You are on page 1of 188

ĐẠT VÁN ĐÈ

'Găy đầu xa xương cánh tay có nhiều đạng, thường


gặp các loại gầy trên lồi cầu, gãy lồi cầu ngoài vả
gây liên lỗi cầu.
Trong đó gầy trên lỗi cầu là loại gãy phỏ biển
sấy duỗi dơ ng
nhất ở trẻ em. Thường là
chẳng try, đầu đưới di lệch ta sau.
Điều trí chủ yếu bằng nắn chỉnh bó
bột. Ngược lại ở người lớn gây trên lỗi cầu
là hiểm gặp (2-49) [1] gặp chủ yếu loại
gây liên
Với loại gầy liên lỗi cầu xương cảnh tay ở
người lớn. đây lâ loại gẫy
phạm khớp phức tạp. đã được Desault mô tả lần đầu
tiên từ năm 1881 [2) Đến nay vẫn là loại gầy
gây khó khăn nhất cho việc điều trị. Một số
báo cáo
của các tác giá đã công bố cho thấy tỷ lệ gây
liên lỗi cầu xương cánh tay chỉ chiếm khoảng 1%
các gầy xương người lớn [3].{4]. Chính vì ít
gặp, nên. việc tích lũy kinh nghiệm điều trị và
đánh giá kết quả gặp nhiều khó khăn. Về điều trị
gầy liên lồi cầu xương cánh tay người lớn tủy thuộc
vào bản.
chất thương tồn có thể điều trị bảo tồn, phẫu
thuật có định bên trong, đến tạo hình hoặc
thay khớp khuyu. Điều trị gây LLC
xương cánh tay ở người lớn luôn lä
một vấn để phức tạp, lả một thách thức
cho phẫu thuật. Nên
trong điều trị loại gây này nhiều chuyên gia đã
thừa nhận kinh nghiệm và tay nghề của người phẫu
thuật, nhà điều trị là yếu tổ quan trọng.
Mục đích cuối cùng của điều trị là phục hồi cơ năng
khuju tay, hạn chế các biển
vận động của
chứng như: cúng khớp khujn, châm
Hoặc
không liền xương, tốn thương thần kinh trụ, tỉnh
trạng thoái hóa xương, khớp sau chắn thương.
Hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền
thị hóa ngày cảng gia
kinh tế, do xu thế đô.
tăng, các phương tiện tham gia giao
thông ngày cảng
nhiều thỉ các chắn thương do tai nạn
lao động và tai nạn giao thông ngày
cảng có chiểu hướng tăng dẫn, trong
đó có gẫy liên lỗi cầu xương cánh
tay. Với sự. phát triển mạnh mẽ của
cuộc cách mạng khoa học y học, trong
đó có chuyên ngành phẩu thuật chấn
thương chỉnh hình, phẫu thuật gẩy
liên lỗi cầu xương cánh tay ngày
cảng được áp dụng rộng rãi, trong
tương lai có thể được triển
khai tại tuyển huyện do trình độ cán bộ y tế đã
được nâng lên một bước. Nên việc đánh giá hiệu quả
của phương pháp là cẩn thiết.
ĐỂ tải “Đánh giá kết quả điều trị gầy kín liên
lồi cầu xương cánh tay. người lớn bằng nẹp vít
tại Bệnh viện Việt Đức” nghiên cứu nhằm mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh X-quang gãy
kín tiên iằt cầu -xương cánh tay người
lớn.
3- Đánh giá kết quả điều trị gây kín liên tỒi
cẦu xương cánh tay người. 1ổn bằng nẹp v.
Chương1
'TÓNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG VÙNG


KHỦYU
1.1.1, Đầu dưới xương cánh tay:
Đầu dưới xương cánh tay đẹt vả bè ngang sang
hai bên được cấu tạo bởi một khối các điện khớp
và các hỗ, mỏm đi kèm [5], [6]. [7]. [8]. Khối
các diện khớp gọi là lỗi cầu xương cánh tay
(condylus humeri) gồm có:
Chởm nhỏ xương cánh tay (capitulum humerj):
ở phía ngọ:

khớp với chỏm xương quay.


Rông rọc xương cánh tay (trochlea
hurnerj): ở phía trong, tiếp khớp
với khuyết ròng rọc của đầu trên xương trụ. Phía
trên chỏm nhỏ, ở mặt trước có.
một hồ lõm nhỏ, gọi lả hỗ quay. Phía trên ròng rọc,
ở mặt trước có hỗ vẹt, ở mmặt sau có hỗ
khuỷt.
'Ở 2 bên lỗi câu xương cánh tay có 2 móm
trên lỗi câu, là nguyễn ủy của các cơ cẳng
tay, nên khi gầy LLC các cơ cơ kéo
gây đi lệch
Giữa mỏm trên lồi cầu trong vả mỏm khuỷu của
thần kinh trụ đi
xương trụ có 1 rãnh cho.
qua gọi là rành thẫn kinh trụ.
t
Mào của rmóm trên lỗi
c o ng.
"Mão của môm trên lỗi

cuu ầ o
ngài

Môm trên lỗi


cuầ o
ngài

Môm trên lỗi cầu


trong
“Hình 1.1. Xương
cánh tay (nhùn trước) từ
do bổ "Rảnh cho đây
thần kính quay

Mão môm trê lỗi


/ la
ng
Máo
cầu
//
môm
goà trên
ni
/ÿ
ỗi Hồ
môm khuyu

XMôm trên
lỗi cẫu
ngoài Rồng
rọc
ảnh cho
thần kính
trụ XMôm tr
lỗi cu ương
“Hình 1.2. Xương cánh tay
(nhìn sau) [8j
Đầu đưới xương cánh tay đo 2 cột trụ xương tạo
thành: Cột trụ trong. vã cột trụ ngoài. Cột
trụ ngoài tạo góc 20° so với trục
thân xương, trong khi đồ cột trụ
trong tạo một góc 40-45° so với trục
thân xương thẳng đứng [9].
Kết quả của hồi phục giải phẫu khớp vả xương
phục lại tam giác
đầu dưới cánh tay là khôi
có 3 cạnh đều tạo niên bởi rồng rọc
và2 cột trụ xương. Việc kết hợp xương bên
trong phải làm cho các cạnh này được đú chắc chắn
để
giúp cho tập vận động sau mô. Sự không vững chắc của
1 trong 3 thành phần.
nây làm suy yếu trằm trọng toàn bộ cấu
trúc của đầu xương.
¡ Í Cà ngoài
BNGiitrone
H
khuyu

H
quay

Hình 1.3. Giải phẫu đầu dưới xương


cánh fay [9J
1.12. Khóp khuyu
Thực chất lä một khớp kép bao gồm
3 khớp, nhưng cũng nằm trong một
"ao khớp chung đó là:
~ Khớp cánh tay - trụ
~ Khớp cánh tay - quay.
~ Khớp quay - trụ trên hay khớp quay - trụ gần.
1. Dây chẳng vòng
quay. 2. Túi
bịt hoạt
địch quay 3.
Tũ bị hoạ
dịch quay
trụ

-Hình 1.4. Thiết đồ đứng ngang qua khóp


khujtw [5}

3sy lút By Bao khớp


(mép
cả),
Các âm
mỡ.
Ming hop
dịch
Sạn khóp
"Xương quay

Hình 1.5. Khóp khuyt đã mở


nhìn trước [8]
Bao khớp (mép cả0,

“Các
tâm mỡ)
Mắng
hoại
dịch

t y

3ftugồi, “Xưởngự
quaquay

“Tình 1.6. Khóp


khuji đã mở nhìn sa [8J
1.1.2.1. Các mặt khóp
~ Đầu đưới xương cánh tay có chỏm con ở ngoài,
ròng rọc ở trong.
~ Đầu trên xương trụ có hai khuy: t: khuyết ròng
xọc xương cánh tay;
rọc tiếp khớp với ròng.
khuyết khớp với vành xương quay.
~ Đầu trên xương quay có hõm khớp tiếp với chỏm
nhỏ xương cánh tay và vành khớp tiếp với khuyết
quay xương trụ.
1.1.2.2. Bao khóp
"Bao xơ bọc chung cả 3 mặt khớp.
'Ở trên bám quanh đầu đưới xương cánh tay, cách
xa chu vỉ các mặt khớp.
' đưới bám quaphína đhưới mặt khớp xương trụ vả
chởm xương quay Xoay tự
cổ xương quay niên.
do trong bao khớp.
~ Bao hoạt địch: lốt mật trobano
gxơ.
1.1.2.3. Các đây chẳng
“Có thể chia thành hai loại:
* Dây chằng của khóp cảnh tay - frự - 4y?
~ Dây chẳng bên trụ: đi từ mỏm trên lồi cầu
trong xương cảnh tay, ta. hình quạt thánh 3 bó
bám vảo đầu trên xương trụ:
Bồ trước: bám vào
bở trong mm vợt.
Bồ giữa: bám vào
bở trong xương
o
trụ. Bồ sau: bámkhớ
ây
vào móm khuỷu. p . cl
chẳnghđ n
i
G ơ ịầ
vòng,
â u
“Xương n địch
cánh
tay

Gin
Bi

cánh
tay

“ủi
thoại
kh
ôm uy
a
Tây chẳng
D tay
bên quay,
Xương
n quay

lỆn cáV h
"Xươn
g trụ

Hình 1.7. Dây chằng của khớp cánh


tay trự quay` tư thế gắp
9P: nhìn ngoài) [8]
"Xương

4
Thững chế - ⁄
Xương quay

mớ
“Túi hoạt
Xương trụ. khyum
địch
u

Hình 1.8. Dây chằng của khớp


cánh fay trự quay` (hư thể
gấp 90": nhìn trong)8J
~ Dây chẳng bên quay (hỉnh 1.7): đi từ mớm trên
lồi cầu ngoài xương. cảnh tay, tỏa hình
quạt thành 3 bó bám vào đầu trên
xương quay.
'Bỏ trước: bám vào bở trước
khuyết quay. Bồ giữa:
bám vào bờ sau
khuyết quay. “Bồ
sau: bám vào mồm
khuyu.
~ Dây chẳng trước và đây chẳng sau: ở mặt trước vả
mặt sau cúa khớp, mỏng, yếu, gồm các sợi đọc, đi từ
đầu đưới xương cánh tay tt đâu trên
xương quay và xương trụ. Riêng đây chẳng sau còn có
các sợi ngang đẻ giữ cho mỏm khuyu không
trật ra ngoài hồ khuyu khí duỗi cắng
tay.
* Dây chằng của khớp quay trụ gần:
Gồm có đây chẳng vòng quay: ôm vòng quanh cổ
xương quay, hai đầu bám 'vào bờ trvưả ớbờ csa
khquuay cyủa xếươngttrụ.
10

Khuyu bên phải

Môm trên
lỗi cu Tây chẳng
ngoài bên trụ

Tây “Thững chảo


chẳng
vòng
Gần cơ
nhị đẫu
cánh tay
"

1.1.3.1. Vùng khuyu trưúc (còn gọi là vùng nấp


khuyu) ởphát trước khóp khuyu' * Hình thể ngoài.
Nhìn bể ngoài vùng khuỷu trước có 3 chỗ lỗi hình
tam giác.
~ Lỗi giữa: đỉnh chúc xuỗng dưới tương ứng với
cơ nhị đầu cánh tay.
- Lỗi trong: đỉnh hướng lên trên
và ra ngoài, tương ứng với khối cơ
bám
vào mỏm trên lỗi cầu trong.
~ Lồi ngoài: Đinh hướng lên trên
và ra ngoài, tương ứng với khối cơ
bám vào môm trên lỗi cầu ngoôi.
Gi3ữkahối là 2 rành lôm: rãnh nhị đầu ngoài và
rằnh nhị đầu trong gặp nhau ở nếp gấp khuyu, tạo
thành một hồ hình chữ V, gọi là hỗ khuỷu.
* Cu tạo.
'Từ nông
vào sâu
có. “Các
lớp nông.
-Da
~ Mô tế bảo dưới đa: trong đó các tĩnh
mạvcà thhần kinh nông.

`. Thận kính bý cũng


Ý Thảnkoh
t h
bế hy
ty su.
ngà
i
Hình 1.10. Vũng Khuju
trước (láp nông) [6] Lớp mạc
sâu.
Liên tiếp với mạc cánh tay phủ trên ba toán
cơ và các rằnh nhị đầu. Lớp cơ.
Gồm 3 nhóm cơ tương ứng với 3 chỗ lồi hình tam
giác đã tả ở giải phẫu bề mặt.
12

~ Nhóm giữa: gồm 2 cơ xếp


thành 2 lớp: 'Ở nông có cơ
nhị đầu cánh tay.
'Ở sâu có cơ cánh tay.
~ Nhỏm ngoài: gồm 4 cơ bám vảo mỏm trên lỗi cằu
ngoải, lần lượt từ nông vào sâu có cơ cánh
tay quay, cơ duỗi cổ tay quay dải, cơ
duổi cô tay:
quay ngắcơ nng,ửa.
~ Nhóm trong: gồm 6 cơ xếp thành 3 lớp.
Lớp nông: có 4 cơ bám vảo mỏm trên lỗi cầu
trong, xếp lần lượt tử ngoài ảo trong là cơ sắp
tròn, cơ gấp cổ tay quay, cơ gan tay đãi, cơ gấp
cỏ tay trụ.
Lớp giữa: có đầu cánh tay trụ của cơ gấp nông
các ngón tay.
Lớp sâu: có phần cao nhất của cơ gắp sấu các
ngón tay bám vảo mặt trước xương trụ.
Ba toán cơ kể trên giới hạn 2 rành nhị đầu.
trong đó có các mạch thần kinh quan trọng..

“Thân kinh
Gânhnị duccảnơh
giữa. by
Nhanh
"Động mạnh
en
qui
bi
“Cơ nhị đầu

cảnthay.
ký“ˆ
,
"Động mạch
quột ngược
quay,
“Thân
kinh trụ
mạbênctụhtrên.
“Thân
kinh bị Di
cảng tay
ệt —
—..
P— Dư
gưốớ }ceem Colpcôt

gay
dieanhey Gonhhy
Động say
Hình 1.11. Các rãnh nhị đầu và các mạch thẦn
kinh sâu J8).
l3

* Rãnh nhị đầu trong: trong rãnh có:


“+ Động mạch và tỉnh mạch cánh
tay ở ngoài.
+ Dây thần kinh giữa ở trong.
+ Nhánh trước của động mạch quật
trước trụ, ở đáy rãnh, nổi với nhánh
trước của động mạch bên trụ đưới.
'Ở phần đưới của rằnh, dây giữa đã tách ra một
số ngành bên đi tới các cơ. vũng cảng tay
trước,
* Rãnh nhị
đầu
ngoài.
Trong
rãnh có:
+ Dây thần kinh quay từ vùng cánh tay sau chọc
qua vách gian cơ ngoài, ồi theo cơ cánh tay
quay vào rãnh nhị đầu ngoải, tới ngang
mức chỏm quay thì chỉa thành 2 ngành
cùng: nông vã sâu.
-> Đông mạch bên quay là ngành
tận trước của động mạch cánh tay sâu
cũng tieeo đầy quay đ xuốnngổi với
động mạch quật ngược quay từ dưới ấ
lên.
1.1.8.2, Ving KHujt Sa.
* Giới hạn và hình thể ngoài.
Vũng khuyu sau thường gọi là vùng mỏm
khuyu, nằm ở phía sau khớp khuyu, ở
giữa vùng có mỏm khuyu lỗi lên. Khi
duỗi thẳng cảng tay. mỏm
khuyu ở trên một đường ngang với mỏm trên ròng rọc
và mỏm trên lồi cầu. Khi gấp cảng tay 90°, mỏm
khuỷu ở dưới đường ngang này và 3 điểm mốc: mỏm
trên ròng rọc, mỏm trên lỗi cầu và mỏm khuỷu tạo
thành một tam giác.
cân có đỉnh là móm khuyu. Trong phẫu thuật KHX gãy
liên lỗi cầu xương cánh tay theo đường
chính giữa phía sau, khi bộc lộ ô gầy
đầu dưới xương,
cánh tay các phẫu thuật viên thường phải cắt mỏm
ngang qua điện khớp
khuỷu. Đường cắt có thể
hoặc không đi qua điện khớp. Bóc
tách mỏm khuyu có .cơ tam đẩu bám vào nó lên
trên để bộc lộ ỗ gãy đầu dưới xương cánh tay.
l

* Cấu
tạo.
“Các
lắp
nông.
~ Da: đây và thô rấp.
lờ: hẳu như không có, độ chun giãn đa khá
nhiễu, vỉ vậy khi phẫu.
thởuthậỉ kthâu đa cần lưu ý để tránh thừa da, chồng
mép,
~ Lớp mô tẾ bảo dưới đa: chỉ có một
vải mạch nông không quan trọng và một
vài nhánh cảm giác thuộc nhánh bì
cánh tay ngoài dưới, nhánh bỉ cảng,
tay ngoài đưới, nhánh bì cảng tay sau của thần
kinh quay ở ngoài và thắn kinh. "bì cẳng tay
trong ở trong.
ốp cơ:
'Ở vùng khuyu sau cũng gồm 3 nhóm.
~ Giữa: có phần đưới cơ tam đầu, bám vào mỏm
khuyu.
~ Ngoàció :5 cơ trên lỗi cầu ngoài xếp lâm 2
lớp.
Lớp nông: từ trong ra ngoài có cơ
khuyu, cơ duỗi cổ tay trụ, cơ đuổi
riêng ngón út vả cơ đuổi các ngón tay.
Lớp sâu chỉ có phẫn sau trên của
cơ ngửa.
~ Trong: có đầu trên của cơ gắp cô tay trụ chủm
lên trên của cơ gấp sâu.
các ngón tay. Hai đầu nguyễn ủy của cơ gắp cổ tay
trụ bám vào mỏm trên lỗi cẳu trong và mỏm khuỷu,
tạo thành một cung xơ ôm lấy rảnh khuỷu trên lỗi
cầu trong, cho đây thần kinh trụ chui qua. Đây
cũng là mốc để tim vả bộc lộ
đây thần kinh trụ trong quá
trình phẫu thuật. 'Các
mạch vù thần kinh sâu.
~ Các mạch: gồm phần sau của mạng nối quanh
khớp khuỷu, nằm ở dưới
các cơ, áp sắt vào xương vả khớp; phẫu thuật gây
liên lỗi
trong quá trình mỗ thường sử dụng
garô ở cánh tay nền các mạch máu, đặc
bi các mạch máu nhỏ thường bị xep,
khó phát hiện để cằm máu, sau mỗ tháo
garỏ sẽ bị chảy máu, vi vậy trong quá
trình mô phải lưu ÿ kiểm tra
1s

~ Thần kinh: có 2 thần kính ở 2 bên mỏm


khuyu.
'Bên ngoài có thần
cnh ki khuýu.
ơ kinh trụ. Trong quả trinh
Bên trong có thắn
phẫu thuật kết hợp xương.
gầy liên lỗi cẳu xương cánh tay đi theo đường mô
chính giữa phía sau, phẫu.
thuật viên phải lưu ý bộc lộ rõ, giải phóng và bảo
vệ đây thần kinh trụ để tránh bị tổn thương

1.Cøa
3.Phẫn
m đầu nguyên ủy cơ
3. Thần u
4.
kinh
cánh cơtay quay
4.Cø
Thần
khuy
khuy
kinh
6. Các cơ tê lỗi cầu
u
tụ .gắp ty t
1Cơ
ngoài
3Ng rụ
cổ
,àn
sâu thẫn nh quay
“Hình 1.12. Vùng khuyu sau
(lớp sâu) [SJ
16

1.2. CƠ SINH HỌC VÙNG KHU


1.2.1. Biên độ gắp đuỗi khuỷ
Biên độ động tác gắp duỗi khuyu
chủ động được đo khi bệnh nhân ở
tư thể đứng, cánh tay duỗi thẳng, ngón $ áp sát đùi,
lòng bàn tay mở hướng, a phía trước, bình
thưởng động tác gấp khuýu đạt được
khí gắp hết từ 135"
~ 150%, đuổi hết được 0®, tuy nhiên ở một số nữ giới
động tác đuổi khuỳu. chủ động quá mức có
thể đạt được 10*, biển độ đó vẫn được
coi là bình
thường khi biểu hiện ở cả hai bên khuyu và trong
tiền sử chưa bị chấn thương ở vùng khuyt.
'Khi duỗi khuyu trục của cảtaynlệcgh ra ngoài so
với trục cánh tay một gốc từ 109-158,
1.2.2. Biên độ sắp ngửa cẳng tay.
Để đính giá biều đ6 sắp ngĩa
cũng bự cần phải bễi động tùahg
cánh
tay và xương trụ ở tư thể khuyu gấp 909. Vị trí 0°
khi bàn tay đuổi thắng, ngón.
cái chỉ lên trời, bờ xương trụ hướng xuống phía
dưới, bỉnh thưởng động tác
sắp cẳng tay là 0° (lái lông bản tay
hướng xuống phía mặt đắt) và biên độ
động tác ngửa tay cũng là 90° (khi
lỏng bản tay ngửa hướng lên phía
trời) 1.3, DỊNH NGHĨA GÂY LIÊN LÒI CẢU
XƯƠNG CÁNH TAY
Đầu dưới xương cánh tay là đoạn từ hành xương
tiếp nối với thân xương đến đầu có điện khớp, dưới
chỗ bám của cơ ngửa đải khoảng 3 khoát ngôn tay
trên nếp Khuỷu.
Các loại gãy có đường gãy đi vào trong
khớp khuỷu gọi là gãy
phạm khớp đầu dưới xương cánh tay [6], [10].
Gãy LLC là một dạng của gãy phạm khớp đầu dưới
xương cánh tay.
1.4. PHÂN LOẠI GÃY LIÊN LÒI CẢU
Không có bảng phản loại chung nảo bao gồm tất
cả các loại gãy đầu xa. xương cánh tay..
Phân loại theo Muller vả cộng sự (1987) [11] được
phô biển vả để chấp nhận nhất, Theo đó các gầy
xương đải chia lâm 3 nhóm chính A, B, C. Mỗi
nhóm gồm có phân nhóm nhỏ 1, 2, 3.
"Nhóm A: Các gầy ngoài khớp,
Nhóm B, C: Các gãy phạm khớp: nhóm B bao gồm
các gãy một lồ nhóm C gây 2 lỗi cần.

