You are on page 1of 224

PHẦN 2

ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM


■ ■ ■
CHƯƠNG 7

CÁC N G U Ồ N LỰC PHÁT TRIỂN


D ư LICH VIÊT NAM

M ục đích yêu câu:

Nắm được các nguổn lực cơ bản để phát triển du lịch V iệt Nam.

Thấy được những điểm m ạnh, điểm yếu của Việt Nam trong phát triển du lịch.

Tài liệu đ ọ c thêm :

Nguyễn Văn Lưu, 2013.

Trần Thị M inh Hòa và cộng sự, 2015:11-38

Trẩn Thúy Anh và cộng sự, 2 0 1 1 :1 7 7 -1 8 0

Sự phát triển du lịch của một điếm đến phụ thuộc vào những nguồn
lực. Chương này trình bày những nguồn lực về vị trí; nguồn lực tự
nhiên, văn hóa, kinh tế,... cho phát triển du lịch của Việt N am trong
giai đoạn hiện nay.

7.1.VỊTRÍĐỊALÝ

Vị trí địa lý có vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển du lịch.
Trước hết vị trí địa lý qui định những đặc điểm của tài nguyên du lịch tự
nhiên như khí hậu, thủy văn, giới sinh vật . . do vậy nó cũng là nhân tố
ảnh hưởng đến kinh tế, văn hóa xã hội. VỊ trí địa lý gắn liền với những
vấn đề địa chính trị. Đối với du lịch, vị trí địa lý còn là nhân tố quan
226 ■ _______ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

trọng ảnh hưỏfng đến khả năng tiếp cận của khách du lịch, một trong 5 yếu
tố chính phải quan tâm phân tích trong qui hoạch phát triên du lịch'.

Vị trí địa lý bao gồm vị trí địa lý tự nhiên, vị trí địa - văn hóa, vị trí
địa lý kinh tế và vị trí địa - chính trị.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng Đông Nam Á, trên rìa phía
đông nam của lục địa Á - Âu nhìn ra Thái Binh Dương. VỊ trí này tạo
cho Việt Nam nhiều loại địa hình khác biệt, từ địa hình núi cao, đồi núi
ở phía tây sang địa hình đồng bàng và địa hình duyên hải ở phía đông.
Sự đa dạng của địa hình là một điều kiện thuận lợi đê phát triển du lịch.

VỊ trí giao thoa giữa Ấn Độ và Trung Quốc là lý do thấy sự có mặt


của các loài thực vật di cư từ Myanmar, Malaysia, Nam Trung Hoa.
Nằm theo chiều dọc kinh tuyến nên sự phong phú của sinh vật càng
cao. Theo Phùng Ngọc Lan và cộng sự (2006), Việt Nam có gần 12.000
loài thực vật bậc cao có mạch thuộc hơn 2.256 chi, 305 họ (chiếm 4%
tổng số loài, 15% tổng số chi, 57% tổng số họ thực vật trên thế giới);
69 loài thực vật hạt trần; 12.000 loài thực vật hạt kín; 2.200 loài nấm;
2.176 loài tảo; 481 loài rêu; 368 loài vi khuấn lam; 691 loài dương sỉ
và 100 loài khác. Trong đó có 50% số loài thực vật bậc cao là các loài
có tính chất bản địa, các loài di cư từ Hymalia - Vân Nam - Quý Châu
xuống chiếm 10%, các loài di cư từ Ấn Độ - Myanmar sang chiếm 14%,
các loài từ Indonesia - Malaysia di cư lên chiếm 15%, còn lại là các loài
có nguồn gốc hàn đới và nhiệt đới khác.

Do nằm ở vùng nhiệt đới, đa dạng sinh học về động vật của Việt
Nam cũng rất phong phú. Theo Lê Đức Minh (2010), ở \^iệt Nam có tới
300 loài thú; 830 loài chim; 260 loài bò sát; 158 loài ếch nhái; 5.300 loài
côn trùng; 547 loài cá nước ngọt; 2.038 loài cá biên; 9.300 loài động
vật không xương sống. Có nhiều loài trong Sách Đỏ Việt Nam. Là một
nước cận nhiệt đới, mùa đông ở Việt Nam không lạnh nên là thời gian
để Việt Nam trở thành quê hương thứ 2 của các loài chim di cư như sếu
đầu đỏ Ấn Độ (Grus antigone antigone) thườne bay từ Ấn Độ, Nepal,
Pakistan sang các Vườn quốc gia (VQG) của Việt Nam n hư V ỌG Tràm

X em chương 5.
Chương 7. CÁC NGUÓN Lực PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM ■ 227

Chim, VỌG Ba Vì. M ùa hè lại là mùa di cư của các loài sếu từ Australia
đến Việt Nam. Loài được coi là biểu trưng, đại diện của VQG Xuân
Thủy là loài cò mỏ thìa, một loài chim sống ở các đảo Bắc Triều Tiên.
Năm ở hạ lưu sông Mê Kông, Việt N am cũng là nơi di cư của các loài
cá từ Campuchia, tiêu biểu nhất trong các loài cá đen là cá lóc, cho các
loài cá trắng là cá linh (Anders Poulsen và cộng sự).

Vị trí địa văn hóa với xuất phát điếm là nông dân, nông nghiệp và
nông thôn đã quy định tất cả các đặc tính văn hóa của người Việt mà các
nhà văn hóa học như Trần Quốc Vượng và cộng sự (1996), Trần Ngọc
Thêm (2000)... gọi là các hằng sổ của văn hóa Việt Nam (xem thêm
Trần Thuy Anh và cộng sự, 2011; 177-180).

Nằm ờ khu vực nhiệt đới, nơi có điều kiện thời tiết phức tạp, thường
xuyên xày ra thiên tai như bão lụt, người Việt Nam đã hình thành cho
minh mỏt kĩ năng thích ứng với thiên nhiên một cách bền bỉ và dũng
cảm. Những kinh nghiệm sống thích ứng với thiên nhiên được hình
Ihành, g.n giữ và phát triến, truyền từ đời này sang đời khác, từ vùng
này sang vùng khác. Từ khi lập nước đến nay, người Việt Nam phải
luôn luôn chông chọi với thiên nhiên, biết thích ứng với thiên nhiên.
Tính chát này đã được thần thánh hóa và trở thành một trong tứ bất tử
trong tâ n trí của người Việt: Đức Thánh Tản. Đó là hàng số văn hóa thứ
nhất của người Việt.

Dâr tộc Việt là m ột dân tộc thống nhất gồm 54 dân tộc anh em
cùng nhau gắn bó xây dựng đất nước, m ở mang bờ cõi, cùng đoàn kết
chông cLọi và chiến thắng mọi thiên tai địch họa. Ý chí bất khuất, tinh
thân đoàn kết, thống nhất trong đa dạng là hằng số thứ hai của văn hóa
Việt N an.

Việ: Nam nằm ở khu vực giao thoa của nhiều nền văn minh thế
giới, tiêi biểu là văn minh Ấn Độ và Trung Hoa. Bản đồ tôn giáo Đông
Nam A cũng khá đa sắc màu. Phía tây chịu ảnh hưởng sâu sắc của Đạo
Phật (M/anmar, Thái Lan, Campuchia), Đạo Hồi lan tỏa mạnh ở các
nước p h a nam (Malaysia, Indonesia, Brunei Darusalam), Philipinnes
ở phía đong chịu ảnh hưởng rõ nhất của Đạo Thiên chúa. Chính vi vậy,
văn hóa /iệt Nam thể hiện khá rõ nét dấu ấn văn hóa tò Ấn Độ và Trung
228 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Hoa cũng như dấu ấn của Đạo Phật, Đạo Thiên Chúa và cả đạo Hồi.
Cũng do vị trí nằm trên đường giao lưu, buôn bán quốc tế trên biển mà
văn hóa Việt N am còn tiếp thu những nét đẹp, văn minh của văn hóa
phương Tây. Phải thấy rằng, trong khi du nhập văn hóa nước ngoài,
người Việt không làm mất đi bản sắc văn hóa của mình. Lịch sừ đã có
nhiều bằng chứng về việc này. Hơn 1000 Bắc thuộc, hon 100 năm bị
thực dân Pháp đô hộ, tiếng Việt không những không bị mất đi mà còn
phát triển mạnh mẽ hơn do đã bổ sung và đặc biệt là Việt hóa một lượng
lớn tiếng Hán, tiếng Pháp để làm giàu thêm kho tàng ngôn ngừ Việt
Nam. Điều đó tạo nên hằng số thử ba của người Việt tính cách cởi mở
hội nhập và làm giàu văn hóa.

Cũng vì ở một khu vực có rừng vàng biển bạc, trên đường giao
thương giữa các vùng miền nên đất nước Việt Nam luôn là một “miếng
mồi ngon” của bao thế lực ngoại xâm. Trải qua hàng nghìn năm lịch sử,
rất nhiều kẻ thù bên ngoài đã nhòm ngó, xâm chiếm mảnh đất này, song
tất cả mọi mưu đồ của chúng đều thất bại. Khi có giặc, cả nước cùng
một lòng, không phân biệt giàu nghèo, tôn giáo tín ngưỡng, không phân
biệt già trẻ, gái trai đều quyết tâm đánh đuổi kẻ thù. Hình ảnh Thánh
Gióng là biếu trưng cho ý chí quật cường của người Việt Nam trước
giặc ngoại xâm, nó là một hằng số đặc trưng của dân tộc và trở thành
bất tử.
Những hằng số văn hóa này đã tạo ra nhiều di sản văn hóa vật
thể và phi vật thể riêng có, không chỉ thu hút sự quan tân; của các nhà
nghiên cíni mà còn rất hấp dần khách du lịch trong và ngcài nước.

VỊ trí địa lý kinh tế của Việt Nam trên trường quốc tế truức hết thể
hiện ở vị trí trung tâm của các nền kinh tế mới nôi và trên ngã ba đường
giao thông, trao đổi, vận chuyến hàng hóa đã hình thành tủ thế kỷ XIX:
Trung Quốc, Nhật Bản - các nước Đông Nam Á và các n jớ c Bắc Phi,
Nam  u... Ngày nay, Việt Nam nằm ở một trong những khu vực có
hoạt động kinh tế sôi động nhất thế giới. Những con rồng châu Á như
Hàn Quốc, Singapore... đã trở thành đề tài của nhiều nhà rghiên cứu về
kinh tế, hiện tượng Nhật Bản từ sau Chiến tranh thế giới th í hai đã vươn
lên phát triển với tốc độ tăng trưởng kinh tế tmng bình hằig năm trong
một thời gian dài lên đến 9% và đã bứt phá trở thành mội trong những
Chương 7. CÁC NGUỎN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 229

cường quốc kinh tế hàng đầu thế giới. Bước sang thế kỉ XXI, sự phát
triển của nền kinh tế Trung Quốc đã trớ thành một hiện tượng có ý nghĩa
rất lớn tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Dưới góc độ du lịch, Việt Nam
năm trên một trong những trọng điêm có tôc độ tăng trưỏng du lịch cao
nhất thế giới năm 2013 cả về lượng khách và thu nhập từ du lịch.

v ề mặt giao thông, Việt Nam nằm trên con đường giao lưu đưòng
biên giữa châu Á (Đông Á và Đông Nam Á) và các nước Trung Đông,
Từ xa xưa, Hội An đã trở thành một cảng ghé qua' thường xuyên của các
đoàn thuyền buôn Đông Á- Arab và châu Âu. Ngày nay, khu vực châu
Á nói chung, Đông Nam Á nói riêng đã trở thành một nút giao thông
quan trọng trên bản đồ giao thông đường biển, đường bộ và đường
không thế giới. Việc kết nối Việt Nam ra nước ngoài với các châu lục
đã trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn bao giờ hết.

v ề mặt du lịch, từ chỗ chưa có tên trên bản đồ du lịch thế giới, các
nước trong khu vực cũng đã chiếm những vị trí hàng đầu (top 10) như
Thái Lan, Trung Q uốc... Theo Tổ chức Du lịch Thế giới“ hai khu vực
có tốc độ tăng trưởng khách du lịch quốc tế đến cao nhất năm 2013 là
Đông Nam Á (với tốc độ tăng trưỏTig 10,6% và N am Á là 10,2%. Nhìn
rộng ra, toàn bộ khu vực châu Á - Thái Bình Dương cũng là khu vực có
tốc độ tăng trưởng khách du lịch cao nhất toàn cầu 6,0%/năm.

v ề mặt địa chính trị, nước ta nằm trong một trong những khu vực
có tình hình địa chính trị khá ổn định. Tất cả các quốc gia trong khu vực
đều quan tâm phát triển du lịch.

Tóm lại, vị trí địa lý là một trong những nguồn lực thế mạnh của du
lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

7.2.NGUỔN Lực Tự NHIÊN


Nguồn lực tự nhiên được coi là một trong những “phần cứng” của
ngành Du lịch. Nguồn lực tự nhiên bao gồm địa hình, khí hậu, nước
(bao gồm cả nước khoáng) sinh giới và tài nguyên biển, đảo.

' Port o f call.


- UNW TO. Tourism highlights. 2014 edition.
230 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NÃM

7.2.1. Địa hình

Việt Nam nằm ở vị trí tiếp giáp giữa nhiều hệ thống tự nhiên như
giữa Hoa Nam lục địa phía bắc với Đông Nam Á và Đông Băc Á hải
đảo phía đông nam , giữa lục địa Á - Â u với Thái Binh Dương. Do vậy,
Việt Nam là m ột nước có cảnh quan rất phong phủ và đa dạng, phần lớn
diện tích đất nước là núi đồi, đường bờ biến dài, nhiều đảo và có vùng
thềm lục địa rộng lớn. Hầu hết địa hình Việt N am là m ột trong những
nhân tố hấp dẫn khách du lịch nên nó được coi là một trong những tài
nguyên du lịch tự nhiên.

3/4 diện tích Việt Nam là đồi núi khiến cho cảnh quan tự nhiên rất
đa dạng. Hệ thống đồi núi nước ta có phân bậc khá rỗ ràng'. Gần 70%
diện tích cả nước có độ cao từ 500 m trở xuống, 14% diện tích là núi
cao trên 1.000 m, trên 2.000 m chỉ chiếm khoảng 1%. Tuy không cao,
song địa hình nước ta nhiều nơi khá hiếm trở bởi độ chia cắt ngang và
chia cắt sâu lón. Tuy nhiên, sự hiếm trở, khó khăn của địa hình lại là
yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách hướng ngoại^.
Do vậy, du khách sẽ không quản ngại khó khăn vất vả trong tiếp cận
các vùng đồi núi để đến với các loại hinh du lịch sinh thái, du lịch dân
tộc, du lịch mạo hiểm, hiking, trekking... Chỉ ở vùng đồi núi như ở Mù
Cang Chải, Sa P a ... du khách mới có thê thấy được giá trị của những
thửa ruộng bậc thang, công trinh kĩ thuật nông nghiệp được cộng đồng
địa phương tạo ra trong nền văn minh lúa nước. Nếu địa hình Sa Pa
không phức tạp, hấp dẫn với khách ưa mạo hiểm thi chắc chắn tập đoàn
Topas không kết nối tour trekking đến đây.

Từ vĩ tuyến 16 trở ra, địa hình núi đồi chủ yếu được cấu tạo bởi
đá vôi, chiếm 15% diện tích tự nhiên cả nước. Loại đá dễ hòa tan này
là thành phần cơ bản tạo ra các kiểu địa hình karst. Công viên Đ ịa chất
toàn cầu Đồng Văn ở Hà Giang là một ví dụ. Bên cạnh kiểu địa hình
karst nhiệt đới ngập nước điển hình cúa thế giới ở vịnh Hạ Long, những
nhũ đá, măng đá, cột đá ừong các hang động kỳ ảo ở Phong Nha - Kẻ Bàng,

Đ ọc thêm : Lê B á Thào (1998) Việt N am : Lành thô và các vùng địa lý, N x b Thế
giới; Lê Bá T háo (2004), Thiên nhiên Việt Nam, N xb G iáo dục.
Bạn đọc có thế tìm hiếu về thuật ngữ này ớ trang 94.
Chương 7. CÁC NGUỎN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 231

những hang luồn, hang xuyên thủy động và cảnh Hạ Long cạn ở Tràng
An đã là những lý do thuyết phục để các thành viên của ủ y ban Di sản
Thế giới nhất trí đưa ba địa danh này vào danh sách di sản thế giới.
Động Hương Tích (Hà Nội) Tam Cốc, Bích Động (Ninh Bình), động
Nhị Thanh, Tam Thanh (Lạng Sơn), hang Sửng sốt, động Thiên Cung
(Quáng N in h )... đã từ lâu được biết tiếng và đã trở thành những điểm
du lịch nối tiếng, hàng năm thu hút hàng nghìn, chục nghìn khách du
lịch trong và ngoài nước.

