You are on page 1of 48

Mục lục

15/11.....................................................................................................................................................1
22.1........................................................................................................................................................3
6.12......................................................................................................................................................10
9/12.....................................................................................................................................................14
13/12...................................................................................................................................................18
Triết 29.12...........................................................................................................................................27
Triết 10.01...........................................................................................................................................28
17.01.22...............................................................................................................................................35
24.01.22...............................................................................................................................................42

15/11
Phát- phạm trù triết học để chỉ quá trình vận động theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, đơn giản -> phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.
Siêu hình: tăng lên giảm đi về lượng, tuần hoàn lặp đi lặp đại ko có sự
thay đổi về chất, ko có sự ra đời của sự vật, htg mới, nguồn gốc sự ptr
nằm ở bên ngoài svat
-> phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định.
Lenin nhận định: quan điểm siêu hình chết cứng nghèo nàn khô khan
BC sinh động cho ta chìa khóa của sự vận động tất thảy mọi cái đang
tồn tại
BC: coi sự phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông
qua bước nhảy, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời. nó chỉ rõ ra
vànguồn gốc trong sự vận động à ptr là đấu tranh giữa các mặt đối lập
bên trong sự vật hiện tượng. các sự vật hiện tượng tồn tại trong sự vật
động ptr và chuyển hóa ko ngừng
cơ sở của sự vận động: sự tác động lẫn nhau giữa sv hiện tượng và
mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong mỗi sự vật hiện tượng
Đặc điểm chung của sự ptr: tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế
thừa dường như lặp lại hiện tượng theo cơ sở cao hơn. qáu trình diễn
ra vừa dần dần, vừa có bước nhảy vọt ->

Ptrien - 1 trường hợp đặc biệt của vận động - chỉ kquat chung của vận
động là vận động đi lên của sự vạt hiện tượng mới trong quá trình
thay thế sự vật hiện tượngcũ tùy thuộc vào hinfht hwucs tồn tại của
ccs tổ chưc svaatj chất cụ thể mà ptrien thể hiện sự khác nhau của nó

2. tính chất của sự ptrien:


- tính khách quan ( như moois liên hệ phổ biến ) thể hiện ở chỗ nguồn
gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản
nhất là quy luật mâu thuẫn
thể hiện ở chỗ là nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật
hiện tượng chứ kphai là do tác động từ bên ngoài và ddbiet là ko phụ
thuộc vào ý thức ý muốn chủ quan của con người

- tính phổ biến: sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh
vực, tn , xh và tư duy con người

- tính kế thừa: sự vật hiện tượng ms ra đời ko thể là sự phủ định tuyệt
đối, sạch trơn đoạn tuyệt 1 cách siêu hình với hiện tượng cũ. mà sự
vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ kp từ hư vô vì
vậy trong sự vật hiện tượng mới còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các
yếu tố còn tác dụng còn thích hợp với chúng trong khi vẫn gạt bỏ mặt
tieu cực lỗi thời lạc hậu của sự vật hiện tượng cũ đang gây cản trở cái
sự vật mưới tiếp tục phát triển
- tính đa dạng, phong phú: tuy sự ptrien diễn ra ở mọi lĩnh vực tn,xh
và tư duy của con người nhưng mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình
ptrien ko giống nhau, tính đa dạng và pphu cua sự ptrien còn phụ
thuộc vào ko gian tgian vào các yếu tố vào ddkien lịch sử cụ thể tác
động lên sự ptrien đó.

Ý nghĩa phương pháp luận


Nguyên tắc phát triển:
1, xem xét sự vật hiện tượng luôn đặt nó trong khuynh hướng vận
động biến đổi nhằm phát hiện ra xu hướng mới
2, nhận thức sự vật hiện tượng theo tính biện chứng để thấy được
phức tạp trong sự phát triển của nó
3, biết phát hiện cái mới
4, kế thừa yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo trong
điều kiện mới

22.1
Khái lước về phạm trù
- Phạm trù triết học là những khái niệm chung nhất phản ánh những mặt,
những thuộc tính, những mối liên hệ ơ bản và phổ biến nhất của toàn bộ
thế giới hiện
6 cặp phạm trù: Cái riêng và cái chung – Chú ý – Hơi khác so với hiểu thông
thường
- NN & KQ
- Tất nhiên và ngẫu nhiên
- ND & Hình thức – Chú ý
- Bản chất và hiện tươngj

2.2.1 Cái riêng và cái chung


 Phạm trù cái riêng ( tồn tại với tư cách là một chỉnh thế, độc lập ) dung
để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, một quá trình nhất định
( Một mình phải hiểu linh động )
 Phàm trù cái chung: chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố,
quan hệ… tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng
 Phân biệt với phạm trù cái đơn nhất
QH biện chứng giữa cái riêng và cái chung
- Cái riêng và cái chung tồn tại khách quan ( khác thời trung cổ - tên gọi là
cái tồn tại thực – phải duy thực, phải duy doanh ngược lại )
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự
tồn tại của minh
- ( những đặc điểm thuộc tính của cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng cụ
thể, thông qua cái cụ thể ở nhiều đối tượng -> cái chung )
- Cái riêng tồn tại trong mqh, tác động qua lại với nhau từ đó xuất hiện cái
chung
- ( khi mà có sự liên hệ tác động qua lại -> khi đó mới xuất hiện điểm giống
nhau, xuất hiện qua lại )
- Cái riêng là cái toàn bộ, cái chung là cái bộ phận, cái riêng phong phú
hơn cái chung, nhưng cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng
- ( Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất, mỗi sự vật đều có đặc điểm khác
nhau, nhưng có cái không lặp lại ở đối tượng khác; cái chung chỉ là cái bộ
phận; nó lặp lại ở đối tượng khác, dựa vào cái chung để tìm đối tượng ->
tìm ra riêng biệt -> cái chung sâu sắc hơn )
Sự chuyển hóa cái đơn nhất -> cái chung + ngược lại
- Ý nghĩa phương pháp luận: trong hđ thực tiễn, có thể và cần tạo đk
thuận lợi để những cái đơn nhất có lợi cho con người trở thành cái
chung và ngược lại
( tồn tại ở nhiều đối tượng – cái chung tiêu cực – cần tìm cách xóa bỏ )
 Cái riêng và cái chung không thể chuyển hóa được cho nhau
( Giới tính: cái chung giữa cô và các bạn nữ; Quốc tịch VN; - không thể
trở thành cái riêng mà phải gắn với sự vật cụ thể; Giới tính nữ ko thể tồn
tại được trong một chính thể được, nó phải tồn tại, gắn với một cô gái.
Cái chỉ có em có, của riêng em thôi – Phạm trù cái đơn nhất )
( Cái chung chỉ là đặc điểm thuộc tính thôi, không thể tồn tại trong một
chỉnh thể được )
+ Vận dung cái chung phải phù hợp với từng cái riêng cụ thể

2.2.2: Nguyên nhân và Kết quả

29.11

2.2.5. Bản chất và hiện tượng


Phạm trù bản chất dung để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự
vận động, ptr của sự vật, hiện tượng đó.
Phạm trù hiện tượng dung để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những
mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn đính đó sang bên ngoài
Lưu ý: Bản chất thể hiện thông qua hiện tượng
Cày cấy thủ công là biểu tượng của bất chất sản xuất nhỏ
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA BẢN CHẤT VÀ HIỆN
TƯỢNG
( Vừa đối lập vừa thông nhất )
- Sự thông nhất giữa bản cất – hiện tượng
Bản chất luôn bộc lộ qua hiện tượng; hiện tượng nào cùng là biểu
hiện của bản chất nào đó ở mức độ nhất định. Ko có bản chất tồn
tại thuần túy ngoài hiện tượng và ngược lại
- Sự đối lập giữa bản chất – hiện tượng
Cùng 1 bản chất có thể biểu hiện = những hiện tượng khác nhau
tùy theo sự thay đổi cảu đk và hoàn cảnh
( Tổ tiên: săn bắn, hái lượm -> sau này: trồng trọt, chăn nuôi –
bước tiến của nông nghiệp -> sử dụng công cụ lao động, chế tạo –
bước phát triển rõ rang -> dấu mốc quan trọng, sự hoeenj đại hơn
nhiều )
( Bản chất thay đổi theo từng đk khác nhau – xét theo quy mô – chỉ
là nền sx nhỏ )
Bản chất ko biểu hiện ở 1 hiện tượng mà ở nhiều hiện tượng; còn
hiện tượng chỉ biểu hiện 1 khía cạnh nào đó của bản chất
( Nền sx nhỏ - khâu thu hoạch, canh tác,… - bản chất nền sx )
Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường
xuyên biến đổi
( Hiện tương đôi khi bộc lộ bản chất khác )
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN & LIÊN HỆ THỰC TIỄN
+ Phải phân ticsh, tổng hợp sự biến đổi cua rnhieeuf hiện tượng,
nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ bản chất của sự vật
+ Nhận thức ko chỉ dung ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận được
bản chất của sự vật
+ Tỏng hđ thực tiễn, phải dựa vào bản chất sự vật