“Hình 1.13. Phân loại của


.4O/4SIF (Miller và cộng sự) [11J
18

Hiệp hội cấn hương h chỉht hình


lâmMỹ)
3 kiểu chính.
[10] chia gầy Dựa trên
2 lồi cầuphân
RaThdeđóichina
o gây.iên lồi
phạm
1. Gãy khớp
không di 4 kiễu
cầu
n dng T,(Y trong
lệch đã
cính.
loại các được
mảnh đùng phỏ biển
xương,
ạ ,
của Riseborogh và
h
1. Gây có chia tích các mảnh
1HL. Gây có a
di
lồ lệch xoy
cầu vàrông rọc nhưng không

c4

có rằng.
di lệch xoay. 1V. Gây nátvụn và chia
cách rộng các lồi cầu xương cánh tay.

Typel Tgpel TgpeT TpeIV


-Hình 1.14. Phân loại gẫy LLC của Riseborough
vù Radin [3j, [19/
Hiệp hội chắn thương chỉnh hình đơn giản hóa
phân loại trên vào 3 nhóm:
1. Những gây không di lệch.
1I. Gãy lâm chia tách hoặc xoay
các lỗi cần.
THI. Gãy vụn các điện khớp.
P3Typel Typell TypelÚI
Hình 1.15. Phân loại gẫy LLC theo Hiệp hội chẳn
thương chỉnh hìnit
Hoa Kỳ [10]
1o

Theo AO/ASTF: [11] gầy liên lỗi cầu thuộc loại


gãy C:
C¡¿ Thể hiện đường gây Y cổ điển có
hay không sự chía tách các mảnh vỡ lỗi
cầu,
C;: Gồm tắt cả các gây C1 lan rộng
lên trên lôi câu. .C;: Gây vụn
nhiều mánh cả điện khớp và trên
lỗi cẩu.
Chúng tôi thấy phân loại theo cách này nảy để
áp đụng trong lâm sảng vả.
cũng được nhiều tác giả sử dụng. Vi

seá
vậy chúng tôi sử dựng phần loại này
trong nghiên cứu của mình.

Hình 1.16. Gây LLC theo phân


loại 4O [11]
1:5. CHÁN ĐOÁN GÃY KÍN LIÊN LỎI CẢU XƯƠNG
CÁNH TAY
1.5.1. Lâm sàng
* Toàn thân: ngay sau khí bị tai
nạn niễu không được sơ cứu, bắt động
tốt, bệnh nhân có thể có sốc: mạch nhanh
nhỏ, huyết áp tụt, đầu chỉ lạnh.
* Tại chỗ: bệnh nhân đau mắt vận động khớp
khuýu, sưng nề vùng. khuỷu và cánh tay. Các đấu
hiệu đặc khi đang khám: biển
đạng điển hình, đi động bất thường, sờ thấy tiếng
lạo sạo xương, 2 lồi cẩu toác
rộng (không nên có từn dấu hiệu lạo xạo xương
vỉ có thể lảm cho tồn thương. thêm phần mễm,
mạch, thần kinh)
Khuỷu và phần dưới cánh tay sưng nẻ nhiều cần
chú ý đến hội chứng
chèn ép khoang cảng tay, lúc đỏ phải kiểm tra
mạch quay. cần thiết thì phải siêu âm
Doppler mạch cánh, cảng tay để chẩn
đoán một cách kịp thi [1]. [7]-
20

Thăm khám các dấu hiệu tôn thương thần kinh


nhất lả thần kinh quay.
trụ là những đây thần kinh dễ bị tôn
thương trong gầy LLC. 1.5.2. Cận
lâm sàng.
~ Dựa vào phim X quang để chân
đoán và phân loại gây để đưa ra
hướng
điều trị thích hợp.
- Siêu âm Doppler trong trường hợp
tốn thương mạch máu hoặc nghĩ ngờ có
hội chứng chèn ép khoang.
Cần thăm khám bệnh nhân tỷ mi toàn
diện, trảnh nhằm lẫn và bỏ sốt tổn
thương. Khám và chẩn đoán các tổn
thương phối hợp như: Chấn
thương sọ não, chắn thương ngực kín, chân thương
bụng kín, bệnh cảnh đa. chấn thương phối hợp.
~ Trong những trường hợp gãy liên lỗi cẳu phức
tạp, nều cẩn thiết có thể. cho bệnh nhân chụp
CT.
1.5.3. Các biến chứng.
1.5.3.1. Biển chứng ngay.
* Sốc chấn thương.
'Với gây LLC đơn thuần ít khi có
biển chứng, Ngoại trừ bệnh nhân
nằm
trong bệnh cảnh chung của sốc đa chắn thương hoặc
nặng như gãy xương
các tổn thương phối hợp.
đùi, vỡ xương chậu. Tuy vậy với gây
LLC đơn thuần để đề phòng sốc chấn thương
phải tuân thủ nguyên tắc cấp cửu ban đầu đó lá
giảm đau, cố định tốt, nhất là đối với bệnh nhân
lớn tui.
* Tổn thương mạch máu, thần kinh.
~ Tôn thương mạch máu: gây LLC có
thể lâm tôn thương động mạch cánh tay
hoặc các nhánh của vông tuẫn hoàn
quanh khuỷu. Biểu hiện lâm sảng bẳng,
hội chứng thiếu máu ấp tính chỉ. Khi có nghỉ ngờ tôi
thương mạch máu cần lâm thêm siêu âm
Doppler để chẩn đoán xác định. Khi đã
chắn đoán.
có tôn thương mạch máu kèm theo phải mỏ cấp cứu
ngay không trì hoãn.
21

Động
mạbênchdưới "Động mạch qui ngược
quay
+

+ Dây thần kinh giữa:


„ Dấu hiệu bản tay khi. Khớp bản ngón đuổi
quá mức, đầu ngón co. Mất đối chiếu ngón
cái.
„ Mắt cảm giác vùng riêng biệt
đốt 3 ngón2, 3, ~ Chỉ định mỗ
cấp cửu thần kinh nế
.Có dấu hiệu tồn thương thản kinh nghĩ ngờ
thần kinh bị đứt hoặc bị kạt vào mảnh
xương gầy
. Tùy mức độ tổn thưcóơthnể khgâu nối thần
kinh hoặc giải phỏng. chền ép.
* Hội chứng chèn ép khoang cẳng tay.
Thường gặp trong gãy trên lồi cầu ở trẻ em hơn
người lớn, biểu hiện bằng: đau đữ đội cẳng tay
như chuột rút.
Cảng tay sưng nẻ, cứng.
Mắt mạch quay, tuần hoản đầu ngón tay giảm
hoặc mắt, ngón tay tím. mất cảm giác và vận
động ở mức độ khác nhau, tủy thuộc
thời gian.
Đo áp lực khoang cẳng tay tăng cao (trên 30
mmHg).
Siêu âm Doppler mắt tin hiệu đòng cháy của các
động mạch cẳng tay. 'Nởếugiai đoạn muộn co
cứng khớp cỏ tay kèm theo.
Khi đã chắn đoán hội chứng chèn ép khoang cảng
tay cần mồ giải ép
khoang cảng tay ngay.
* Tắc mạch đo mỡ.
Tắc mạch máu do mỡ xảy ra muộn, sau
thương 8-12h
và thường gấp trong gầy xương lớn
hoặc gầy nhiễu xương.
Tắc mạch máu do mở thường gặp ở mạch phổi mạch
não có thể gây
nguy hiểm đến tính mạng nếu không phát hiện kịp
thời.
1.5.3.2. Biến
chứng sớm. *
Nhiễm
khuẩn.
"Nhiễm khuẩn là biến chứng nguy hiểm nhất, đáng
sợ nhất trong phẫu. thuật xương khớp.
2

1.5.3.3 Biến chứng muộn.


'Các biển chứng muộn của gãy xương sau điều trị
như: Chậm liễn, khớp giá. can lệch, viêm xương. Đều
là những biển chứng nan giải điều trị những biển
chứng nảy gặp nhiều khó khăn và kết quả không
cao. Trong gãy liên lồi cầu người lớn, cứng khuỷu
[1] và mắt cử động khuyu là biển chứng chủ yếu
do:
~ Cân trở cơ học: đầu xương chồi cản trở gắp
khuỷu, các lỗi cẳu biển đang, điện khớp
hỏng,
~ Các hỗ mỏm khuyu, hỗ vẹtbị đầy vi can tô chức
xơ lắp đầy, gây lỗi cầđi luệch.
~ Xơ hóa cạnh khớp sau chắn thương, có thể đo
kỹ thuật mô,
~ Nhiễm khuẩn.
~ Thao tác mạnh khi đang in xương
lâm rách các chỗ dịnh gây cứng
khớp. 1,6. ĐIỀU TRỊ
Lựa chọn chỉ định điều trị gầy một lỗi cầu trong
hoặc ngoài đã được. chuẩn hóa, nhìn chung điều trị
gây không di lệch lồi cầu ít đời hỏi phẫu thuật hơn
trong gây liên lỗi cầu, vì cột xương v: âu đối
diện còn nguyên vẹn. Vì vậy điều trị bằng phẫu thuật
tập trung vào gãy liên lỗi cầu. Thực tế gãy liên lỗi
cầu T và Y ít gặp, trong các báo cáo nghiên cứu
người ta chú ý kết quả điều trị
hơn là đánh giá một phương pháp điều trị.
~ Thời kỳ trước năm 1960, người ta thông nhất
điểu trị bảo tồn vì kết quả điều trị phẫu thuật là
rắt kẽm [1], [3]. [10]. [12].
~ Horme cho rằng điều trị bảo tồn những gây
nát, vụn tốt hơn phẫu thuật vì khó khăn trong kết
hợp xương vững chắc [13].
'Từ khi có tiến bộ của các phương tiện kết xương
hiện đại và kỹ thuật cổ định bên trong vững
chắc cho phép vận động sớm người ta
có xu hướng mở
rộng điều trị phẩu thuật [14]. [15]. [16].
— Me, Anslandi: Ñyanan, 0oleersẫ:
cổng: sựrcho lắng dấu đểng sắm
khớp khuyu là rất quan trọng trong gầy trên lồi cầu
cũng như gầy xương.
2z

khác của khớp khuỷu vận động sớm cần phải được thực
hiện để thu được. kết quả tốt [17], [18].
'Ở Việt Nam trước đây cũng điều trị bảo tồn nhiều
[1], thường cổ gắng. tất động trúng tư thể
gÉp khuẩn khi bị cơ công thì vẫn côn
cơ năng tốt hơn.
Nhưng hiện nay, xu hướng mở rộng điều trị phẫu thuật
sớm với kết hợp. xươbênntrgong vững chắc,
giúp cho bệnh nhân tập vận động khớp
khuyu, để
sớm phục hỗi chức năng vận
động của khớp. 1.6.1. Các
phương pháp điều trị bảo
tồn
*\Vấn chỉnh và cỗ định bằng bỏ bột:
Phương pháp này được nhiều tác giả áp
dụng[19], [20], [21] chỉ định cho
người giả bị loãng xương gãy xương
vụn nhiều. Khi bắt động bó bột bay
nẹp
"bột áp hai bên lỗi cầu với nhau đặt khuỷu vuông
90? và bỏ bột cánh cẳng bản tay rạch đọc,
gác tay cho máu từ ö gây xuôi về
tìm, để đỡ sưng. Khi đỡ sưng. áp
thêm bai bên khuyu, cho bổ trồn. Chỉ
định bó bột tốt cho gây không lệch,
để bột 4-6 tuần, tiên lượng phục hồi chức năng sau
8 tuần lễ [20]. [22].
* Kéo liên tục: ấp dụng khi không có
chỉ định mỗ như sưng nề nhiều quá,
da
'bị đụng dập nhiễu, toàn trạng kém, gãy nát vụn
nhiều mảnh.
“Xuyên đỉnh vào mớm khuyu, kếo tạ
cánh tay thẳng lên cao, để chờ mồ.
Hoặc gây vựn nát, mỏ kết hợp xương sẽ không vững,
cho kéo tạ điều trị đến. khi xương dính 6
tuần.
“Xuyên định Kirschner qua mồm khuyu
cần tránh thần kinh trụ và tránh xuyên
vào khớp, sau đó mắc bộ phận kéo liên
tục qua hệ thống ròng rọc, sức kéo quả
tạ ô gây được chỉnh tử, trọng lượng
quả tạ khoảng 1,5 kg, không bao giờ
vượt
quá 2kg để các mảnh gãy không rời xa nhau, cần kiểm
tra định kỳ ổ gãy một tuần một lần [22], [23].
Leteneur chủ trương kéo liên tục trong 3 tuần
với trọng lượng 1,5 kỹ, sau đó chuyển sang bó bột
cánh cảng bản tay 3 tuần tiếp theo, tập vận động
khớp khuỷu sau 6 tuần, tránh tất cả các động
tác xoay ở ö gãy. Sau mỗi đợt
tập luyện cần đặt cánh tay trong một máng bột ở
phía sau với thời gian một tháng nữa. Phương pháp
nảy không cho một kết quả nắn chỉnh hoàn hảo và.
điều bắt tiện chính của phương pháp này là bệnh
nhản khó chấp nhận nằm.
tại giường lâu đài như thể, rất khó áp dụng cho bệnh
nhân giả và người hiểu. động [24], [25]
*Phương pháp uyện tập sớm
Phương pháp này được East Wood đề xuất và
sau này được Brown, Morgan [21] thực
hiện, theo phương pháp này cho gắp
khuyu, cô tay buộc
treo vào gần cỏ, cảng gấp khuỷu cảng tốt. Khuỷu để
tự đo. Tập ngay bản ngón. tay, sau 7 ngây,
tập đưng đứa với. Sau gây bai tuần,
tập đuối dẫn khuyu, khi
tập mánh gầy tự nắn vảo. Sau 6 tuần xương đính,
bỏ khăn treo cổ, tập thêm 3-
4 tháng [26].
Phương pháp này được các tác giả
chỉ định chính cho gãy đầu xa xương
cánh tay phức tạp phạm khớp, ở người
giả, cần ngoại trú sớm, không cần bệnh
nhân cộng tác nhi. và đã đưa lại 'quả có thể
chấp nhận được với
đi chứng hạn chế động tác duỗi từ
10°-45° [20], [27]. 1.6.2. Phương
pháp điều trị ngoại khoa
1.6.2.1. Tư thể bệnh nhân
~ Tư thế nằm ngửa: Không thuận
lợi cho những đường mỏ phía sau.
'Tuy nhiên tư thế này lại có lợi cho những bệnh nhân
nặng, đa chắn thương. và cho những đường mổ
phía trước vả phía bên [28]. [29]
~ Tư thế nằm nghiêng: Được nhiễu phẫu thuật viên
sử đụng, bệnh nhân ở tư thế này cho phép
mỏ đường sau một cách để đảng, công
việc gây,
sức cũng không bị cản trở [30],
[31].
~ Tư thể nằm sắp: Tư thế này được một số phẩu
khi mổ đường phía sau.
thuật viên sử dụng.
Với tư thể này sẽ không thuận lợi cho
việc gây mê. hồi sức, theo đối chức năng hô
hấp, nhất là ở người giả và những trường. hợp đa
chắn thương.
26

1.6.2.2. Đường mỗ.


* Đường mổ phía sau:
~ Đường mô phía sau không cắt mỏm khuỳu.
+ Đường mỗ xẻ đọc cơ tam đẩu: Bộc
lộ khớp khuỷu phía sau qua đường
rạch đa gọi là đường mô Farabeuf
[32]. Đường rạch da 5 em dưới ôm
khuỷu chạy đọc giữa mỏm khuỷu lên
trên cách mỏm khuýu từ 10m 15cm, bóc
tách da và tổ chức dưới da bộc lộ ở
gây đầu dưới xương cánh tay qua
đường Bryan [23]. Đường này được
Bryan và Morrsy[23] mô tả
năm 1982 bằng cách tách gân cơ tam đầu cánh tay theo
của các thớ cơ cũng như
hướng chiều đọc
những cân cánh tay và mảng xương để
vào ô gãy.
+ Đường qua gân cơ tam đầu (đường Campbell)
[22]: Đường rach da
nằm ở chính giữa mà mớm khuỷu nằm ở đoạn 1⁄3 dưới
đường mỏ. Khi bóc. tách cần phân lập và bảo vệ dây
thần kinh trụ nằm ở rãnh mỏm trên ròng. rọc -
khuỷu phía trong. Rạch gân cơ tam đầu hình chữ V
ngược mà đáy chữ `V cách mớm khuỷu 10cm - 12cm.
Màng xương của đầu dưới xương cánh. tay có thể
được bóc tách một phần hay toàn bộ tủy thuộc vào
phương pháp
kết xương, với đường mỏ này khi đóng vết mô cũng để
đàng.
+ Đường mỗ cất điểm bám gân cơ tam đã : cho
phép bộc lộ ô gây đầu dưới xương cảnh
tay một cách rộng rài và thuận lợi.
~ Đường mô phía sau có cắt mỏm khuyu.
'Với đường mỗ này gân cơ tam đầu
cánh tay và chỗ bám của nó vẫn (được
giữ nguyên vẹn. Có bai cách cất móm
khuju:
+ Cắt mỏm khuyu trong khớp: phương pháp này
được Casse Baum. [33] phổ biến. Mỏm khuỷu được cắt
ở phần thấp đi qua diện khớp. Đường, mổ này rộng
rải, cho phép kiểm tra, đánh giá các tổn thương ở
đầu dưới
xương cánh tay một cách để đàng và việc kết hợp
xương cũng được thực hiện thuận lợi.
27

+ Cất mỏm khuỷu ở ngoài khớp: đo Muller cải


„ mớm
khuyu được cắt không đi qua điện
khớp.
Tuy nhiên cả hai cách cắt mỏm khuyu
bộc lộ nhược điểm là lâm tổn
thương diện khớp khuỷu và các biến chứng khớp
giả ở điện cắt xương [34].
{35]. [36]. Gần đây hiệp hội AO - ASIF, đại điện là
Afbee [37] khuyên cắt xương hình chữ V.
* Đường mỗ phía ngoài:
~ Đường mỗ hoàn toàn phía ngoài: đường rạch đa
nằm chính giữa đỉnh
môm trên lỗi cầu và mỏm trên
lỗi cằu nằm ở chính giữa của
chiều đãi đường mô (khoảng 12cm).Ở phần
cánh tay người ta bóc tách giữa cơ ngửa.
đài ở phía trước và cơ rộng ngoài ở phưa sau. Ở phía
dưới vết mỏ, phần cảng. tay phải rạch vào chỗ
gỗ lên của các cơ quay và bao khớp cánh tay
quay, bộc lộ
mặt ngoài và mặt sau của đầu dưới xương cánh tay
[20]. [38].
~ Đường mổ phía sau ngoài: còn có tên
là đường mổ Ollier. Thực hiện đường mỏ
nảy, hệ thống gân cơ duỗi khuỷu cũng không bị tồn
thương. Đó.
1à đường rạch theo trục thắng đứng ở bờ ngoải
cánh tay đến tận mỏm trên lồi cầu, Ở phía dưới
chéo xuống mỏm khuÿu đọc theo bờ sau của xương.
trụ, ở phía trên phải bóc tách giữa cơ
tam đầu vả cơ ngửa dải. * Đường mổ
phía trong:
Là đường mổ theo trục dọc, chính
giữa bở sau của móm trên ròng,
rọc. Dây thần kinh trụ được bộc lộ và bảo vệ bằng
cách kéo ra phía sau trong rãnh rồng rọc
khuyu. Khôi cơ bám ở mỏm trên ròng
rọc được bóc rời khỏi xương và được
cổ định lại ở cuối thỉ phẫu thuật
* Đường mổ ở phía trước:
Đường mỏ này ¡t được sử dụng [39], [40], nó
chỉ thuận lợi khi muốn bộc. lộ móm vợt hay túi
cùng của bao khớp phía trước khuyu. Cần chú ý khi
rach trễ
cân ngoài của cơ nhị đầu sẽ thấy đây thần kinh quay
ở ngay phía ngoài vết mô. còn ở phía trong
là động mạch cảnh tay và dây thẳn
kính giữa [41].
28