Việt Nam là m ột trong những nước có tính biển cao. Hệ số tính


biển' của Việt Nam là 0,0099, cao gần gấp hai lần Thái Lan (0,0063),
một trong những nước có ngành Du lịch biển phát triển nhất trong khu
vực. Theo Vũ Minh Giang (2008), nếu tính theo chỉ số duyên hải^ thì
chỉ số đó của Việt N am là 106\ trong khi đó, N hật Bản là 13. Tổng
chiều dài đường biển lên đến 3.260 km, trên đó có 124 bãi biển đẹp có
thể khai thác phục vụ du lịch tắm biển. Những bãi biển Lăng Cô, Mỹ
Á, Purama, Nha Trang, Mũi Né, Vũng Tàu, Hà Tiên, Bãi S ao... không
chỉ nối tiếng trong nước mà còn được khách du lịch quốc tế ưa thích.

Bên cạnh những bãi biển đẹp, khách du lịch còn bị cuốn hút bởi
những cảnh quan biển (seascape) ngoạn mục ven bờ. Theo Trần Đức
Thạnh và cộng sự (2012), gần 85% trong số trên 3.000 hòn đảo của Việt
Nam tập trung ở phía bắc vịnh Bắc Bộ, thuộc vùng biển Quảng Ninh
và Hải Phòng. Từ xa xưa, trong khi đi qua Vân Đồn, Nguyễn Trãi đã
từng ca ngợi vùng biển Quảng Ninh là m ột “thiên khôi địa thiết phó kỳ
quan'*” . Đây cũng là lý do mà ủ y ban Di sản Thế giới thuộc UNESCO
đã hoàn toàn nhất trí ghi tên vịnh Hạ Long, một mẫu (speciment) tiêu
biểu về kiểu cảnh quan karst nhiệt đới ngập nước điển hình trên Trái đất
vào danh sách di sản thế giới năm 1994. ở phía nam, người dân Bình
An, Kiên Lương nói riêng, Kiên Giang nói chung cũng tự hào gọi quần

Tỷ lệ chiều dài đư ờ ng bờ (km ) trên tồng diện tích km ^


Tác giả tính tông diện tích k m ' trên tổng chiều dài đường b ờ (km).
Thực chât chỉ sô này củ a Việt N am Ịà 101,75.
U c Trai thi tập, bài 44, trong N guyền Trãi toàn tập, N xb K hoa học Xã hội
U BK H X H - Viện Sử học, 1976: 322.
232 • PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

đảo Bà Lụa của quê hương mình là Hạ Long phương N am '. Ngoài ra,
các đảo Cô Tô, Q uan Lạn, Tuần Châu, Cát Bà, Hòn Ngư, c ồ n cỏ , Cù
lao- Chàm, Lý Sơn, Côn Đảo, Phú Q u ố c... đã và đang trở thành những
điểm sáng về du lịch nghỉ dưỡng trên bản đồ du lịch của Việt Nam.

Do có điều kiện khí hậu chí tuyến nên nước biên ấm, các rạn san hô
nhiều và phát triển nhanh chóng. Du lịch tham quan khám phá vẻ đẹp
kỳ ảo ở các rạn san hô ở Quảng Ninh, Nha Trang, Bà Rịa Vũng Tàu,
Kiên Giang cũng là một thế mạnh tiềm tàng của du lịch Việt Nam .

7.2.2. Khí hậu

Theo N guyễn Đức Ngữ, N guyễn Trọng Hiệu (2005), Phạm Văn
Toàn và Phan Tất Đ ắc (1993), khí hậu nước ta mang tính chất khí hậu
nội chí tuyến gió m ùa ẩm gồm cả tính chất chí tuyến và tính chất gió
mùa ẩm. Do đặc điểm địa hình và do thế nằm theo chiều kinh tuyến của
lãnh thổ nên khí hậu của Việt Nam cũng khá đa dạng. Tính nhiệt đới
ngày càng tăng rõ rệt theo chiều từ Bắc vào Nam (Hình 7.1).

Trong khi nhiệt độ trung bình năm ở Lạng Sơn là 2],2"C , tổng
nhiệt độ cả năm chỉ là 7.738"C, ở Hà Nội là 23,5"C và 8.577“C, ở Huế
tăng lên 25,1"C và 9.161“C, ở Thành phố Hồ Chí M inh còn cao hoTi
nữa, lần lưọl l à 2 7 ,l ”C và 9 .8 9 1“C. ở phía bắc khách du lịch có thể cảm
nhận thấy 4 mùa xuân, hạ, thu, đông, song đi qua Bạch Mã, họ có hai
thời kỳ trải nghiệm du lịch khác nhau là mùa khô và mùa mưa. Nếu tò
tháng 9 đến tháng 10, khách du lịch thường bị lôi cuốn bởi khí trời mát
rnẻ dễ chịu và cảnh sắc của ruộng bậc thang, các cánh đông hoa tam
giác mạch ở Si M a Cai, Xín M ần... thì Đồng bằng sông M ê Kông lại
là nơi khách du lịch được trải nghiệm cuộc sống của nông dân vào mùa
nước nổi, một bài học thực tiễn về sự thích của cư dân với môi trưòng
sống. Trong khi đó, vào thời điểm này, các điểm du lịch tham quan,
nghỉ dưỡng, các bãi biển ở Đông N am Bộ, Duyên hải miền Trung vắng
khách dần vì nơi đây đã bước sang mùa mưa.

' K iên G iang có kh o ản g 160 đảo, chiếm hơn 5% tộng số đảo cua nước ta. Q uần đảo
B à Lụa là khu vực duy nhất dưới v ĩ tuyên 16 xuât hiện núi/đao đá vôi.
- C ù lao, hòn và cồn cách gọi khác nhau của đảo ờ biên, đặc biệt là ở vùng biên ven
bờ, trên sông.
Chương 7. CÁC NGUÔN Lực PHÁT TRIỂN DU UCH VIỆT NAM 233

Nhìn chung, khí hậu là điều kiện phát triển du lịch, song trong điều
kiện khí hậu nóng âm nội chí tuyến, kiếu khí hậu ôn đới do qui luật phi
địa đới tạo ra ở Sa Pa, Tam Đảo, Ba Vì, Bà Nà, Đà L ạ t... lại trở thành tài
nguyên du lịch. Vào dịp m ùa hè, để trốn tránh cái oi bức, ngột ngạt do
nhiệt độ cao, các địa danh trên được nhiều khách du lịch trong và ngoài
nước lựa chọn làm điểm đến của mình.

Lai Tuyên htò Nội Nam Vinh Huế Đà Quy Nha Vũng Cà
Châu Quang Định Nẳng Nhơn Trang Tàu Mau

Hình 7.1. Nhiệt độ khòng khí (đơn vị: độ C) và tổng sô' gíờ nắng (đơn vị: giờ) tại một sô
trạm quan trắc năm 2014

{N g u ồ n : T h eo s ố liệ u từ tr a n g w e b c ù a T ổ n g c ụ c T h ắ n g k ế )

30.0

25.0

2 0 .0 - -

15.0

10.0
f
5.0 -

Hà N ội
Tom Đ áo
Đ à Lạt
t p H ồ C hí
M in h

Hình 7.2. Nhiệt độ Sa Pa, Tam Đảo, Đà Lạt tuân theo qui luật phí địa đới

( N g u ồ n : T h e o s ố liệ u c ủ a P h ạ m ĩ^ g ọ c Toàn, P h a n T ấ t Đ ắ c (1 9 9 3 ))

https://w w w .gso.gov.vnydefault.aspx?tabid=713.
234 ■ PHẦN 2. BỊA LÝ DU ụCH VIỆT NAM

7.2.3. Thủy văn

Hệ thống và chế độ thủy văn của nước ta cũng khá phức tạp. Chịu
ảnh hưởng của địa hình và khí hậu, Việt Nam có nhiều kiểu cảnh quan
được tạo bởi nhân tố chính là nước. Khí hậu nắng lắm, m ưa nhiều đã
làm cho vùng núi nhiều thác ghềnh, đồng bằng nhiều ao hồ, kênh rạch,
ven biến nhiều vũng vịnh, đầm p h á ... Chế độ nước lên vào dịp cuối
năm của hệ thống sông Mê Kông tạo ra cảnh mùa nước nổi mênh mang
ở miền T â y ... Thế nhưng vào m ùa khô, sông suối khô hạn làm cho Ninh
Thuận có cảnh quan của một savan.

M ạng lưới sông suối ở Việt Nam rất dày, trung bình 1 km- diện tích
có 1 km sông, suối. Có tới 2.360 km sông dài trên lOkm, trong đó có
thế kể đến sông Hồng, sông Mã, sông Cả, sông Mê Kông. Tuy nhiên,
cho đên nay việc khai thác sông suối tạo nên sản phấm du lịch còn chưa
được quan tâm như hệ thống hồ. ở thượng nguồn, nhất là ở vùng núi
cao Tây Bắc, Đ ông Bắc hay Tây Nguyên, những dòng sông suối chảy
qua địa hình phức tạp, có độ chia cát sâu lớn đã tạo ra những thác nước
ngoạn mục. Thác Bạc ở Sa Pa, thác Bản Giốc ớ Cao Bằng, thác Gia
Long, Dray Sap, Trinh Nữ ở Đắc Nông, thác Thủy Tiên ở Đắk Lắk, thác
Prenn, thác Cam Ly ở Lâm Đồng là những thác nước được khách du
lịch đánh giá là đẹp nhất ở nước ta.

Cả nước có khoảng trên 3.600 hồ các loại, trong đó khoảng 83%


là hồ nhỏ, 17% là hồ trung bình và lớn. Trong số trên 600 hồ trung bình
và lớn, chỉ có 17% là bồ lớn. Đại đa số các hồ lớn là hồ nhân tạo, chủ
yếu được xây dựng nhằm mục đích điều hòa nước cho nông nghiệp và
đặc biệt là để chạy máy phát điện. Có thể kể đến một số hồ trong số đó
như hồ Thác Bà, hồ Ba Bể, hồ Sông Đà, hồ Tạ Bú, hồ Núi Cốc, hồ Đại
Lải, hồ Yên Lập, hồ Kẻ Gồ, hồ Yaly, hồ Dầu Tiếng, hồ Đơn Dương, hồ
Trị A n ... Đại đa số các hồ này, bên cạnh mục đích, chức năng ban đầu
của nó là thủy nông hay thủy điện, chức năng du lịch cũng đã ngày càng
phát triên. Hồ, nhất là hồ nhân tạo rất nên thơ bởi cảnh quan ven bờ và
các đảo trong hồ. Ngoài giá trị thẩm mĩ, các hồ này còn tạo ra một miền
vi khí hậu không khắc nghiệt, ấm áp về mùa đông, mát mẻ về m ùa hè.
Đó là hai giá trị cơ bản ỉàm cho hồ trở thành tài nguyên du lịch, hấp dẫn
khách du lịch. Ngoài các hồ nhân tạo kể trên, hồ ở nước ta còn có nhiều
Chương 7. CÁC NGUÔN Lực PHÁT TRlỂN DU ụCH VIỆT NAM 235

nguồn gốc khác nhau như hồ móng ngựa (hồ Hoàn Kiếm, hồ Tây ở Hà
Nội); hồ kiến tạo (hồ Ba Bể ở Bắc Kạn), hồ núi lửa (hồ T ’Nưng ở Gia
Lai), hồ bị chặn dòng (hồ Lake ở Đắk Lắk). Không chỉ có giá trị thẩm
mỹ, giá trị kinh tế kĩ thuật, rất nhiều trong số hồ này còn được phủ trên
mình những truyền thuyết, những câu chuyện m ang tính nhân văn của
văn hóa Việt Nam. Hồ Hoàn Kiếm chứng kiến chiến thắng ngoại xâm
của Lê Lợi, Hồ Tây hấp dẫn khách du lịch còn bởi các truyền thuyết về
những tên gọi khác nhau của nó. Hồ Núi Cốc, Hồ Than Thở lại thấm
đẫm câu chuyện tình cảm động về mối tình thủy chung của những đôi
trai gái.

Bảng 7.1. Phân bố các nguổn nước khoáng của Việt Nam

Vùng Số lượng Tỷ trọng


Tâỵ Bắc 87 30.31%
Đ ô n g Bắc 14 4.88%
Đ ổ n g bằng Bắc Bộ 17 5.92%
BắcTrung Bộ 22 7.67%
Duỵên hải Nam Trung Bộ 56 19,51%
Tây Nguyên 24 836%
Đ ô n g Nam Bộ 13 4.53%
Tây Nam Bộ 54 18.82%
Cả nước 287 100.00%

ịN g u ô n : Tác g i ả tô n g h ợ p từ h ttp ://id m .g o v . vn/nguonJuc/Xuat_han/


A n p h a m /N ito c _ k h o a n g /P h a n I I .H T M í m y c ậ p n g à v 1 9 /5 /2 0 ỉ 6)

Đối với du lịch, nước ngầm ít có khả năng trở thành tài nguyên
nhất, trừ nước khoáng. Nước khoáng là nước thiên nhiên, thường ở
trong lòng đất, có hàm lượng khoáng hóa trên Ig/lit hay có nhiệt độ
trên 30“C. Theo Võ Công Nghiệp (1998), ở nước ta có khoảng trên 400
điểm nước khoáng hoặc nước nóng. Trong du lịch, nước khoáng hay
nước nóng được coi là tài nguyên du lịch vì chúng có thể được dùng
đê tạo ra các sản phâm du lịch tăm, ngâm nước khoáng, nước nóng.
Những điểiĩi nước khoáng, nước nóng nổi tiếng ở nước ta là M ỹ Lâm
(Tuyên Quang), Kép Hạ (Bắc Giang), Quang Hanh (Quảng Ninh), Tiên
Lãng (Hải Phòng), Tiền Hải (Thái Bình), Kim Bôi (Hòa Bình), Kênh
Gà (Ninh Bình), M ương Luân, u Va (Điện Biên), Phù Lao (Phú Thọ),
236 ■ PHẦN 2. Đ|A LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

N ghĩa Lộ (Yên Bái), Bản Khang (Nghệ An), Lò Vôi (Quảng Bình), Mỳ
An (Thừa Thiên - Huế), Hội Vân (Bình Định), Vĩnh Hảo (Bình Thuận),
Gougah (Đăk L ă k )...

Bên cạnh nước khoáng là bùn khoáng, ớ Việt Nam, có m ột số nơi


đã tổ chức khai thác bùn khoáng phục vụ khách du lịch như Tháp Bà
(Khánh Hòa), M ũi Né (Bình Thuận), Hòa Vang (Đà N ằng)... Khánh
Hòa coi tắm bùn khoáng là một khâu trong chuồi giá trị sản phấm du
lịch đặc trưng của tỉnh.

7.2.4. Động thực vật

Loài người luôn tim mọi cách đế tạo ra một môi trường kĩ thuật dễ
chịu cho mình trước sự biến đổi khắc nghiệt của môi trưòng tự nhiên,
điều đó đồng nghĩa với việc con người đang tự tách mình ra khỏi thiên
nhiên. Trong khi đó, là một thực thê cúa tự nhiên, con người lại có nhu
cầu quay về với thiên nhiên. Đó là một quy luật khách quan. Chính vì
vậy, thế giới động thực vật, đặc biệt là thế giới động thực vật hoang dã
tự thân đã có sự hấp dẫn con người, trong đó có khách du lịch.

Theo Phùng Ngọc Lan, và cộng sự (2006), Việt Nam có hệ thực


vật phong phú, đa dạng, khoảng trên 21.000 loài. Thảm thực vật chú
yếu là rừng rậm nhiệt đới, gồm các loại cây ưa ánh sáng, nhiệt độ lớn
và độ ẩm cao.

Nếu thảm thực vật đa dạng phong phú bao nhiêu thi quần thể động
vậí ở Việt Narn cũng phong phú và đa dạng bấy nhiêu, trong đó có
nhiều loài thú quý hiếm được ghi vào Sách Đỏ của thế giới. Trong số
gần 12.000 loài động vật, có 275 loài thú có vú, trên 800 loài chim, gần
200 loài bò sát, 80 loài lưỡng thể, trên 2.500 loài cá, trên 5.000 loài côn
trùng, sâu bọ. Các rừng rậm, rừng núi đá vôi, rừng nhiều tầng lá là nơi
cư trú của nhiều loài khỉ, voọc, vượn, mèo rừng. Các loài voọc đặc hữii
của Việt Nam ]à voọc đầu trắng, voọc quần đùi trắng, voọc đen. Chim
cũng có nhiều loài chim quý như trĩ cô khoang, trĩ sao. Núi cao miền
Bắc có nhiều thú lông dày như gấu ngựa, gấu chó, cáo, cầy...

