You are on page 1of 81

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH


-----Y Z-----

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG
CHI NHÁNH CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:


LÊ QUANG VIẾT VÕ THỊ QUẾ TRÂM
Mã số SV: 4031093
Lớp: Kế toán 01- khóa 29

Cần Thơ - 2007


LỜI CẢM TẠ

Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Cần Thơ, cùng với
thời gian thực tập ở Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ, em đã tích lũy được những kiến thức và bài học bổ ích từ lý
thuyết đến thực hành.
Nay luận văn tốt nghiệp đã hoàn thành, em xin chân thành gởi lời cảm ơn
đến:
Ban Giám Hiệu và toàn thể các thầy cô của trường Đại học Cần Thơ, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã tận tình truyền
đạt cho em cả những kiến thức quý báu. Em xin cảm ơn thầy Lê Quang Viết đã
tận tình hướng dẫn cho em trong suốt thời gian làm Luận văn tốt nghiệp.
Em cũng xin được chân thành biết ơn Ban Giám Đốc, các cô, chú, anh, chị
trong NH TMCP SGCT Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, hướng dẫn, giải
thích cặn kẽ, cung cấp đầy đủ các số liệu để em có thể kết thúc khóa thực tập và
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Cuối cùng, em xin kính chúc tất cả quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị
Kinh Doanh và các cô, chú, anh, chị trong NH TMCP SGCT Cần Thơ được dồi
dào sức khỏe, thành công trong công việc và hạnh phúc trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện


Võ Thị Quế Trâm

1
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập và
kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.

Sinh viên thực hiện


Võ Thị Quế Trâm

2
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

Sinh viên Võ Thị Quế Trâm trong thời gian thực tập tại Ngân Hàng Thương
Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, em đã chấp hành tốt nội
quy cơ quan và có nhiều cố gắng trong học hỏi kinh nghiệm thực tế của cán bộ
ngân hàng nơi thực tập.
Bản thân sinh viên chịu khó nghiên cứu các văn bản, tài liệu, thu thập số liệu
để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp bản thân sinh viên tự viết.

Cần Thơ, ngày tháng năm

3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------

4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯⎯

--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------
--------------------------------------------------------------------------------------------------

5
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU……………………………………………………..1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ……………………………………………………..1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung .......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể .......................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................3
2.1 Phương pháp luận .........................................................................................3
2.1.1 Một số vấn đề về tín dụng ......................................................................3
2.1.1.1 Khái niệm tín dụng ........................................................................3
2.1.1.2 Vai trò của tín dụng .......................................................................3
2.1.1.3 Nguyên tắc tín dụng ......................................................................4
2.1.1.4 Điều kiện tín dụng..........................................................................4
2.1.1.5 Các loại đảm bảo tín dụng .............................................................5
2.1.1.6 Rủi ro tín dụng ..............................................................................7
2.1.1.7 Một số hình thức tín dụng ..............................................................8
2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.................................8
2.1.2.1 Doanh số cho vay ...........................................................................8
2.1.2.2 Doanh số thu nợ .............................................................................9
2.1.2.3 Tình hình dư nợ..............................................................................9
2.1.2.4 Tình hình nợ quá hạn .....................................................................9
2.1.2.5 Hệ số thu nợ .................................................................................10
2.1.2.6 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động..........................................10
2.1.2.7 Vòng quay vốn tín dụng...............................................................10
2.1.2.8 Tỷ số rủi ro tín dụng.....................................................................10
2.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................10
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................10
2.2.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..........................................11

6
Chương 3: KHÁI QUÁT VỀ NH TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH CẦN THƠ ........................................................................................12
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng ......................................12
3.1.1 Khát quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương .....................12
3.1.2 Khát quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ ...............................................................................................13
3.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân Hàng .................................................................14
3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.............................................................................14
3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận ...........................................14
3.3 Một số quy định chung trong hoạt động tín dụng của NH TMCP SGCT
chi nhánh Cần Thơ.....................................................................................15
3.3.1 Đối tượng cho vay................................................................................15
3.3.2 Thể loại cho vay...................................................................................16
3.3.3 Phương thức cho vay............................................................................16
3.3.4 Quy trình cho vay.................................................................................17
3.4 Vị thế cạnh tranh của Ngân hàng................................................................17
3.4.1 Thuận lợi ..............................................................................................17
3.4.2 Khó khăn ..............................................................................................18
3.5 Kết quả hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm (2004-2006) .......................19
3.5.1 Về thu nhập ..........................................................................................19
3.5.2 Về chi phí .............................................................................................21
3.6 Định hướng phát triển của Ngân hàng trong thời gian tới..........................22
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ ............................24
4.1 Phân tích tình hình huy động vốn ...............................................................24
4.1.1 Vốn huy động tại chỗ ...........................................................................24
4.1.1.1 Tiền gửi tiết kiệm .........................................................................24
4.1.1.2 Tiền gửi thanh toán ......................................................................25
4.1.2 Vốn vay (điều chuyển) từ Hội sở.........................................................27
4.2 Phân tích tình cho vay vốn tại Ngân Hàng ................................................27
4.2.1 Phân tích doanh số cho vay ..................................................................27
4.2.1.1 Doanh số cho vay theo ngành ......................................................27

7
4.2.1.2 Doanh số cho vay theo thời gian..................................................32
4.2.2 Phân tích doanh số thu nợ.....................................................................35
4.2.2.1 Doanh số thu nợ theo ngành.........................................................35
4.2.2.2 Doanh số thu nợ theo thời gian ....................................................39
4.2.3 Phân tích dư nợ .....................................................................................42
4.2.3.1 Dư nợ theo ngành.........................................................................42
4.2.3.2 Dư nợ theo thời gian ....................................................................46
4.2.4 Phân tích nợ quá hạn và rủi ro tín dụng................................................48
4.2.4.1 Nợ quá hạn ...................................................................................48
4.2.4.2 Rủi ro tín dụng .............................................................................51
4.3 Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng ..............................52
4.3.1 Hệ số thu nợ ..........................................................................................52
4.3.2 Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động ..................................................52
4.3.3 Vòng quay tín dụng..............................................................................53
4.3.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ..........................................................55
Chương 5: BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ..........................57
5.1 Tồn tại và nguyên nhân...............................................................................57
5.2 Biện pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ..................58
5.3 Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng......................................60
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................62
6.1 Kết luận.......................................................................................................62
6.2 Kiến nghị.....................................................................................................63

8
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2004 – 2006......................20
Bảng 2: Kết quả huy động vốn qua 3 năm........................................................26
Bảng 3: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm............................................30
Bảng 4: Doanh số cho vay theo thời gian qua 3 năm .......................................33
Bảng 5: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm ..............................................37
Bảng 6: Doanh số thu nợ theo thời gian qua 3 năm .........................................40
Bảng 7: Dư nợ theo ngành qua 3 năm ..............................................................43
Bảng 8: Dư nợ theo thời gian qua 3 năm..........................................................47
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm.........................................................49
Bảng 10: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ...........................54

9
DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Doanh số cho vay theo ngành qua 3 năm ............................................31
Hình 2: Doanh số cho vay theo thời gian qua 3 năm........................................35
Hình 3: Doanh số thu nợ theo ngành qua 3 năm ..............................................39
Hình 4: Doanh số thu nợ theo thời gian qua 3 năm ..........................................41
Hình 5: Dư nợ theo ngành qua 3 năm...............................................................45
Hình 6: Dư nợ theo thời gian qua 3 năm ..........................................................48
Hình 7: Tình hình nợ quá hạn qua 3 năm .........................................................50

10
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
NH: ngân hàng
NHTM: ngân hàng thương mại
NHTMCP: ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: ngân hàng Nhà nước
SGCTNH: Sài Gòn công Thương Ngân Hàng
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long

11
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Sau hơn 20 năm cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân
hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, đã
có những đóng góp xứng đáng vào công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa nền
kinh tế nói chung và quá trình đổi mới, phát triển của các thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là
một trong những hoạt động tạo ra giá trị cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống NHTM ở nước ta, nó mang lại 80 - 90% thu
nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Rủi ro tín dụng cao
quá mức sẽ hủy hoại giá trị của ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó,
đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì
vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các NHTM Việt Nam với các NHTM
nước ngoài, mà trước mắt là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, đã
trở nên cấp thiết đối với hệ thống NHTM Việt Nam.

Thành phố Cần Thơ đang là trung tâm quan trọng nhất của vùng đồng bằng
sông Cửu Long về kinh tế, văn hóa, khoa học và kỹ thuật,… Kinh tế phát triển
thì các doanh nghiệp ngày càng muốn trang bị cho mình một sức mạnh cạnh
tranh, cũng như cần có đủ vốn để bổ sung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình.
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần (NHTMCP) Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ với vai trò là ngân hàng thương mại đã và đang từng bước mở
rộng quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình đối với kinh tế địa phương.
Làm thế nào để bổ sung được vốn cho nền kinh tế, sử dụng hiệu quả nguồn vốn
huy động là điều mà các ngân hàng quan tâm, NHTMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Cần Thơ cũng không ngoại lệ. Ngày từng bước khẳng định là cầu nối
giữa nơi cần vốn và nơi thiếu vốn, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành
phần kinh tế, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động
chính của ngân hàng, đã góp phần quan trọng vào việc tạo thu nhập cho ngân
hàng cũng như hỗ trợ tích cực cho sự phát triển kinh tế của địa phương.

12
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với ngân hàng,
cho nên em quyết định chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Phân tích hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm gần đây và đề ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Cần Thơ trong thời gian 2004-2006, để thấy được sự biến
động của kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm vừa rồi.
- Phân tích hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nhằm thấy được thực trạng huy
động vốn và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng, tìm ra được những mặt mạnh
và mặt yếu của ngân hàng.
- Qua việc phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả cũng như hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Không gian: Đề tài được nghiên cứu tại NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Cần Thơ.
1.3.2. Thời gian: Đề tài được nghiên cứu trong khoảng thời gian 05/03/2007-
11/6/2007.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
- Tình hình nguồn vốn và cho vay vốn tại Ngân hàng.
- Hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.

13
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
* Khái niệm tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Creditium có nghĩa là tin tưởng. Tín dụng
theo nghĩa của Việt Nam là vay mượn. Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở
hữu sang người sử dụng và sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Nó
thể hiện ở ba nội dung:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời.
- Khi hoàn trả lại lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải trả kèm
theo một lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
* Khái niệm tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2.1.1.2. Vai trò của tín dụng
Một là, đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần
điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất được
liên tục. Ngoài ra, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Hai là, thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của
ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng. Trên cơ sở đó cho vay
các đơn vị kinh tế. Tuy nhiên, quá trình đầu tư tín dụng không phải rải đều cho

14
mọi chủ thể có nhu cầu, mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung chủ
yếu là cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả.
Ba là, tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành kinh tế mũi nhọn. Trong điều kiện nước ta, đó là các lĩnh vực công thương
nghiệp, nông nghiệp,…Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ, để phát triển các
ngành đó, tạo cơ sở lôi cuốn các ngành khác.
Bốn là, góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
xí nghiệp quốc doanh. Đặc trưng của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả
và có lợi tức. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà
nước nói riêng phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất, tăng
vòng quay vốn, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là, tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài. Trong
điều kiện nền kinh tế mở, tín dụng đã trở thành một trong những phương tiện nối
liền nền kinh tế các nước với nhau.
2.1.1.3. Nguyên tắc tín dụng
Tiền vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện thực hiện
việc hoàn trả nợ vay của đơn vị vay vốn. Để thực hiện được nguyên tắc này, mỗi
lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay, trong đó khách hàng phải ghi rõ mục
đích sử dụng vốn vay và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh mà khách
hàng dự định đầu tư bằng nguồn vốn vay ngân hàng. Đơn vị vay có trách nhiệm
sử dụng vốn đúng mục đích đã cam kết trong đơn xin vay. Nếu ngân hàng phát
hiện đơn vị sử dụng vốn sai mục đích thì có thể thu hồi nợ trước hạn.
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi theo thỏa thuận trên hợp
đồng tín dụng. Vì phần lớn nguồn vốn của ngân hàng là nguồn đi vay do đó ngân
hàng yêu cầu khách hàng phải trả vốn gốc và lãi đúng hạn. Để thực hiện nguyên
tắc này, tất cả các khoản cho vay đều có định kỳ hạn trả nợ trên hợp đồng tín
dụng. Khi đến hạn, khách hàng phải chủ động đến trả nợ cho ngân hàng.
2.1.1.4. Điều kiện tín dụng
- Người vay phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
phải chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ vay trong thời hạn cam kết

15
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả
- Thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
quy định của Ngân hàng nhà nước.
2.1.1.5. Các loại đảm bảo tín dụng thông thường
* Khái niệm:
Đảm bảo tín dụng là một phương tiện tạo cho ngân hàng có một sự đảm bảo
rằng sẽ có một nguồn vốn khác để hoàn trả nếu như công việc cho vay bị phá sản
không thu hồi được nợ.
* Đảm bảo đối nhân:
Là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc trả nợ ngân hàng thay cho
khách hàng vay vốn khi người này không trả được nợ.
Trong đảm bảo đối nhân có 3 chủ thể liên quan với nhau như sau: Hợp đồng
tín dụng được ký kết giữa ngân hàng và người đi vay. Hợp đồng bảo lãnh được
ký kết giữa ngân hàng và người bảo lãnh. Ngân hàng được gọi là trái chủ đồng
thời là người thụ hưởng của hành vi bảo lãnh. Khách hàng vay vốn là người thụ
trái, là người được bảo lãnh. Người bảo lãnh là người cam kết trả nợ thay cho
người được bảo lãnh.
Các loại bảo lãnh
Căn cứ vào độ an toàn của bảo lãnh:
+ Bảo lãnh không có tài sản làm đảm bảo, được áp dụng đối với cá nhân hay
doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh và có uy tín với ngân hàng.
+ Bảo lãnh có tài sản làm đảm bảo
Căn cứ vào phạm vi bảo lãnh:
+ Bảo lãnh riêng biệt: được thực hiện cho một số tiền vay cụ thể theo hợp
đồng tín dụng
+ Bảo lãnh duy trì: là hành vi bảo lãnh cho một loạt các giao dịch và mức bảo
lãnh theo hạn mức tối đa
Nội dung xét duyệt một bảo lãnh:
Người bảo lãnh phải có đủ năng lực bảo lãnh theo quy định của pháp luật,
phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ thay.
Uy tín của người bảo lãnh

16
Việc bảo lãnh phải được làm thành văn bản và phải có xác nhận của cơ quan
công chứng.
* Đảm bảo đối vật:
Là hình thức đảm bảo tín dụng mà trong đó người cho vay đóng vai trò là chủ
nợ, được thừa hưởng một số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng-
con nợ, nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ trong trường hợp con nợ không trả hoặc
không có khả năng trả nợ.
Tài sản làm đảm bảo phải có các điều kiện sau:
+ Phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn
+ Phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp
+ Phải có thị trường tiêu thụ
Loại tài sản làm đảm bảo bao gồm:
+ Bất động sản: đất đai, nhà ở, các công trình xây dựng, và các tài sản khác
gắn liền với đất đai, nhà ở, công trình xây dựng,…
+ Động sản: là những tài sản không được quy định là bất động sản.
Mức tín dụng được cấp so với tài sản đảm bảo:
+ Mức tín dụng phải nhỏ hơn giá thị trường của tài sản
+ Phải điều chỉnh tín dụng theo mức giảm giá của tài sản
Các phương thức đảm bảo đối vật:
. Thế chấp:
Là phương tiện chuyển dịch quyền lợi về tài sản sang cho chủ nợ với mục
đích làm đảm bảo cho món nợ.
Căn cứ vào nội dung pháp lý: gồm thế chấp pháp lý và thế chấp công bằng
- Thế chấp pháp lý: là hình thức thế chấp mà trong đó khách hàng vay vốn
chuyển giao quyền sở hữu tài sản thế chấp cho ngân hàng. Vì vậy, khi khách
hàng không hoàn trả theo thõa thuận của hợp đồng thì ngân hàng với tư cách là
chủ nợ được quyền bán tài sản thu hồi nợ mà không cần thực hiện các thủ tục tố
tụng để nhờ sự can thiệp của tòa án.
- Thế chấp công bằng: theo hình thức này, thay vì nắm giữ quyền sở hữu tài
sản thế chấp, ngân hàng chỉ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản để
làm đảm bảo cho khoản tín dụng. Khi khách hàng không trả nợ theo thõa thuận

17
trên hợp đồng, nhân hàng phải nhờ đến sự can thiệp của tòa án mà không được
bán tài sản thế chấp để thu nợ.