1.6.3.3. Sứ dụng phương tiện kết xương


* Định Kirsehner: Đỉnh Kirschner với
các đường kính khác nhau có thể được
sử dụng tạm thời tăm giữ các mảnh
xương vỡ, trước khi cổ định
'›bằng các phương tiện kết xương khác như nẹp vít,
như vật liệu kết
vít xốp hoặc được dùng,
xương chính thức cho ổ gầy.
* Vít xương xếp, vít xương đặc: có thể được sử dụng
đơn độc hay phối hợp với
hìm đỉnh Kirschner, nẹvpi để đạt được độ cô định
vững chắc cho ô gãy.
* Nẹp và ví: Có nhiều loại nẹp được sử dụng cho loại
gầy ở đầu dưới xương cảnh tay.
1.6.3. Các cách điều trị
phẫu thuật: 1.6.3.1.
Ghim đỉnh rỗi bó bội.
'Đo Muller lâm lần đầu [1]. Xuyên
định qua móm khuyu kếo tạ, hai
bản,
tay thầy thuốc ốp hai bên cho lỗi cầu ròng rọc áp
vào với nhau, sau đó ghim
đình Kirschner qua đa, chéo ô gãy để có định
(thông thưởng dùng3 là cách
kim). Đây.
Bohler [20] hay làm, không cử động
được sớm khuyu và có nguy cơ nhiễm
khuẩn theo chân định.
1.6.3.2. Mồ nắn cỗ định bên trong: Cô 2
cách.
~ Mỗ nhỏ, cốt gã bei lỗi cho với
nhen, lập lại quan hệ điệu khớp. Sau
mỗ "bó bột hay kéo liên tục. Cách nảy
ít lâm.
tỏ lớn. bảo vệ thẳn kinh trụ, đặt lại các
đầu gầy. có định chắc lồi cầu với rồng rọc bằng
một vít xương xốp nằm ngang, đôi khi thêm một đình
'Kirschner song song nằm ngang cho khỏi xoay. Hai
bên cột xương, có định với 2 nẹp vít hình
chữ A, cỡ nhỏ. Nhờ cổ định vững
chắc, sau mồ tập được sớm. khớp
khuyu ngay khi có thể [38]. [42].
[43]-
Chỉ định chỉnh: Bệnh nhân trẻ chất lượng xương
tối mảnh vỡ đủ to để
kết hợp xương [2]. [26]. [44]. [45].
Nếu mô không vững, sau mỏ xuyên đình mỏm khuyu
kéo tạ vả tập sớm.
2

1.6.3.3. MỖ tạo hình khóp khuj.


Trước đây, chỉ định khi gây hở
nặng đầu dưới xương cánh tay,
hoặc gây
sắt vụn nhiễu. Mỏ lẫy bỏ các lỗi cầu đã bị vỡ rời
nhau. Rồi bắt động X©n# cho.
eử động khớp sớm. Một số tác giả cho rằng khớp
không vững nhưng thực tế khớp khá vững
[22], [46]. [47]. Gây vụn nhiều ở
người giả chất lượng xương, kêm nên
làm kiểu nà
6.3.4. Thay khóp nhân tạo.
Thay thế đầu đưới xương cánh tay
với Vitallfum. Phương pháp này có
thể được áp dụng trong những trường hợp gầy phức
tạp có nhiều mảnh vụn ớ
điện khớp, nhất là ở người giả kèm tỉnh
trạng xốp xương nặng. 1.64. Giải
đoạn u mỗ
Khi mổ cần kết hợp xương vững chắc để cứ
động được sớm. Sau mồ treo
tay cho xuôi máu về tÍm. đỡ phủ nể và cho cử động
ngay, cho cử động chú động, không nên làm
cử động thụ động [48]. [49], [50].
“Có thể bắt động bằng nẹp bột sau
mỏ, thời gian đài
theo từng tác giá, nhưng chủ yếu phụ thuộc vào độ
vững chắc của ỗ gây sau.
khi kết xương, trung bình khoảng 2 đến 3 tuần. Đối
với trường hợp gãy vụn. nhiều, ở người giả
thời gian đặt nẹp bột tử 4 - 6 tuẫn
[51], [42].
"Mục đích của nẹp bột là:
~ Tăng cường, củng cố bắt động ô kết xương
trong những trường hợp
gãy vụn nhiều mánh và sự kết xương thực sự
chưa hoàn toản vững. ~Có tác đụng
giảm phủ nẺ, giảm đau.
1.6.5. Tập luyện phục hỒi chức
năng:
Giai đoạn tập luyện phục hồi chức năng
được thực hiện sau mỗ một thôi gian đãi
ngắn khác nhau tủy thuộc vào tùng
phốu thuật viên. Nhưng đa số
các tác giá đều thống nhất việc tập luyện phục
hồi chức năng phải được bắt đâu càng sớm càng tốt.
Tập luyện động tác gắp đuổi khuyu chủ động vả động.
tác sắp ngửa cẳng tay là chủ yếu và cần thiết.
Ngoài ra cũng cẩn chú ý tập uyện động tác
của các khớp vai, khớp cổ tay, bản
ngón tay [52], [48]. [49]
30

“Theo Ngô Thể Vĩnh [49] vả cộng


sự, tác động của vận động lâm giảm.
sưng nề, giảm đau, cải thiện tuân hoàn, giảm bớt
sự kết dính, gia tăng tắm vận động khớp, tăng
cường sức mạnh cơ.
'Các hình thức vận động: Vận động
chủ động có trợ giúp, vận động chủ
động có đề kháng, các Dài tập hoạt
động chức năng sinh hoạt hàng ngày.
“Các bài tập hoạt đông chức năng sinh
hoạt hàng ngày: Người bệnh được hướng
đẫn thực hiện các kỹ năng trong sinh
hoạt hàng ngày như ăn
tống, tắm rửa, mặc quần áo, vệ sinh cá
nhân...bằng việc sử dụng khớp khuyu 'bên
tồn thươngcảng nhiễu cảng tốt [52]. [48]. [49]
17. TÌNH HÌNH ĐIÊU TRỊ GÃY KÍN PHẠM KHỚP ĐÀU DƯỚI
XƯƠNG CÁNH TAY NGƯỜI LỚN
1.7.1, Trên thế giới
Trước đây nhiều thầy thuốc cho rằng, điều trị
bảo tổn đem lại kết
quả tốt cho gãy phức tạp đầu dưới xương cánh tay,
Năm 1937 Eastwood. [21] mô tả kỹ thuật °
Bag of bones” còn được gọi là phương
pháp luyện tập.
sớm. Theo phương pháp nảy khuyu ở tư thế gấp 120 vả
luyện tập ngay khớp. bản ngón tay, sau 7
ngây tập đung đưa vai. Sau gây 2 tuần
tập duỗi dẫn
khuỷu, khi tập mảnh gãy tự nắn vào. Sau 6 tuần xương
dính bỏ khăn treo cô, tập thêm 3 — 4 tháng.
Evans [33] thấy rằng: mặc dù vận động chức năng
tốt nhưng kết quả cuối cùng thường là khớp
khuỷu không vững và yếu.
Lambofte[47] vào thập kỷ đầu của
thể kỷ 20, là người đầu tiên mô tả
kỹ thuật ngoại khoa cho kết xương
vững chắc đầu dưới xương cánh tay,
Khi xem xét điều trị ngoại khoa,
Watson - Jones[53] cho rằng thậm chí
với những phục hỗi giải phẫu tốt,
nhưng kết quả sự vận động khớp thường
kém thỏa mãn hơn với những phương
pháp can thiệp bên ngoài.
Năm 1943 Watson - Jones[53] khuyên
điểu trị kín hoặc mỗ giới hạn với
xuyên kim Kirschner, hoặc ghim đỉnh
qua da đổi với gãy trên lỗi cẩu,
1

dụ
gây liên lồi cầu ở những bệnh nhân ít vận động.
ở người giả thỉ phương pháp này vẫn
là một lựa chọn điều trị đúng đắn
Năm 1969 Riseborough vả Radin[54]
báo cáo những can thiệp ngoại khoa
giới hạn cho điều trị gãy đầu dưới xương cảnh tay,
trong đỏ cỏ gây LLC.
“Trong những năm 1960 - 1970, nhiều
nhà phẫu thuật đã lên án điều trị
ngoại khoa vỉ cho rằng tỷ lệ thất bại
cao, khớp giá, cứng khóp[21], [27].
[S5]
'Vào những năm 1970 đã bắt đầu có bước tiến bỏ
bột, kỹ thuật (Bag of
bones) hay phương pháp luyện tập sớm, đến can
thiệp ngoại khoa với kết xương bên trong
giới hạn. Tuy nhiên, kết quả thường
kém vỉ không đảm bảo kết xương vững
chắc để giúp cho vận động sớm [44],
[S6]: [57].
Năm 1980, nhóm AO — ASIF báo cáo
nghiên cứu điễu trị gãy phức tạp
đầu đưới xương cánh tay người lớn bằng phương pháp
kết hợp xương bên
trong, kết quả tốt và rất tốt ở 27/39 bệnh nhân
(69,23%). Đó là kết quả tốt nhất cho điều trị
loại gãy này trong thời gian đó [58].
[59].
Kể từ đó kỹ thuật chính thức để phục hồi
giải phẫu và kết xương vững,
chắc bên trong cho điều trị gầy phức tạp đầu dưới
xương cánh tay bắt đầu
tiến triển, trở thành tiêu chuẩn cho việc
điều trị hầu hết bệnh nhân. Thậm trỉ ngiy
Hay kỹ thuật ngoại Khoa này vẫn iếp
tụ phât biển
Năm 1992 Reney EM [60] điều trị
gãy kín LLC xương cánh tay người
lớn bằng phương pháp kết xương nẹp vít, kết quả tốt
vả rất tốt 929.
Năm 2002 Rakesh Gupta [36] điều trị cho 5S bệnh
nhân bằng phương pháp. kết xương ngp ví,
kết quá tốt và rất tốt (92.7394),
trung bịnh 5,19 và xắt
Năm 2004 Panagopoulos A {52] trong nghiên cứu
điểu trị gãy kín
phạm khớp đầu dưới xương cánh tay người lớn bằng
phương pháp kết xương nẹp vũ, kết quả tốt
và rất tốt 80,7%, trung bình và xấu
không.
tác giả để cập.
Năm 2004 Huang TL và Chu FY [34]
dùng phương pháp kết xương nẹp ví
điểu trị cho 40 bệnh nhân gãy kín
phạm khớp đầu dưới xương cánh
tay. Kết quả tốt và rất tốt (87,5%), trung bình
7.29 và xấu 5,39.
1.7.2. Tại Việt Nam
trị gầy đầu dưới xương cánh tay
người lớn được các nhà ngoại
khoa
chấn thương chỉnh hình quan tâm nghiên cứu, người
đặt nền móng cho cơ sở lý luận Nguyễn Trỉnh
Cơ (1962) với "gầy xương” và "ngoại
khoa cơ sở” [61]. Đặng,
Kim Châu với “ Gầy đầu dưới xương cánh tay” và điều
trị gãy xương (1963) [19]. Tại các tuyến cơ sở,
từ lâu đã áp dụng phương pháp kéo nắn bó bột
để
điều trị có kết quả. Các Trung tâm chấn thương
chỉnh hỉnh và các khoa điều
trị chấn thương chỉnh hình lớn của các bệnh viện
lớn như BV Việt Đức, BVTW Quân đội 108,
viện Quân y 103, BV Xanh Pôn, Trung
tầm chấn
thương chỉnh hình TP Hỗ Chí Minh v.v...Ngoài điều
trị bảo tồn còn áp dụng,
và hoàn thiện các phương pháp phẫu thuật kết xương
xương nẹp vít ngày
bên trong, đặc biệt kết
cảng được áp dụng rộng rãi.
Từ năm 1992 - 1999 có 415 trường hợp gãy liên
lồi cầu xương cảnh tay
ở người lớn được điều trị bằng phẩu thuật tại
Trung tâm CTCH thành phố Hồ. Chí Minh bằng 3
kỹ thuật kết hợp xương [62]
~ Xuyên đỉnh kết hợp xương: 296 trường hợp với
kết quá tốt 68,29,
trung bừnh 21,49, xấu 10,4 9.
~ KẾt xương bằng nẹp vũ 72 trưởng
hợp với kết quả tốt 72296, trùng bình
20,8%, xấu 7%.
-Kết xương bằng bắt động ngoài 47 trhợưp,
ờtronng đỏgcó 17 ca phối hợp.
với xuyên đình bên trong cho kết quả tốt 64.3%,
trung bình 21,49, xấu 14,39
~ Chỉ đơn thuần bằng bắt động ngoài 30 ca thỉ
kết quả tốt 43%, trung. bình 39%, xấu 1896.
Trong nghiên cứu của Vũ Đức Chuyện[63]: Đánh giá
kết quả điều trị gây kín đầu dưới xương cánh
tay ở người lớn bằng phương pháp kết xương
tại
BV Việt Tiệp Hải Phòng. Kết quả tốt, rất tốt 79,489,
trung bình 10,26% và xấu 10,26%. Tuy nhiên
tong trong nhóm nghiên cứu 12 trường
hợp gầy kín
33

phạm khớp đầu dưới xương cánh tay được sử dụng nẹp
vit cho kết quả tốt và
ất tốt 75%, trung bình 8.3% và xấu 16,79.
Trong nghiên cứu của Đào Đức
Hoàng[64]: Đánh giá kết quả điều trị
SẾy kên phim thép đầu đồi xưởng cánh
ty ở người lổa Đẳng phường Pháo kết
xương nẹp vít tại BV Xanh Đôn — Hà
Nội. Kết quả tốt, rất tốt 83.8796,
trung bình 12,9% và xấu 3.239,
Trong nghiền cứu của Ấm Phới Phủ
Vông [6S]: Đánh giá kết quả điều
trị
gây kín liên lỗi cầu xương cánh tay ở người lớn
bằng phương pháp kết xương. tại BV 108. Kết quả
tốt, rất tốt 80%, trung binh 14,28% và xấu 5,729.
Trong.
nhóm nghiên cứu thỉ phương pháp kết xương bằng nẹp
vít chỉ có 6/35 bệnh. nhân, trong đó kết
quả tốt vả tắt tốt 5/6 bệnh nhân
(83.349), trung bình 1⁄6
'bệnh nhân(16,66%), không có bệnh nhân nào kết
quả xấu.
Theo nghiên cửu của Nguyễn Khắc Sinh 66]: Đánh
giá kết quả điều trị gây liên lỗi sầu xương cánh
tay ở người lớn bằng phương pháp kết xương tại
'BV Việt Đức Hà Nội trong thời gian 2005 - 2007 với
41 bệnh nhân, bao gồm. cả gây kín và gây
hớ, trong đô gầy hở là 9/4lbệnh
nhân(22%6). KHX nẹp vít 28/41 bệnh
nhân(68,3%%)
Kết quả chung: tốt và rất tốt 70%, khá 20%, kém
10%. Trong nhóm nghiên cứu thỉ phương pháp kết
xương bằng nẹp vứ có 28/41 bệnh nhân,
trong đó kết quả tốt và rất tốt 21/28 bệnh
nhân(75%), khá 5/28 bệnh nhân(1899), kêm
2/28 bệnh nhân(79%)
1.8. ĐÁNH GIÁ KÉT QUẢ ĐIỀU TRỊ
1.8.1. Đánh giá kết quả nắn chỉnh gãy đầu dưới xương
cánh tay. Baumam. ä Sandegard [67] ä từn
ra một
khuyu góc để
trên đánhquang
phí giá trục của
trước - su, đó
m X
lả óc tạo bở đường trục
xương cánh tay và cđường thân thẳng
a g i
tiếp tuyển với bờ xương thẳng
ủa
của phần ngoài hành xương lu dưới
xương cánh tay (góc nảy được gọi là
góc Baumam), Đỉnh thường góc này là
70% tác giả nhận thể có sự liên quan
chặt chẽ giữa góc
4

Baumann và góc Mang, đo góc Baurnann


trong phẫu thuật dùng để tiên lượng
xa góc mang sau phẫu thuật. Do vậy
điều chính góc Baumann trong phẫu
thuật là điều quan trọng để ngăn
chặn khuyu vẹo một cách hiệu quả
[22], [43]. 68].
Oppenheim ~ W.L(69] và cộng sự đã
sử dụng góc cánh cảng tay để đánh giá
góc mang, Góc này được tạo bởi trục
xương cánh tay vả trục xương cắng,
tay trong tư thể khuỷu duỗi hoàn toàn. Góc này đo
được khoảng từ 10° - 15* Yẹo ra ngoài ở
người binh thường [70]. Chứng tôi
cho rằng góc cánh - cẳng, tay là góc
rất cô giá trị trong lâm sảng vì nó
để đo và cho phép ta đánh giá khuyu
vọo ngoài, thẳng hay vẹo vào trong,
1.8.2. Đánh giá kết quả điều trị sau mổ.
Từ năm 1969 Riseborough và Radin
đã đưa ra bảng đánh giá kết quả
điều trị gây liên lỗi cầu, dựa vảo biên độ gấp
duỗi khuỷu và các triệu chứng, chủ quan của
bệnh nhân [3]. Năm 1982 Buni và Lob
đánh giá dựa vào mức. độ giảm của
biên độ vận động khớp khuyu (ROM:
Range of Motion), và khả
năng hoàn thảnh công việc tươngtự trước khi chắn
thương [71]
1.8.2.1. Đánh giá kết quả theo Riseborough và Radin
[3j'
“Băng 1.1. Đánh giá kết quả
theo Riscborough và Rodis
1.8.2.3, Đánh giá theo Buuri và Lob
[71]

+ ROM giảm ít hơn 10%,


+ Lâm được công việc bình thưởng như
«Đinh giã chủ
trước chắn thương,
quan của bệnh nhần lễ tất
hoặc ;ấtiết
~ Kết quả tốt
«_ Khả năng hoàn thành công việc tương
tự trước chấn thương, + ROMÍthơn
33,89
+ _ Đánh giá chủ quan của
bệnh nhân tốt - Kết quả
khá
« _ Hoàn thành công việc như trước
chấn thương, đỏi hỏi phải cố gắng
hoặc chỉ làm được một phẩn công vi
+ ROM giảm dưới 50%.
~ Các bệnh nhân còn lại lả kết quả kém.
1.8.3.3. Đánh giá đựu
trên tiêu chuẩn của
Juplier [9] * Đánh giá
chức năng vận động khớp
khuyu.
“Bảng 1.2. Dánh giá cluic năng
vận động khóp khuyj
[R— Ñ | DuỗđmiS [ | Gipđểnlo' |
Tốt Đuối đến Gấp đến
302 1207
| Khả Duỗi đến Gấp đến 902-
407 1207
[ Kẽm Đuối Gấp đến <
đến 407 907

* Đánh giá chủ quan của người bệnh


~ Rất tốt: Không có triệu chứng gì về khớp,
vận động bình thường hoặc.
gần bình thường,
~ Tốt: Vận động khớp tốt, cỏ một số triệu chứng
(Đau khi xách đỗ hoặc thời tiết ẩm ướt thay đổi).
$6

Khả: Vận động khớp khuỷu khá có hay


không có triệu chứng cơ năng. Kếm:
Hạn chế vận động vả chức năng kém,
bệnh nhân không có khả
năng trở lại công
việc bình thường.
* Đánh giá chung.
“Bảng 1.3. Đánh giá
chung:
— Vận động Đau "Mắt chức
Bì thư ho & năngˆ
lồing8rm Không
nh ờng ặc E
Không,
lnE "Thỉnh
.
Tốt — thoảng, Tôi
[Hạnchếnhg Khihoạt thiểu
Khá dộg .
Trung
ÏHạnchếvữaphi bình
|
Kêm Hạn chếrõ rệt "Thay đổi liên tục. Năng

1.8.2.4. Đánh giá theo thang điểm


của Morrey[30J
Morrey [30] đưa ra thang điểm 100
với các dấu hiệu: ~_ Đau khuyu
(45điểm).
+ Không có bắt kỳ dấu hiệu đau
nào (45điểm). +_ Đau ở mức
độ nhẹ (30điểm)
+ Đau ở mức độ
vừa (15điểm) + _
Đau nhiều, liên
tục (0 điểm).
~_ Vận động gấp duỗi khuỷu (20 điểm).
+_ Vận động gắp duỗi khuyu ở
cung >1009 (20 điểm)
+ Vận động gắp duỗi khuyu ở
cung S0*~ 100° (15 điểm) +
_ Vận động gắp duỗi khuyu
ở cúng <50° (5 điểm)
~_ Mức độ vũng của
khớp khuyu (10
điểm), +_ Khuyu
vũng (10 điểm)
+_ Không vữởnmgức độ vừa (5
điểm)
ặT

~_ Chức năng khuyu (25 điểm).