Để tích cực góp phần giữ gìn và bảo tồn đa dạng sinh học, Việt
N am đã thành lập 31 VQG, 125 khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN)
Chương 7. CÁC NGUỐN Lự c PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 237

với tổng diện tích trên 2,5 triệu ha. Tùy theo điều kiện môi trường và
sinh cảnh của loài động thực vật, các VỌG có trách nhiệm bảo vệ đa
dạng sinh học, bảo vệ các loài động thực vật quý hiếm, đặc hữu khác
nhau. Các V QG này vừa là nơi nghiên cứu, tìm hiếu giá trị đa dạng
sinh học của các nhà nghiên cứu sinh học Việt N am và thế giới, đồng
thời cũng là những nơi hấp dẫn nhiều khách du lịch đến với loại hình
du lịch sinh thái. Các VQG được thành lập ở nhiều địa bàn khác nhau
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện các nhiệm vụ kể trên như
VQG Hoàng Liên Sơn (khu vực núi Phan-xi-păng, Lào Cai), V QG Cát
Bà (Hải Phòng), VQG Bái Tử Long (Quảng Ninh), VỌG Cúc Phương
(Ninh Bình), VQG Pù M át (Nghệ An), VQG Phong N ha - Kẻ Bàng
(Quảng Bình), VQG Bạch M ã (Thừa Thiên Huế), VQG Chư M om Ray
(Kon Tum), VỌG Yordon (Đắk Lắk), VQG Núi Chua (Ninh Thuận),
VQG Cát Tiên (Đồng Nai), VQG Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), VQG
Lò Gò Xa M at (Tây Ninh), VQG u Minh Hạ, VQG Đ ất M ũi (Cà M au),
VQG Phú Quốc (Kiên Giang), ...

Tính đến năm 2011, Việt N am đã có 8 khu vực được UNESCO


công nhận là khu Dự trữ Sinh quyến Thế giới. Đó là c ầ n Giờ, Đồng
Nai, Cát Bà, Châu thổ sông Hồng, ven biển và biển đảo Kiên Giang,
Tây Nghệ An, Cù lao Chàm và M ũi Cà M au‘...

Khi lên cao nguyên ở Lâm Đồng, hoặc du lịch trên các triền núi
phía bắc, khách du lịch sẽ được ngắm nhìn các loài cây lá kim như
thông, pơ m u ..., được hiểu về các loài gồ quí tứ thiết mọc trong rừng
sâu, hiểu về sự diệu kỳ của thiên nhiên khi tham quan các khu rừng
khộp‘ ở Tây N guyên, thấy được giá trị to lớn của các loài sú, vẹt, đước,
muối tạo nên bức tường chắn sóng và lấn biển tự nhiên ở vùng duyên
hải. Rừng núi nước ta là nơi sinh sống của nhiều loài động vật khác
nhau từ các loài côn trùng như ong, bướm đến các loài chim, các loài
động vật ăn có và ăn thịt. K hách du lịch có thể tìm hiểu về cuộc sống
của các loài động vật hoang dã hay say sưa ngắm chim tại các vùng đất
ngập nước, nhất là các khu Ram sar ở phía bắc cũng như ở phía nam của

' http://w w w .unesco.org/m abdb/br/brdir/directory/contact.asp?code= V lE .


- Rừng khộp là rừng có các loài cây thuộc họ dâu (Dipterocarpaceae) chiêm ưu thê,
rụng lá trong m ù a khô, song sinh trư ởng rât m ãnh liệt vào m ùa m ưa.
238 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

đất nước. Các rạn san hô là nơi tập tning cư trú của nhiều loài cá, tạo
nên một cảnh quan sinh động và đẹp mắt thu hút sự khám phá của hàng
nghìn khách du lịch. San hô là nhóm sinh vật biên tạo ra sinh khối lớn
nhất ở biển nhiệt đới nước ta. San hô tạo ra hệ sinh thái rạn san hô, hệ
sinh thái có năng suất sinh học cao nhất trên Trái đất. Trên rạn san hô
là nơi tập trung sinh sống, trú ấn của nhiều giống loài sinh vật có giá trị
như rong biên, các loài nhuyễn thế, giáp xác và nhiều loài cá khác nhau.
Bên cạnh giá trị vật chất dưới con mắt của các nhà kinh tế, rạn san hô
còn có giá trị khoa học, giá trị thấm mỹ cao. Do vậy nó là đối tượng hấp
dẫn cho các hoạt động du lịch sinh thái biến, ớ nước ta, rạn san hô tập
trung ở phía tây vịnh Bắc Bộ, quần đảo Trường Sa, Hoàng Sa, ven bờ
Phú Yên, Khánh Hòa, ven các đáo Hòn Thu, Nam Du, Côn Sơn, Thổ
Chu, Phú Q uốc...

Do sự phong phú của điều kiện tự nhiên, ở Việt Nam có nhiều


phong cảnh ngoạn mục có giá trị nối bật. Đó là mẫu tiêu biểu về cảnh
quan karst nhiệt đới ngập nước vịnh Hạ Long, đó là ví dụ nôi bật đại
diện cho các giai đoạn của lịch sử Trái đất, bao gồm bằng chứng sự
sống, các tiến triến địa chất, địa lý đã và đang diễn ra ở Phong N ha (Kẽ
Bàng), Tràng An (Bái Đính), là cảnh quan có giá trị thẩm m ỹ đặc biệt
ở Hạ Long cũng như ở Tràng An. Từ đó có thế thấy dễ hiểu vi sao Hạ
Long, Phong N ha (Kẻ Bàng) cũng như Tràng An được ghi vào danh
sách di sản thế giới.

Như vậy, Việt Nam có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho phát
triển du lịch, trong đó có du lịch tham quan, du lịch sinh thái. Ngành
Du lịch nước ta trong thời gian qua đã từng bước khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên này. Tuy nhiên, để phát triển bền vững, cần có những
giải pháp vừa tạo được sản phẩm du lịch hấp dần, vừa góp phần bảo vệ
môi tm ờng là việc làm cần quan tâm.

7.2.5. Nguồn lực biển, đảo

Việt Nam là một quốc gia biến lớn nằm ven b ờ tây Biển Đ ông với
chi số tính biển (khoảng 0,0098), cao gấp 6 lần chỉ số tính biển trung
bình thế giới, diện tích biển gấp 3 lần diện tích đất liền. Không có nơi
nào ở nước ta lại xa biển hon 500km (Lê Bá Thảo, 1990, trang 8), do
Chường 7, CÁC NGUỐN Lực PHÁT TRiỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 239

vậy, đối với mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội, chính trị nói chung,
đối với du lịch nói riêng, biền đảo là một nguồn lực đặc biệt quan trọng.

Trong Biển Đông, liên quan tới Việt Nam có hai vịnh lớn là vỊnli
Bắc Bộ ở phía bắc, rộng khoảng 130.000 km- và vịnh Thái Lan ở phía tây
nam, diện tích khoảng 293.000 km^. Vịnh Bắc Bộ là vịnh nông, nơi
sâu nhất khoảng lOOm vịnh Thái Lan nông hơn, nơi sâu nhất khoảng
80 m. V ùng biền nước ta có hơn 3.000 hòn đảo lớn nhỏ trong đó hầu
hết tập trung ở vùng biển Q uảng Ninh.

Thềm lục địa Việt Nam có nguồn lợi về dầu mỏ, khí đốt và khoáng
sản rất dôi dào. Dầu mỏ có trữ lượng khoảng 4.0 tỷ dầu quy đổi. Ven
biển Việt N am có tổng trữ lượng hơn 600 triệu tấn quặng titan - ilmenit.
Đặc biệt biên Đ ông Việt N am còn là nơi rất có tiềm năng về băng cháy',
một nguồn năng lượng sạch của tương lai. Vùng ven biến cũng là nơi
tập trung nhóm khoáng sản vật liệu xây dựng như đá vôi, xi măng, sét,
đá ốp lát... Trữ lượng cát thủy tinh lên đến hơn 144 triệu

Tài nguyên sinh vật rất phong phú và đa dạng, với khoảng 2.500
loài cá, trong đó có trên 100 loài có giá trị kinh tế cao, trữ lượng cá có
thể đánh bắt hàng năm khoảng 2,3 triệu tấn. Ngoài ra, biển Việt Nam
còn có khoảng 650 loài rong biển, gần 700 loài động vật phù du, trên
500 loài thirc vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 loài tôm biến,
14 loài có biền, 15 loài rắn biến, 12 loài thú biến, 5 loài rùa biển và 43
loài chim nước.

Bờ biển Việt Nam dài 3.260 km, tìr Quảng N inh đến Kiên Giang
với nhiều bãi cát, vịnh, hang động tự nhiên đẹp là tiềm năng về du lịch
lớn của nước ta. Căn cứ vào các điều kiện khai thác phát triển du lịch,
có thể phân chia b ờ biển nước ta thành 5 đoạn. Đ oạn 1 từ M óng Cái
đến Đồ Sơn. Trong khu vực này, độ dốc đáy biển thoải, vật liệu đáy tìr
cát mịn (ở phía bắc) đên vật liệu thô và nhão (ở phía nam), nước biến
từ trong ở phía bắc đến đục ở phía nam. Khí hậu có mùa đông lạnh.
Với đặc điểm như vậy, vùng này không thích họp cho du lịch tắm biển.

Băng cháy là một loại khí hydrate (gas hydrate, methane hydrate) tồn tại dưới dạng
hồn hợp rắn, trông bề ngoài giống băng hoặc cồn khô, có thể trong suốt hay mờ
đục, dạng tinh thê màu trăng, xám hoặc vàng.
240 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2. 0|A LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Song đây lại là khu vực có trên 85% đảo của Việt Nam, do vậy vùng
biển này có cảnh quan biền có giá trị thấm mỳ cao, rất hấp dần khách du
lịch. Nơi đây đã từng được Nguyền Trài tả là Thiên khôi địa thiết phó
kỳ quan' (Trời đất bao la bày thành cảnh kỳ quan - nhóm dịch giả Đào
Duy Anh). Đ ây cũng chính là lý do đế Hạ Long được UNESCO đưa
vào Danh sách Di sản Thế giới năm 1994. Đoạn thứ 2 từ Đồ Sơn đến
Nga Sơn. Đ oạn này có độ dốc thoải song nước biên đục, vật liệu đáy
chủ yếu là phù sa. Đoạn tiếp từ N ga Sơn đến Đà Nằng có độ dốc thoải,
nước biến trong dần. Cát chuyền từ màu sầm sang sáng trắng, độ mịn
cao. N hiệt độ nước biến tầng mặt trung bình tháng Giêng đã vượt qua
ngưỡng 21“C, càng vào nam càng phù hợp với du lịch tắm biển nhiều
hơn. Đoạn thứ tư từ Đà Nằng đến Vũng Tàu có độ dốc đáy biển lớn dần,
vật liệu đáy lớn dần (sỏi, cuội) sóng biển nhiều và lớn, phù họp cho các
loại hình du lịch thể thao biển như lặn biển, lượt s óng. . Từ V ũng Tàu
đến Hà Tiên tuy đáy biến có thoải hơn, nhiệt độ nước biển tầng m ặt ấm
hơn, song vật liệu đáy chủ yếu là sình lầy, phù sa, ít có bãi biển đẹp trừ
Hà Tiên. Khu vực này chủ yếu phù họp với phát triến du lịch sinh thái
đất ngập mặn ven biển.

Hệ thống gần 82 hòn đảo ven bờ có diện tích trên 1 km^, trong
đó 24 đảo có diện tích trên 10 km- (10 - 320km-), cách bờ không xa
là những hệ sinh thái đảo hấp dẫn. ớ đây không khí trong lành, nước
biển trong và sạch, bãi cát trắng mịn.

Các thắng cảnh trên đất liền nôi liếng như Phong Nha, Bích Động,
N on Nước... Các di tích lịch sử và văn hoá như Nhà thờ Trà cổ , Nhà
thờ Phát Diệm, c ố đô Huế, Phố cổ Hội An, Tháp Đôi, Tháp Ponagar,
Pokrong G iarai... có lịch sử không thể tách rời với đời sống biển cà.
Những đô thị có nền kinh tế biển, văn hóa biến cũng trở thành những
trung tâm du lịch lớn của cả nước như Hạ Long, Hải Phòng, Vinh,
Đồng Hới, Đà Nằng, Quy Nhơn, Tuy Hòa, Nha Trang, Phan Rang, Phan
Thiết, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà T iê n .... Bờ biền khúc khuỷu, nhiều cung
bờ xen kẽ các m ũi nhô đá gốc, nên từ bắc vào nam, nước ta có rất nhiều
cánh quan ven biển đẹp thu hút khách du lịch như Đồ Son, sầm Sơn,
Hòn Ngư, Bãi Đ á Nhảy, Hải Vân, Bãi Bụt, Cà Ná, Hà T iên ...

' Dươiig Anh Sơn, Nguyễn Trãi - ứ c Trai thi tập,. Bài 25. Vân Đồn, Trang 53.
Chương 7. CÁC NGUỎN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 241

Trai dài trên 3.000km đường bờ biển là những bãi tắm đẹp không
chỉ nôi tiếng trong nước và còn được khách du lịch nước ngoài đánh
giá cao như Trà c ổ (Quảng Ninh), Quan Lạn (Quảng Ninh), Thanh Lân
(Quảng Ninh); Cát Cò (Hải Phòng), Đồ Sơn (Hải Phòng), sàm SoTi
(Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Cửa Hội (Nghệ An), Thiên cầm (Hà
Tình), Đá Nhảy (Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Lăng Cô (Thừa
Thiên - Huế), Mỹ Khê (Đà Nằng), Quy Nhơn (Bình Định), Nha Trang
(Khánh Hòa), Ninh Chữ (Ninh Thuận), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né
(Bình Thuận), Bãi Trước (Vũng Tàu), Bãi Sau (Vũng Tàu), Phú Quốc
(Kiên G iang)...T heo Việt bảo 3/10/2005', tạp chí Forbe của Hoa Kỳ
đă liệt kê bãi biển Đà Nằng là một trong 6 bãi biển đẹp nhất hành tinh.

Tính chất của một quốc gia biển cũng thể hiện trong các lễ hội. ở
Việt Nam có hàng ngàn lễ hội có liên quan đến đời sống biển như các lễ
hội đua thuyền, đua ghe ngo, Lễ hội nghinh ô n g , Lễ hội cầu ngư, Lễ hội
cúng biên. Riêng ở Nha Trang có Lê hội Yên sào, Quảng Trị có Lễ hội
rước h ến ... Biển cũng là cửa ngõ, là biên giới của đất nước nên nhiều
nơi có những lễ hội ghi dấu chiến công, ghi danh những anh hùng chống
giặc ngoại xâm như Lễ hội Bạch Đằng, Lễ hội đền Cửa ô n g . .. Riêng ở
Lý Sơn có Lề Khao lề thế lính Hoàng Sa, một lễ bắt đầu có tìr khi đội
Hoàng Sa gánh vác sứ m ệnh lịch sử thiêng liêng trên Biển Đông.

Như vậy, đối với sự phát triến du lịch Việt Nam, biến và hải đảo
là m ột nguồn lực đặc biệt quan trọng. Nguồn lực này sẽ ảnh hưởng lớn
đến định hướng chiến lược du lịch nước nhà trong giai đoạn tiếp theo,
góp phần định vị du lịch Việt N am trong cộng đồng kinh tế ASEAN mà
nước ta sẽ là m ột thành viên.

7.3. NGUỒN Lực VẦN HÓA


Việt Nam là m ột quốc gia đa sắc tộc, là nơi cùng chung sống của
54 tộc người. Người Kinh chiếm tỉ trọng lớn nhất, gần 88% dân số
cả nước, sau đó là người Tày, người Thái, người Khơm e, người Hoa,

h ttp ://v ie tb a o .v n /K in h - te /D a - N a n g - l- tr o n g - 6 - b a i- b ie n -h a p - d a n - n h a t- h a n h -
tinh/20495993/93/. Truy cập ngày 28/6/2015.
242 ■ PHẨN 2. BỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

người M ường, người Nùng, người M ông', người D ao... Cơ cấu tộc
người phong phú là nguyên nhân chính tạo nên một bức khảm đa màu
sắc trên bản đồ văn hóa Việt Nam. Không chi có thế, do quá trình đi
chinh phục khai thác những vùng đất mới, do điều kiện địa lý cụ thể đã
tạo ra những phong tục tập quán khác biệt và riêng có tại các điểm quần
cư mới. N hững sự khác biệt về ngôn ngữ như giọng nói (phát âm), từ
ngữ, làn điệu dân ca, phong tục tập quán... là những nét chấm phá tô
điểm thêm cho bức tranh văn hóa cúa Việt Nam.

