You are on page 1of 34

Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023

----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
MỘT SỐ KIẾN THỨC ĐỌC - HIỂU

1. Các phương thức biểu đạt: Miêu tả, Tự sự, Biểu cảm, Nghị luận, Thuyết minh,
Hành chính – công vụ.
2. Các thể thơ thường gặp 

STT Thể thơ Đặc điểm nhận biết

- Mỗi câu thường có 5 chữ


5 chữ (ngũ
1 - Thường được chia thành nhiều khổ nhỏ, mỗi khổ gồm 4
ngôn)
dòng thơ.
- Mỗi đoạn có 4 câu
Song thất lục
2 - 2  câu đầu mỗi câu 7 chữ; câu thứ ba 6 chữ, câu thứ 4 tám
bát
chữ.
- Một câu sáu chữ rồi đến một câu tám chữ cứ thế nối liền
3 Lục bát nhau
- Thường bắt đầu bằng câu 6 chữ và kết thúc bằng câu 8 chữ
- Câu 1 và 2 là phá đề và thừa đề.
- Câu 3 và 4 là Thực hay Trạng, dùng để giải thích hoặc đưa
Thất ngôn bát thêm chi tiết bổ nghĩa đề bài cho rõ rang
4
cú Đường luật - Câu 5 và 6 là Luận, dùng để bàn luận cho rộng nghĩa hay
cũng có thể dùng như câu 3 và 4
- Câu 7 và 8 là Kết, kết luận ý của bài thơ
Thơ 4 chữ, thơ
5 6 chữ, thơ 7 - Dựa vào số chữ trong 1 dòng thơ
chữ, thơ 8 chữ
- Đếm số chữ trong 1 dòng thơ, dòng nhiều dòng ít không gò
6 Thơ tự do
bó, không theo quy luật

3. Các biện pháp tu từ: So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ, Hoán dụ, Nói quá, Nói giảm nói
tránh, Điệp, Liệt kê, Tương phản, Chơi chữ.
*Cách làm:
- Gọi tên biện pháp tu từ có trong văn bản, kèm dẫn chứng.
- Tác dụng:
+ Giúp câu thơ/câu văn sinh động, gợi cảm, giàu nhịp điệu.
+ Nhấn mạnh/ Khắc họa/ Thể hiện/ Làm nổi bật điều mà văn bản nói đến.

4. Phong cách chức năng ngôn ngữ

- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt


- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Phong cách ngôn ngữ chính luận

1
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Phong chách ngôn ngữ khoa học
- Phong cách ngôn ngữ hành chính

KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:


a. Nhận diện:
• Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống, nghề nghiệp, ước mơ…
• Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị
tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ
hòa nhã, khiêm tốn; ….
. Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
. Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
. Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
b. Cách viết:
- Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần nghị luận (vấn đề đó có quan trọng, cần
thiết, ý nghĩa không?)
- Bàn luận vấn đề: Xoáy vào trả lời câu hỏi “Tại sao?”, “làm thế nào?”
- Nêu phản đề, liên hệ bản thân.
2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
a. Nhận diện:
• Tai nạn giao thông, hiện tượng môi trường bị ô nhiễm, đại dịch AIDS,
• Những tiêu cực trong thi cử, nạn bạo hành trong gia đình- trong học
đường,phong trào thanh niên tiếp sức mùa thi,
• Cuộc vận động giúp đỡ đồng bào hoạn nạn, những tấm gương người tốt
việc tốt,
• Hiện tượng lãng phí, lối sống thờ ơ vô cảm, hiện tượng chạy theo thời
thượng, thói dối trá…
b. Cách viết:
- Nêu thực trạng vấn đề
- Nguyên nhân của vấn đề
- Hậu quả/ Tác hại
- Biện pháp khắc phục.

2
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TÂY TIẾN
(QUANG DŨNG)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I. Tác giả - tác phẩm
1. Tác giả
- Quang Dũng (1921 – 1988), là người đa tài: sáng tác bài hát, vẽ tranh, làm thơ, viết
văn.
- Đặc điểm trong thơ Quang Dũng:
+ Một hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa.
2. Tác phẩm
- Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1948, nhớ đơn vị cũ, tại Phù Lưu Chanh (một địa danh
thuộc Hà Đông cũ) QD đã viết bài thơ.
- Xuất xứ: In trong tập “Mây đầu ô” (1986).
II. NỘI DUNG
1. Đoạn 1
a. Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn thơ.
Cảm xúc ấy là nỗi nhớ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
- Nhớ con Sông Mã, con sông gắn liền với chặng đường hành quân của người lính.
- Nhớ Tây Tiến, nhớ đồng đội, nhớ bao gương mặt một thời chinh chiến. Nỗi nhớ ấy
được bật lên thành tiếng gọi tha thiết “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” gợi lên bao nỗi niềm lâng
lâng khó tả.
- Nhớ núi rừng: Rừng núi là địa bàn hoạt động của Tây Tiến với bao gian nguy, vất vả
nhưng cũng thật trữ tình, lãng mạn. Nhưng nay, tất cả đã “xa rồi”. “Xa rồi” nên mới nhớ da
diết như thế.
- Điệp từ nhớ được nhắc lại hai lần như khắc sâu thêm nỗi lòng của nhà thơ.
- “Nhớ chơi vơi”, cùng với cách hiệp vần “ơi” ở câu thơ trên làm nổi bật một nét
nghĩa mới: “Chơi vơi” là trạng thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào
đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn,
không đầu, không cuối, không thứ tự thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man,
bồi hồi, bâng khuâng, sâu lắng làm cho con người có cảm giác đứng ngồi không yên.
b. Sáu dòng thơ tiếp theo là nỗi nhớ về cuộc hành quân giữa núi rừng miền Tây.
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
….
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
- Thiên nhiên hùng vĩ, dữ dội, hoang sơ, khắc nghiệt: 
+ Thời tiết khắc nghiệt: “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”. Trên đỉnh Sài Khao,
sương dày đến độ “lấp” cả đoàn quân. Đoàn binh hành quân trong sương lạnh giữa núi rừng
trùng điệp. Chữ “mỏi” làm hiện lên trước mắt ta hình ảnh của một đoàn quân mệt mỏi rã rời. 
+ Con đường hành quân với cảnh vượt dốc, đường đi nguy hiểm với dốc cao, vực
thẳm. Đường đi toàn dốc cao, vực thẳm.
+ Những cồn mây cao heo hút, mây nổi thành cồn trên đỉnh núi, người lính đi trên đỉnh
núi mà như đi trên mây. Mũi súng đeo sau vai như chạm đến trời xanh “ngửi trời”.
+ Địa thế cheo leo, gập ghềnh, hiểm trở “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”. Hết
lên lại xuống, xuống thấp lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, không dứt.
- Thiên nhiên Tây Bắc còn là những nét vẽ đầy thơ mộng trữ tình: 

3
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ “Hoa về” nghĩa là hoa nở. “Đêm hơi” là đêm sương. Hai hình ảnh ấy đặt cạnh nhau
tạo nên một không gian thơ mộng. Có thể hiểu người lính hành quân trong gian khổ nhưng
tâm hồn lúc nào cũng luôn lạc quan, yêu đời làm bạn với hoa rừng, sương núi.
+ Có cảnh đoàn quân đi trong mưa vừa hùng vĩ lại rất nên thơ: “Nhà ai Pha Luông
mưa xa khơi”. Câu thơ được dệt bởi những thanh bằng liên tiếp, gợi tả sự êm dịu, tươi mát
của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Trong màn mưa rừng,
tầm nhìn của người chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân
hiền lành và yêu thương.
c. Bốn câu thơ tiếp theo nhà thơ miêu tả sự hi sinh gian khổ của người lính TT.
- Quang Dũng không hề né tránh hiện thực: “Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục
lên súng mũ bỏ quên đời”. Người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân gian khổ ấy đã có
người ngã xuống vì kiệt sức. “Dãi dầu” là dầm mưa dãi nắng, vất vả khó nhọc. “Không bước
nữa” là kiệt sức. “Gục lên súng mũ” là ngã xuống. “Bỏ quên đời” là hi sinh, mất mát
Nghệ thuật nói giảm nói tránh đã làm cho câu thơ giảm đi đau thương mà thay vào
đó là sự bi tráng, hào hùng. Người lính ra đi mà như đi vào giấc ngủ bởi họ đã khoác lên mình
đôi cánh của lý tưởng “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
- Gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có
tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu: 
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- “Chiều chiều” rồi “đêm đêm” (thời gian gợi sự hiểm nguy rình rập). Những âm
thanh ấy, “thác gầm thét”, “cọp trêu người”, luôn khẳng định cái bí mật, cái uy lực khủng
khiếp ngàn đời của chốn rừng thiêng nước độc. 
d. Sau chặng đường dài hành quân mỏi mệt, các chiến sĩ có dịp dừng chân lại ở một bản
làng có tên gọi rất đỗi yêu thương – Mai Châu. Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha
thiết. 
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- “Nhớ ôi!” từ cảm thán mang tình cảm dạt dào. Khung cảnh đậm đà tình quân dân.
Sau một thời gian dài hành quân vất vả giữa núi rừng phải chịu đói, chịu khát. Nay các anh
được đồng bào tiếp đón bằng “cơm lên khói” cùng mùi hương “thơm nếp xôi” thật là ấm
bụng. Chính nơi đây, mọi khó khăn gian khổ như bị đẩy lùi mà thay vào đó là niềm lạc quan
và tình thơ đong đầy.
e. Tổng kết nghệ thuật: Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự thành
công là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Bên cạnh đó còn có
các yếu tố nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ láy tạo hình, cách sử dụng thanh trắc, điệp từ, nhân
hóa, đối lập…tất cả đã tạo nên một đoạn thơ hay và giàu giá trị.
2. ĐOẠN 2
a. Nỗi nhớ của nhà thơ về đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
- “Doanh trại” là nơi đóng quân của Tây Tiến cũng là nơi đang diễn ra đêm hội đậm đà
tình quân dân. Từ “Bừng lên” trong “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” chỉ sự tưng bừng náo
nhiệt của đêm hội. Ở đây, từ “đuốc hoa” có ý nghĩa là gợi không khí ấm cúng gợi niềm vui,
niềm hạnh phúc trong lòng các chiến sĩ . 
- Từ “Kìa em” trong câu thơ thứ hai “Kìa em xiêm áo tự bao giờ” thể hiện sự ngạc
nhiên, ngỡ ngàng của lính Hà Thành trước vẻ đẹp của cô gái vùng cao trong trang phục “xiêm

4
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
áo” lộng lẫy cùng dáng vẻ “e ấp” rất thiếu nữ. Sự duyên dáng “e ấp” ấy của cô gái vùng cao
đang làm đắm say tâm hồn những chàng lính trẻ. 
- Tiếp đó là là tiếng “Khèn man điệu” đã chắp cánh cho tâm hồn những người lính Tây
Tiến thăng hoa, mọi mỏi mệt như bị đẩy lùi, thêm vào đó là lòng yêu đời, yêu miền đất lạ .
Chính vì thế mọi cảm giác mỏi mệt, mọi vất vả đều tan biến. Thay vào đó là niềm lạc quan,
yêu đời nâng bước họ mạnh mẽ hơn trên con đường hướng về “Viên Chăn xây hồn thơ”. 
b. Bốn câu sau là khung cảnh chia tay trên nền sông nước Tây Bắc vừa thực vừa mộng
hoang vắng, tĩnh lặng, buồn thi vị. Cả bốn câu là cảnh sắc Tây Bắc gợi cảm giác mênh
mang, huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
….
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
- "Chiều sương ấy" gợi ra khung cảnh chia tay trên miền sông nước Tây Bắc bảng lảng
sương khói vừa thực vừa mộng. Chữ "ấy" có sức nặng như níu lấy hồn người.
- Bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, Quang Dũng đã cảm nhận những cánh lau qua
hai từ vô cùng tinh tế, đó là “hồn lau”... gợi cảm giác hoang vắng, tĩnh lặng, giàu chất thơ
sâu lắng vừa có chút gì đó thiêng liêng phảng phất chút tâm linh rừng núi. “Nẻo bến bờ” là
nhìn đâu cũng thấy mênh mang hồn lau. “Hồn lau” – những cây lau không còn vô tri vô giác
mà có linh hồn Phải là một hồn thơ nhạy cảm, tinh tế, tài hoa và lãng mạn mới cảm nhận
được vẻ đẹp nên thơ ấy. 
- Không gian nên thơ ấy làm nền cho người thơ xuất hiện: Giữa hình ảnh thiên nhiên
Tây Bắc hiện lên đầy sức sống và lãng mạn thì hình ảnh con người nơi đây hiện lên mang một
vẻ đẹp khỏe khoắn, bất khuất, kiên cường: “Có nhớ dáng người trên độc mộc’’. Điệp ngữ “có
thấy – có nhớ” luyến láy như khắc chạm vào lòng người một nỗi nhớ da diết, cháy bỏng khôn
nguôi. Dáng người trên độc mộc ở đây có thể là hình ảnh mềm mại, uyển chuyển của những
cô gái Thái, Mèo đang đưa các chiến sĩ vượt sông. Cũng có thể hiểu là dáng hình kiêu dũng
của các chiến sĩ Tây Tiến đang chèo chống con thuyền vượt sông, vượt thác dữ tiến về phía
trước. 
- Câu thơ cuối sử dụng nghệ thuật đối lập: “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa''. Đó là sự
đối lập giữa cái dữ dội của thiên nhiên “Trôi dòng nước lũ” với cái mềm mại, dễ thương “hoa
đong đưa” đã làm cho thiên nhiên hòa hợp cùng với xúc cảm của con người. Từ láy “đong
đưa” được sử dụng rất gợi. Không phải cánh hoa rừng trôi nổi dập dềnh trên dòng nước lũ mà
là “đong đưa” theo gió. Dáng hoa ấy hoà hợp với dáng người trên độc mộc làm nên một bức
tiểu họa thật lãng mạn mà cũng thật hào hùng. 
c. Tổng kết nghệ thuật: Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự
thành công là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Bên cạnh đó
còn có các yếu tố nghệ thuật: Nghệ thuật nhân hóa đầy sức gợi. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản
dị, hồn thơ mang đậm chất lãng mạn, hào hoa. Những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy” luyến
láy, khắc họa thêm nỗi nhớ lưu luyến, bồi hồi. Tất cả đã tạo nên một đoạn thơ hay và giàu giá
trị.
Tóm lại, tám câu thơ của khổ hai đã vẽ nên khung cảnh thiên nhiên, con người miền Tây với
vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. Chất nhạc, chất hoạ, chất mơ mộng hoà quyện chặt chẽ với
nhau trong đoạn thơ tạo nên một thế giới của cái đẹp .Từng nét vẽ của Quang Dũng đều mềm
mại, tinh tế, uyển chuyển. Đây là đoạn thơ bộc lộ rõ nhất sự tài hoa, lãng mạn của Quang
Dũng trong tổng thể bài thơ.
3. ĐOẠN 3
a. Vẻ đẹp oai hùng, lẫm liệt.
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm

5
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Hai câu thơ mở đầu gợi lên vẻ đẹp bi tráng. Ngoại hình của người lính ốm yếu, tiều
tụy, đầu trọc, da dẻ xanh như màu lá. Đoàn quân trông thật kì dị: “không mọc tóc”, “quân
xanh màu lá”. Đó là nguyên do của những tháng ngày hành quân vất vả vì đói và khát, là dấu
ấn của những trận sốt rét ác tính làm tóc rụng không mọc lại được, da dẻ héo úa như tàu lá. 
- Bên cạnh cái bi ta còn thấy cái Hào hùng: thủ pháp nghệ thuật đối lập giữa ngoại hình
ốm yếu và tâm hồn bên trong đã làm nên khí chất mạnh mẽ trong tư thế của người lính. Cách
nói “không mọc tóc” là để tả cái ngang tàng của người lính, lại như có nét đùa vui, hóm hỉnh:
không cần tóc mọc  thấy người lính Tây Tiến rất lạc quan, yêu đời, coi thường gian khổ. 
- Mặt khác cái hào hùng còn hiện lên qua cách dùng từ Hán Việt “Đoàn binh”. Chữ
“đoàn binh” chứ không phải là “đoàn quân” đã gợi lên được sự mạnh mẽ lạ thường của sự
hùng dũng. Kết hợp với ba từ “dữ oai hùm” đã gợi lên dáng vẻ oai phong lẫm liệt, oai của
chúa sơn lâm người lính Tây Tiến vẫn mạnh mẽ làm chủ tình hình, làm chủ núi rừng, chế
ngự mọi khắc nghiệt xung quanh, đạp bằng mọi gian khổ. 
b. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới 
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
- Hai chữ “Mắt trừng” gợi nhiều liên tưởng: “mắt trừng” là mắt mở to nhìn thẳng về
phía kẻ thù với chí khí mạnh mẽ thề sống chết với kẻ thù. Đôi mắt ấy “gửi mộng qua biên
giới” – mộng giết giặc, mộng lập công, mộng hòa bình. 
- “Mắt trừng’ còn là đôi mắt có tình, đôi mắt “mộng mơ” thao thức nhớ về quê hương
Hà Nội về một dáng “kiều thơm” về bóng hình của những người bạn gái Hà Nội, thanh lịch,
yêu kiều, diễm lệ.
Với ý nghĩa ấy ta thấy, người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm súng cầm gươm theo
tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa, giữa bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn trái tim họ vẫn
rung động, nhớ nhung về vẻ đẹp của Hà Nội. Có một thời người ta hiểu rằng câu thơ này
mang mộng tiểu tư sản quá nhiều làm giảm đi chất chiến đấu. Nhưng thời gian đã chứng minh
rằng đó là một vẻ đẹp của tấm lòng luôn hướng về Tổ quốc, hướng về Thủ đô. 
c. Vẻ đẹp lý tưởng
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
- Câu thơ “Rải rác biên cương mồ viễn xứ” toàn từ Hán Việt gợi không khí cổ kính,
gợi cái bi thương: “biên cương”, “viễn xứ” là nơi biên giới xa xôi, heo hút hoang lạnh. Nhà
thơ nhìn thẳng vào sự khốc liệt của chiến tranh, miêu tả về cái chết, không né tránh hiện thực.
Nhưng hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới xa xôi đã bị mờ đi
trước lí tưởng quên mình vì Tổ quốc của người lính Tây Tiến. Vì thế cho nên câu thơ tiếp
theo dữ dội như một lời thề sông núi: 
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.
- Bốn từ “chẳng tiếc đời xanh ” vang lên khảng khái, vừa gợi vẻ phong trần đồng thời
mang vẻ đẹp thời đại “Quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”. “Chiến trường” là bom đạn khốc liệt
là cái chết cận kề là dữ dội nguy nan . “Đời xanh” là tuổi trẻ, là cuộc sống non xanh mơn
mởn. Thế nhưng người lính ở đây lại "chẳng tiếc" cho mình Hình ảnh ấy không chỉ mang
vẻ đẹp của người lính cụ Hồ mà còn phảng phất tinh thần hiệp sĩ.
d. Vẻ đẹp bi tráng
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
- Cách nói “áo bào thay chiếu” là cách nói bi tráng hóa, tráng lệ hóa sự hi sinh của
người lính. Các anh ra đi ở chốn rừng thiêng nước độc, không có manh chiếu bọc thân chỉ có
tấm áo lính, mảnh ni lông nhưng chúng đã trở thành những tấm áo bào của lòng thành kính

6
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
đưa những người con ưu tú của dân tộc về với đất mẹ. “Anh về đất” là cách nói giảm, nói
tránh đi cái chết làm câu thơ bi mà không lụy. 
- Con sông Mã, chứng nhân của lịch sử, bạn đồng hành của Tây Tiến, cũng nhỏ dòng
lệ cảm thương lay động cả đất trời, đã gầm lên “khúc độc hành” khúc tráng ca bi hùng rực rỡ
nét sử thi “Sông Mã gầm lên khúc độc hành”. Tiếng gầm ấy là khúc nhạc bi tráng, khúc nhạc
thiêng tiễn đưa người lính về với nơi an nghỉ cuối cùng.
e. Tổng kết nghệ thuật: Thành công của đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung chính là
việc nhà thơ sử dụng nhiều thủ pháp nghệ thuật: phép tương phản, đối lập gây ấn tượng mạnh.
Đối lập, tương phản giữa cái ngoại hình ốm yếu, tiều tụy với tinh thần chiến đấu mạnh mẽ ở
bên trong; sử dụng nhiều từ Hán Việt gợi sắc thái cổ kính; biện pháp tu từ nhân hoá, ẩn dụ...
ngôn ngữ sử thi, lãng mạn, hào hùng. Chất thơ mang đậm dấu ấn của trí thức tiểu tư sản.

ĐẤT NƯỚC
(Trích Trường ca “Mặt đường khát vọng”) - NGUYỄN KHOA ĐIỀM

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I.Tác giả - tác phẩm
1. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành từ cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm mang đậm chất trữ tình – chính luận.
2. Tác phẩm
- Đoạn trích “Đất nước” thuộc chương V - trường ca “Mặt đường khát vọng”.
- Trường ca được hoàn thành ở chiến khu Bình Trị Thiên (1971).
II. Đọc –hiểu
1. Những cảm nhận về Đất Nước trên các phương diện lịch sử, địa lí, văn hóa.
- Tác giả cảm nhận Đất Nước theo một cảm thức rất riêng. Đất Nước hiện lên vừa thiêng
liêng tôn kính vừa gần gũi, thân thiết.
- Đất Nước là những gì thật gần gũi, thân thiết, bình dị, ở ngay trong cuộc sống của mỗi
gia đình chúng ta: lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu của bà, cây tre, hạt gạo ta ăn mỗi
ngày, cái kèo, cái cột trong nhà…
- Đất Nước được cảm nhận từ các phương diện địa lí – lịch sử gắn với những huyền thoại
về Lạc Long Quân và Âu Cơ, về đất Tổ Hùng Vương…
+ Đất Nước là không gian trong sáng của uổi thơ, không gian lãng mạn của tình yêu đôi
lứa.
+ Đất Nước là không gian mênh mông kì vĩ.
+ Đất Nước là nơi sinh sống của các cộng đồng người Việt qua bao thê hệ.
- Từ các bình diện nói trên, tác giả đã nâng ý thơ lên một tầm khái quát: Đất Nước đã kết
tinh, hóa thân trong cuộc sống của mỗi người: “Trong anh và em hôm nay/ Đều có một
phần Đất Nước”.
- Đó chính là mối quan hệ biện chứng giữa cá thể và cộng đồng, giữa mỗi thành viên với
Đất Nước của mình.
- Đất Nước đang hiện hữu trong từng người, mỗi ngày. Vì vậy, mỗi cá nhân phải có trách
nhiệm giữ gìn, phát triển và truyền lại cho các thế hệ mai sau.
2. Tư tưởng ĐN của Nhân dân
 Tác giả nhấn mạnh, khắc sâu và làm nổi bật tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”.
 Cách nhìn của tác giả về những thắng cảnh, về địa lí là một cách nhìn có chiều sâu
và là một phát hiện mới mẻ. Muôn vàn vẻ đẹp của cảnh quan thiên nhiên kì thú đều
gắn liền với cuộc sống con người, được tiếp nhận, cảm thụ qua tâm hồn và lịch sử

7
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
dân tộc, đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con
người bình thường, vô danh.
+ Đất Nước được hóa thân từ những con người bình dị (Những người vợ nhớ chồng
còn góp cho nước mình những núi Vọng Phu/ Cặp vợ chồng yêu nhau góp nên hòn
Trống Mái), những anh hùng (Thánh Gióng), trí thức vô danh (người học trò
nghèo)…
+ Đất Nước còn là kết tinh những giá trị tinh thần của những người lao động:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha…
+ Khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của đất nước, nhà thơ không điểm tên các triều
đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách mà nhấn mạnh đến những lớp người
vô danh:
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra ĐN.
 Đất Nước là của nhân dân, do nhân dân sáng tạo ta trong quá trình lao động kiên trì và
bền bỉ.
3.Tổng kết:
a. Nội dung: Đoạn trích thể hiện những cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về ĐN qua những
vẻ đẹp được phát hiện ỏ chiều sâu, trên nhiều bình diện lịch sử, địa lý. Tựu trung lại là
tư tưởng ĐN của nhân dân.
b. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do.
- Kết hợp chất trữ tình và chính luận.
- Kết hợp yếu tố dân gian và hiện đại
- Ngôn ngữ thơ trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.

SỐNG
(Xuân Quỳnh)

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


I.Tác giả - tác phẩm
1. Tác giả
- Xuân Quỳnh là một trong số những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ các nhà thơ trẻ thời
kỳ chống Mĩ.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên,
tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình
dị đời thường.
1. Tác phẩm

8
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Bài thơ Sóng trong chuyến đi thực tế của nhà thơ đến vùng biển Diêm Điền – Thái Bình.
In trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968).
- Nội dung, nghệ thuật:
+ Nội dung: Bài thơ đã xây dựng được hình tượng “sóng” và hình tượng “em” với những
nét tương đồng qua đó thể hiện được nỗi lòng của người phụ nữ trong tình yêu và cũng
thấy được quan niệm mới mẻ, tích cực, tiến bộ của XQ trong tình yêu.
+ Nghệ thuật:
+ Âm điệu: Vừa nhẹ nhàng, khoan thai, vừa sôi nổi, mãnh liệt. Đây chính là âm điệu của
con sóng ngoài tự nhiên và cũng chính là âm điệu của con sóng lòng.
+ Thể thơ 5 chữ + cách ngắt nhịp linh hoạt
+ Kết cấu: Song hành giữa hình tượng “sóng” và hình tượng “em”
II. ĐỌC – HIỂU
1. Khổ 1,2: Tự bạch về những trạng thái tâm lí phức tạp của lòng mình, nhân vật trữ tình
cảm nhận được nét tương đồng giữa sóng và khát vọng tình yêu của tuổi trẻ.
- Sóng – Tình yêu luôn tồn tại trong trạng thái đối cực: lúc dữ dội, ồn ào – khi dịu
êm, lặng lẽ nhưng chính trạng thái lặng “dịu êm, lặng lẽ” mới là điểm hội tụ mọi
xao động tâm tư.
- Sóng – tình yêu không chấp nhận giới hạn chật hẹp, luôn khao khát vươn tới cái
lớn lao, đồng cảm, đồng điệu để thoát khỏi sự tầm thường, chật hẹp để thể hiện
mình, được sống đúng với mình.
2. Khổ 3,4:
 Đối diện với biển, nhân vật trữ tình suy tư về điểm khởi nguồn của sóng. Đây cũng
là suy tư muôn đời của con người – nhận thức, lí giải về cội nguồn của sóng.
 Nhưng cái đích là muốn xác định thật rạch ròi điểm bắt đầu của tình yêu trong
chính bản thân mình để rồi bất ngờ thú nhận sự bất lực của mình.
 Hai câu thơ xuất hiện với giọng điệu bối rối, thủ thỉ, nhẹ nhàng đầy nữ tính khi tìm
về cội nguồn của sóng cũng như tình yêu của chính mình. Cách nói ấy đã góp phần
diễn tả được sự bí ẩn, huyền diệu muôn đời của tình yêu.
3. Khổ 5, 6,7:
 Âm hưởng đọan thơ là âm hưởng khẳng định, âm hưởng của niềm tin. Nỗi nhớ
được diễn tả thật mãnh liệt, da diết, hiển hiện trong mọi chiều kích của không gian,
thời gian, trạng thái của cuộc sống. Hàng loạt những từ trái nghĩa hiện diện trong
khổ thơ:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được.
 Giữa 4 câu đầu khổ và 2 câu cuối khổ là một sự so sánh, đối chiếu dạn dĩ: Lòng em
nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức. Sự khao khát hướng về nhau, có nhau và sự
bày tỏ niềm tin tuyệt đối vào lòng chung thủy được thể hiện thật dứt khoát qua các
câu thơ khẳng định tuyệt đối: Dẫu …dẫu…cũng….chẳng ….dù….
 Điều đáng nói là niềm tin ấy không hề dễ dãi mà phải qua phấn đấu gian nan. Các
từ trái nghĩa được huy động để thể hiện cảm quan hiện thực sắc sảo ấy (xuôi –
ngược, phương Bắc – Phương Nam, đại dương – bờ).
 Nhân vật trữ tình tự bạch chân thành mà mãnh liệt nỗi nhớ, khát vọng thủy chung;
nỗi khát khao hướng về nhau, có nhau. Trạng thái tâm hồn ấy vừa mạnh mẽ vừa
sâu lắng hòa quyện trong những quan sát và suy tư từ con sóng.
4. Khổ 8,9:

9
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Suy tư về cuộc đời hữu hạn trong dòng thời gian vô thủy vô chung, nhà thơ mơ ước
được sống vĩnh hằng khi hóa thân thành sóng.
 Khát vọng ấy mang một giá trị nhân văn lớn lao, tạo nên sự thống nhất giữa cái
riêng và cái chung, giữa cái hữu hạn và cái vĩnh hằng.