+ “Tự chải tóc
được (5 điểm).
“Tự đi tắt, đi
giày được (5
điểm)

#
Tổng điểm được chia ra lâm 4
mức độ: Rất tốt khi
tông điểm >90 điểm
“Tốt khi tổng điểm 75 - 89 điểm.
“rang bình khi tổng điểm 60 -
74 điểm.
Xấu khi tổng điểm <60 điểm
38

Chương2
ĐÓI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

2.1. ĐÓI TƯỢNG


2.14. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Đổi tượng nghiên c 2 bệnh nhân
tu 18 trở lên được chân đoán.
gây kín liên lồi cầu xương cánh tay (loại C theo
phân loại AO) và điều trị phẫu thuật tại bệnh viện
Việt Đức từ tháng 1/2012 đến 5/2014.
~ Có đầy đủ hỗ sơ bệnh án phim X quang trước vả
sau mô.
~ Các xét nghiệm máu (hồng cầu, bạch cầu,
hematocrit, sinh hóa (đường. máu, tre,
creatinin) trong giới hạn bỉnh
thường.
~ Có địa chỉ, số điện thoại liên hệ
rõ rằng để tỉ cho việc theo đối khám
kiểm tra
2.12. Tiêu chuẩn loại trừ
~ Loại trừ tắt cả các bệnh nhân không đủ tiêu
chuẩn ở trên.
~ Gâhở yliên
~
lỗi cầu.
Gầy xương
bệnh lý
~ Gây xương từ 3 tuần
trở lên. 2.2. PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.
Mô tả lâm sàng, theo dõi dọc, có can thiệp hồi
cứu vả tiến cứu không đổi chứng.
- Tiến cửu: 15 BN từ tháng 01/2014
-05/2014
2.2.1. Các bước tiến hành * Với bệnh
nhân hỗi c‹
~ Lấy hồ sơ bệnh án tại phòng lưu trữ của bệnh
viện.
~ Dựa trên bệnh án để thu thập các
thông số kể từ khí bệnh nhân vào
viện đến khi bệnh nhân mô xong ra viện. Sau
đó tiến hành điều tra cắt ngang kể từ
3)

thời điểm bệnh nhân đến khám lại theo hẹn để tiếp
tục thu thập các số liệu về
phục hồi chức năng, điễn biến của quá trình liền
xương sau mỏ.
* Với bệnh nhân tiến cứu:
~ Thăm khám và ghí đầy đủ thông tin
của bệnh nhân theo mẫu bệnh án nghiên
cứu.
~ Phân tích mức độ tổn thương
xương trên phim XQ (theo phân
loại AO). ~ Phân tích các xét
nghiệm lâm sảng cơ bản trước mổ,
- Dự trù máu trước mồ khi cần
thiết.
~ Khásinnh trgước,
trmôovảnsaugmô. ~
Tham gia mỏ bệnh
nhân.
~ Kiểm tra bệnh nhân sau mỏ, chăm sóc vết mỗ
và hướng dẫn bệnh nhân phục hồi chức năng
sớm sai mồ.
~ Hẹn bệnh nhân khám lại theo
lịch: Sau mỗ 1 tháng, 3 thá6
tnhágng ,và 1 năm (thời gian có thể
tháo bỏ dụng cụ kết hợp xương)
~ Phân tích, xử lý số liệu thu thập được qua
mẫu bệnh án nghiên cứu. 2.22. Kỹ thuật mỗ kết
hợp bên trong gây liên lồi cầu
Những bệnh nhân gãy LLC được kết hợp xương nẹp ví
(1 hoặc 2 nẹp). 'Thực chất kết hợp xương bằng nẹp
vit vẫn phải sử dụng đính, ví để cổ định LLC.
3.2.2.1. Chỉ định và nguyên
tắc phẫu thuật * Chỉ định
~ Gây có đi lệch điện khớp > 2mm.
* Nguyên tắc phẫu thuật
Theo nguyên tắc của nhóm
AO/ASIF [59] ~ Chuẩn bị
trước mô tốt
~ Không làm thương tổn
thêm phần mềm. 'ắn phục
hồi giải phẫu.
~ Cổ định vững chắc
- Ghép xương nếu có khuyết
xương.
~ Vận động và phục hồi chức năng của chỉ sớm.
40

3.2.3.2. Chuẩn bị trước mỗi


~ Đánh giá đúng bản chất đường
gãy xương căn cứ vào phim X quang
trước sau và phía bến, so sánhvới bên
đổi điện bình thường để làm mẫu.
~ Chuẩn bị các phương tiện kết hợp xương
phủ hợp.
~ Chuỗn bị bệnh nhân
trước mô như các mổ thường quy
khác. 2.3.2.3. Võ cảm
Gây mê nội khí quản hoặc gây tê
đám rồi cánh tay. 3.2.2.4. Dụng
cụ
- Bộ dụng cụ phẫu thuật chấn
thương chỉ trên, khoan điện, cưa rung
nhỏ. - Đinh, vĩ, các loại nẹp vít,
chỉ thép.
3.2.2.5. Tư thế
Tư thể có thể thay đổi tủy theo kinh nghiệm
hoặc thói quen của phẫu thuật viên.
Tự thể chúng tôi thường áp dụng
đó là
~ Tư thể nằm nghiêng, cánh tay bên tồn thương
được kê trên một giá đỡ: để đỡ hoàn toàn
vũng cảnh tay phía trước cho tới
khuyu, cảng tay rơi tự do.
Với tư thể này chúng tôi sử dụng đường mồ phía sau
rắt thuận lợi, không cẳn một người phụ để giữ cánh
tay bệnh nhân khi mô. Mặt khác khuỷu có thê gấp.
duỗi tự do theo tư thể sinh lý nên các mảnh vỡ
xương ở đầu dưới xương cảnh. tay để dàng được nắn
chinh sắp xếp lại về vị trí giải phẫu. Mồ bệnh nhân
ở tư
* Dặt gây mê hồi
thể này vấn đề sức không gặp khó

gro ầma c m
khăn gi.
áu.
Chúng tôi sử dung garo cằm máu
tronghầu hết các ca mổ. Thời điểm
“đặt garo sau khi sắt khuẩn, trước
lúc rạch da 5-10 phút, để rút ngắn
thời gian đặt garo nhằm hạn chế
những tai biến do đặt garo gây ra.
Chúng tôi thấy
có garo cảm phẫu trường sạch hơn vả bệnh nhân cũng
máutrong mắt ít máu hơn. cụ mỗ không quá
cuộc mô, lâu (dưới 1 giờ 30 phút)
chúng.
thường băng ép xong vết mỏ mới tháo garo để hạn chế
lượng máu mắt đi.
4i

* Kỹ thuật nắn chỉnh và kết xương.


~ Thì 1: Bộc lộ khớp khuỷ “Theo
đường rạch đa chính giữa phía sau từ
5cm dưới mỏm khuyu, chạy dọc giữa mỏm
khuyu lên trên vùng cánh tay, cách
môm khuyu khoảng 10 đến 12em.
Bóc tích da và tổ chức dưới da,
bộc lộ thần kinh trụ và bảo vệ thần
kinh này trong suốt cuộc mô.
- Thỉ 2: Bộc lộ ố gãy đầu dưới xương h tay qua
đường cắt ngang.
mỏm khuýu. Sau đó cắt mỏm khuỷu bằng dụng cụ cắt
xương móng, sắc hoặc dùng cưa xương mỏng.
Cắt dưới mỏm khuyu từ 2em ~ 2,5cm,
ngang qua diện khớp. Bóc tách mỏm
khuyu có cơ tam đầu bám vào nó lên
trên để bộc lộ ở
gây đầu dưới xương cánh tay (sau đó được đóng lại
bằng vis xếp hoặc néo ép.

“Anh và hình 2.1. Cắt mỏm khuju và
bộc tộ thần kinh trụ (BN Đặng
nguyệt Q 39 tuổi, Mã số:
1859/S42/2014)
~ Thỉ 3: Nắn chỉnh ỗ gẫy: sau khi bộc lộ ô gẫy
tiến hành bơm rửa lấy. hết máu tụ, làm sạch
các đầu, diện xương gẫy, nắm chỉnh
các mảnh xương vỡ về vị trí phẫu.
Chú. ý bảo vệ tổ chức phẳn mễm gắn
vào mảnh gẫy cảng
nhiễu cảng tốt, những mảnh gẩy liên lỗi cầu được
kết hợp trước.

im chỉnh giải phẫu các lồi cầu Cố


địn 2
định tạm thời bằng. Kischne
h r r -Hình và
ảnh 3.2. Hồi phục điện khúp LLC
(BN Đăng nguyệt Q 39 tuổi, Mã
số: 1859/S42/2014)
kết xương: bước đầu tiên nắn hai lồi cầu
và phục hồi diện khớp. ng rọc. cổ
định tạm thời bằng ghim đỉnh kirschner
để giữ các mảnh h một
xương vỡ.
khối, sau đó đùng một vít
xốp cổ định vững chắc hai
lỗi cầu với nhau, chủ ý
không được làm hẹp diện khớp
của khối ròng rọc, sau khí
hai lỗi cầu được cổ định thỉ rút
bỏ định kirschner.
4

Bước tiếp theo là nắn chính ổ gãy trên lồi cầu,


đặt nẹp vít và cố định tạm thời bằng các
kừm giữ xương sau đó tiển hành bắt
vít để cổ định ổ gầy Có một số trường
hợp để đảm bảo sự kết xương vững chắc
chúng tôi bổ urig tiETï iốt đình
Kirtelirt tÝ tiếmi trên Tòng ró€ 936
đầu trùng (êm của xương cánh tay,
'Nắn cổ định tạm thời các lỗi cầu
vào xương cánh tay bằng đỉnh
Kischntr.

Hình 2.3. Nẵn và cổ định “Ảnh 3.4. Đặt nẹp


tạm thời các cật vis cố định
trụ trong và mặt ngoài
ngoài
(BN Đặng nguyệt Q 39 tuổi, Mã
số: 1859/42/2014)
Sau đó kiểm tra độ vững chắc của ô gãy vả các
động tác cơ năng của khớp khuyu bằng cách
gắp duỗi khuỷu, kiểm tra trục xương
và điện khớp. ngày sau khi kết xương.
Độ chênh diện khớp của đường gãy
không được lớn hơn Imm.
'Nẹp uốn sẵn dùng cho loại
gẫy này hoặc nẹp lòng máng
được uốn theo
'chiểu cong của lỗi cầu ngoài và phải đú dàiđẻ cố
định chắổ gcãy.
Khi nẫn chỉnh và kết bợp xương 2
khối cổu, phương tiện kếi xương tốt
nhất là vít xốp, phải được đưa vào
vùng trung tâm một cách chính xác nếu
không sẽ phạm vào bề mặt khớp hoặc xâm phạm vào hồ
khuỷu hoặc hồ vẹt lâm hạn chế gắp duỗi
khuyu.
4

Trong những trường hợp gãy phức tạp, gây vụn


nhiều, và mắt xương. phải được ghép xương
để tái thiết lập mỗi quạn hệ giải
phẫu giữa hai lỗi cằu,
nếu mắt một phẩn nhỏ sụn khớp thỉ vẫn có thể được
chấp nhận nhưng cấu trúc về hình thể giải
phẫu của ròng rọe thỉ phái được đảm
bảo. Khi đó sự phục hồi chức năng
vẫn đạt được kết quả cao, Để ngăn
cần sự chỉt hợp của rồng rọc thỉ
phải kiểm tra và duy trỉ mỗi quan hệ
điện khớp giữa rồng rọc và hôm Sigma
lớn của đầu trên xương trụ.
~ Cổ định bằng nẹp lòng máng trong và ngoài, nẹp
ép động 3.5, uốn nẹp
theo đường cong của đầu xương. Ít nhất 1 trong 2
nẹp phải lả nẹp đặc 3.5. "Nếu gây vụn trên lỗi câu
tốt sử đụ2 nnẹpgđặc. Theo AO rên đặt
các nẹp. -vuâng gốc 90) với nhau (1 ở
trong hoặc ngoài và 1 ở sm). Vĩ giải
phẫu bình
thường các lỗi cầu tạo góc 402 ra trước nên để đặt
ngoài vả nep trong
nẹp ngoải theo hướng sau.
theo đúng bình điện đọc [72].
“Hình 2.5. Đặt
các nẹp is theo
4O -4 Nhìn
thẳng; B, Nhữn
nghiêng
Phục hồi lại mỏm khsuau
ỷkhiucắt xưbơộc nlộ gỗ gãy cdụng
một trong hai cách sau:
~ Dùng vít đơn thuần
Hình và ảnh 2.6.Cỗ định mảm khuqjw bằng2
đính K và néo áp (BN Dặng
nguyệt Q 39 tuổi, Mã số:
1859/S42/2014)

“Ảnh 2.7. CỔ định mỏm khuju bằng2 đỉnh K


song song và néo ép

: cằm máu và đóng vết mồ


~ Đo cằm máu kỹ bằng đao điện trong khi mồ,
những trường hợp cuộc mổ không quá lâu
(đưới Igiờ 30phú, chúng tôi đóng vết
mỗ, băng ép r nói tháo garo. Nếu
cuộc mổ kéo dài, cần tháo garo để
phần ngọn chỉ được tưới mầu sau đó
đặt lại. Những trường hợp này cẩn
phải cằm máu kỹ,
46

~ Cắt lọc tổ chức dập nát, bơm rửa ổ gẫy bằng


dung dịch Nacl 9 ạ; có. pha Betadin.
~ Đẫn lưu ô gãy được sử dụng bằng hệ thống dẫn
lưu kín, áp lực âm.
~ Đóng vết mổ theo các lớp giải phẫu, sau mỗ
bao giờ cũng có sưng nễ nhiều nên các mũi khâu da
không buộc quá chặt.
3.2.2.6. Chăm sóc và điều trị sau mỗi
“Các trường hợp sau mổ mà trong
quá trình mổ kết hợp xương được đánh
giá là không vững đều được đặt nẹp bột ở phía sau,
khuỷu gấp khoảng 802-902, 'Vết mỗ được băng riêng để
khi thay băng không ảnh hưởng đến ô gầy. Đi với
chỉ còn nẻ thực hiện để chỉ lên cao cho

tuần hoàn dễ lưu thông. * Phục


hỒi chức năng sau mỗ:
~ Những ô gẫy được đánh giá sau mồ là vững
(chỉnh hết di lệch hay còn
đi lệch í thĩ vẫn đ tập luyện
được đặt m sớm sau mổ. Khoảng
ngày thứ 2 sau mô khuyển khích bệnh
nhân tập cử động các khớp tự do khác:
Khớp vai,
khớp ngón tay, khớp bản ngón, đồng thời thực hiện
tập gồng (co đẳng trường)
hay còn gọi là co cơ tĩnh tất cả các
nhóm cơ bao quanh khớp khuyu bị bắt
động (eo cơ thh là loại có cơ mã lục
có cơ chưa đủ mạnh để ạo ra cử động
khớp). Việc tập luyện này có tác
dụng để phỏng teo cơ, giảm phù nề
làm nhanh quá trình liền can. Ngày
thứ 5-6 sau mổ cho tập vận động chủ
động các
động tác gấp duỗi khuỷu, sắp ngứa cẳng tay, khớp
vai, khớp bàn ngón.
+ Các hình thức vận động: vận động
chủ động có trợ giúp, các bài tập hoạt
động chức năng sinh hoạt hàng ngảy như ăn uống, tắm
rửa, vệ sinh.
cá bằng việc sử dụng khớp khuỷu bên tổn thương
nhân.. cảng nhiều cảng sự hướng dẫn của phẫu
.
tốt. thuật viên và kỹ thuật viên phục
chức
Dưới
4

năng với các động tác chủ động, không


được dùng các động tác thụ động xoa
nắn vùng khuỷu
+Sau khi tập vận động lại đặt tay trong nẹp bột,
chủ trương đặt nẹp
một số tác giả khác vẫn.
bột bắt động 8-15 ngày đối với loại
gầy vững.
~ Những ô gãy sau được đánh giá
là không vững (còn di lệch lớn),
hoặc những trường hợp gãy vụn nhiều
mảnh đặc biệt ở người cao tuổi chất
lượng xương kém, nẹp bột để từ 4-6
tuần. Đối với những trường hợp gãy
xương này thời gian luyện tập phục.
ỗi chức năng sẽ muộn hơn khoảng tuần thứ 3 sau
mỗ, thời gian luyện tập sau mỏ sẽ
kéo đài hơn, Khả năng cứng khớp, hạn
chế
động tác gấp duỗi khuỷu sẽ tăng.
* Điều trị và chăm sóc sau mô:
~ Dùng kháng sinh đường tiêm bắp hay tĩnh mạch
5-7 ngày sau mỗ có. thể phối hợp 2 loại kháng
sinh.
~ Thuốc chống phù nẻ: giám sưng nề bằng
Alphachymotripsinvà kê cao tay.
~ Nhóm thuốc giảm đau non-steroid.
~ Săn sóc ông dẫn lưu: dẫn lưu kín dưới áp lực
âm, rút sau 48 giờ
~ Thay băng vết mỏ: sau 2 ngảy thay bảng lần
đầu, sau đó tuỳ tỉnh trạng. vết mỏ để thay băng
tiếp, cắt chỉ sau 15 ngày.
~ Sau mỗ và trước khi xuất viện chụp phim kiểm
lâm sàng
tra và đánh giá trên.
* Sau khi ra viện:
~ Khi cho BN ra viện hướng dẫn tập vận động phục
hồi chức năng, tốt nhất BN được tập PHCN
tại khoa PHCN,
~ Kiểm tra định kỳ 1, 3, 6 tháng và hàng năm.
48

2.2.3. Các biến số nghiên cứu.


.3.3.3.1. Phân
bổ theo tui và
giới 3.2.3.2.
Nguyên nhân gãy
xương.
2,3.3.3.Các
triệu chứng lâm
sàng .2.2.3.4,
Tốn thương phối
hợp
.3.3.3.5. Hình ảnh
X'quang phân loại gây
theo 1O) 2.2.3.7. Phương
pháp điều trị
~ Thời điểm phẫu thuật tính từ
~ Bắt
khi bị tổn thương.
động tăng cường sau mồ.
~ Truyền máu trong mỏi
~ Thời gian
điều trị
3.2.3.8. Kết quá
điểu trị * Kết
quả gần:
~ Diễn biến tại vết mỏ: liền da ngay kỳ đầu
hay, hay có nhiễm khuẩn nông, nhiễm khuẩn sâu, toác
vết mô.
¬ Kết quá kẾt xương: đụa
vào kết quá chụp phim 3X
quang * Kết xương còn đi lệch
lả:
¬+ Dĩ lệch sang bên
không quá một vỏ
xương. +Di lệch gập
góc dưới 5°
+ Không còn di lệch xoay.
* Kết xương còn di lệch lớn là:
“+ Di lệch sang bên
lớn hơn một vó xương
+ Di lệch gập góc
dưới 10°.
+ Vẫn còn đi lệch xoay.
4g

~ Các biển chứng xảy ra:


+ Liệt đây thần kinh
quay, trụ, giữa. + Rồi
loạn dinh dưỡng.
+ Bong, bật vi, nẹp hoặc trôi tụt kim
Kirsehner có định (nếu có). * Kết quả xa:
- Thời gian
theo đõi bệnh
nhân. ~ Tỉnh
trạng sẹo.
~ Kết quả liền xương: đánh
giá theo thang điểm
Liebennam. ~ Kết quả phục hôi
chức năng của khớp khuỷusau mồ.
~ Một số yếu tố ảnh hưđớến nkết
* KẾ quả chung:
gquả điều trị.
Đánh giá kết quá theo
Morrey [30]:
Morrey [30] đưa ra thang
điểm 100 với các dấu
hiệu: ~_ Đau khuyu
(45điểm),
+_ Không có bắt kỳ dấu hiệu đau
+_ Đau ở mức
nào (45điểm),
độ nhẹ (30điểm)
+ Đau ở mức độ
vừa (15điểm) +
_ Đau nhiễu,
liên tục (0
điểm)
'Vận động gắp duỗi khuỷu (20 điểm)
+ _ Vận động gấp duỗi khuyu ở
cung >100° (20 điểm)
+ Vận động gắp duỗi khuyu ở
cung 50*~ 100° (15 điểm)
+. Vận động gấp duỗi khuyu ở cung
~ˆ Mức độ vững
<50° (5 điểm)
của khớp khuyu (10 điểm)
+ Khuyu vững (10 điểm)
+_ Không vữởnmgức độ
vừa (5 điểm) + Không
vững ở mức độ nặng
(0 điểm),
s0

~_ Chức năng khuỷu (25 điểm)


+ Tự chải tóc được (5 điểm)
+ Tự đi tắt, đi giày được (S
điểm)

ly khe sáng giữa hai đầu xương


gãy.

của Lieberman (Căn cứ vảo sự


hình thành xương mới qua ỗ
gẫy) ~ Độ l: Can xươngtừ 0
~2586
~ Độ II: Can
xương từ 26 -
509, ~ Độ II:
Can xương từ S1
~ 75%, ~ Độ IV:
Can xương từ 76
~ 9996, ~ ĐộV:
Can xương 100%,
“Có can xương: can xương từ độ II
trở lên
Liễn xương: Can độ IV hoặc độ V

2.2.4. Phân tích và xử lý số liệu


'Kết quả nghiên cứu được ghỉ nhận và xử lý theo
phương pháp thống kê y học, ứng dụng phần mềm SPSS
16.0
3.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU.
Đây là một đề tài nghiên cứu mô tả hồi cứu và
tiến cứu nên tắt cá các "bệnh án đều được
thu thập từ phòng lưu trữ hỗ sơ bệnh
án của Bệnh viện Hữu Nghị lệt Đức một
cách trung thực và khách quan.
“Tắt cả các bệnh nhân trong đối tượng nghiên cứu
đều nhằm mục đích vì. người bệnh và phục vụ
người bệnh ngày một tốt hơn và để sớm
trả lại bệnh nhân vẻ với cộng đồng,
không có sự phân biệt đổi xử trong
việc lựa chọn đổi
tượng nghiên cứu vỉ vậy tất cả các bệnh nhân khi
tỉnh ủng hộ, đồng
được hỏi ý kiến đều đồng
thuận và tự nguyện tham gia nghiên
cứu.
%

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Qua quá trình nghiên cứu, chúng


tôi thu được kết quả như sau: 3.1. ĐẶC
ĐIÊM VẺ SỐ LIỆU
3.1.1. Phân bố theo tuổi và giới

18-30 3i-60 >60.


Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi và
giới (n=42).

