Professional Documents
Culture Documents
KSKD Chương 2
KSKD Chương 2
E D
Ý chí, nghị lực, quyết tâm Kiến thức
TS. Nguyễn Vân Hà
2.2.1 Khát vọng làm giàu
• Khát vọng làm giàu là mong muốn, khát khao vượt lên chiến thắng, đạt đến sự giàu
sang cho bản thân mình, gia đình và xã hội.
• Có nhiều con đường làm giàu, có những con đường làm giàu chính đáng được xã
hội đánh giá cao, trân trọng nhưng cũng có những con đường làm giàu phi pháp,
thậm chí bán rẻ bản thân và lương tâm của chính mình.
Vậy mỗi doanh nhân cần có trong mình một khát vọng làm giàu chính đáng cho dù biết rằng con
đường làm giàu không hề bằng phẳng, có nhiều chông gai và đôi khi cũng phải chấp nhận trả giá.
Tư duy
Tư duy với tư cách là hoạt Tư duy sáng tạo nhằm tìm ra các phương
pháp và biện pháp thích hợp để kích
động tâm lý bậc cao nhất chỉ hoạt khả năng sáng tạo, tư duy của một
có ở con người và là kết quả cá nhân hay một tập thể làm việc chung.
của quá trình lao động, sáng Tư duy sáng tạo giúp tìm ra một phần
tạo. hay toàn bộ phương án, giải pháp cho
vấn đề
1 2 3 4
Tư duy sáng tạo Tư duy sáng tạo Giúp doanh nhân Giúp doanh nghiệp
giúp doanh nhân cũng giúp doanh có khả năng khác tránh đối đầu trực
nhận ra các cơ hội nhân tìm ra các biệt hóa sản phẩm, tiếp với các đối thủ
trong một môi phương án, giải dịch vụ, chiến lược cạnh tranh khác khi
trường kinh doanh pháp đối phó với kinh doanh của tạo ra và nắm bắt
có nhiều biến động. các thách thức doanh nghiệp. được những nhu
cầu mới.
nghệ thuật, là hành động chứ không phải là chức danh, vị trí.
• Doanh nhân phải có tố chất lãnh đạo và thể hiện tố chất đó thông qua tầm nhìn, niềm
tin và khả năng truyền cảm hứng cho người khác
Doanh nhân phải có niềm tin, phải có sự say mê, đam mê nhất
Niềm tin định. Doanh nhân phải biết “Nhìn phần nửa đầy của ly nước thay
vì nửa vơi”.
Doanh nhân cần biết khơi lửa và truyền cảm hứng cho người khác.
Truyền Doanh nhân còn phải biết chia sẻ cảm xúc, niềm đam mê với nhân
cảm hứng viên, khách hàng và đồng nghiệp; và đánh trúng tâm lý, tình cảm
để có lòng trung thành và sự tin cậy của họ.
• Luôn biết cách thức kết nối cảm xúc với người nghe được thể hiện
thông qua kỹ năng giao tiếp và cảm xúc mạnh mẽ của ông.
• Không chỉ bán những ly café thơm ngon, với khách hàng ông còn cung
cấp cho họ sự pha trộn giữa café và sự lãng mạn, sự thoải mái và tính
cộng đồng, bầu không khí ấm cúng và thân hữu.
• Với nhân viên, ông cho họ một môi trường làm việc với tất cả sự tôn
trọng và chân thành, tình người và lòng nhân ái. Chủ nhân của
Starbucks đã từng hãnh diện tuyên bố rằng, tiền mua bảo hiểm sức
khỏe cho nhân viên còn nhiều hơn tiền mua café từ Châu Mỹ, Châu Á,
Châu Phi để cung cấp cho toàn bộ hệ thống Starbucks.
TS. Nguyễn Vân Hà
HOWARD SCHULTZ: CHỦ TỊCH HÃNG
CAFÉ STARBUCKS
• Trong cuốn sách gần đây của Schultz, “Pour Your Heart Into It” (Rót cả tâm hồn vào đáy
cốc), các từ “cảm xúc”,“đam mê” gần như xuất hiện trên mọi trang giấy. Qua ông, ta có thể
rút ra một số bài học về lãnh đạo:
Bài học số 1: Hãy đào sâu để nhận ra những gì bạn thực sự đam mê và
truyền tải thông điệp này tới các nhân viên, khách hàng, đồng nghiệp.