2.2.6. Khả năng và hiện thực


Hiện thực: Những gì hiện có hiện đang tồn tại thực sự
Khả năng: cái hiện chưa có, chưa xuất hiện nhưng sẽ xuất hiện, sẽ
tồn tại thực sự khi có đủ đk
Lưu ý: Tất cả mọi khả năng đều tồn tại thực sự, do hiện thực sinh ra
Khả năng # Xác suất – Gần giống ngẫu nhiên, nói về cái tỉ lệ xảy ra or
ko xảy ra
Khả năng – cơ sở tồn tại thực
Khả năng # Cái Ngẫu Nhiên – có thể xảy ra như này, như khác ( Tất
Nhiên, Ngẫu Nhiên đều có tính quy luật )
MỐI QUAN HỆ GIỮA KHẢ NĂNG – HIỆN THỰC
- Khả năng và hiện thực có qua hệ chặt chẽ, thường xuyên chuyển
hóa lẫn nhau trong quá trình ptrien của sự vật – tính phức tạp
- Trong những đk mới, sự vật sẽ xien them khả năng mới, đồng
thời mỗi khả năng cùng thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện
- Để khả năng biến thành hiện thực, không chỉ cần 1 điều kiện mà
là một tập hợp nhiều điều kiện
Ý NGHĨA PPHAP LUẬN & LIÊN HỆ THỰC TIỄN
- Trong hđ thực tiễn, cần dựa vào hiện thực để định ra chủ trương,
Phương hướng hành động
- Phải tính đến các khả năng để đề ra chủ trương, KH có sát hợp
- Trong xã hội, phải chú ý đến phát huy nguồn lực con người để
biến khả năng thành hiện thực
Lưa chọn khả năng có lợi nhất cho sự phát triển để tạo điều kiện
biến nó thành hiện thực.
2.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
* Khái lược chung về quy luật
Quy luật: những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại
giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi sự vật, hay giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau.

PHÂN LOẠI QUY LUẬT


Lĩnh vực tác động:
- QL TN
- QL XH
- QL tư duy
Mức độ phổ biến ( Tác động trong mọi lĩnh vực )
- QL riêng – QL lượng chất – chất
- QL phổ biến – QL mẫu thuẫn
- QL chung – QL phủ định của phủ định

2.3.1 Quy luật lượng – chất


( Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay
đổi về chất và ngược lại )
 Vị trí, vai trò của quy luật
- Giải thích cách thức vận động
a. Khái niệm về chất – lượng
CHẤT: Dùng để chỉ tính quy định KQuan vốn có của sự vật, hiện tượng, là
sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác
LƯỢNG: Dùng để chỉ tính quy định KQuan vốn có của sự vật về các
Phương diện: số lượng, quy mô, tốc độ, nhịp điệu của các qtrinh vận động
CHẤT
- Chất: có tính KQuan, gắn liền với sự vật, ko có chất thuần túy tồn tại bên
ngoài sự vật
Mối quan hệ giữa chất – thuộc tính
- Chất ko đồng nhất với thuộc tính của sự vật
- - Chất của sự vật là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính. CChỉ những
thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật. Khi thuộc tính cơ bản
thay đổi thì chất thay đổi.
- Sự phân biệt giữa thuộc tính cơ bản – ko cơ bản, giữa chất – thuộc tính
mang tính tương đối.
Chất của sự vật còn được xác định bởi cấu trúc và Phương thức liên kết giữa
các yếu tố cấu thành ( VD: 24H 1 ngày – người hiệu quả, người ko – cách
thức giải quyết vấn đề )
CHẤT khác với TÊN GỌI
 Tên gọi: Dấu hiệu nhận biết chất
 Chất: tổng hợp thuộc tính làm nên đặc trưng của sự vật
CHẤT khác với BẢN CHẤT
- Sự vật chỉ có 1 bản chất nhưng có nhiều chất tùy thuộc vào mối quan hệ
mà ta xem xét

LƯỢNG
- Lượng: cái vốn có của sự vật, tồn tại KQUan trong sự vật
- Lượng khá BIỂU THỊ CỦA LƯỢNG
+ Có lượng được biểu thị bằng con số và đại lượng chính xác; có lượng ko
thể biểu thị được bằng con số và đại lượng chính xác mà thông qua các
khoảng giá trị.
+ Có lượng biểu thị yếu tố quy định bên trong, có lượng biểu thị yếu tố bên
ngoài của sự vật.

*Tính chất của tính quy định vè lượng


- Sự vật có nhiều tính quy định về lượng tương ứng với tính quy định về chất

Chất và lượng là 2 phương diện khác nhau của cùng 1 sự vật, hiện tượng hay
1 quá trình nào đó trong TN,XH và tư duy
Có cái trong mối quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng tron mối quan hệ
khác lại là lượng
- Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối

b. Mối quan hệ giữa chất lượng


Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đôi về chất
Chất và lượng thống nhất với nhau trong 1 sự vật, chất có tính ổn định hơn
lượng
- Lượng biến đổi dần dần trong một giới hạn nhất định chưa làm chất đổi -
> ĐỘ
ĐỘ - một phạm trù triết học dung để chỉ khoảng giới hạn
Lượng biến đổi vượt quá độ làm chất của sự vật thay đổi -> Khái niệm điểm
nút, bước nhảy
ĐIỂM NÚT – phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự vật

Bước nhảy là một quá trình – nhiều hình thức – phân loại: Bước nhảy nhanh
– chậm; bước nhảy bộ phận – toàn bộ….

*Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng
- Chất tạo đk cho lượng biến đổi. Khi chất mới ra đời làm cho lượng của sự
vật thay đổi với quy mô, tốc độ, nhịp điệu khác đi.

6.12
Sự vật nhiều chất: các thuộc tính cơ bản trở thành chất của sử vật - tương đối ->
mối quan hệ khác nhau ta xem xét -> hợp thành chất của sự vật
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Các bước áp dingj QL lượng đổi - chất đổi
1. Xác định đúng chất cần thay đổi
2. Xác định đúng các thuộc tính cơ bản của chất.
3. Xác định đúnh lượng cần thay đổi tương ứng với các thuộc tính đó.
4. Xác định đúng hình thức biểu thị và đo lường của lượng.
5. Tìm ra cách thức tác động để thay đổi lượng phù hợp.
Phải tích lũy đủ về lượng thì chất mới đổi -> khắc phục bệnh chủ quan, nóng
vội.. ( Xin cho con vào học sinh trường chuyên -> phản tác dụng )
Khi lượng đã tích lũy đủ phải thực hiện thay đổi về chất -> khắc phục bệnh bảo
thủ, trì trệ, ko dám làm CM... ( đủ khả năng rồi hãy làm đi )
- Con người có thể chủ động tác động vào đk để sự thay đổi về lượng nằm trong
giới hạn nhất định nhằm duy trì 1 sự vật nào đó phục vụ mục đích của con
người ( tích trữ năng lượng ) ( thay đổi về độ nhất định nma chưa đến điểm nút )
Trong hoạt động phải bt vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy ( nhanh,
chậm ) & biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các yêu tố cấu thành
sự vật để làm chất thay đổi

2.3.2 QUY LUẬT MÂU THUẪN


( Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập )
Phương Đông Cổ Đại
Phương Tây Cổ Đại ( quy mâu thuẫn vào quy luật thuần túy )
Vị trí, vai trò của quy luật Mâu thuẫn:
- Quy luật mâu thuẫn đề cập đến vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của phép BC là
vấn đề nguồn gốc của sự vận động, phát triển.
-> Vì vậy, V.I.Leenin đã xem lý luận về sự thống nhất của các mặt đối lập là hạt
nhân của phép BC.

a. Khái niệm mâu thuẫn


Trong PBC, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh
và chuyển hóa giữa các mặt đối lập cả mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những khuynh
hướng vậ động trái ngược nhau nhưng đồng thồi là đk, tiền đề tồn tại của nhau
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập
( Bên trái - Bên phải không phải mặt đối lập - do tiêu chí số 1 không thỏa mãn -
trái phái do chiều con người ta quy ước - có phải mặt đối lập là do thuộc tính
trái ngược nhau không, có thuộc về bản thân đối tượng đó trái ngược nhau hay
không )
( tư sản hiện đại - tầng lớp nô lệ thời kỳ cổ đại không phải 2 mặt đối lập - ko
cùng thời đại. Đk tiền đề -> mối quan hệ 2 chiều )
( Giai cấp thống trị - giai cấp bị thống trị là 2 mặt đối lập )

Tính chất chung của mâu thuẫn


 Tính khách quan ( Bản thân vốn có, kphai do con người tạo ra )
 Tính phổ biến ( nó có ở nhiều cái, mọi sự vật hiện tượng )
 Tính đa dạng, phong phú ( mỗi sự vật có mâu thuẫn khác nhau, cùng 1 sự
vật mỗi giai đoạn có sự mâu thuẫn khác nhau )

Phân loại mâu thuẫn


Cơ sở phân loại - Các loại mâu thuẫn
Vị trí trong hệ thống: Mâu thuẫn bên trong/bên ngoài
Vai trò đối với sự phát triển: Mâu thuẫn cơ bản/ko cơ bản
Tính chất xhien: Mâu thuẫn tất nhiên/ngẫu nhiên
T/c và khuynh hướng phát triển: Mẫu thuẫn đối kháng/không đối kháng ( Chỉ có
trong xã hội )