Nhận x
~_ Tuổi trung bình: 34,6 + 14,34 (lớn nhất:
63 tuổi, nhỏ nhất: 18). ~_ Nam/nữ:
24/18
~ _ Nhôm tuổi từ 18-30 chiếm t lệ
cao nhất là 52,4%. Cả 3 BN trên 60
tuổi đều là nữ
%

3.12. Nguyên nhân gây xương.

#TNG
#TN
LĐ T
=TNS
H

Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân


chắn thương.
Nhận xét: Nguyên nhân tai nạn giao thông cl tới
50% tổng số bệnh nhân trong nhồm nghiên
cứu,
Bảng 3.1. Liên quan giữa tuỗi bệnh nhân và nguyên
nhân gãyxương(n=42) Tuấi 18~30
31~60 >ø
SốBN ¡ T.Ệ9% | SỐBN | TIỆð | SỐBN
| T.Ệ96
1ˆ sảS 8 [| 41 | T1 332 | 1
+ 4 182 ø 6
° 4 5 27 2
66,7 2z 100 1
100 3 100
Nhận xí
nhn ừ
~_ h ro đ
Bện n t ng ộ t t 18- , nguyên
34.8%.
h ân Đồng
u
ccínhthời nguyên
TNT chiếm
30 â h
nhân chắn thương này cũng
là G
giảm dần theo độ tuổi
~ _ Nguyên nhân chắn thương chú yếu của nhỏm bệnh
nhân trên 60 tuổi lả tai nạn sinh hoạt: 2/3
BN chiếm 66.7%,
%

3.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG


Bảng 3.2. Các dấu hiệu lâm sàng( n=42)

Các dấu hiệu Số lượng bệnh nhân


Tÿlệ9%

'Đau, mắt vận động khớp khuyu. 42


100

Sưng nề A
vùng khuỷu và
NAM HDU PHTU
đưi cN h U
TT án
tay
phẩn
o 4“ 100

Biển điền hình, 2 lỗi câu


dạng hinh ”
toác sa
rộng,
Tổn thương TK quay. 1
4 ổn thương TK trụ 0
° “Tổn thương động mạch cánh tay
ọ ọ

Nhận xét: Trên lâm sảng, tắt cả bệnh nhân đều có


động khớp khuỷu,
triệu chứng: đau, mắt vận
sưng nÈ vùng khuyu. Biến dạng điển
hình gặp ở 39/42 BN,
chiếm 92,9%, Tôn thương TK quay chỉ gặp ở 1⁄42 BN,
chiếm 2,4%.
s

3â. TỒN THƯƠNG PHÓI HỢP


“Bảng 32 Tỷ lệ tổn
tuương phối hợp(¡=42)
TT Tỗn Sốlượng ¡ Tÿlệ9
1 [Gãy
thương. ĩ 24
xương đủi 2
bên, vxe
CTSN, CTHM. : t
5 [Gây 2 xương Th
căng tay r4 :
3 | Gấy đâu lò
đưới xương quay T z
5 [Gấy xương I a
đòn Y 22
-6-ÌGiyxưngim
Tổng

Nhận xét: 7 trong số 42 bệnh nhân


(21,2%) có các tổn thương phối hợp,
trong
đó có 2 bệnh nhân đa chấn thương, Còn lại là gây 2
dưới xương quay,
xương cẳng tay, gây đầu.
gầy xương trụ và gây xương đỏn cùng
bên.
3-4. HÌNH ẢNH XQUANG (theo phân loại của AO)

#Lei
Lo C
iC3
ại 2
#Loạ
iCl

Biểu đỗ 3.3. Phân loại gãy theo AO.


Nhận xét; Tôn thương trong nhóm nghiên cứu
chủ yếu là loại C2 (54,8%) và C3 (3.899).
%

Hình ảnh mình hoạ:

€I C c
3.5. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ
3.5.1. Thời điểm phẫu thuật tính từ
khi bị chấn thương
"Bảng 3.4. Thời điểm phẫu thuật tính từ khi bị
chắn thương (n=42)
“Thời Số lượng. Tỷ lệ
gian
% | 10
<2i
238
2-3
| 20 476
ngây
~ 7 ngày, "
>7 ngày 1 | 24
Tổng 4 |
100
Nhận x
'BN được mỏ KHX trong 3 ngày đầu chiếm tỷ lệ
BỒN được mồ
cao nhất với 30 BN (71.49).
sau 4-7 ngày là 11, chiếm 26,2%.
1 BN mô sau 7 ngày do tình trạng
sưng nề nhiều vùng khuỷu.
$

3.8.2. Phương pháp phục hồi mỏm khuỷu sau cắt

xương bộc lộ ỗ gãy Bảng 3.5. Phân


loại đường vào bộc lộ diện
gãy (n=42)
Số BN Tỷ lệ
Cắt mỏm % 40
khuyu. 952
Tách dọc gân cơ
2 48
tam đầu
0 0
Cất gân cơ tam
đầu: 4 100
Tổng
Nhận xét: Đa trong nhóm nghiên cứu phái cắt mỏm
số BN cdiện khuýu để bộc lộ. không có BN
gãy chiếm nào cắt gân cơ tam đầu.
95,2%,
Bảng 3.6. Phương pháp phục hồi mỏm
Ktuỷw (n=40)
KHXmôm ĐinhKirsehn š
lơn Tổng
khuyu thuần
ertchi
SốBN . thép néo 40
ép,
Tỷ 100
đi 38
lệ%
$ %
Nhận xét: Trong 40 BN cắt mỏm khuỷu thỉ có tới
38/40 BN, chiếm 95%, được KHX bằng néo ép.
3.&4. Tai biến trong mỗ.
chúng tôi không gặp tai
n nào trong mổ, Chỉ có duy nhất 1 BN
phải truyền máu trong mỗ là BN kèm
theo gãy xương đùi 2 bên được mổ KHX
cùng thì.

“Thời gian điều trị


"Bảng 3.7. Thời gian điều trị (n=42)

“Thời Số lượng Tỷ
gian lệ % 2
điều s5
trị <7 14 383
ngây 3
718 T
ngày > “ 100
15
ngây
Tổng

la số BN trong nhóm nghiên cứu


chỉ phải nằm viện dưới 7 ngày, chiếm
59,5%,
3⁄6. KẾT QUÁ ĐIÊU TRỊ
3.6.1. Kết quả gần
361.1. Diễn biển tại vỗt mổi
-Bảng 3.8. Diễn biển tại vết mỗ
(n=42)
Điễn biến Số bệnh nhânTỷ
tại vết mỗ lệ9% “
,Tiênnóvkãỳ đu 100
Í Nhiễm khuẩn 9 0
nông, liễn đa kỳ 2
| Nhiễm Khuin sâu rò mù kếo dải. 9
0
T| ổng 42 100.

Nhận xét; Không có BN nào trong nhóm


nghiền cứu bị nhiễm trùng sau mỗ.
s

.3,6.1.2, KẾT quả xạuang sau mỗi


Bảng 3.9. Kết quả X quang sau mỗ (n=42)
Kết quá Hết di Đi lệch ít Tổng
Số bệnh lệch 3 “
nhân 3 T1 100
Tỷlệ s25
%
Nhận xét; 39/42 BN được đánh giá là nắn
chinh hết di lệch, chiếm 92,9%.
3.6.2, Kết quả xa
“Chúng tôi theo dõi được 33 BN
sau mồ từ 6 tháng trở lên
.8.6.2,1.Thời gian theo đõi bệnh nhân sau mồ
(n=33)
.Bảng 3.10. Phân bỗ theo thời gian kiểm
tra
Th.gian | 6- L13- >24tháng |
the@döi 12th 24th Tổng $
Số bệnh áng áng 33
nhân. 13 HN
Ty lệ9. 394 5s | %1
100

Nhận xết; Chúng tôi theo dõi, khám


lại được 33/42 lBN sau mỗ ï nhất 6
tháng, nhiễu nhất là 29 tháng. Thời
gian theo dõi trung bình là 15 tháng
sau mổ. c3k6.3.2. Tình trạng sẹo
Bảng 3.11. Tình trạng sẹo
sau mồ (n=33) Tỉnh trạng sẹo
Số bệnh nhân. 31 2 0 0 33
Tỷlệ9% 95 61 ø 9
100

Nhận xét: Đại đa số BN trong nhóm nghiên cứu có


sẹo mỗ mềm mại chiếm 93.9%, 2/33 BN (chiếm 6,1%)
có sẹo lỗi, nhưng không gây co kéo ánh hưởng đến
biên độ vận động khớp khuyu.
Kết
quả (hết, ít đi (di lệch lớn)
lệch) » 3 9° T1
Số so sĩ s T1
bệnh
nhân
Tỷlệ%
hận x
~_ Liền xương, can xương tốt có
29 trường hợp (87.9%) khi hình
thành
can xương gọn, đường gãy không còn rõ, thẳng trục ở
tư thể thẳng, góc giữa thân xương cánh tay và đầu
dưới bằng 45°+5°.
~_ Liền xương, can xấu có 3 BN (9,1%) gồm can
to, xù, vẹo trong hay ngoài > 10 trên phim
thẳng
~_ Gặp 1 BN bị khớp giả( đây là
BN gãy kín LLC xương cánh tay
phải
loại C3, khuýu sưng nể nhiều, được mổ KHX bằng 2
nẹp vít có cắt mỏm.
khuỷu, X quang sau mồ còn di lệch ít, nẹp bột
CCBT, về nhà bệnh nhân tự tháo nẹp bột, tập
PHCN không đúng cách, khám lại sau
mổ 6 tháng không có can xương và đã
được mổ lại sau mô 14 tháng vỉ khớp
giả)
8.6.3.4, Kết quả phục hỗi chức năng
khớp Khuyj sau mỗ. * Đấu hiệu đau ở
khớp khuỷu sau mô
"Bảng 3.13. Dấu hiệu đau ở khóp khuju sau
mỗ(n=33)
Dấu hiệu ' T ' Đau _
Không đau
Đau nhẹ nhiều, Tổn
_
đau ( Đau vừa liên g
|5 b,nhân 2 + 3
tục 38
[mR% 131 1 10
758 Sĩ 30 0

Nhận xét: Đa số BN không đau, đau nhẹ sau


mô 25/33 BN, chiếm 87,9%.
ø1

*Chức năng vận động khớp khuỷu


Bảng 3.14. Chức gấp đuẫi khóp khuỷu
(n=33)
Gấp duỗi cung ỞcungS0 Ởcung ¡ Cứng khớp
khớp >100" Í ¡ Tổng <§0° |
khuỷu Ô °100% | khuyu
Số. 2 7 2 T5
Nhân. 697 6i 30 |
Tỷ lệ 2 100

Nhận xét: Biên độ gấp-duỗi khuyu ở cung >100° chiếm


tỷ lệ cao nhất 23/33

_Bảng 3.15. Sắp ngửa cằng fay'


>1005 <100 Ị Tổng

Nhận xét; Có tới trên 1⁄ số BN theo


dõi được có biên độ sắp-ngứa lớn hơn
100 (75.899).
3.6.3. Kết quả điều trị chung.
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả theo tiêu
chuẩn Morrey (w=33) Phân loại
SốBN TỹTệ%
Rấnôt 1§ sS
B1"re =rr.-.e.x—=n
Tmngbnh | 5S | 182 Xã
1 3
Tổng 3ã
100
Nhận xí ~ Kết quả
chung: rắt tốt
18/33 BN ~ Theo (54,594), tốt
Morey [30] kết 9/33 BN 3,79)
quả tốt rất tốt được coi
BN (61.89) là thỏa mãn 27/33
3.6.3.1. Liên quan giữa kết quả điều trị và phân
loại tổn thương.
Bảng 3.17. Liên quan giữa kết quả điều trị và phân
loại tốn thương (n=33)

€1 c cả Tổng

SốBN | Số | Tyiệ Số Tÿylệ, Số ' Tÿlệ


Tỷi BN (9% | BN %6
: lệ
BN
9%
Rấ
t| 8 | 8© | 10 | 30 | 0 | 0 | 18 |
tố %5
t
Tố 1 M | 7 3 1 2 9 i|2a
t
Tu 38 6 |3 | |2 || šs | 12
bì 0 0 0 0 1 25 1
nh 3,0
Xấ
u
Tổng | 9 | 100 | 20 | 100 | 4 | 100
| 33 | 100

Nhận xét:
~_ Tỷ lệ tốt và rất tốt của các loại
gây Cl, C2, C3 lần lượt là 9/9 BN
(1008), 17/20 BN (85%) và 1/4 BN
(2596).
~_ Loại gầy CI không có BN có kết quá xấu, C3
không có xếp loại t
~ Mức độ tổn thương vừa và nhẹ (CI
và C2) tỷ lệ bệnh nhân đạt kết quả
điều trì rất tốt và tốt cao hơn so
với mức độ tổn thương nặng (C3) một
cách có ý nghĩa tháng kế với p <
0,05,
6

-,6.3,2, Liên quan giữa thời gian tập tuyện và


kết quả điều trị sau mổ. 'Bảng 3.18. Liên quan
giău thời gian tập luyện và kết quả sau mỗ
(n=33)
“4 tuần >4tuần
Số BN Tỷ SốBN Tỷ
Rấtt lệ96 18 61 lệ ñ
ốt 8 26 9
Tốt 3 103 ' [z
Trung 0 2 50
bình ° ' 3
xá ” 4 100
Tổng
100

~_ Nhóm được tập luyện sớm < 4 tuần cỏ


kết quả tốt và rất tốt là 26/29 BN ( 89,796),
không cỏ kết quá xât ; nhóm được tập luyện muộn
>4 tuần không có kết quả tắtí kết quá tốt là
1⁄4 BN (259), xấu 1⁄4 BN (259).
~_ Sau mô BN được tập luyện sớm trong 4 tuần
đầu cho kết quá tốt hơn. vả không có kết quả xấu
so với những BN được tập luyện PHCN muộn > 4
tuần. Sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với P<
0,05.
Chương
4 BÀN
LUẬN

4.1. ĐẶC ĐIÊM LÂM SÀNG VÀ


XQUANG 4.141. Tuổi, giới và
nguyên nhân tai nạn.
Nhóm nghiên cứu có độ tuổi trung bỉnh 34,6 +
14,34 (lớn nhất: 63 tuổ
nhỏ nỉ À 18), đa số là tuổi lao động với số BN
dưới 60 tuổi là 39/42 BN,
chiếm 92,9 9, Chúng tôi thấy rằng
gãy LLC ảnh hưởng nhiều đến nhóm
trong độ tuổi lao động. Vì vậy việc
điều trị phải nhằm mục đích phục hồi
cơ năng vận động tốt của khớp khuỷu.
để có thể trở về công việc lao động
bình thường
có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Theo
bảo cáo của Jupiter [9], độ tuổi
trung bình là 37, M. Barafloà r32d
[10].
Tỷ lệ namvnữ là 24/18, Biểu đỏ 3.1 cho
thấy có mi liên quan giữa tuổi ói. Ở độ
tuổi 18-30, tý lệ BN nam chiếm đa
số với 16/22 (72,7%). Tắt cả
bệnh nhân trên 60 tuôi đều là nữ.
Biểu đỏ 3.2 cho thấy ba nguyên
nhân chính: TNGT, TNLĐ và TNSH,
trong đó TNGT là cao nhất (50%), chủ
yếu là tai nạn do xe máy, Theo.
Nguyễn Văn Thái [62] 398 bệnh nhân ở
các tỉnh phía nam cũng có 55,28% là
đo TNGT. Trong khi các tác giả
Jupiter [sg], lại cho thấy tỷ lệ 50%
là do 'TNSH, TNGT 35. TNGT (trong đó
chủ yếu là xe máy) do va chạm trực
tiếp, vì vậy tổn thương thường nặng
(C3) và hay kèm theo gãy hở và các
tổn thương
phối hợp khác. Trọng báo cáo nghiên cứu điều trị
gãy LLC xương cánh tay ở người lớn của
Trung tâm CTCH TP Hồ Chí Minh, trong
425 BN gầy LLC thỉ có tới 225
(54,22%) do TNGT, tuổi từ 16-50
chiếm đa số 284 (68.43) [62].
'Tác giả Nguyễn Khắc Sinh(66] 41 bệnh nhân gãy
viện Việt Đức (2005 ~
LLC điều trị tại bệnh
2007) thỉ TNGT 52% (trong đó chủ yếu
là tai nạn xe
máy), TNLĐ 24%, TNSH 24%, độ tuổi 16 - 45 chiếm đa
số 29/41 ca (719).
6

Như vậy ở Việt Nam, nguyên nhân


chính vẫn là do TNGT (50%), đó cũng
là nguyên nhân chung của các chấn
thương khác nhau như CTSN, g
xương cẳng chân, xương đồi. Phân tích cụ thể hơn
vẺ liên quan giữa nguyên nhân tai nạn và tuổi qua
bảng 3.1 cho thấy: nguyên nhân TNGT chiếm tỉ lệ
cao nhất ở độ tuổi từ 18-30 là 54,5% vả tỷ lệ nảy
cũng giảm dẫn theo tuổi.
Điều này cho thấy tình hình TNGT nói chung và
việc tuân thủ các biện pháp.
án toân giao thông ở giới trẻ nói
riêng vẫn dang là vấn để bức xúc
cần được
giải quyết để giảm thiểu số tai
nạn. Ở độ tuổi trên 60. nguyên
nhân dẫn đến
gây LLC lại là tai nạn sinh hoạt
chiếm 2/3 IBN và 2 BN này đều là
nữ, Trong thực tế, lứ tuổi trên 60
thỉ quá trình loãng xương ở phụ nữ
diỄn ra nhanh và mạnh hơn nam giới,
nguyên nhân chủ yêu ở lứa tuổi này
là do TNSH ngã
chống khuyu trực tiếp
xuống đắt. 4.1.2.
Đặc điểm lâm
sàng
Bảng 3.2 cho thấy: trên lâm sảng, tắt cả bệnh
nhân đều cỏ triệu chứng:
đau, mắt vận động khớp khuyu, sưng nề vùng khuyu.
Biển dạng điển hình gặp. .ở 39/42 BN, chiếm
92,9%. Đây cũng là những triệu chứng
thường gặp trong. các chấn thương
gãy xương nói chung.
Trong nhỏm nghiên cửu này của
chúng tỏi, biển chứng do gầy kín LLC
cánh tay rất ít gặp. Trong đó, chỉ có
duy nhất LBN có biển chứng tốn
thương, thần kinh quay, Đây là trường
hợp BN nam 24 tuổi (mã số 1655/2014),
gầy. LLC cánh tay phải, nạn xe máy,
được mỗ KHX nẹp
vít sau tai nạn 3 ngày. Kết quả Xquang sau mô tốt,
tổn thương thắn kinh hồi phục sau 4 thắng.
Sốc chỉ gặp ở I BN (mã số
41575/2013) là BN vào viện rong bệnh
cảnh đa chắn thương: gây thân xương
đùi 2 bên, vỡ xương chậu, gãy kín LLC
xương cánh tay trái. Tất cả các bệnh
nhân còn lại, không có tỉnh trạng sốc
ch ấn thương khi vào viện. iến chứng sốc chắn
thương đo gây kin LLC cánh
tay đơn thuần cũng ít được ghi nhận trong các báo
cáo.
Biển chứng tổn thương động mạch cánh tay là tốn
thương hay gặp. trong gầy LLC cánh tay,
nhất là gãy hở hoặc các gãy TLC xương
cánh tay ở trẻ em. Tuy vậy, nghiên
cứu này của chúng tôi không gặp
trường hợp nảo có tổn thương động
mạch cánh tay kèm theo. Kết quả này
là do đối tượng nghiên cứu của chủng
tôi là những bệnh nhân gãy kín LLC
cánh tay được điều trị
KHX bằng nẹp vít mà những trường hợp cỏ tổn thương
mạch cảnh tay bắt buộc phải lâm trong cắp
cứu, phương tiện KHX chủ yếu là kim
Kirschner, đặc. biệt kêm theo gầy
xương hở.
7 BN trong số 42 BN của nhóm
nghiên cứu có tổn thương phối
hợp,
chiểm 21,2 %. Trong đó có 2 BN đa chắn thương. còn
tay, gây đầu dưới
lại là gầy 2 xương cảng.
xương quay, gây xương trụ và gây
xương đòn cùng bên. 4.1.3. Đặc điểm Xquang.
Nhiều tác giả trên thể giới đã đề cập đến vấn để
xương cánh tay ở
phân loại gãy đầu dưới
người lớn. Tuy nhiên tôn thương ở đầu
dưới xương cánh tay
rất đa dạng, mỗi phân lọa đều có ưu, nhược điểm
riêng và bỗ sung cho nhau. “Cách phân
loại của Radin [3], [10] được sử
dụng rộng rải ở Bắc Mỹ,
cách phân loại nảy chủ yếu đề cập đến 2 loại gãy
trên lỗi và liên lỗi
Các mô tả trên đều rất đơn giản. chỉ mô tả sự dị
lệch mà chưa mô tá vị trí cụ. thể của đường
gầy.
Hệ thống phân loại theo AO [11] được phỏ biến
rộng rãi ở châu Âu từ những năm 1970. Với
cách chỉa thành 3 nhôm chính (A, B,
C). mỗi nhóm lại chia thành 3 nhóm
nhỏ, cách phân loại này cho phép xếp
loại và phân biệt cụ thể đến gần như
tắt cả các loại gây đầu dưới xương
cánh tay. Theo phân loại này, gầy
loại A là những gầy ngoài khớp, B và
C là những gây phạm khớp.
Phân loại này có ưu điểm như sau:
~ Cung cấp đầy đủ thông tin để
thống nhất trong chẵn đoán.
“ Giúp cho PTV lựa chọn phương
pháp điều trị và phương tiện KHX
phủ hợp.
6

~ Tiên lượng kết quả điều trị


~ Tương
cho mỗi loại gãy.