ĐÀN GHI – TA CỦA LOR – CA


(Thanh Thảo)

I.Tác giả - tác phẩm


1. Tác giả
- Thanh Thảo thuộc thế hệ nhà thơ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ.
- Thơ Thanh Thảo là tiếng lòng của người trí thức nhiều suy tư trăn trở về các vấn đề
xã hội và thời đại.
2. Tác phẩm:
- Rút trong tập “Khối vuông Ru-bích” .
- Nội dung: Bộc lộ nỗi đau sâu sắc thái độ ngưỡng mộ Garxia Lorca - Nhà thơ thiên tài
Tây Ban Nha đại diện cho tinh thần tự do khát vọng cách tân nghệ thuật thế kỉ XX.
- Nghệ thuật:
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa thơ và nhạc.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng.
+ Ngôn từ: mới mẻ.
+ Thể thơ: Tự do, không dấu câu, không vần, không dấu hiệu mở đầu hay kết thúc
bài thơ.
1. Phân tích:
1. Tìm hiểu chung về hai hình tượng của bài thơ: đàn ghi – ta và Lor – ca.
 Lor – ca là một nhà thơ lớn, một nghệ sĩ lớn của Tây Ban Nha. Đàn ghi – ta là nhạc
cụ biểu trưng của nền văn hóa TBN. Do vậy, gắn hình tượng biểu trưng cho người
nghệ sĩ ấy không gì đúng hơn là chính tiếng đàn, tiếng đàn truyền thống của dân tộc
TBN.
 Tiếng đàn ghi – ta là gương mặt, là cuộc đời, là tài năng và phẩm chất nghệ sĩ của
Lor – ca. Tiếng đàn in đậm dấu ấn riêng của người nghệ sĩ tài hoa và khí phách,
nhưng cũng phảng phất hồn dân tộc TBN, tâm hồn những hiệp sĩ hào hoa mang đầy
tình thần nhân văn cao cả.
 Hình tượng tiếng đàn được Thanh Thảo xây dựng rất độc đáo, công phu và sáng
tạo, tuy ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng và siêu thực.
 Bài thơ được cấu trúc theo nhịp ngân dài của tiếng đàn, cũng là của cuộc đời nhà
thơ lớn TBN. Tiếng đàn không dừng, cuộc đời dừng, đã có sự đói lập. Đó chính là
nỗi khao khát được vĩnh hằng cuộc sống trong tiếng đàn. Đời người hữu hạn,
những giai điệu cung đàn sẽ còn ngân mãi.
a. Lor – ca - con người tự do
 Hình ảnh Lor – ca hiện lên bằng những hình ảnh tượng trưng đa nghĩa “những tiếng
đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, li – la, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi
mòn”… giúp người đọc hình dung về một đất nước TBN với nền văn hóa giàu bản
sắc:
+ Đó là xứ sở của cây Tây Ban cầm, của những khúc dân ca trữ tình.
+ Đó là xứ sở của những trận đấu bò tót.
+ Đó còn là xứ sở của loài hoa tử đinh hương.

10
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Trên cái nền văn hóa ấy hiện ra một chân dung Lor – ca :
+ Là người nghệ sĩ lãng du, có tâm hồn phóng khoáng, yêu tự do, yêu cuộc sống,
hết mình dâng hiến.
+ Là nghệ sĩ – võ sĩ đấu tranh cho khát vọng tự do, đương đầu với chế độ độc tài,
với nền nghệ thuật già nua để cách tân nghệ thuật, dẫu rằng Lor – ca đơn độc.
b. Số phận bi thảm của Lor – ca
 Một trong những biểu hiện của tâm hồn nghệ sĩ lớn là dự cảm về cái chết. Lor – ca
luôn bị ám ảnh bởi cái chết. Câu thơ Thanh Thảo chọn làm đề từ là minh chứng:
Khi tôi chết hãy chon tôi với cây đàn.
 Cái chết đối với Lor – ca rất đột ngột. Đang hát nghêu ngao: “bỗng kinh hoàng/ áo
choàng bê bết đỏ”, sự đột ngột này diễn tả nỗi đau đớn vô bờ. Cái chết của Lor –
ca đồng nghĩa với cái chết của một giá trị nhân văn cao cả của đất nước TBN.
 Hình ảnh thực “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên nỗi căm phẫn trước thế lực bạo tàn đã
kết liễu một con ngời mà suốt đời sống vì yêu thương, vì Tổ quốc của mình.
 Miêu tả dáng đi của Lor – ca “như người mộng du”, Thanh Thảo vừa bộc lộ niềm
ngưỡng mộ, cảm thông, thương xót đồng thời cũng ngợi ca con người chiến sĩ
không biết cúi đầu này.
 Ám ảnh hơn là lối diễn đạt biểu trưng với những chi tiết rất đắt, đó là “tiếng ghi –
ta nâu…/tiếng ghi – ta lá xanh…./ tiếng ghi – ta tròn bọt nước vỡ ta/ tiếng ghi – ta
ròng ròng/ máu chảy”. Sự ra đi của Lor – ca là một nỗi đau không diễn tả được
thành lời.
 Tiếng ghi – ta không còn vẹn nguyên. Tác giả không nói thân xác Lor – ca chảy
máu mà nói tiếng ghi – ta chảy máu. Có sự tương giao giữa vật chất và tinh thần.
Nỗi đau vật chất được hiện hình qua nỗi đau tinh thần. Nỗi đau thân xác là của
riêng Lor – ca, nỗi đau tinh thần là của chung dân tộc TBN và của cả nhân loại tiến
bộ trên thế giới. Hình tượng tiếng đàn đã mang lại giá trị khái quát cao, mở rộng
bến bờ suy tưởng cho văn bản.
c. Lor – ca – con người của sự nuối tiếc.
 Liên tục chồng chất các biện pháp tu từ: hình ảnh hoán dụ “không ai chon cất tiếng
đàn”, hình ảnh so sánh “tiếng đàn như cỏ mọc hoang”, gợi thương cảm về cái chết
thê thảm của nhà thơ đồng thời là nỗi xót tiếc cho hành trình cách tân nghệ thuật
còn đang dang dở không chỉ với bản thân Lor – ca mà còn với cả nền văn chương
nghệ thuật TBN.
 Nhà cách tân nghệ thuật đã chết, nghệ thuật đã không còn người dẫn đường (cỏ
mọc hoang).
 Hình ảnh “giọt nước mắt vầng trăng” là một hình tượng thơ siêu thực mang giá trị
đa nghĩa được viết theo lối phối kết liền kề. Ta có thể hiểu đó là giọt nước mắt
mang hình mặt trăng hay mặt trăng mang hình giọt nước mắt; giọt nước mắt sáng
như vầng trăng hay vầng trăng rọi sáng giọt nước mắt; hay giọt nước mắt sáng
trong như mặt trăng….hiểu cách nào cũng được.
 Có điều, nếu sử dụng bút pháp hiện thực thì chỉ diễn tả được nỗi đau thương và tội
ác nhưng Thanh Thảo còn muốn nói nhiều hơn thế nữa: sự vĩnh hằng, sự cao khiết,
sự tôn vinh…. Và trên hết là sự bất tử của người anh hùng Lor – ca.
d. Lor – ca – con người của sự vĩnh hằng
 Mục đích cuối cùng của bài thơ là hướng đễn sự vĩnh hằng của hình tượng Lor –
ca. Cũng vẫn là ghi – ta, nhưng bây giờ không còn là tiếng ghi – ta mà là chiếc ghi
– ta. Lor – ca dùng ghi ta như là phương tiện để sang sông.
 Hình tượng thơ lại được đặt trong sự tương phản – kiểu bút pháp trường phái ấn
tượng chuyên dùng: đã đứt >< rộng vô cùng. Hình ảnh này chuyền tải ý tưởng:

11
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
cuộc đời hữu hạn, tạo hóa vô cùng. Lor – ca chết đồng nghĩa với việc giã từ sự hữu
hạn để bước sang địa hạt vô cùng. Bằng chiếc ghi – ta màu bạc, Lor – ca bơi sang
sông.
 Hình ảnh dòng sông gợi triết lí đáo bỉ ngạn (đến bờ bên kia) thoát vòng trần tục của
nhà Phật. Lor – ca đã dự phần vào cõi vĩnh hằng. Thơ siêu thực phương Tây không
có được sự kết hợp này. Văn hóa phương Đông cũng là cội nguồn làm nên sức hấp
dẫn độc đáo cho tiếng đàn ghi ta của Thanh Thảo.
 Thanh Thảo hướng Lor ca đến sự giải thoát mang tính triết học – sự giải thoát trên
đôi cánh thiên thần mang tên nghệ thuật: phận người thì ngắn ngủi mà con tạo vô
cùng. Các hành động ném lá bùa vào xoáy nước, ném trái tim vào cõi lặng yên đều
mang ý nghĩa biểu trưng cho sự giải thoát khỏi vòng tục lụy của Lor – ca.
 Chỉ còn lại thanh âm “Li – la li – la li – la” ngân dài trên mặt nước cuộc đời. Đấy
là nhịp tiếng đàn, nhịp chân người, nhịp lời hát, nhịp chân ngựa mỏi mòn trên hành
trình cô độc của người nghệ sĩ. Và cũng là tràng hoa tử đinh hương được kết lại để
dâng lên người nghệ sĩ của Tổ quốc.
Nghệ sĩ chân chính không chết vì kẻ thù, vì kẻ độc tài thì cũng chết bởi chính
quan niệm về sáng tạo nghệ thuật của chính mình: Hãy chôn tôi với cây đàn. Nghệ
sĩ cần ý thức về “cái chết” của bản thân để thế hệ sau tiến lên. Một sự hi sinh cao
cả. Đấy là nghịch lí nhưng cũng là chân lí.
2. Nghệ thuật:
 Nhạc tính của bài thơ được tạo bởi:+ Vần và nhịp của thể thơ tự do, các thủ pháp
nghệ thuật như: điệp từ, điệp ngữ.+ Những từ ngữ mô phỏng âm thanh các nốt đàn
ghi – ta “li – la”.+ Dáng dấp ca khúc và lối diễn tấu trong hình thức văn bản thơ.
 Nghệ thuật đặc sắc khác của bài thơ:
+ Hình thức bài thơ phóng khoáng, thể hiện nỗ lực cách tân của tác giả.
+ Thể thơ tự do, lối viết thường các chữ cái đầu dòng thơ và không có dấu câu
tạo ấn tượng về dòng cảm xúc tuôn trào.
+ Kết cấu chặt chẽ mà không gò bó.
+ Hình ảnh thơ được xây dựng theo lối tượng trưng, nối kết với nhau nhờ hoạt
động liên tưởng, chứa nhiều tiềm năng ý tưởng.
+ Ngôn từ mới mẻ, đa dạng các bp tu từ: so sánh, nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ,
điệp ngữ, đối lập…

NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ


(Nguyễn Tuân)

I.KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả
- Nguyễn Tuân là một nhà nhà văn lớn, một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, sở trường là
thể văn Tùy bút.
2.Tác phẩm
- Tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” được in trong tập tuỳ bút “Sông Đà” (1960).
- Tác phẩm được viết trong chuyến đi thực tế của nhà văn đến vùng Tây Bắc xa xôi,
rộng lớn.
- Trong TP nhà văn đã xây dựng thành công hai hình tượng nghệ thuật đó là con
sông Đà và người lái đò.
3. Nội dung