2.2.2 Qua trình vận động của mâu thuẫn


Trong mỗi mâu thuẫn, các măt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa đấu tranh
với nhau và trong những đk nhất định chúng có thể chuyển hóa lẫn nhau

Sự thống nhất của các mặt đối lập


- Khái niệm "thống nhất của các mặt đối lập" dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc
ko tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt đối lập này lấy mặt
đối lập kia làm tiền đề để tồn tại - Tính không thể tách rời - luôn luôn
Sự phù hợp - Sự đồng nhất - Sự tác động ngang nha -> Tương đối

Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ nhau phủ định nhau của các mặt đối lập
Không thể hiểu đấu tranh của các mặt đối lập chỉ sự thủ tiêu lẫn nhau

Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập phụ thuộc vào
( Giai cấp vô sản trở thành giai cấp chính trị độc lập
- Tính chất của các mặt đối lập
- Mqh qua lại giữa các mặt đối lập
- Lĩnh vực tồn tại của các đối lập
- ĐK trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập

- Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Sự thống nhất ( phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau ) của các mặt đối
lập là có đk, tạm thời, thoáng qua, tương đối
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, quy định tính
thay đổi của sự vật
- Sự tác động qua lại của các mặt đối lập làm thay đổi các mặt đối lập đó cũng
như làm thay đổi sự vật
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự
vận động và phát triển trong thế giới

Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
- Cạnh tranh kinh tế ( Biểu hiện mâu thuẫn ) là động lực cơ bản đã buộc các chủ
doanh nghiệp và người lđ phải đầu tư cho chiến lược
- Đấu tranh sinh tồn là động lực phát triển của đời sống sinh vật

Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một quá trình
Khác nhau -> Mặt đối lập -> Mâu thuẫn -> Chuyển hóa - quá trình liên tục

Các khả năng chuyển hóa mâu thuẫn cơ bản


- Mặt này bao hàm mặt kia ( Một trong 2 mặ đối lập ptrien hơn, khuếch trương
và bao hàm mặt kia )
- 2 mặt dung hợp với nhau ( Khách nhau nhưng cố gắng tìm tiếng nói chung )
- Cả 2 mặt tiêu biến và xhien mâu thuẫn mới ( Khi xin việc mấy ứng viên - chỉ
còn mình và bạn - hy vọng vào dung hợp -> không khả thi - lựa chọn tùy thuộc
vào hoàn cảnh cụ thể )

Tóm tắt nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

- Đấu tranh giai cấp là động lực thay đổi xh


9/12
Sự vật nhiều chất: các thuộc tính cơ bản trở thành chất của sử vật -
tương đối -> mối quan hệ khác nhau ta xem xét -> hợp thành chất của
sự vật
c. Ý nghĩa phương pháp luận
Các bước áp dingj QL lượng đổi - chất đổi
1. Xác định đúng chất cần thay đổi
2. Xác định đúng các thuộc tính cơ bản của chất.
3. Xác định đúnh lượng cần thay đổi tương ứng với các thuộc tính đó.
4. Xác định đúng hình thức biểu thị và đo lường của lượng.
5. Tìm ra cách thức tác động để thay đổi lượng phù hợp.
Phải tích lũy đủ về lượng thì chất mới đổi -> khắc phục bệnh chủ
quan, nóng vội.. ( Xin cho con vào học sinh trường chuyên -> phản
tác dụng )
Khi lượng đã tích lũy đủ phải thực hiện thay đổi về chất -> khắc phục
bệnh bảo thủ, trì trệ, ko dám làm CM... ( đủ khả năng rồi hãy làm đi )
- Con người có thể chủ động tác động vào đk để sự thay đổi về lượng
nằm trong giới hạn nhất định nhằm duy trì 1 sự vật nào đó phục vụ
mục đích của con người ( tích trữ năng lượng ) ( thay đổi về độ nhất
định nma chưa đến điểm nút )
Trong hoạt động phải bt vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy (
nhanh, chậm ) & biết cách tác động vào phương thức liên kết giữa các
yêu tố cấu thành sự vật để làm chất thay đổi

2.3.2 QUY LUẬT MÂU THUẪN


( Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập )
Phương Đông Cổ Đại
Phương Tây Cổ Đại ( quy mâu thuẫn vào quy luật thuần túy )
Vị trí, vai trò của quy luật Mâu thuẫn:
- Quy luật mâu thuẫn đề cập đến vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của
phép BC là vấn đề nguồn gốc của sự vận động, phát triển.
-> Vì vậy, V.I.Leenin đã xem lý luận về sự thống nhất của các mặt đối
lập là hạt nhân của phép BC.

a. Khái niệm mâu thuẫn


Trong PBC, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất,
đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập cả mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính,
những khuynh hướng vậ động trái ngược nhau nhưng đồng thồi là đk,
tiền đề tồn tại của nhau
Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là mặt đối lập
( Bên trái - Bên phải không phải mặt đối lập - do tiêu chí số 1 không
thỏa mãn - trái phái do chiều con người ta quy ước - có phải mặt đối
lập là do thuộc tính trái ngược nhau không, có thuộc về bản thân đối
tượng đó trái ngược nhau hay không )
( Giai cấp tư sản hiện đại - tầng lớp nô lệ thời kỳ cổ đại không phải 2
mặt đối lập - ko cùng thời đại. Đk tiền đề -> mối quan hệ 2 chiều )
( Giai cấp thống trị - giai cấp bị thống trị là 2 mặt đối lập )

Tính chất chung của mâu thuẫn


Tính khách quan ( Bản thân vốn có, kphai do con người tạo ra )
Tính phổ biến ( nó có ở nhiều cái, mọi sự vật hiện tượng )
Tính đa dạng, phong phú ( mỗi sự vật có mâu thuẫn khác nhau, cùng
1 sự vật mỗi giai đoạn có sự mâu thuẫn khác nhau )
Phân loại mâu thuẫn
Cơ sở phân loại - Các loại mâu thuẫn
Vị trí trong hệ thống: Mâu thuẫn bên trong/bên ngoài
Vai trò đối với sự phát triển: Mâu thuẫn cơ bản/ko cơ bản
Tính chất xhien: Mâu thuẫn tất nhiên/ngẫu nhiên
T/c và khuynh hướng phát triển: Mẫu thuẫn đối kháng/không đối
kháng ( Chỉ có trong xã hội )

2.2.2 Qua trình vận động của mâu thuẫn


Trong mỗi mâu thuẫn, các măt đối lập vừa thống nhất với nhau, vừa
đấu tranh với nhau và trong những đk nhất định chúng có thể chuyển
hóa lẫn nhau

Sự thống nhất của các mặt đối lập


- Khái niệm "thống nhất của các mặt đối lập" dùng để chỉ sự liên hệ,
ràng buộc ko tách rời nhau, quy định lẫn nhau của các mặt đối lập,
mặt đối lập này lấy mặt đối lập kia làm tiền đề để tồn tại - Tính không
thể tách rời - luôn luôn
Sự phù hợp - Sự đồng nhất - Sự tác động ngang nha -> Tương đối

Khái niệm đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng
tác động qua lại, bài trừ nhau phủ định nhau của các mặt đối lập
Không thể hiểu đấu tranh của các mặt đối lập chỉ sự thủ tiêu lẫn nhau

Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập phụ thuộc vào
( Giai cấp vô sản trở thành giai cấp chính trị độc lập
- Tính chất của các mặt đối lập
- Mqh qua lại giữa các mặt đối lập
- Lĩnh vực tồn tại của các đối lập
- ĐK trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập

- Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
+ Sự thống nhất ( phù hợp, đồng nhất, tác dụng ngang nhau ) của các
mặt đối lập là có đk, tạm thời, thoáng qua, tương đối
+ Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, quy
định tính thay đổi của sự vật
- Sự tác động qua lại của các mặt đối lập làm thay đổi các mặt đối lập
đó cũng như làm thay đổi sự vật
- Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động
lực của sự vận động và phát triển trong thế giới

Mâu thuẫn biện chứng là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
- Cạnh tranh kinh tế ( Biểu hiện mâu thuẫn ) là động lực cơ bản đã
buộc các chủ doanh nghiệp và người lđ phải đầu tư cho chiến lược
- Đấu tranh sinh tồn là động lực phát triển của đời sống sinh vật

Sự tác động qua lại dẫn đến chuyển hóa giữa các mặt đối lập là một
quá trình
Khác nhau -> Mặt đối lập -> Mâu thuẫn -> Chuyển hóa - quá trình
liên tục

Các khả năng chuyển hóa mâu thuẫn cơ bản


- Mặt này bao hàm mặt kia ( Một trong 2 mặ đối lập ptrien hơn,
khuếch trương và bao hàm mặt kia )
- 2 mặt dung hợp với nhau ( Khách nhau nhưng cố gắng tìm tiếng nói
chung )
- Cả 2 mặt tiêu biến và xhien mâu thuẫn mới ( Khi xin việc mấy ứng
viên - chỉ còn mình và bạn - hy vọng vào dung hợp -> không khả thi -
lựa chọn tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể )

Tóm tắt nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

- Đấu tranh giai cấp là động lực thay đổi xh

13/12
2.2.3. Ý nghĩa Phương pháp luận
Tìm nguồn gốc của sự vận động phát triển trong chính bản thân sự vật
( thúc đấy quá trình nhanh hay chậm - ko tìm ra kết quả, cái quyết
định thuộc về nỗ lực bản thân/tự mình tạo động lực )
- Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng.
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cta phải biết phát hiện ra mâu
thuẫn, tôn trọng mâu thuẫn.
- Xác định được vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn để có biện pháp
giải quyết cụ thể, phù hợp với yêu cầu của hoạt động nhận thức và
thực tiễn
Mâu thuẫn của hiện thực là biện chứng nhưng con người có thể nhìn
nhận mâu thuẫn như là mâu thuẫn hình thức or mâu thuẫn biện chứng
bởi sự vật vừa tồn tại với tư cách chỉnh thể, vừa tồn tại với tư cách bộ
phận
( Mâu thuẫn biện chứng phải suy nghĩ kĩ )
( Tòa án bắt đầu với hòa giải: 2 mặt đối lập dung hòa lẫn nhau - vợ
chồng là 2 bộ phận trong một chỉnh thể )
Mâu thuẫn biện chứng có nhều cách giải quyết do vậy phải linh hoạt
tìm hình thức thích hợp

2.3 Quy luật phủ định của phủ định


*Vị trí, vai trò của quy luật
- Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của PBC duy vật
- Chỉ ra khuynh hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng

2.3.1 Khái niệm


- Sự PHỦ ĐỊNH là sự thay thế sự vật cũ bằng sự vật mới
Phủ định biện chứng là phủ định tạo ra đk, tiền đề cho sự phát triển
tiếp theo
( Phủ định biện chứng là của chính bản thân sự vật đó )
- Tính chất của phủ định biện chứng
+ Phủ định biện chứng mang tính KQuan: phủ định tự thân do mâu
thuẫn bên trong sự vật quy định
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa: ngtac kế thừa phải có chọn
lọc và phát triển

2.3.2 Phủ định của phủ định


- Là sự phủ định đã qua 1 số lần phủ định biện chứng để đưa sự vật
dường như quay lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao
hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển
VD: Từ chiếc máy tính thế hệ đầu tiên to như cái nhà đến thế hệ hiện
nay nhỏ gọn
( dường như - 2 bàn trắng - thành công - dự án - thất bại - 2 bàn tay
trắng - trải nghiệm, kinh nghiệm thành công, thất bại )
Tính chất
- Tính KQuan và tính kế thừa vì phủ định của phủ định là phủ định
biện chứng
- Tính chu kỳ: phủ định của phủ định hoàn thành 1 chu kỳ ptrien của
sự vật, làm cho sự vật dương như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu.
- Tính phát triển về CHẤT: là phủ định đã qua 1 số lần phủ định BC,
bao hàm trong nó sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập, làm
xuất hiện 1 sự vật mới trong đó khôi phục lại 1 số đặc trưng của cái
xphat ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn về chất
Sự ptrien của sự vật thông qua sự phủ định của phủ định có tính chất
chu kỳ như vậy tạo thành 1 con đường xoáy ốc đi lên
VD: Lịch sử nhân loại ptrien qua các hình thái kinh tế xã từ thấp đến
cao
HTKT-XHCS nguyên thủy ( công hữu ) -> HTKT -XH nô lệ ( do có
tư hữu ) -> HTKT -XH PK -> HTKT - XH TBCN ( chưa có sự phát
triển về chất về mặt tư hữu ) -> HTKT - XH CSCN ( công hữu cao
hơn cả về lượng và chất )

2.3.3. Ý nghĩa PPL


1. Sự phát triển diễn ra phức tạp -> cần có thái độ lạc quan, tin tưởng,
tránh hoang mang, dao động...
2. Cần phải kế thừa tinh hoa của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch
trơn.
3. Cần phát hiện ra cái mới đích thực và tạo đk cho nó chiến thăng cái
cũ, chống thái độ kế thừa nguyên xi

1. Lý luận nhận thức duy vật BC


1.1 Nhận thức và các trình độ của nhận thức
Khái niệm nhận thức: là quá trình phản ánh tích cực, tự giáo và sáng
tạo của thế giới khách quan và bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn,
nhằm tạo ra những tri thức về tgioi khách quan
Yếu tốc đặc trưng cho nhận thức là tri thức ( Khi ta ko tìm ra cái mới -
nhận thức thất bại )
Giác quan - cổng vào của thông tin
- Tỉ lệ thông tin vào não và qua các quan

Các nguyên tắc cơ bản của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Thừa nhận thế giới vật chất tồn tại KQuan độc lập với ý thức con
người
- Thừa nhận khả năng nhận thức thế giới của con người là vô hạn.
Nhận thức là sự phản ảnh hiện thực KQuan vào bộ óc con người. Về
nguyên tacsws, ko có cái gì là ko thể nhận thức được, chỉ có cái con
người chưa nhận thức được mà thôi( Xét về nhận thức luận, Mác
Leenin là khả tri luận )
- KĐịnh nhận thức là qtrinh phản ánh sáng tạo, tích cực, tự giác và
biện chứng, tiens từ chưa biết đến biết, từ biết chưa sâu sắc đến sâu
sắc hơn.
Coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là
động, mdich và mục tiêu

Các cấp độ của nhận thức


- Nhận thức kinh nghiệm - Dựa vào trình độ thâm nhập vào bản chất
của đối tượng - Nhận thức lý luận
- Nhận thức thông thường - dựa vào tính tự phát hay tự giác của sự
thâm nhập vào bản chất của sự vật - nhận thức khoa học
( Nhận thức thấp hơn - kinh nghiệm/ thông thường )
( Tìm ra bản chất đối tượng, trình độ cao hơn - lý luận/khoa học )
1.2 Phạm trù thực tiễn
- Đ/n thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất-cảm tính có mđich, có
tính lịch sử-xh của con người nhằm cải tạo TN và XH

Tính chất cơ bản của thực tiễn


- là hđ vật chất hướng đến cải tạo tgioi KQuan vì sự sinh tồn avf
ptrien cảu XH loài người
-> Tất yếu KQuan
-> Tính trực quan cảm tính: Thực tiễn là hđ vật chất-cảm tính của con
người ( kphai là toàn bộ hđ của con người, ko phải là toàn bộ thế giới
vật chất ) ( con người cảm giác được )
VD: Cày ruộng. Chủ thể con người/Công cụ máy cày/Khách thể
Cải biến khách thể theo nhu cầu

- Tính mục đích:


+ Thực tiễn là hđ có ý thức, có tính mục đích - khác với hđ mang tính
bản năng
( Có ý thức là dùng tâm trí của ta điều khiển, chủ động tiến hành
hướng tới mục tiêu mà ta đặt ra có ý thức về nó )
( Hoạt động vật chất mang tính bản năng: Hô hấp - đem lại cảm giác
cho người khác - bản năng - ko thỏa mãn ko mục đích )

Hoạt động thực tiễn mang tính Lsu - XH


Why? Vì quan hệ của con người với tự nhiên và giữa con người với
con người ko ngừng phát triển qua các giai đonạ khác nhau
VD: Từ hđ hái lượm đến chủ động cải tạo môi trường thiên nhiên để
tồn tại
Kquát: Thực tiễn kphai là những hđ thuần túy mng tính cá nhân mà
phụ thuộc vào haonf cảnh lịch sử

Đặc trung của hđ thực tiễn


- Đây là hđ vật chất của con người, ko đồng nhất với quá trình vật
chất diễn ra trong hiện thực khách quan -> thực tiễn kahcs thực tế
- Đây kp là hđ tinh thần thuần túy của con người, mà là hđ vật chất có
ý thức cuon người.
- Đây là hđ vật chất có mdich, có tính lịch sử -xh, kp là những hđ bản
năng, hđ cá biệt cua rcon người
- Thực tienx kp là bản thân thế giưới kquan ( khách thế ), cx kp là con
người mà là mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể, là sự tác động
biện chứng trong đó con người - chủ thể mang tính tích cực, stao tác
động vào khách thể, trên cơ sở đó nhận thức và biến đổi khách thể

Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn


- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt đông đầu tiên và căn bản nhất,
tạo ra của cải vật chất nahwmf duy trì sự tồn tại và ptrien cảu con
người, giúp con người hoàn thiện cả cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: là hoạt động nhằm biến đổi các mối quan
hệ xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là những quá trình nghiên cứu
khoa học ko chỉ xảy ra trong tư duy nhà nghiên cứu mà cò được thí
nghiệm, thực nghiệm và ứng dụng trong hiện thực.
-> Mỗi hđ có vai trò khác nau, sx vật chất là quan trong nhất

Vai trò của hoạt động sản xuất


- Tạo ra những đk, của cái thiết yếu quyết định sự sinh tồn của con
người, ko có hđ sản xuất vật chất thì ko thể có các hình thức hđ thực
tiễn khác.
- Các hình thức hđ thực tiễn khác suy đến cùng đều xuất phát từ thực
tiễn sx vật chất và phục vụ thực tiễn sx vật chất.