đối đơn giản, đễ sử


dụng.
“Trong nghiên cửu nảy chúng tôi sử
dụng cách phân loại theo AO cũng vĩ
những xu điễm trên: Theo biểu để
33, tổn thường thuôe loại Cở chiêm
lệ
cao nhất (54,8%), sau đó lần lượt là C3 (23.8%)
và C1 (21,4%), Điều này có.
thể do các bệnh nhân tổn thương nhẹ
đã được điều trị ở các tuyến, chỉ
những bệnh nhân nặng C2, C3 được
chuyển vẻ Bệnh viện Việt Đức. Tỷ lệ
ở mức C3 tương đương với một số tác
giả khá
'Việc chẩn đoán mức độ gãy dựa
trên Xquang trước mồ rất quan trọng,
cần đánh giá chính xác tổn thương để
có kế hoạch chuẩn bị lựa chọn phương
pháp và kỹ thuật phù hợp. Thực tế khi
mổ tổn thương thường nặng hơn hình
ảnh trên Xquang rất nhiều, những mảnh
và đường gãy nhỏ nhiều khi rất phức
tạp trên phim Xquang thường không
thấy hết, vì vậy cẩn chuẩn bị sẩn
sàng đầy đủ phương tiện, dụng cụ cho
các l‹ BẤY.
4.2. KÉT QUÁ ĐIỀU TRỊ
4.2.1. Thời điểm phẫu thuật
Nguyên nhân chấn thương chủ yếu là
TNGT, thương tổn phức tạp, có kèm theo
nhiều thương tốn phối hợp. vỉ vậy, bệnh nhân cẩn
phải được thăm.
khám một cách hệ thống để phát hiện và điều trị
tổn thương phối hợp. Việc phẫu thuật được
tiến hành khi đánh giá đầy đủ các
tổn thương. toản trạng bệnh nhân ôn
định.
Trong nhóm nghiên cứu, BN được mỗ
KHX trong 3 ngày đầu chiếm tỉ
lệ cao nhất là 30/42 BN (71.4%). IIBN được phẩu
thuật sau 4-7 ngày là những trường hợp có tốn
thương phối hợp cần điều trị ôn định hoặc nhập.
vảo ngày nghỉ cuối tuần. † BN được mổ muộn do có
rồi loạn dinh dưỡng, được điều trị đặt nẹp bột,
chống phủ nễ, chườm lạnh.
Theo JL Bassi, M Yamin [42], thời điểm phẫu
thuật tốt nhất nên tiến hành trong thời gian
tử 24-48 gi, Đôi với những gãy xương
phạm khớp nói chung thỉ việc tiến
hành phẫu thuật sớm có ÿ nghĩa quan
trọng đổi với quá trình phục hồi chức
năng sau mổ. Nó lảm giảm quá trình
sưng nễ tại khớp,
cho phép BN tập vận động sớm. Theo Đặng Kim Châu
[24], đối với gãy đầu. xương đủ có phạm khớp
hay không thỉ cũng cần được xử trí
sớm nhất trong
điều kiện có thể để đảm bảo liên xương đúng hình
thê giải phẫu và phục hồi
được cứ động bình thường của khớp. Tuy nhiên, số BN
được mồ trong 24 giờ. đầu của nhóm nghiên
cứu chỉ là 10/42 BN, điều này có thể
dễ dàng hiểu được trước tỉnh hình BN
chắn thương ở BV Việt Đức đang ngày
cảng quá tả.
4.2.2. Lựa chọn đường mô.
Đa số BN trong nhóm nghiên cứu
phải cắt mỏm khuyu để bộc lộ điện gãy
chiếm 95,2%, không có BN nào cắt gân cơ tam đầu.
'Ưu điểm của đường mỗ phía sau có cắt mỏm
khuýu:
~_ Bộc lộ đầu dưới cảnh tay
rộng rãi, quan sát điện khớp
tốt ~ Không phải đôi hỏi
liền gân
~_ Kết hợp xương vững chắc cho phép vận động
sớm.
Nhược điểm:
~ Lâm tăng nguy cơ biển chứng:
~ Lâm mắt vai trò như một khuôn mẫu để nắn chinh
cánh tay của môm khuyu.
đầu dưới xương.
Morey BE, A. Skew LJ [B0] cho
rằng đường đa nông nhất là đường
phía sau có cất môm khuýu trong điều
trị gầy phức tạp đầu dưới xương cảnh
tay,
Trong 40 BN cỏ cắt mỏm khuỷu, khi KHX lại móm
khuỷu. Đa số BN.
(38/40 BN) được néo ép bằng kim Kirschner và chỉ
thép số §, chỉ có 2 BN: (5%) sử dụng vít xốp
đơn thuần. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy
rằng việc phục hồi mỏm khuỷu đóng góp phần lớn
đến sự thành công chung của phẩu.
thuật. Việc kết hợp xương mỏm khuỷu dùng vít đơn
thuần chỉ được dùng khi kiểm tra không có sự
xoay, di lệch giữa xương trụ vả mỏm
khuỷu được cắt Do đó, không có nghỉ
ngờ sự KHX không được đảm bảo thỉ tốt
nhất nên néo
ép số 8.
Bộc lộ ô gãy bằng cắt gân cơ
tam đầu ngăn cản vận động chủ
động sớm vi phải đợi liền gân. Chúng
tôi không ủng hộ việc dùng đường mổ
này, trong
nghiên cứu, không có BN nào cắt gân cơ tam đầu.
theo đường Bryan-Morrey [23]: bóc
tách gân cơ tam đầu.
cho phép quan sát tốt vùng lỗi cẩu trong, lỗi cầu
ngoài, Tk trụ và mặt sau của bể mặt khớp.
Tuy nhiên, mặt trước của rồng rọc và
chỏm con không quan sát được. Trong
nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 2/42
BN sử dụng đường mồ này. 4.2.3, Thời
gian nằm viện
Đa số BN trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có
thời gian nằm viện. dưới 7 ngày (59,59), từ 7-15
ngảy chiếm 33,3%, có 3 BN phải nằm viện hơn.
15 ngày (7,1%). Phần lớn BN của nhóm nghiên
cứu có diễn biến sau mồ bình thường. Sau khi
bệnh nhân dùng đủ liều kháng sinh, kiểm tra vết mỏ
ồn định
sẽ ra viện. Vỉ vậy, thời gian nằm viện phụ thuộc
chủ yếu vào thời trước mổ.
gian điều trị
Nhóm BN nghiên cứu của chủng tôi có
11 BN phải điều trị trước mỗ 4-7
ngày và trên 7 ngày là 1 BN do vào
viện vào những ngày nghỉ cuối
tuần hoặc thương tích phần mềm nặng cần điều trị
giảm phủ nẻ trước mô. 4.2.4. Kết quả gần.
+ Điển biển vết mồi
“Tất cả các bệnh nhân của chung tôi đều liền
da ngay thỉ đẩu, không có. trưởng hợp nào
nhiễm khuẩn nông hay rò mũ kéo đải.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn nông mà phải tích
chỉ theo một số tác giá khác cũng
rất thấp, dao động từ. 2,86% đến
7,32%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn của Chen TH
(2005) [34] là 5,26%,
70

Huang TL và Chiu FY (2004) [68]


1ả59, Đảo Đức Hoảng (2005) [64] là
2,86%, Phới Phu Võng (2012) [65] là 7,32%, Nguyễn
Ấm Khắc Sinh (2007) Theo kinh nghiệm
(66] của chúng tôi, để hạn chế nhiễm
là trùng vết mỗ
5%.
ngoài vấn để vô trùng trong mô thỉ cẩn phải đánh
giá chính xác thương tích phần mềm; nếu thương
tích phần mềm nặng, tay sưng nẻ nhiễu, rối loạn
đinh. dưỡng thỉ cần đặt nẹp bột tạm thời, chườm
lạnh, giảm phù nề và chỉ phẩu thuật khi phần mềm
ổn định, không vội vàng.

% WabÄaneseunft
39/42 BN của chúng tôi được nắn
chính hết di lệch, chiểm 92,0%, còn
3 BN (7.1%) di lệch f, không có
trường hợp nảo côn di lệch lớn. Cá 3
trường,
hợp còn di lệch ít đều là những gây LLC loại C3,
gây rắt phức tạp, có nhiều
mảnh rời. Cả 3 trường hợp này đều phải đặt nẹp bột,
giữ 6 tuẫn sau mổ. Theo. kinh nghiệm của
chúngtối. với những gãy phức tạp loại
C2, C3, để nắn chính '8iqc 6 cây khữ
thong muôn, hước HỆ câu la gian
đường tổ Nop Ú; tữ # đây chúng tôi
cho là đường mỗ phía sau, có cắt mỏm
khuyu. Đường mỗ nảy rông rãi cho phép
bộc lộ rõ rằng ö gãy LLC để đặt lại ổ
gây như mong muốn.
4.2.5. Kết quả xa

ấy nghèo nàn, chèn phần mễm


vào giữa Š gây, giăn cách hú
đầu xương gây, gãy nát vụn, nhiễm khuẩn ổ
gãy,... là những yếu tổ quan trọng ảnh hưởng.
không tốt đến quá trình liên xương tại ô gãy.
~ Giãn cách hai đầu ô gây là
nguyên nhân gây chậm liễn xương hoặc
không liền xương. Giãn cách hai đầu cùng với gián
điều kiện cho tổ chức
đoạn mảng xương tạo.
xơ phát triển tại ổ gầy [33]. [47].
[5S].

~_ Nên ép có tác dụng kích thích tạo xương.


sẽ gây gây vĩ
nhưng nếu niền ép quá mạnh thi
thể các bè xươntạgo thành những vũng
vô mạch dẫn đến hoại tử ô
ãy xương. Nếu nén ép thích hợp giúp cho liễn
xương nhanh hơn..
~ Bắt động ô gây không tốt gây các
cử động làm tốn thương mạch máu
nhỏ gây hoại tử ảnh hưởng đến liền xương.
~_Do phẫu thuật không hợp lý: phẫu thuật lóc
màng xương rộng gây: tổn thương các mạch máu nuôi
xương; sử dụng các phương tiện kết hợp. xương không
hợp lý, không đồng bộ sẽ sinh điện cản trở liền
xương; phẫu
thuật không phục hỏi tốt các cấu trúc giải phẫu,
kết hợp xương không vững.
chắc đều ảnh hưởng bắt lợi đến liễn
xương [29], [60]
~ Do nhiễm khuẩn: do nghờn mạch
thông qua việc giải phóng những, sản
phẩm phân giải protein gây sưng nẻ,
phá hủy, tắc mạch nuôi dưỡng dẫn
đểnhc xương.
~ Tập vận động: có định tốt ô gầy chứ không
phải bắt động hoàn toàn. chỉ thể. Khi các
khớp lân cận được vận động, các khối
cơ xung quanh ô gây
hoạt động sẽ phục hồi cơ lực vả trương lực, các
huyết quản lưu thông, tăng. sinh sẽ tăng
cường dinh dưỡng cho ỗ gầy [20].
[21].
Trong 42 BN gây kín LUC xương
cánh tay được mồ KHX bằng nẹp vít
của nhóm nghiên cửu, chúng tôi theo
dõi, khám lại được 33 BN (78,699).
Thời gian theo đối trung bình là 15 tháng, ít nhất
6 thváả nnhigều nhất là 29 tháng. Theo
Nguyễn Quang Long [25]. Dặng Kim
Châu [24]. Nguyễn Dức.
Phúc [26] và Muller [73], từ 4-6 tháng hầu hết
xương gầy sẽ liền hoặc ít nhất
cũng thấy thứ tự can xương trên phim xquang nếu được
cổ định vững chắc. Như vậy, thời đề đảnh giá
ngắn nhất sau mô của chúng tôi là 6 tháng cũng. đủ
để lánh giá liễn xương. Chúng tôi dựa
vào hình ảnh can xương trên xquang để
đánh giá liền xương theo thang điểm
của Liebemman. 32/33 BN theo đõi có
kết quả liễn xương, chiếm 97%. Trong
đỏ, 29 BN (97.9%) hình
thành can xương gọn, đường gãy không còn rõ. thẳng
trục ở tư thể thẳng, góc giữa thân xương cánh tay
và đâu dưới bằng 45°+S°, chúng tôi đánh giá là liên
xương tốt. Chỉ có 3 BN liên xấu gồm can to xử,
trên phim thẳng.
vẹo trong hay ngoài > 10%
Cả 3 BN này đếu là loại C3 theo phân
loại của AO. Có uy. nhất 1 BN bị khớp giả.
Đây là trường hợp BN nam 40 tuổi (Mã số
3114/2012), gây kín LLC xương cánh
tay phải loại C3, do tai nạn giao
thông; được mô KHX bảng 2 nẹp vít qua đường mô
phía sau, có cắt mmóm khuỷu sau.
'9 ngày do thương tích phần mềm nặng, sưng nề
nhiều. Kết quả xquang sau. mỗ còn đi lệch ít, chấp
nhận được, được đặt nẹp bột CCBT khi ra v BN
tự. Ý bỏ nẹp bột sau ra viện 10 ngày,
khám lại sau 6 tháng không có can
xương và
mô lại vì khớp giả sau 14 tháng. Chúng tôi không thăm
khám định kỳ được tắt cä các BN, nên không thể đánh
giá được thời gian liễn xương trung bình.
“Theo kết quả của JL Bassi, M Yamin (1996) [42]
điều trị gãy liên lỗi
cầu xương cánh tay bằng phương pháp kết xương nẹp
xương trung binh là
vít thỉ thời gian liễn
12,5 tuần, lệ liền xương 100% và có
60% BN trên lâm sảng liền xương trong 3
tháng đầu.
Theo Huang TL và Chiu FY (2004) [68] thời gian
liễn xương trung bình là 11,7 tuần (9 — 16 tuần)
100% liền xương. Theo Thomas R, Koval (1994) [43]
liền xương trung bình là 16 tuần (8 — 32 tuần) 100%
liền xương.
Kết quả liền xương tại vị trí cắt mỏm khuỷu,
trong nghiên cứu của. chúng tôi 100% liền
xương, ngay cả trường hợp khớp giả
LLC cảnh tay. Không có trường hợp nào
lỏng, tụt, chỗi phương tiện KHX ở mm
khuỷu. “Theo kết quả của Ring D,
Gulotta L (2004) [31] điều trị cho 45
BN gây kín
đầu dưới xương cánh tay ở người lớn bằng phương
pháp kết xương nẹp vít, c‹
sắt môm khuyu để vào ô gãy,
thcỉó 1 BN trở lại hoạt động
quá sóm dẫn đến lòng tụt đình
Kirschner, phải mỗ lại để kết xương nẹp
vít xương trụ, 44
trường hợp liễn xương trong vòng 6 tháng. Kết quả
của JL Bassi, M Yamin
73

{42] điều trị cho 30 BN gây kín đầu dưới xương cánh
tay ở người lớn bằng. xương nẹp vít, có cắt
mỏm khuyu để vảo ô gầy có 100% liễn
xương tại đường cắt mỏm khuyu. Như
vậy, một lẫn nữa khẳng định ưu điề:
của đường mồ phía sau có cắt mỏm
khuỷu: bộc lộ rộng rãi, rõ rằng, í
biển chứng, không
trất thời giai chờ liễn gân tâm
đẫu, chơ phép vận động sôni hơn:
+ Kết quả chức năng khớp khuỷu
sau mổ. Biên độ vận
động khóp khuya:
Sự phục hồi khả năng vận động
của khép khuya là một trong
những
mục đích cơ bản của phẫu th kết
hợp xương điềut ly phạm khớp đầu dưới
xương cánh tay. Đây cũng là vấn để khó khăn nhất
trong điều trị. Việc
phục hồi tốt hình thể giải phẫu.
bêntrong v chắc ững tạo iều kện đ co N
tp
quanvn
hệ độg
giữa sớm
các nững yêuvà tổ kết
diện khớp
i h B ậ ậ n là
hợp xương.
h quan trọng nhất trong quá trình liền
xương và phục hỏi tốt chức năng này.
Khả năng gấp duỗi của khớp khuyu còn
phụ thuộc vào loại gãy. Gây cảng phức
tạp thỉ khả năng phục hồi vận động
cảng kém. Theo Davis thỉ không thể
kết hợp xương hoàn hảo cho tất cả các trường hợp
gãy TLC - LLC, nhất là gãy loại C3 phức tạp, nhiều
mánh và ở người già chất lượng xương kém, khả năng
phục hôi chức năng rất hạn cl . Kết quả ở bảng
3.14, 3,15 cho thấy:
~ Vận động gắp-duỗi khuyu ở cung > 10° có 23/33
BN (69,7%), 50-100 có 7/33 BN (21.2%), < 50
có 2 BN (6,1%), cửng khớp khuyu có 1
BN.
~ Vận động sắp- ngứa >100° có
25/33 BN (75,8%), < 100 * có 8 BN
(4290).
Theo Morrey [30]. hầu hết các hoạt
động có thể thực hiện được với biên
độ gấp duỗi khuyu là 100° trong
khoảng 30°-130°. Trong nghiên cửu của
chúng tôi, có 23/33 BN (69,7%) nằm trong khoảng nảy
và tất cá số BN này: đều trở lại hoạt động
bình thường. Chúng tôi tự nhận thấy
rất đáng tiếc trong, nghiên cứu nảy
chưa đánh giá được diễn biễn cải
thiện của chức năng khớp
74

khuỷu sau mô. Kết quả này rất có giá trị trong tập
luyện phục hồi chức nãng. sau mỗ của bệnh
nhân, gì: t được một số câu hỏi quan
trọng như: tập. vận động sau bao
lâu?, thời
là bao lâu?, đến thời gian nào thỉ
việc tập luyện không giúp cái thiện
được. biên độ vận động khớp khuỷu
nữa?, Tuy nhiên, để đánh giá được
những chỉ số này cẳn phái khám một
cách định kỳ, đều đặn, đúng họn; đó
là một việc thực sự khó khăn.
.Đảnh giá lết quả chùng theo
thang diễn củn More [30
Đã có nhiều tác giả đưa ra cách
đánh giá chức năng khớp khuýu sau mổ
như Lecestre (1979) [32], Morrey
(1985) [30], Aiken và Rorabeck (1996)
74]... Tắt cả các tác giả đều đánh
giá chức năng khớp khuỷu sau mô dựa
trên mức độ than phiễn của BN, xem
xét trên phim chụp Xquang để so sánh
2 bên, đánh giá biên độ gấp, duỗi
khuyu, sắp ngửa cảng bản tay cũng như
độ vững. của khuyu.
Chức năng khớp khuyu được đánh
giá theo tiều chuẩn của Aitken và
Rorabeck [74] có 4 mức độ.
~_ Rất tốt biên độ gắp khuý>u110° không ảnh
hướng sinh hoạt, không đau,
~ _ Tết: biên độ gấp khuỷu75° - 110%, không
~_ Trung
ảnh hưởng sinh hoạt, đau nhẹ.
bình: biên độ gắp khuyu 60 - 75°,
không ảnh hướng sinh hoạt,
đau vừa
~__Xấu: biên độ gấp khuýu < 60,
ảnh hưởng nhiễu trong sinh hoạt, đau
nhiều liên tục.
« Theo Lecestre [32] chí cằn có biên độ gấp
duỗi khuỷu §0° (giữa 45% 'và 125°) và cung xoay 100°
(SŒ sắp, 50* ngửa) là BN đã thực hiện hẳu hết các
động tác trong cuộc sông sinh hoạt hằng ngày.
« Theo tiêu chuẩn đánh giá của Morrey [30] có
thang điểm 100. Kết quả được xếp theo4 mức
độ:
~_ Rất tốt: khi tổng điểm >90 điểm.
~ Tốt: khi tổđinểm tgừ 75 - 89 điểm
~ Trung bình: khí tổng
điểm từ 60 ~ 74 điểm.
~_ Xấu: khi tổng đi<6ể0 đmiểm.
“Theo chúng tôi, đây là cách đánh
giá cụ thể, chính xác và khách
quan,
đánh giá chính xác về sự hồi phục chức năng khả
khớp khuỷu sau mồ, lâm việc, chất năng
lượng cuộc sống và biển chứng. sử
Vỉ vậy, chúng tôi bảng điểm dụng
đánh giá này cho nghiên cứu của
minh.
VỆ thời điểm đánh giá 33/42 BN theo dõi,
kiểm tra được sau mô, trường hợp ngắn nhất là 6
tháng, đài nhất là 15 tháng. Kết quả nghiên cứu
trong bảng 3.16 cho thấy: tỷ lệ rất tốt là 54,59%,
tốt lả 27.: „ khá 12,1%, xấu. 39. Theo Morrey
(1985) [30], kết quả tốt vả rất ốt chỉ tỷ lệ cao
83,7%,
trung binh là 12,90%, xấu 3,23%. Huang TL (2004)
[68] điều trị 40 BN gây. kín phạm khớp đầu
dưới xương cảnh tay bằng phương pháp
kết hợp xương
nẹp vít cho kết quả 87,5% tốt và rất tốt, trung
bình 7,2% và xấu là 5,3%. Rakesh Gupta
(2002) [55] tỷ lệ tốt và rất tốt là
92,73%, trung bình 5,1%, xấu
2,17%, Theo nghiên cứu của Panagopoulos A (2004)
[S0], tỳ lệ tốt và rất tốt
1â 80,79, Theo báo cáo của Trung tâm chấn thương
“Chí Minh) [62]
chỉnh hình thảnh phổ Hồ.
điều trị KHX nẹp vũ cho 72 trường
hợp gây kín LLC cánh tay. thu được kết
quả tốt là 72,2%, trung bình 20,8%, xấu 7%. Theo
đánh giá của
'Vũ Đức Chuyên (2003) [63] điều trị kết hợp xương
nẹp vít 46 bệnh nhân gầy.
kin LUC xương cánh tay tại bệnh viện Việt Tiệp -
Hải Phỏng, kết quả tốt và. tắt t 759, trung
bịnh 8.3%, xấu 16,67%. Theo đánh giá
của Đào Đức Hoàng (2004) [64] KHX
nẹp vít cho 31 bệnh nhân gãy kín LLC
xương cánh.
tay tại bệnh viện Xanh Pôn, kết quả tốt và rất
tốt 83,87%, trung bình 12,99,
76

xấu 2,23%. Nguyễn Khắc Sinh (2007)