Căn cứ vào số lần thế chấp: gồm thế chấp thứ nhất và thế chấp thứ hai
- Thế chấp thứ nhất: là tài sản đang thế chấp để đảm bảo cho món nợ thứ
nhất. Thế chấp thứ nhất không có nghĩa là lần đầu tiên đem tài sản đi thế chấp
cho món nợ, mà là thế chấp cho món nợ thứ nhất đang hiện hữu (có thể trước đây
khách hàng đã thế chấp nhiều lần để vay vốn nhưng đã giải chấp)
- Thế chấp thứ hai: là hình thức thế chấp, trong đó khách hàng sử dụng phần
giá trị chênh lệch giữa giá trị tài sản thế chấp và khoản tín dụng thứ nhất được
đảm bảo bằng tài sản đó, để đảm bảo cho khoản vay thứ hai.
Căn cứ vào tính chất của bảo đảm tài sản: gồm thế chấp toàn bộ bất động sản
và thế chấp một phần bất động sản
- Thế chấp toàn bộ bất động sản: bao gồm cả các vật phụ gắn liền với bất
động sản
- Thế chấp một phần bất động sản: trong trường hợp này, vật phụ gắn liền với
bất động sản không được tính vào giá trị tài sản thế chấp.
. Cầm cố:
Là hành vi giao nộp tài sản hoặc các chứng từ chứng nhận quyền sở hữu tài
sản của người cầm cố cho người được cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
hoàn trả nợ đúng hạn theo hợp đồng.
Những loại tài sản cầm cố thông dụng để đảm bảo cho nợ vay ngân hàng
thường có như sau: hàng hóa, chứng khoán, chứng từ có giá,…
2.1.1.6. Rủi ro tín dụng
- Rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết.
- Dự phòng rủi ro: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn
thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện theo nghĩa vụ cam kết. Dự
phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của
ngân hàng.
- Phân loại nợ:

18
Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ trong hạn mà ngân hàng
đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Nhóm 2 (nợ cần chú ý): gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.
Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng:
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
2.1.1.7. Một số hình thức tín dụng
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
. Tín dụng ngắn hạn
. Tín dụng trung, dài hạn
Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
. Tín dụng vốn lưu động
. Tín dụng vốn cố định
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
. Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
. Tín dụng tiêu dùng
2.1.2. Các chỉ tiêu dùng để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng của
Ngân hàng
2.1.2.1. Doanh số cho vay
Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một
ngân hàng thương mại nào. Sự chuyển hoá từ vốn tiền sang vốn tín dụng để bổ
sung cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối
với nền kinh tế mà cả đối với bản thân ngân hàng. Bởi vì nhờ cho vay mà tạo ra
nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng để từ đó bồi hoàn lại tiền gửi của khách
hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy
nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản

19
lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm
thiểu rủi ro.

2.1.2.2. Doanh số thu nợ


Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho
vay có thể được thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi được. Vì vậy
công tác thu hồi nợ được ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi một ngân hàng muốn
hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn chú trọng đến
công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại nhanh chóng,
tránh thất thoát và có hiệu quả cao.
Mặc dù việc thu nợ là yếu tố chưa nói lên hiệu quả hoạt động của ngân hàng
một cách trực tiếp, nhưng nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh
giá, kiểm tra khách hàng, của ngân hàng là thành công hay không. Việc thu hồi
một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một
thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Vì đã cho vay
đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích có hiệu quả và người vay
đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng qua việc họ trả nợ và lãi đúng hạn cho ngân
hàng.
2.1.2.3. Tình hình dư nợ
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn phụ thuộc vào mức độ
huy động vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì mức dư nợ sẽ
tăng và ngược lại. Bất cứ một ngân hàng nào cũng vậy, để hoạt động tốt thì
không chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải nâng cao mức dư nợ.
2.1.2.4. Tình hình nợ quá hạn
Đối với khoản cho vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được
nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những
nguyên nhân khách quan không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia
hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ nếu được ngân hàng đồng ý. Sau khi hết thời gian
gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ cho
ngân hàng thì nợ đó được chuyển sang nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không

20
có đơn xin gia hạn hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ tất yếu ngân hàng cũng chuyển nợ
đó sang nợ quá hạn ngay sau khi hết hạn.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng.
Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với các khoản vay của ngân hàng đã
bị rủi ro. Vì vậy ngân hàng cần tìm ra các nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn,
đồng thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nợ quá hạn, nhằm giảm thiểu rủi ro cho
ngân hàng cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng hoạt động cho ngân
hàng.
2.1.2.5. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng so với đồng vốn
cho vay. Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn trên một đồng doanh số cho
vay.
2.1.2.6. Tỷ lệ dư nợ trên nguồn vốn huy động (lần)
Tổng dư nợ trên vốn huy động = Tổng dư nợ / Số dư vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy
động tại chỗ.
Tỷ số = 1: Vốn huy động tại chỗ đủ đáp ứng cho hoạt động cho vay.
Tỷ số < 1: Lượng vốn huy động được dồi dào đảm bảo cho hoạt động cho
vay, ngoài ra có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác.
Tỷ số > 1: Vốn huy động ít, không đủ để cho vay, ngân hàng phải bổ sung
bằng nguồn vốn khác.
2.1.2.7. Vòng quay vốn tín dụng (lần)
Vòng quay vốn tín dụng = doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu nợ
nhanh hay chậm. Số vòng quay càng lớn càng tốt.
2.1.2.8. Tỷ số rủi ro tín dụng: (%)
Tỷ số rủi ro tín dụng = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này
càng thấp thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

21
Từ việc củng cố lại kiến thức đã học, tiếp thu những thông tin qua các sách
báo có liên quan đến hoạt động tín dụng. Ngoài ra còn thu thập thông tin và tài
liệu, số liệu tại NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ… để thực
hiện chuyên đề này.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Tổng hợp, phân tích dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối về
hoạt động tín dụng qua 3 năm 2004-2006.
- Phân tích các tỷ số liên quan và đánh giá tổng hợp.

22
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
3.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (SGCTNH) có:
Tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGON BANK
Là Ngân Hàng thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành lập trong
hệ thống Ngân Hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng 10
năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều lệ
ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian hoạt động là 50 năm .
Sau gần 19 năm thành lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng
vốn điều lệ từ 650 triệu đồng lên 689,255 tỷ đồng.
Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới hoạt động, kết
quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu tư
ban đầu.
Tính đến 31/12/2006, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có quan hệ
đại lý với 622 ngân hàng và chi nhánh tại 59 quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp
thế giới. Hiện nay Saigonbank là đại lý thanh toán thẻ Visa, Master Card,
JCB, CUP… và là đại lý chuyển tiền kiều hối Moneygram.
Sau hơn 19 năm hoạt động, ngoài việc đưa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
có chất lượng, phù hợp với nhu cầu khách hàng, mở rộng mạng lưới hoạt động…
với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, SGCTNH còn quan
tâm và mở rộng các hoạt động đến các đối tượng khách hàng là các cá nhân, công
ty liên doanh, doanh nghiệp nước ngoài,…hoạt động trong các khu chế xuất, khu
công nghiệp, hỗ trợ sự phát triển các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và các ngành nghề truyền thống tại các địa phương trong cả nước.
Trong thời gian tới, theo xu thế phát triển - hội nhập của hệ thống NH
Thương mại Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới, Ngân Hàng TMCP

23
Sài Gòn Công Thương sẽ liên tục đổi mới hoạt động: cung ứng thêm nhiều sản
phẩm dịch vụ, thay đổi phong cách phục vụ, ưu đãi các khách hàng giao dịch
thường xuyên, mở rộng mạng lưới hoạt động, hướng tới phục vụ khách hàng
bằng những sản phẩm dịch vụ Ngân hàng hiện đại với chất lượng tốt nhất dựa
trên nền tảng công nghệ NH tiên tiến … nhằm thực hiện thành công mục tiêu là
một trong những Ngân hàng TMCP lớn mạnh hàng đầu trong hệ thống
NHTMCP.
3.1.2. Khái quát về NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ
Ngày 15/04/1998, Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng đã chính thức khai
trương và đi vào hoạt động chi nhánh Cần Thơ tại địa chỉ số 11 Lý Tự Trọng.
Cần Thơ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội, khoa học kỹ thuật của
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, một thị trường hứa hẹn phát triển trong tương
lai. Việc mở chi nhánh Cần Thơ giúp NHTMCP Sài Gòn Công Thương phát triển
thị phần ra các tỉnh có tiềm năng kinh tế. Là chi nhánh thứ năm trong mạng lưới
chi nhánh của Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng, sự ra đời của chi nhánh Cần
Thơ đánh dấu sự có mặt của SGCTNH tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Tọa lạc tại vị trí thuận lợi trên đường Lý Tự Trọng, chi nhánh Cần Thơ cung
cấp đến khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng như: Nhận các loại
tiền gửi, tiết kiệm, bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các cá nhân & tổ chức
kinh tế với lãi suất linh hoạt và hấp dẫn - Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm
theo quy định của Nhà nước. Thực hiện cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn
bằng VNĐ & ngoại tệ không phân biệt thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực
sản xuất - kinh doanh - thương mại - tiêu dùng - xây dựng,… tài trợ thanh toán
xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong nước, dịch vụ kiều hối Money Gram, phát
hành thẻ đa năng…và các dịch vụ ngân hàng khác.
Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được cải tiến và đổi mới
nâng cao, NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan
hệ thanh toán với tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc.
Ngoài ra Chi nhánh Cần Thơ còn tham gia thanh toán với các đại lý thanh toán
quốc tế trên thế giới của SGCTNH.
Với những nỗ lực không ngừng, NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh
Cần Thơ sẽ tiếp tục thực hiện chiến lược tăng trưởng lâu dài bằng việc đầu tư

24
công nghệ, nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, nhằm đưa ra những sản phẩm -
dịch vụ tối ưu nhất đáp ứng nhu cầu khách hàng.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Ban lãnh

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng kiểm


hành chánh kinh doanh kế toán ngân quỹ soát nội bộ

3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận


* Ban lãnh đạo
. Giám đốc
- Điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng theo chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động của đơn vị.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và nhận thông tin phản hồi từ
các phòng ban.
- Có quyền quyết định chính thức cho một khoản vay.
- Có quyền quyết định tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
hay nâng lương các cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
. Phó giám đốc
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
động chung của toàn chi nhánh.
* Phòng hành chánh
- Có trách nhiệm quản lý về mặt nhân sự tại đơn vị. Theo dõi, lưu trữ công
văn đến và gởi công văn đi.
- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh an toàn chi nhánh. Soạn thảo các văn bản
về nội quy cơ quan, đưa ra quy chế làm việc, nội quy an toàn lao động, tiền
lương. Xây dựng nội dung chương trình thi đua trong toàn đơn vị.

25
* Phòng kinh doanh
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội trong địa bàn hoạt động, lập và thực
hiện kế hoạch, dự án khai thác nguồn vốn. Tìm khách hàng mới và giữ quan hệ
tốt với khách hàng truyền thống.
- Thẩm định các phương án, dự án đầu tư. Quản lý, theo dõi các tài sản thế
chấp. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc thu hồi các khoản nợ đến hạn và đề xuất các
biện pháp xử lý nợ quá hạn. Thực hiện công tác phòng ngừa rủi ro.
- Lập các báo cáo thống kê về nghiệp vụ tín dụng và báo cáo các nghiệp vụ
theo chế độ quy định.
* Phòng kế toán
- Thực hiện ghi chép, tính toán qua các số liệu, thực hiện các nghiệp vụ có
liên quan đến quá trình thanh toán như: thu chi theo yêu cầu của khách hàng, tiến
hành mở tài khoản cho khách hàng, hạch toán chuyển khoản giữa ngân hàng với
khách hàng, giữa khách hàng với nhau…
- Thu thập các số liệu phát sinh, lên cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng
ngày để trình lên lãnh đạo.
* Phòng ngân quỹ
- Là nơi diễn ra các khoản thu chi tiền mặt trên cơ sở các chứng từ phát sinh.
Phát hiện ngăn chặn tiền giả, xác định tiền đúng tiêu chuẩn lưu thông.
- Là nơi bảo quản tiền mặt, các giấy tờ, tài sản thế chấp,..
* Phòng kiểm soát nội bộ
- Kiểm tra giám sát việc chấp hành các chủ trương, chính sách pháp luật của
Nhà nước và quy chế, quy định, điều lệ hoạt động của Ngân hàng về kinh doanh
tài chính để đảm bảo an toàn tài sản tại chi nhánh.
3.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NHTMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ
3.3.1. Đối tượng cho vay
- Các pháp nhân là: doanh nghiệp Nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh.

26
3.3.2. Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Chủ
yếu cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của
tổ chức kinh tế và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng
đến 60 tháng, cho vay để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỷ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở
lên, được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất
có quy mô lớn.
3.3.3. Phương thức cho vay
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư
phục vụ cuộc sống.
- Cho vay hợp vốn: ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó có một
tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng,
mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát sinh và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín
dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ, rút tiền tại máy rút tiền tự động.