1.3 Vai trò của thực tiễn với nhận thưc


Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
- Nhận thức xphat từ thực tiễn, từ nhu cầu tồn tại và phát triển của con
người
- Hoạt động thực tiễn giúp con người nhận thức tgioi sâu sắc hơn
Thực tiễn là động lực của quá trình phát triển nhận thức
- Thực tiễn luôn biến đổi, luôn đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới
cần được nhận thức và giải quyết
Thực tiễn là mục đích của qtrinh nhận thức

Mọi quá trình ptrien của nhận thức suy đến cùng đều có NN thúc đẩy
từ nhu cầu giải quyết các vấn đề trong thực tiễn, nhằm thúc đây thực
tiễn phát triển.

Thực tiễn đóng vai trò là tiêu chuẩn của chân lý


- Chỉ có qua thực tiễn mới có thể xác định tính đúng đắn của một tri
thức
- ản thân thực tiễn luôn vận động và thay đổi -> nó chỉ xác nhận chân
lý trong những đk lịch sử nhất định mà thôi.

Ý nghĩa phương pháp luận


+ Quan điểm thực tiễn
+ Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn
<= Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức & là tiêu
chuẩn của chân lý

20/12
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
2.1. 2 giai đoạn của quá trình nhận thức
"Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu
tương...." ( Lenin - Bút ký triết học )

Biện chứng của quá trình nhận thức


Trực quan sinh động (1) -> Tư duy trừu tượng (2)-> thực tiễn
1. Cảm giác: là giai đoạn đầu của nhận thức; phản ảnh những dấu
hiệu, thuộc tính riêng lẻ, bề ngoài, ngẫu nhiên của đối tương
Tri giác: Cảm giác 1 + cảm giác 2....: thống nhất các cảm giác theo 1
trật tự nhất định tạo nên hình ảnh tương đối trọn vẹn, nhưng vấn là bề
ngoài của đối tượng
Biểu tượng: Cảm giác 1 + tri giác 2 + cảm giác 3 + tri giác 4: Sự tái
hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng kquan vốn đã được phản ảnh bởi
cảm giác và tri giác

Nhận thức cảm tính mới phản ánh được những đặc tính riêng lẻ,
những biểu hiện bề ngoài của sự vật, chưa nhận thức được những mối
liên hệ chung

Tư duy trừu tượng


( Nhận thức lý tính )
- Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng, khái quát những thuộc
tính, đặc điểm bản chất của sự vật dưới hình thức: khái niệm, phán
đoán, suy luận.
Phán đoán: sự liên kết các khái niệm với nhau
Suy luận ( suy lý ): được hình thành trên cơ sơ liên kết các phán đoán
nhằm rút ra tri thức mới về sự vật hiện tượng
> 1. Tiền đề

Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính gắn liền với hđ thực tiễn, cung cấp những thông
tin vê fusjw vật cho nhận thức lý tính, làm cơ sở cho nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính khái quát những tài liệu của nhận thức cảm tính để
rút ra các mối liên hệ bản chất của sự vật, nhờ cậy con người có thể
nhận thức được quy luật vận động và phát triển của sự vật. Nhận thực
lý tính lại.....
Nhận thức cảm tính là cơ sở lý tính
Nhận lý tính là định hướng cảm tính

2.2 Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là những tri thức có nội dung phù hợp với hiện thực kquan
đã được thực tiễn kiểm nghiệm

Các tính chất chân lý:


- Tính khách quan
- Tính tuyệt đối và tính tương đối: là tuyệt đối khi phản ánh đúng sự
vật, hiện tượng ở MỘT mối liên hệ và trong MỘT bối cảnh lịch sử cụ
thể, nhưng tương đối vì bản thân sự vật tồn tài với vô số các mặt, mối
liên heej và thay đổi, phát triển theo thời gian
- Tính cụ thể: ko có chân lý trừu tượng, chân lý luôn mang tính cụ thể

Vai trò của chân lý với thực tiễn:


- Hoạt động thực tiễn của con người chỉ có thê rthanhf công và hqua
khi con người vận dụng những tri thức đúng đắn về hiện thực khách
quan
- Mqh giữa chân lý và hđ thực tiễn là mqh song trùng

Triết 29.12
Khái quát phương pháp tiếp cận Duy vật biện chứng về xã hội
*Tiền đề nghiên cứu triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là xuất phát
từ con người hiện thực, sống, hoạt động thực tiễn
*Động lực thúc đẩy con người hđ trong tiến trình lochj sử là nhu cầu
và lợi ích mà trước hết là nhu cầu vật chất
*Logic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiễn và vai trò
của thực tiễn đối với đời sống xã hội
*Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học,

1. SX vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội


- Sản xuất: là hoạt động không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người
- Sự sx xã hội ( sản xuất và tái sản xuất ra đời sống hiện thời )
+ Sản xuất ra bản thân con người
+ Sản xuất tinh thần
+ Sản xuất vật chất
Mác nói: Trước hết con người phải có ăn mặc ở
Là quá trình

Triết 10.01
Công hữu hay tư hữu ko phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người
Lực lượng sản xuất
=> Phương thức sản xuất:
- Người lao động
- Tư liệu sản xuất:
+ Đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động: Công cụ lao động + Phương tiện lao động
- Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu
+ Quan hệ tổ chức quản lý
+ Quan hệ phân phối

Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (
cơ bản nhất của qtrinh ptrien sx )
- Là mối quan hệ giữa nội dung vật chất và hình thức kinh tế của qúa
trình sản xuất; đó cũng là mqh thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, trên cơ sở qđịnh của LLSX, tạo thành nguồn gốc và động lực
cơ bản của quá trình vận động, phát triển các phương thức sản xuất
trong lịch sử; đó cũng chính là nội dung cơ bản của quy luật "QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX" - quy luật cơ bản nhất của
quá trình phát triển XH.
Vai trò quyết định của LLSX
( lquan đến vai trò cặp nội dung - hình thức )
- Lực lượng sản xuất là nội dung của phương thức sản xuất -> quyết
định QHSX là hình thức của PTSX
- Lực lượng SX có tính năng động, CM và thường xuyên ptrien
+ Biện chứng giữa sx và nhu cầu con người ( tay nghề càng nâng
cao )
+ Tính năng động và CM của công cụ lao động
+ Người lao động là chủ thể sáng tạo, là LLSX hàng đầu
+ Tính kế thừa KQuan của sự phát triển LLSX ( là quá trình )

LLSX quyết định QHSX biểu hiện


- LLSX nào thì QHSX ấy. QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX
- LLSX biến đổi thì QHSX cũng biến đổi theo
-> LLSX quyết định sự ra đời của 1 QHSX mới, quyết định nội dung
và t/c của QHSX

Vì sao QHSX tác động trở lại LLSX ( ko phụ thuộc hoàn toàn ) = Sự
tác động trở lại của QHSX đối với LLSX
- QHSX là hình thức XH của qtrinh sx, có tính độc lập tương đối và
ổn định về bản chất
- QHSX quy định sx, tác động đến thái độ người lđ, đến tổ chức phân
công LĐ XH,vv.. nên nó tác động đến sự phát triển của LLSX ( anh
làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít )
-> QHSX phù hợp với trình độ của LLSX là yêu cầu KQuan của nền
sx
- Khái niệm sự phù hợp: là 1 trạng thái trong đó QHSX là "hình thức
phát triển" của LLSX, "tạo địa bàn đầy đủ" cho lực lượng sx ptrien.
( ĐN giáo trình )
#Khác: Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng sx
( Quan trọng nhất nhất: Tư liệu SX - Đặt trụ sở ở các nước có LLLĐ
rẻ -> họ rút chuyên gia về -> chưa thể đủ trình độ xử lý lỗi phát sinh )
Sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành QHSX
Sự kết hợp đúng đắn giữa LLSX với QHSX
Tạo đk tối ưu cho việc sử dụng và kết hợp giữa người LĐ và tư liệu
SX
Tạo đk hợp lý cho người LĐ sáng tạo trong SX và hưởng thành quả
vật chất, tinh thần của lao động.

Những dấu hiệu QHSX phù hợp hay ko phù hợp với trình độ của
LLSX
- Nhận thức QHSX phù hợp hay không phù hợp với LLSX không đơn
giản. Thường biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
+ Sản xuất đình trệ hay phát triển?
+ Năng suất tăng hay giảm?
+ Thất nghiệp nhiều hay ít?
+ Kinh tế phát triển có bền vững hay không?

- Nếu QHSX phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX


- Nếu QHSX ko phù hợp ( lạc hậu hoặc vượt trước ) sẽ kìm hãm
LLSX ptrien
( Ko phù hợp do QHSX lạc hậu -> LLSX kìm hãm; tưởng thiết lập
QHSX phát triển 1 bước -> mở đường LLSX ptrien )
Việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX phải thông qua nhận
thức và cải tạo XH của con người, trong XH có giai cấp thì phải thông
qua đấu tranh giai cấp và cách mạng XH.

