hãng FIAT của Italia chế tạo
o Các động cơ hãng GOTAVERKEN của Thụy điển chế tạo
o Các động cơ do Trung Quốc chế tạo
16
Nguyên lý làm việc động cơ bốn kỳ
Sơ đồ các quá trình của chu trình công tác của động cơ được biểu
diễn trên đồ thị p - V, đó là sơ đồ thay đổi áp suất trong xi lanh
cùng với sự thay đổi thể tích của nó tương ứng với sự thay đổi
hành trình piston từ ĐCT đến ĐCD và ngược lại
17
Động cơ 4 kỳ
18
Nguyên lý làm việc động cơ hai kỳ
o Thì 1- quét và nén: Khi piston dịch chuyển đến ĐCD các cửa
quét 1 được mở ra, không khí tăng áp từ đường ống 3 được nạp
vào xi lanh, thì nén được bắt đầu khi piston chuyển dịch từ
ĐCD đến ĐCT. Lúc bắt đầu hành trình này việc quét và xả sản
vật cháy vẫn được tiếp tục, sản vật cháy được xả qua các cửa xả
2 vào đường ống xả 4. Kết thúc quét và nạp không khí vào xi
lanh tại thì thực hiện quá trình nén. Quá trình này kết thúc khi
piston đến ĐCT.
o Thì thứ 2 - cháy, giãn nở, xả và quét: ứng với hành trình của
piston từ ĐCT-ĐCD. Trước khi piston đến ĐCT nhiên liệu được
phun vào xilanh, nhiên liệu tự bốc cháy và cháy. Dưới tác dụng
của áp lực khí cháy piston dịch chuyển đến ĐCD, thực hiện quá
trình giãn nở. Quá trình xả sản vật cháy tính từ lúc cơ cấu xả
mở.
19
Động cơ 2 kỳ
20
Pha Trao đổi khí
• Thời điểm mở và đóng các cơ cấu phối khí (các xu páp và
cửa) biểu diễn theo độ góc quay trục khuỷu gọi là pha phối
khí. Các pha phối khí được biểu diễn trên đồ thị tròn- gọi là
đồ thị phối khí.
• Đối với động cơ bốn kỳ thời gian của thời kỳ trao đổi khí
lớn hơn so với động cơ hai kỳ. Các xu páp xả được mở sớm
hơn so với ĐCD và đóng muộn sau ĐCT. Trên đồ thị tròn
biểu diễn các thời kỳ của chu trình công tác: 1-nạp, 2-nén,
3-sinh công, 4-xả.
• Với động cơ hai kỳ quá trình trao đổi khí thực hiện ứng với
một phần của hành trình giãn nở và nén ở trước và sau
ĐCD.
21
Quá trình thải
• Trong động cơ bốn kỳ quá trình thải bắt đầu từ lúc mở xu
páp thải, lúc đó do chênh lệch áp suất giữa môi chất ở trong
xi lanh với áp suất không khí môi trường xung quanh mà sản
vật cháy được thải ra ngoài với tốc độ lớn 600700 m/s gây
ra tiếng ồn rất lớn.
• Để giảm tiếng ồn người ta lắp trên đường ống thải bộ tiêu
âm, bộ tiêu âm sẽ gây trở lực trên đường ống thải. Vì vậy bộ
tiêu âm và hệ thống thải phải bố trí sao cho tổn thất thuỷ lực
nhỏ nhất.
• Để giảm khói và độc tố khí xả người ta dùng chất trung hoà
xúc tác, cũng như tuần hoàn kín khí xả, khi đó chuyển một
phần khí xả được làm mát bằng cách phun nước vào cửa nạp
(tuần hoàn kín) cho phép giảm rõ rệt hàm lượng ôxít nitơ.
22
. NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ DIESEL
Trong quá trình nạp môi chất công tác được gọi là khí nạp
mới; trong quá trình nén (khi đóng hoàn toàn cửa nạp, thải)
được gọi là hỗn hợp công tác; trong quá trình cháy, giãn nở,
thải gọi là sản vật cháy, có thể gọi chung là môi chất công tác.
23
Nhiệt cháy
• Nhiệt cháy là lượng nhiệt toả ra khi cháy 1 kg nhiên liệu. Khi
tính toán quá trình công tác của động cơ người ta dùng nhiệt trị
thấp QH.
Khối lượng riêng (mật độ) nl
• Khối lượng riêng là tỷ số giữa khối lượng nhiên liệu với thể tích
chứa chúng. Khối lượng riêng được tính bằng đơn vị (g/m3;
kg/m3).
Độ nhớt
• Mức độ chảy nhiên liệu trong đường ống đặc trưng bằng độ
nhớt. Chất lượng phun nhiên liệu vào xi lanh phụ thuộc vào độ
nhớt: độ nhớt càng nhỏ thì chất lượng phun càng tốt.
• Độ nhớt động học (đơn vị đo mm2/s)
• Độ nhớt Engler dùng đơn vị đo là độ Engler (0E).
24
Độ cốc hoá
• Độ cốc hoá là cặn dầu hình thành trên bề mặt các chi tiết bị
sấy nóng do sự phân huỷ nhiên liệu ở nhiệt độ cao. Sử dụng
nhiên liệu có độ cốc hoá cao dẫn đến hình thành cặn dầu
trên bền mặt chi tiết.
Độ tro
• Độ tro là thành phần không hạn chế của nhiên liệu gồm
muối và ôxýt kim loại, chúng còn lại trong nhiên liệu sau khi
điều chế dầu. Độ tro được đặc trưng bởi kích thước hạt
cứng tạo thành sau khi cháy nhiên liệu. Nó có khả năng mài
mòn các chi tiết nhóm piston, xi lanh, xéc măng. Độ tro
được tính theo thành phần % trong khối lượng nhiên liệu.