12
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
a) Hình ảnh con sông Đà
 Sông Đà một con sông hung bạo dữ dằn
- Ngay trong phần đầu của tp trong lời đề từ nhà văn đã giới thiệu về con sông Đà
"chúng thủy giai đông tẩu,Đà giang độc Bắc lưu" là một con sông độc đáo, khác
thường,có cá tính độc đáo.
- Vách đá dựng đứng hai bờ sông
+ Đá hai bờ sông dựng vách thành”, ”mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt
trời”
+ có chỗ vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một cái yết hầu’cho nên lưu tốc của
dòng sông chảy qua đây rất mạnh, dữ dằn,lòng sông lạnh và sâu như một cái hang tối,
ngồi trong khoang đò giữa mùa hè mà cũng thấy lạnh...
+ Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều giác quan - so sánh, liên tưởng mới mẻ, độc đáo
để làm nổi bật sự hùng vĩ hiểm trở , dữ dội của SĐ ở vùng thượng nguồn.
- Quãng Ghềnh Hát Lóng:
+ Ở quãng sông này ”dài hàng cây số,nước xô đá,đá xô sóng ,sóng xô gió,cuồn
cuộn luồng gió ghùn ghè suốt năm như đòi nợ xuýt người lái đò nào đi qua đấy,”
+ Cái dữ dằn của ghềnh sông là bởi sự hợp sức của gió, của sóng, của đá
+ Bằng biện pháp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc, tăng tiến và nhân hóa nhà văn đã
cực tả sự dữ dội của sóng nước sông Đà
- Hút nước trên sông:
+ Trên sông bỗng xuất hiện những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả
xuống lòng sông đề chuẩn bị làm móng cầu.Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,
như vừa rót dầu sôi vào... nên chèo thuyền qua quang ấy con thuyền nào cũng phải
chèo thật nhanh để thoát khỏi nguy hiểm.
+ Nhà văn đã kể lại có những bè gỗ nghênh ngang bị cái hút lôi tuột xuống,thuyền
trồng ngay cây chuối,đi dìm dưới lòng sông,sau đó thấy tan xác ở khuỷu sông phía
dưới...=> Chỉ qua một vài chi tiết mà nhà văn miêu tả người đọc cũng có thể hình dung
tưởng tượng ra một con sông hung bạo dữ dằn.
- Nước thác Sông Đà
+ Tiếng nước khi thì “oán trách van xin” , khi thì “ khiêu khích, giọng gằn và chế
nhạo”, khi thì “rống lên như tiếng hàng ngàn con tâu mộng”, ) Sông Đà như một
bầy thuỷ quái: hung hăng, nham hiểm, bạo ngược, xảo quyệt.
+ Tuy nhà văn không trực tiếp miêu tả về những dòng thác mà chỉ gián tiếp gợi ra
qua âm thanh của chúng nhưng chúng ta vẫn cảm nhận được sức mạnh ghê gớm của
nhưng con thác trên sông Đà.
- Thạch trận trên sông
+ Đá SĐ ngàn năm mai phục trong lòng sông, để tìm cách tiêu diệt những con
thuyền và người lái đò.
+ Trận thủy chiến đã bày sẵn với 3 trùng vi, mà vòng nào cũng nhiều cửa tử, ít cửa
sinh.
 Qua trí tưởng tượng phong phú, tài quan sát, sử dụng ngôn từ điêu luyện, nhân
hoá hợp lí nhà văn đã cho ta thấy sông Đà không chỉ hung bạo dữ dằn mà còn độc ác
và nham hiểm.
Sự hung bạo dữ dằn của sông Đà được thể hiện ở nhiều dạng vẻ. Miêu tả sự hung
bạo dữ dằn của sông Đà nhà văn muốn ca ngợi vẻ đẹp hùng vĩ tráng lệ của thiên nhiên
Tây Bắc.
* Sông Đà -Con sông trữ tình thơ mộng:
- Hình dáng:

13
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người
thiếu nữ diễm kiều, trẻ trung duyênh dáng “sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc
trữ tình,đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời TB bung nở hoa ban hoa gạo ..."
- Sắc nước
+ Nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng.
+ Mùa xuân nước sông Đà xanh màu ” xanh ngọc bích”(chứ không xanh màu canh hến
như sông Gâm, sông Lô)
+ Mùa thu nước sông Đà lừ lừ chín đỏ như mặt người bầm đi vì rượu bữa...
- SĐ gợi cảm
+ “Nhìn sông Đà như một cố nhân”, nhà văn cảm nhận rõ nét cái chất “đằm đằm ấm
ấm” thân quen của con sông và nhất là cái chất thơ như ngấm vào trong từng cảnh sắc
thiên nhiên sông Đà.
+ Từ điểm nhìn của một khách hải hồ trên dòng sông, nhà văn đã quan sát và khắc họa
những vẻ đẹp hết sức đa dạng và nên thơ của cảnh vật ven sông vừa hoang sơ nhuốm
màu cổ tích vừa trù phú, tràn trề nhựa sống;...
 SĐ như người bạn thân thiết của người dân Tây Bắc, nó biểu tượng cho vẻ đẹp của
Tây Bắc.
b. Hình ảnh ông lão lái đò
   
- Quê người lái đò ở ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu. Gắn bó với sông từ thuở ấu thơ,
ông ngược xuôi thác nước hơn mươi năm trời và cũng đã thôi nghề hơn chục năm.
- Dáng ông “gọn quánh như chất sừng, chất mun, tay lêu nghêu, chân khuỳnh khùynh
như đang kẹp chặt cái cuống lái, giọng  nói vẫn ào ào như sóng nước. Mắt ông lúc nào
cũng vòi vọi  như mong đợi một cái bến xa nào đó trong sương mù” Ngoại hình này
rất phù hợp với hoàn cảnh và nghề nghiệp của ông lão lái đò.
- Ông thuộc lòng con SĐ “từng dấu câu, con chữ, cả những chỗ xuống dòng, ông nhớ
như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước của tất cả các con thác hiểm trở”.
Đương đầu với dòng nước ngược thành một thú chơi thanh cao. Ham giao chiến với đá
ngầm, sóng dữ, ông nghĩ: “Chạy thuyền trên khúc sông không có thác nó dễ dại tay,
dại chân và buồn ngủ... Hết ghềnh, hết thác, Sông Đà hết cả đậm đà ...”.
- Mười năm đi đò dọc, ông lái như một vị tướng đầy tài năng sẵn sàng xung trận.
- Vẻ đẹp của ông lão lái đò đã được nhà văn tô đậm trong cuộc thủy chiến giữa ông lái
đò (tiêu biểu cho ý chí, nghị lực con người) và thạch trận sông Đà (thiên nhiên hung
bạo).
* Ông lão lái đò là người trí dũng tuyệt vời:
+ Ông lão nắm vững qui luật khắc nghiệt của dòng thác sông Đà “Nắm chắc
quy luật của thần sông thần đá”.
+ Ông thuộc lòng những đặc điểm địa hình của Sông Đà “ nhớ tỉ mỉ như đóng
đanh vào tất cả các luồng nước của tất cả những con thác hiểm trở”, Sông Đà “như
một thiên anh hùng ca mà ông đò thuộc đến cả những cái chấm than, chấm câu và
những đoạn xuống dòng”.
+ Ông sẵn sàng đối mặt với thác dữ, chinh phục “cửa tử”, “cửa sinh”, vượt qua
trận thuỷ chiến với đá chìm, đá nổi, với những trùng vi thạch trận và phòng tuyến đầy
nguy hiểm. Ông lái đò vượt qua bằng những hành động táo bạo và chuẩn xác. Ông
hiện lên như một vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm trong cuộc thủy chiến với thạch trận
sông Đà.
+ Ở trùng vây thứ nhất: Ông đò thủ thế, bình tĩnh, mưu trí giữ chắc mái chèo
giúp con thuyền “khỏi bị hất khỏi bờm sóng trận địa phóng thẳng vào mình”. Ngay cả

14
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
lúc bị trúng đòn hiểm, mặt méo bệch đi nhưng ông vẫn tỉnh táo chỉ huy con thuyền
lướt đúng vào luồng sinh.
+ Ở trùng vây thứ 2: Ông đò đã chủ động tấn công “nắm chắc quy luật của
thần sông thần đá” nên lập tức cũng thay đổi chiến thuật theo, nhận ra cạm bẫy của
bọn thuỷ quân nơi cửa ải nước này. Ông không né tránh mà đưa con thuyền cưỡi lên
sóng thác”“cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”. “Nắm chắc
được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước
đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo vào cửa đá ấy”.
Người lái đò tả xung, hữu đột như một chiến tướng dày dạn kinh nghiệm trận mạc có
thừa lòng quả cảm đã đưa được con thuyền vượt qua tập đoàn cửa tử khiến cho những
bộ mặt đá hung hăng dữ tợn phải xanh lè, thất vọng.
+ Ở trùng vây thứ 3: ông đò không hề bất ngờ trước mưu mô hiểm độc của bọn
chúng, ông thừa thắng xông lên tiếp tục chỉ huy con thuyền vượt qua trùng vây thứ 3.
 Ông lão đã khuất phục được con Sông Đà bằng lòng dũng cảm, bằng trí tuệ và bằng
kinh nghiệm sông nước
 Ông lão lái đò không chỉ là người kiên cường dũng cảm mà còn mang cốt cách
của một nghệ sĩ tài hoa :
+ Ông đối đầu với ghềnh thác cuồng bạo bằng sự tự tin, ung dung nghệ sĩ. Tay lái linh
hoạt, khéo léo, tài hoa như một nghệ sĩ trên sông nước : “ông đò vẫn nhớ mặt bọn này,
đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở
đường tiến”, “Vút, vút…thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”.
Dưới bàn tay chèo lái điêu luyện của ông con thuyền đã hoá thành con tuấn mã hiểu ý
chủ- khi thì khéo léo né tránh luồng sóng dữ, khi thì phóng thẳng vào cửa đá có 3 tầng
cổng “cánh mở, cánh khép”. Con thuyền như bay trong không gian, ông đò luôn nhìn
thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc bị
thương.
+ Người lái đò coi việc chiến thắng thủy trận sông Đà là chiến công mà chỉ là một
chuyện thường, là điều tất nhiên sau cuộc vượt thác gian nan“ đêm ấy nhà đò đốt lửa
trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn về cá anh vũ đầm xanh…”
→ Đó là phong thái của một nghệ sĩ tài hoa, yêu mến và tự hào với công việc
 Đây là hình ảnh về một người lao động mới mang vẻ đẹp khác thường. Người lái
đò hiện lên như là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tài trí và luôn có phong thái ung
dung pha chút nghệ sĩ. Ông chỉ huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và
biết nhìn thử thách đó bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn.
Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới cho mình,
những con người đáng trân trọng, đáng ngợi ca, không thuộc tầng lớp thượng lưu đài
các một thời vang bóng mà là những người lao động bình thường- chất “vàng mười của
Tây Bắc”. Qua hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn muốn phát biểu quan niệm :
người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động
thường ngày.
4. Nghệ thuật
- Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị
của tác giả.
- Ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao.
- Câu văn có nhịp điệu, lúc thì hối hả, mau lẹ, khi thì chậm rãi, như tãi ra để
diễn tả vẻ đẹp trữ tình rất nên thơ của con sông.

15
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
5. Chủ đề : Qua hình tượng sông Đà và người lái đò, Nguyễn Tuân muốn thể hiện
niềm yêu mến thiết tha với thiên nhiên đất nước và ngợi ca những con người lao động -
chất vàng mười của cuộc sống.

AI ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ? – Hoàng Phủ Ngọc Tường-

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả
- Hoàng Phủ Ngọc Tường là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên
nhiều lĩnh vực (lịch sử, địa lí, văn hoá Huế)
- Chuyên viết về thể loại bút kí.
2. Tác phẩm
- “Ai đã đặt tên cho dòng sông” được viết tại Huế 1981, in trong tập sách cùng tên. Là
tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn phong của HPNT.
- Với bút kí này tác giả đã mang đến cho người đọc những cảm nhận đầy chất thơ về
dòng sông Hương, về xứ Huế
- Bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở đoạn đầu và đoạn kết của bài kí
3. Nội dung
a. Vẻ đẹp tự nhiên của sông Hương ( thủy trình của sông Hương).
* Sông Hương ở thường nguồn
- Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường
Sơn hùng vĩ. Ở vùng thượng lưu sông Hương mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt,
hoang dại, và đầy cá tính
+ Tác giả so sánh sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu
hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua
ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và
say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
+ Nhà văn đã nhân hóa con sông thành “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với
một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.
*. Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế:
-Khi ra khỏi rừng già con sông chế ngự được bản năng của người con gái “mang một sắc
đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở
- Sông Hương giống như người gái đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châu Hoá đầy
hoa dại được người tình mong đợi đến đánh thức
- Khi được đánh thức sông Hương: Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những
đường cong thật mềm.
+ Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua Hòn Chén.Chuyển hướng sang
Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biển, Lương Quán.Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về
phía đồng bằng ôm lấy chân đồi Thiên Mụ, xuôi dần về Huế.
+ Dòng chảy của sông Hương hướng về thành phố Huế như 1 cuộc tìm kiếm có ý thức
để đi gặp thành phố tương lai của nó.
- Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng.
+ Qua Tam Thai, Vọng Cảnh: DS mềm như tấm lụa…như 1 tấm gương phản chiếu
màu sắc…
+ Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: sông Hương mang
vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như triết lí, như cổ thi.
+ Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….