Ý nghĩa PPL
- Muốn ptrien KT phải bđầu từ phát triển LLSX, trước hết là ptrien
lực lượng LĐ và công cụ LĐ.
- Muốn xóa bỏ 1 quan hệ SX cũ, thiết lập 1 QHSX mới phải căn cứ từ
trình độ ptrien của LLSX. Việc xóa bỏ 1 QHSX ko đc tùy tiện, chủ
quan, duy tâm, duy ý chí mà phải từ tính tất yếu KT, yêu cầu KQuan
của QL KT ( LLSX qđịnh QHSX )
- Nhận thức đúng đắn QL QHSX phù hợp với trình độ ptrien của
LLSX có y/n rất qtrong trong quán triệt, vận dụng qđ, đường lối,
c/sach của Đảng, là cơ sở KH để nhận thức sâu sắc đổi mới tư duy KT
cảu ĐCSVN

CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ


3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và cơ của XH
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a) Cơ sở hạ tầng
- Khái niệm cơ sở hạ tầng dùng để chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất
hợp thành cơ cấu kinh tế của XH

Cơ sở hạ tầng của 1 XH, trong toàn bộ sự vận động của nó đc tạo nên
bởi
- QHSX tàn dư
- QHSX thống trị
+ Chủ đạo, chi phối các QHSX khác
( Đại diện: g/c tư sản + công nhân )
+ Định hướng sự phát triển của đời KT-XH
+ Đặc trưng cho chế độ KT của 1 XH nhất định
- QHSX mầm mống
=> Phản ánh t/c vận động, phát triển liên tục của lực lượng sx với các
t/c kế thừa, phát huy và phát triển.

Vai trò "kép" của cơ sở hạ tầng


- Với LLSX: là hình thức KT-SH cho sự duy trì, phát huy và phát
triển LLSX
- Với các quan hệ chính trị - XH: Là cơ sở hình thành kết cấu KT của
cơ sở hiện thực cho sự thiết lập 1 hệ thống kiến trúc thượng tầng của
XH

b. Kiến trúc thượng tầng


- Là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng XH với những thiết chế XH
tương ứng cùng những QH nội tại của thượng tầng hình thành trên 1
cơ sở hạ tầng nhất định.
Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng bao gồm toàn bộ những quan điểm
tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết
học...cùng những thiết triết XH tương ứng như NN, giáo hội, các đoàn
thể và tổ chức XH khác.

Các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm riêng, có QL vận
động và phát triển riêng nhưng chúng liên hệ, tác động qua lại lẫn và
đều được hình thành từ CSHT.
Trong kiến trúc thượng tầng, các yếu tố như chính trị, pháp lý có mối
liên hệ trực tiếp với CSHT, còn các yếu tố khác như triết học, nghệ
thuật, tôn giáo, đạo đức v.v có liên hệ gián tiếp với CSHT ra nó
( Trực tiếp: CSHT thay đổi -> tác động nhanh đến lĩnh vực này/ Gián
tiếp: 1,2 yếu tố thay đổi thì ko ảnh hưởng nhiều )
Trong XH có giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối
kháng.
Bộ phận có QL mạnh nhất trong kiến trúc thượng tầng của XH có đối
kháng giai cấp là NN - công cụ quyền lực chính trị đặc biệt của giai
cấp thống trị.

3.2. QL về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT


Cơ sở hạ tầng ( phương diện KT ): Vai trò quyết định của CSHT đối
với KTTT
<-> Kiến trúc thượng tầng ( Phương diện ctri - XH ): Vai trò tác động
trở lại của KTTT đối với CSHT
CSHT và KTTT tồn tại trong MQH thống nhất biện chứng với nhau

a. Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc hạ tầng
- QHVC quyết định QH tinh thần; tính tất yếu KT xét đến cùng qđịnh
tính tất yếu CT-XH
- Kiến trúc thượng tầng đc hình thành từ cơ sở hạ tầng
- Mọi hiện tượng của kiến trú thượng tầng đều do NN sâu xa nằm
trong cơ cấu kinh tế gây ra.
Quyết định NTN?
- CSHT quyết định sự ra đời ( nguồn gốc ) của kiến trúc thượng tầng
- CSHT ntn thì cơ cấu, tính chất của KTTT là nthe ấy
- CSHT quyết định sự vận động ptrien của KTTT
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến thay đổi KTTT diễn ra phức tạp. Khi
CSHT thay đổi, những yếu tố của KTTT thay đổi nhanh chóng như
chính trị, pháp luật.. nhưng cũng có những yếu tố thay đổi chậm như
NT, tôn giáo

LLSX->QHSX->CSHT -> ( trực tiếp ) KTTT


-> LLSX là nguyên nhân sâu xa

b. Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT


Vì sao?
- KTTT có tính đối lập tương đối so với CSHT. Vai trò KTTT chính
là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
- Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức -
thể chế luôn có tác động 1 cách mạnh mẽ trở lại CSHT
( NN luôn có tác động mạnh mẽ đến CSHT )
( Độc tôn NN, độc tôn cái chung - xóa bỏ tư nhân - ko có tự do mua
bán - nhưng tự do mua bán là tất yếu)
Xét đến cùng, KTTT ko thể giữ vai trò qđịnh đối với CSHT của XH;
CSHT vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu KT của nó

Biểu hiện NTN?


- KTTT củng cố, hoàn thiện và bảo vệ CSHT sinh ra nó; ngăn chặn
CSHT mới, đấu tranh xóa bỏ tàn dư CSHT cũ; định hướng, tổ chức,
xây dựng chế độ KT của KTTT. Thực chất vai trò KTTT là vai trò
bảo vệ duy trì, củng cố lợi ích KT của g/c thống trị XH.
- KTTT tác động trở lại CSHT theo 2 chiều hướng:
+ Khi KTTT phản ánh đúng tính tất yếu kinh tê, các QL KT KQuan
sẽ thúc đẩy KT phát triển.
+ Khi KTTT không phản ánh đúng tính tất yếu KT, các QL KT
KQuan thì sẽ kìm hãm sự phát triển của KT và đời sống XH

Ý/n PPL
- QL về MQH biện chững giữa CSHT và KTTT là cơ sở KHoc cho
việc nhận thức 1 cách đúng đắn MQH giữa KT và CT. KT và Ctrị tác
động BC, trong đó KT Qđịnh Ctrị, Ctrị tác động trở lại mạnh mẽ đối
với KT.
- Trong nhận thức và thực tiễn nếu tách rời or tuyệt đối hóa 1 yếu tố
nào giữa KT và chính trị đều là sai lầm.
( 1986: tập trung vào kinh tế
Hiện nay: chính trị )

Kết cấu: LLSX -> QHSX -> KTTT ( ba yếu tố cơ bản, phổ biến )
- Kiến trúc thượng tầng: thể hiện các mối quan hệ giữa ngưới với
người trong lĩnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần xủa đời
sống XH
- QHSX ( CSHT ): chi phối mọi QHXH <-> là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để phân biệt bản chất các chế độ XH khác nhau
- LLSX: nền tảng vật chất của XH, tiêu chuẩn KQuan để phân biệt
các thời đại KT khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận
động, phát triển của hình thái KT-XH

17.01.22
CHƯƠNG III: NHÀ NƯỚC
Khái niệm NN:
- Là một hiện tượng XH, tồn tại ở trong các XH có giai cấp. Do nhận
thức, lợi ích giai cấp khác nhau, phương pháp tiếp khác nhau nên
trong lịch sử tư tưởng của nhân loại đã có nhiều cách hiểu khác nhau
về NN xoay quanh các vấn đề cơ bản như: nguồn gốc, bản chất, chức
năng của NN, các kiểu và hình thức NN trong lịch sử...
> Là tổ chức
> Tổ chức quyền lực chính trị
> Mục đích của NN: bảo vệ duy trì trật tự XH hiện hành, đàn áp sự
phản kháng của các giai cấp khác.

Nguồn gốc
Ph.Ăngghen trong tác phẩm "Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư
hữu và của NN".
-> NN: là một phạm trù lịch sử
-> Trong XH nguyên thủy: chưa có NN
-> NN xuất hiện: khi có tư hữu và phân chia giai cấp
- NN ra đời NTN?
+ Cuối XH CSNT
+ Sự xuất hiện tư hữu
+ Sự phân chia giai cấp
+ Xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa các giai cấp không thể điều hòa
được

NN trực tiếp & gián tiếp


- NN trực tiếp: Mâu thuẫn giai cấp trong XH gay gắt không thể điều
hòa được
- NN gián tiế: Sự phát triển của LLSX dẫn tới sự dư thừa tương đối
của của cải, và xuất hiện chế độ tư hữu
-> Qúa trình hình thành NN trải qua nhiều bước chuyển tiếp, chứ
không phải hình ngay một lúc

Bản chất
- Là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về mặt KT nhằm
bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp
khác
Nhà nước
- Công cụ chuyên chính của một giai cấp, không có NN đứng trên,
đứng ngoài giai cấp
- Phản ánh và mang bản chất giai cấp

Đặc trưng cơ bản: 3 đặc trưng


- Thứ nhất: Quản lý dân cư trên một lãnh thổ nhất định
- Thứ 2: NN có một hệ thống quyền lực công cộng, mang tính chuyên
nghiệp, có tính cưỡng chế, bắt buộc đối với mỗi công dân
- Thứ 3: NN có hệ thống thuế khóa để nuội bộ máy chính quyền.