27
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp
thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản thanh toán của khách
hàng phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với điều
kiện hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và khách hàng.
3.3.4. Quy trình cho vay
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ xin vay vốn
- Thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và lãi suất cho vay của
chi nhánh
- Lập tờ trình thẩm định cho vay
- Tái thẩm định khoản vay
- Trình duyệt khoản vay
- Ký kết hợp đồng tín dụng, sổ vay vốn, hợp đồng đảm bảo tiền vay, giao
nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo
- Giải ngân
- Kiểm tra giám sát khoản vay
- Thu nợ lãi, gốc và xử lý những phát sinh
- Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay
- Giải chấp tài sản đảm bảo
- Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
3.4. VỊ THẾ CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1. Thuận lợi
Cần Thơ là vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long,
đặc biệt là sau khi trở thành Thành phố trực thuộc Trung ương, hướng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của Cần Thơ đạt kết quả khả quan, đời sống người dân từng
bước được cải thiện và không ngừng nâng lên. Tình hình an ninh chính trị, trât tự
an toàn xã hội luôn được đảm bảo ổn định. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính
sách về tài chính-tiền tệ-đầu tư tiếp tục được đổi mới theo hướng tạo môi trường
đầu tư và môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng và minh bạch, nhằm thu
hút tối đa các nguồn tiềm năng để phát triển kinh tế - xã hội. Đây là môi trường

28
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển, trong đó có hoạt động của
hệ thống các ngân hàng.
Là một trong những NHTMCP đầu tiên đặt chân đến Cần Thơ, NHTMCP Sài
Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ có lợi thế là am hiểu thị trường này hơn,
có bề dày kinh nghiệm hơn. Ngân hàng sẽ chọn Cần Thơ để làm "bàn đạp" phát
triển thị trường miền Tây sau này.
Ngay từ những ngày đầu thành lập, tập thể lãnh đạo và cán bô công nhân viên
của NHTMCP Sài Gòn Công Thương Chi nhánh Cần Thơ đã bám sát và vận
dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của địa phương, cùng với định hướng
và giải pháp của cấp trên. Hợp tác và tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành và các
cấp tại địa phương, đoàn kết một lòng cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ. Thành
tựu đáng chú ý là Chi nhánh đã xây dựng được nguồn nhân lực dồi dào, có trình
độ, có thể đáp ứng môi trường cạnh tranh.
Bên cạnh đó, Chi nhánh đã hoạt động theo định hướng hoạt động kinh doanh
của Hội sở, có cơ chế điều hành nguồn vốn và lãi suất linh hoạt, giao quyền chủ
động quyết định lãi suất huy động và cho vay cho chi nhánh nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
3.4.2. Khó khăn
Tuy nhiên, tại thời điểm hiện nay NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh
Cần Thơ mặc dù đã nổ lực phấn đấu để hoàn thành các công việc theo kế hoạch
đề ra nhưng vẫn còn một số tồn tại khó khăn chưa đạt được tính khả thi như:
- Việc xử lý nợ còn nhiều khó khăn do việc hỗ trợ xử lý nợ của chính quyền
địa phương còn thiếu kiên quyết, nhiều hộ cố tình chây ỳ nên ảnh hưởng đến việc
thu hồi nợ.
- Sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các ngân hàng mà còn với cả các công
ty bảo hiểm, quỹ tín dụng nhân dân, tiết kiệm bưu điện,…làm ảnh hưởng lớn đến
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, thủ tục hồ sơ vay vốn, chính
sách tiền gửi của Sài Gòn Công Thương Ngân Hàng còn hạn chế, công tác tiếp
thị còn bất cập.

29
3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NH QUA 3 NĂM (2004-2006)
Trong những năm vừa qua, đặc biệt là sau khi Cần Thơ trở thành Thành phố
trực thuộc Trung ương thì mạng lưới hoạt động của các ngân hàng ngày càng mở
rộng. Để hòa nhập vào xu thế phát triển chung và tăng cường khả năng cạnh
tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên
NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã không ngừng nổ lực
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng, đẩy mạnh và phát triển hoạt
động kinh doanh cả về số lượng lẫn chất lượng, đưa các sản phẩm, dịch vụ…dần
dần trở nên quen thuộc với khách hàng. Từ việc mở rộng và nâng cao hiệu quả
hoạt động đã đem lại cho Ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể trong những năm
qua. Lợi nhuận trung bình là 3.689,67 triệu đồng / năm (2004-2006). Cụ thể như
sau:
3.5.1.Về thu nhập
Qua bảng số liệu ta thấy, thu nhập của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm.
Năm 2005 tăng 2.529 triệu đồng, hay tăng 10,16% so với năm 2004. Năm 2006,
tốc độ tăng thu nhập cao hơn (18,72%) với số tăng tuyệt đối là 5.134 triệu đồng.
Tổng thu nhập tăng là xuất phát từ những thay đổi tích cực trong các lĩnh vực
nghiệp vụ về cho vay và đầu tư, mở rộng thị trường, thu hút dịch vụ, có chính
sách khách hàng và thực hiện cơ chế hợp lý về lãi suất,… Trong đó, thu nhập từ
lãi luôn chiếm tỷ trọng cao, trung bình là 89,35% / năm. Cho thấy tín dụng vẫn là
hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Tuy nhiên, thời gian gần đây, tỷ trọng lợi nhuận giữa tín dụng và dịch vụ có
xu hướng giảm dần, năm 2005 giảm 0,67% và năm 2006 giảm 0,86%. Điều này
phù hợp với xu thế kinh doanh hiện đại, các ngân hàng thương mại sẽ giảm dần
tỷ trọng tín dụng, tăng tỷ trọng dịch vụ.
Bên cạnh nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, ngay từ những ngày đầu
mới thành lập, Chi nhánh đã coi trọng việc phát triển các dịch vụ ngân hàng đó
là: tài trợ thanh toán xuất nhập khẩu, chuyển tiền trong nước, dịch vụ mua bán và
kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ chuyển tiền và chi trả kiều hối... Chất lượng các sản
phẩm dịch vụ đã ngày càng khẳng định uy tín của chi nhánh NHTMCP SGCT
Cần Thơ đối với các khách hàng trên địa bàn.

30
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng thu nhập 24.892 27.421 32.555 2.529 10,16 5.134 18,72

-Thu nhập lãi suất 24.623 27.017 31.826 2.394 9,72 4.809 17,80

-Thu nhập ngoài lãi suất 269 404 729 135 50,19 325 80,45

Tổng chi phí 20.666 23.768 29.365 3.102 15,01 5.597 23,55

-Chi phí lãi suất 16.368 17.800 20.864 1.432 8,75 3.064 17,21

-Chi phí ngoài lãi suất 4.298 5.968 8.501 1.670 38,86 2.533 42,44

Thu nhập trước thuế 4.226 3.653 3.190 -573 -13,56 -463 -12,67

(Nguồn: phòng kinh doanh)

1
Có thể nói rằng, lợi nhuận từ phí dịch vụ cũng được ngân hàng đặc biệt coi
trọng không kém với lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính. Các dịch vụ ngân
hàng đang và sẽ mang lại những nguồn thu lớn cho đơn vị. Đây được đánh giá là
những nguồn thu bền vững và sẽ mở rộng nhanh chóng trong tương lai.
3.5.2. Về chi phí
Năm 2004, chi phí mà Ngân hàng phải chi ra là 20.666 triệu đồng, năm 2005
tăng thêm 3.102 triệu đồng, tức tăng 15,01% so với năm 2004. Đến năm 2006,
tổng chi phí của Ngân hàng là 29.365 triệu đồng, tăng thêm 5.597 triệu đồng
(23,55%) so với năm 2005. Như vậy, chi phí của Ngân hàng tăng qua 3 năm,
trong đó chủ yếu là do chi phí lãi suất. Bởi nhu cầu tín dụng tăng cao, trong khi
chi nhánh phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng trên địa bàn
nên đơn vị phải tăng lãi huy động. Mặc dù vậy, số vốn huy động vẫn chưa đáp
ứng nhu cầu tín dụng nên chi nhánh còn phải nhận số lượng lớn vốn điều chuyển
từ Hội sở với chi phí trả lãi cao hơn.
Các khoản chi phí ngoài lãi suất cũng tăng liên tục và chiếm tỷ trọng ngày
càng cao. Điều này xuất phát từ các nguyên nhân:
Song song với việc tăng thêm thu nhập từ các dịch vụ ngân hàng là khoản chi
phí phải trả về chi phí dịch vụ thanh toán, các khoản phí, lệ phí, cước phí bưu
điện,…
Ngoài ra, do sự cạnh tranh, lôi kéo nhân lực giữa các ngân hàng đẩy chi phí
tiền lương, tiền công lao động cao lên khiến chi phí hoạt động của các ngân hàng
bị đội lên.
Hơn nữa, trong tình hình hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin
như vũ bão và cũng ngay lúc này xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập đang diễn
ra mạnh mẽ. Để lĩnh hội được đòi hỏi hoạt động của ngân hàng phải có bước đi
vững chắc và an toàn nhằm nâng cao sức cạnh tranh. Tiếp tục thực hiện theo
phương châm: “An toàn- hiệu quả- phát triển bền vững”, ngân hàng buộc phải
đầu tư công nghệ, tăng cường dịch vụ để tăng thêm nguồn thu khi mà lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng đang bị chia sẻ, bị hạn chế vì lãi suất cao…Do đó, trong

ii
thời gian qua, đặc biệt là những năm gần đây, chi nhánh đã đầu tư xây dựng
trụ sở khang trang hơn, đầu tư thêm trang thết bị hiện đại,…kéo theo các chi phí
về khấu hao tài sản cố định, sửa chữa, mua sắm cũng như chi bảo hiểm tài sản,…
đều tăng.
Tóm lại, trong thời gian qua, thu nhập cũng như chi phí của Ngân hàng đều
tăng. Nhưng, tốc độ tăng của chi phí cao hơn tốc độ tăng của thu nhập, phần tăng
lên của thu nhập không đủ bù đắp cho sự gia tăng của chi phí. Từ đó làm cho lợi
nhuận qua 3 năm có giảm. Tuy nhiên, đến năm 2006, lợi nhuận của Ngân hàng
tuy có giảm so với năm 2005 nhưng với tốc độ chậm lại. Đây là dấu hiệu cho
thấy Ngân hàng đã bắt đầu thu được những thành quả từ sự đầu tư đã bỏ ra. Dấu
hiệu đáng mừng nữa là tỷ trọng các khoản thu ngoài lãi của chi nhánh ngày càng
tăng thể hiện chủ trương đa dạng hóa trong đầu tư của Ngân hàng, giảm dần tỷ
trọng các khoản thu, chi liên quan đến lãi suất bởi tín dụng là hoạt động luôn
chứa đựng nhiều rủi ro.
3.6. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TRONG THỜI
GIAN TỚI
Cùng với những sự kiện lịch sử quan trọng của đất nước, năm 2007 là năm
đánh dấu chặng đường 20 năm đồng hành phát triển của Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn Công Thương. Chi nhánh Cần Thơ tiếp tục phấn đấu để thực
hiện hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch SGCTNH giao và đề ra phương hướng
hoạt động như sau:
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ đáp ứng nhu cầu
nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao theo yêu cầu phát triển và định hướng hoạt động
của Chi nhánh trong năm 2007 và thời gian tới. Từng cán bộ thể hiện tính chuyên
nghiệp trong xử lý để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, giảm thiểu thời
gian xử lý công việc.
- Phát huy tính chủ động sáng tạo trong công việc được phân công, thực hiện
quy chế điều hành, quy chế hoạt động một cách nghiêm túc.
- Tiếp tục bám sát định hướng đầu tư tín dụng đối với cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ, cho vay hộ, cá thể, cán bộ công nhân viên.

iii
- Mở rộng một số dịch vụ ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm mới phục vụ cho
khách hàng, mở rộng đầu tư tín dụng cho nền kinh tế dưới nhiều hình thức thích
hợp.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mở rộng và đề xuất nhiều biện phát hữu hiệu để
tăng trưởng nhanh nguồn vốn huy động năm, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý
và nguồn vốn dân cư phải là chủ lực để đảm bảo tính ổn định nguồn vốn.
- Tổ chức phối hợp tốt với Hội sở để thực hiện tốt công tác điều hành nguồn
vốn tại Chi nhánh một cách hiệu quả nhanh chóng và kịp thời, hỗ trợ cho công
tác thanh toán và chi trả.
- Tăng cường kiểm tra tình hình vốn vay, tài sản, vật tư làm đảm bảo vay nợ
của khách hàng góp phần nâng cao chất lượng vốn tín dụng.
- Tăng cường mở rộng thực hiện chính sách thu hút khách hàng. Đa dạng hoá
các hình thức hoạt động tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến giao dịch tập
trung tại một ngân hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát đánh giá quy trình nghiệp vụ để kịp
thời đề xuất, kiến nghị để ngày càng hoàn thiện để việc triển khai thực hiện thực
tế mang lại hiệu quả cao hơn. Công tác kiểm tra, kiểm soát phải mang tính
thường xuyên liên tục không chỉ của phòng kiểm soát nội bộ mà cả các lãnh đạo
các phòng ban nghiệp vụ Chi nhánh, thực hiện trách nhiệm kiểm soát quy trình,
quy định trong xử lý tác nghiệp đảm bảo an toàn theo đúng quy định.
- Tổ chức thực hiện đúng quy trình hạch toán kế toán và nguyên tắc chế độ
trong quản lý thu chi tài chính và thực hiện chống lãng phí, thực hành tiết kiệm.
- Công tác an toàn kho quỹ, bộ phận ngân quỹ tổ chức đúng quy trình, đúng
nguyên tắc chế độ đảm bảo an toàn, không mất mát, nhầm lẫn.
- Trong năm 2007, NH TMCP SGCT chi nhánh Cần Thơ phấn đấu đạt được
một số chỉ tiêu sau:
. Vốn huy động: tăng 25% so với năm 2006.
. Tổng dư nợ cho vay: tăng 20% so với năm 2006.
. Nợ quá hạn: phấn đấu lành mạnh tình hình tài chính, tỷ lệ nợ quá hạn dưới
1% trên tổng dư nợ.
. Về thu nhập: phấn đấu đạt thu nhập trước thuế trên 5 tỷ đồng, trong đó tăng
dần tỷ trọng thu từ dịch vụ ngân hàng.