16
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
*Vẻ đẹp của Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế:
+ Giữa bờ bãi xanh biếc ở ngoại ô Kim Long, sông Hương vui tươi hẳn lên như tâm
trạng nao nức, bồi hồi của người đi xa “tìm đúng đường về”. Giáp mặt thành phố, uốn
một cánh cung rất nhẹ, dòng sông mềm mại như “một tiếng vâng không nói ra của tình
yêu”. Đây là một phép so sánh lạ không thể gặp lại lần thứ hai. Tác giả đã dùng tiếng
“vâng” e ấp, ngập ngừng, ý vị, kín đáo, thiêng liêng trên đôi môi cô gái đang yêu để tả
hình dáng mềm mại, uyển chuyển của sông Hương. Tiếp đó, tác giả đã có nhiều liên
tưởng, so sánh, suy tư rất độc đáo để miêu tả dòng sông.
+ Khi miêu tả sông Hương, Hoàng Phủ Ngọc Tường liên tưởng đến sông Xen (Paris),
sông Đa-nuýp (Bu-đa-pét), sông Nê va (Pê-téc- pua) - những biểu tượng văn hóa của
ba quốc gia lớn ở Châu Âu. Từ đó, ta thấy lòng tự hào về sông Hương và Huế của tác
giả. So sánh với dòng sông của các thành phố khác, nhà văn khắc họa được vẻ đẹp
riêng của sông Hương. Giống như sông Xen, sông Đa-nuyp..., sông Hương cũng chảy
giữa lòng thành phố nhưng cho đến nay, Huế vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ. Đối
chiếu với sông Nê-va,  tác giả nhấn mạnh điệu chảy lững lờ mà sông Hương dành
riêng cho Huế. Điều  này có thể cảm nhận bằng mắt qua trăm nghìn ánh hoa đăng
bồng bềnh, ngập ngừng như nuốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước sông Hương
đêm hội.
*Sông Hương rất lưu luyến khi rời khỏi kinh thành.
+ Rời khỏi kinh thành, như sực nhớ điều gì chưa kịp nói, sông đột ngột đổi dòng để
gặp lại thành phố lần cuối. Đó là điều rất lạ với tự nhiên và rất giống với tính cách con
người nơi đây - nỗi vương vấn, chút lẳng lơ, tình tứ, kín đáo của tình yêu.
+ Tác giả  so sánh mối quan hệ giữa sông Hương - kinh thành Huế  với mối tình Thúy
Kiều - Kim Trọng. Giống như nàng Kiều, sông Hương đã chí tình trở lại tìm Kim
Trọng của nó để nói một lời thề. Lời thề ấy còn vang vọng mãi qua giọng hò dân gian:
“Còn non, còn nước, còn dài, còn về, còn nhớ...”. Qua các chi tiết nghệ thuật trên, tác
giả làm nổi bật tấm chung tình của sông Hương với người dân xứ Huế.
b. Vẻ đẹp sông Hương được khám phá dưới góc độ văn hóa.
- Tác giả khẳng định có một dòng thi ca về sông Hương: Tản Đà, Cao Bá Quát, Bà
Huyện Thanh Quan, Tố Hữu... đều có thơ về sông Hương. Đó là dòng sông không lặp
lại mình: “Dòng sông trắng- lá cây xanh” (Chơi xuân - Tản Đà), “Như kiếm dựng trời
xanh”( Trường giang như kiếm lập thanh thiên - Cao Bá Quát), “Con sông dùng dằng,
con sông không chảy. Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu”(Thơ của Thu Bồn)
 - Tác giả gắn sông Hương với âm nhạc cổ điển Huế: “Trong khoảnh khắc chùng lại
của sông nước”, sông Hương thành “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Sông là
cội nguồn làm nên vẻ đẹp âm nhạc cổ điển Huế, vẻ đẹp của Truyện Kiều.
- Vẻ đẹp sông Hương gắn liền với những sự kiện lịch sử.
Tác giả đã điểm qua dấu ấn dòng sông trong lịch sử dân tộc: Thế kỉ XV, sông
Hương còn là nơi biên thùy xa xôi chiến đấu oanh liệt bảo vệ phía nam Tổ quốc. Thế
kỉ XVIII, dòng sông soi bóng kinh thành Huế và người anh hùng Nguyễn Huệ. Thế kỉ
XIX  là thời kì bi tráng của sông Hương thấm đẫm máu của bao cuộc khởi nghĩa. Thời
đại CMT8, sông Hương với nhiều chiến công rung chuyển đất trời (Xuân Mậu Thân).
           Sông Hương là dòng sông của thời gian - sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
Khi nghe lời gọi của non sông, nó biết tự hiến mình làm nên những chiến công và khi
về với đời thường, nó lại dịu dàng như cô Tấm. Nếu ở đoạn 1 và 2, sông Hương được
cảm nhận theo không gian địa lí thì ở đây, nó hiện lên qua chiều sâu lịch sử, gắn liền
với chiến công và hi sinh thầm lặng. Sông thành tấm gương phản chiếu lịch sử,  gắn
liền với lịch sử của Huế, của dân tộc.

17
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
Tóm lại, hình tượng sông Hương trong bài bút kí mang nhiều vẻ đẹp được khắc hoạ. Qua
cách nhìn rất độc đáo ấy, tác giả cho thấy nét tài hoa của một ngòi bút ở thể bút một
cách sinh động, cụ thể. Hình tượng được thể hiện bằng những phát hiện, khám phá sâu
sắcvà độc đáo của tác giả về sông Hương. Qua đó, nhà văn đã bộc lộ tình yêu tha thiết,
sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của mình với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân
thương.
c. Hình tượng cái tôi của tác giả.
- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu thông tin văn hoá, địa lí, lịch
sử và giàu chất trữ tình lãng mạn.
4. Nghệ thuật:
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa;
- Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu.
- Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa, so sánh được sử dụng một cách hiệu quả.
5. Ý nghĩa văn bản:
Bài bút kí thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông
Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với
dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương.

VỢ CHỒNG A PHỦ - Tô Hoài

A.- KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả
- Là một nhà văn lớn, có khối lượng tác phẩm lớn.
- Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong tục,
chất tạo hình và chất thơ qua miêu tả và kể chuyện đầy thú vị. Là một nhà văn viết
truyện về miền núi rất thành công.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
+ Năm 1952,Tô Hoài đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc- Truyện Tây Bắc là kết
quả của chuyến đi đó.
+Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (Cứu đất cứu Mường, Mường Giơn,
Vợ chồng A Phủ. )
3. Tóm tắt: Chuyện kể về Mị và A Phủ.
- Mị là một cô gái nghèo trẻ, đẹp, có khát vọng tự do, hạnh phúc, bị bắt làm con dâu gạt
nợ cho nhà thống lý Pá Tra. Ở nhà PáTra Mị sống như một cái xác không hồn “lùi lũi
như con rùa nuôi trong xó cửa”…
- A Phủ, một chàng trai khoẻ mạnh, lao động giỏi, đi chơi tết dám đánh con quan nên bị
bắt, bị phạt vạ, trở thành tôi tớ trong nhà thống lý Pá Tra.Vì để hổ vồ mất bò, A Phủ bị
trói đứng đến gần chết.
- Mị cởi trói cho A Phủ và hai người trốn sang Phiềng Sa thành vợ, thành chồng và trở
thành du kích cùng đồng đội bảo vệ quê hương.
4. Giá trị của tác phẩm:
a. Giá trị hiện thực :

18
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Phản ánh sự dã man, tàn ác của phong kiến tay sai miền núi Tây Bắc: cấu kết với giặc
pháp, cho vay nặng lãi, dùng sức mạnh thần quyền trói buộc và bóc lột người dân lao
động.
- Số phận tủi cực, khổ nhục của người dân: Mị với kiếp làm dâu gạt nợ, sống khổ nhục
hơn trâu ngựa, APhủ bị phạt vạ trở thành tôi tớ trong nhà thống lí- bị trói đứng đến gần
chết vì để mất bò.
b. Giá trị nhân đạo:
- Cảm thông, chia sẻ với cuộc sống nghèo khổ, tối tăm, bị vùi dập, đọa đày của người
dân nghèo miền núi trong xã hội cũ.
- Tố cáo, lên án phong kiến tay sai miền núi TB đã vùi dập, đày đọa, bóc lột con người
hết sức tàn ác.
- Ngợi ca vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng của con người
- Mở ra cho nhân vật con đường sống (tự giải phóng, đi theo cách mạng)
5. Nhân vật Mị :
a. Quãng đời con gái:
- Là cô gái Mèo xinh đẹp, tài hoa.
- Mị có những phẩm chất tốt đẹp của người thiếu nữ Tây Bắc: chăm chỉ, siêng năng,
hiếu thảo, giàu lòng tự trọng.
- Mị có khát vọng về tình yêu, tự do.
→Mị xứng đáng có một cuộc sống có tình yêu và hạnh phúc.
b. Quãng đời làm dâu gạt nợ.
- Bị vắt kiệt sức lao động, làm việc như súc nô.
- Bị tước đoạt tự do (nơi Mị ở, căn buồng Mị nằm)
- Bị khủng bố tinh thần (cúng ma).
- Bị đánh đập thường xuyên, vô cớ.
=>Mị tê liệt mọi giác quan, sống trong nhà thống lí Mị chỉ sống bằng thể xác còn
tâm hồn đã chết từ lâu .
c. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của nhân vật Mị:
- Sức sống, tinh thần phản kháng mãnh liệt trong bản chất:
+ Khi bị ép gả, Mị chủ động chống lại.
+ Khi phải về làm dâu nhà Pá tra, Mị khóc mấy tháng; Mị tìm cách tự tử.
- Hồi sinh thực sự trong đêm tình mùa xuân:
+ Hình ảnh mùa xuân, tiếng sáo -> tâm hồn Mị thức tỉnh. (Mị thấy thiết tha bổi
hổi, Mị nhẩm thầm bài hát)
+ uống rượu để nhớ về quá khứ tươi đẹp, Mị thấy lòng mình phơi phới trở lại
+ hành động quyết liệt :
~ Mị muốn chết ngay- ý thức được tình cảnh đau xót
~ Mị thắp đèn cho sáng → Mị đã yêu đời trở lại
~ Mị quấn lại tóc, lấy váy hoa để chuẩn bị đi chơi → khao khát được tự do được
hoà nhập
~ Khi bị trói đứng nhưng Mị không nghĩ mình bị trói - tâm hồn Mị bay theo
tiếng sáo, đắm say trong hương vị mùa xuân.
- Phản kháng mãnh liệt trong đêm đông cởi trói cho A Phủ:
+ Ban đầu Mị thờ ơ, vô cảm (thản nhiên thổi lửa hơ tay, không quan tâm đến
APhủ; bị A Sử đạp ngã nhưng đêm sau vẫn ra sưởi lửa )
+ Khi “lé mắt trông sang”, thấy hai dòng nước mắt của A Phủ  tác động mạnh
đến cảm xúc và suy nghĩ của Mị (nhớ lại quá khứ -> ý thức được tội ác của cha con
thống lí Pá tra -> Nghĩ tới tương lai...)
+ Cuối cùng, cô quyết định cởi trói cho A Phủ và chạy trốn cùng anh.

19
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Hành động đó là kết quả tất yếu của sức sống mãnh liệt vốn tiềm ẩn trong chính
tâm hồn người phụ nữ tưởng như suốt đời nhẫn nhục cam chịu thân phận làm nô lệ .
6. Nhân vật A Phủ:
- Người thanh niên mạnh mẽ :
+ A Phủ mạnh mẽ từ khi còn nhỏ…, lao động giỏi.
+ Nhiều con gái ao ước có người chồng như A Phủ.
- Một cuộc đời bi thảm dưới ách thống trị của chế độ phong kiến miền núi:
+ Aphủ nghèo không lấy nổi vợ .
+ APhủ đánh A Sử - bị phạt vạ và bị biến thành nô lệ nhà thống lí.
+ Vì để mất bò → Aphủ bị Pá Tra trói đứng, nếu không có Mị cứu thì Aphủ sẽ
chết.
--> A Phủ là hiện thân cho cuộc đời những chàng trai nghèo miền núi trước cách
mạng. A Phủ là minh chứng cho thân phận của Mị không phải là hiện tượng cá biệt mà
là phổ biến trong xã hội phong kiến miền núi trước cách mạng.
7. Nghệ thuật:
- Thành công tiêu biểu là đã miêu tả một cách logic quá trình phát triển nội tâm của
nhân vật, đặc biệt là tính cách nhân vật Mị.
- Thiên nhiên trong tác phẩm sống động, có hồn, góp phần đắc lực cho việc biểu hiện
nội tâm nhân vật.
- Sử dụng thành thạo lời nửa trực tiếp, đó là lời kể của tác giả nhưng người đọc vẫn
cảm nhận như chính lời của nhân vật đang tự bộc lộ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị

VỢ NHẶT - Kim Lân

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả:
- Là cây bút viết truyện ngắn xuất sắc, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh
nông thôn và hình tượng người nông dân.
2. Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt”
+ Vừa thể hiện thảm cảnh của người nông dân trong nạn đói 1945
+ Vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc lẫn nhau,khát vọng hướng tới cuộc sống gia đình và
niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng. (Giữa những ngày chết đói bi thảm, vẫn
“nhặt vợ”, họ không nghĩ đến cái chết, vẫn lạc quan tin tưởng nghĩ đến cái sống, nghĩ
đến ngày mai tươi sáng )
3. Tình huống truyện độc đáo:
- Nạn đói hoành hành: người chết như ngả rạ, người sống đi lại như bóng ma, trẻ con
không muốn nô đùa
- Tràng đột nhiên “nhặt vợ ”, nhà tăng thêm một miệng ăn <=> đẩy họ đến gần với cái
chết hơn
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên bàn tán lo lắng : biết có nuôi nổi nhau sống qua được
cái thì này không
+ Bà cụ Tứ - ngạc nhiên rồi nín lặng với nỗi lo riêng mà rất chung : biết rằng chúng nó
có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không
+ Tràng cũng bất ngờ với chính hạnh phúc của mình.
=> tình huống truyện éo le, bất ngờ mà hợp lí. Nó thể hiện giá trị hiện thực, giá trị nhân
đạo và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