Chức năng cơ bản


- CN thống trị chính trị: NN thường xuyên sử dụng BMQL để duy trì
sự thống trị đó thông qua hệ thống chính sách và pháp luật
- CN XH: Thực hiện nhiệm vụ quản lý NN về XH, điều hành các
công việc chung của XH.
- CN đối nội: Sự thực hện đường lối đội nội nhằm duy trì trật tự XH
thông qua các công cụ: chính sách XH, luật pháp...
- CN đối ngoại: Giải quyết MQH với các thể chế NN khác dưới danh
nghĩa là quốc gia dân tộc, nhằm bảo vệ lãnh thổ và lợi ích quốc gia
Các kiểu và hình thức
NN phần loại thành KIỂU và HÌNH THỨC:
- Kiểu NN: > Dựa vào tính chất giai cấp của NN để phân loại
> Đã từng tồn tại 4 kiểu NN trong lịch sử: NN chủ nô quý tộc, NN tư
sản, NN vô sản.
- Hình thức NN: > Chỉ cách thức tổ chức, phương thức thực hiện
quyền lực NN của giai cấp thống trị
> Hình thức cầm quyền của giai cấp thống trị.

*NN quân chủ chủ nô: thành bang Xpac, quyền lực trong tay Hoàng
đế
*NN cộng hòa dân chủ chủ nô: NN Athen, quyền lực thuộc về Hội
đồng trưởng lão.
*Phong kiến tập quyền: quyền lực tập trung ở chính quyền trung ương
(vua)
*Phong kiến phân quyền: quyền lực bị phân tán thnahf nhiều thế lực
cát cứ
*NN trong XHTBCN:
- Chế độ Cộng hòa
- Chế độ Cộng hòa Đại nghị
- Chế độ Cộng hòa Tổng thống
- Chế độ Cộng hòa Thủ tướng
- Chế độ Quân chủ Lập hiến
- NN Liên bang
- NN phúc lợi chung
*NN Vô sản:
- Kiểu NN Vô sản là kiểu NN "đặc biệt", là NN của số đông thống trị
số ít
- Nền chuyên chính vô sản (NN vô sản) có chức năng cơ bản là xây
dựng một XH mới, thủ tiếu chế độ người áp bức bóc lột người.
VIỆT NAM: - Là NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân
- Có sự thống nhất và phân công, phối hợp giữa các cơ quan luật
pháp, tư pháp và hành pháp
- Thống nhất giữa chức năng giai cấp và chức năng XH

4. Sự phát triển các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử-TN
4.1 Phạm trù hình thái KT-XH
- Hình thái KT-XH là một phạm trù của CN duy vật lịch sử dùng để
chỉ XH ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu QHSX đặc
trưng cho XH đó, phù hợp với một trình độ nhất định của LLSX và
với một KTTT tương ứng được xây dựng trên những QHSX ấy
Khái niệm cùng cặp nhưng không được nhắc đến trong đây? Cơ sở hạ
tầng - Không phải không được nhắc đến một chút nào mà được thể
hiện qua cụm "quan hệ sản xuất" - nó chỉ về những quan hệ phức hợp
hay cơ cấu KT phức hợp

Kết cấu của hình thái KT- XH


Ba yếu tố cơ bản, phổ biến:
- Lực lượng sản xuất: nền tảng vật chất của XH, tiêu chuẩn KQuan để
phân biệt các thời đại KT khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định
sự vận động, phát triển của hình thái KT-XH -> (quyết định vận mệnh
hình thái KT XH)
- Quan hệ sản xuất (CSHT): chi phối mọi quan hệ <-> là tiêu chuẩn
quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ xã hội khác nhau.
- Kiến trúc thượng tầng ( 2 kết cấu: quan điểm tư tưởng + thiết chế
của giai cấp thống trị ): thể hiện các MQh giữa người với người trong
lĩnh vực tinh thần (tinh thần, tôn giáo..), tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần
của đời sống XH.
Lực lượng sản xuất => Quan hệ sản xuất (CSHT) => Kiến trúc
thượng tầng
KTTT -> QHSX(CSHT) -> LLSX
( Các thời đại KT khác nhau phân biệt qua chúng sản xuất bằng cách
nào? bằng tư liệu nào? )

4.2. Tiến trình lịch sử - TN của XH loài người


"Tôi coi sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch
sử - tự nhiên "
(C,Mác: Lời tụa cho lần xuất bản thứ nhất của bộ "Tư bản")
Quá trình "lịch sử-TN"
- Con người làm ra lịch sử của mình, tạo ra những quan hệ xã hội của
mình, những XH lại vận động theo quy luật khách quan không phụ
thuộc vào ý muốn của con người. Sự thay thế và phát triển của các
hình thái KT-XH trong lịch sử từ thấp đến cao là do những quy luật
khách quan chi phối.

Tiến trình lịch sử - TN của XH loài người


- LLSX, QHSX (CSHT) và KTTT tác động BC, tạo nên sự vận động
phát triển của LSXH, thông qua sự tác động tổng hợp của 2 quy luật
cơ bản là quy luật QHSX phù hợp với trình độ của LLSX và quy luật
về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT của XH.
- Sự vận động phát triển của XH bắt đầu từ sự phát triển của LLSX
mà trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát
triển về tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng của người lao động. Mỗi sự
phát triển của LLSX đều tạo khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu
khách quan cho sự biến đổi của QHSX.
(Tư liệu SX: thuộc về người lao động)

- Lịch sử XH loài người là một tiến trình nối tiếp nhau từ thấp đến cao
của các hình thái KT-XH. Trong đó, thống nhất giữa quy luật chung
cơ bản phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng của lịch sửu
HTKT-XH Cộng sản nguyên thủy - HTKT-XH Chiếm hữu nô lệ -
HTKT-XH phong kiến - HTKT-XHTBCN -HTKT-XH CSCN
( XHCN )
(3 hình thái HTKT-XH Chiếm hữu nô lệ - HTKT-XH phong kiến -
XHKT-XH TBCN là quan hệ tư hữu)
(HTKT-XH cộng sản nguyên thủy là quan hệ công hữu phủ định 3
hình thái trên)
(Phủ định của phủ định là HTKT-XH CSCN; Quy luật chung cơ bản
phổ biến: Phủ định cảu phủ định)
+ Hình thái KT-XH CSCN là ra đời tất yếu khách quan của LSXH
( Mác ko gọi XHCN là hình thái KTXH - xác định đề hỏi nhận thức
chung hay Mác xác định )

Sự phát triển của các hình thái KT-XH là một quá trình lịch sử -TN
- Tiến trình lịch sử - TN của XH loài người là sự thống nhất giữa
logic và lịch sử, bao hàm cả sự phát triển tuần tự đối với lịch sử phát
triển toàn thế giới và sự phát triển "bỏ qua" một hay vài hình thái KT-
XH đối với 1 số quốc gia, dân tộc cụ thể.
( Tiến trình chung trừ Hoa Kỳ )
+ Logic của toàn bộ tiến trình lịch sử loài người là sự kế tiếp nhau của
các hình thái KT-XH từ thấp đến cao. Đó là con đường tất yếu của
tiến bộ lịch sử.
+ Sự phát triển của XH loài người còn mang tính lịch sử: cách hình
thái KT-XH như những trạng thái khác nhau về chất trong tiên trình
lịch sử, với những điều kiện về không gian, thời gian cụ thể, với các
tiêu chí về sự phát triển LLSX, kiểu QHSX, kiểu KTTT của mỗi XH
cụ thể

4.3. Giá trị KHọc bền vững và ý nghĩa CM


- Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về LSXH
- PPL trong hoạt động nhận thức và cải tạo XH ( bắt đầu từ LLSX ->
nâng cao kỹ năng )
- Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng về con đường đi lên
CNXH của VN
- Cơ sở KHọc trong đấu tranh tư tưởng, lý luận
( Bỏ qua xác lập địa vị thống trị của TBCN - ko bỏ qua toàn bộ, học
tập thành tựu CNTB áp dụng KH-KT vào XHCN )