iv
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ QUA 3 NĂM (2004-2006)
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN
4.1.1. Vốn huy động tại chỗ
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ
với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của
ngân hàng là việc làm quan trọng.
Nhìn chung, nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm có sự tăng
trưởng. Năm 2004 là 30.768 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 13.769 triệu đồng
(tỷ lệ 44,75%), và năm 2006 nguồn vốn huy động đạt mức 48.775 triệu đồng,
tăng 9,52% so với năm 2005. Đây là kết quả nổ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên trong Ngân hàng, bên cạnh việc đưa ra khung lãi suất phù hợp với từng thời
kỳ để thu hút, khuyến khích khách hàng gửi tiền.
Trong thời gian qua, Ngân Hàng Nhà Nước tiếp tục điều hành theo hướng
thận trọng, linh hoạt nhằm ổn định mặt bằng lãi suất. Một số ngân hàng trên địa
bàn đã tăng lãi suất huy động tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau, do đó,
trong năm 2006 tốc độ huy động vốn tại chi nhánh có tăng chậm so với năm
trước.
Vốn huy động của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ bao
gồm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
4.1.1.1. Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn, trung bình trên 80% trong tổng nguồn
vốn huy động của ngân hàng, vì vậy có ảnh hưởng lớn đến tổng vốn huy động.
Vốn huy động tại chỗ tăng lên qua các năm chủ yếu là do sự tăng lên của tiền gửi
tiết kiệm.
Cần Thơ sau khi trở thành Thành phố trực thuộc Trung Ương, tình hình kinh
tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng lên, thu nhập ngày càng
cao, do đó nhu cầu tích lũy tiền nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng trong
tương lai gia tăng. Nắm bắt nhu cầu đó, Ngân hàng vừa tăng cường công tác huy
động nguồn vốn, vừa tăng cường công tác kiểm tra và tự kiểm tra nên vẫn luôn

v
luôn đảm bảo tuyệt đối an toàn tài sản tiền bạc của khách hàng, tạo được lòng tin
tuyệt đối với khách hàng. Ngoài ra, gửi tiền ở ngân hàng không chỉ an toàn mà
còn được hưởng lãi suất. Từ đó góp phần làm cho tiền gửi tiết kiệm tăng lên
(năm 2005 tăng 67,88% so với năm 2004 và năm 2006 lại tiếp tục tăng thêm
12,7%). Mặt khác, với việc áp dụng mức lãi suất khá hấp dẫn và linh hoạt trong
từng thời kỳ, cộng thêm với những cải tiến đơn giản về thủ tục đã ngày càng thu
hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền tại Ngân hàng.
Tuy nhiên, sang năm 2006 vì thị trường chứng khoán đã hút một lượng lớn
nguồn vốn của dân cư, thị trường vàng cũng hấp dẫn đầu tư cho nên tốc độ huy
động tiền gửi có dấu hiệu chững lại (tăng với tốc độ thấp hơn năm trước).
4.1.1.2. Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán chiếm tỷ trọng tương đối thấp, trung bình chưa tới 20%
tổng nguồn vốn huy động tại chỗ. Do đặc điểm đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi
phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp gửi vào ngân
hàng không nhằm vào mục đích lãi suất mà nhằm để thanh toán, chi trả trong
kinh doanh.
Theo số liệu thống kê cho thấy, tiền gửi thanh toán tại ngân hàng giảm qua
các năm, cụ thể là năm 2005 là 6.753 triệu đồng, giảm 18,26% so với năm 2004.
Đến năm 2006 là 6.194 triệu đồng giảm 8,28% so với năm 2005. Nguyên nhân
loại tiền này giảm là do các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Chi nhánh có
qui mô nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh, chế biến lương thực,
thực phẩm, thủy hải sản nên lượng tiền nhàn rỗi ít dẫn đến nguồn tiền gửi doanh
nghiệp không ổn định và số dư thấp.
Nhìn chung, về mặt huy động vốn tại chi nhánh chưa thật sự mạnh chưa đạt
được kế hoạch đề ra (trung bình chiếm 25,78% trong tổng nguồn vốn huy động
cho vay). Một nguyên nhân cũng khá quan trọng là do sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng nhằm níu giữ và thu hút khách hàng gửi tiền, không chỉ tăng lãi
suất, các NHTM còn cạnh tranh huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau,
từ phát hành kỳ phiếu, khuyến mãi, tiết kiệm dự thưởng (trúng vàng, xe hơi,
nhà…) đến “chiêu” chia nhỏ các kỳ hạn gửi, cho rút tiền trước hạn khi gửi có kỳ
hạn... Ngoài ra, do thói quen của người dân còn có xu hướng mua vàng dự trữ
trong nhà, cộng với tình hình hiện nay, giá vàng không ổn định có thời gian

vi
Bảng 2: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng nguồn vốn huy động 123.378 163.742 193.606 40.364 32,72 29.864 18,24

Vốn huy động tại chỗ 30.768 44.537 48.775 13.769 44,75 4.238 9,52

- Tiền gởi tiết kiệm 22.506 37.784 42.581 15.278 67,88 4.797 12,70

- Tiền gởi thanh toán 8.262 6.753 6.194 -1.509 -18,26 -559 -8,28

Vốn điều hòa 92.610 119.205 144.831 26.595 28,72 25.626 21,50

(Nguồn: phòng kinh doanh)

vii
người dân đổ xô đi mua vàng để kiếm lời. Tâm lý người dân còn e dè, chưa
thật sự quen với hình thức gởi tiết kiệm.
4.1.2. Vốn vay (điều chuyển) từ Hội sở
Vốn vay từ Hội sở chiếm tỷ trọng cao tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương
chi nhánh Cần Thơ, trung bình trên 74%. Khách hàng chủ yếu của đơn vị là các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh cá thể thuộc các ngành công nghiệp chế biến, thương
nghiệp, đặc biệt trong thời gian gần đây là ngành thủy sản nên nhu cầu vốn khá
nhiều. Mà nguồn vốn huy động của Ngân hàng chỉ đáp ứng được từ 25-30% nhu
cầu hoạt động của chi nhánh, do đó, đơn vị phải đi vay từ Hội sở.
Qua 3 năm, vốn điều chuyển từ Hội sở cho chi nhánh tăng đều. Cụ thể, năm
2004 là 92.610 triệu đồng, năm 2005 tăng thêm 28,72%. Sang năm 2006, lượng
vốn điều hòa là 144.831 triệu đồng, tăng 21,5% so với năm 2005. Điều này cho
thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng ngày càng được mở rộng, nhưng khả
năng tự huy động của chi nhánh còn hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu vay
của xã hội.
Tuy nhiên, việc phụ thuộc vốn vay của Hội sở sẽ làm kết quả hoạt động của
Ngân hàng bị giảm sút, do lãi suất trả cho vốn điều hòa cao hơn so với lãi suất
huy động vốn tại chỗ. Cho nên vay càng nhiều thì trả lãi càng nhiều. Mặt khác,
khả năng huy động tại chỗ của Ngân hàng được xem là yếu khi mà vốn vay cao
hơn nhiều so với huy động vốn tại chỗ. Do vậy, chi nhánh cũng đã tự nổ lực huy
động vốn, giảm sự điều chuyển từ Hội sở, bởi vì vốn huy động tại chỗ là nguồn
đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế được kịp thời hơn. Tuy nhiên, kết quả
của công tác huy động vốn tại Chi nhánh chưa thực sự khả quan.
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
4.2.1. Phân tích doanh số cho vay
4.2.1.1. Doanh số cho vay theo ngành
Ngày nay, hòa chung với sự phát triển của đất nước, trong bối cảnh các ngành
kinh tế phát triển đa dạng, mỗi ngành đều có một vị trí và thế mạnh của mình,
toàn hệ thống NHTMCP Sài Gòn Công Thương nói chung và chi nhánh Cần Thơ
nói riêng đã đa dạng hóa đầu tư, mở rộng cho vay đa ngành, đa lĩnh vực. Ngoài
ra, đây còn là giải pháp để hạn chế phần nào rủi ro trong hoạt động tín dụng của

viii
Ngân hàng. Do đó, NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ, bên
cạnh cho vay ngành công nghiệp chế biến, thương nghiệp, dịch vụ còn đầu tư vào
các ngành thủy sản, nông nghiệp, xây dựng, thông tin liên liên lạc,…và nhiều
ngành khác. Tuy nhiên, vốn vay tập trung nhiều nhất là trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến, thương nghiệp, thủy sản, nông nghiệp.
* Ngành công nghiệp chế biến
Công nghiệp chế biến là một ngành có nhiều triển vọng phát triển, mang lại
hiệu quả kinh tế cao và là những khách hàng truyền thống của ngân hàng, chủ
yếu gồm những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến lương thực, thực
phẩm, chế biến thủy sản.
Nhìn chung doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến có sự biến động
qua 3 năm. Năm 2005 giảm gần 40% so với 2004, nhưng năm 2006 lại tăng cao,
tăng gần 112 triệu (hơn 106%) so với 2005.
Như chúng ta đã biết, công việc thu mua, chế biến nông, thủy sản là theo
mùa vụ, theo nhu cầu của thị trường. Năm 2005, do các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản Việt Nam bị kiện bán phá giá ở thị trường nước ngoài nên thị truờng
đầu ra gặp khó khăn. Về tình hình lương thực cũng không được khả quan: cây lúa
thì bị dịch bệnh hoành hành, sản lượng thất thu. Thị trường xuất khẩu gạo bị cạnh
tranh về giá cũng như chất lượng,…Điều này đã ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt
động của các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp chế biến ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và ở Cần Thơ nói riêng. Ngoài nguyên
nhân khách hàng đến xin vay ở ngân hàng giảm, còn do Ngân hàng đã nắm bắt
kịp thời tình hình thị trường, nhằm hạn chế rủi ro, chỉ xét duyệt cho vay những
doanh nghiệp nào làm ăn hiệu quả. Do đó, trong năm này, doanh số cho vay
giảm.
Sang năm 2006, cùng với sự quan tâm hỗ trợ của các ngành hữu quan, cộng
với việc mở rộng nhiều thị trường mới, hoạt động kinh doanh ngành công nghiệp
chế biến có nhiều khả quan, doanh nghiệp tiếp tục mở rộng đầu tư và nhu cầu
vốn cũng nhiều hơn. Trong năm này, doanh số cho vay của Ngân hàng đạt con số
215.746 triệu đồng, tăng gần 107% so với năm 2005.
Nhìn chung, công nghiệp chế biến là ngành phát triển mạnh ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long, do đó NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ đã

ix
và đang tập trung phát triển cho vay đối với ngành nghề này, doanh số cho vay
luôn chiếm tỷ trọng cao qua 3 năm (trung bình gần 30% tổng doanh số cho vay).
Tuy nhiên, bên cạnh việc đầu tư phát triển ngành này, Ngân hàng cần thường
xuyên nghiên cứu, xem xét sự biến động của thị trường kinh doanh có ảnh hưởng
đến hoạt động của ngành để từ đó có hướng đầu tư cho thích hợp, đảm bảo nguồn
vốn cho vay được an toàn và hiệu quả.
* Ngành thương nghiệp
Đây cũng là ngành chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay tại NH TMCP
Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ.
Doanh số cho vay thuộc ngành nghề này tăng qua 3 năm với tốc độ năm sau
cao hơn năm trước. Năm 2005 tăng gần 37% so với năm 2004 (tương đuơng tăng
21.894 triệu đồng), sang năm 2006 tăng hơn năm 2005 là 60% với số tuyệt đối
tăng 49.118 triệu đồng. Do khách hàng chủ yếu của ngành này là các công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể,…mà trong
khoảng mấy năm từ 2003 đến nay, các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn Cần
Thơ có bước chuyển dịch khá mạnh theo hướng cổ phần hóa Doanh nghiệp Nhà
nước, phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó đa số là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, hoạt động của những khách hàng này lại ổn định, khả
năng quay vòng vốn nhanh nên ngân hàng tập trung cho vay ngắn hạn đối với
thành phần kinh tế này.
* Ngành thủy sản
Số liệu qua 3 năm cho thấy doanh số cho vay của ngành này cũng có sự biến
động khá lớn.
Năm 2005, cùng với thị trường có nhiều biến động: xuất khẩu thủy sản gặp
nhiều khó khăn, đầu ra không ổn định, lại thêm mất mùa vì dịch bệnh,…đã ảnh
hưởng nhiều đến nghề nuôi trồng thủy sản. Số lượng khách hàng đến vay tiền
đầu tư cho thủy sản giảm, phần vì ngân hàng cũng thận trọng hơn trong việc xét
duyệt hồ sơ vay vốn nhằm hạn chế rủi ro trước tình hình của thị trường. Từ đó
làm cho doanh số cho vay ngành thủy sản trong năm 2005 giảm 57,92% so với
năm 2004.
Năm 2006, thị trường thủy sản có nhiều khả quan. Ngành công nghiệp chế
biến phát triển trở lại vì vậy nhu cầu nguyên liệu đầu vào tăng, đây là điều kiện

x
Bảng 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng doanh số cho vay 542.852 414.695 656.781 -128.157 -23,61 242.086 58,38

- Nông nghiệp 4.730 12.634 14.562 7.904 167,10 1.928 15,26

- Công nghiệp chế biến 173.465 104.230 215.746 -69.235 -39,91 111.516 106,99

- Thủy sản 74.727 31.447 55.205 -43.280 -57,92 23.758 75,55

- Thương nghiệp 59.945 81.839 130.957 21.894 36,52 49.118 60,02

- Các ngành khác 229.985 184.545 240.311 -45.440 -19,76 55.766 30,22

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xi
kéo theo ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Giá con cá tra, cá ba sa ở
ĐBSCL tăng. Cả doanh nghiệp và người nuôi đã bước vào “cuộc chiến” săn tìm
cá, người dân ở các tỉnh ĐBSCL rủ nhau đào ao, lập bè nuôi cá. Nhu cầu vốn đầu
tư mở rộng sản xuất ngày càng tăng. Đáp ứng nhu cầu đó, NH TMCP Sài Gòn
Công Thương chi nhánh Cần Thơ tăng vốn cho vay đối với ngành nghề này. Kết
quả là doanh số cho vay ngành thủy sản tăng 23.758 triệu đồng (hơn 75% so với
năm 2005). Với những dấu hiệu tốt về thị trường thủy sản, đặc biệt là nghề nuôi
cá da trơn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long như hiện nay, hứa hẹn doanh số cho vay
ngành này sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.

Triệu đồng
300.000

250.000

200.000
Năm 2004
150.000 Năm 2005
Năm 2006
100.000

50.000

0
Nông Công Thủy sản Thương Các ngành
nghiệp nghiệp chế nghiệp khác
biến

Hình 1: DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH


* Ngành Nông nghiệp
Doanh số cho vay ngành nông nghiệp cũng có sự tăng trưởng đáng ghi nhận,
tăng liên tục qua 3 năm.
Khách hàng vay đầu tư cho nông nghiệp chủ yếu là những hộ kinh doanh với
quy mô lớn (chăn nuôi lợn, bò thịt, trồng mía,…). Thời kinh tế thị trường, nông
nghiệp cũng phải chuyên môn hóa, muốn đạt lợi nhuận cao phải đầu tư quy mô
lớn, vì vậy cần nhiều vốn. NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ
đã đáp ứng phần nào nhu cầu đó. Với thủ tục đơn giản, thái độ tận tình của đội
ngũ cán bộ tín dụng, có mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương từng
địa bàn, nắm được nhu cầu và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để
xii
có kế hoạch hỗ trợ vốn một cách hợp lý. Từ đó đã thu hút được đông đảo khách
hàng đến vay vốn, đẩy doanh số cho vay tăng vượt qua các năm. Năm 2005,
doanh số cho vay ngành nông nghiệp tăng thêm 7.904 triệu đồng so với năm
2004, và trong năm 2006 lại tiếp tục tăng 15,26% so với năm 2005.
* Các ngành khác
Các ngành khác ở đây bao gồm: xây dựng, nhà hàng khách sạn, vận tải kho
bãi, cho vay hoạt động phục vụ cá nhân…Đây là những đối tượng cho vay góp
phần đa dạng hóa đầu tư trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, làm phong phú
thêm lượng khách hàng của Ngân hàng trên nhiều lĩnh vực.
Năm 2004, doanh số cho vay ngành khác là 229.985 triệu đồng. Năm 2005,
giảm 45.440 triệu đồng so với 2004 và trong năm 2006 tăng thêm 55.766 triệu
đồng so với 2005.
Ngày nay, mức sống của người dân tương đối cao, nhu cầu sắm sửa, xây dựng
phục vụ cho sinh hoạt tăng, cho vay xây nhà, tiêu dùng ngày càng phát triển.
Còn các ngành như khách sạn, nhà hàng, sản xuất và phân phối điện, nước cũng
có lúc tăng, giảm nhưng con số cho vay những ngành này tương đối thấp và
Ngân hàng cho vay cả ngắn hạn và trung dài hạn.
Tóm lại, tổng doanh số cho vay của NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ trong 3 năm qua có sự biến động tăng giảm theo nhu cầu thị
trường. Năm 2005, giảm 128.157 triệu đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là do
doanh số cho vay ngành công nghiệp chế biến, thủy sản và một số ngành khác
giảm, trong khi các ngành như thương nghhiệp, nông nghiệp và một số ngành
khác có tăng nhưng không bù đắp đủ phần giảm. Sang năm 2006, doanh số cho
vay các ngành đều tăng, kết quả là tổng doanh số cho vay tăng nhanh, hơn 58%
so với năm 2005, đạt mức 656.781 triệu đồng.
4.2.1.2. Doanh số cho vay theo thời gian
Trong hoạt động tín dụng, Chi nhánh đã chú trọng mở rộng cho vay đối với
hộ tư nhân cá thể, cho vay tiêu dùng, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, lựa chọn
khách hàng có năng lực tài chính tốt, có phương án kinh doanh khả thi, có khả
năng trả nợ ngân hàng, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh.