Đối với du lịch, nguồn lực văn hóa có vai trò vô cùng quan trọng.
Cũng như nguồn lực tự nhiên, vai trò quan trọng nhất của nguồn lực văn
hóa đối với phát triển du lịch là khi chúng được khai thác để tạo thành
sản phẩm du lịch với tư cách là tài nguyên du lịch văn hóa. X ét theo sự
hiện diện, tài nguyên du lịch văn hóa được chia thành tài nguyên du lịch
vật thể và phi vật thể (hữu hinh và vô hinh). Tài nguyên du lịch văn hóa
vật thể bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, công trình đương đại, viện bảo
tàng, sản phẩm thủ công m ĩ nghệ, đặc sản vùng m iền ... Tài nguyên du
lịch văn hóa phi vật thế có thể kể đến là lễ hội, phong tục tập quán, diễn
xướng dân gian, nghề thủ công tm yền thống, danh n h ân ...

7.3.1. Di tích lịch sử văn hóa

Trải qua hàng nghin năm dựng nước, giữ nước và m ở m ang bờ cõi,
cha ông ta đã đế lại nhiều dấu ấn trong lịch sử. Những di tích lịch sử
văn hóa là những minh chứng cho các chặng đường phát triến của dần
tộc về mọi mặt, từ đấu tranh với thiên tai, địch họa tới sáng tạo trong
đời sống vật chất tinh thần.

Tính trung bình trên toàn bộ lành thổ nước ta, cử lOOkrn-có đến
12 di tích lịch sử văn hóa. Đến tháng 12 - 2015, trong số gần 7.900 di
tích lịch sử văn hóa được xếp hạng của cả nước, đã có 3.212 di tích
được xếp hạng di tích cấp quốc gia và 72 di tích cấp quốc gia đặc biệt,
tập tiim g chù yếu (29 di tích) thuộc vùng châu thổ sông Hồng, trong

' Trong các tài liệu khác nhau, tên tộc người này được viết khỏ n g chính xác là
H ’M ông, H ơ-M ông, H ’m ông, H ơ-niông, Hmongz. Theo C ông văn sô 09-C V /
H Đ D T ngày 04 tháng 12 năm 2001 của Hội đồng D ân tộc của Q uốc hội, tên gọi
chính thức của tộc người này được viêt đúng là Mông.
Chương 7. CÁC NGUỒN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 243

đó Hà Nội là địa phương có số lượng nhiều nhất (13 di tích), tiếp sau
là các tỉnh Ọuảng Ninh, Quảng Trị, Bắc Ninh, Thanh Hóa (4 di tích).

Trong số 72 di tích quốc gia đặc biệt quan trọng của Việt Nam có
5 di tích là danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long, Hồ Ba Bể, VQG Cát
Tiên và Quần thể danh thắng Tràng An - Tam Cốc - Bích Động và Quần
đáo Cát Bà), 1 di tích khảo cổ và kiến trúc nghệ thuật (ó c Eo - Ba Thê
và Gò Tháp), 3 di tích khảo cổ (Cát Tiên, Hang Con M oong và Mộ Cự
Thạch (Hàng Gòn)), 3 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh (VQG
Phong Nha - Kẻ Bàng, Yên Tử và Tây Thiên - Tam Đảo), 2 di tích lịch
sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ (Thành nhà Hồ và c ổ Loa), 1 di
tích lịch sứ và khảo cổ (Khu trung tâm Hoàng thành Thăng Long), 9 di
tích kiến trúc nghệ thuật (Chùa Keo, Đô thị cố Hội An, Khu đền tháp
Mỹ Sơn, Đình Tây Đằng, Chùa Bút Tháp, Đền Sóc, Chùa Tây Phương,
Tháp Chăm Dương Long và Tháp Bình Sơn), 12 di tích lịch sử và kiến
trúc nghệ thuật ( c ố đô Hoa Lư, Quần thể kiến trúc c ố đô Huế, Côn Sơn
- Kiếp Bạc, Đền Trần - Chùa Phổ Minh, Lam Kinh, Văn M iếu - Quốc
Tử Giám, Đền Phù Đ ống, Chùa Dâu, Chùa Thầy, Đen Bà Triệu, Phố
Hiến, Chùa Phật Tích, Chùa Vĩnh Nghiêm và Đền Trần Thương),
35 di tích còn lại là các di tích lịch sử (Đền Hùng, Khu lưu niệm Chủ
tịch Hồ Chí Minh tại Phủ Chủ tịch, Chiến trường Điện Biên Phủ, Dinh
Độc Lập, Những địa điểm Khởi nghĩa Yên Thế, Nhà tù Côn Đảo, Khu
lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Kim Liên, Khu lưu niộm Chủ tịch
Tôn Đức Thắng tại M ỹ Hòa Hưng, Pác Bó, Tân Trào, An toàn khu
(ATK)' Định Hóa, Căn cứ Trung ương Cục miền Nam, Bạch Đằng,
Khu lưu niệm Nguyễn Du, đường Trưòng Sơn - đường Hồ Chí Minh,
Đền Hai Bà Trưng, Đền Hát Môn, Khu di tích lịch sử nhà Trần tại Đông
Triều, Rừng Trần Hưng Đạo, Đôi bờ Hiền Lương - Ben Hải, Thành cổ
Quảng Trị và những địa điểm lưu niệm sự kiện 81 ngày đêm năm 1972,
Chiến thắng Chương Thiện, Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều
Lý, Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Trần, Khu đền thờ Tây Sơn

‘ ATK (A n toàn khu) là khu vực m à Quân đội N hân dân Việt N am giành được quyền
kiếm soát gần như tuyệt đối trong thời gian chiến tranh chống Pháp, là những ichu
vực tương đôi an toàn so với các khu vực khác trong chiến trạnh. Tại ATK thường
có các cơ quan đầu não của quân cách m ạng, các cơ sở hậu cần v à là nơi tập tran g
dân cư:
244 PHÃN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Tam K iệt, Đ ịa điểm chiến thắng Rạch Gầm - Xoài M út, N hà tù Sơn La,
Trại giam Phú Quốc, Địa đạo Vịnh Mốc và hệ thống làng hầm Vĩnh
Linh, K hu di tích và đền thờ N guyễn Bỉnh Khiêm).

□ Di tích lịch sử
ai Di tích kiến trúc nghệ thuật
H Danh lam thắng cảnh
B Di chì khảo cố

Hình 7.3. Cơ cấu các loại di tích lịch sử văn hóa đ ă xế p hạng tính đến 12 - 2015

(N g u ồ n : T ổ n g h ợ p từ c á c s ố liệu c ủ a C ụ c D i s ả n Văn h ó a , c á c S ở V ăn h ó a
T h ể th a o v à D u lịch , tr ê n c á c tr a n g m ạ n g c h ín h th ứ c c ủ a c á c tỉn h n ă m 2 0 1 6 )

M ột số di tích có giá trị vượt ra khỏi ranh giới quốc gia và đã được
U N E SC O công nhận là di sản văn hóa thế giới. Quần thể di tích cố đô
H uế là m ột ví dụ tiêu biểu về kinh đô của Nhà nước phong kiến phương
Đ ông. H ội A n là m ột bằng chứng xác thực về sự hòa trộn các nền văn
hóa tại m ột thương cảng quốc tế và đây còn là ví dụ điển hình về việc
gìn giữ m ột thương cảng châu Á truyền thống. Thánh địa M ỹ Sơn là
m ột ví dụ tiêu biểu về sự trao đổi văn hóa, sự thích ứng của xã hội bản
địa với sự ảnh hưỏfng của văn hóa từ bên ngoài, nhất là nghệ thuật kiến
trúc H indu của Ấn Độ, m inh chứng cho sự tồn tại của m ột nền văn hóa
C hăm pa rực rỡ ở Đ ông Nam Á. Trung tâm Hoàng thành Thăng Long
m inh chứng cho sự tồn tại của m ột nền văn hóa lâu đời của người Việt
trong sự giao thoa với văn hóa Trung Hoa và Chăm pa ở Đ ồng bằng
sông H ồng với m ột tm ng tâm quyền lực tồn tại suốt 10 thế kỉ. Thành
nhà Hồ thể hiện sự phát triển cao độ về kiến trúc và công nghệ, là sự kết
hợp hài hòa các yếu tố thiên nhiên với các yếu tố Đ ông Á, Đ ông Nam
Á và các yếu tố Việt N am theo nguyên tắc phong thủy. Bên cạnh các giá
trị ngoại hạng về thẩm mĩ, về một giai đoạn phát triển địa chất địa mạo,
Tràng A n là m ột ví dụ tiêu biểu về một kiểu khai thác sử dụng đất phù
hợp với m ôi trường thiên nhiên.

N hững giá trị văn hóa, lịch sử, khảo cố, kiến trúc nghệ thuật, tôn
giáo, tín ngưõng, nhất là khi nó mang tầm cỡ vùng, quốc gia, đặc biệt là
Chường 7. CÁC NGUỒN Lực PHÀT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 245

tầm cỡ quốc tế đã làm cho các di tích này trở nên rất hấp dẫn khách du
lịch trong và ngoài nước.

7.3.2. Lễ hội

Lễ hội có vai trò quan trọng trong việc thu hút khách du lịch. Có
thế phân thành lễ hội truyền thống và lễ hội du nhập. Lễ hội truyền
thống là một hình thức sinh hoạt văn hóa của cộng đồng có tính chu
kỳ nhằm kỉ niệm một sự kiện văn hóa, lịch sử, tôn giáo hoặc chính trị.
Lễ hội truyền thống mang những nét đặc sắc của văn hóa địa phương,
văn hóa làng bản, đang được coi là một trong những cái gốc của văn
hóa Việt Nam. Có những lễ hội mô phỏng, khái quát hóa cuộc sống của
cộng đồng, có những lễ hội thể hiện niềm tin vào những điều tốt lành
trong cuộc sống, có những lễ hội thể hiện sự tri ân của cộng đồng đối
với những người có công dựng nước, giữ nước. Trong bối cảnh toàn cầu
hóa hiện nay, với hằng số văn hóa vốn có của m ình là tính cởi mở, hội
nhập và chắt lọc tinh hoa của các nền văn hóa bên ngoài để làm giàu
cho văn hóa Việt Nam , trong đời sống văn hóa của người Việt hôm nay
đã có thêm nhiều lễ hội mới như Noel, Ngày lễ tình nhân, Lễ hội hóa
trang, Lễ hội C am av al...

Thông qua lễ hội, khách du lịch nhận ra những nét riêng và chung
hàm chứa nhiều nghi lễ tôn giáo đặc sắc, các hoạt động văn hóa dân
gian. Chính lễ hội đã bảo lưu, nuôi dưỡng và phát triển nhiều truyền
thống văn hóa cộng đồng làng xã. Nó cũng được coi là m ột trong những
nguồn sữa mẹ của các loại hình nghệ thuật và đó chính là m ột trong
những nguồn lực để xây dựng sản phẩm du lịch.

ở Việt N am có trên 8.000 lễ hội, trong đó trên 90% là lễ hội truyền


thống và tôn giáo. Cũng như di tích lịch sử văn hóa, lễ hội, trong đó có
lễ hội truyền thống có quy mô, tầm ảnh hưởng không như nhau. Có lễ
hội diễn ra rất nhiều ngày như lễ hội chùa Hương, chùa Y ên Tử, có lễ
hội chỉ diễn ra trong một ngày, thậm chí chỉ trong m ột buổi. Có lễ hội
diễn ra trên mọi miền đất nước, có lễ hội chỉ diễn ra trong phạm vi m ột
tỉnh, m ột huyện, thậm chí ở một làng. M ặc dù vậy, sự hấp dẫn của lễ
hội đối với khách du lịch không phụ thuộc vào quy mô lớn hay bé. Dù
ở tầm cỡ nào lễ hội cũng đem đến cho khách du lịch niềm tin \mi vào
246 ■_______________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

cuộc sống. Lề hội ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Mỗi lễ hội như
m ột viện bảo tàng sống động về văn hóa, mang đậm bản sắc của dân tộc
với những lễ nghi tôn giáo, tín ngưỡng. Lề hội phản ánh các thời kỳ lịch
sử, văn hóa độc đáo, những tín ngưỡng, truyền thuyết huyền thoại, thân
tích và tâm linh,... đặc sắc.

Lễ hội ở Việt Nam diễn ra quanh năm, song tập trung nhiều nhất
là vào mùa Xuân. Đây là thời điểm của âm dương giao hoà, vạn vật
sinh sôi nảy nở, là lúc việc nhà nông không còn quá bận rộn. N hiều lễ
hội diễn ra vào đầu xuân, là thời điểm bắt đầu m ột mùa làm ăn mới với
nhiều hi vọng và khát khao mới. Đối với miền Bắc, đây là một điều hết
sức quan trọng vì vào thời gian này, hầu như du lịch biến đang trong
thời kì mùa chết, mọi hoạt động du lịch biển đều bị ngưng trệ. Chính
lễ hội đã góp phần giảm được sức ép của tính mùa vụ do du lịch biến
gây nên. Tính đến hết năm 2014, Việt Nam có 27 lễ hội được đưa vào
danh mục Di sản Văn hóa Phi vật thể cấp Quốc gia. ở miền núi phía
Bắc có Lễ hội Khô già của người Hà Nhì đen ở Bát Xát, Lào Cai; Lễ hội
Roóng poọc của người Giáy (Tả Van, Sa Pa, Lào Cai) và Le Pút tông
của người Dao đỏ (Sa Pa, Lào Cai); Lc hội Nhảy lửa cùa người Pà Thẻn
(Hà Giang); Lễ hội Gầu Tào (Lào Cai, Hà Giang); Lề hội Thố Hà (Bắc
Giang); Lễ hội chùa Vĩnh Nghiêm, xã Trí Yên, huyện Yên Dũng, tinh
Bắc Giang; Lễ hội Lồng Tông của người Tày (Tuyên Quang); Lễ hội
Lồng tồng Ba Bể, Bắc Kạn. Vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng có Hội
Gióng đền Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội); Hội Lim (Bắc Ninh); Hội
làng Đ ồng KỊ (Bắc Ninh); Lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương); Lễ hội Phủ
Dầy, xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tinh Nam Định; Lễ hội đền Trần Nam
Định; Lễ hội Trường Yên, Ninh Binh; Lễ hội làng Lệ Mật, H à Nội.
Duyên hải miền Trung có Lễ hội Rước cộ Bà chợ Được (Quảng Nam);
Lễ hội Cầu Ngư, Lễ hội Tháp Bà (Ponagar) Nha Trang (Khánh Hòa);
Lễ hội Ka Tê (Ninh Thuận). Tây Ninh có Lề hội Kỳ Y ên ở đình Gia
Lộc;Thành phố Hồ Chí Minh có Lễ hội N ẹhinh ô n g , huyện c ầ n Giờ.
Các tỉnh miền Tây có Lễ hội miếu Bà Chúa Xứ núi Sam, An Giang, Đại
lễ Kỳ Yên đình Tân Phước Tây - Long An, Lễ hội vía Bà N gũ hành, Lề
làm chay (Long A n )...
Chương 7. CÁC NGUÔN Lực PHÁT TRlỂN DU LịCH VIỆT NAM . 247

7.3.3. Làng nghề truyền thống

Việt Nam hiện có trên 2.000 làng nghề'. Hầu hết các làng nghề
truyền thống đều tập trung ở vùng châu thổ sông Hồng (Hà Nội, Bắc
Ninh, Thái Bình, Nam Định,...). Một số khác rải rác ở các vùng cao và
châu thổ miền Trung và miền Nam.

ở Việt Nam có nhiều nghề thủ công truyền thống, tiêu biểu là một
số nghề như gốm sứ, son mài, khảm trai, đúc đồng, chạm khắc đá, dệt,
thêu, may, mây, tre c ó i...