Bài học số 2: Truyền cảm hứng cho các đồng nghiệp, nhà đầu tư và
các nhân viên bằng việc vẽ nên bức tranh về một thế giới tốt đẹp
hơn nhờ những sản phẩm, dịch vụ hay công ty của bạn.
Bài học số 3: Để có được sự tin cậy và lòng trung thành của những
người xung quanh, nhà lãnh đạo cần phải đánh trúng tình cảm và
tâm lý của họ.
TS. Nguyễn Vân Hà
2.2.4 KIẾN THỨC
• Kiến thức hay tri thức được hiểu là các cơ sở, các thông tin, tài liệu, các hiểu biết hoặc
những thứ tương tự có được bằng kinh nghiệm thực tế hoặc do những tình huống cụ thể.
• Kiến thức của doanh nhân, trước hết phải là sự hiểu biết về các vấn đề
chung trong đời sống, kinh tế, chính trị, xã hội.
• Những kiến thức này sẽ giúp cho doanh nhân có khả năng phối hợp tốt giữa các bộ
phận chức năng, trợ giúp cho mình trong quá trình ra quyết định và điều hành
doanh nghiệp.
• Ví dụ: doanh nhân nhất định phải có hiểu biết cần thiết về bản vẽ thiết kế, giám sát thi
công, lập hồ sơ và tham gia đấu thầu… nếu doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xây
dựng.
nghiệp nhỏ Hoa Kz (SBA): 35% các doanh nghiệp thất bại sau hai năm đầu tiên, 56%
thất bại sau bốn năm hoạt động. Ở Việt Nam, các chuyên gia cũng thấy rằng một tỷ lệ lớn các
doanh nghiệp nhỏ cũng thường thất bại sau 3 – 5 năm đầu tiên.
Như vậy, mặc dù ngày càng có nhiều doanh nghiệp thành công nhưng chúng ta cũng cần phải chấp nhận
một thực tế là vẫn có một tỷ lệ đáng kể các doanh nghiệp mới thành lập gặp thất bại khi khởi sự kinh doanh.
• Thương trường luôn khắc nghiệt, doanh nhân dù có tài ba đến đâu cũng khó tránh khỏi
những lần thất bại.
Do đó, điều quan trọng là phải căn cứ vào tình hình để ra những quyết định tiến – lui hợp lý.
Cho dù ở tình huống nào cũng luôn phải ở thế chủ động và phải có kế hoạch sẵn sàng ứng phó
với mọi tình huống
TS. Nguyễn Vân Hà
2.3 VĂN HÓA DOANH NHÂN
Văn hóa doanh nhân
• Tổng hợp các cách hiểu khác nhau về văn hóa doanh nhân, theo cách tiếp cận của
môn học có thể định nghĩa: Văn hóa doanh nhân là một hệ thống các giá trị, các
chuẩn mực, các quan niệm và hành vi của doanh nhân trong quá trình lãnh đạo và
quản lý doanh nghiệp.
doanh nhân đóng vai trò như một thuyền trưởng doanh nhân là linh hồn của doanh nghiệp và là
người góp phần chính tạo nên văn hóa doanh nghiệp.
• Không có một hệ thống văn hóa doanh nghiệp tồn tại được mà thiếu yếu tố nhân cách và văn hóa
doanh nhân, những doanh nhân sáng lập và lãnh đạo doanh nghiệp thường là người tạo lập văn hóa
của doanh nghiệp đó
trở thành tấm gương nhân cách cho toàn thể nhân sự của doanh nghiệp.
• Waigaya là tiếng ồn từ những cuộc họp sôi nổi, ý tưởng tuôn trào, của sự
giao tiếp hỗn độn, sự phản đối công khai và những quyết định cần thiết được đưa
ra dù có khó khăn và không làm đẹp lòng tất cả.
• Lúc sinh thời, Soichiro Honda đã xây dựng cho Honda một văn hóa doanh nghiệp
và phong cách quản trị rất khác biệt so với tính nghiêm trang, chỉn chu ở một
công ty Nhật.
• Đó là sự linh hoạt, không bị gò bó vào các cấu trúc, khuôn khổ. Soichiro Honda tin
tưởng rằng sự phi chính thống, thói quen phá lối mòn sẽ mang lại cho nhân viên
và công ty nhiều lợi ích hơn tính tuân thủ thụ động. Triết lý này là trái tim của
Waigaya.