25
Hàm lượng tạp chất cơ học
• Tạp chất cơ học trong nhiên liệu chủ yếu là các hạt cốc, bụi,
kim loại và rỉ sắt rơi vào nhiên liệu khi điều chế, bảo quản,
vận chuyển và bơm nhiên liệu qua đường ống dẫn.
26
. PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO CÔNG SUẤT CỦA ĐỘNG CƠ
Tính chất nhiên liệu
• Tính chất của nhiên liệu được tính thông qua thành phần nhiên
liệu. Đối với nhiên liệu hydro cacbon có nguồn gốc từ dầu mỏ thì
sự thay đổi không đáng kể.
Số kỳ động cơ
• Khi các điều kiện khác như nhau so với động cơ 4 kỳ thì động cơ 2
kỳ có công suất gấp đôi. Tuy nhiên thực tế công suất động cơ 2 kỳ
chỉ lớn hơn 1,75 ÷1,85 lần.
Hệ số dư lượng không khí khi cháy và hiệu suất chỉ thị
• Các giá trị , i trong công thức (*) được viết thành tý số i/. Khi
tăng tỷ số i/ lên, thì Pe và Ne tăng lên
Tăng áp động cơ
• Phương pháp phổ biến nhất dùng để tăng công suất động cơ đốt
trong là tăng áp, khi đó lượng không khí nạp vào động cơ tăng lên
nhờ nén trước trong máy nén, do vậy có thể đốt cháy được một
lượng nhiên liệu nhiều hơn.
27
. CÁC TĂNG ÁP CHO ĐỘNG CƠ
Tăng áp cơ giới
• Tăng áp bằng cơ giới thường dùng
máy nén thể tích, máy nén ly tâm
hoặc dùng hốc dưới của xi lanh để
nén bổ sung.
• Với phương pháp tăng áp này chất
lượng khởi động và tăng tốc tốt.
• Tuy nhiên tăng áp bằng cơ giới cần
tốn một phần công suất để dẫn động
cho máy nén nên làm giảm tính hiệu
quả của động cơ, không tận dụng Sơ đồ tăng áp truyền
được nhiệt do khí thải mang đi. động cơ giới
28
Tăng áp liên hợp
• Đặc trưng cho hệ thống tăng áp liên hợp là trên động cơ đồng
thời sử dụng tăng áp cơ giới và tăng áp tua bin khí xả. Có 2 sơ đồ
tăng áp liên hợp: lắp máy nén nối tiếp, lắp máy nén song song.
Nhiên liệu:
• Động cơ xăng với động cơ deiesel đều sử dụng nhiên liệu hóa
lỏng, đều là động cơ đốt trong và vận hành theo 4 kỳ: nạp –
nén – nổ – xả tương ứng với 2 vòng quay của trục khuỷu
động cơ hoặc vận hành theo 2 kỳ.
• Điểm khác nhau cơ bản giữa hai động cơ xăng và động cơ
dầu diesel nằm ở chỗ: loại nhiên liệu sử dụng, hệ thống cung
cấp và kiểu đốt cháy nhiên liệu.
29
• Đối với động cơ xăng dùng bộ chế hòa khí hoặc hiện giờ thường
dùng phun xăng điện tử, đơn thuần thì hỗn tạp xăng/ga + không
khí được hòa trộn trước khi đi vào buồng đốt của động cơ. Động cơ
xăng/ga dùng nhiên liệu xăng được đặc trưng bởi trị số octan. Hiện
giờ, trên thế giới có 4 loại xăng có trị số octan khác nhau như: Xăng
A95 có trị số octan 95 loại này dùng cho các động cơ xăng có tỷ số
nén trên 9,5:1; Xăng A92 có trị số octan 92 loại này dùng cho các
động cơ xăng có tỷ số nén 9,5:1; Xăng A83 có trị số octan 83 sử
dụng cho các động cơ có tỷ số nén 8:1; Xăng sinh học có kỹ hiệu E
như E5, E10...
• Trong khi đó, ở động cơ sử dụng nhiên liệu dầu diesel đặc trưng bởi
trị số cetan (trị số tự cháy) và trên thị trường bây giờ loại được sử
dụng phổ biến là DO 0,05%S. Chính những đặc tính khác nhau của
2 loại nhiên liệu xăng/ga và dầu diesel mà hệ thống cung cấp nhiên
liệu của hai loại động cơ này có những điểm khác nhau căn bản.
30
Hiệu suất, hiệu quả kinh tế
• Hiệu suất của động cơ chạy bằng nhiên liệu diesel hoàn
toàn lớn hơn so với động cơ nhiên liệu xăng/ khí khoảng
1,5 lần.
• Tính kinh tế về nhiên liệu, động cơ diesel sẽ là rẻ hơn so
với xăng, 1 lít dầu diesel trong khi bị đốt cháy hoàn toàn
về 8.755 Calo trong khi 1 lít xăng khi bị đốt cháy hoàn
toàn về 8.140 Calo.
• Công suất tiêu thụ nhiên liệu diesel là 200-285g/kWh
động cơ xăng là 260-380g/kWh.
• Tỷ số nén, nguyên liệu và công nghệ chế tạo hệ thống
cung cấp nhiên liệu đòi hỏi cao hơn do đó động cơ diesel
đắt tiền hơn động cơ xăng.
31
III. ĐỘNG CƠ ĐIỆN
Động cơ điện 1 chiều DC Động cơ điện một chiều có thể phân thành
hai phần chính: Phần tĩnh và phần động.
Stato
Phần tĩnh (stato) hay còn gọi là phần kích từ động cơ, là bộ phận
sinh ra từ trường nó gồm có: Mạch từ và dây cuốn kích từ lồng
ngoài mạch từ; Cực từ chính; Cực từ phụ; Gông từ; Nắp máy và Cơ
cấu chổi than.
Rotor
Phần quay hay
Rotor bao gồm
những bộ phận
chính sau: Phần sinh
ra sức điện động;
Lõi sắt phần ứng;
Dây quấn phần ứng Sơ đồ nối dây của động cơ
và Cổ góp. điện một chiều kích từ độc lập
32
Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện 1 chiều
Stator của động cơ điện 1 chiều thường là 1 hay nhiều cặp nam
châm vĩnh cửu, hay nam châm điện, rotor có các cuộn dây quấn và
được nối với nguồn điện một chiều.