xiii
Bảng 4: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chi tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng doanh số cho vay 542.852 414.695 656.781 -128.157 -23,61 242.086 58,38

Tỷ trọng (%) 100 100 100

- Ngắn hạn 388.254 313.949 582.716 -74.305 -19,14 268.767 85,61

Tỷ trọng (%) 71,52 75,71 88,72 4,18 13,02

- Trung, dài hạn 154.598 100.746 74.065 -53.852 -34,83 -26.681 -26,48

Tỷ trọng (%) 28,48 24,29 11,28 -4,18 -13,02

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xiv
Do đối tượng cho vay chủ yếu của NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi
nhánh Cần Thơ là loại hình kinh tế tư nhân và cá thể nên vòng quay vốn theo
mùa vụ, nhu cầu vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh phần lớn là vốn lưu động.
Vì thế, trong doanh số cho vay của Ngân hàng hằng năm thì vốn vay ngắn hạn
chiếm đa số (hơn 70%) và tỷ trọng này có xu hướng tăng dần qua các năm, riêng
năm 2006, tỷ trọng vốn cho vay ngắn hạn chiếm gần 90% trong tổng doanh số
cho vay của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, tín dụng ngắn hạn sẽ hạn chế rủi ro hơn so với tín dụng trung và
dài hạn. Vì vậy, Ngân hàng đã tập trung đầu tư cho vay ngắn hạn bằng nhiều
chính sách như: đơn giản hóa thủ tục, dễ dàng hơn trong việc quản lý vốn vay
của khách hàng,…Từ đó đẩy doanh số cho vay ngắn hạn lên cao.
Tuy doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 có giảm so với năm 2004 (nguyên
nhân là do doanh số cho vay các ngành công nghiệp chế biến, thủy sản và một số
ngành khác giảm) nhưng trong năm 2006 đã tăng trở lại với doanh số cao hơn,
tăng 268.767 triệu đồng (tương ứng với 85,61%). Đây là kết quả đáng mừng
trong nổ lực tăng doanh số cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng của
Ngân hàng.
Trong khi doanh số cho vay ngắn hạn tăng thì doanh số cho vay trung dài hạn
lại giảm về số lượng cũng như tỷ trọng. Năm 2005, số tiền cho vay trung dài hạn
của ngân hàng giảm 53.852 triệu đồng (tỷ lệ gảm 34,83%) so với năm 2004. Năm
2006 lại tiếp tục giảm 26.681 triệu đồng so với 2005.
Khách hàng vay trung dài hạn chủ yếu với mục đích xây dựng cơ sở, đầu tư
máy móc thiết bị,…vì thời hạn cho vay tương đối dài với những rủi ro tiềm ẩn do
lãi suất cao. Cộng thêm thời gian dài, thu hồi vốn lâu sẽ làm giảm vòng quay vốn
của NH nên Ngân hàng cũng khá thận trọng trong hình thức tín dụng này. Ngoài
ra, với số vốn huy động được, ngân hàng ưu tiên cho tín dụng ngắn hạn nên tín
dụng trung dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng khá khiêm tốn. Điều này tuy có làm giảm
đi một phần thu nhập do lãi suất cho vay trung dài hạn cao hơn ngắn hạn nhưng
bù lại, nếu đầu tư nhiều cho tín dụng ngắn hạn, ngân hàng có thể giảm bớt rủi ro,
tăng vòng quay của vốn,…Vì vậy sự định hướng này cũng khá hợp lý.
Tóm lại, doanh số cho vay của Ngân hàng có sự biến động tăng giảm, điều
này một phần phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội. Năm 2005 giảm so với năm

xv
2004 là 128.157 triệu đồng, nhưng đến năm 2006 lại tăng trở lại với tốc độ lớn
hơn so với tốc độ giảm (tỷ lệ 58,38%). Góp phần lớn vào sự biến động đó là do
doanh số cho vay ngắn hạn thay đổi. Qua đây phần nào cho thấy xu hướng đầu tư
tín dụng của ngân hàng. Với những ưu thế của mình, tín dụng ngắn hạn đã chiếm
vai trò quan trọng trong cơ cấu cho vay của chi nhánh.

Triệu đồng
700.000

600.000 74.065

500.000
154.598
400.000
100.746 Trung, dài hạn
300.000 Ngắn hạn
582.716

200.000 388.254
313.949
100.000

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Hình 2: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI GIAN

4.2.2. Phân tích doanh số thu nợ


4.2.2.1. Doanh số thu nợ theo ngành
* Ngành công nghiệp chế biến
Doanh số thu nợ của ngành tăng giảm theo doanh số cho vay. Năm 2005, như
đã phân tích, với những biến động của thị trường, cộng thêm tình hình giá cả của
một số mặt hàng tăng cao, đặc biệt là giá xăng dầu, đã tác động khá lớn đến tình
hình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của các nhà đầu tư. Vì vậy làm cho doanh
số thu nợ của Ngân hàng giảm 42,27% so với năm 2004, tương ứng với số tiền là
70.068 triệu đồng. Đây là vấn đề làm bận tâm không chỉ ban lãnh đạo mà còn là
của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
Nhưng đây phần lớn là do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng.

xvi
Năm 2006, cùng với sự vực dậy của ngành công nghiệp chế biến: nhiều hợp
đồng xuất khẩu gạo được ký kết, chế biến thủy sản cũng có nhiều khởi sắc. Các
doanh nghiệp nhanh chóng thanh toán khoản nợ thiếu nhằm tạo uy tín để có thể
quan hệ lâu dài với Ngân hàng sau này. Tính đến cuối năm, ngân hàng thu được
189.941 triệu đồng, tăng 98,47% so với năm 2005. Kết quả này không chỉ có ý
nghĩa riêng đối với doanh số thu nợ của ngành công nghiệp chế biến, nó còn góp
phần lớn làm tăng tổng doanh số thu nợ của Ngân hàng trong năm 2006.
* Ngành thủy sản
Có thể nói có sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa ngành công nghiệp chế biến và
ngành thủy sản. Bởi lẽ, thủy sản chính là nguyên liệu đầu vào của công nghiệp
chế biến (chế biến thủy sản), hay nói cách khác, công nghiệp chế biến là đầu ra
cho ngành thủy sản. Vì thế, ngành này có biến động thì ngành kia cũng không thể
ổn định. Giống như ngành công nghiệp chế biến, doanh số thu nợ của riêng
ngành thủy sản cũng giảm 30.457 triệu đồng trong năm 2005 và tăng 19.721 triệu
đồng trong năm 2006.
* Ngành thương nghiệp
Trong những năm qua, thương nghiệp là ngành được Ngân hàng quan tâm
đầu tư, doanh số cho vay ngành này liên tục tăng lên. Do đó, doanh số thu nợ của
ngành cũng tăng lên theo doanh số cho vay. Như đã trình bày, khách hàng ở
ngành này chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân, đây là thành phần kinh tế kinh
doanh độc lập chủ yếu dựa vào vốn tự có và vốn vay của ngân hàng. Vì họ là
người tự chịu trách nhiệm vô hạn về nghĩa vụ vay vốn của mình nên đa số họ sử
dụng vốn vay đúng mục đích, từ đó kết quả kinh doanh đạt lợi nhuận cao và họ
cũng có ý thức trách nhiệm trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Theo số liệu thống kê cho thấy, doanh số thu nợ ngành thương nghiệp tăng
liên tục qua các năm với tốc độ năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004 tăng
11,03% so với 2004 và năm 2006 tăng 37,61% so với 2005. Đây là dấu hiệu đáng
mừng đối với hoạt động tín dụng của ngành nghề này. Ngân hàng cần tiếp tục
phát huy trong thời gian kế tiếp.
* Ngành nông nghiệp
Tuy chiếm tỷ trong không cao trong tổng cơ cấu tín dụng của Ngân hàng,
nhưng hoạt động hiệu quả của khách hàng nông nghiệp cũng góp phần đem lại

xvii
Bảng 5: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng doanh số thu nợ 479.292 403.817 591.044 -75.475 -15,75 187.227 46,36

- Nông nghiệp 5.000 8.322 12.032 3.322 66,44 3.710 44,58

- Công nghiệp chế biến 165.773 95.705 189.941 -70.068 -42,27 94.236 98,47

- Thủy sản 59.421 28.964 48.685 -30.457 -51,26 19.721 68,09

- Thương nghiệp 73.723 81.857 112.641 8.134 11,03 30.784 37,61

- Các ngành khác 175.375 188.969 227.745 13.594 7,75 38.776 20,52

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xviii
lợi nhuận cho Ngân hàng. Với phương thức kinh doanh mới, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, những nhà nông đã đầu tư có hiệu
quả và làm tốt nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng. Điều này thể hiện ở doanh số thu
nợ ngành nông nghiệp tăng qua từng năm. Năm 2005, tăng 3.322 triệu đồng so
với 2004. Năm 2006 tăng 3.710 triệu đồng so với 2005.
* Các ngành khác
Có thể khẳng định, đa dạng hóa đầu tư đã đem lại kết quả tốt trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Không chỉ làm giảm bớt rủi ro tín dụng, lợi nhuận từ
việc cho vay đa ngành nghề còn đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho Ngân hàng.
Dấu hiệu đáng mừng là doanh số thu nợ các ngành khác cũng không ngừng tăng
qua 3 năm, mặc dù trong đó cũng có ngành tăng, ngành giảm nhưng tính chung
lại là tăng. Năm 2004, doanh số thu nợ các ngành khác là 175.375 triệu đồng.
Trong năm 2005, con số này tăng thêm 13.594 triệu đồng. Và năm 2006, doanh
số thu nợ là 227.745 triệu đồng.
Bên cạnh đội ngũ khách hàng truyền thống về công thương nghiệp, chi nhánh
đang mở rộng thêm loại hình cho vay tiêu dùng với nhiều hình thức cho vay ưu
đãi, hấp dẫn. Nhìn chung, các khoản vay cá nhân có chất lượng tốt, đảm bảo khả
năng trả nợ Ngân hàng. Kết quả này còn phải kể đến sự đóng góp của các ngành
như vận tải kho bãi, thông tin liên lạc, …Trên nền tảng những gì đạt được, Ngân
hàng cần tiếp tục phát huy, mở rộng đối tượng cho vay nhưng không dễ dãi trong
thẩm định để cho kết quả thu nợ không ngừng được nâng lên.
Từ những phân tích trên, ta có thể rút ra nhận xét: Trong năm 2005,
doanh số thu nợ giảm 75.475 triệu đồng so với 2004, nguyên nhân là do doanh
thu ngành công nghiệp chế biến, thủy sản,…giảm. Năm 2006, doanh số thu nợ
đạt cao nhất trong 3 năm (591.044 triệu đồng), tăng 46,36% so với năm 2005.
Đây là dấu hiệu đáng mừng vì sau thời gian giảm, doanh số thu nợ đã tăng cao.
Điều này có thể lý giải bằng nhiều lý do. Doanh số thu nợ cao hay thấp phụ thuộc
phần lớn ở doanh số cho vay nhiều hay ít, vì thế sự tăng giảm của số tiền cho vay
cũng ảnh hưởng đến con số thu vào. Ngoài ra, nó còn cho thấy công tác thu nợ
của Ngân hàng có tiến triển tốt, cộng thêm thái độ hợp tác tốt của người đi vay,
quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng ngày càng được cải thiện.

xix
Triệu đồng
250.000

200.000

150.000 Năm 2004


Năm 2005
100.000 Năm 2006

50.000

0
Nông Công Thủy sản Thương Các
nghiệp nghiệp nghiệp ngành
chế biến khác

Hình 3: DOANH SỐ THU NỢ THEO NGÀNH

4.2.2.2. Doanh số thu nợ theo thời gian


Đi đôi với công tác cho vay thì việc thu nợ cũng là công tác hết sức khó khăn
và vô cùng quan trọng. Doanh số thu nợ cũng phần nào thể hiện hiệu quả công
tác tín dụng và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng.
Ngoài thiện chí trả nợ của khách hàng, doanh số thu nợ còn phụ thuộc vào
doanh số cho vay cũng như thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng
với khách hàng về kỳ hạn trả nợ. Từ đó nói lên một điều là mặc dù số tiền thu nợ
qua các năm có tăng hoặc giảm cũng không thể hiện hoàn toàn rằng ngân hàng
kinh doanh có hiệu quả hay không.
Doanh số thu nợ ngắn hạn cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu nợ
tại NH TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ vì thế sự biến động của
doanh thu ngắn hạn ảnh hưởng lớn đến con số tổng thu. Năm 2005, như đã phân
tích, với những biến động xấu của thị trường các ngành công nghiệp chế biến,
thủy sản (những ngành chiếm đa số doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng)
làm cho doanh số thu nợ năm này giảm 86.523 triệu đồng với tỷ lệ 22,91%.

xx
Bảng 6: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng doanh số thu nợ 479.292 403.817 591.044 -75.475 -15,75 187.227 46,36

Tỷ trọng (%) 100 100 100

- Ngắn hạn 377.586 291.063 500.620 -86.523 -22,91 209.557 72,00

Tỷ trọng (%) 78,78 72,08 84,70 -6,70 12,62

- Trung, dài hạn 101.706 112.754 90.424 11.048 10,86 -22.330 -19,80

Tỷ trọng (%) 21,22 27,92 15,30 6,70 -12,62

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xxi
Đối với các khoản vay ngắn hạn thì kỳ hạn trả nợ thường là sau một chu kỳ
sản xuất hoặc một số khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, việc đầu tư
vốn vay ngân hàng đạt hiệu quả và thu hồi vốn trước hạn thì khách hàng mới tiến
hành trả nợ vay cho ngân hàng. Năm 2006, cùng với doanh số cho vay tăng thì
doanh số thu nợ cũng cao, tăng 209.557 triệu đồng với tỷ lệ 72%. Đạt được kết
quả này, ngoài nguyên nhân do khách hàng đầu tư kinh doanh hiệu quả, có thiện
chí trả nợ thì phải kể đến nổ lực hết mình của cán bộ tín dụng trong công tác thu
hồi nợ.
Đối với các khoản vay trung dài hạn, do kỳ hạn trả nợ dài, các khoản cho vay
năm nay có thể mấy năm sau mới thu được, do đó rủi ro cao hơn so với tín dụng
ngắn hạn. Vì thế, doanh số cho vay trung dài hạn chỉ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng
doanh số cho vay và doanh số thu nợ cũng vậy. Năm 2005, doanh số thu nợ trung
dài hạn cao hơn 2004 là do các khoản nợ đến hạn thanh toán. Cùng với xu hướng
giảm doanh số cho vay trung dài hạn nên doanh số thu nợ cũng giảm trong năm
2006. Điều này có thể nói là bình thường.