Tất cả ý kiến đều phải được phản biện cho đến khi mọi người được
thuyết phục rằng nó khả thi hoặc không khả khi;
Bất kz cuộc họp nào phải được kết thúc bằng một danh sách các quyết
định và trách nhiệm, xác định rõ ràng ai làm gì và thời gian hoàn thành.
TS. Nguyễn Vân Hà
2.3.3 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VĂN HÓA DOANH
NHÂN
• Văn hoá là tổng hoà của các giá trị vật chất lẫn tinh thần do con người sáng tạo ra, là các
thế hệ, các dân tộc, các quốc gia.
• Doanh nhân với tư cách là một cá thể trong xã hội thì văn hoá của doanh nhân không có sẵn
mà chỉ hình thành khi doanh nhân được nuôi dưỡng trong một môi trường văn hoá xã hội
và lĩnh hội được các nhân tố văn hoá xã hội ấy vào trong hoạt động kinh doanh.
Văn hóa tổ
Văn hóa
chức
dân tộc
Tính cách cá
nhân
TS. Nguyễn Vân Hà
NHÂN TỐ KINH TẾ
• Nhân tố kinh tế ảnh hưởng quyết định đến việc hình thành và phát triển đội ngũ doanh
nhân.
• Văn hoá của doanh nhân hình thành và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của nền
kinh tế và mang đặc thù của lĩnh vực mà doanh nhân hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
đó.
• Nền kinh tế càng phát triển, việc trao đổi hàng hóa ngày càng tăng, tầng lớp doanh nhân
ngày càng đông đảo.
• Theo bạn, nền kinh tế như thế nào sẽ là động lực cho doanh nhân thăng tiến ?
• Hoạt động kinh doanh của doanh nhân phải tuân theo hệ thống thể chế chính trị pháp luật,
bên cạnh đó có thể chế hành chính trong đó có thể chế quản lý Nhà nước về kinh tế, tức là
các nguyên tắc, chế độ, thủ tục hành chính.
• Do đó, các thể chế này cho phép lực lượng doanh nhân phát triển hay không, khuyến khích
hay hạn chế ở lĩnh vực nào.
Môi trường kinh doanh lành mạnh là điều kiện cần thiết cho việc hình thành lực lượng doanh nhân.
Môi trường này cần được bảo vệ bởi một hệ thống pháp lý rõ ràng, công bằng
1 2 3 4
1 2 3
Trình độ Trình độ
chuyên Năng lực
quản lý
lãnh đạo
môn kinh doanh
.
• Các doanh nhân luôn phải nâng cao trình độ chuyên môn của mình và chỉ như thế họ mới
có thể chỉ đạo, giáo dục cho nhân viên và dễ dàng thích ứng với những khó khăn nảy sinh
trong quá trình kinh doanh
• Năng lực lãnh đạo là khả năng định hướng và điều khiển người khác hành động để thực
hiện những mục đích định.
• Như vậy, doanh nhân không chỉ đưa ra đường lối, mục tiêu mà phải nhiều hơn thế, họ
còn phải biết cách chỉ dẫn những người làm theo cách của mình
• Muốn vậy, các doanh nhân – nhà lãnh đạo doanh nghiệp – phải có tầm nhìn chiến lược.
chức năng
điều hành
tổ chức
TS. Nguyễn Vân Hà
TỐ CHẤT CỦA DOANH NHÂN
• Tầm nhìn chiến lược
• Khả năng thích ứng với môi trường, nhạy cảm, linh hoạt, sáng tạo
• Say mê, yêu thích kinh doanh, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, có đầu óc kinh doanh
Theo quan điểm của triết học phương Tây, đạo đức là biết phân biệt đúng sai và làm điều
đúng. Hiện nay, đạo đức được định nghĩa là toàn bộ quy tắc, chuẩn mực xã hội nhờ đó con
người tự giác điều chỉnh và đánh giá hành vi của mình trong quan hệ với bản thân, xã hội và
tự nhiên. Mỗi doanh nhân là một cá thể thì vấn đề đạo đức trước hết phải là đạo đức của
một người.
nguyên tắc
khiêm tốn
dũng cảm
• Trong đó các nghĩa vụ về kinh tế của doanh nhân là quan tâm đến cách thức phân bổ, bảo tồn và
phát triển trong hệ thống doanh nghiệp và xã hội các nguồn lực được sử dụng để làm ra sản phẩm và
dịch vụ.