Nguyên tắc hoạt động của động cơ điện một thể hiện qua các pha
biến đổi từ trường của rotor với stator như sau:
+) Động cơ điện một chiều kích từ độc lập: Phần ứng và phần kích
từ được cung cấp từ hai nguồn riêng rẽ.
+) Động cơ điện một chiều kích từ song song: Cuộn dây kích từ
được mắc song song với phần ứng.
+) Động cơ điện một chiều kích từ nối tiếp: Cuộn dây kích từ
được mắc nối tếp với phần ứng.
+) Động cơ điện một chiều kích từ hỗn hợp: Gồm có 2 cuộn dây
kích từ, một cuộn mắc song song với phần ứng và một cuộn mắc
nối tiếp với phần ứng.
33
Ưu điểm của động cơ điện một chiều
+) Ưu điểm của động cơ điện một chiều là có thể dùng làm
động cơ điện hay máy phát điện trong những điều kiện làm
việc khác nhau.
+) Ưu điểm lớn nhất của động cơ điện một chiều là điều chỉnh
tốc độ và khả năng quá tải.
+) Phương pháp thay đổi điện trở phần ứng: Trong phương pháp
này người ta giữ U = Uđm, F= Fđm và nối thêm điện trở phụ vào
mạch phần ứng để tăng điện trở phần ứng.
+) Phương pháp thay đổi từ thông Ф: Giả thiết U=Uđm, Rư=const.
Muốn thay đổi từ thông động cơ ta thay đổi dòng điện kích từ,
thay đổi dòng điện trong mạch kích từ.
+) Phương pháp thay đổi điện áp phần ứng: Để điều chỉnh điện áp
phần ứng động cơ một chiều cần có thiết bị nguồn như máy phát
điện một chiều kích từ độc lập, các bộ chỉnh lưu điều khiển…
34
Động cơ điện xoay chiều 1 pha
35
Từ trường quay và lực điện từ
Nam châm quay sẽ sinh ra từ trường quay. Độ quay mạnh
yếu của từ trường biểu diễn bằng cường độ từ cảm B.
Từ trường càng mạnh thì lực điện từ càng lớn.
Ở động cơ không đồng bộ một pha, người ta tạo ra từ
trường quay bằng cách cho hai dòng điện xoay chiều lệch
pha nhau vào hai dây quấn đặt lệch trục với nhau trong
không gian.
Tốc độ quay của động cơ AC phụ thuộc vào số cặp cực:
60f P 1 2 3 4
n1
P n1 3000 1500 1000 750
Stator (Phần tĩnh): Gồm có lõi thép và dây quấn, ngoài ra còn có
các bộ phận phụ như: ổ bi, vỏ, nắp máy…
Lõi thép gồm có các lá thép kỹ thuật điện được dập rãnh bên trong
ghép lại với nhau thành hình trụ, phía trong có các rãnh hướng
trục để đặt dây quấn. Dây quấn stato gồm dây quấn làm việc (LV),
dây quấn khởi động (KĐ).
Rotor (phần quay): Rotor lồng sóc hoặc Rotor dây quấn
Rotor lồng sóc: Lõi thép gồm các lá thép kỹ thuật điện được dập
rãnh bên ngoài ghép lại tạo thành các rãnh theo hướng trục, ở giữa
có lỗ để gắn trục. Dây quấn gồm nhiều khung dây ghép lại thành
hình “lồng sóc” nên gọi là rô to lồng sóc.
Rotor dây quấn: Các đầu dây quấn được nối với mạch điện bên
ngoài nhờ vành trượt và chổi than.
36
Sử dụng và bảo dưỡng
Thường xuyên theo dõi, quan sát thấy hiện tượng không bình
thường cần ngắt điện, dừng hoạt động của động cơ để kiểm tra,
tìm nguyên nhân và tìm cách xử lý.
Tránh đặt động cơ nơi có nhiều bụi, ẩm, hóa chất. Đặt nơi
thoáng mát.
Điện áp đưa vào động cơ không được lớn hơn điện áp định mức
của máy.
Thường xuyên lau chùi bụi, tra dầu mỡ vào các ổ bi, bạc, trục. . .
theo định kỳ.
Khi ngừng sử dụng lâu ngày, cần lau sạch máy tra dầu mỡ, bao
kín, để nơi khô ráo.
Hư hỏng thường gặp và biện pháp sủa chữa động cơ điện một
pha
37
Động cơ không đồng bộ 3 pha
38
Cách nối dây động cơ không đồng bộ 3 pha
Số cực của rotor dây quấn bằng với số cực của stator
39
Máy biến tần và phương pháp điều chỉnh tốc độ đông cơ
bằng tần số
60f
n1
P
Khi sử dụng:
• Vặn núm vặn đến vị trí ‘0’.
• Bật ON.
• Vặn núm vặn từ từ để điều chỉnh
tốc độ quay động cơ.
40
CHƯƠNG III
HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG
41
HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐAI
Hệ truyền động đai gồm có hai chi tiết truyền động dạng đĩa là bánh
đai, chuyển động giữa hai bánh đai được truyền qua chi tiết truyền
động mềm là dây đai theo nguyên lý ma sát của Euler
Hệ truyền động
đai dẹt: Đai có
diện tích mặt cắt
ngang hình chữ
nhật nhưng tỉ lệ
chiều dài và
chiều rộng hình
chữ nhật lệch
nhau rất lớn (đai
dạng tấm cuộn
tròn).