24.01.22
I. Giai cấp
1. Định nghĩa (cái gốc của cơ cấu giai cấp là kinh tế)
- (Dựa trên thành tự nghiên cứu của C.Mác & Ph.Ăngghen, Lenin đẵ đưa ra
định nghĩa): Là những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về:
+ Địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất nhất định trong lịch sử
+ Quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất
+ Vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội
+ Cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội mà họ được hưởng
2. Đặc trưng cơ bản:
 Những tập đoàn không phải là 1 cá thể, có địa vị kinh tế xã hội khác nhau
 Dấu hiệu quy định giai cấp các mối quan hệ kinh tế vật chất giữa các tập
đoàn người trong phương thức sản xuất
 Thực chất của giai cấp là quan hệ bóc lột và bị bóc lột
 Giai cấp là phạm trù kinh tế xã hội có tính lịch sử
3. Nguồn gốc của giai cấp
- Nguồn gốc của sự xuất hiện và mất đi của giai cấp + xã hội có giai cấp: tính tất
yếu của kinh tế, gắn với giai đoạn phát triển lịch sử của sản xuất.
- Nguyên nhân trực tiếp: sự phát triển của lực lượng sản xuất làm cho tăng năng
suất, xuất hiện của cải dư thừa tạo khả năng tiền đề để người này chiếm đoạt lao
động người khác => xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
4. Kết cấu xã hội – giai cấp
4.1. Định nghĩa: Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa các giai cấp, tồn
tại trong một giai đoạn lịch sử nhất định
- Được trình độ phát triển của phương thức sản xuất xã hội quy định
- Trong một kết cấu xã hội:
+ 2 giai cấp cơ bản: là giai cấp gắn với phương thức sản xuất thông trị
+ 2 giai cấp không cơ bản: những giai cấp gắn với phương thức sản xuất tàn dư
hoặc mầm mống xã hội
+ một số tầng lớp nhất định: trí thức, nhân sĩ, giới tu hành (Dù tầng lớp, nhóm
xã hội không có địa vị kinh tế độc lập song nó có vai trò quan trọng trong sự
phát triển của xã hội)
4.2. Phân tích khuynh hướng phát triển và vận động của kết cấu xã hội – giai
cấp – cực trị quan trọng
=> Giúp các chính đảng xác định được đúng các mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn
chủ yếu trong xã hội, nhận thức được địa vị vai trò và thái độ chính trị của mỗi
giai cấp
II. Đấu tranh giai cấp
1. Tính tất yếu + thực chất của đấu tranh giai cấp
- Tất yếu: do sự đối lập về lợi ích căn bản không thể điều hòa giữa các giai cấp
- Trong xã hội có giai cấp, nó là một hiện tượng lịch sử khách quan, không phải
do 1 lý thuyết xã hội nào tạo ra, cũng không phải do ý muốn chủ quan của một
lực lượng xã hội hay cá nhân nghĩ ra.
- Đấu tranh giai cấp là đấu tranh giữa 2 giai cấp cơ bản đại diện cho phương
thức sản xuất thống trị xã hội
+ Giai cấp cơ bản: trục chính thu hút giai cấp không cơ bản và tang lớp trung
gian trong xã hội tham gia.
+ Giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất mơi & quần chúng: lực lượng
tham gia tích cực đông đảo nhất.

Sự phân chia quy định lên địa vị KT-XH: Dựa trên hệ thống quan hệ
sản xuất - đặc biệt là quyền sở hữu với tư liệu sản xuất
Cơ sở nào phân chia ra giữa giai cấp và tầng lớp: Liên quan đến địa vị
kinh tế của tập đoàn người trong xã hội + quan hệ sản xuất quy định
và quan hệ sở hữu + PHƯƠNG THỨC SẢN XUẤT THỐNG TRỊ
TRONG XH ( Giai cấp không cơ bản - không còn gắn với phương
thức sản xuất thống trị )
Phân biệt tầng lớp
- Nó không gắn với phương thức sản xuất thống trị -> không gọi là
giai cấp
- Hệ tư tưởng (Người thuộc tầng lớp trí thức không có hệ tư tưởng
thống nhất)

V. Triết học về con người


1. Khái niệm con người và bản chất con người
Theo C.Mác, con người là một sinh vật có tính XH (tính người) ở
trình độ phát triển cao nhất của giới TN và của lịch sử XH, là chủ thể
của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các thành tựu của văn minh và văn hóa

- Con người là thực thể sinh học - XH


(Tính sinh học: sản phẩm tiến hóa cao nhất trong thế giới TN; Tính
XH: phần người của con người)
(Đây không phải là phát minh thuộc về riêng triết học Mác )
- Con người là sản phẩm của lịch sử của chính bản thân con người
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
( Câu nói: Không ai có thể nhấc đầu mình ra khỏi cổ - Con người dù
lớn lên trong hoàn cảnh lịch sử nào dù ít nhiều vẫn sẽ bị chi phối
nhưng con người không phụ thuộc hoàn toàn vào nó )
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ XH
"Bản chất con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện hữu của nó, bản chất con người là
tổng hòa những quan hệ xã hội" -Luận cương về Feurback - C.Mác và
Ph.Ăngghen toàn tập
=> Không có con người trựu tượng chung chung, mà chỉ có con người
sống và hđ trong 1 môi trường xã hội nhất định, ở 1 thời gian xđịnh
với toàn bộ các QHXH hiện thời. Chỉ trong đk ấy, bản chất của con
người mới được bộc lộ.
( Không phải do con người khác hay QHXH khác quyết định bản chất
con người )
Nguyễn Tuân: Anh bảo anh ăn ư, vậy thì chó lợn cũng ăn
Anh bảo anh thưởng thức, thì khi ấy anh mới là con người

IV. Ý thức XH
1. Khái niệm tồn tại XH & các yếu cơ bản
1.1. Khái niệm TTXH:
- Là khái niệm triết học dùng để chỉ toàn bộ những sinh hoạt vật chất
và những điều kiện sinh hoạt vật chất của XH trong những giai đoạn
lịch sử nhất định
Ngắn gọn: Là phương diện sinh hoạt vật chất của đời sống XH

1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại XH


Các yếu tố cơ bản của TTXH:
- Điều kiện dân số
- Phương thức sản xuất vật chất ( Quan trọng nhất )
- Điều kiện tự nhiên

2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức XH


2.1 Khái niệm
- Là khái niệm triết học dùng để chỉ các mặt, các bộ phận khác nhau
của lĩnh vực tinh thần xã hội như quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm
trạng, truyền thống...của cộng đồng xã hội; mà những bộ phận này
nảy sinh từ tồn tại XH và phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn
phát triển nhất định

MQH giữa ý thức XH và ý thức cá nhân


Ý thức cá nhân 1 + Ý thức cá nhân 2 + Ý thức cá nhân 3 + Ý thức cá
nân 4 -> Ý thức XH
- Quan hệ giữa ý thức cá nhân và ý thức XH thể hiện MQH giữa cái
riêng và cái chung ( cái giống nhau của những ý thức cá nhân )

2.2 Kết cấu của ý thức XH theo trình độ phản ánh tồn tại XH
Ý thức XH
- Ý thức XH thông thường:
+ Phản ánh trực tiếp cuộc sống hàng ngày
+ Chưa được hệ thống hóa, khái quát hóa
- Ý thức XH lý luận:
+ Phản ánh trừu tượng, khái quát
+ Các quan điểm được khái quát thành học thuyết
Theo trình độ và phương thức phản ánh tồn tại XH
- Tâm lý XH
+ Tình cảm, tâm trạng thói quen, tập quán
+ Hình thành trực tiếp trong đời sống hàng ngày
- Hệ tư tưởng
+ Hệ thống quan điểm của một giai cấp, lực lượng xã hội nhất định
+ Hình thành tự giác bởi các nhà tư tưởng của giai cấp nhất định
Theo lĩnh vực phản ánh
- Các hình thái ý thức XH
+ Ý thức chính trị, pháp quyền, đạo đức, NT/Thẩm mỹ, tôn giáo, khoa
học, triết học
( Xem chi tiết đặc điểm hơn trong giáo trình )
Ý thức đạo đức, tôn giáo, thẩm mỹ có trước khi hình thành giai cấp

3. Tính giai cấp của ý thức XH


- Trong những XH có giai cấp thì các giai cấp khác nhau có điều kiện
vật chất khác nhau, có lợi ích và địa vị XH khác nhau thì ý thức xã
hội của các giai cấp đó cũng khác nhau
=> Biểu hiện cả ở tâm lý xã hội lẫn ở hệ tư tưởng + Ý thức của các
giai cấp trong XH có sự tác động qua lại với nhau

4. MQH BC giữa TTXH và YTXH


Tồn tại xã hội ( phương diện vật chất )
-> Ý thức xã hội ( phương diện tinh thần )
YTXH --> TTXH
4.1 Vai trò quyết định của tồn tại XH với YTXH
1. Tồn tại XH là nguồn gốc KQuan, là cơ sở hình thành, ra đời của
YTXH
2. TTXH thay đổi -> YTXH biến đổi
3. TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý
thức xã hội
4. Nếu TTXH có giai cấp thì ý thức XH cũng mang tính giai cấp
4.2 Tính độc lập tương đối của YTXH
1. Tính lạc hậu:
- TTXH biến đổi nhưng YTXH không biến đổi ngay
- YTXH tồn tại lâu dài sau khi TTXH sinh ra nó đã mất
( Tôn giáo: Phật giáo - bối cảnh ra đời so với bây h đã thay đổi nhiều
nhưng vẫn giữ cơ sở căn bản )
Căn tính tiểu nông
2. Tính vượt trước
- Dự báo được tương lai
3. Tính kế thừa
- Hình thành trên cơ sở những tài liệu của thời đại trước
(CD: YTXH Khoa học ngoài nghiên cứu khái quát tự nhiên bên cạnh
đó là nhiều công trình dựa trên kiến thức trc)
4. Tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
5. Tác động lại TTXH
- Thúc đẩy
- Kìm hãm

You might also like