• Các nghĩa vụ về pháp lý trong trách nhiệm xã hội đòi hỏi doanh nhân tuân thủ các quy định của luật
pháp như một yêu cầu tối thiểu.
• Nghĩa vụ nhân văn của doanh nhân là nghĩa vụ liên quan đến đóng góp cho cộng đồng và xã hội.
• Phong cách lãnh đạo của doanh nhân là dạng hành vi của người đó thể hiện các nỗ lực ảnh
hưởng tới hoạt động của những người khác. Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của
nhà lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là hệ thống các đấu hiệu đặc trưng của nhà lãnh đạo,
được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.
• Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và sự kiện, và được biểu hiện
bằng công thức:
• Phân loại các phong cách lãnh đạo: Phong cách dân chủ
Phong cách tự do
• Kiểu quản lý mệnh lệnh độc đoán được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào
tay một mình người quản lý, người lãnh đạo - quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp ý chí và
sáng kiến của mọi thành viên trong tập thể.
• Phong cách lãnh đạo này xuất hiện khi các nhà lãnh đạo nói với các nhân viên chính xác
những gì họ muốn các nhân viên làm và làm ra sao mà không kèm theo bất kz lời khuyên
hay hướng dẫn nào cả.
Hiệu quả cao khi có mặt lãnh đạo, gây hấn, phụ thuộc
It thích lãnh đạo thấp khi không có mặt lãnh đạo vào định hướng cá nhân
• Phong cách lãnh đạo dân chủ còn tạo ra những điều kiện thuận lợi để cho những người cấp
dưới được phát huy sáng kiến, tham gia vào việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch,
đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích cực trong quá trình quản lý.
Luôn tham khảo ý kiến của nhân viên đối với các công
việc có liên quan đến chuyên môn của nhân viên.
Người lãnh đạo dân chủ thường hiền hòa, ít cáu giận,
tìm hiểu nguyên nhân sâu xa rồi giải quyết một cách thấu đáo.
• Nhân viên làm việc hiệu quả hơn: do nhân viên được chủ động trong việc quyết định các công việc
do mình phụ trách nên công việc được xử lý một cách nhanh chóng hơn, chính xác & hiệu quả hơn.
• Không khí thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ: mọi người tập trung vào việc xử lý
công việc, phối hợp thực hiện công việc thay vì ganh ghét, đố kỵ nhau.
• Hiệu quả công việc liên tục được nâng cao do người lãnh đạo dân chủ có được những quyết định
đúng đắn, bám sát với thực tế.
• Môi trường làm việc thoải mái, thân th thiện và có triển vọng nên nhân viên gắn bó làm việc lâu dài,
toàn tâm, toàn ý lo cho công việc
• Công ty có nhiều ưu thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh bởi phát huy được sức mạnh tập thể.
TS. Nguyễn Vân Hà
PHONG CÁCH TỰ DO
• Với phong cách lãnh đạo này, nhà lãnh đạo sẽ cho phép các nhân viên được quyền ra quyết
định, nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với những quyết định được đưa ra.
• Phong cách lãnh đạo tự do được sử dụng khi các nhân viên có khả năng phân tích tình
huống và xác định những gì cần làm và làm như thế nào.
• Người lãnh đạo không thể ôm đồm tất cả mọi công việc. Người lãnh đạo cần phải đặt ra các
thứ tự ưu tiên trong công việc và uỷ thác một số nhiệm vụ nào đó.
• 1. Doanh nhân là gì? Phân tích vai trò của doanh nhân trong phát triển kinh tế.
• 2. Văn hóa doanh nhân là gì? Phân tích vai trò của văn hóa doanh nhân.
• 3. Làm rõ các nhân tố ảnh hưởng tới văn hoá doanh nhân? Nhân tốnào đóng vai trò quan
trọng nhất? Vì sao?
• 4. Làm rõ các nhân tố văn hóa, kinh tế, chính trị- pháp luật đang tác động đến “tinh thần
doanh nhân” Việt Nam, rút ra những bài học gì?
• 5. Phân tích các nhân tố cấu thành văn hóa doanh nhân. Nhân tố nào đóng vai trò quan
trọng nhất? Vì sao?