Bộ truyền động đai dẹt
Hệ truyền động đai thang: Bộ truyền động đai thang có diện mặt
cắt ngang của đai là hình thang cân. Bộ truyền đai hình thang
tương đối phổ biến trong các hệ thống, máy móc công nghiệp
42
Hệ truyền động đai thẳng: Bộ truyền động đai thẳng là bộ truyền động
đai có các cạnh của dây đai nằm về hai phía so với các bánh đai. Trong bộ
truyền động này, chiều của các bánh đai sẽ được giữ nguyên. Đây là kiểu truyền
động đai phổ biến nhất trong hệ thống, máy móc công nghiệp.
43
Hệ truyền động đai nửa chéo: Bộ truyền động đai nửa chéo dùng để
chuyển hướng chuyển động của các bánh đai. Thông thường là chuyển hướng
trục bánh chủ động và bánh quay theo một góc 90o. Bộ truyền động đai kiểu này
ít gặp trong thực tế hơn, chỉ sử dụng trong các hệ thống, cơ cấu đặc biệt.
Hệ truyền động đai răng: Bộ truyền động đai răng có các bánh đai và dây
đai có răng. Khác với răng trên bộ truyền bánh răng, răng của bộ truyền đai tù
hơn (tỉ lệ chiều rộng và chiều cao của răng bé hơn so với truyền động bánh răng,
đỉnh răng thường có kết cấu bo tròn).
44
Hệ truyền động tự điều chỉnh vô cấp: Bộ truyền động đai tự điều
chỉnh vô cấp là bộ truyền động đai thẳng nhưng có cấu tạo các bánh đai rất đặc
biệt. Các bánh đai gồm hai đĩa hình nón hơn vát. Ở các tốc độ vòng quay khác
nhau khe hở giữa hai đĩa khác nhau, và như vậy kết hợp với dây đai sẽ tạo ra các
bánh đai có đường kính khác nhau.
45
Bộ truyền động bánh răng trụ, răng nghiêng: Bộ truyền động bánh
răng trụ, răng nghiêng có kế cấu tương tự bộ truyền động răng trụ, răng thẳng.
Tuy nhiên có chút thay đổi là các bánh răng có răng chéo so với trục của nó chứ
không song song như bộ truyền răng trụ, răng thẳng.
Bộ truyền động bánh răng trụ chéo: Bộ truyền bánh răng trụ chéo
được sử dụng để truyền mô men cho các cặp trục vuông góc với nhau, nhưng
không phải bộ truyền bánh răng nón.
46
Bộ truyền động bánh răng nón, răng thẳng: Bộ truyền động bánh
răng nón, răng thẳng dùng để truyền mô men từ hai trục có phương vuông góc
với nhau, các bánh răng dạng thẳng.
47
Bộ truyền động bánh răng nón, răng cong: Bộ truyền động bánh
răng nón, răng cong cũng dùng để truyền mô men cho hai trục có phương
vuông góc với nhau. Tuy nhiên, khác với hai bộ truyền động bánh răng nón phía
trên, bộ truyền động có các bánh răng có răng cong.
Bộ truyền động trục vít, bánh răng: Bộ truyền động trục vít, bánh
răng dùng để truyền mô men giữa hai trục có phương vuông góc với nhau.
48
Bộ truyền động bánh răng ăn
khớp ngoài
49
Bộ truyền động thanh răng, bánh răng: Bộ truyền động thanh răng, bánh
răng truyền mô men từ trục bánh răng, chuyển động quay sang lực làm thanh
răng chuyển động tịnh tiến hoặc ngược lại.
Bộ truyền động vít me: Bộ truyền động vít me truyền mô men từ chuyển
động quay của trục vít sang chuyển động tịch tiến của cơ cấu có gắn bánh răng,
hoặc ngược lại.
50
HỆ TRUYỀN ĐỘNG XÍCH
Hệ truyền động xích được hình thành từ các đĩa và xích. Xích gồm các mắt xích có
cấu tạo khác nhau để có thể chuyển động trơn tru và chuyền được mô men từ các
đĩa cho nhau qua các răng đĩa và mắt xích. Hệ truyền động bằng xích có các kiểu
sau.
51
Bộ Bộ truyền động
xích răng: Bộ truyền
động xích răng trên
các mắt xích có răng
52
HỘP SỐ
Hộp số là một bộ phận rất quan trọng trên một phương tiện giao
thông cũng như truyền công suất, mo men trong các máy móc
công nghiệp. Phương tiện giao thông muốn di chuyển được phải
có bộ phận này.
Hộp số là gì?
Hộp số là bộ phận truyền sức mạnh từ động cơ đến hệ dẫn động.
Hộp số dùng để thay đổi tỉ số truyền nhằm thay đổi mô men
xoắn, đồng thời thay đổi tốc độ trên trục để truyền công suất tới
thiết bị tạo động lực (chân vịt đối với phương tiện thủy) cho phù
hợp với sức cản bên ngoài tác động lên phương tiện.
Theo lý thuyết, động cơ đốt trong chỉ sinh công và mô men xoắn
tối đa ở dải tua máy hẹp. Hộp số cho phép tỉ số truyền của động
cơ và cầu dẫn động thay đổi khi phương tiện tăng và giảm tốc
độ, thay đổi số để động cơ luôn làm việc ở dưới điểm giới hạn và
hoạt động gần với vòng tua lý tưởng nhất của máy.
53
Vai trò của hộp số trong quá trình vận hành xe ô tô:
•Hộp số dùng để thay đổi tỉ số truyền nhằm thay đổi mô men xoắn
ở các trục, đồng thời thay đổi tốc độ di chuyển của phương tiện
phù hợp với sức cản bên ngoài của chúng.
•Thay đổi chiều chuyển động của phương tiện (tiến và lùi).
•Tách động cơ ra khỏi hệ thống truyền lực trong khoảng thời gian
tùy ý mà không cần tắt máy và mở ly hợp.
•Dẫn động lực học ra ngoài cho các bộ phận công tác của phương
tiện chuyên dùng.
•Hộp số phải có đủ tỉ số truyền một cách hợp lý để nâng cao tính
kinh tế và tính động lực học của phương tiện.