20
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4. Phân tích nhân vật:
a. Phân tích nhân vật Tràng
-Tràng là một thanh niên nghèo khổ, làm nghề đẩy xe bò thuê, sống với mẹ già ở xóm
ngụ cư…
- Ngoại hình thô kệch: thân hình to lớn vập vạp, lưng to rộng như lưng gấu, dáng đi
ngật ngưỡng, hai mắt nhỏ tí gà gà, mắc tật vừa đi vừa nói một mình, với điệu cười
hềnh hệch…
- Tính cách: là người vui tính, hiền lành, tốt bụng:
+ Qua thái độ của lũ trẻ con trong xóm…, ở những câu bông đùa trong lúc lao động…
+ Sẵn sàng bỏ tiền đãi thị bốn bát bánh đúc… Sự chia sẻ của những người cùng
cảnh ngộ
+ Đưa thị về làm vợ… Khát vọng về một mái ấm gia đình…
- Tâm trạng của Tràng từ khi quyết định đưa người đàn bà về làm vợ:
+ Lúc đầu Tràng cũng “chợn”  chậc lưỡi
 Thái độ buông xuôi, liều lĩnh (đánh cuộc cùng cái đói để được sống bình thường
như mọi người)
+ Trên đường về, vẻ mệt mỏi biến mất, thay vào đó là vẻ "phởn phơ" khác thường, hắn
tủm tỉm cười nụ một mình, hai mắt thì sáng lên lấp lánh… hắn có vẻ lúng túng, ngượng
nghịu ( thái độ của chàng trai lần đầu tiên mới biết thế nào là hạnh phúc). Trong một
lúc, Tràng như quên hết những cảnh sống ê chề tăm tối …chỉ còn tình nghĩa với người
đàn bà đi bên"
+ Tràng sốt ruột đợi mẹ, đứng tây ngây giữa nhà, thấy sờ sợ, lấm lét bước ra sân, băn
khoăn trước vẻ mặt của thị…. Tràng lo sợ hạnh phúc tuột mất
+ Tràng giới thiệu với mẹ về nàng dâu mới bằng những lời lẽ đầy yêu thương và kính
trọng “Kìa! Nhà tôi nó chào u!”, “Nhà tôi nó mới về làm bạn với tôi đấy….”  Thể
hiện sự hiểu biết về lễ nghĩa và thái độ nghiêm túc, đầy trách nhiệm của Tràng.
+ Hạnh phúc gia đình làm Tràng thay đổi: Tràng thấy mình như bước ra từ giấc mơ,
trong người êm ái lửng lơ, Tràng nhận ra xung quanh mình có cái gì vừa thay đổi mới
lạ…Tràng thấy thương yêu gắn bó với cái nhà của hắn lạ lùng…. bây giờ hắn mới thấy
hăn nên người". Tràng nhận thấy trách nhiệm và bổn phận của mình với gia đình
 Tràng là người nhân hậu, khao khát hạnh phúc, là người con hiếu thảo, và là
người chồng có trách nhiệm.
b. Phân tích người vợ nhặt
- Là người đàn bà không tên tuổi, không rõ quê quán, họ hàng…
- Chân dung: Lần gặp đầu: nói đùa, cười như nắc nẻ, liếc mắt cười tít… Lần gặp sau:
áo quần tả tơi như tổ đỉa, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt, đôi mắt trũng hoáy, lời nói sưng
sỉa, đanh đá.., gợi ý để được ăn và cắm đầu ăn một chặp 4 bát bánh đúc không chuyện
trò gì…
- Theo không Tràng về làm vợ chỉ bằng mấy câu nói đùa
 Cái đói đã biến thị thành kẻ cùng đường, liều lĩnh, thô tục.
- Sự thay đổi tâm lí của Thị:
+ Theo Tràng về với cái dáng lầm lũi: đầu hơi cúi xuống,cái nón rách che nghiêng,
ngồi mớm ở mép giường,…  Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về
"làm dâu nhà người".
+ Nhìn ngôi nhà xiêu vẹo, Thị nén một tiếng thở dài… Vừa che dấu sự thất vọng
vừa thể hiện thái độ chấp nhận đầy nhẫn nhục.
+ Thị trở thành người vợ đảm đang, người con dâu ngoan hiền: quét tước, thu dọn nhà
cửa, sân vườn, nói năng lễ phép…

21
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
 Hạnh phúc gia đình đã làm cho người đàn bà ấy trở lại chính là mình: đúng
mực, dịu dàng, hiền hậu,có trách nhiệm với gia đình.
c. Phân tích tâm trạng của bà cụ Tứ.
* Khái quát:
- Là người mẹ nông dân nghèo khổ, góa bụa, sống cùng Tràng – anh con trai ngờ
nghệch.
- Bà cụ Tứ đã già nua (tiếng ho húng hắng, dáng đi lọng khọng....
* Diến biến tâm trạng bà cụ Tứ trước sự việc Tràng nhặt vợ
- Ban đầu khi chưa hiểu:
+ Bà cụ từ ngạc nhiên này đến ngạc nhiên khác, từ bất ngờ này đến bất ngờ kia.
+ Bà ngạc nhiên vì hôm nay Tràng ra ngõ đón mẹ, vì Tràng sốt ruột mong mẹ về, vì
nhìn thấy bóng người đàn bà lạ trong nhà, vì người đàn bà lạ chào minh bằng “U”.
- Khi hiểu ra cớ sự: Lòng bà ngổn ngang trăm mối
+ Ai oán, xót thương, tủi thân tủi phận cho mình và con mình.
+ Thương xót, cảm thông, chấp nhận nàng dâu mới.
+ Lo lắng cho hạnh phúc của các con trước sự áp đảo của cái đói, cái chết.
+ Mừng lòng vì con bà đã có vợ, mừng cho hạnh phúc các con.
+ Động viên các con những lờ lẽ chí tình.
→ Là người mẹ hết mực thương con, nhân hậu, bao dung, vị tha.
5. Nghệ thuật đặc sắc
+ Cách dựng truyện : tự nhiên, đơn giản nhưng chặt chẽ . Kim Lân khéo làm nổi bật sự
đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách.
+ Giọng văn ; mộc mạc, giản dị . Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ
lưỡng , có sức gợi đáng kể : bước “ngật ngưỡng”, đường “khẳng khiu, nhấp nhỉnh”, vẻ
mặt “ phớn phở”, dãy phố “úp súp, dật dờ “… Cách viết như thế tạo nên một phong vị
và sức lôi cuốn riêng.
+ Nhân vật : Kim Lân khắc họa được hình tượng sinh động . Bà cụ Tứ, Tràng tiêu biểu
cho những người lao động cơ cực, nhưng vẫn nguyên vẹn tấm lòng nhân hậu, trong
sáng. Hạnh phúc của cả cái gia đình khốn khổ ấy làm cho người đọc xúc động.

RỪNG XÀ NU – Nguyễn Trung Thành

A- KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả :

22
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Nguyễn Trung Thành tên thật là Nguyễn Văn Báu. Ông vốn là nhà văn trưởng thành
trong kháng chiến chống Pháp, gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên, có nhiều thành tựu
nhất khi viết về Tây Nguyên.
2. Hoàn cảnh sáng tác:
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ
ạt vào miền Nam nước ta.
- Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng (số 2-1965). Sau in trong tập
Truyện và kí Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).
3. Hình tượng cây xà nu - rừng xà nu:
Đây là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình tượng cây xà nu -
rừng xà nu nổi bật, xuyên suốt tác phẩm, vừa mang ý nghĩa thực, vừa mang ý nghĩa
tượng trưng.
a. Cây xà nu được miêu tả cụ thể, gắn bó với con người Tây Nguyên:
- Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu
biểu của miền đất Tây Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của
cây xà nu, rừng xà nu như chính dân làng Xô- Man, như người dân Tây Nguyên nơi
núi rừng trùng điệp.
- Cây xà nu gắn bó thân thiết với cuộc sống người dân Tây Nguyên trong sinh
hoạt hàng ngày, trong kí ức của người Xô Man, trong đấu tranh chống giặc; là lá chắn
bảo vệ làng Xô -Man trước đạn pháo giặc.
b. Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận người Tây Nguyên trong kháng
chiến chống Mỹ.
- Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi nghĩ đến
những mất mát đau thương mà đồng bào Xô- Man đã phải trải qua trong thời kì cách
mạng miền Nam bị khủng bố khốc liệt.
- Trong bom đạn chiến tranh, thương tích đầy mình cây xà nu vẫn hiên ngang
vươn lên mạnh mẽ như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất
phục trước kẻ thù.
- Cây xà nu rắn rỏi, ham ánh nắng mặt trời tựa như người Xô man chân thật, mộc
mạc, phóng khoáng yêu cuộc sống tự do.
- Rừng xà nu bạt ngàn, rừng xà nu trùng trùng lớp lớp các thế hệ nối tiếp cũng
chính là thể hiện sự gắn bó, sức mạnh đoàn kết và sự nối tiếp bất tận của các thế hệ,
gợi liên tưởng đến sức sống vô tận, bền bỉ, bất diệt của con người Xô man (Chú ý kết
cấu vòng tròn : Mở đầu, kết thúc là hình ảnh của rừng xà nu, cùng với sự trở về của
Tnú sau ba năm xa cách)
- Rừng xà nu tạo thành một bức tường vững chắc hiên ngang truớc bom đạn cũng
là biểu trưng cho sức mạnh đoàn kết của người dân Tây Nguyên khiến kẻ thù phải kiếp
sợ.
c. Kết luận:
- Cây xà nu tượng trưng cho số phận đau thương và phẩm chất anh hùng của dân
làng Xô man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ.
- Được xây dựng với cảm hứng sử thi hoành tráng, bút pháp lãng mạn.
- Kết tinh giá trị tư tưởng và nghệ thuật của tác phẩm.
4. Hình tượng dân làng Xô Man :
Được miêu tả tương ứng với rừng cây xà nu qua nhiều thế hệ, thể hiện sự nối tiếp và
trưởng thành của nhân dân Tây Nguyên trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước.
a) Cụ Mết: Là thế hệ đi trước, tham gia chống giặc từ thời chống Pháp

23
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Là cây xà nu đại thụ của làng Xô man (được miêu tả qua dáng vẻ, cách nói, bản
lĩnh, tấm lòng yêu thương đối với dân làng, đối với quê hương…). Hình ảnh biểu
tượng biểu tượng cho sức mạnh tinh thần có tính truyền thống, cội nguồn của các dân
tộc Tây Nguyên.
- Là linh hồn của cuộc chiến đấu, là gạch nối giữa Đảng và dân làng đến với Cách
mạng ;vững vàng, gan góc trong đấu tranh ; yêu thương chăm sóc thế hệ tương lai; yêu
quê hương, tự hào về quê hương của mình…). Cụ Mết tiêu biểu cho thế hệ già làng
trong cuộc đấu tranh của dân tộc.
b) Nhân vật Tnú: Được tác giả tập trung khắc họa tính cách lẫn số phận, mang ý nghĩa
tiêu biểu cho số phận và con đường giải phóng của nhân dân Tây Nguyên.
* Số phận:
- Nhỏ: mồ côi cả cha lẫn mẹ, sống nhờ vào sự cưu mang đùm bọc của dân làng
- Trưởng thành: Số phận của Tnú giống như số phận của người làng Xô man: Có
gia đình, vợ, con nhưng đều bị giặc sát hại dã man.Bản thân Tnú cũng mang thương
tích trên thân thể- hậu quả của những đòn tra tấn của kẻ thù: tấm lưng lằn ngang dọc,
bàn tay cụt mười ngón.
* Phẩm chất:
- Là một chú bé gan góc, táo bạo, trung thực, trung thành với Cách mạng (giặc
khủng bố dã man vẫn cùng Mai hăng hái vào rừng nuôi cán bộ, quyết tâm học tập để
làm cán bộ, gan dạ dũng cảm khi làm giao liên, bị giặc bắt, bị tra tấn, quyết không
khai, chỉ tay vào bụng Cộng sản ở đây…). Khi lớn lên, Tnú trở thành người lãnh đạo
dân làng Xô man bình tĩnh vững vàng chống Mỹ Diệm.
- Yêu thương vợ con, dân làng và quê hương (Chứng kiến cảnh vợ con bị kẻ thù
hành hạ,biết là thất bại, anh vẫn xông ra cứu. Xa làng Tnú nhớ làng, nhớ âm thanh và
nhịp điệu sinh hoạt của làng ; khi về, anh nhớ tất cả mọi người…).
- Biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá nhân để dũng cảm chiến đấu, trả thù cho
quê hương và gia đình (Khi xông ra cứu vợ con, anh bị bắt, bị đốt mười đầu ngón tay,
Tnú quyết không kêu van à tiếng thét của anh trở thành hiệu lệnh cho dân làng giết
giặc. Dù mất vợ con, dù hai bàn tay mỗi ngón chỉ còn hai đốt, Tnú vẫn nén đau
thương, tham gia lực lượng vũ trang để góp phần giải phóng quê hương…).
- Có tinh thần kỷ luật cao : Ba năm đi bộ đội, dù nhớ làng nhưng được phép cấp
trên mới dám về thăm làng. Khi được về thăm làng, dù rất lưu luyến song anh chấp
hành đúng qui định, ở lại một đêm rồi ra đi…
* Tác giả đặc biệt miêu tả đôi bàn tay của Tnú, gây ấn tượng sâu sắc và đậm nét,
qua đó hiện lên cả cuộc đời và tính cách nhân vật (bàn tay khi còn lành lặn là bàn tay
trung thực, tình nghĩa: Cầm phấn học chữ, cầm đá mài giáo, đặt lên bụng khi bị tra tấn,
cầm tay Mai; với hai bàn tay không xông ra cứu vợ con – Bàn tay bị giặc đốt cụt, trở
thành muời ngọn đuốc trở thành chứng tích tội ác của kẻ thù – Bàn tay còn hai đốt vẫn
cầm được súng để bảo vệ quê hương…).
Tóm lại:- Tnú là nhân vật có tính chất sử thi: số phận và phẩm chất của anh tiêu biểu
cho con ngườiXô man nói riêng và nhân dân Tây Nguyên nói chung.
- Cảm hứng, giọng điệu chủ đạo là ca ngợi.
- Làm phong phú thêm chân dung con người Việt Nam anh hùng trong kháng chiến
chống Mĩ.
c) Dít:
Cùng với Tnú là đại diện cho thế hệ thanh niên, là lực lượng chiến đấu chính của dân
làng- những cây xà nu đã trưởng thành.
- Phẩm chất gan dạ, dũng cảm.
- Tôn trọng kỉ luật.