Nghề gốm ở Việt Nam đã có từ lâu. ở m iền Bắc thì có gốm Bát
Tràng (Hà Nội), gốm Đ ông Triều (Quảng Ninh), gốm Phù Lãng (Bắc
Ninh), gốm Thố Hà (Bắc Giang)... ở miền N am có gốm Sài Gòn, gốm
Bình Dương, gốm Biên Hoà (Đồng Nai)... Ngày nay sản phẩm gốm
cúa Việt Nam rất phong phú, từ những vật nhỏ như lọ đựng tăm, gạt
tàn thuốc lá... những sản phẩm cỡ trung bình như lọ hoa, tượng phật,
thiếu nữ, bộ ấm trà, cà phê, bát, đĩa, chậu cảnh đến những sản phẩm cỡ
lớn như lọ độc bình, đôn voi... Những màu men gốm được ưa chuộng
là men ngọc, men da lươn, men vàng nhẹ, men chảy. Hoạ tiết trên sản
phẩm được gắn liền với những nét quen thuộc trong đời sống như chú
bé thối sáo ngồi trên mình trâu, cây đa cổng làng, mái chùa, hồ sen,
thiếu nữ gảy đàn... Hàng gốm Việt Nam đã có mặt trên nhiều thị trường
quốc tế. Nhắc đến những làng nghề truyền thống, ắt hắn “Bát Tràng” là
cái tên đầu tiên hiện lên trong tâm trí mọi người. Gốm Bát Tràng là tên
gọi chung cho các loại đồ gốm được sản xuất tại làng gốm Bát Tràng
thuộc xã Bát Tràng (gồm hai thôn Bát Tràng và G iang Cao thuộc huyện
Gia Lâm, Hà Nội). Theo nghĩa Hán Việt, chữ Bát nghĩa là chén bát, đồ
gốm và chừ Tràng (hay Trường) là chồ đất dành riêng cho chuyên môn.
N hờ kỹ thuật tạo lóp men và kỹ thuật lò nung chuẩn xác, các nghệ nhân
ở đây đã tạo nên m ột loại sản phẩm gốm đặc biệt, hài hòa về bố cục,
màu sắc thanh nhã cùng với sự tinh tế của con người - gốm Bát Tràng.

htíp://vi.\\'ikipedỉa.org/. Triỉv cập 0 3 /ỈỈ/2 0 Ỉ4 .


248 ■ ________________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Cây tre, cây song và cây mây là đặc sán của xứ sở Việt Nam nhiệt
đới. Ba loại cây này trở thành nguồn nguyên liệu vô tận của những
người thợ thủ công làm hàng mây tre đan. Hàng mây tre đan Việt Nam
đã có m ặt ở Hội chợ Pari năm 1931. Đến nay, hơn 200 mặt hàng này đã
đi khắp năm châu, được khách hàng ưa chuộng. Với bàn tay khéo léo
của những người thợ, những thân cây tưởng như vô dụng đă trở thành
những đĩa bày hoa quả, lằng hoa, bát hoa, làn, giỏ, khay, lọ hoa, chao
đèn, bộ salon tủ sách... ư u điêm của hàng mây tre đan là: nhẹ, bền,
không mọt. Làng nghề mây tre đan có mặt ớ hầu khắp các tỉnh miền
Bắc, tiêu biểu là ở Hà Nội như Phú Vinh, Yên Traờng, Đông Vinh, Đồi
M iễu, Yên Kiện, Đông Trữ, Thái Hòa, Nam Cường, Văn Khê, Yên Lữ,
Thế T rụ...
Dệt chiếu là nghề khá đặc trưng cho các làng ven biển. Nổi tiếng
nhất là Nga Sơn, Kim Sơn, Bàn Thạch, Lập D ương... Nói đến Thanh
Hoá, không ai là không biết chiếu cói Nga Sơn, một sản pham nổi tiếng
của vùng đất ven biển này, vật biểu trang cho niềm hạnh phúc của
những đôi lứa yêu nhau... Chiếc chiếu nối tiếng đã được lưu truyền qua
bao đời, bao thế hệ trên khẳp mọi miền của đất nước. Nó đã đi vào ca
dao, tục ngừ của người Việt Nam:

Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng


Vải tơ Nam Định, lụa hàng H à Đông

Theo lời các vị cao niên kế lại thì ngày xưa, chiếu cói Nga Sơn
cùng chiếu cói của Kim Sơn (Ninh Bình) là một trong những vật cổng
tiến triều đình, được các bậc vua chúa, quý tộc ưa dùng. Cói N ga Sơn
nổi tiếng là sợi nhỏ, dai, óng mưọt. Điều đặc biệt ít có nơi nào có thê
trồng được loại cói dài như ở vùng này, loại cói chuyên dùng đê dệt nên
những tấm chiếu vừa đẹp lại vừa bền. Trải qua hơn 150 năm tồn tại với
bao thăng trầm, giờ đây, người dân Nga Sơn không đơn thuần chỉ dệt
chiếu cói, nhiều sản phẩm từ cói đã được đôi bàn tay tài hoa, khối óc
giàu tính sáng tạo của những người thợ đã “nâng đời” trở thành những
mặt hàng thủ công mỹ nghệ với những nét hoạ tiết, văn hoa khác nhau
dành cho xuất khẩu. Những tấm thảm lót sàn, chiếu xe đan, làn, dép đi
trong nhà, đồ dùng trang trí,... đã có mặt tại thị trường N hật Bản, Hàn
Quốc và Tm ng Quốc.
Chương 7. CÁC NGUỎN Lực PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 249

Nghề đan lát thủ công từ bèo tây hay bèo lục bìĩih cũng là nghề đặc
trưng cúa miền sông nước, đặc biệt là ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long, ở miền Bắc nghề này phát triển ở N inh Bình, Thái Bình, ở miền
Nam nghề đan lục bình đặc biệt phát triển ở Hậu Giang, Kiên Giang.
Đây được coi là m ột trong những nghề thủ công góp phần quan trọng
vào việc xóa đói giảm nghèo cho người nông dân ở các miền sông nước.

Trên thế giới nhiều nước làm hàng sơn mài. M ột số nước trồng
được cây sơn, nhưng chỉ có cây sơn Việt N am trồng ở đất Phú Thọ là
có giá trị nhất. N hựa cây sơn Phú Thọ tốt hơn hẳn nhựa sơn trồng ở nơi
khác. Chính vì vậy, hàng sơn mài Việt N am đã nổi tiếng đẹp lại bền.
Thế kỷ thứ 18 ở Thăng Long (Hà Nội hiện nay) đã có phường N am N gư
chuyên làm hàng sơn. Ban đầu son mài chỉ có bốn màu: đen, đỏ, vàng,
nâu. Dần dần do khoa học kỹ thuật phát triển, bảng màu của sơn mài
ngày càng phong phú, tạo cho sản phẩm sơn mài đẹp lộng lẫy và sâu
thẳm. Ngày nay các m ặt hàng sơn mài như tranh treo tường, lọ hoa, hộp
đồ nữ trang, hộp đựng thuốc lá, khay, bàn cờ, bình phong... đã trở thành
mặt hàng không thể thiếu trên thị trưòfng trong nước và quốc tế.

Người thợ khám dùng những mảnh có vân ngũ sắc vỏ trai, vỏ hến,
ốc biến để khảm (gắn) lên các đồ vật. Công việc của thợ khảm khá tỷ
mỷ và qua nhiều công đoạn; Vẽ mẫu tranh, mài, cưa, đục mảnh, khảm
(gắn) lên tranh rồi lại mài nhẵn và đánh bóng. Bức tranh khảm hiện lên
trên mặt đồ vật với nhiều màu sắc lung linh. Từ chiếc hộp gồ, cái khay,
bàn cờ, mặt bàn, thành ghế, cánh tủ, bình phong, tranh treo tường...
bằng gồ đều có thể khảm trai.

Từ những khối đá cấm thạch, người thợ chạm khắc đá đã làm ra


nhiều sản phẩm có giá trị như vòng đeo tay, gạt tàn thuốc lá, tượng Phật,
tượng thiếu nữ, hoa lá và cây cảnh, các con vật đáng yêu như mèo, chim
công...Nghề chạm khắc đá có ở nhiều nơi nhưng nổi tiếng là ở Đà Nang.
Dưới chân núi Ngũ H ành Sơn (Đà Nằng) là các làng Quan Khái, Hoà
Khê, dân làng có nghề chạm khắc đá truyền thống.

Người thợ thêu Việt Nam rất khéo tay, họ biết cách hoà sắc hàng
chục loại chỉ mầu cho m ột bức thêu. Các loại hàng thêu rất đa dạng,
mẫu thêu ngày càng phong phú: hoa sen, hoa cúc, rồng phượng, đôi
250 ■ _______________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

chim tùng hạc, đôi chim uyên ương, phong cảnh, chân dung... Tùy theo
ý nghĩa của từng đồ dùng mà người thợ thêu chọn mẫu. Có loại mẫu
thêu dành cho áo sơ mi, có loại mầu thêu dành cho áo gối, có loại để
thêu áo Kimono, có loại đế thêu khăn trải bàn, khăn phú giường, tranh
treo tường... Nghề thêu ren có từ lâu đời, ở nhiều địa phương nhưng có
lẽ bắt nguồn từ làng Quất Đ ộng (Hà Tây). Trong danh mục các tên phố
cố của Hà Nội có tên phố Hàng Thêu chuyên bán các đồ thêu (nay là
đoạn cuối phố Hàng Trống giáp với phố Lê Thái Tổ). Ngoài ra, hiện nay
hệ thống cửa hàng tranh thêu lụa XQ cũng giúp du khách hiểu thêm và
cảm nhận một phần về văn hóa Việt Nam và tài năng của những người
thợ thêu.

Từ thế kỷ thứ 2, người Việt N am đã biết dùng vàng bạc đế làm đồ


trang sức. Trong nghề kim hoàn có ba nghề khác nhau nhưng liên quan
mật thiết với nhau. Nghề chạm: chạm, trồ những hình vẽ, hoa văn trên
mặt đồ vàng, đồ bạc. Nghề đậu: kéo vàng, bạc (sau khi đã nấu chảy)
thành sợi dài rồi uốn ghép thành những hình hoa, lá, chim muông, gắn
lên các đồ trang sức. Nghề trơn: chuyên đánh vàng, bạc thành những
đồ trang sức mà không cần chạm trố. Các mặt hàng từ vàng, bạc rất đa
dạng: nhẫn, vòng, dây chuyền, hoa tai, bộ đồ ăn (dao, phuốc-xét, thìa)
bộ ly uống rượu, khung gương, hộp phấn, lược, chân cây nến... và đã
được xuất khấu đi nhiều nước. Nghề vàng được bắt nguồn từ làng Định
Công (Hà Nội) và nghề bạc bắt nguồn từ làng Đồng Xâm (Thái Bình).
Hà Nội ngày nay vẫn có phố Hàng Bạc, phố này từ xa xưa chuyên chế
tác và m ua bán vàng bạc. Ngày nay các cửa hiệu vàng bạc có ỏ' khắp
nơi trên đất nước.

Nghề lam đồ gỗ mỳ nghệ đă có ơ Việt Nam từ lâu và đã đạt đến


trình độ khá cao. Sau một thời gian mai một, từ đầu nhũiig năm 80,
nghê làm đồ gỗ mỳ nghệ lại được phát triên mạnh mẽ vừa phục vụ nhu
cầu trong nước, vìra để xuất khẩu. Các mặt hàng gồ mỹ nghệ chủ yếu là
tưọng gồ, bàn ghế, tủ, sập (giường)... Các công ty gồ mỹ nghệ trong cả
nước với đội ngũ nghệ nhân và thợ lành nghề đã tạo ra nhiều sản phẩm
vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá trị nghệ thuật.
Chương 7. CÁC NGUÓN Lực PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 251

7.4. NGUỒN Lực KINH TẾ


Tuy không phải là yếu tố quan trọng nhất, quyết định đến sự phát
triển của du lịch, nền kinh tế của đất nước vần được coi là yếu tố đồng
hành với du lịch, là điều kiện không thể thiếu khi phân tích, đánh giá
các nguồn lực phát triển du lịch.

2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

Hình 7.4. GDP bình quân đầu người của Việt Nam từ 2005 - 2014

(Nguồn: Tông hợp các dữ liệu từ Niên giám thống kê các năm)

Từ một nước nghèo sau chiến tranh, năm 2008 Việt Nam đã vươn
lên để có mức GDP bình quân đầu người trên 1.000 đô la Mỹ. Từ đó
đến nay, mặc dù cả thế giới trải qua một giai đoạn kinh tế vô cùng khó
khăn, giá trị GDP bình quân đầu người của nước ta luôn có tốc độ tăng
trưởng dương. N ăm 2014, con số này đã vượt qua ngưỡng 2.000 (2.028)
đô la Mỹ.

Bảng 7.2. Vj thế nền kinh tế Việt Nam 2013 theo số liệu
của một số tổ chức tài chính quốc tê'

CIAVVorld
Chỉ tiêu UN 2012 ÍMP2013 WB 2013 Pacebook
2013
GDP toàn cấu (tỷ đô la Mỹ) 72.308.887 73.982.138 74.899.882 73.870.000
GDP của Việt Nam (tỷ đố
155.820 170.565 171.392 170.000
la Mỹ)
Xếp thứ 55 57 56 57

GDP ppp toàn cẩu (đò la


10.486 10.472 10.400 10.269
Mỹ/ngườí)
252 PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

CIAVVorld
Chỉ tiêu UN 2012 IMP2013 VVB2013 Pacebook
2013
GDPPPP của Việt Nam
1.901 1.911 1.900 1716
(đò Ịa Mỹ/người)

Xếp thứ 132 137 138 143

(N g u ồ n : T ô n g h ọ p từ s ố liệ u đ ă n g tr ê n c á c tr a n g w e b c h ín h th ứ c
c u a UN, IM F, W B và C ỈA W o rld P a c e b o o k )

Trên bình diện kinh tế quốc tế, GDP của nền kinh tế Việt N am đã
vươn lên vỊ trí 55 - 57 thế giới. GDP bình quân đầu người tuy đã đạt
1.716 ( theo tính toán của CIA) hay hon 1.900 đô la Mỹ (theo tính toán
của các định chế tài chính khác). Tuy nhiên, mức này vẫn chỉ chưa bằng
12% GDP bình quân đầu người trên toàn thế giới và thấp hon GDP bình
quân đầu người của các nước hàng đầu 58 - 60 lần. Đối với việc thu hút
khách du lịch quốc tế, chi tiêu này lại là một lợi thế. Trong nhiều công
trình nghiên cứu khảo sát, trả lời câu hỏi giá trị đồng tiền đối với các
dịch vụ du lịch và hàng hóa, đại đa số khách du lịch quốc tế đều cho
rằng giá cả ở Việt Nam rẻ, khá rẻ hoặc hợp lý.

4 2.57% 42.88% 43. 31%

. 23 %

. 89 %

2010

N ô n g lá m n g ư n g h iệ p ■ C ông n g h iệ p và xây d ự n g

Hình 7.5. Cơ cấu GDP của kinh tế Việt Nam theo nhóm ngành kinh tế

(N g u ồ n : T o n g h ợ p từ s ố liệ u c ú a T ổ n g c ụ c T h ố n g kê)

Cơ cấu nền kinh tế đang có xu hướng thay đồi theo quy luật. Tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng gia tăng. Tuy nhiên, sự chuyển
Chương 7. CÁC NGUỒN L ự c PHÁT TRIỂN DU ụCH VIỆT NAM 253

dịch cơ câu kinh tế chưa thực sự diễn ra mạnh mẽ. Lao động làm trong
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp vẫn chiếm ti trọng lớn, trong khi đó chỉ
đóng góp được GDP. N ăng suất lao động của nhóm ngành công nghiệp
- xây dựng cao gấp trên 4,6 lần nhóm ngành nông, lâm nghiệp - thủy
sản; nhóm ngành dịch vụ cao gấp gần 3,5 lần của nhóm ngành nông,
lâm nghiệp.

c ơ C ẦU KINH T É VIÊT NAM 201 3 N ô n g lâ m n g u


n g h iệ p

C ơ c ấ u la o đ ộ n g
Co- c â u G D P
C ò ng n g h iệ p và
D ịc h vụ
xây d ự n g

Hình 7.6. Cơ cấu nền kỉnh tê Việt Nam năm 2013

(N g iiồ n : N iê n g iá m th ố n g k ê Việt N a m 2 0 ! 4)

Thế giới

Châu Á

ASEAN -

200

^ xếp thứ của Việt Nam iQTống số quốc gia

Hình 7.7. VỊ trí ngành dịch vụ Việt Nam trong tương quan với khu vực và thế giới

(N g u ồ n : T ác g iả to n g h ợ p từ th ố n g k ê c ủ a W B)
254 ■_ _ _ _ PHẦN 2. ĐỊA LỸ DU LỊCH VIỆT NAM

Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào GDP chung của ngành dịch vụ
lớn hơn lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp, xây dựng. Mặc
dù vậy, tỉ lệ nhóm ngành dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân ở nước ta
còn thuộc loại thấp nhất khu vực, thấp nhất châu Á và thậm chí thấp
nhất thế giới.

Du lịch là m ột ngành thứ phát. Tuy có vai trò to lớn trong việc kích
thích các ngành kinh tế khác phát triển cả về số lượng và chất lưọng,
song sự phát triến của chính nó lại phụ thuộc rất nhiều vào các ngành
kinh tế khác. Do vậy, sự phát triển của các ngành kinh tế khác sẽ là động
lực quan trọng để phát triển du lịch. Trong số các ngành kinh tế đó, giao
thông vận tải, thông tin liên lạc, xây dựng, chế biến lương thực thực
phẩm có vai trò quan trọng nhất.