Triệu đồng
700.000

600.000
90.424
500.000
101.706
400.000
Trung, dài hạn
112.754
300.000 Ngắn hạn
500.620
200.000 377.586
291.063
100.000

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Hình 4: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI GIAN

xxii
Nhìn một cách tổng quát thì doanh số thu nợ năm 2005 có giảm so với 2004
(giảm 75.475 triệu đồng, tỷ lệ 15,75%) nhưng sang năm 2006, doanh số này lại
tăng 187.227 triệu đồng, tỷ lệ 46,36%. Nguyên nhân chính là do ảnh hưởng lớn
của doanh số thu nợ ngắn hạn. Năm 2005, thu nợ ngắn hạn giảm mặc dù thu nợ
trung dài hạn có tăng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ không đủ bù đắp lượng giảm
của ngắn hạn, làm tổng doanh thu nợ giảm. Trong năm 2006 thì ngược lại.
4.2.3. Phân tích dư nợ
4.2.3.1. Dư nợ theo ngành
Thực hiện từng bước giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong GDP
của tỉnh để tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp và dịch vụ. Theo chủ
trương đó của Đảng và Nhà nước, những năm vừa qua, vốn cho vay của Ngân
hàng cũng đã chuyển hướng đầu tư để thực hiện mục tiêu này. Thể hiện tỷ trọng
đầu tư tín dụng vào các khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ luôn cao hơn
so với khu vực nông nghiệp.
* Ngành công nghiệp chế biến
Qua số liệu cho thấy dư nợ ngành công nghiệp chế biến liên tục tăng qua 3
năm. Năm 2004, dư nợ là 46.648 triệu đồng, tăng 22,36% so với năm 2004. Và
trong năm 2006, dư nợ đạt mức 72.453 triệu đồng, tăng 55,32% so với năm 2005,
nguyên nhân là do trong năm này, doanh số cho vay của Ngân hàng tăng cao
(tăng gần 107% so với năm 2005). Không chỉ tăng về số lượng, cả tỷ trọng trong
tổng dư nợ của Ngân hàng cũng tăng từ 18,66% (2004) lên 25,79% (2006). Dư
nợ tăng, chứng tỏ Ngân hàng đang mở rộng tín dụng đối với ngành công nghiệp
chế biến-ngành hứa hẹn sẽ tiếp tục phát triển trong thời gian tới.
Riêng năm 2006, giá trị sản xuất công nghiệp chế biến trên địa bàn tăng cao
so với năm 2005. Với giá trị này, Cần Thơ vẫn là địa phương dẫn đầu về ngành
công nghiệp chế biến ở khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đây là cơ hội rất
lớn để Ngân hàng phát huy được thế mạnh của mình. Đặc biệt là sau khi nước ta
gia nhập WTO, thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài.
Vì vậy, cán bộ tín dụng Ngân hàng cần thường xuyên theo dõi diễn biến của tình
hình thực tế để có những quyết định hợp lý.

xxiii
Bảng 7: DƯ NỢ THEO NGÀNH QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ 204.302 215.180 280.917 10.878 5,32 65.737 30,55

- Nông nghiệp 5.027 9.339 11.869 4.312 85,78 2.530 27,09

- Công nghiệp chế biến 38.123 46.648 72.453 8.525 22,36 25.805 55,32

- Thủy sản 26.724 29.207 35.727 2.483 9,29 6.520 22,32

- Thương nghiệp 14.410 20.392 38.708 5.982 41,51 18.316 89,82

- Các ngành khác 120.018 109.594 122.160 -10.424 -8,69 12.566 11,47

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xxiv
* Ngành thủy sản
Đối với những hộ nuôi trồng thủy sản quy mô lớn thì việc đầu tư cơ sở hạ
tầng như hệ thống ao, các trại sản xuất giống, máy móc thiết bị…đây là những tài
sản có giá trị trên thị trường và dễ mua bán, do đó Ngân hàng có thể mở rộng tài
sản đảm bảo tiền vay bằng các tài sản này nhằm giúp các hộ sản xuất có thể thực
hiện đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay để vay vốn Ngân hàng
và tăng khả năng mở rộng tín dụng của Ngân hàng.
Ưu tiên cho vay các hộ nuôi áp dụng tiến bộ khoa học kỷ thuật, mở rộng hình
thức cho vay các dự án khả thi, thực hiện cho vay thế chấp quyền sử dụng đất.
Dư nợ của ngành thủy sản trong những năm qua liên tục tăng cao. Năm 2005
tăng 2.483 triệu đồng (9,29%) so với năm 2004. Năm 2006 tăng 6.520 triệu đồng
so với năm 2005, với tốc độ tăng 22,32%.
* Ngành thương nghiệp
Đây là khách hàng truyền thống và là ngành kinh tế trọng điểm được Ngân
hàng đặc biệt quan tâm đầu tư. Điều đó được thể hiện ở chỉ tiêu dư nợ và tỷ trọng
liên tục tăng. Cụ thể, nếu như năm 2004, dư nợ ngành này chỉ chiếm 7,05% tổng
dư nợ, năm 2005 là 9,48% thì năm 2006 chiếm tỷ trọng cao nhất trong 3 năm
(13,78%).
Với vị thế là trung tâm của miền Tây Nam Bộ, đặc biệt là sau khi được công
nhận là thành phố trực thuộc Trung ương, cơ cấu kinh tế Cần Thơ có bước
chuyển mình đáng kể, biểu hiện là các ngành thương nghiệp, dịch vụ ngày càng
phát triển phong phú đa dạng. Để tăng cường khả năng cạnh tranh và mở rộng
quy mô kinh doanh thì vốn vay ngân hàng là vô cùng cần thiết. Đáp ứng nhu cầu
đó, NH TMCP SGCT chi nhánh Cần Thơ đã xem xét, chọn lọc và tăng cuờng
nguồn vốn đầu tư tín dụng đến các công ty thương mại, dịch vụ trên địa bàn. Dư
nợ tăng bình quân trên 65% / năm. Năm 2006, dư nợ ngành thương nghiệp đạt
38.708 triệu đồng.
* Ngành nông nghiệp
Dư nợ ngành nông nghiệp cũng tăng qua 3 năm. Năm 2005 tăng 4.312 triệu
đồng so với năm 2004 (tăng 85,78%). Sang năm 2006, tốc độ tăng có giảm lại
(27,09%) chỉ tăng thêm 2.530 triệu đồng so với năm 2005.

xxv
Tuy định hướng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng
với đặc trưng là một đô thị đồng bằng, cơ cấu dân số nông nghiệp vẫn chiếm đa
số. Nên sau khi hội nhập WTO, hàng hóa chủ lực hiện nay và trong thời gian gần
của Đồng Bằng Sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ nói riêng cũng sẽ là nông
sản. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp luôn chứa đựng nhiều rủi ro: thiên tai, dịch
bệnh, thị trường bấp bênh - được mùa mất giá, mất mùa được giá. Do đó, để có
thể phát triển lâu dài, Nhà nước cần phải có chủ trương và quy hoach cụ thể, hợp
lý. Và cũng để an toàn nguồn vốn đầu tư của mình, Ngân hàng cần phải luôn theo
dõi những định hướng, chủ trương đó.
* Các ngành khác
Ngoài việc mở rộng cho vay các ngành công nghiệp chế biến, thủy sản,
thương nghiệp, nông nghiệp. Ngân hàng còn không ngừng đa dạng hóa đối tượng
đầu tư vào các ngành khác như: xây dựng, khách sạn, nhà hàng, vận tải kho bãi,
thông tin liên lac,…Tuy nhiên, nguồn vốn tín dụng cho các ngành này còn nhiều
biến động, dẫn đến dư nợ tăng giảm qua các năm. Năm 2005, giảm 8,69% so với
năm 2004. Năm 2006 tăng 11,47% so với 2005.

Triệu đồng
140.000

120.000

100.000

80.000 Năm 2004


Năm 2005
60.000 Năm 2006
40.000

20.000

0
Nông Công Thủy sản Thương Các ngành
nghiệp nghiệp chế nghiệp khác
biến

Hình 5: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO NGÀNH

xxvi
Tóm lại, trong những năm vừa qua, tín dụng đầu tư của Ngân hàng đã bám
sát định hướng của ngành và chủ trương của Thành phố Cần Thơ nhằm chuyển
đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Trong thời gian sắp tới, chủ trương của Ngân hàng là tiếp tục đầu tư tăng tỷ
trọng dư nợ cho khu vực công nghiệp, thương mại dịch vụ, thủy sản, xây dựng.
Giữ vững tỷ trọng dư nợ trong khu vực nông nghiệp.
Tuy nhiên, trước những diễn biến rất phức tạp về giá cả của một số mặt hàng
có liên quan đến hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng, chi nhánh cần phải
theo dõi chặt chẽ các thông tin có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của các
cá nhân, tổ chức sử dụng vốn vay ngân hàng để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
4.2.3.2. Dư nợ theo thời gian
Có thể nói rằng, trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của chi nhánh được
mở rộng, Ngân hàng chủ động cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu vốn lưu động
của khách hàng, cho vay trung dài hạn phục vụ đầu tư chiều sâu, xây dựng cơ sở,
mở rộng quy mô,…
Dư nợ của Ngân hàng tăng liên tục qua 3 năm. Tổng dư nợ cho vay đến
31/12/2006 đạt 280.917 triệu đồng, tốc độ tăng 30,55% so với đầu năm. Kết quả
trên đạt được là do Ngân hàng đã có những định hướng đúng đắn trong hoạt động
tín dụng: cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay cá nhân và hộ gia đình, cho
vay có bảo đảm bằng tài sản; tích cực tìm kiếm khách hàng sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả, có uy tín trong quan hệ tín dụng.
Xét về cơ cấu, dư nợ tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư
nợ của Ngân hàng và có xu hướng tăng dần qua 3 năm cả về dư nợ lẫn tỷ trọng.
Năm 2005 tăng 22.886 triệu đồng so với năm 2004 và năm 2006 tăng thêm
82.096 triệu đồng so với 2005. Về tỷ trọng, từ chỗ chiếm 57,57% (2004) tăng lên
79,24% (2006). Qua đây có thể thấy xu hướng đầu tư tín dụng của chi nhánh, ưu
tiên cho vay ngắn hạn bởi thời gian thu hồi vốn nhanh, giảm rủi ro, tăng vòng
quay vốn.
Trong khi đó, dư nợ trung dài hạn có xu hướng giảm dần. Năm 2005, dư nợ
trung dài hạn giảm 13,85% so với 2004 và 2006 tiếp tục giảm 21,9% so với
2005. Nguyên nhân là do trong thời gian gần đây, đơn vị đã thu hồi nợ của những
năm trước chuyển sang do đã đến kỳ hạn trả nợ. Ngoài ra, do nguồn vốn

xxvii
Bảng 8: DƯ NỢ THEO THỜI GIAN QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chi tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ 204.302 215.180 280.917 10.878 5,32 65.737 30,55

Tỷ trọng (%) 100 100 100

- Ngắn hạn 117.608 140.494 222.590 22.886 19,46 82.096 58,43

Tỷ trọng (%) 57,57 65,29 79,24 7,73 13,95

- Trung, dài hạn 86.694 74.686 58.327 -12.008 -13,85 -16.359 -21,90

Tỷ trọng (%) 42,43 34,71 20,76 -7,73 -13,95

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xxviii
huy động chủ yếu là ngắn hạn nên ngân hàng không mạo hiểm dùng nguồn
này để cho vay trung dài hạn nên doanh số cho vay trung dài hạn cũng giảm. Do
đó, trong thời gian tới, chi nhánh cần tăng cường huy động vốn dài hạn để đáp
ứng nhu cầu cho vay trung dài hạn bằng cách đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và
cung cấp thông tin tư vấn đến doanh nghiệp và hộ dân để mở rộng cho vay trung
dài hạn.

Triệu đồng
300.000

250.000 58.327

200.000
74.686
86.694 Trung, dài hạn
150.000
Ngắn hạn
222.590
100.000
140.494
117.608
50.000

0
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006

Hình 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ THEO THỜI GIAN

4.2.4. Phân tích nợ quá hạn và rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
4.2.4.1. Nợ quá hạn
Tương ứng với tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ, nợ quá hạn ở Ngân hàng
TMCP SGCT chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2004-2006 cũng đã có những biến
động lớn. Tổng nợ quá hạn năm 2004 là 794 triệu đồng, sang năm 2005 là 4.327
triệu đồng, tăng 3.533 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 444,96%. Đây là
năm mà chi nhánh đứng trước thách thức to lớn. Tuy nhiên, đến năm 2006, tổng
dư nợ quá hạn chỉ còn 799 triệu đồng, giảm 81,53% so với năm 2005. Phân tích
nợ quá hạn theo từng loại cho vay cụ thể, ta thấy như sau:
Nợ quá hạn trung dài hạn đã tăng nhanh trong năm 2005. Năm 2005, nợ quá
hạn trung dài hạn là 4.327 triệu đồng tăng 2.251,63% so với năm 2004 và cũng

xxix
Bảng 9: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN QUA 3 NĂM 2004-2006
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng dư nợ (TDN) 204.302 223.191 255.829 18.889 9,25 32.638 14,62

Tổng nợ quá hạn (NQH) 794 4.327 799 3.533 444,96 -3.528 -81,53

- Ngắn hạn 610 0 0 -610 -100,00 0 -

- Trung, dài hạn 184 4.327 799 4.143 2251,63 -3.528 -81,53

NQH / TDN (%) 0,39 1,94 0,31 1,55 -1,63

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xxx
chiếm 100% tổng dư nợ quá hạn của năm. Nhưng đến năm 2006, nợ quá hạn
chỉ còn 799 triệu đồng, giảm 81,53% so với năm 2005. Trong khi đó, nợ quá hạn
ngắn hạn tại đơn vị năm 2004 là 610 triệu đồng. Sang năm 2005 và cả 2006, dư
nợ quá hạn đã giảm xuống bằng 0. Sự chuyển biến tích cực này là một kết quả
cần được khẳng định.
Quan điểm mở rộng tín dụng đi kèm nâng cao chất lượng tín dụng của chi
nhánh luôn được quán triệt. Tuy nhiên, năm 2005, do tình hình khó khăn chung,
đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông nghiệp,
vận tải kho bãi…nên khách hàng trả nợ Ngân hàng chưa đúng hạn.
Trong thời gian qua, nợ quá hạn chủ yếu tập trung tại một số doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh khá nhạy cảm trước những biến động của thị trường. Chi
nhánh đã rất quan tâm, đốc thúc đơn vị trong việc chi trả nợ gốc và lãi vay.
Trong năm 2006, nhiều khoản nợ quá hạn đã được giải quyết.