24
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
d) Bé Heng:
Đại diện cho thế hệ măng non sẵn sàng tiếp bước cha anh. Rất háo hức tham gia
đánh giặc, rất thông thuộc, tự hào về trận địa của dân làng. Mai, Dít, bé Heng…là (sự
dũng cảm của Mai, sự bình tĩnh, vững vàng của Dít và sự lạc quan trong sáng của bé
Heng).
Tóm lại: Các thế hệ nhân dân Xôman tiếp nối trong cuộc chiến đấu, càng về sau càng lớn
mạnh. Nhà văn đã xây dựng được hệ thống nhân vật tiêu biểu, có tác dụng làm nổi bật
chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong kháng chiến chống
Mỹ.
5. Nghệ thuật : Đặc sắc, đậm đà chất sử thi hùng tráng. Chất sử thi toát lên qua đề tài, chủ
đề, cốt truyện, nhân vật, hình ảnh thiên nhiên, các chi tiết nghệ thuật, giọng điệu, ngôn
ngữ của tác phẩm:
- Đề tài, xung đột có ý nghĩa lịch sử:sự vùng dậy của dân làng XM chống Mỹ Diệm.
- Bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng. Rừng xà nu làm nền cho bức tranh về
cuộc đấu tranh chống giặc ( Cả rừng …ào ào rung động, lửa cháy khắp rừng).
- Các nhân vật tiêu biểu được miêu tả trong bối cảnh trang nghiêm, hùng vĩ, vừa mang
phong cách Tây Nguyên vừa mang phẩm chất của anh hùng thời đại.
- Giọng điệu, cảm hứng : Chuyện về sự nổi dậy của dân làng và cuộc đời Tnú được kể
lại trong một đêm anh về thăm làng, qua lời cụ Mết, bên bếp lửa bập bùng - Giọng kể
trang trọng như truyền cho thế hệ con cháu những trang sử bi thương và anh hùng của

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH -– Nguyễn Thi

A- KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Tác giả

- Nguyễn Thi (1928-1968), quê ở Nam Định.

- Tuổi thơ: vất vả, tủi cực.

- 15 tuổi vào Nam vừa đi làm kiếm sống vừa tự học nơi đất khách quê người → tâm hồn giàu
suy tư, trải đời, hiểu người sâu sắc.

- Quê ở Bắc nhưng sống, làm việc, hoạt động cách mạng chủ yếu ở Miền Nam →  gắn bó ân
tình, chung thủy với nhân dân miền Nam.

* Phong cách nghệ thuật:

- Nguồn cảm hứng: xuất phát từ hiện thực nóng bỏng, ác liệt ở mặt trận miền Đông – Nam
Bộ.

- Nhân vật: viết thành công nhất về người nông dân Nam Bộ.

- Khả năng thâm nhập sâu vào đời sống tâm lí nhân vật.

25
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
- Ngôn ngữ: góc cạnh, phong phú, giàu chất tạo hình., đậm khí chất Nam Bộ → tạo dựng
không gian văn hóa và cá tính nhân vật.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Rút từ tập “Truyện và kí” (1978). Là một trong những truyện ngắn xuất sắc nhất
của Nguyễn Thi.

- Khái quát về tác phẩm:

+ Truyện kể về những người con trong một gia đình nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu
nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương, cách mạng. Chính sự gắn bó sâu nặng
giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, gíữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc
đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn cho con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

+ Truyện tái hiện qua hồi tưởng của nhân vật Việt, trong tình trạng bị thương, mê man, hiện
tại và quá khứ đan xen để nói lên truyền thống một gia đình từ đó khái quát bức tranh Nam
Bộ.

+ Diễn biến: đứt nối theo trí nhớ nhân vật → những mảnh hiện thực chắp dính linh hoạt.

3. Tình huống truyện và cách trần thuật

a. Tình huống truyện:

Việt là một chiến sĩ giải phóng còn trẻ tuổi, trong một trận đánh lớn, sau khi tiêu diệt được
một xe bọc thép của địch, anh bị thương nặng, bị lạc đồng đội nằm lại giữa chiến trường.
Nhiều lần ngất đi rồi tỉnh lại, Việt nhớ lại những kỉ niệm về gia đình và đồng đội.

→ Do đặt câu chuyện trong một tình huống đặc biệt nên điểm nhìn của nhân vật cũng dịch
chuyển liên tục trên trục thời gian đan xen hiện tại – quá khứ. Sự việc ở hiện tại đã có tác
dụng khơi gợi dòng hồi ức của nhân vật về quá khứ. Điều này dẫn đến việc sắp xếp các yếu tố
không gian, thời gian không theo trật tự thông thường: không gian hiện tại dẫn dắt nhân vật
hồi tưởng về quá khứ  trong sự liên tưởng chập chờn, đứt nối. Thời gian cũng không đi theo
trục tuyến tính mà theo dòng ý thức của nhân vật từ hiện tại trôi giạt về quá khứ và trở lại
hiện tại. Điều này phù hợp với hoàn cảnh của nhân vật trong những lần liên tục ngất đi rồi
tỉnh lại.

b. Cách trần thuật

- Theo ngôi thứ ba, người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn, lời kể lại theo giọng điệu
của nhân vật → lời nửa trực tiếp.

- Tác dụng của phương thức trần thuật này:

+ Làm cho câu chuyện dù không có gì đặc sắc cũng trở nên mới mẻ, hấp dẫn. Tác phẩm đậm
chất trữ tình, tự nhiên vì được kể bằng con mắt, tấm lòng và ngôn ngữ, giọng điệu của nhân
vật.

26
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Tạo điều kiện cho nhà văn thâm nhập sâu vào thế giới nội tâm của nhân vật để dẫn dắt câu
chuyện.

+ Diễn biến câu chuyện linh họat, không phụ thuộc vào trật tự thời gian tự nhiên, có thể xáo
trộn không gian với thời gian, từ những chi tiết ngẫu nhiêncủa hiện thực chiến trường mà gợi
nên những dòng hồi tưởng, liên tưởng phong phú , bất ngờ song vẫn hợp lý: quá khứ khi gần,
khi xa, chuyện này bắt sang chuyện nọ...

→ Trần thuật theo dòng hồi tưởng khiến câu chuyện về "Những đứa con trong gia đình" vốn
được hình thành từ chuỗi những chuyện tưởng chừng như rời rạc, vụn vặt trở nên mạch lạc,
sáng rõ. Các nhân vật hiện lên vừa cụ thể  rõ nét; vừa tiêu biểu cho những thế hệ người nông
dân Nam Bộ và cho cả dân tộc ta trong kháng chiến chống ngoại xâm.

4. Hình ảnh gia đình Việt

a. Má Việt, chú Năm

* Má Việt:

- Qua kí ức đứa con: vị tha, nhân hậu nhưng không mềm yếu.

- Có cuộc sống cơ cực, lam lũ, nhọc nhằn, khổ đau (bốc chồng và chồng bị giặc giết, một thân
một mình nuôi ba đứa con nhỏ).

- Tính cách phi thường trong những biểu hiện tình cảm bình thường:

+ Với chồng: đi đòi đầu chồng → gan góc.

+ Với con:

. Thương con hết mực nhưng rất nghiêm khắc (trong hồi ức chập chờn của Chiến, Má hiện lên
đầu tiên: ghé lại, xoa đầu, đánh thức, lấy cơm cho Việt ăn…).

. Luôn luôn nhắc nhở con về truyền thống gia đình và mối thù dân tộc.

. Hun đúc, nuôi dưỡng ở con ý chí chiến đấu không mệt mỏi.

. Cả Chiến và Việt luôn tạc dạ lời dặn của mẹ → hình bóng của người mẹ đầy yêu thương và
có sức mạnh cổ vũ mãnh liệt với hai chị em. Má in dấu trong mỗi câu nói, mỗi hành động của
từng đứa con.

* Chú Năm: Người giữ lửa yêu nước và truyền cho các thế hệ sau

- Khắc họa qua giọng hò:

“Câu hò nổi lên giữa ban ngày, bắt đầu cất lên như một hiệu lệnh dưới ánh nắng chói chang,
rồi kéo dài, từng tiếng một vỡ ra, nhắn nhủ, tha thiết, cuối cùng ngắt lại như một lời thề dữ
dội” → so sánh tiếng hò như “một hiệu lệnh”, “một lời thề dữ dội” → Tiếng hò hút tất cả tâm
lực của Chú Năm → vừa nhắc nhớ về truyền thống, thắp lên niềm tự hào về quê hương khó

27
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
nghèo nhưng giàu có và bất khuất, vừa như lời hiệu triệu, một tiếng trống quân thúc giục
động viên thanh niên ra trận.

- Giữ cuốn sổ gia đình, ghi từng ngày thay cho Việt và Chiến.

- Cuốn sổ gia đình:

+ Ghi chi tiết những việc xảy ra với gia đình Việt và Chiến → bằng chứng sống về tội ác của
kẻ thù, lưu giữ, nuôi dưỡng truyền thống gia đình.

+ Chú Năm trao cho Việt và Chiến→ hành động ý nghĩa: trao cho thế hệ con cháu trách
nhiệm giữ gìn truyền thống.

b. Chị em Chiến và Việt

* Chiến: Mang những phẩm chất của Má:

+ Đảm đang, tháo vát: Thu xếp nhà cửa gọn gàng trước khi đi.

+ Tiềm ẩn bản năng chăm lo của một người phụ nữ: thương và lo cho em, nghĩ ngợi việc
nhà…

+ Bộc trực, quyết liệt, gan góc, không đội trời chung với kẻ thù: “Nếu giặc còn thì tao mất”.

→  Chiến là hình ảnh tiếp nối của Má: 3 lần được so sánh với má (nói in như má vậy, giống
hệt như má vậy, nói nghe in như má vậy) → sự tiếp nối truyền thống gia đình → dòng chảy
truyền thống dạt dào qua các thế hệ.

* Việt:

- Tính cách trẻ con, hồn nhiên, vô tư:

+ Tranh đi bộ đội, tranh bắt ếch với chị,…

+ Trong khi chị Chiến lo toan thu xếp việc gia đình thì Việt “lăn kềnh ra ván cười”, vừa nghe
vừa “chụp một con đom đóm úp trong lòng tay” rồi ngủ quên lúc nào không biết

+ Đi đánh giặc vẫn đeo ná thun.

+ Không sợ giặc nhưng lại sợ ma.

- Yêu thương, gắn bó với gia đình

+ Thương má:

. Hình dung về má qua hồi ức của Việt dịu dàng, tha thiết.

. Chuyển bàn thờ má: nhắn nhủ, tâm sự với má về quyết tâm trả thù.

28
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
+ Thương chú Năm, thương chị: “Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị,
Việt thấy thương chị lạ”

- Chiến sĩ giải phóng gan góc, quả cảm:

+ Diệt được xe bọc thép của giặc.

+ Bị thương nặng, lạc đồng đội, trong hồi ức đứt nối nhưng luôn thường trực nung nấu: tìm về
với anh em, để tiếp tục đấu tranh.

- Căm thù giặc sâu sắc và quyết tâm chiến đấu đến cùng:

+ Thể hiện sâu sắc qua chi tiết cảm động: chuyển bàn thờ mẹ cùng chị Chiến. Đưa má sang ở
tạm bên nhà chú, chúng con đi đánh giặ trả thù cho ba má, đến chừng nước nhà độc lập con
lại đưa má về → lời nhắn nhủ, tâm tình cũng là lời thế, lời hứa với Má. Mối thù thằng Mĩ thì
có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng ở trên vai → mối thù trừu tượng tụ thành hình thành
khối như máu bầm không tan.

 Việt và Chiến vừa là khúc sau của dòng sông truyền thống gia đình vừa tiêu biểu cho thế
hệ trẻ miền Nam chống Mĩ: bộc trực, thẳng thắn, gan dạ, dũng cảm, căm thù giặc sâu sắc, yêu
nước tha thiết và quyết tâm chiến đấu vì độc lập.

5. Nghệ thuật

- Xây dựng nhân vật: am hiểu và diễn tả chân xác, sâu sắc tâm lí nhân vật →  cá thể hóa tính
cách.

- Ngôn ngữ: đậm chất Nam Bộ, từ cách xưng hô, cách dùng từ, cách nói… (Việt đá trái dừa
rụng xuống mương cái đùng, việc thỏn mỏn, nói in như má…).

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA - Nguyễn Minh Châu

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


 1. Vài nét về tác giả
Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi
sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá
nghệ thụât của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn kiếm
tiền hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
– Ông “thuộc trong số những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta
hiện nay”
2. Vài nét về truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”
 - Truyện in đậm phong cách tự sự – triết lí của Nguyễn Minh Châu.
- Truyện ngắn lúc đầu được in trong tập Bến quê (1985), sau được nhà văn lấy làm tên
chung cho một tuyển tập truyện ngắn (in năm 1987).
 II Đọc - hiểu truyện

29
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
1. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng
– Phùng thực hiện yêu cầu của trưởng phòng nên thực hiện quá trình săn ảnh của mình
lí do tạo lên sự gặp gỡ.
– Phát hiện 1: Phùng phát hiện một cảnh đẹp trời cho
+  Đôi mắt tinh tường, “nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp “trời cho”
trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chỉ gặp một lần. Người nghệ sĩ
cảm thấy hạnh phúc – đó là niềm hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận
cái đẹp tuyệt diệu .
+ Trong hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái
đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hồn mình được thanh lọc. Phùng
hạnh phúc, sung sướng.
- Phát hiện 2: Cuộc gặp gỡ giữa người nghệ sĩ nhiếp ảnh với gia đình ngư dân rất tình
cờ, bất ngờ, diễn ra nhanh, giàu kịch tính: Người chồng tàn nhẫn, vũ phu, người vợ cam
chịu, đứa con trai phản ứng gay gắt Phùng ngạc nhiên, bất ngờ, ngỡ ngàng…tình huống
diễn ra dồn dập rồi tất cả biến mất như” trong truyện cổ đầy quái đản”. Trong tình huống
gặp gỡ này, nhà văn đã bóc tách dần cái đám sương mù trắng như sữa để nhìn nhận mặt
sau của cuộc sống ở một vùng biển hoang sơ hiện lên sinh động. Nó tạo nền cho tình
huống tiếp theo.
–> Phùng đã cay đắng nhận ra rằng đằng sau vẻ đẹp toàn bích, hoàn thiện kia lại là
những góc khuất đầy ngang trái, đau khổ của cuộc sống.
=> Phùng ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ, người nghệ sĩ đích thực không
phải chỉ nhìn cuộc sống như chiếc thuyền ngoài xa mà cần thực sự thấu hiểu, đi sâu khám
phá cuộc sống của con người
2.Nhân vật người đàn bà hàng chài
- Hoàn cảnh, xuất thân
+ Không có tên gọi cụ thể
+ Được gọi bằng "mụ" hoặc "người đàn bà hàng chài" -> cách gọi phiếm định.
+ “trạc ngoài 40 tuổi"
+ Nghèo túng, đông con
+ Không gian sống là con thuyền lưới vó chật hẹp.
- Ngoại hình:
+ Cao lớn, thô kệch
+ Mặt rỗ, tái mét vì mệt mỏi, không có sức sống
+ Tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới …
=> Sự nghèo khổ, nhọc nhằn, sự vất vả, lam lũ thể hiện rõ thông qua ngoại hình, trang
phục.
- Số phận bất hạnh, đau khổ:
   + Khi bị chồng hành hạ, đánh đập:
+ Không kêu van, chạy trốn
+ Cam chịu, nhẫn nhục
   => Người đàn bà là hiện thân cho kiếp người bất hạnh bị cái đói khổ, cái ác và số
phận đen đủi dồn đến chân tường, nỗi đau chồng lên nỗi đau.
- Vẻ đẹp tiềm tàng của người đàn bà làng chài
+ Sự bao dung, độ lượng, vị tha:
++ Có cái nhìn bao dung với người chồng mình:
++ Thấy người đàn ông đáng thương, đáng được cảm thông “lão chồng tôi khi
ấy... hiền lành, không bao giờ đánh đập tôi”;
++ Luôn coi chồng là người bạn đời thân thiết: cùng chèo chống con thuyền trong
lúc phong ba, cùng nuôi con, mưu sinh trong cõi đời cơ cực,...