Việt N am là m ột đất nước có địa hình trải dài, nên chi phí đầu tư
giao thông chiếm m ột tỉ trọng lớn trong ngân sách đầu tư. Đây là một
thách thức không nhỏ đối với nền kinh tế. Mặc dù vậy, trong những năm
gần đây, Việt N am đã rất chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này do thấy rõ
vai trò quan trọng của nó. Theo Tổng cục Thống kê, cả nước có trên
45.000 km đường ô tô từ cấp huyện trở lên, trong đó 17.300 km là quốc
lộ với 85,01% đã trải nhựa hoặc bê tông hóa, 49,59% tỉnh lộ nối các
tỉnh, huyện lộ nối các huyện xã được cứng hóa. Tính chung, 63,13%
tổng chiều dài đường ô tô cấp huyện trở lên đã được cứng hóa.

Với toàn bộ gần 200.000 km, mạng lưới đường ô tô về cơ bản đã


phủ hết các huyện và hầu hết các xà. Mật độ đường ô tô đạt 66 km /100
km^ Hệ thống đường ô tô chủ yếu chạy theo tuyến bắc nam và tỏa raở
hai đầu đất nước. M ạng lưới các đường ô tô đã kết nối đến tát cả các
cửa khấu đường không, đường thủy và đường bộ và đã kết nối trực tiêp
với hầu hết các điểm du lịch trong nước. Để tăng cường năng lực đường
bộ và phát triển có trọng tâm, bên cạnh các tuyến đường truyền thống,
trong thời gian gần đây Việt Nam đã tập trung xây dim g nhiều tuyến
đường cao tốc. M ột trong những tuyến đó phải kể đến tuyến N ội Bài -
Lào Cai, khánh thành tháng 9/2014. Đen nay, đây là tuyển cao tốc dài
nhất Việt Nam . Việc đưa vào khai thác tuyến cao tốc này đã đưa tống
số tuyến cao tổc ở nước ta lên đến 28 với 2.120 km chiều dài. Theo quy
Chương 7. CÁC NGUỐN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM 255

hoạch đến năm 2020', cả nước sẽ mớ thêm 39 tuyến cao tốc với tông
chiều dài 5.753 km nữa. M ạng lưới đường ô tô nói chung và đường cao
tốc nói riêng ỉà xương sống của ngành du lịch, một trong những nguồn
lực quan trọng nhất đối với ngành du lịch Việt Nam. Hầu hết các tour du
lịch trong nước đều sử dụng dịch vụ vận chuyển bằng ô tô.

Q liô c [ộ

T í n h , h u y ệ n lộ.

Toàn bô

10,000 20.000 3 0 ,0 0 0 4 0 .0 0 0

m Oă cứ n g hóa ■ C h ư a cú ng h ó a

Hình 7.8. Thực trạng cứng hóa mạng lưới đường bộ

(N g u ồ n : Đ iề u c h in h C h iế n lư ợ c p h á t írỉê n g ia o th ô n g v ậ n íả i đ ế n n ă m 2 0 2 0 ,
tầ m n h ĩn đ ế n n ă m 2 0 3 0 )

Theo Trọng Dương và cộng sự (2009) năm 1881, Pháp cho xây
dựng tuyến đường sắt đầu tiên ở Việt Nam tò Sài Gòn đến M ỹ Tho.
Hiện nay tống chiều dài đường sắt cả nước là 3.142 km, trong đó có
2.632 km đưòng sắt chính. Toàn tuyến có 1.777 chiếc cầu với chiều dài
tống cộng lên đen 44 km. Tuyến Bắc Nam xuyên qua 27 hầm với chiều
dài tổng cộng là 8.335 km, tuyến Hà Nội - Lạng Sơn có 8 hầm với chiều
dài 3.133 m. với các tuyến Hà Nội - thành phổ Hồ Chí M inh 1730 km,
Hà Nội - Lạng Sơn 167 km, Hà Nội - Lào Cai 285 km, Hà Nội - Hải
Phòng 102 km, Thái Nguyên - Đông Anh 54 km, Thái Nguyên - Kép
- Bãi Cháy 155 km. Trừ tuyến Thái Nguyên - Bãi Cháy có khố đưòng
1,435 m, tất cả các tuyến đường sắt của ta có khổ 1,0 m nên không thể
phát triến được tốc độ cao. Tuyến Hà Nội - Thành phố Hồ Chí M inh
được quan tâm đầu tư nhiều hon cả, song vận tốc trung bình chỉ đạt
60 km/giờ.

Quyết định số 356/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ kí ngày 25/2, ban hành phê
duyệt điêu chỉnh Quy hoạch phát triẽn giai thông vận tải đường bộ Việt Nam đên nám
2020 và định hướng đến năm 2030.
256 ■_ _ _ _ PHẨN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

ở Việt Nam có 6 tuyến đường sắt, trong đó có 5 tuyến chở khách


với tổng chiều dài là 2.632 km. Tuy nhiên lượng khách du lịch đi bằng
tàu hỏa so với tổng hành khách chuyên chở không lớn. Một trong những
lý do lượng khách du lịch chiếm tỷ trọng nhỏ so với tống lượng hành
khách chuyên chở là chất lượng vận chuyển đường sắt chưa tốt. Tất cả
các tuyến đường sắt này đều có khô 1m nên khó phát triên được tốc
độ. Cơ sở hạ tầng ở các sân ga cũ kĩ, ít được quan tâm đầu tư. Trang
thiết bị toa tàu vẫn chưa được đối mới nhiều. M ặt khác, giá vận chuyển
bằng tàu hỏa không cạnh tranh so với vận chuyển bằng ô tô và thậm
chí không cạnh tranh so với vận chuyên bằng hàng không giá rẻ. Thêm
vào đó, chất lượng phục vụ trên tàu còn chưa đáp ứng được yêu cầu của
khách. Tuyến có tỷ lệ khách đi du lịch nhiều nhất là tuyến Hà Nội - Lào
Cai và Thành phố Hồ Chí M inh - Phan Thiết. Tuy nhiên, sau khi tuyến
cao tốc N ội Bài - Lào Cai đi vào hoạt động tháng 9 năm 2014, số lượng
khách, kể cả khách nước ngoài đi tàu Hà Nội - Lào Cai giảm do tàu hỏa
không cạnh tranh được bởi giá vé và thời gian chạy tàu. số khách du
lịch đi tàu tuyến Thành phố Hồ Chí Minh - Phan Thiết cũng đã giảm
đáng kể do du lịch Bình Thuận đang mất dần lợi thế so với bãi biển Nha
Trang và Phú Quốc. Mặt khác, do tính không dễ tiếp cận bằng tàu hỏa
so với ô tô đến Hàm Tân - Mũi Né nên tại cung đưòng này ngành đường
sắt trở nên yếu thế hơn so với ngành vận chuyển bằng ô tô. Với sự phát
triển của máy bay giá rẻ, vận chuyến đường sắt tuyến Bắc - Nam cũng
rơi vào tình trạng bị cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, mặc dù rất cố gắng
nâng cao tốc độ và chất lượng chạy tàu, ngành đường sắt Việt Nam đối
mặt với sự cạnh tranh gay gắt với vận tải bằng ô tô và máy bay.
ô 7.1. Tàu Hà Nội - Lào Cai v ắ n g khách sau khi cao tốc th ô n g xe

Hành khách đi tàu tuyến Hà Nội - Lào Cai để lên Sa Pa đã giảm khoảng 20% sau
khi cao tốc Nội Bài - Lào Cai th ô n g xe.
Trao đổi với VnExpress, ông Nguyễn Văn Bính, Phó Tổng giám đốc Công ty Vận
tải Hành khách Đường sắt Hà Nội, cho biết lượng khách đi tàu trên tuyến Hà Nội
- Lào Cai đã giảm khoảng 15-20% trong m ột tháng qua - từ thời điểm cao tốc Nội
Bài - Lào Cai hoạt động. Ngành đường sắt đã cắt giảm toa xe trên các đoàn tàu
chạy ngày thường đ ể đỡ lãng phí và nối lại toa vào cuối tuần.
Theo òng Bính, m ộ t nguyên nhân khác khiến tuyến đường này vắng khách là do
đường đang được cải tạo nâng cấp, các chuyến tàu thường đến ga chậm 1-1,5
giờ, bất lợi cho hành khách.
Chương 7. CÁC NGUỒN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỆT NAM . 257

Việc nâng cấp sẽ hoàn thàn h cuối quý I năm 2015, tàu Hà Nội - Lào Cai sẽ được
rút ngán thời gian chạy từ 1,5 đến 2 giờ so với trước đây và tăng th êm tàu chạy
ban ngày để phục vụ đa dạng nhu cẩu hành khách.

N gành đường sắt đã giảm giá vé giường nằm 10% và giảm giá vé tậ p thể cho
các đoàn khách trên chặng này. "Chúng tôi phải nâng cao chất lượng phục vụ,
giảm giá vé, giảm thời gian chạy tàu để thu hút khách", ông Bính nói. "Tình trạng
chuyển dịch hành khách đi tàu sang đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai là tấ t yếu
bởi thời gian đi tàu dài g ấ p đôi so với đi đường cao tốc".

Theo khảo sát của Tổng Công ty Đ ầu tư và Phát triển đường cao tốc (VEC), sau
m ộ t thán g thô n g tuyến cao tốc Nội Bài - Lào Cai, 2 00 .00 0 lượt phương tiện đã
lưu th ô n g trên tuyến này, trung bình 8.000 lượt x e/n g ày đêm , tăng 36% so với
trước khi thô n g toàn tuyến.

Lượng xe này được chuyển dịch từ quốc lộ 70 bởi th ố n g kê phương tiện trên
quốc lộ này đã giảm 75% , nhiều nhất là xe tải nặng chiếm 96% , xe con 79%.

Khảo sát đối với 150 lái xe trên tuyến cao tốc cho thấy, phẩn lớn lái xe đánh giá
lưu th ô n g trên cao tốc tiế t kiệm 3-4 giờ so với quốc lộ 70, tiế t kiệm nhiên liệu từ
2 0 -3 0 % so với lộ trình cũ; 74% chủ phương tiện cho rằng đ ạ t hiệu quả cao khi
lưu thô n g trên đường cao tốc, 26% đánh giá ở mức độ tru n g bình.
Thăm dò 24 doanh nghiệp, VEC cho biết, chi phí thực tế của m ộ t chuyến đi cao
tốc Hà Nội - Lào Cai giảm 10-20% so với lưu th ô n g ở quốc lộ 70.

(N g u ồ n : Báo Vnexpress.net)

Để tăng cường dịch vụ cho hành khách, hiện nay ở Hà Nội có hộp
thư thoại tự động 8011033 giúp cung cấp những thông tin cơ bản về vận
chuyển đường sắt: giá vé, lịch tàu tuyến Bắc N am (Thống Nhất), lịch
tàu tuyến Hải Phòng, lịch tàu tuyến Vinh, lịch tàu tuyến Lào Cai, lịch
tàu tuyến Đồng Đ ăng, lịch tàu tuyến Quán Triều - Yên Viên - Hạ Long,
lịch tàu liên vận quổc tế.

ớ Việt Nam, đường sắt chưa thực sự bắt tay vào làm du lịch mà
chủ yếu chỉ chuyên chở hành khách thông thường. V ào cuối những năm
90 của thế kỷ trước, đường sắt Hà Nội đã lập m ột tour vòng quanh Hà
Nội vào cuối tuần, song chỉ thực hiện được m ột thời gian ngắn. Trên
tuyến Hà Nội - Lào Cai, ngành đường sắt liên kết với tổ họp Victoria
kéo thêm một số toa chất lượng cao m ang tên V ictoria để chuyên chở
khách du lịch đi theo tour do tổ hợp này tổ chức. Tuyến Hà Nội - Hạ
Long cũng chưa được đưa vào khai thác do đường tìr Yên Viên đi Hạ
Long có khổ khác các tuyến khác, kể cả tuyến từ H à Nội đi Yên Viên.
Nếu như có đường lồng tò Hà Nội đi Yên Viên, khách du lịch có thể có
258 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

cơ hội đi du lịch Hạ Long bằng tàu hoả. C ũng như vậy đối với tuyến
Tháp Chàm - Đ à Lạt. Tuyến này được xây dựng từ năm 1914, khánh
thành năm 1932. Đây là tuyến đường ray răng cưa khá đặc biệt, tuy
nhiên tuyến này đã bị tàn phá trong chiến tranh. Neu phục hồi lại được,
đây sẽ là một tuyến rất thu hút khách từ D uyên hải miền Trung lên Đà
Lạt và ngược lại. Hiện nay Đà Lạt đang khai thác cho mục đích du lịch
5 km còn lại (không có răng cưa) từ ga Đ à Lạt đến ga Trại Mát.

Là một nước nhiệt đới gió mùa, m ật độ sông suôi của Việt N am
khá cao. M ật độ chia cắt ngang trung bình là 1 km/km-. Trung bình
cứ 20 km dọc đường bờ gặp m ột cừa sông, còn trong đất liền thì cứ
6 0 0 -1000 m lại thấy có một dòng nước chảy qua (Vũ Tự Lập 2004:163).
Do vậy nhìn chung mạng lưới giao thông đưòng sông khá dày đặc.
Những tuyến đường thuỷ chính theo dọc các hệ thống sông lớn như
sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã, sông C hu, sông Cả... Đặc biệt ở
Đồng bằng Nam Bộ, mạng lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt tạo nên
lợi thế cho vận chuyển đưòng thuỷ.

Với 3.260 km đường bờ, Việt Nam có 8 cảng biển lớn, có thê phục
vụ tốt cho khách du lịch đến bàng tàu biển. N hững tuyến đưÒTig biến
chính trong nước là Hải Phòng - Vinh (300 km ), Hải Phòng - Đà Nằng
(500 km), Hải Phòng - Thành phố Hồ Chí M inh ( 1.500 km), Vinh - Đà
Nằng (420 km), Đà Nằng - Ọuy Nhơn (300 km ), Đà Nằng - H oàng Sa
(390 km), Quy Nhơn - Thành phổ Hồ Chí M inh (440 km), Thành phố
Hồ Chí Minh - Tarờng Sa (660 km), Thành phố Hồ Chí M inh - Truờng
Sa (660 km). Bên cạnh đó có các tuyến đi hải ngoại như Thành phố Hồ
Chí Minh - Xihanuc Ville (870 km), Thành phố Hồ Chí Minh - Bangkok
(1180km), thành phố Hồ Chí Minh - Singapore (1. ] 70 km), Thành phố
Hồ Chí Minh - Tokyo (4.480 km ),Thành phố Hồ Chí Minh - H ongkong
(1.720 km), Hải Phòng - Tokyo (4.350 km ) - V ladivostok (4.500 km),
Hải Phòng - M anila (1.500 km), Hải Phòng - Singapore (2.600 km).
Tuy nhiên cho đến nay, hầu hết các tuyến du lịch biển, kể cả trong và
ngoài nước đều chỉ là các tuyến vận chuyển hàng hoá là chính.

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, cùng có những tăng trưởng
nhanh chóng với đưÒTig bộ là đường không.
Chương 7, CÁC NGUÓN Lực PHÁT TRlỂN DU LỊCH VIỀT NAM . 259

N ăm 1951, một hãng hàng không dân dụng đầu tiên Air Vietnam
ra đời với chỉ vén vẹn có 5 chiếc máy bay nhỏ. Tuy nhiên theo trang
web chính thức của Tổng Công ty Hàng không Việt N am ' thì lịch sử
của Hãng hàng không Q uốc gia Việt N am bắt đầu từ tháng giêng năm
1956, khi Cục Hàng không Dân dụng được Chính phủ thành lập, đánh
dâu sự ra đời cúa N gành H àng không Dân dụng ở Việt Nam. Vào thời
điểm đó, đội bay còn rất nhỏ, với vẻn vẹn 5 chiếc máy bay cánh quạt
IL 14, AN 2, A ero 4 5 ... C huyến bay nội địa đầu tiên được khai trương
vào tháng 9/1956. G iai đoạn 1976 - 1980 đánh dấu việc m ở rộng và
khai thác hiệu quả nhiều tuyến bay quốc tế đến các các nước châu Á
như Lào, Cam puchia, Trung Q uốc, Thái Lan, Philippines, M alaixia và
Singapore. Vào cuối giai đoạn này, hàng không dân dụng Việt Nam trở
thành thành viên của Tố chức Hàng không Dân dụng Quốc tế (ICAO).
Tháng 4 năm 1993, hãng H àng không Quốc gia Việt N am (Vietnam
Airlines) chính thức hình thành với tư cách là m ột đoTi vị kinh doanh
vận tải hàng không có quy mô lớn của Nhà nước. Vào ngày 27/05/1995,
Tông Công ty Hàng không Việt Nam được thành lập trên cơ sớ liên
kêt 20 doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng không, lấy
Vietnam A irlines làm nòng cốt. Vào ngày 20/10/2002, Vietnam Airlines
giới thiệu biếu tượng mới - Bông Sen Vàng, thế hiện sự phát triển của
Vietnam A irlines đê trở thành H ãng hàng không có tầm cỡ và bản sắc
trong khu vực và trên thé giới. Đ ây là sự khởi đầu cho chương trình định
hướng toàn diện về chiến lược thương hiệu của Vietnam Airlines, kết
họp với những cải tiến vượt trội về chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng
đường bay và đặc biệt là nâng cấp đội máy bay. Cuối thế kỉ 20, đầu thế
kỉ 2 ỉ , ngành Hàng không Việt Nam đã có các bước tăng trưởng khả lớn.
hãng Hàng không Q uốc gia Việt N am - Vietnam A irlines hiện đang khai
thác 91 đường bay tới 20 điểm nội địa và 29 điểm đến quốc tế với tổng
cộng hơn 360 chuyến bay mỗi ngày. Hẵng đang sử dụng các loại máy
bay ATR 72, Pokker 70, A irbus và Boing, trong đó có cả nhũng Boing
hiện đại nhất như B oeing777 và Boeing 767, Boeing 787 và Airbus
321. Đây là loại m áy bay hiện đại nhất của hãng Boeing với tên gọi là
“Dreamlines - đường m ơ m ộ n g ” . Loại này có 340 chỗ ngồi và có thể
bay thẳng không nghỉ từ V iệt N am tới Mỹ.

https:/7www. v ietnam airlines.com /jp/vi/about-us/our-story/.