•Hộp số phải có hiệu suất truyền lực cao, khi làm việc không gây
tiếng ồn, thay đổi số nhẹ nhàng không sinh lực va đập ở các bánh
răng.
54
Nguyên lý làm việc của bánh răng:
Cơ cấu truyền lực thường có hai bánh răng, một chủ động và một bị động. Tốc độ quay
tùy thuộc vào số răng hay đường kính của mỗi bánh răng đó.
Hộp số thường sử dụng hai loại: bánh răng trụ răng thẳng và trụ răng nghiêng.
Bánh răng trụ răng thẳng có đường sinh song song với đường tâm của trục bánh răng.
Thường gây tiếng ồn và không bền nên ít được sử dụng cho các bánh răng chủ động
chính, được sử dụng cho các bánh răng trượt.
Bánh răng trụ răng nghiêng có đường sinh nghiêng một góc so với đường tâm trục bánh
răng. Hộp số hiện đại thường sử dụng các bánh răng răng nghiêng cho các bánh răng
chủ động chính.
55
CHƯƠNG IV
THIẾT BỊ ĐẨY
56
Chân vịt Archimedean và chân vịt Bramah
57
Chân vịt mảnh và chân vịt Brunel
58
Các loại chân vịt phổ biến cuối thế kỷ XIX
59
Chân vịt bước cố định
60
Chân vịt bước cố định
61
Hệ thống đẩy dùng song
song nhiều chân vịt
Hệ thống đẩy dùng nhiều
chân vịt nối tiếp
A B
62
Bản vẽ chân vịt
63
Động cơ đẩy kiểu bơm
64
Chân vịt Voit Schneider
Chân vịt sẽ làm thay đổi được véc tơ lực đẩy khi quay trong
mặt phẳng nằm ngang giới hạn từ 0 360 độ.
65
CHƯƠNG V
CHÂN VỊT
Chấn vịt là thiết bị đẩy phổ biến nhất của phương tiện
thủy. Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu các
thông số hình học và nguyên lý làm việc, phân tích đông
lực học của chân vịt tàu thủy.
66
Các yếu tố hình học chân vịt
67
Các yếu tố hình học chân vịt
68
Các dạng cánh chân vịt
+ Sự làm việc của chân vịt trong chất lỏng được xác định
bằng 2 dạng chuyển động đồng thời và độc lập:
- Chuyển động tịnh tiến dọc trục với tốc độ vA
- Chuyển động quay quanh trục với vận tốc góc W=2pn
(n: vòng quay của chân vịt).
+ Khi chân vịt làm việc trong chất lỏng, bước chân vịt P
bị giảm do có thành phần tốc độ cảm ứng. Tốc độ cảm
ứng làm tăng tốc dòng nước sau chân vịt, xoắn dòng và
làm giảm mặt cắt ngang của dòng.
69
+ Tốc độ cảm ứng bao gồm 3 thành phần:
-Hướng trục vx
-Hướng tiếp tuyến v0
-Hướng hướng kính vr
+ Khi sử dụng khái niệm bước tiến tương đối của chân vịt J, là
tỷ số giữa bước tiến tuyệt đối với đường kính của chân vịt, ta có:
Đại lượng này là đặc tính động học không thứ nguyên cơ
bản của chân vịt
+ Độ trượt của chân vịt (P - PP): khi dịch chuyển trong chất lỏng
chân vịt bị tụt lại một ít so với bulông dịch chuyển trong môi
trường rắn. Độ trượt đó được biểu thị bằng các đặc trưng của
bước:
s = (P - PP)/P = 1- (PP/P)
Ta có:
Pp / D J
s 1 1
P/ D P/ D
hay
P
J (1 s)
D
70
Phân tích cánh chân vịt qua các mặt cắt ngang
71
Vận tốc và lực tác dụng lên cánh chân vịt
Híng chuyÓn
®éng
w
C
I
Wx1
HH
w1
0
I
V R
dTY
dY V -
V
I
dRX A
I
W x1
V R
dRX
A
vA x1
tg1
Wr 1
72
+ Từ sơ đồ tốc độ của phần tử cánh (hình slide trước), ta cho
phần tử cánh cố định và chất lỏng từ xa chảy bao nó với tốc
độ Hướng của tốc độ cảm ứng hướng trục x trùng với tốc
độ vA, còn tốc độ cảm ứng hướng tiếp tuyến ngược chiều
với thành phần tiếp tuyến của dòng chảy Wr.
Híng chuyÓn
I
2dY
Wx1
HH
CY 2 w1
0
ρvR bdr
I
V R
dTY
dY V -
2dX V
CX
I
dR X
A
73
Các đặc tính động lực của Profil cánh
CY; 20CX CX
Hệ số chất lượng ngược
CY
của phần tử cánh
= dX/dY = CX/CY. 1,2 0,06
1
Đường cong CY = f() là
Cy
một đường thẳng trong
0,8 0,04
giới hạn rộng của góc
tới và chỉ ở những góc
0,6
tới lớn I - được gọi là Cx
góc tới tới hạn CY =
(Iư) mới chuyển sang 0,4 0,02
đường cong.
0,2
min
o pt
0
0 4 8 12 , ®é
+ Thông thường các phần tử cánh chân vịt đều làm việc ở những
góc tới nhỏ hơn góc tới tới hạn. Trong trường hợp này nghiệm
của bài toán về prôphin mỏng trong chất lỏng lý tưởng là:
dCY dCY
; α α0 I
dα dα I
74
+ Dùng các hệ số điều chỉnh và để xét ảnh hưởng chiều dày
prôphin và độ nhớt chất lỏng đối với gradien lực nâng (dCY/d)I
và góc lực nâng không tương ứng có thể viết:
CY = 2p ( + 2C)
trong đó: C - độ võng tương đối của đường giữa mặt cắt.
Trong chất lỏng không nhớt, đối với những prôphin thường được
dùng để chế tạo chân vịt.