[66] đánh giá 28 /41 bệnh nhân gầy,
LLC xương cánh tay đã KHX nẹp vít tại bệnh viện Việt
Đức, kết quả tốt vả
tất tốt 75%, khá 18%, kém 7%. Ấm Phới Phu Vông
(2012) [6S] đánh giá 35 bệnh nhân gây kít
LLC xương cánh tay đã KHX nẹp vít
tại bệnh viện 103, kết quả tốt và
rắt tốt 80%, trung binh 14.2896,
xấu 5,72%.
Cũng theo bảng 3.17, kết quả điểu trị
rất khác nhau giữa các loại tổn
thương Cl, C2, C3 (theo phân loại
AO). Trong nghiên cứu của chúng tôi,
tỷ
ốt của loại C1 là 88,9 %, C2 là 50%, không có
BN nào loại C3 cho kết loại gây C3. Trên
thực tế lâm sàng, chúng
tôi nhận thấy những trường hợp gãy C1, C2 do tốn
thương đơn giản, diện khớp không bị gãy nát nên có
thể KHX như mong muốn và vững chắc hơn, cho pháp
vận động sớm hơn. Theo báo cáo của Wang và
cộng sự [S7], hầu hết
kết quả xấu gặp ở loại gãy C3, trong nhóm nghiên cứu
nhỏm C3 chỉ đạt
kết quả tốt và rất tốt ở
29%. Kết quả nghiên cứu trên cho thấy
những trường hợp
gãy phức tạp, gầy nát vụn bề mặt khớp thỉ điều trị
khó khăn hơn và kết quả cũng kém hơn.
'Vấn để tập PHCN sau mỏ, chúng tôi cũng có cùng
quan điểm với các tác giá [9]. [47], [48], [S1] về
việc tập PHCN sau mỏ cần bắt đầu cảng sớm cảng tốt,
cần phải vận động chủ động, tránh các động tác vận
động thụ động. vả xoa bớp vào vùng khớp khuyu, tập
luyện độngtác gấp duỗi chủ động và
sắp ngửa là chú yếu và cần thiết. Ngoài ra cũng cần
chú ý tập luyện động tác. khớp vai, khớp bàn
ngón tay. Helfet DI. (1985) [4]
khuyên niên tránh tập các động tác
thụ động mạnh, nhất là động tác duỗi
và trắnh xoa bóp thụ động vào vũng
khớp khuyu, các động tác thụ động
thường gây xơ cứng do can xỉ hóa
đây chẳng, bao khớp. Một số tác giá Lecestre(1979)
[32], Burri C and Lob G' (1982) [71] đỀ nghị
giữa các đợt tập huyện cần đặt tay
trong ngp bột phía sau
khuyu khoảng 2 3 tuần hoặc lâu hơn nữa đối
với người già có tỉnh trạng xốp Xương nặng.
Trong nghiền cứu của chúng tôi có
24/33 BN được đánh giá là KHX
chưa thực sự vững chắc. Những trường hợp
này chúng tôi đã kiểm tra thấy kết
quả tốt và rất tốt 18/24 BN (759%), trung bình 5/24
BN ( 20,89%), kém 1/24. BN (4,299)
Ralesh Gupa (2002) [55] cho ràng nẹp bột sau mô
được sử dụng cho.
tất cả các BN, thời gian để nẹp bột khoảng 2 - 3
tuần, phụ thuộc vào mức độ gãy xương, sự
IKEDX vững chắc và tiển triển lâm
sằng của BỌN, XXen kế khoảng. thời
gian bỏ nẹp để tập vận động. Cử động
chủ động khớp khuyu cho phép
ngay ngày đầu tiên sau mồ.
'orner 1, Muller LP (2004) [46]
cho rằng không nên bắt động sau mổ
kếo dãi quá 14 ngây
Theo bảng 3.18. vẫn để tập PHCN
sau mổ của 33 BẠN thỉ trong nhóm. được
tập luyện sớm < 4 tuần sau mổ cho kết quả tốt à rất
tốt 26/29 BN
(89,79), không có kết quá xấu; Ở nhóm được tập
luyện muộn hơn sau mô 4 tuần thỉ không có trường
hợp nào cho kết quả rất tốt, kết quả tốt 1⁄4 BN
(259),
xấu 1/4 BN (25%). Chúng tôi thấy rằng chỉ những BN
kết xương thật sự vững. chắc mới có thể vận
động sớm, còn những BN gây phúc tạp
kết xương không,
thực sự vững chắc 'vấn để tập vận động sẽ muộn
hơn. So sánh kết quả giữa. nhóm được tập vận
động sớm < 4 tuằn với nhóm tập vận
động muộn hơn > 4
tuần chúng tôi thấy sự khác biệt có ý nghĩa thông kê
với P.< 0,01.
4.2.6. Biến chứng sau mổ.
“Trong nghiên cứu của chúng tôi có
3 BN (7,1%) tổn thương thẫn kinh trụ
sau mỗ biểu hiện tế ngôn 4,5. Trong
đó, 2 BN theo dõi 9 thắng, 12 tháng
vẫn tế, tuy mức độ có giảm; 1 BN mới theo
dõi được 6 tháng. Chuang (2005) 134] gặp
tỷ lẽ liệt trụ là 5,26%, Panagopoulos
(2004) [S0] là 3,84%. Các tác
78

giả này cho rằng chỉ cần theo dõi với loại liệt trụ
không hoản toàn và cần mổ. giải phóng, chuyển
giường thần kinh trụ với loại có liệt
hoàn toàn.
Tupiter(1985) [75] chủ trương mỗ chuyển giường thẳn
trường hợp còn biêu
kính trụ đối với những.
hiện liệt trụ sau 1 năm kể từ ngày
mô.
Bảng 3.13 cho thấy, có 1 BN đau khớp
khuỷu liên tục, đau nhiều, chiếm tỷ lệ
3.0%. Đau liên tục ảnh hưởng tới
sinh hoạt tằng ngày. Trường, hợp này
chính là BN có biến chứng cứng khớp.
Tỷ lệ nảy theo báo cáo của
'Rakesh Gupta (2002) [55] là 7,2%. Các tác giả đều
nhất trí rằng, không nên bắt động quá lâu nhằm
tránh biến chứng cứng khớp, đau khớp khuyu. Tuy
nhiên, điều nảy không phái lúc nảo cũng thực hiện
được.
KẾT LUẬN

1. Đặc điểm lâm sàng, xquang gãy


liên lồi cầu xương cánh tay ở người
lớn ~ Tuổi trung bình: 34,6 + 14.34. Lửa tuổi
18-30 chiếmtỉ lệ cao nhất 52,4%
~ Nguyên nhân chấn thương thường
gặp là TNGT chiếm 50%. Nguyễn
nhân nảy cũng gặp chủ yếu ở độ tuổi 18-30 (54,5%)
và giám dẫn theo lửa tuổi.
~ Các triệu chứng đau, mắt vận
động khớp khuyu, sưng nề vùng khuyu
gặp ở tắt cả các bệnh nhân gây LLC
cảnh tay; biến dạng điển hinh gặp ở
39/42 BN (92.9%). Tổn thương TK quay
gặp ở LBN.
~ Phân loại tổn thương trên X
quang theo AO: 54.8% loại C2,
23.8%, 21.4% loại CI.
3. Đánh giá kết quả điều trị
~ Nắn chỉnh hếtdi lệch
92,9%, di lệch t 7,1%. ~
Liễn vết mô kỳ đầu 100%.
~ Tình trạng sẹo sau mô: sẹo mềm mại 93,99,
sẹo lỗi 6,1%.
~ Đánh giá liền xương: 97% có kết quả liền
xương, khớp giả gặp ở l BN (9%).
~ Theo thang điểm của Morrey: kết quả tốt và rất
xấu 3%. Tỷ lệ này
tốt đạt 81,8%, khá 12,14,
khác nhau giữa các loại gây CI, C2,
C3 với P<0.05.
~ Liên quan giữa tập tập phục hỏi chức năng
sau mồ với kết quá điều trị:
+ nhóm được tập phục hỗi chức năng sau
mô trong vòng 4 tuần đầu
sau mỏ cho kết quả tốt và rất tốt 89,7%, trung bình
10,39.
+ Nhóm tập phục hồi chức năng muộn sau 4 tuần
thỉ tốt 25%, trung. bỉnh 50%, xâu 259,
'Sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê với P<
0,05.
~Biến chứng sau mổ ít gặp: 3 BN tổn thương thần
kinh trụ sau mồ, đang được theo dõi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Nguyễn Đức Phúc (2005), Gãy đầu dưới


xương cánh tay, thương chỉnh
hình, NXB Y học, tr235.
Đesault P.] (1881), Treatise on
fracture, luxations and other
affecons of the bones, edited by
bichat Tzanwated by charles
caldhiel, Philadelphia Kinbar and
conrad,
Edward J. Riseborough and Kric,
L. Radin. (1969), Inercondytir T
Fractures ofthe Humerus in the
adults.J. Bone and Joiar suy, p.
137-138.
Helfet DI. (1985), Bicondylar
intra - aricular fractures of the
dital humerus in Adults, Ác orrhop
surg, 8:223-235,
thực dụng
Đỗ Xuân Hợp (1973), Giái pÌ
ngoại khoa chỉ trên và chỉ đưới,
NXB Y học, tr. 270-274, tr, 280-
235
“Trịnh Văn Minh (2001), Giải phẫu người tập 1,
89-92, tr198-196,
NXB Y học, tr 70 -72,
Nguyễn Đức Phúc- Nguyễn Trung Sinh
- Nguyễn Xuân Thùy - Ngô. 'Văn
Toàn (2004), Chẩn thương chỉnh
hình, NXB Y học, tr. 233.
Nguyễn Quang Quyền (1995), Atlas
giải phẫu người, NXB Y học
Japiter J-B, NeT U„ Holzach
P„ and Allgower B. (1985),
Intereondylar fraetures of the
humerus: an operidve approach,
1.Bone Joim. Surg... 1A: 266.
Bradford M., Henley (1987), Intưa
aricular đistal humeral iraetures
in aldults, The orthopaedic
Clinies øƒ Norih, Ameriean, Vol.
18, No. Ì 11-3
". Muller M.E, Nazatian
S„ Koch P. (1987), AO cla
ractured, Berlin Springer
Gerard T. Gabel, Gregory Hanson,
James B. et al. (1987),
Intraanticular fraetures of the
đisal humerus in the Adult, Ciin
orihop, 216: 106.
Horne G. (1980), Supracondylar
fractures of the humerux in adult,
7 Trauna, 20( 1): TL
'Hefet D1 and HofchkissR.N (1990).
Inlermal fixatöon of the đisual
hurnerusa: biomechanieal
compauison of methods,J. Orhop
Trương, 4: 260,
15, Henlsy M.B„ Bone L4 and Parker
B, (1987), Operlive management of
intraartieular fractures of the
distal humerus, 7. Óythop,
trarma, \: 24.
Jesse B. Jupiter. M. Ð (1994),
Complex fractures of the distal
of the
Humerus and Associations
complications, J. Bone and Joinr
Suưg, T6-A,p. 1253.
Đề Lee Je, Green D,P, Wilkin K.E
(1984), Eractures and dislocaons
of the elbow, fn Roclsood CA,
Green DP (eds): Fraetures in aduls,
Philadelphia, J.B Lippin Cot, 572-
581.
18 Mac Ausland W.R Jr, Wyman E,
(1975), Fractures of the adult
elbow, AAOS Ingructional course
Lecfures, 24: 169-181
19, Đặng Kim Châu (1963), Điễt frị
gãy xương, NXB Y học-Hà Nội, tr
40-51
20. Bholer 1/1929), The treantent
fraciue, Viena, wielm A4audrich,
341-352
'Easwood W.J. (1937), The T shaped
fractrures of the lower end of the
humerus, .80ne Joinf Surg 19:364-
369
'Campell W.C.(1939), Operative
Orthopaedics. StLouis, C.V, Mosby.
33, Bryan R.S and Morrey B.F(1982).
Extensive posterior Exposure of
thưelbow. Clới O/Öop, 166. 188-
192
Đặng Kim Châu(1994), Gãy xương
Bách khoa thư bệnh học tập 2,
“Trung tâm biên soạn tử điển, tr.
230-235
Nguyễn Quang Long(1980, Tài liệu dịch từ Bohler
L, Kỹ thuật điều trị gây xương tập 2.
NXB Y học-HNàội, tr. 130-134.
Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Trung Sinh, Nguyễn Xuân
Thùy(2000), Giáo trình Ngoại đại
cương- phẩn chẩn thương chỉnh
hình, Bộ Y tễ,
Trường Đại học Y Hà , Hà Nội,
tr43-49
'Cassebaum.\W.HL(1952),Operative
Treatment of T-and Y-Eratures oF
the Lower End of the Humerus,
4im..Surg,§3:265-270
Aslam N, Willett K.(2004),
Functional outeome following
internal fïxation of
intraaticular fractures of the
đistal humerus (AO type C), -Acta
Orriop Belg, 2004 Apr; 70(2):118-
22
29. Jupiter JB.„ Goodman., L.J(1992),
the Managenment of complex
đđietal humerus nonunion in the
elderly by elbow Capsulectomy
triple planting and inar nerv
neurolysis, J Shouder Elbøw Suzg,
1:37
30, 'Bryan R.S„ and Morrey B.E,
(1985), Fracture of the Distal
Humerus. In Monsy, BE. (eđ): the
elbow and its đisorder, vol. I.
pp. 302-339. Philadelphia, W:B.
Saumders.
31, Ring D.„ Gulota L.. Chín K.,
Jupiter J.B (2004). Olecranon
osteotomy for exposure of
fractures and nonunions of the
đïstai trumeỞrOnutsho,p Trauơna,
Aug; 18(7), 446-9.
Leeestre P„ Dupont J.Y„ Lortat -
Jacob A„ Ramadier
J.O„ Judet(1979), Les ñactures
complexes de I"extremitê
inférieure de I" trumerus chez
adulte. A propose đe 66 cas dont
5S opsrés, Re. chỉ. Onhiop, ,65
(1): 11 ~23
3ã. 'Casscbaum. W.H-.Heiple, Herndon,
Evans. (1969), Open Reducation of
T-and Y-Fractures of the Lower End
of the Humerus, J. 7rdừng, 9;915-
925,
34, 'Huang T.L., Chu E.Y.„ Chang
T.Y.. Chen TH. (2005), The
reanlts of opn reducon and
intemal fixation in elderly
patients with sever Fractures of
the đistal Humlerus, a critCal
amdlysis of the resul, Jaumna.
Ja: S§(1): 62-9
35. 'Noack. W.„ Kreusch, Briwker R.,
Trepte C.T. (1979), Indication and
esults of the surgical treatrment
of distal intra-articular humeral
fracture: ïn the eldedly, J Trang,
,43 (4): 57-84
36, 'Papaloannou N, Babis G.C.,
Kalavritinos J...t al. (1995),
Opertive treatment of type C
intercndylar fractures of the
đistal humerus: the role of
stabiliy achieved at surgry on
final oufcome, njury 26: 169-173
31. Brown R.F,„ Albee and Morgan R.G.
(1971), Intereondylar T-shape
facture of the Humerus J.8one Jont
Sug., S3B: 425-428
38. Gabel G.T„ Hanson G.„ Bennet
J.B„, Noble P.C., and Tullos H.S
(1987), Intraatricular Fractures
of the đistal Humerus in the
Adnlls, Clin, Ortiop, 216: 99-108
39. 'Burri C.„ Henkemeyer H, Turker.,
and Spier w.(1975), Results oF
'Operative treatrent of Intra-
articular Eractures of the Distal
Humerus, -Acta ortlo.
Belg..A1:221-234
40. Jamali A... Mehboob G., A hmed S.
(1999). Extesor mechanism spating
approach to the elbow for reecton
and intemal fixion of intereondylar
ñacture of the humerus, J Pak med
Assoc JMl; 49(7). Denơzmet øƒ
conthopaedics, Jinnah: Posteradudte
Medical Cenne, Karachi
41, Đỗ Xuân Hợp(1973), Giải phẩu thực đựng ngoại
khoa chỉ trên và chỉ dưới, NXB Y học, Hà
Nội tr 16-19, 85-89.
JLL Bass[ M., Yamin., RGrag., A
rrind Mohan. (1992), Managenment
Tntra-atricular Fractures oh the
distal end hum erus in aluits with
open. xeduction and internal
fïxation, Departmen oƒ
orthopaedics, Dayanend. -Medlical
College and Hosptral, Ludhiana.
4ã, John N..Rosso R., NeTf U. Thomas
R., Koval. (1994), Operative trea
—tment of đisai humerus
fractrures in the elderly, J Bone
oi Sug: Br,76:193
4. Siek T.D. (1980), Compbel's
Operative orthopaedics, 6% ed.St.
Louis,
C;V.Mosby
45 Sodergard Ji, Sandelin, Bostmman
O. (1992), Mechanical filures of
interal fxation in T and Y
fiacture of the đis<tal humerus,
J Trưtøng -33:689-690.
46. 'Korner J. LINI H., Muller L.P2,
Hessmann M.„ Kopf K.. Goldhahn J5
Gonschorek O.„ Josten C.„ Rommens
PM. (2004), Distal humerus
ñăactures in eldedly paiens:
resulls affer open reducton and
internal .ñïsation,
OsfeoporIonrs. 2005 Mar, 16 SuppÌ
2: S73-9. Eptb Oct 29
41. Rodewood and Green S. Fraeture in
aduh, Thữd ediion, J8. ipincott
Conpany Philadephia, 739-761.
48. Tổng hội y được học Việt Nam- Hội phục hồi
chức năng (1991),
"Phục hồi chức năng, tr 345-358.
49. Ngô Thế Vinh - Đặng Chu Kỷ - Trần Lộc,
(1982), Khải lướny học
phục hỏi, Trung tâm phục hồi chức năng ~ Sở y
tế thành phố Hỗ Chí.
Minh, Tr 110 ~ 133, 402 - 419
s0. “Tyillanakis M., Panagopoulos
A.X-, Kasidis A., Zouboulls P.
(2004),
Functional evaluadtion of
comminuted intra-aicular
fractures of the distal
humerus"(AO type C). Long term
results in twenty six patients -
Acta Orthop Blelg. Apr: 70 (2):
123-130.
sỉ Đặng Kim Châu (1995), Điểu trị gãy xươở
nghị khoa
nbệgnh viện Việt Đức, Hội
học chấn thương chỉnh hình Việt-
Úc lần thứ nhất, Hà Nội, tra,
Nguyễn Xuân Nghiên, Cao Minh
Châu, Vũ Thị Bích Hạnh (2003),
Bài giáng vật lý trị liêu phục hồi chức năng,
tr14-22, NXB Y học, tr. 61-92 và 176-184.

Sã. Watson Jone R, Fractures and joint


injuries 6È Ed. Balimore: 'Williams and
wilkins, Co. 609-651.

s4. Riseborough E.., Radin E.L (1969) Intereondynar T


fractures of the humerus in adult: AcomparEon of
operative and non Operaive
“Treatment in twenty- nine Case, J. Bone joint Surg..
S1A:130-141.

$. Wakeh Gupa, Prakash Khanchandani. (2002).


Intercondylar factures of the distal
humerus in adults, injuzy, in.J. Care
Injured 33 511-83515
%6. Soon J.L, Chan B.K, Low CO. (2004).
Surgical ñxation of intra-“anicular
ftactures of the đistal humerus,
inJury 2004 jan; 35(1): 44-55,
Erratum in: Injury. Sep: 35(9):954.

5. 'Yang K.H., Park H.AY., Park S.J.


„ Jung S.HL,Vang, (2003), Lateral ]-
Plate Fixation in comminuted intercondylar fracture of the
humseres,
-Arch orthop trauana Surg, 2003 jun; 123(5):234-9,
Epub Apr 25.

Sẽ. Jupifer J.B.. Barnœ K.A.. Goodman..