260 ■ PHẦN 2. DỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

ô 7.2. Xuất xưởng máy bay A350 XWB đấu tiên của Vietnam Airlines

Mới đây, chiếc m áy bay A350 XWB đáu tiên của V ietnam Airlines đã rời khỏi
xưởng sơn của Airbus tại Toutouse, Pháp với hình ảnh ngoại th ấ t mới m ẻ với sắc
m àu đặc trưng của hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam là m àu xanh và bòng
sen vàng.
Chiếc máy baỵ A 350 XWB mới của V ietnam Airlines nàỵ hiện đang đi vào giai
đoạn hoàn th iện trước khi chính thức chuyển giao cho hảng. Trong giai đoạn
cuối này, máỵ baỵ sẽ được lắp động cơ, hoàn tấ t việc th iế t kế nội th ấ t trong
khoang hành khách, buồng lá i tiếp th e o sau đó là các thử nghiệm trên m ặt
đất và tiến hành bay thử. Theo kế hoạch dự kiến, hàng Hàng không Quốc gia
Việt Nam sẽ nhận chiếc máỵ baỵ này vào giữa năm 2015. V ietnam Airlines là
hãng hàng không thứ hai trên th ế giới đưa vào khai thác chiếc A350 XWB và trở
thành hãng đầu tiên tiế p nhận cùng lúc hai loại m áy bay hiện đại nhất th ế giới
là Boeing 787 Dream liner và Airbus A350 XWB. Đội baỵ V ietnam Airlines sẽ có 14
chiếc A350 XWB, trong đó có 10 chiếc đặt mua từ Airbus và 4 chiếc th u ê ngoài.
Máy bay A 350 XWB của Vietnam Airlines sè được khai thác trên các đường bay
dài cao cấp, đường baỵ đáu tiển là đường baỵ kết nối Hà Nội và Paris.
A350 XWB là loại máy baỵ hiện đại nhất trong dòng m áy bay thân rộng đang
dẩn đầu thị trường của Airbus. ưu điểm của loại máy bay này là nó m ang lại tiêu
chuẩn mới về trải nghiệm trên chuyến bay cho hành khách, giúp các hãng hàng
không khai thác hiệu quả, và đặc biệt là tiế t kiệm chi phí. Hiện tại, đã có 40 khách
hàng trên toàn th ế giới đ ật m ua 780 chiếc A350 XWB của Airbus - m ột trong hai
hăng sản xuất m áy baỵ hàng đẩu th ế giới.
Trong nám 2015, V ietnam Airline sê nhận 12 chiểc máỵ bay mới, trả 2 tàu bay
A330, đổng thời dự kiến sẽ bán 3 máy bay ATR-72 đã hết khấu hao và bán 2 m áy
bay B777-200ER (sản xuất năm 2003, h ết khấu hao vào nám 2019). Những chiếc
máy bay Boeing B777-200ER mặc dù chưa hết khấu hao nhưng VN Airlines cho
rằng đội bay nàỵ đã khai thác hơn 10 nảm , nếu còn kéo dài thì có th ể không đảm
bảo chất lượng dịch vụ, không đáp ứng được nhu cáu ngày càng cao của hành
khách, đổng thời, việc này cũng giúp cải thiện cơ cấu khách và tăng doanh thu
trung bình.
Nhờ đó, đội bay của Hàng không Q uốc gia Việt Nam sẽ được trẻ hóa và hiện đại
hóa bằng đội tàu bay thân rộng, đổng thời tàng khả năng cạnh tranh. Do đó,
đến cuối nám 2015, đội bay của V ietnam Airlines sẽ gổm 80 tàu bay hiện đại.
Đ ây là dòng tàu bay được trang bị các tính năng mới cải thiện chất lượng dịch
vụ, đổng thời có ưu th ế về tiế t kiệm chi phí nhiên liệu và chi phí bảo dưỡng so
với B777-200ER. Còn những chiếc Boeing 777-200ER sẽ dẩn dẩn chuyển sang
khai thác tầm bay khu vực. Nếu so sánh cùng tẩ m bay khu vực thì khai thác
B777-200ER có chi phí nhiên liệu cao hơn A330. về kế hoạch đầu tư nám 2015,
V ietnam Airlines đ ặt ra m ục tiêu là 22.953 tỷ đổng, táng gấp 2,44 lắn so với ước
thực hiện kế hoạch đẩu tư nám 2014. Trong đó đẩu tư phát triển đội tàu bay
là 21.208 tỷ đồng, chiếm 92,3% tổng vốn đẩu tư nám 2015. Năm 2015, Hãng
dự kiến sản lượng khách vận chuyển đ ạ t 16,7 triệu khách, tổng doanh thu đạt
55.000 tỷ đông, và lợi nhuận trước th u ế đ ạt trên 179 tỷ đồng.
Chương 7. CÁC NGUÔN L ự c PHÁT TRIỂN DU L|CH VIỆT NAM . 261

Vietnam Airlines đang là hãng hàng không khai thác nhiều đường
bay nhất tại Việt Nam. ở trong nước, Vietnam Airlines là hãng duy nhất
kết nối tất cả 21 cảng hàng không. Vietnam A irlines cũng là hãng hàng
không duy nhất của Việt Nam có các đường bay đến khu vực Đông
Nam Á, Đ ông Á, châu Âu và châu Đại Dương, với 46 điểm đến ở 19
quốc gia. Tính đến cuối năm 2013, Vietnam Airlines chiếm gần 80% thị
phần thị trưòng hàng không nội địa tại Việt Nam và hơn 40% thị phần
trên các tuyến bay quốc tế ở Việt Nam.

Với bề dày lịch sử của mình và với vị thế m ột hãng hàng không
quốc gia, Vietnam A irlines là hãng hàng không sở hữu nhiều loại máy
bay nhất và có số lượng máy bay lớn nhất Việt Nam , với 71 máy bay.
Theo tính năng, Vietnam Airlines bố trí thành các đội bay tầm xa, tầm
trung và tầm gần.

- Đội máy bay Boeing 777: Boeing 777 được cho là dòng máy bay
có sức chứa lớn nhất và là loại tiết kiệm nhiên liệu tốt nhất kể tìr khi
nó ra đời. Dòng Boing 777 là loại máy bay có khả năng bay lâu và xa
nhất của Vietnam Airlines, được coi là loại máy bay lý tưởng cho những
chặng đường tầm trung hoặc đưòng trường. Đây là dòng máy máy bay
được Vietnam A irlines sử dụng để thực hiện các hành trình đi châu Âu,
châu Úc, Đông Bắc Á, Đông Nam Á và trên các hành trình nội địa dài
như Nội Bài -T ân Sơn Nhất.

- Đội máy bay A irbus 330: Đây là dòng máy bay thân rộng, với số
chồ từ 266 - 280 tùy từng máy bay, thực hiện các đường bay tầm trung
trong khu vực Đ ông Bắc Á, châu ú c , Trung Đ ông và các hành trình nội
địa dài.

- Đội máy bay A irbus 320/321 với 150 - 184 ghế, thực hiện đưòng
bay tới các nước trong khu vực Đông Nam Á, Hồng Kông, Trung Quốc
và trên các hành trình nội địa dài.

- Đội máy bay Pokker 70: thuộc dòng máy bay phản lực, thực hiện
các hành trình tới các điểm đến của khu vực tiểu vùng sông Mê kông và
trên các hành trình nội địa ngắn.
262 ■ ^HẨN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Hình 7.9. Các tuyến bay nội địa của Vietnam Airlines 2015

(Nguồn: hưp:www/vietnam aislies.com . vn)

- Đội máy bay ATR72: với 68 ghế, thực hiện các hành ừ lnh tới các
điểm đến của khu vực tiểu vùng sông và Việt Nam.

Bắt đầu từ năm 2014 Vietnam Airlines đã đưa vào khai thác dòng
máy bay Airbus 350 - 900. Dư kiến vào năm 2015, V ietnam Airlines sẽ
khai thác dòng Boing 787. Đây là những dòng máy bay m ới v à hiện đại
của Airbus và Boing được Vietnam Arlines sử dụng cho các tuyến quốc
tế và nội địa dài.

ở trong nước có 21 tuyến bay nội địa nối giữa các địa phương Hà
Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, H ải Phòng, Đ iện Biên, H uế, Đà N ằng,
Buôn M a Thuột, Đà Lạt, Côn Đảo, Plâycu, Vinh, N à Sản, Đ iện Biên,
Quy N hơn, N ha Trang, Rạch Giá, Phú Q uốc... Hàng Idiông Việt N am có
trên 30 tuyến bay quốc tế như đi M oskva, Paris, Frankfurt, M elboum e,
Chưdng 7. CÁC NGUỐN Lực PHÀT TRIỂN DU LỊCH VIỆT NAM_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ ■ 263

Sydney, Tokyo, Osaka, Bắc Kinh, Guangzhou, Kunming, Bangkok,


Vientiane, Taipei, K aohsiung, Kuala Lumpur, Singapore, Phnom-penh,
Siemreap, Seul, Busan (Hàn Quốc), Pukuoka, M anila, Hongkong, San
Prancisco, Los Angeles...

Từ chỗ là m ột lĩnh vực độc quyền, đến nay ngành hàng không
ở nước ta hiện nay có 5 hãng hàng không: Vietnam Airlines, letstar
Pacitìc Airlines, Vietjet Air, SkyViet (tiền thân VASCO) - thành lập trên
cơ sở tổ chức lại VASCO, Vietstar Airlines - hãng hàng không lưỡng
dụng đầu tiên ở Việt Nam. Sự xuất hiện của các hãng hàng không ngoài
N hà nước như Jestar Pacific, Vietjet Air, A ir M ekong... như thổi một
luồng sinh khí mới vào thị trường hàng không. N gười dân đã có thêm
sự lựa chọn vì sự độc quyền bị phá bỏ. Dù chịu nhiều sức ép cạnh tranh
nhưng những chuyến bay giá rẻ ngày m ột nhiều.

Jestar Paciíìc, m ột hãng hàng không không thuộc sở hữu Nhà nước
và là hãng hàng không giá rẻ đầu tiên tại Việt Nam. Do giá rẻ nên hãng
này đã nhanh chóng thu hút được sự quan tâm của khách hàng. Đen
cuối năm 2011, Jestar Paciíìc chiếm khoảng 17% thị phần hàng không
nội địa tại Việt Nam. Trước ngày 31 tháng 12 năm 2012, letstar Paciíìc
Airlines đang khai thác dòng m áy bay chủ yếu là Boeing B737 - 400, có
168 ghế hạng phổ thông. Bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 letstar
Paciíìc thay đổi toàn bộ máy bay, chuyển sang khai thác hoàn toàn
bằng máy bay A irbus A320. letstar Paciíìc cũng công bổ kế hoạch phát
triển đội máy bay lên 15 chiếc trong những năm tiếp theo. Hiện letstar
Paciíìc là thành viên của letstar toàn cầu - thương hiệu hàng không giá
rẻ có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất và có m ạng bay giá rẻ lớn nhất khu
vực châu Á - Thái Bình Dương tính theo doanh thu. letstar Group đang
khai thác khoảng 3.000 chuyến bay mỗi tuần đến 60 điểm trên thế giới,
ở Việt Nam, letstar có 5 tuyến bay nối N ha Trang - Hà Nội, Thành phố
HỒ Chí Minh - Hải Phòng, Hà N ội - Thành phố Hồ Chí M inh, Hà N ội
- Đà Nằng, Thành phố Hồ Chí M inh - H ải Phòng, Thành phố Hồ Chí
M inh - Hà Nội, Thành phố Hồ Chí M inh - Đ à Nằng, Thành phố Hồ Chí
M inh - Vinh, và các tuyến quốc tế Thành phố Hồ Chí M inh - Singapore.
264 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Hình 7.10. Các tuyến bay quốc tế của Vietnam Airlines 2015

(Nguồn: http://ww.vietnamaisline.com. vn)

Công ty Cố phần Hàng không V ietiet (VietJet Aviation Joint Stock


Company), hoạt động với tên V ietiet Air, là hãng hàng không giá rẻ tư
nhân đầu tiên của Việt Nam, có trụ sở chính tại Sân bay Quốc tế Tân
Som N hất ở Thành phố Hồ Chí M inh, chi nhánh trụ sở tại Sân bay Quốc
tế Nội Bài ở Hà Nội. Hiện V ietlet A ir có 8 đường bay nội địa tò Thành
phố Hồ Chí M inh đi Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẳng, N ha Trang, Vinh,
Thừa Thiên - Huế, Phú Quốc và từ Hà Nội đến Đà Lạt. Đến năm 2013,
hãng đã m ở chuyến bay Thành phố Hồ Chí M inh đi Bangkok. Hãng
đang khai thác 7 m áy bay Airbus A330 - 200 với sức chứa 253 hành
khách. VieUet A ir là hãng hàng không tư nhân mạnh dạn đầu tư nhiều
máy bay nhất. Hãng đã ký kết hợp đồng để mua 62 chiếc m áy bay với
giá 6,1 tỷ USD, hãng sẽ tiếp tục lên kế hoạch đặt mua thêm 30 chiếc
nữa trong thời gian tới.

Công ty bay dịch vụ hàng không, có tên gọi tắt là VASCO, Tiếng
Anh: Vietnam A ir Services Company, là m ột hãng hàng không tại
Chương 7. CÁC NGUÔN Lực PHÁT TRlỂN DU L|CH VIỆT NAM . 265

Việt Nam. Hãng chủ yếu phục vụ các đường bay từ Thành phố Hồ Chí
Minh đến các địa phương ở miền Nam Việt Nam và đến các hải đảo.

Công ty Hàng không lưÕTig dụng Ngôi Sao Việt (Vietstar Airlines
Multirole Corporation), hoạt động với tên Vietstar Airlines, viết tắt
là VSA, là một hãng hàng không Việt Nam, có trụ sở chính tại Thành
phố Hồ Chí Minh, hiện hãng nay chủ yếu tham gia khai thác vận chuyển
trên thị trường nội địa.

Hệ thống dịch vụ m ặt đất của ngành Hàng không tập trung nhiều
nhất ớ tại các cảng hàng không. Đen năm 2014', có 21 sân bay ở khắp
mọi miền đất nước. Do nhu cầu của khách du lịch, số lượng sân bay
quốc tế đã tăng lên nhanh chóng. Trong số 21 sân bay đang được khai
thác, bên cạnh 2 Sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất trong 20 năm trở lại đây, có thêm 8 Sân bay quốc tế mới. Đó là
Sân bay quốc tế Đà Nằng; Sân bay quốc tế Phú Bài; Sân bay quốc tế
Cam Ranh; Sân bay quốc tế cần Thơ; Sân bay quốc tế Cát Bi; Sân bay
quốc tế Chu Lai, Sân bay quốc tế Phú Quốc. Việc nâng cấp các sân bay
lên thành sân bay quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch
quốc tế dễ dàng và nhanh chóng tiếp cận điểm du lịch mà họ muốn đến,
không bị m ệt mỏi qua nhiều sân bay trung chuyển.