Triệu đồng
5.000
4.500
4.000
3.500
3.000
Trung, dài hạn
2.500
4.327 Ngắn hạn
2.000
1.500
1.000
184
500 610 799
0 0 0

2004 2005 2006 Năm

Hình 7: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HẠN

Về tỷ trọng thì nợ quá hạn trung, dài hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ
quá hạn của chi nhánh. Nguyên nhân là do tác động của tình hình kinh tế, trong
thời gian qua, mặt bằng giá cả có xu hướng ngày càng tăng, khách hàng đầu tư

xxxi
kinh doanh không hiệu quả, lãi suất vay trung, dài hạn cũng cao,…nên công tác
thu hồi nợ gặp khó khăn. Ngoài ra, còn có một số khách hàng chây ỳ không trả
nợ ngân hàng, còn chiếm dụng vốn ngân hàng để thanh toán các khoản khác.
Mặc dù nợ quá hạn của ngân hàng có sự biến động, nhưng nhìn chung thì
không cao và đã đạt mục tiêu đề ra. Phần lớn các khoản nợ quá hạn đều có khả
năng thu hồi do được đảm bảo bằng tài sản có tính khả mại cao, chủ yếu là bất
động sản.
4.2.4.2. Tỷ số rủi ro tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ hàng đầu và có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự
tồn tại và phát triển của ngân hàng. Do đó, nhiệm vụ bảo tồn vốn cho vay cả gốc
và lãi là vấn đề cơ bản nhất cần được các ngân hàng quan tâm xem xét. Một
trong những dấu hiệu cơ bản nhất của rủi ro tín dụng đó là nợ quá hạn. Nợ quá
hạn càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều nguy cơ gặp rủi ro cao trong hoạt động
tín dụng. Vì vậy, chỉ tiêu nợ quá hạn và rủi ro tín dụng có liên quan mật thiết với
nhau.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện nghĩa vụ tài
chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả việc không
thực hiện thanh toán nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn
Mặc dù tốc độ dư nợ tăng trưởng khá cao nhưng Chi nhánh luôn quan tâm
đến chất lượng đầu tư, tăng cường khâu kiểm định vốn vay chặt chẽ nên nợ quá
hạn trên tổng dư nợ cho vay trong thời gian qua luôn giữ ở mức thấp, mặc dù tỷ
lệ này có lúc tăng, lúc giảm. Ngân hàng đã luôn duy trì một khoản dự phòng để
bù đắp rủi ro.
Năm 2005, tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tăng 1,55% so với năm 2004.
Nhưng với sự nỗ lực không nhỏ của lãnh đạo Chi nhánh trong việc làm lành
mạnh tình hình tài chính, nợ quá hạn đến thời điểm cuối năm 2006 chỉ có: 799
triệu đồng, chiếm 0,31% trên tổng dư nợ, giảm 1,63% so với năm 2005 – năm
thực hiện phân loại nợ theo Quyết định 493. Đây là một xu hướng đáng khích lệ.
Với áp lực tăng lãi suất huy động như hiện nay, việc tiếp tục điều chỉnh tăng
lãi suất cho vay trong thời gian tới là khó tránh khỏi. Tuy nhiên, khi lãi suất huy
động và lãi suất cho vay không có bước gia tăng tương ứng thì rất có thể các
ngân hàng phải chấp nhận giảm lợi nhuận, mặt khác lãi suất cho vay tăng cao

xxxii
cũng làm tăng khả năng gia tăng nợ khó đòi, đây là một rủi ro lớn nhất mà các
NHTM phải đối mặt.
4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH CẦN THƠ
4.3.1. Hệ số thu nợ (%)
Qua 3 năm, hệ số thu nợ của ngân hàng biến động giảm rồi lại tăng. Nguyên
nhân của sự biến động này chủ yếu vẫn là nguyên nhân khách quan, phụ thuộc
vào tình hình thị trường, kết quả kinh doanh cũng như thiện chí trả nợ của khách
hàng, do nguồn vốn cho vay chưa đến kỳ thu nợ,…
Tuy nhiên, trong thời gian qua, hệ số thu nợ của chi nhánh luôn giữ được ở tỷ
lệ cao. Từ 88,29% trong năm 2004, tăng lên 97,38% (năm 2005) và năm 2006 là
89,99%. Như vậy, tính trung bình, hệ số thu nợ của NHTMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Cần Thơ trong thời gian qua là 91,89%, nghĩa là khi ngân
hàng cho vay 100 đồng trong kỳ thì thu được trung bình 91,89 đồng (vì hệ số thu
nợ cho ta biết khả năng thu nợ của ngân hàng so với đồng vốn cho vay). Đây là
con số khá cao, phần nào cho thấy hiệu quả tín dụng của ngân hàng. Đó là kết
quả của sự cố gắng của toàn đơn vị, bằng những giải pháp thích hợp như áp dụng
biện pháp thi đua, khen thưởng kịp thời đối với cán bộ tín dụng để động viên tinh
thần hăng say, tích cực trong công tác cho vay và thu nợ, thường xuyên theo dõi
quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả nợ.
Ngoài ra, tại nhiều địa phương, các cấp chính quyền, đoàn thể đã phối hợp
với NH trong việc thúc đẩy khách hàng trả nợ đúng hạn. Chính quyền nhận thức
rõ vai trò của NH trong phát triển kinh tế địa phương, như tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập. Do đó họ đã cùng với NH tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy người
vay trả nợ NH. Quan hệ tích cực này hình thành trên cơ sở nhận thức đúng đắn
của cả cấp chính quyền, Đảng, đoàn thể và NH về kỷ luật tín dụng.
4.3.2. Tỷ lệ Dư nợ / Vốn huy động (lần)
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sử dụng vốn huy động của ngân hàng, chỉ tiêu
này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt. Bởi vì, nếu chỉ tiêu này lớn thì khả năng
huy động vốn của ngân hàng thấp, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ thì ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động không hiệu quả.

xxxiii
Nhận xét thấy trong 3 năm qua tình hình huy động vốn của ngân hàng còn
thấp được thể hiện ở tỷ lệ tham gia của vốn huy động vào dư nợ. Năm 2004 bình
quân 6,64 đồng dư nợ mới có 1 đồng vốn huy động tham gia. Năm 2005 tình
hình huy động vốn của ngân hàng có cải thiện hơn so với năm 2004, bình quân
5,01 đồng dư nợ chỉ có 1 đồng vốn huy động tham gia cùng. Tỷ lệ Dư nợ / Vốn
huy động giảm xuống, chứng tỏ nguồn vốn huy động tại chỗ ngày càng tăng, khả
năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn tại ngân hàng cũng được cải thiện hơn, ngân
hàng đã quan tâm nhiều đến công tác huy động vốn tại chỗ bằng nhiều biện pháp
tích cực.
Tuy nhiên, nếu không nhanh chóng đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn
tại chỗ trong khi nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng lớn thì dễ dẫn đến
việc thiếu hụt vốn để đầu tư. Điều này được thể hiện trong năm 2006, công tác
huy động vốn có tăng nhưng không cao trong khi tổng dư nợ cũng tăng nên chỉ
số Dư nợ / Vốn huy động có tăng so với năm 2005. Bình quân 5,25 đồng dư nợ
thì có 1 đồng vốn huy động trong đó. Vì nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu vốn vay của khách hàng nên ngân hàng đã tiếp nhận lượng lớn nguồn
vốn điều chuyển từ Hội sở. Tuy nhiên, chi phí của nguồn vốn vay từ Hội sở là
cao hơn so với vốn huy động tại chỗ. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, ngân hàng cần tăng cường công tác huy động vốn để khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trên địa bàn.
Tóm lại, trong 3 năm qua (2004-2006), nguồn vốn huy động tại chỗ chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu tín dụng của khách hàng. Tuy nhiên, chi nhánh cũng
đã tăng cường nhiều biện pháp để huy động vốn (nguồn vốn huy động tại chỗ
tăng liên tục qua 3 năm), đồng thời cũng đã tăng cường mở rộng tín dụng, đảm
bảo dư nợ năm sau luôn cao hơn năm trước.
4.3.3. Vòng quay vốn tín dụng (lần)
Vòng quay tín dụng của Ngân hàng trong những năm qua có sự biến động
không theo một chiều tăng hoặc giảm mà có sự giảm và sau đó lại tăng. Năm
2004, vòng quay vốn tín dụng là 2,74 vòng nhưng năm 2005 chỉ có 1,89 vòng,
giảm 0,85 vòng so với năm 2004. Nguyên nhân của việc giảm sút này là do trong
năm 2005, thị trường có nhiều biến động, giá cả xăng dầu không ổn định, lại
thêm thiên tai, dịch bệnh,…đã làm ảnh hưởng đến công tác thu nợ của NH.

xxxiv
Bảng 10: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐVT: triệu đồng

So sánh 2005 với 2004 So sánh 2006 với 2005


2004 2005 2006
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Vốn huy động (VHĐ) 30.768 44.537 48.775 13.769 44,75 4.238 9,52
Tổng dư nợ (TDN) 204.302 223.191 255.829 18.889 9,25 32.638 14,62
Doanh số cho vay 542.852 414.695 656.781 -128.157 -23,61 242.086 58,38
Doanh số thu nợ 479.292 403.817 591.044 -75.475 -15,75 187.227 46,36
Nợ quá hạn (NQH) 794 4.327 799 3.533 444,96 -3.528 -81,53
Dư nợ bình quân (DNBQ) 174.974 213.747 239.510 38.773 22,16 25.763 12,05
Hệ số thu nợ (%) 88,29 97,38 89,99 9,09 -7,39
DN / VHĐ (lần) 6,64 5,01 5,25 -1,63 0,23
NQH / TDN (%) 0,39 1,94 0,31 1,55 -1,63
Vòng quay tín dụng (vòng) 2,74 1,89 2,47 -0,85 0,58

(Nguồn: phòng kinh doanh)

xxxv
Năm 2006, nhu cầu vay vốn của nền kinh tế tăng cao, do đó doanh số cho vay
của Ngân hàng tăng nhanh. Với sự điều hành, chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo,
cộng với việc trả nợ ngân hàng đúng hạn do khách hàng làm ăn có lời, nên doanh
số thu nợ được cải thiện. Trong năm này, vòng quay vốn tín dụng là 2,47 vòng,
tăng lên một ít so với năm 2005 là 0,58 vòng.
Nhìn chung, vòng quay vốn tín dụng qua 3 năm là tương đối cao, trung bình
đạt 2,37 vòng, cho thấy tốc độ luân chuyển vốn tại Ngân hàng là nhanh, thời gian
thu hồi nợ vay nhanh. Ngoài ra, trong thời gian gần đây, chi nhánh đã giảm cho
vay trung, dài hạn nên nó phần nào làm ảnh hưởng đến vòng quay vốn tín dụng
của NH.
4.3.4. Tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng một cách rõ
rệt. Qua 3 năm, tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ tại NHTMCP SGCT chi nhánh
Cần Thơ lần lượt như sau: 0,39% năm 2004, năm 2005 là 1,94% và năm 2006 là
0,93%. Ta thấy, dư nợ của chi nhánh trong thời gian gần đây liên tục tăng, chứng
tỏ quy mô tín dụng không ngừng mở rộng. Nếu đảm bảo tỷ số rủi ro tín dụng
luôn ở mức thấp thì chất lượng tín dụng sẽ cao. Tuy năm 2005, tỷ số rủi ro tín
dụng có tăng nhưng với những giải pháp kịp thời của ngân hàng cũng như thiện
chí trả nợ của khách hàng, tỷ số này đã giảm đáng kể trong năm 2006. Nhìn
chung, tỷ lệ Nợ quá hạn / Tổng dư nợ vẫn nằm ở mức cho phép, thấp hơn nhiều
so với 5% (theo tiêu chí của ngành ngân hàng).
Để đạt được kết quả như trên, ngân hàng đã xây dựng, ban hành các qui trình
hướng dẫn về cho vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng, quy định phân
loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, tạo
hành lang pháp lý cho Chi nhánh hoạt động an toàn hiệu quả. Tiếp tục tăng
cường công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng góp phần ngăn chặn tình trạng cho
vay buông lỏng quy trình, quy định, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng của đơn vị.
Phương hướng trong thời gian tới được Ban lãnh đạo chi nhánh đề ra là:
- Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng dư nợ vào những ngành có lợi
thế so sánh, những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, tình hình tài
chính lành mạnh.

xxxvi
- Giảm nợ quá hạn, giảm dư nợ đối với khách hàng có năng lực tài chính yếu
kém, sản xuất kinh doanh không ổn định, thua lỗ...
- Công tác xử lý tài sản thu hồi nợ tồn đọng được xem là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, cố gắng thực hiện kế hoạch SGCTNH giao.

xxxvii
CHƯƠNG 5
BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
5.1. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Sau khi phân tích hoạt động tín dụng tại NHTMCP SGCT chi nhánh Cần
Thơ, có thể nhận thấy một số tồn tại và nguyên nhân như sau:
* Về công tác huy động vốn tại chỗ còn hạn chế: xuất phát từ các nguyên
nhân sau:
Một là, tốc độ tăng trưởng kinh tế dù được duy trì ở mức cao trong nhiều năm
nhưng thu nhập quốc dân bình quân đầu người trên địa bàn vẫn còn thấp, tiết
kiệm và tích lũy trong dân cư tuy đã tăng nhưng còn ở mức khiêm tốn và dân cư
vẫn chưa thực sự tin tưởng khi gửi tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng. Bên cạnh đó, quy mô vốn của các doanh nghiệp còn nhỏ bé, hoạt động chủ
yếu bằng vốn vay ngân hàng, nhu cầu đầu tư cao trong khi khả năng tự tích luỹ,
tài trợ thấp.
Hai là, yếu tố giá cả tăng mạnh trong những năm gần đây gây ra tâm lý e ngại
gửi tiền VND dài hạn vào hệ thống ngân hàng, dẫn đến việc người dân chuyển
sang đầu tư vào bất động sản, hoặc tích trữ dưới dạng USD và vàng.
Ba là, mức độ cạnh tranh trên thị trường vốn ngày càng cao, việc huy động
vốn của các NHTM phải cạnh tranh với các kênh thu hút vốn khác như tiết kiệm
bưu điện, bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu tư bất động sản, đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu trên thị trường tài chính.
* Về nguyên nhân chung của rủi ro trong hoat động tín dụng ngân hàng:
Về phía Ngân hàng, phải kể đến nguyên nhân là:
- Chính sách và quy trình cho vay, phương pháp xem xét, phân tích còn hạn
chế, chưa chính xác.