30
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
++ Chắt chiu, nâng niu, trân trọng hạnh phúc: “vả lại trên thuyền cũng có lúc vợ
chồng, con cái hòa thuận, vui vẻ,...”
+ Người mẹ giàu đức hi sinh, lòng thương con vô hạn:
+ +  Coi việc mình bị hành hạ, chịu đói khổ là lẽ đương nhiên, là vì hạnh phúc con
cái.
++ Chịu đựng hành hạ để ở cùng các con, nuôi con khôn lớn.
+ + Muốn gia đình có cả cha mẹ để con cái không phải chịu thiệt thòi
+ Thâm trầm, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời:
++ Nhận ra sự ngây thơ, đơn giản trong suy nghĩ của nghệ sĩ Phùng và chánh án
Đẩu.
++  Nguyên nhân của sự chịu đựng và nhẫn nhục là bởi vì chị cần phải có
chồng, trên thuyền cần phải có người đàn ông mạnh khoẻ và biết nghề, các con chị cần
phải có bố để nuôi dạy
++ Người đàn bà cần người đàn ông bên cạnh nhất là những ngày mưa bão.
-> Người đàn bà không chỉ là hiện thân cho nỗi thống khổ mà còn là hiện thân
cho vẻ đẹp tâm hồn cao cả của người phụ nữ.
3. Nhân vật nhiếp ảnh Phùng
a. Là một nghệ sĩ nhiếp ảnh, anh say mê công việc và có ý thức trách nhiệm với nghề
nghiệp của mình (sãn sàng bỏ ra hàng tuần để săn lùng những bức ảnh về thuyền và
biển…)
b. Là một người nghệ sĩ có tâm hồn nhạy cảm, anh xúc động đến ngỡ ngàng khi khám
phá ra tác phẩm nghệ thuật tuyệt mỹ về thuyền và biển… Trong niềm hạnh phúc đến
ngây ngất trước cái đẹp, Phùng như "khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện,
khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn", rằng "cái đẹp chính là đạo
đức".
c. Là người lính đã từng vào sinh ra tử, anh căm ghét mọi sự bất công, sẵn sàng làm tất
cả vì điều thiện, lẽ công bằng
d. Hiện thực đó (nhất là qua câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện) tạo nên
chuyển biến sâu sắc trong nhận thức của Phùng về mối quan hệ giữa cái đẹp và cuộc
sống:
+ Trước đó, dù rất tốt bụng, cao thượng nhưng anh ít thực tế, nặng định kiến, quan
niệm sống còn đơn giản (phẫn nộ, ra tay "trượng phu" trước cảnh bạo hành, có cái nhìn
định kiến về người đàn ông, khuyên người vợ bỏ chồng).
+ Sau đó nhận ra:
- Suy nghĩ và cách xử sự của người đàn bà hàng chài là không thể nào khác được.
Nếu cứ nhìn bề ngoài mà khuyên họ những điều mình nghĩ thì chẳng phải chính mình
là người sống hời hợt, thiếu sâu sắc?, người nghệ sĩ phải biết nhìn thấu suốt vấn đề,
không thể đơn giản, dễ dãi trong mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống
- Với người đàn ông độc dữ, Phùng nhận thức sâu sắc hơn, có lẽ cuộc sống đói
nghèo, vất vả, quẩn quanh với với bao lo toan cực nhọc đã biến “ anh con trai cục tính
nhưng hiền lành” xưa thành người chồng vũ phu, độc ác. Hắn vừa là nạn nhân của
cuộc sống đói nghèo, khốn khổ vừa là thủ phạm gây nên bao đau khổ cho chình những
người thân trong gia đình của mình. Phải làm sao để nâng cao phần người, phần thiện
trong con người thô bạo ấy?. Đó là câu hỏi cần phải có giải pháp thiết thức để giải
quyết tận gốc, thay vì khuyên người ta bỏ nhau.
- Với chị em thằng Phác: thằng Phác trở thành đứa con lỗi đạo cũng chính từ
nguyên nhân đói nghèo, thất học, từ những lục đục của cha mẹ.. Chúng là những đứa
trẻ đáng thương, trong lòng chúng cũng tan nát vì đau đớn, thương tích sẽ hằn sâu kí

31
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
ức tuổi thơ, lớn lên rồi chúng sẽ ra sao?.Phải làm sao để những đứa trẻ ấy được no
cơm, ấm áo, được học hành đầy đủ?
+ Tấm ảnh của Phùng mang về đã làm hoàn thiện bộ lịch năm ấy, được treo trong
bao gia đình sành nghệ thuật. Nhưng với Phùng, mỗi khi ngắm lại, hình ảnh người đàn
bà hàng chài lam lũ, khổ đau lại hiện ra đầy ám ảnh..
Như vậy, Chiếc thuyền ngoài xa đã mang đến cho người đọc một bài học triết lí về
cách nhìn nhận c/sống và con người: c/sống thật phức tạp, đa chiều, đòi hỏi mỗi người
cần cái nhìn toàn diện, phát hiện ra bản chất sau bề ngoài hiện tượng. Đối với người
nghệ sĩ, chuyến đi thực tế đã cho Phùng một bài học đúng đắn: chiếc thuyền nghệ
thuật, chiếc thuyền mộng mơ thì ở ngoài xa, nhưng sự thật c/đời trong chiếc thuyền cụ
thể lại rất gần. Đừng vì nghệ thuật mà quên đi c/đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính là để
phục vụ con người, vì c/đời. Trước khi là một nghệ sĩ biết rung động trước cái đẹp, hãy
là một con người biết yêu ghét, buồn vui trước mọi lẽ đời. Biết hành động để có c/sống
xứng đáng với con người, chứ không chỉ biết săn đuổi một thứ nghệ thuật cao siêu,
thuần túy.
4.  Những nét đặc sắc về nghệ thuật\
-Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật đa tính cách phù hợp với từng nhân vật
-Nghệ thuật xây dựng hình ảnh biểu tượng : chiếc thuyền ngoài xa.
-Về ngôn ngữ: sáng tạo
- Giọng điệu: chiêm nghiệm , suy tư, trăn trở

HỒN TRƯƠNG BA, DA HÀNG THỊT


– Lưu Quang Vũ -

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả:
- Lưu Quang Vũ là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của văn học nghệ
thuật Việt Nam hiện đại.
- Lưu Quang Vũ còn là một nghệ sĩ đa tài nhưng thành công nhất là Kịch.

2. Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt:


a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Vở kịch được viết từ năm 1981, được công diễn vào năm 1984.
b. Đoạn trích: - thuộc cảnh VII của vở kịch. - Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng
vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
1. Cuộc đối thoại giữa hồn trương Ba và xác anh hàng thịt
- Do sự vô tâm và tắc trách của Nam Tào,Trương Ba phải chết một cách vô lí, Nam
Tào sửa sai bằng cách cho hồn Trương Ba sống nhờ thể xác anh hàng thịt.
- Linh hồn nhân hậu, trong sạch, bản tính thẳng thắn của Trương Ba dần dần bị xác
thịt thô phàm anh hàng thịt sai khiến, bị nhiễm độc.
- Ý thức được điều đó, linh hồn Trương Ba dằnvặt, đau khổ.
- Hồn Trương Ba quyết định chống lại bằng cách tách khỏi xác để tồn tại độc lập,
không còn bị lệ thuộc.

32
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
.- Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế đuối lí, bất
lợi:
+ Xác đã đưa ra những bằng chứng mà hồn cũng phải thừa nhận.
+ Cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt.
+ Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây hồn cho là "phàm".
+ Đó là cái lần ông tát thằng con "tóe máu mồm máu mũi",... + Xác biết rõ những cố
gắng của Trương Ba là vô ích nên đã cười nhạo cái lí lẽ mà hồn đưa ra để ngụy biện
"Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,...”
+ Xác lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc: tuyên bố sức mạnh âm u, đui mù ghê gớm
của mình.
+ Xác còn ve vãn hồn thoả hiệp vì: “chẳng còn cách nào khác đâu”, “cả hai đã hoà
nhau làm một rồi”
+ Trước những “lí lẽ đê tiện” của xác: Ban đầu, hồn Trương Ba nổi giận, khinh
bỉ,mắng xác thịt hèn hạ. Sau đó, hồn ngậm ngùi thấm thía nghịch cảnh của mình nên
chỉ nói những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng
kêu. Cuối cùng, hồn đành phải nhập trở lại vào xác trong sự tuyệt vọng.
- Ý nghĩa của đoạn đối thoại:
+ Trương Ba được trả lại cuộc sống nhưng lại là một cuộc sống đáng hổ thẹn vì
phải sống chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hoá.
+ Tác giả cảnh báo: khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu sẽ bị
dung tục ngự trị, lấn át và sẽ tàn phá những gì trong sạch, đẹp đẽ, cao quý trong con
người.
2. Cuộc đối thoại của Trương Ba với những người thân trong gia đình.
 –    Hội thoại với người vợ của mình.: Vợ Trương Ba buồn bã đau khổ vì ông đâu còn
là ông nữa. Bà quyết định ra đi để nhường ông Trương Ba cho vợ anh hàng thịt.
–    Cuộc hội thoại với chị con dâu: Hiện tại chị là người thấu hiểu ông nhất thế nhưng
trước tình cảm gia đình chị vẫn không thể nói hộ ông Trương ba được. Chị nhận ra sự
thay đổi không thể chấp nhận được của bố chồng.
–    Hội thoại với cháu gái mình: Đứa cháu gái mà ông hết mực yêu thường, nó cũng
yêu thường ông vô cùng nhưng kể từ ngày ông được sống lại thì nó không còn yêu
thương ông nữa.
•    Nó khước từ tình cảm của ông, nó khóc thảm thiết, nó không chấp nhận người ông
có đôi chân to bè đã giẫm nát cây sâm quý của ông nó. Càng không chấp nhận khi ông
làm gãy diều của cu Tị.
->   Trước những cuộc hối thoại ấy Trương Ba đau khổ tuyệt vong vì giờ không còn ai
bên mình hiểu mình nữa, đặc biệt vì ông mà tất cả mọi người trong gia đình ai nấy
cũng đau khổ. Ông thẫn thờ ngồi ôm đầu bế tắc và ông quyết định đốt hương gọi Đế
Thích lên để được chết thật sự.
 3.  Cuộc trò chuyện giữa hồn Trương Ba và Đế Thích
 –  Gặp lại Đế thích hồn Trương Ba nhất quyết khước từ mọi thứ “không bên trong một
đằng bên ngoài một nẻo được”.
–  Lúc đầu Đế Thích hơi ngạc nhiên nhưng sau an ủi khuyên nhủ Trương Ba vì trên thế
giới này chẳng cái gì tròn trịa cả.
– Đế Thích nói hồn của ông nhập vào xác thằng cụ Tị nhưng ông cũng nhất quyết
không chịu. Ông đã tưởng tượng ra những cảnh tượng chớ chêu ngay sau đó.
–  Cuối cùng ông đi tới một quyết định là được chết thật sự.
–  Tác giả kết thúc đoạn kịch băng hình ảnh gia đình nhà ông Trương Ba lại vui vẻ như
xưa, tuy ông không còn nữa nhưng ông đã bảo vệ được đời sống tâm hồn của ông một
cách nguyên vẹn, hồn ông vẫn ở quanh ngồi nhà ấy.

33
Tài liệu ôn tập rút gọn Ngữ văn 12 Năm học 2022-2023
----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
-> Qua màn đối thoại ấy tác giả nêu lên những triết lý nhân sinh sâu sắc rằng: con
người là một thể thống nhất giữa tâm hồn và thể xác vì thế cho nên không thể có một
tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục được. Sống thực cho ra con người
không phải là điều dễ dàng. Khi sống nhờ sống chắp vá không được là mình thì cuộc
sống đó thật vô nghĩa, đôi khi còn gây tai họa cho những người thân xung quanh mình
và tạo cơ hội cho kẻ xấu.
 III. Tổng kết
 1. Nội dung: Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, trong vở
kịch nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số
biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:
Thứ nhất, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật
chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển.
Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo
thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn.
Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán.
Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình
trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình.
Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi.
Với tất cả những ý nghĩa đó, đoạn trích rất tiêu biểu cho phong cách viết kịch của Lưu
Quang Vũ.
2. Nghệ thuật- Nghệ thuật dựng cảnh: Sự kết hợp gữa yếu tố kì ảo và yếu tố hiện thực -
Ngôn ngữ kịch giàu chất triết lý, giọng điệu tranh biện. - Tình huống kịch độc đáo,

34

You might also like