L.J... et al (1993). Multiplane
Fractures of the đistal the
humnerus.J Onthop trang, &(3):
216-220,
sọ. Muller M.E„ Allgower M., Schneyder R.,
'Manulal of
Willenegger H. (1979),
internal ñxation, 2*1ed. New
York, Spying-Vetlag.
60. Sander R.A., Raney E.M., Pipkin S.
(1992). Operative treatment of
bieondvlar imra-aricular factures
digal humenus,
Ørihopedicr-“Pem(JC;pem)
15(2):159-6, Feb,
61. Nguyễn Trinh Cơ (1962), Những vấn đẻ cơ bản về
thương tiêh học, "Ngoại khoa cơ sở, NXB
Y học, BộY tế.
Nguyễn Văn Thái, Trần Thanh Mỹ, Bùi Văn Đức
(2000), Điểu trị phẫu thuật gây liên lôi cầu
xương cảnh tay ở người lớn từ năm 1992-
1999. Hội nghị Chắn thương chỉnh hình Thành
phổ Hồ Chí Minh. 6ã. 'Vũ Đức Chuyên
(2003), Đứnh giá
cánh tay ở người lớn bằng phương pháp kết hợp
xương tại bệnh viện
Viậ-Tiệp Hải Phòng, Luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa 2, Học
viện Quản Y,
64. Đào Đức Hoàng (2005). Đánh giá kế quả điều
trị gây ki: phạm khớp
đâu dưới xương cánh tạy ở người
lớn bằng phương pháp kết xương nẹp
vit tại bệnh viện Sabr-Paul Hà
Nội, Luận văn Thạc sỹ Y học, Học
viện
Quân Y.
65. Ăm Phới Phu Vông (2012), Đánh giá kết quả
điễu trị gãy kín liên lỏi
cầu xương cánh tay ở người lớn bằng phương pháp
kết xương bên trong tại bệnh viện 103,
Luận văn Thạc Sỹ Y học, Học viện
Quân Y.
66. Nguyễn Khắc Sinh (2007), Đánh giả kết quả điễu
trị phẫu thuật gãy.
Tiên lẫi cầu xương cảnh tay tại bệnh viện Việt-
Đức, Luận văn tốt nghiệp. Bắc sỹ chuyên
khoa 2, Trường Đại học Y Hà Nội
61. 'Henley M.B.. Baumann, Sanđergard,
(1987), Intra-atricular Fractures
of the đistal Humerus in the
Adults, Clin Ovrhop, Noril. 4m...
18:11-23,
68. Huang T.L.„ Chỉu F.Y.„ Chuang
T.Y., Chen T.H. (2004), Surgical
trea—tment of acute đisplaced
amicular Eractures of distal
Humterus with
reconsuction plats, Departmen oƒ
orthopedics and traumatology,
Taipey Veterals General Hospial,
Taiwan, ROC, Injuty. Nov; 35(11):
1143-1148.
69. Kundek K., Braun. W, Ruter A.,
Oppenheim-WL (1992), Distil,
ntra-artieular humierus fracture
in ađults Results of surgical
treatment, nail chírug, 95(5):219
-223
79. Đỗ Xuân Hợp (1981), Giải phẩu chức năng ứng
học, Hà Nội.
dụng chỉ trên, NXB Y
7 Burri C. and Lọb G. (1982),
Opsrative therzpie đer đistalen
humerus -ầalqurend, Hợfle toyaiI
Heinl Kunde, 155:35.
T2 LAgarnval, Matthews S.J.E (2005),
Surgical managenmtentof
intereondylar .Racures of the
huunerus in adults,Cin Oriho,
434:222-230.
T3. .Maller ME. Davis. (1964),
Comminuted fractures of dital End
o£ the THumentsin the Adhlt, J
Bone.Joinf Suug, 46A: 464 =457
Aitken G. K., Rorabeek C. H.
(1996), Distal humeral factures in
the -adult. Clin Orthop Relar Res,
1986 jun; (207): 191 ~ 197
76, 'Ring D, Gulotta L.. Chin K.,
Jupiter J.B. (1985), Technical
trieks: Olecramon osteotomy for
exposure of factures and.
nonumionsof the đđistal humerus
„ Presented at the S68 Arnnual
Meeting of the American. Society
for Sugery of the Hand, Balimore,
MD, 2001, J. Bone Jobif Siơg,
GIA:226 - 229
Số lưu
trữ: MẪU BỆNH ÁN NGHIÊN
CỨU.

1.HÀNH CHÍNH.
Họ tên bệnh Tuổi:
nhân: Nghề
nghỉ
Địa chí liên hệ:
Điện thoại: Sinh hoạ) thời
'Tai nạn: (1. Giao gian:
thông, 2. Lao động, 3.
'Thời gian
vào viện:
"Ngày giờ
mổ: Ngày
ra viện:
II CHUYỂN MÔN (SỐ LIỆU NGHIÊN CÚU)

'Nam [1 Nữ:
1 3. Nhóm tuổi:
18-3001 31-601 >60
3. Tay bên tôn thương.
Tay phải: T1 Tay
trái: E1 .4, Tôn thương
phối hợp:
Có Không L}
5. Lâm
sảng,
5.1.
Toản
thân:
Có :ị8 Không sốc: L1
5.2. Thực thể:
Khớp khuyu: Cón Không
+ Sưng nễ, Cóc
-+ Mắt Khôngg
vận động Cón
-+ Điểm Khôngg
đau chói Cóc Khôngg:
+ Biển dạng chỉ (toác Cón Khôngg.
rộng lỗi cầu)
Cóc Không
+ Chiểu dài chỉ:
Có Khôngg
Ngắn chỉ + Tên
Cón
thương TK Khôngg
quay + Tôn
thương TK
trụ
+ Tôn thương ĐM
cánh tay
5.3. Hình ảnh X quang
phân loại gãy
theo AO cịn ca
can
6. Thời gian được mồ tính từ khi bị chắn
thương.
“24h 2-3ngy[ 4-7ngy[1 >7ngy[
7. Đường mỗ:
Phía sau LÌ (Cất mỏm khuyu: 1 Không
cắt mởm khuyu: 2) Phía ngoài L1
Phíasaungoäi L1 Phá trong F1
§. SỐ nẹp vít
Một nẹp D1 Hãi
nẹp D1 9. Phương pháp
KHX mỏm khuyu.
Xuyên kim néo ép [1 'Vứ xốp
10. Truyền máu trong mô.
có Không 1
11. Bắt động tăng

cườsanu gmô có
Không
F1
12. Thời gian điềturị
<7 ngày [1 7~15 ngày [1 > 15
ngày 1
13. Tỉnh trạng vết mô.
Liền da kỷ đầu F1 'Nhiễm khuẩn nông liền
đa kỳ 2 L1

"Nhiễm khuẩn sâu


rò mũ kéo đãi 14.
Kết quả KHX (Dựa trên
phim X Q)
Hếtdilệh[ Dilệhñ# Di lệch lớn FT
1H. KHÁM LẠI
~ Đánh giá chức năng khớp khuyu
sau mỗ ở các thời điểm khác nhau.
~ ÄQ: Theo đõi tiến hicủểa ổngầy.
+ Hình thảnh cầu
xương, can xương.
+ Độ đi lệch của ổ
gây.
KHÁM LẠI

Ngày Đầu Gấp Khả Gh


tháng vất khúp năng quỗi m i
mố.
. lămviệc | 2 ch
khuyu a ú

n
i
,0
45
8

Ngày tháng
năm
Người
khám

'Bs. Vũ Đức
Tuấn
BỆNH ÁN MINH HỌA.

1. Bệnh án 1 d số 1859/6542
Họ và tên: Đặng Nguyệt Q 39 tuổi
Địa chỉ:
Vào viện:12h40 ngày 17/01/2014 ~
Thanh
Ra viện:Xuân,
24/01/2014
Hả Nội
Lỷ do vào iệ: v n T n
ai ạnBệnh
xe my nhân bị tại nạn xe
tại 1nạn ờ

máy i lúc 18h30 ngảy 17/01/2014, vào

viện sau
Tình trạng lúc vào viên:
~ Tỉnh
~khuyu
hoàn tay trái sưng ` mắt vận
~Huyết
động,
toàn
động ôn
~ Các xét nghiệm trong giới hạn
định.
~X
binhquang: hình gây
thường
LLC xương cánh tay
~ Chân đoán: gây kín LLC xương
trái
cánh taytrái (C2)
„ Điều tr mô KHX nẹ v no ép móm khuy, khán
ị:
sinh, giám đau,
sinh
PHCN3tổ.
thágSau
tại4koa ngây
PHCN ra viện,
Bệnh
p iện
ử, Việ n
é Đc, h u
vết mỏ liễn tốt kỳ đầu, không
v t ứ
g
nhiễm trùng.Tập ~ Kết quả khám lại sau 7
tháng rất tốt
Ảnh 1: X quang trước mí Ảnh
2: X quang sau mỗ KEPX
“Ảnh 4: Sau mỗ 7 thẳng kết quả
tốt
2. Bệnh án 2; mã số 32450/542
Họ và tên:
Nguyễn Thị V 20
tuổi Địa chỉ:
Quỳnh Phụ, Thái
Bình
'Vào viện:1Sh ngày
27/09/2013 ~ Ra viện:
02/10/2013 Lý do vào viện:
Tai nạn sinh hoạt
Bệnh nhân bị tai nạn sinh hoạt
lúc 13h ngày 27/09/2013, vào viện
sau
tại nạn 2 giờ
“Tỉnh trạng lúc vào việ
~ Tỉnh hoàn toàn
~khuyu tay phải sưng nề, mắt vận
động,
~ Huyết động ôn định.
~ Các xét nghiệm trong
giới hạn binh thường
~X quang: hình gầy LLC
xương cánh tay phải
~ Chẩn đoán: gây kín LLC xương
cánh tay phải (C2)
~Điều trị: mổ KHX nẹp vi, néo ép
mỏm khuyu ngà 28/9/2013, ngp bột Cảnh
cẳng bản tay 4 tuần kháng sinh, giảm
đau, sinh tổ. Sau 4 ngảy ra
viện, vết mỗ liễn tốt kỳ đầu, không nhiễm trùng
Tập PHCN 2 tháng tại Bệnh viện Điều dưỡng và
phục hỗi chức năng Hà Nội (tập không
thường xuyên)
Kết quả khám lại sau 10 tháng ở mức trung bình.

“Ảnh ] : X quang trước mỗ “Ảnh 2:


Xquang sau mỗ
“Ảnh 3: Khám lại sau
mỗ 10 tháng 3. Bệnh án 3: Mã số:
3067/S42.
'Họ và tên: Đỗ Thị
Th 18 tuổi Địa
chỉ: Khoái
Châu, Hưng Yên
'Vào viện:22h ngày 03/02/2014 —
Ra viện: 12/02/2014

Hưng Yên
“Ảnh 1: X quang trước mỗ “Ảnh
2:X quang sau mỗ

-Ảnh 3: Khám lại sau mỗ 7


tháng
'VŨ ĐỨC TUẦN

§,NH GI, KÕT QU4I G-Y


§IÒU TRb LIÊN Lãi KÝN
CCU X;YNG C,NH TAY NG)êI
LíN
B»NG NẤP VÝT T'I BÖNH VIÖN
VIÕT §øC

Chuyên ngành: Ngoại - Chấn thương


chỉnh hình. Mã số : CK62720725

LUẬN VĂN TÓT NGHIỆP BÁC SỸ CHUYÊN KHOA II

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGÔ VĂN TOÀN

HÀ NỘI -2014
LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập, nghiên


cứu và thực hiện luận
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các thây, cô, bạn

bè, đồng nghiệp và các.
ôi
quaxin trân
Ttrọng
Đng cẩ
ụ, ơnạn giảm hiệ, mhòng :đào tạo a
n.
đại ảhọc Bộ d mônB Ngoại u
Trường Đại học Y Hà Nội đã tạo
Yến
P x ,
này
điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
:
thành luận
Đăng t , Ban giám đắc Bệnh viện Hữu
"năm qa phòng đã tạo
Nghị Việt Đức và các khoa
ại ện. u t
điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập và thực
Vi
vàhành trong hai
nghiên Sở y tế thành phố Hà Nội. Đáng ty,
ứu tôi nhữn kin thức kình
ch
huyện Phú Xuyên đã
nghệm trog
Ban giám đốc bệnh
thành đa khoa c
s quáphép
cho rìn
và học tậ điều
tạo mọi và kiện
oàn thuận lợi cho tôi
luận
vẫn.
học tập
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
PGS.TS Ngô Văn Toàn,
tôi xin chẩn thành cảm ơm g ể
người thầy đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo
, i n uốt t h
tôi, cung cấp
p h
Tôi xin bày tỏ lòng biễt ơn các Giáo sư, Phó giáo
sư, Tiển sỉ trong hội đồng chấm luận văn đã đóng
góp cho tôi nhữnýg kiển quỷ. báu đẻ hoàn thiện

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ


nhiệm,
Chấn các hình
hương chỉn Bác1, Kho
sỹ,điu tập
tr theothể khoa
yêu cẩu IC,
Việ cẩn t h 2,
trong
thươngsuốtchỉnhqu hinh, phòng mồ
trình thực hện
Tôi xin chn ả
tành cảm ơn tắt cả bn bè, i
đẳg
nghiệpne,
a vợ và ề ị
luận
To hộvăn.
slviện
ngiễnHừuđồn Nghị
Vấn oViệtlên đối
Bệnh Dức đã
nhất
với ngi đô àh những"ai dghời tế.
của
con đã
giáp
tôi
đờ tôi i ẽ
â h
động viên giúp đỡ tôi trong quá
g l
ạ n ?
trình học tập. Những kế! quả
h l
ngày" yêu
_Xi trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, thắng
10 năm 2014
8S. Vũ Đức
Tuần
LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Đức Tuần, học viên Chuyên khoa II khóa


26, chuyên ngành. Ngoại - Chẵn thương
chính hình, Trưởng Đại học Y Hà Nội
xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi
trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của Thấy PGS.TS Ngô Văn Toàn,
2. Công trình này không trùng lặp
với bắt kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong
nghiên cửu là hoàn toàn chính
xác, trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp nhận
của cơ sở, nơi nghiên cứu cho
phép lấy số liệu
'Tôi xin hoản toàn chịu trách nhiệm về những
cam kết này.
Tà Nội, thắng
10 năm 2014
Người viết
cam đoạn

BS, Vũ Đức
Tuần
NHỮNG TỪ VIẾT TÁT

AO :
Atbeitsgemeinschaftfur
Osteosynthesenflagen ASIE
“Association for the Study of
Internal Fixation. BN : Bệnh
nhân
CTCH Chấn thương
chính hình GPB :
Giải phẫu bệnh
: Đỉnh Kirschner
: Kết hợp
xương LLC :
Liên lỗi cầu
PHCN : Phục hồi
chức năng,
ROM: : Range of motion (Phạm
vĩ vận động của khớp)
Trên lỗi cầu.
TNGT Tai nạn
giao thông TNLĐ
: Tai nạn lao
động TNSH “Tai
nạn sinh hoạt xe
: Xquang
MỤC LỤC

ĐẶT VẤN
ĐỀ.......................e.<ee.eeiii.EiA..T
Ei.......01...0mm
Chương l: TÔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIÊM GIẢI PHẪU VÀ CHỨC
NÂNG VỮNG KHỦYU.
L.L.1.Đẫu duối xương cảnh tay.
1.1.2. Khớp khuyu.
1.1.3. Vũng khuyu..
1.2. CƠ SINH HỌC VỮNG
KHUỶU 1.2.1. Biên độ
gắp duỗi khuyn..
1.2.2. Biên độ sắp
ngửa cảng tay
1.3. ĐỊNH NGHĨA GÃY LIÊN LỜI CÀU
XƯƠNG CÁNH TAY. 1.4, PHẨN LOẠI GÃY
LIÊN LỎI CÀU
1.5, CHẲN ĐOÁN GẦY KỈN LIÊN LỎI CẢU XƯƠNG
CẢNH TAY...
1.5.1. Lâm sẳng...
1.5.2. Cận lâm săng..
Các biển chứng. m
1.6, ĐIÊU TRỊ.... ổ
1.6.1. Các phương .
pháp điều trị bảo 1.6.5. Tập
tổn 1.6.2. Phương luyện phục
pháp điều trị ngoại hồi chức
khoa. đãng
1.6.3. Các cách 17. TĨNH
điều trị phẫu HỈNH ĐIỀU
thuật 1.6.4. TRỊ GÂY
KÍN PHẠM
Giai đoạn sau XƯƠNG
CÁNH TAY NGƯỜI
LỚN...........
1.7.1.Trê Ð
n thể
giới mai,
1:72. Tại
Việt Nam.
1.8. ĐÁNH GIÁ KẾT QUÁ ĐIỀU
TRỊ
KHỚP ĐẢU
DƯỚI »
s30)

mi M
1.8.1. Đảnhgiá kết quả nắn chỉnh gãy
đầu đưới xương cánh tạ 1.82, Đánh
giá kết quả điều trị sau mỗ
Chương 3: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHII
2.1. ĐÔI TƯỢNG.... w s à
36 2.1.1. Tiêu chuẩn
chọn bệnh nhân.
3.1:2. Tiêu chuẩn loại trừ.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU, à
38
2.2.1. Các bước tiễn hành.
2.2.2. Kỹ thuật mổ kết hợp bên
trong gầy liên
2.2.3. Các biển số nghiên
cứu........ §
48
3.2.4. Phân tích và xử lý số li
2.3. ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Chương 3: KÉT QUÁ NGHIÊN
CỨU........... 3.1. ĐẶC ĐIÊM
VỀ SỐ LIỆU...
3.1.1. Phân bố theo tuổi vả gi
3.1.2. Nguyên nhân gầy xương, š
3.2. CÁC TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG.
3.3. TỒN THƯƠNG PHÓI HỢP..
3.4. HÌNH ẢNH XQUANG (theo phân
loại của AO).
3.5. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ.
3.5.1, Thời điểm phẫu thuật tính
từ khi bị chắn thương...
3.5.2. Phương pháp phục hồi mỏm khuỷu sau cắt
xương bộc lộ ô gãy S7 3.5.3. Tai biển
trong mô. z 7
3.T5hời.gi4an đ.iều trị...... Auk#ceG
#idsXGisv2D ~ 3
3.6. KẾT QUÁ ĐIÊU TRỊ
3.61. Kết quả gần.
3.62.
Kết quả
3.6.3. Kết quả điều
trị chung.. Chương 4:

BÀN LUẬN.
4.1. ĐẶC ĐIÊM LÂM SÀNG VẢ XQUANG..........
si -e.
64
4.1.1, Tuổi, giới và nguyên nhân
tai nạn,
4.1.2. Đặc điểm lâm sản,
41
4.2. KẾT QUÁ ĐIỀU TRỊ...... Nụ by
67 4.2.1. Thời
điểm phẫu thuậ
4.2.2. Lựa chọn đường mí
4.2.3. Thời gian nằm.
42A. Kết quả gần„
4.2.5. Kết quả xa
4.2.6. Biển chứng sau mỗ... _ g
(uy
KẾT LUẬN..................<-
eeeecimerrtmeeeeieiiieereieTiẾierri
TÀI LIỆU THAM
KHẢO PHỤ LỤC
DANH MỤC BẰNG

Bảng ILI. Đánh giá kết quả


theo Riseborough và Radin..
Bảng L2. Đánh giá chức năng
vận động khớp khuyu. Bảng
L3. Đánh giá chung
Bảng 31. "Liên quan giữa tui bệnh
nhân và nguyên nhân gâyxương.....
Bảng 32. 'Các dẫu hiệu lâm sảng
Bảng 33. Tỷ lệ tôn thương phối hợp(S%
Bảng 34. “Thời gian mỏ tính từ
khi bị chấn thương.. Bảng 3.5,
Bảng
35.
Bảng
37,
Bảng 38. Điển biến
tại vết mỏ. Bảng 39.
KẾT quả X quang sau mô.
"Bảng 310. Phân bổ theo thời gian kiếm tra..
Bảng 3.11. "Tỉnh trạng sẹo sau mỗ.
Bảng 3.12. KẾ quá liên dương Š gãy
Bảng 3.13, Dẫu hiệu đau ở khớp khuỷu sau
mỗ................................... ỔÕ. Đảng
3.14. Chức gắp duỗi khớp khuýu.
Bảng 3.15. Sắp ngửa cảng tay.....
Bảng 3.16. Đánh giá kết quả theo chuẩn
Momey.
Bảng 3.17, Liên quan giữa kết quả điều
trị và phân loại tôn thương........ 62
Bảng 3.18. Liên quan giữa thời gian tập
luyệvnà kết quả sau mỗ......
DANH MỤC BIÊU ĐÒ.

Biểu đồ 3.1... Phân bố bệnh nhân


theo tuổi và giới..... z -
Biểu đồ 3.2. - Phân bố bệnh nhân theo nguyên nhân
chị
Biểu đồ 3.3. - Phân loại gây theo AO..
DANH MỤC HÌNH VÀ ÄNH

Hình 1.1. “Xương cánh


tay (nh trước)... Hình
12, “Xương cánh tay
(nhin sau)
Hình 13. phẫu đầu dưới xương
cánh tay. Hình 14. Th t đỗ
đứng ngang qua khớp khuyu.
Hình 15. Khớp khuỷu đã
mở nhỉ trước... Hình L6
Khớp khuyu đã mỡ nh sau.
Hình 17. Dây chẳng của khớp cánh tay trụ quay...
Hình L8 Dây chẳng của khớp cánh tay trụ
quay. ấ Hình 19.
Dây chẳng bên quay và dây chẳng
vòng quay .. Hình 110.
'Vũng Khuyu trước.
Hình L1. 'Các rãnh nhị đầu và các mạch
thần kinh sã
Hình 1.12. 'Vùng khuỷu sau...

~1§ Hình 1.13. Phân loại của AO/ASIE,


—. Hình 1.14. Phân loại gẩy LLC của
Riseborough vả Radin ¬afẾ Hình
1.15. Phân loại gẫy LLC theo Hiệp hội
chắn thương chỉnh hỉnh
Hồi KỆ Gssao26eisssdbeiidlei

gig/4igpahubT” Hình 1.16. Gây LLC theo


phân loại At
Hình 1.17. "Động mạch cảnh tay và
vòng nồi quanh khuyu............. 11
Ảnh và hình 2.1 “Cất móm khuỷu và bộc lộ
thần kinh trụ....
Hình và ảnh 22. Hồi phục điện khớp
LLC,
Hình 23. 'Nắn và cổ định tạm thời các cột
trụ trong và ngoài Ảnh2.4, nẹp
vis cổ
Hình 25. Đặt các nẹp vis theo AO.. ố
Hình và .ảnh 2.6'Cố định mỏm khuyu bằ2nđỉgnh K
và néo ép. -- 45 Ảnh 2.7, 'Cố
định mỏm khuỷu bằng2 đỉnh K song song vả néo ép.. 45

You might also like