I = 1 + 0,87 ; I = 1,015
+ Xét phần tử cánh độ dài dr giống như phần tử cánh máy bay,
trong đó ta lấy dây cung b bằng chiều rộng duỗi phẳng của phần tử
tại bán kính đang xét. Tổng tốc độ vR được xác định bằng công
thức:
vR vA x1 2 Wr 1 2
vR tạo với hướng không lực nâng góc tới thuỷ động lực:
I = + 0 - I
trên phần tử này xuất hiện lực nâng dY và lực cản hình dáng dX.
Chiếu các lực này lên phương trục chân vịt ta nhận được lực đẩy do
phần tử cánh tạo nên:
75
+ Chiếu dY và dX lên phương tiếp tuyến và nhân với bán kính ta
nhận được mômen của lực tiếp tuyến đối với trục quay chong
chóng mà động cơ phải thắng lại:
Từ các công thức trên ta thấy lực đẩy của phần tử cánh được tạo
nên bởi lực nâng và lực cản hình dáng. Lực cản hình dáng làm
giảm lực đẩy và làm tăng mômen cản quay của chong chóng.
Biểu diễn lực đẩy và mômen của phần tử cánh bằng các hệ số lực
ta có:
dT = 0,5 CY b vR2 cosI (1 - tgI) dr
dQ = 0,5 CY b vR2 sinI (1 + cotgI) dr
rH
rH
1 2
Q Z b v
KQ CY R sin β I 1 ε cot gβ I r dr
n D
2 5 8r
H
D nD
76
Công suất PD cần để quay chong chóng có thể tính theo công
thức sau:
PD = QW = 2pKQn3D5
TvA KT J
η0 .
PD KQ 2π
K T; 10K Q; 0
0,8 0
J 1 = P1/D
0,6
J 2 = P2/D
0,4
KT 10KQ
0,2
77
K T; 10K Q; 0
Khi không chuyển động tịnh
0,8
tiến (chế độ buộc) bước tiến 0
J 1 = P1/D
tương đối J = 0 và các hệ số 0,6
KT, KQ có trị số lớn nhất do
J 2 = P2/D
các góc tới có trị số lớn nhất, 0,4
10KQ
KT
hiệu suất bằng 0.
0,2
a
0
C
0,2 0,4 0,6 0,8 1 J 1,2
a) dRY dTY
HH
dY
w
I
V R
w1 wx 1
dR
I
dTX Wr
dX
dRX
K T; 10K Q; 0
Càng tăng J thì góc tiến cảm
ứng I càng tăng làm giảm 0,8 0
J 1 = P1/D
I
nghĩa là T=0, Q0, hiệu suất b) V R
bằng không.
I
V A
dR
Wr
dX
78
+ Chế độ không lực đẩy dành cho phần tử cánh thoả mãn điều
kiện:
như vậy, ở chế độ này sau một vòng quay, chân vịt sẽ thực hiện một
bước P1 - gọi là bước không lực đẩy. Trị số J1 = P1/D -bước tiến
tương đối không lực đẩy hoặc tỷ số bước thuỷ động lực.
Về nguyên tắc P1/D > P/D.
+ Tiếp tục tăng bước tiến tương đối (J > J1) sẽ xẩy ra chế độ, khi
góc tới của phần tử cánh tại bán kính đang xét I=0 và lực nâng
trên phần tử này bằng không. Bước tiến tương đối J0 và tỷ số bước
P0/D ứng với chế độ này được gọi là bước tiến tương đối và tỷ số
bước không lực nâng.
V A
I
Wr
tg I = dY
dX
-dT
79
+ Tỷ số P2/D ứng với chế độ không mômen gọi là tỷ số bước
không mômen, P2/D > P1/D > P/D. Càng tăng bước tiến tương
đối (J > J2) hệ số KQ sẽ âm, nghĩa là chân vịt quay theo tác dụng
của dòng chảy, tạo ra mômen hướng về phía chiều quay của
chân vịt.
+ Phân tích đường cong làm việc của chân vịt ta thấy trong giới
hạn của bước tiến tương đối 0 J J 1 chân vịt tạo ra lực
đẩy dương và làm việc mang tính chất của thiết bị đẩy tàu.
+ Khi J > J2 – chân vịt tạo ra mômen quay và làm việc như
tuốcbin. Trong giới hạn J1 < J < J2 chân vịt không thể dùng làm
thiết bị đẩy cũng như làm tuốcbin. Độ dài của giới hạn này phụ
thuộc vào chất lượng ngược và càng kéo dài khi tăng .
+ Khi nghiên cứu thiết bị đẩy làm việc trong chất lỏng không nhớt
cần phải giả thiết rằng vết thủy động kéo dài tới vô tận. Lực kéo TE
của thiết bị đẩy chính bằng sự biến đổi động lượng của khối chất
lỏng trong vết thủy động sau một đơn vị thời gian, còn lượng tổn thất
công suất PD chính bằng lượng tăng động năng của khối chất lỏng
trong vết thủy động sau một đơn vị thời gian.
80
Tổng công suất truyền vào thiết bị đẩy PD bằng tổng công suất có
ích do thiết bị đẩy tạo ra TEvA và tổn thất công suất PD.
Hiệu suất làm việc của thiết bị đẩy được biểu thị bằng công thức
sau:
TE v A TE v A 1
I
PD T E v A PD 1 PD T E v A
Nếu thiết bị đẩy không làm việc độc lập thì lực kéo gồm có lực đẩy
tác dụng lên thiết bị đẩy T và các lực tác dụng lên tất cả các vật còn
lại nằm trong chất lỏng.
Trong chương này ta chỉ xét thiết bị đẩy làm việc độc lập, khi mà
trong chất lỏng không có các vật thể và các lực tương ứng, chỉ có lực
kéo bằng lực đẩy: TE = T
Ta giả thiết rằng chân vịt lý tưởng làm việc trong chất lỏng
không nhớt, vô hạn, không trọng lượng và không chịu nén, dòng
chảy phát sinh là dòng có thế.