- Việc cho vay còn tập trung vào một ngành hàng, hoặc một nhóm khách
hàng, ngành hàng có liên hệ với nhau như công nghiệp chế biến, thương nghiệp,
thủy sản,…

- Tập trung, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm, coi bảo đảm là cơ sở để quyết
định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức.

xxxviii
Về phía người vay nợ, có những nguyên nhân khách quan và cả chủ quan:
- Nguyên nhân khách quan xuất phát từ những tác động bên ngoài như thiên
tai, do sự ổn định của nền kinh tế chưa chắc chắn, chính sách quản lý kinh tế thay
đổi đột ngột, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường
trong và ngoài nước, do quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.
- Nguyên nhân chủ quan là vốn tự có tham gia sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn rất ít so với nhu cầu. Năng lực điều hành còn hạn chế, thiếu thông tin
thị trường và các đối tác, trong đó cũng phải kể đến việc thiếu thiện chí trả nợ
vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn.
5.2. BIỆN PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG
* Về công tác huy động vốn:
Để có thể tăng cường quản lý rủi ro, giảm chi phí huy động vốn cũng như
nâng cao lượng vốn huy động cho NH trong điều kiện hội nhập hiện nay, xin đề
xuất một số giải pháp cụ thể sau:
- Sử dụng chính sách lãi suất huy động hợp lý. Với một hệ thống lãi suất tiết
kiệm theo nhiều bậc, Ngân hàng có thể tạo ra những sản phẩm đa dạng và hấp
dẫn hơn để thu hút các khách hàng với lượng tiền gửi lớn, đồng thời có thể giảm
chi phí vốn đối với các tài khoản tiền gửi có số dư thấp; khuyến khích khách
hàng gửi tiền tham gia vào các đợt tiết kiệm dự thưởng và đưa ra cơ chế lãi suất
cao hơn cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn dài; phát triển các sản phẩm thanh toán
và quản lý vốn, dịch vụ thẻ để thu hút khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng và
sử dụng số dư trên các tài khoản này nhằm giảm chi phí vốn, tăng độ ổn định của
nguồn vốn..
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ
chức kinh tế, cải tiến các thủ tục gởi tiền, lãnh tiền, rút ngắn thời gian giao dịch
đối với khách hàng, tăng cường tiếp thị, xây dựng phong cách giao dịch văn
minh lịch sự, chú trọng đến chất lượng giao dịch và các dịch vụ tiện ích, các
chương trình hỗ trợ chăm sóc khách hàng để không ngừng thu hút lượng khách
hàng giao dịch và duy trì khách hàng truyền thống vốn có của Chi nhánh.
- Về nguồn vốn huy động luôn được coi trọng công tác huy động vốn, tìm
mọi biện pháp để tiếp xúc khách hàng, gởi thư ngỏ, tăng cường quảng bá về

xxxix
khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng…Đối với khách hàng lớn và
có mối quan hệ thường xuyên, Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi đặc biệt,
thăm hỏi, tặng quà trong dịp lễ, tết,…
- Ngoài ra, khách hàng mở tài khoản tiền gởi tại Ngân hàng còn được hỗ trợ
bằng những dịch vụ gia tăng tiện ích như Mobile Banking, Internet Banking,
giúp cho khách hàng có thể xem số dư tài khoản tại thời điểm hiện tại, in liệt kê
giao dịch tài khoản tiền gởi thanh toán, xem thông tin tỷ giá, xem thông tin lãi
suất tiền gởi tiết kiệm.
- Tiếp tục tăng cường tỷ trọng huy động vốn từ dân cư để đảm bảo duy trì
nguồn vốn ổn định, tích cực huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để đảm
bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay.
* Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên:
Tiếp tục thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng, cùng với
việc tập huấn nghiệp vụ để nâng cao hiểu biết và thông thạo nghiệp vụ để việc
giải quyết công việc với khách hàng đạt được chất lượng, hiệu quả. Điều đặc biệt
quan tâm là tiếp tục đổi mới công nghệ thông tin, trang bị máy móc hiện đại, đi
đôi với việc đào tạo con người sử dụng các công nghệ đó một cách thành thạo
* Mở rộng quan hệ với khách hàng:
- Do công việc thường xuyên tiếp xúc với khách hàng nên phong cách phục
vụ của cán bộ ngân hàng cũng chính là việc thể hiện sự tổ chức, đào tạo nhân lực
có đạt hiệu quả hay không từ trình độ chuyên môn, lối ứng xử giao tiếp với khách
hàng…Tạo cho khách hàng sự tin tưởng, an tâm, hài lòng khi đến giao dịch,
nhằm tăng số lượng khách hàng giao dịch và thanh toán qua ngân hàng. Tăng
cường tiếp thị, cung cấp các tiện ích cho khách hàng để giữ nguồn tiền gửi ổn
định.
- Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm của địa phương về lĩnh vực
kinh tế - xã hội, nhằm phát hiện ra những thị trường tiềm năng để có thể tranh
thủ được thời gian thu hút khách hàng trước các đối thủ khác.
* Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh:
- Đa dạng hóa các phương thức cấp tín dụng. Tuy nhiên, áp dụng phương
thức nào là còn phụ thuộc vào đặc điểm của lĩnh vực sản xuất cũng như đặc điểm
của từng loại khách hàng

xl
- Phát triển các dịch vụ thanh toán, các sản phẩm thanh toán nhằm giảm chi
phí vốn đầu vào.
5.3. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
An toàn luôn là tiêu chí trong mọi hoạt động của Ngân hàng. Để làm tốt điều
này, chi nhánh đã chú trọng quản lý rủi ro trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có rủi
ro tín dụng. Với kiến thức của mình, em xin góp ý thêm một số biện pháp nhằm
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại đơn vị.
* Đối với công tác phát vay:
- Điều quan trọng là không ngừng nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín
dụng, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng vì điều này có ảnh hưởng rất
lớn đến thiện chí hoàn trả tiền vay của khách hàng.
- Tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong
quy trình giải quyết các khoản vay
- Trong nghiệp vụ chuyên môn cần nghiêm túc thực hiện theo đúng quy trình
tín dụng, theo sự hướng dẫn của hệ thống ngành, các văn bản pháp luật có liên
quan.
- Coi trọng quy trình và thể lệ cho vay là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành
mạnh về vốn đầu tư và sinh lợi. Đo lường rủi ro ngay từ giai đoạn đầu giải ngân
cho đến khi thu hồi được hết nợ. Vì thế quá trình thẩm định phải thực hiện thật
kỹ trước và trong khi cho vay tức là phải nắm vững thông tin về khách hàng vay
vốn như: về phương án sản xuất kinh doanh, nguồn thu nhập trả nợ, tài sản thế
chấp, các thông tin khác có liên quan đến khách hàng vay vốn.
- Có chiến lược cụ thể từng thời điểm về tài sản thế chấp, địa bàn cho vay, đối
tượng cho vay, loại hình cho vay và lãi suất cho vay.
* Đối với công tác quản lý và xử lý nợ:

- Định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ thuận
lợi hơn, hạn chế trường hợp không có đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu
nhưng chưa đến hạn trả, khách hàng có thể sử dụng vào việc khác.

- Ngân hàng thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu hồi,
xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay.

xli
- Công tác đôn đốc, thu hồi nợ gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra, kiểm
soát trong hoạt động tín dụng.

-Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn. Đôn
đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài
chính, tài sản bảo đảm,... để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ
khách hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho ngân hàng.

- Miễn giảm tiền lãi vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ
vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính
cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn
lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.

- Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả
năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, ngân hàng có thể xem
xét tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều
kiện trả nợ ngân hàng.

- Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tùy mức độ vi phạm, có thể
xử lý tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.

- Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm
nhanh chóng giải quyết vốn vay bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài
sản, ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các
tài sản đó nhằm tạo nguồn thu nợ.
- Cuối cùng, giải pháp tốt nhất là mỗi cán bộ tín dụng phải thật cẩn trọng
trước khi đặt bút quyết định một món vay mới.

xlii
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua, môi trường hoạt động của chi nhánh có những thuận
lợi cơ bản nhưng cũng gặp không ít khó khăn tác động. Dưới sự chỉ đạo của Ban
lãnh đạo, với sự phấn đấu khắc phục khó khăn thử thách trong cơ chế thị trường,
Ngân hàng đã thu được một số kết quả nhất định:
- Lĩnh vực huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Tuy nhiên,
tiền gởi tiết kiệm còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn huy động, điều này có
nghĩa là Ngân hàng còn phải chịu chi phí lãi suất cao.
- Tổng doanh số cho vay, Tổng doanh số thu nợ, Tổng dư nợ cho vay, trung
bình đều tăng: tương ứng là 17,38%, 15,31% và 17,94%.
- Việc giải quyết vấn đề nợ quá hạn đã đạt kết quả đáng kể, khối lượng tín
dụng đang lưu hành tương đối lành mạnh, các khoản nợ quá hạn cũ còn lại với tỷ
lệ thấp.
Nói chung, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trên lĩnh vực đầu tư tín dụng
trong thời gian qua đạt hiệu quả cao với tổng doanh thu từ lĩnh vực này trung
bình chiếm 89,35% trên tổng doanh thu của Ngân hàng.
Để tiếp tục phát triển, Chi nhánh Cần Thơ cần phải chú trọng phát triển
"khách hàng mục tiêu" là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh cá thể.
Điều quan trọng là chi nhánh cần phải tiếp tục đa dạng hóa mục đích cho vay
như: sản xuất kinh doanh, sản xuất hàng hóa xuất nhập khẩu, đầu tư dự án, các
tiểu dự án nông nghiệp - nông thôn, mua nhà, mua xe, sửa chữa nhà, và kể cả vay
vốn làm kinh tế phụ gia đình…
Trong tương lai, hoạt động kinh doanh của NHTMCP SGCT chi nhánh Cần
Thơ sẽ tiếp tục đối phó với nhiều khó khăn phức tạp, nhưng với kinh nghiệm,
trình độ nghiệp vụ của cán bộ được tích lũy từ nhiều năm. Ngân hàng có thể tin
tưởng chắc chắn rằng, với đà tăng trưởng phát triển nhiều mặt nghiệp vụ phong
phú, đa dạng, sẽ đạt thành quả lớn hơn trong thời gian sắp tới, để thiết thực lập
công chào mừng 10 năm thành lập chi nhánh, và gần hơn là chào mừng 20 năm
thành lập SGCTNH, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần đầu tiên ở Việt Nam.

xliii
6.2. KIẾN NGHỊ
* Đối với các ngành hữu quan:
- Hiện nay về cơ bản, lãi suất đã được tự do hoá, tuy nhiên, khả năng can
thiệp để điều chỉnh lãi suất bằng các công cụ gián tiếp, thông qua nghiệp vụ thị
trường mở của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là rất hạn chế. Do đó, khi lãi suất
huy động bị đẩy lên quá cao sẽ gây khó khăn trong công tác huy động vốn, nhất
là vốn trung và dài hạn của hệ thống NHTM. Vì vậy, NHNN cần có các giải pháp
hoàn thiện các công cụ gián tiếp trong điều hành chính sách tiền tệ, hoàn thiện
nghiệp vụ thị trường mở để có đủ năng lực điều tiết cung cầu về vốn, điều chỉnh
lãi suất tạo thuận lợi cho hoạt động huy động vốn trung và dài hạn của các
NHTM.
- NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn
phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép
các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và
trích lập dự phòng rủi ro.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế
của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá
khách hàng, chu trình đầu tư,.... một cách thích đáng.
- Các ngành chức năng cần tạo điều kiện hỗ trợ ngân hàng thu hồi nợ, nếu có
xảy ra tranh chấp thì sử dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín
dụng. Luật các tổ chức tín dụng là hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức
tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín
dụng theo đúng pháp luật.
* Đối với NHTMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Cần Thơ:
- Tăng cường hơn nữa công tác huy động vốn, thực hiện chính sách khuyến
mãi, trúng thưởng, tặng thưởng, tiết kiệm tại nhà,…nhằm thu hút ngày càng
nhiều nguồn vốn huy động tại chỗ. Phối hợp với các cơ quan ban ngành, các
doanh nghiệp để thực hiện dịch vụ chi trả lương cho cán bộ công nhân viên qua
ngân hàng, từ đó có thể tăng cường vốn huy động thông qua hình thức tiền gửi
thanh toán.

xliv
- Cán bộ tín dụng trong quá trình xuống địa bàn thẩm định, kết hợp với công
tác tuyên truyền, phát tờ bướm cho người dân về các chính sách khuyến mãi, lãi
suất huy động, lãi suất cho vay, nhằm quảng bá thương hiệu Ngân hàng và thu
hút khách hàng.
- Thường xuyên quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: báo,
đài hay in biểu ngữ đặt ở nơi đông người để thu hút sự chú ý của khách hàng.
- Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với
tầm nhìn dài hạn.
- Quan tâm đúng mức đến đa dạng hóa, hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khác, tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng. Đây là điều
kiện tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn thuần, phòng
ngừa rủi ro.
- Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp là một điều khoản quan trọng trong luật các
tổ chức tín dụng mà các NHTM phải quan tâm, phối hợp thực hiện với các hình
thức đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, tăng khả năng cung ứng vốn,
tăng khả năng giám sát vốn vay và có thể phân tán được rủi ro.
- Tổ chức các buổi hội thảo phòng ngừa rủi ro nhằm mục đích đưa ra các biện
pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất ở tất cả các lĩnh vực: tín dụng, kế toán,
thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, kho quỹ... cung cấp nhiều thông tin bổ
ích cho đội ngũ cán bộ tại các phòng nghiệp vụ.

xlv
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Th.s Thái Văn Đại, Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, Trường
Đại Học Cần Thơ, năm 2005.
2. T.s Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống kê, năm 2000.
3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo tình hình cho vay, thu nợ
năm 2004, 2005, 2006 của NH TMCP SGCT Cần Thơ.
4. Tạp chí Ngân hàng, Tạp chí Thị trường Tài chính Tiền tệ.
6. www.google.com.vn
5. www.saigonbank.com.vn

xlvi
PHỤ LỤC

LÃI SUẤT TIỀN GỬI TIẾT KIỆM

A. Bằng đồng Việt Nam (VND)

Lãnh lãi Lãnh lãi Lãnh lãi


Lãnh lãi cuối
hàng quý hàng tháng trước (%/kỳ
kỳ (%/tháng)
(%/tháng) (%/tháng) hạn)
Không kỳ
- 0,25 -
hạn
Có kỳ hạn
01 tháng 0,610 - 0,610 0,606
02 tháng 0,640 - 0,638 1,264
03 tháng 0,720 0,720 0,715 2,114
05 tháng 0,730 - 0,720 3,521
06 tháng 0,740 0,732 0,727 4,251
08 tháng 0,750 - 0,731 5,660
09 tháng 0,760 0,743 0,738 6,402
11 tháng 0,770 - 0,741 7,809
12 tháng 0,780 0,747 0,742 8,559
13 tháng 0,785 - 0,748 9,260
18 tháng 0,790 0,754 0,750 12,450
24 tháng 0,820 0,757 0,751 16,444

xlvii
B. Bằng Dollar Mỹ (USD)

Lãnh lãi khi đáo hạn (%/năm)


Không kỳ hạn 1,50
Có kỳ hạn
01 tháng 4,10
02 tháng 4,20
03 tháng 4,45
06 tháng 4,55
09 tháng 4,70
12 tháng 4,85
13 tháng 4,86
18 tháng 4,90
24 tháng 4,91
36 tháng 4,93

xlviii
LÃI SUẤT TIỀN GỬI THANH TOÁN

A. Bằng đồng Việt Nam (VND)

Lãi suất (%/tháng)


Không kỳ hạn 0,25
Có kỳ hạn
01 tháng 0,54
02 tháng 0,58
03 tháng 0,64
06 tháng 0,66
09 tháng 0,68
12 tháng 0,70
13 tháng 0,71
18 tháng 0,73
24 tháng 0,75

B. Bằng Dollar Mỹ (USD)

Lãi suất (%/năm)


Không kỳ hạn 0,50
Có kỳ hạn
01 tháng 1,20
02 tháng 1,20
03 tháng 1,20
06 tháng 1,20
09 tháng 1,50
12 tháng 1,50
18 tháng 1,50

xlix
LÃI SUẤT NGẮN HẠN

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006


Đi vay
Vốn điều hòa 0,67 0,72 0,75
Tiền gửi 0,20 – 0,68 0,25 – 0,70 0,25 – 0,73
Cho vay 0,90 – 1,00 0,93 – 1,05 1,05 – 1,20

LÃI SUẤT TRUNG, DÀI HẠN

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006


Đi vay
Tiền gửi 0,69 – 0,72 0,70 – 0,75 0,70 – 0,77
Cho vay 0,95 – 1,20 1,10 – 1,20 1,10 – 1,30

You might also like