Ta gắn vào tâm đĩa hệ toạ độ hình trụ E*(0, x*, r, ), trục x*
vuông góc với mặt phẳng đĩa và có chiều hướng về phía ngược
chiều với chiều chuyển động tiến của chân vịt. Ta coi hệ toạ độ
E* là không quay xung quanh trục x*, mà chỉ cùng với đĩa
chuyển động tịnh tiến theo hướng trục đó với tốc độ vA.
Véc tơ tốc độ cảm ứng tại một điểm bất kỳ trong không gian liên
quan tới véctơ tốc độ dịch chuyển vA và véc tơ tốc độ tương đối.
v R v A ix
ix : vectơ đơn vị của hệ toạ độ E*
81
Theo nguyên lý bảo toàn khôí lượng:
Do biến đổi công suất nên tại đĩa thiết bị đẩy xẩy ra bước nhẩy áp
suất p = p2 - p1. Do đó, lực đẩy tác dụng lên phần tử vành khăn
tại đĩa là:
dT = p dA0
Theo định luật bảo toàn động lượng mômen dQ được xác định
như sau:
dQ = r2dm
82
Phương pháp thử nghiệm trong thiết kế chân vịt
Khi nghiên cứu chân vịt người ta áp dụng rộng rãi phương
pháp thử nghiệm chân vịt trong các ống thuỷ động. Các đợt
thử hàng loạt mô hình chân vịt trong nước tự do đều đưa ra
số liệu xuất phát để xây dựng các đồ thị, mà nhờ chúng có thể
thiết kế được chân vịt và tiến hành tính toán đặc tính di động
của tàu.
Từ các quan điểm chung của lý thuyết đồng dạng cơ học toàn
diện giữa đối tượng thực và mô hình chỉ có thể đảm bảo khi
chúng đồng dạng hình học, động học và động lực học của các
dòng nước bao quanh chân vịt thực và mô hình.
Đồng dạng động lực học chỉ đảm bảo khi thoả mãn đồng dạng
hình học và động học theo định luật đồng dạng Niutơn, nghĩa là
tỷ số của các lực tương ứng phải cố định và bằng tỷ lệ bậc 3.
Các lực xuất hiện trên các cánh chân vịt phụ thuộc vào các
chuẩn đồng dạng sau:
p p0
+ Chuẩn đồng dạng Ơle: Eu
ρv 2
v 2
+ Chuẩn đồng dạng Frút: Fr
gL
vL
+ Chuẩn đồng dạng Râynon: Re
γ
+ Chuẩn đồng dạng Stru-han: L
Sh
vT
83
Lực đẩy của chân vịt thực và mô hình của nó sẽ biểu diễn:
Nghiên cứu chân vịt bằng thực nghiệm. Các đợt thử hàng loạt
mô hình có hệ thống.
v A
n
h0
Nhiệm vụ chính của những đợt thử này là xác định các đặc tính
thuỷ động lực của chân vịt độc lập, nghĩa là các hệ số KT, KQ và
0 theo các chế độ làm việc của chân vịt phụ thuộc vào bước tiến
tương đối J.
84
• Các mô hình đều được thử trong nước tự do với vòng quay cố
định để đảm bảo số Re tới hạn và tốc độ tiến khác nhau do thay
đổi tốc độ kéo thuyền. Điều này cho phép khảo sát được toàn bộ
giới hạn biến thiên của bước tiến tương đối, từ chế độ buộc (J =
0) tới chế độ lực đẩy và mômen bằng không.
• Các đợt thử hàng loạt mô hình chân vịt có hệ thống cho phép
đánh giá mối quan hệ giữa các đặc tính hình học với các đường
cong làm việc của chân vịt, đồng thời xây dựng được đồ thị để
thiết kế chân vịt và tính toán khả năng di động của tàu.
• Loạt thử cho chân vịt Seri B tại bể thử Hà Lan gồm 120 mô
hình chân vịt đường kính 240 mm với số cánh thay đổi (từ 2
7), tỷ số đĩa (từ 0,3 1,05) và tỷ số bước kết cấu (từ 0,5
1,4). Bước tiến tương đối thay đổi từ không tới bước tiến
tương đối ứng với chế độ không lực đẩy.
i 1 i 1
Tû sè ®Üa
0.045D
85
Dựa vào kết quả thí nghiệm người ta xây dựng nên các đường cong
làm việc của từng mẫu chân vịt.
K ;
KT ; 10K ;
0 Q
0
1,2
0
0,5
1,0 K DT =1,0
0,4
8
=0 ,
0, 8
K NT KNT =1,2
0,3
0, 6 K K DT =2
DT
nopt
0,2 0,5
Dopt K
0,1 NT
86
Đồ thị Bp-
+ Giới hạn kích thước vòm đuôi tàu, luồng lạch yêu cầu
giới hạn đường kính chân vịt?
87
*Các thông số cần giải:
+ Các kích thước chân vịt cùng bản vẽ: D, H/D, Ae,
+ Chân vịt TK thỏa mãn điều kiện bền cho cánh chân vịt.
+ Xây dựng các đường đặc tính làm việc của chân vịt
88
Xây dựng đường cong sức cản vỏ tàu
D: tấn
v: m/s
C: tra đồ thị của Ayre, và tính hiệu chỉnh
89
3. Dùng phương pháp Papmel:
D v 3s
N 0 (HP)
L C
90
Ví dụ
Dùng phương pháp công thức Hải Quân để xác định các đồ thị lực
cản, công suất của xuồng:
30
25
20
15
10
0
10 11 12 13 14 15
91
Đồ thị lực cản và đồ thị công suất
R (kG)
350
300
250
200
150
100
50
0
10 11 12 13 14 15
92
Xây dựng đồ thị sức cản của tàu theo các vận tốc khai thác
93
Tính toán thiết kế các thông số kỹ thuật
Theo tính toán và kinh nghiệm ta có:
Hệ số dòng theo: =0,255 Hệ số lực hút: t=0,18
94
+Áp suất hơi bão hòa pv tra bảng 9.5 STĐT-T1, tại nhiệt
độ 20oC, pv= 238 kg/m2
+Thay vào công thức (*) ta tìm được tỉ số đĩa tối thiểu của
chân vịt là:
A e (1,3 0,3.4).31865
ae 0,2 0,4
A (14942 240 )5,2 2
60n N D 8721
3 Bp 2,5 ---
va2 va va
4 B4.55 ---
5 ---
6 m
95
Đồ thị thiết kế chân vịt B.4.55
Da e
b max 2,187 1368 mm
Z
96
* Kiểm tra điều kiện chống sủi bọt cho chân vịt đã thiết kế:
p0 p v T
0,5v 0,7
2
0,5v 0,7
2
AC
2
v 0,7 v 2p (2p 0,7 Rn) 2 529
0,5v0,7
2
271113 N/m2 27636 kG/m2
97
14942 238
0,5
27636
Tra đồ thị Hình 9.30 STĐT-T1 ta có =0,19
T 31485
Amin 2
5,94 m
0,5v 02,7 27636.0,19
mTDkr mTDkc
r c
106 zt 2b 106 zt 2b
m: hệ số thực nghiệm, xác định ở bảng 9-11 (m=1,15)
T: lực đẩy chân vịt, (31168 kG)
D: đường kính chân vịt, (4,55 m)
z: số cánh (4 cánh)
t: chiều dày bánh tại bán kính cần kiểm tra, m
b: chiều rộng cánh ở bán kính kiểm tra, m
kr kc : hệ số phụ thuộc bán kính, xác định ở bảng 9-12
98
Xác định các
thông số chính
của cánh chân
vịt
99
Đường bao cánh chân vịt nhóm B.4 và B.5, tính % so với bmax tại
r=0,6R
r/R b b1 b2 tmax /D
0,2 76,08 46,90 35,0 0,0406
0,3 85,96 52,64 35,0 0,0359
0,4 93,62 56,32 35,0 0,0312
0,5 98,38 57,60 35,5 0,0265
0,6 100 56,08 38,9 0,0218
0,7 98,08 51,40 44,3 0,0171
0,8 90,00 41,65 47,9 0,0124
0,9 72,35 25,35 50,0 0,0077
1,0 --- --- --- 0,003
r/R b b1 b2 tmax
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1 --- --- ---
100
+ Bảng tính kiểm bền chân vịt
Với vật liệu làm chân vịt là đồng thau ta có giới hạn bền:
r r c c
Chân vịt thiết kế thỏa mãn điều kiện bền
101
TRÌNH BÀY BẢN VẼ CHÂN VỊT
Trở lại Ví dụ trên, sau khi tìm được các kích thước cơ bản của chân vịt,
kiểm tra điều kiện sủi bọt và kiểm nghiệm bền thỏa mãn, ta đi xác định
profil của cánh để thực hiện cho việc vẽ chân vịt.
r/R Từ điểm dày nhất tới mép thoát, % Từ điểm dày nhất đến mép dẫn, %
100 80 60 40 20 20 40 60 80 90 95 100
MẶT HÚT
0,2 --- 53,35 72,65 86,90 96,45 98,60 94,50 87,00 74,40 64,35 56,95 ---
0,3 --- 50,95 71,60 86,80 96,30 98,40 94,00 85,80 72,50 62,65 54,90 ---
0,4 --- 47,70 70,25 86,55 97,00 98,20 93,25 84,30 74,40 64,35 56,95 ---
0,5 --- 43,40 68,40 86,10 96,95 98,10 92,40 82,30 72,50 62,65 54,90 ---
0,6 --- 40,20 67,15 85,40 96,80 98,10 91,25 79,35 70,40 60,15 52,20 ---
0,7 --- 39,40 66,90 84,90 96,65 97,60 88,80 74,90 67,70 56,80 48,60 ---
0,8 --- 40,95 67,80 85,30 96,70 97,00 85,30 68,70 63,60 52,20 43,35 ---
0,9 --- 45,15 70,00 87,00 97,00 97,00 87,00 70,00 57,00 44,20 35,00 ---
MẶT ĐẨY
0,2 30 18,2 10,9 5,45 1,55 0,45 2,3 5,9 13,45 20,3 26,2 40
0,3 25,35 12,2 5,8 1,7 0,05 1,3 4,6 10,85 16,55 22,2 37,55
0,4 17,85 6,2 1,5 0,3 2,65 7,8 12,5 17,9 34,5
0,5 9,07 1,75 0,7 4,3 8,45 13,3 30,4
0,6 5,1 0,8 4,45 8,4 24,5
0,7 0,4 2,45 16,05
0,8 7,4
102
Bảng tọa độ thực của cánh
Từ điểm dày nhất tới mép thoát, % Từ điểm dày nhất đến mép dẫn, %
r/R
100 80 60 40 20 20 40 60 80 90 95 100
MẶT HÚT
0,2 --- ---
0,3 --- ---
0,4 --- ---
0,5 --- ---
0,6 --- ---
0,7 --- ---
0,8 --- ---
0,9 --- ---
MẶT ĐẨY
0,2
0,3
0,4
0,5
0,6
0,7
0,8
B1. Xây dựng các mặt duỗi và tạo hình bao mặt duỗi
103
B2. Xây dựng hình chiếu pháp chân vịt
Có thể vẽ gần đúng như sau: Vẽ đường tròn 01A1, Từ A1 lấy đoạn
A1D=l1/4 rồi vẽ đường tròn tâm D bán kính 3l1/4. Đường tròn này cắt
đường tròn tâm 01 bán kính r tại L1, tương tự cho điểm T1
B3. Xây dựng hình chiếu cạnh sau khi có hình chiếu pháp
-Từ điểm M lấy về bên trái khoảng h2 ta được điểm T2, tương tự ta xác
định được điểm L2
104