7.5. CÁC NGUỒN Lực KHÁC


Trong các nguồn lực phát triển du lịch, chính sách phát triển có
vai trò quyết định. Đây là một thế mạnh của du lịch Việt Nam. Ngay từ
năm 1985, trong Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, Đ ảng Cộng sản Việt
Nam đã khắng định: Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trong
cộng đông thế giới. Tư tưởng này đã m ở ra một cơ hội mới để thu hút
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam. Năm 1978, Tổng cục Du lịch Việt
Nain đã được thành lập, đánh dấu son mới cho phát triển du lịch Việt
Nam. Năm 1981, Việt Nam đã gia nhập UNW TO. UNWTO đã rất tích
cực hồ trợ Việt N am trong phát triển du lịch. Ngay từ cuối những năm
80 của thế kỉ trước, UNW TO đã cử nhiều chuyên gia sang cùng các nhà
khoa học, nhà quản lýViệt Nam điều tra kiểm kê các nguồn lực du lịch.

' Theo trang w eb của T ổng Công ty Cảng H àng không Việt Nam.
266 • PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU L P VIỆT NAM

Đây là tài liệu quan trọng để xây dựng quy hoạch tông thè phát triển
du lịch Việt Nam 1995 - 2010. Năm 1990, lần đầu tiên Việt N am phát
động “Năm du lịch Việt N am ”, tạo ra một bước ngoặt cho du lịch Việt
N am . Với nhiều chính sách tích cực, năng động, năm 1994 Việt Nam
đã đón trên 1 triệu lượt khách quốc tế, vượt kế hoạch 3 năm. Đe tiếp
tục tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ du lịch phát triển nhằm đẩy mạnh giao lưu,
hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, tăng cường hiệu lực quản lý nhà
nước về du lịch và góp phần phát triền kinh tế - xã hội của đất nước,
Q uốc hội khóa X, kỳ họp thứ 4 (1999) đã ban hành Pháp lệnh Du lịch.
Đ ây là văn bản có tính pháp lý cao nhất kể từ trước đến thời điểm này,
tạo hành lang pháp lý cho du lịch phát triển. Tiếp tục duy trì chủ trương
phát triển du lịch, tại Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp
hành Trung ương đã khẳng định: “phải phát triển du lịch thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn” . Năm 2005, Chủ tịch Quốc hội đã ký
ban hành Luật Du lịch, góp phần hoàn thiện hơn nữa chính sách phát
triển du lịch Việt Nam. Nhiều chính sách cụ thể hồ trợ phát triến du lịch
đã tỏ ra có kết quả khả quan như chính sách miễn thị thực song phương
và đơn phương. Đến nay, Việt Nam đã ký kết miễn thị thực với 76 quốc
gia và vùng lãnh thổ, trong đó đơn phương miễn thị thực cho công
dân Liên bang N ga (2009), Nhật Bản, Hàn Quốc (2004), Đan Mạch, Na
Uy, Phần Lan, Thuỵ Điển (2005). Mới đây, ngày 18/6/2015, Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết 46/NỌ-CP miền thị thực cho công dân 5 nước:
V ương quốc Anh, Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Vương
quốc Tây Ban Nha, Cộng hòa Italia khi nhập cảnh Việt Nam. Từ khi
m iễn visa đến hết năm 2014 khách Nhật Bản đến Việt Nam tăng 2,43
lần; từ Hàn Quốc tăng 3,6 lần; từ Nga (từ năm 2009) tăng 7,45 lầ n ...

Ngày 30/12/2011, Phó Thủ tướng đã ký Quyết định số 2473/QĐ-


TTg phê duyệt “ Chiến lược phát triến du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030” . Chiến lược đề ra với những nội dung chủ yếu:
Q uan điêm, mục tiêu, giải pháp và chương trình hành động cụ thê. Quan
điểm của Chiến lược là phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu GDP, tạo động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; theo hướng chuyên nghiệp, có trọng
tâm; phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốọ tế; chú trọng
Chường 7. CÁC NGUỒN Lực PHÁT TRIỂN DU LỊCH VIÉT NAM 267

du lịch quốc tế đến, tăng cường quản lý du lịch ra nước ngoài; phát triển
du lịch bền vững, gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn
hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh,
quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, tập trung huy
động mọi nguồn lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch;
phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế quốc gia, yếu tố tự nhiên và văn hoá
dân tộc, thế mạnh đặc trưng của các vùng, miền trong cả nước; tăng
cưòng liên kết phát triển du lịch, Mục tiêu tổng quát của ngành Du lịch
là đến năm 2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có
tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỳ thuật tương đối đồng
bộ, hiện đại; sản phấm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương
hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước
trong khu vực và thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành
quốc gia có ngành du lịch phát triển.

35.000.000
31,017,762
30.000.000
30,364,842
25.000.000

^0 , 000,000

15.000.000
n,2 8 7 ,2 2 3
10 .000.000
354,326 3,843,309
s,aoo.o(XJ 2,611,553

Irên 65 tuồi Trong độ tuối lao động Dưới 15 tuổi

Hình 7.11. Tỷ lệ vàng dân số Việt Nam ’

Một nguồn lực khác không kém phần quan trọng là nguồn lực con
người. Xét ở góc độ kinh tế, dân số thường được chia thành hai nhóm:
Nhóm “trong độ tuổi lao động” (từ 15 đến 64 tuối) và nhóm “dân số

Biểu đồ được vẽ trên cơ sở tổng hợp các số liệu ở Biếu 1.2: Quy mô dân số chia
dieo giới tính, t h à n h thị/nông thôn và yùng kinh tế - xã hội, 1/4/2013 (trang 3 ) và
Biểu 1.4: Phân bố dân số theo nhóm tuổi và tỷ số giới tính, 1/4/2013 (trang 7) trong
Đ iều trạ biến động dân số và kế hoạch hóa gia đĩnh thời điểm 1/4/2013 của Tổng
cục Thống kê, Bộ K ể hoạch và Đầu tư công bố tháng 12/2013.
268 - GIAOTRINHĐỊALÝDULỊCH

phụ thuộc” (bao gồm trẻ em dưới 15 tuổi và những người già 65 tuối trở
lên). Khi tỷ lệ giữa nhóm “dân số phụ thuộc” với nhóm “trong độ tuổi
lao động” của m ột quốc gia nhỏ hơn 1 người ta nói rnột cách hình ảnh
rằng, đây là “cơ cấu dân số vàng” . Theo các nhà dân số học, hiện tượng
này chỉ xảy ra một lần đối với mỗi quôc gia.

ô 7.3. Cơ cấu "dân sô' và n g" - thê' m ạnh và thách thức cho V iệt Nam

Dân sổ Việt Nam đâ đạt con số 90 triệu người, đứng thứ 14 trên thế giới và thứ 8
ở châu Á. Cùng với xu hướng giảm sinh và nâng cao tuổi thọ, tỷ lệ dân số trong
độ tu ổ i lao động (15 - 64) tăng lên, hiện chiếm 59% tổng số dân. Nước ta chính
thức bước vào thời kỳ cơ cấu "dân số vàng," đây thực sự là cơ hội để Việt Nam sử
dụ ng nguồn lao động dổi dào cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
(N g u ồ n : Theo Việt Hà, Báo Thông tấn xã Việt Nam)

Theo tính toán từ số liệu dân sổ do Tổng cục Thông kê công bố


trong Điều tra biến động dãn số và kế hoạch hỏa gia đình thời điêm
1/4/2013, năm 2013 có 61,4 triệu người ở độ tuối 15 - 65, 21,6 triệu
người nhỏ hơn 15 tuổi và 7,2 trên 65 tuối. Điều đó có nghĩa là hiện nay
Việt N am đang trong thời kỳ có cơ cấu dân so vàng (68,60% dân số
trong độ tuối lao động, trong khi số người ngoài độ tuôi lao động chỉ
chiếm 31,40%).

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy phân tích điểm mạnh, điểm yếu của vị trí của nước ta trong phát
triển du lịch.

2. Hãy phân tích, bình luận những yếu tố nổi bật của tài nguyên du lịch
tự nhiên cua nước ta.

3. H ãy phân tích, bình luận những yếu tố nối bật của tài nguyên du lịch
văn hóa của nước ta.

4. H ãy đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của ngành giao thông vận chuyển
nước ta phục vụ khách du lịch.

5. Thế nào là tỷ lệ vàng dân số? Đ iều này có ý nghĩa như thế nào đối
với ngành du lịch nước ta?
CHƯƠNG 8

CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM

M ụ c đích, yêu câu

Thấy được sự phân hóa trong lảnh thổ du lịch nước ta.
Nắm được đặc điểm tài nguyên du lịch của các vùng, tiểu vùng.
Dựa vào thực trạng tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, hãy đề xuất định hướng
thị trường, định hướng sản phẩm , định hướng khai thác không gian cho m ỗi
khu vực.

Tài liệu đọc thêm

Bùi Thị Hải Yến, 2005.


Nguyễn M inh Tuệ và cộng sự, 1996.
Nguyền M in h T u ệ và cộng sự, 2010.
Nghị định 9 2 /2 0 0 6 CP vễ lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng th ể p h á t
triển kinh tế - xã hội Việt Nam do Thủ tướng Chính ỊDhủ ky ngàỵ 07 th á n g 9
nám , 2006.
Phạm Trung Lương và cộng sự, 2000.
Q uy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch giai đ o ạ a 2011 - 2020.
Q uỵ hoạch tổ n g th ể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tắm nhìn đến
nám 2030.
Q uy hoạch tổng th ể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tẩm
nhìn 2030.
Q uy hoạch tổng th ể phát triển du lịch vùng đóng bằng sông Hổng và Duỵên hải
Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến nám 2030.
Q uỵ hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Đ ông Nam Bộ đến nàm 2020, tẩm
nhìn 2030.
Q uỵ hoạch tổng th ể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến nám 2030.
Q uỵ hoạch tổng th ể phát triển vùng Tâỵ Nguyên đến năm 2020, tẩm nhìn đến
nám 2030.
Trần Đức Thanh, 2 0 1 5c.
270 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ou LỊCH VIỆT NAM

Sau khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Du lịch Thế
giới (W TO, nay là U N W TO ) ngày 11/7/1981, Việt N am đã bắt đầu
hoạch định chiến lược phát triến du lịch của mình. Đê hồ trợ Việt
Nam xây dựng các chiến lược phát triển du lịch, U N W TO đã cử nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm sang phối họp cùng m ột số chuyên gia
trong nước tiến hành kiêm kê tài nguyên du lịch trong cả nước. Sau
nhiều năm khảo sát, đánh giá, năm 1990, một báo cáo tổng hợp kết quả
nghiên cứu đã được trình bày. Theo báo cáo này, Việt N am có 3 vùng
du lịch là vùng du lịch Bắc Bộ, vùng du lịch Bắc Trung Bộ và vùng du
lịch Nam T m ng Bộ và N am Bộ.

- Vùng du lịch Bắc Bộ có 5 tiểu vùng du lịch là: tiêu vùng du lịch
Duyên hải Đ ông Bắc, tiếu vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc, tiếu vùng
du lịch m iền núi T ây Bắc, tiêu vùng du lịch Tmng tâm và tiểu vùng du
lịch Nam Bắc Bộ;

- V ùng du lịch Bắc Trung Bộ có 2 tiêu vùng là tiếu vùng du lịch


phía Bắc và tiếu vùng du lịch phía Nam;

- Vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ gồni 2 á vùng là á vùng


du lịch N am Trung Bộ và Tây Nguyên và á vùng du lịch N am Bộ. Á vùng
du lịch Nam Trung Bộ và Tây Nguyên có 2 tiểu vùng là tiêu vùng du lịch
Duyên hải Nam Trung Bộ và tiếu vùng du lịch Tây N guyên. Á vùng du
lịch Nam Bộ gồm tiểu vùng du lịch Đông Nam Bộ và tiếu vùng du lịch
Tây Nam Bộ.

Trên cơ sở đó, các chuyên gia đã tiến hành xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 - 2010.
Bản quy hoạch này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Q uyết
định số 307/Q Đ -T T g ngày 24/5/1995. Quy hoạch tống thể phát triển du
lịch Việt N am thời kỳ 1995 - 2010 này đã là căn cứ pháp lý và căn cứ
khoa học đê triến khai công tác quy hoạch du lịch một số vùng m iền và
nhiều tỉnh thành trong cả nước. Đê đáp ứng tinh hình phát triến du lịch
trong giai đoạn hiện nay, ngày 30/12/2011, Thủ tướng C hính phủ đã ký
Quyết định sổ 2473/Q Đ -T T g phê duyệt “Chiến lược phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” . Trong chiến lược
này, nước ta có 7 vùng du lịch là vùng Trung du m iền núi phía Bắc,
vùng đồng bằng sông H ồng và Duyên hải Đông Bắc, vùng Bắc Trung
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 271

Bộ, vùng Duyên hải N am Trung Bộ, vùng T ây N guyên, vùng Đ ông
N am Bộ và vùng Tây Nam Bộ.

Kêt quả công tác phân vùng là căn cứ quan trọng trong việc quy
hoạch du lịch, hoạch định chiến lược khai thác không gian. Đối với bất
cứ quốc gia nào, từ quốc gia đang phát triển đến những nước phát triển,
cho dù tiềm lực kinh tế đứng hàng đầu thế giới như các nước G7 cũng
không khi nào đủ mọi nguồn lực để đầu tư dàn trải cho hết mọi ngành
mọi khu vực cùng phát triến. cần phải xác định đầu tư những gì, đặc
biệt là đầu tư vào các khu vực, địa phương nào trước, các khu vực nào
sau. Rõ ràng rằng, giống như nhiều ngành kinh tế khác, đầu tư vào khu
vực thuận lợi hơn cho phát triển du lịch sẽ là phương án tối ưu được
lựa chọn. Bên cạnh đó, do du lịch còn là m ột ngành kinh tế hình ảnh,
nên việc xác định tính đặc thù từng vùng m iền là vô cùng quan trọng.
Có như vậy mới có thê tạo ra được một bức khảm du lịch hài hòa, thu
hút khách theo nguyên tắc các vùng miền, các tỉnh có các sản phẩm du
lịch khác nhau liên kết lại để góp phần gia tăng chuồi giá trị sản phẩm
du lịch Việt Nam.

Trong địa lý học, có rất nhiều nguyên tắc và tiêu chí phân vùng, tùy
thuộc mục đích phân vùng, tìiy thuộc đối tượng phân vùng. Tuy nhiên
các học gia về cơ bản đều thống nhất 5 nguyên tắc chủ yếu là: nguyên
tãc tông hợp, nguyên tắc hệ thống, nguyên tắc đồng nhất tương đối,
nguyên tắc cùng chung lãnh thổ và nguyên tắc địa giới hành chính.

Nguyên tắc tổng hợp là một trong những nguyên tắc rất quan trọng
trong phân vùng địa lý du lịch do về bản chất, du lịch là m ột hoạt động
xã hội và ngành kinh tế có tính liên ngành cao độ. M ặc dù tài nguyên
du lịch được coi là yếu tố tạo vùng cơ bản, song việc tiếp cận các tài
nguyên đó, trình độ phát triển kinh tế khu vực, trình độ dân trí, chính
sách của chính quyền địa phương nhiều khi lại là nhân tố quyết định
đến việc phát triên du lịch ở đây. Do vậy, trong phân vùng du lịch, nhất
thiết phải quan tâm, xem xét tất các các điều kiện khách quan và chủ
quan liên quan đến phát triển du lịch. Tuy nhiên, đối với từng lãnh thổ,
vai trò các yếu tố này không hoàn toàn như nhau nên hệ số đánh giá của
các yếu tố này không hoàn toàn bằng nhau. Bên cạnh đó, do du lịch liên
quan đến nhiều lĩnh vực điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế nên nhất
272 ■ PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

thiết phải dựa trên các phân vùng tự nhiên, phân vùng văn hóa, phân
vùng kinh t ế . ., V ùng du lịch chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được xây
dựng dựa trên sự khác biệt về văn hóa, tự nhiên, kinh tế ...

Nguyên tắc hệ thống là nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất giữa chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
với quy hoạch du lịch. Do du lịch là một lĩnh vực kinh tế văn hóa nên
việc phân vùng quy hoạch phát triển du lịch phải phù hợp với phân
vùng quy hoạch tồng thể phát triển kinh tế - xã hội. Quy hoạch du lịch
các lãnh thổ cấp thấp phải phù họp với quy hoạch, phân vùng du lịch
của các cấp cao hơn. Theo mục 1, Điều 15 Nghị định 92/2006 CP về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 07/9/2006, Việt Nam có
6 vùng kinh tế - xã hội là:

a) Vùng trung du và miền núi phía Bắc, gồm 14 tỉnh: Lai Châu,
Đ iện Biên, Sơn La, H oà Bình, Cao Bằng, Lạng Son, Bắc Giang, Thái
Nguyên, Bắc Kạn, Hà G iang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Lào Cai, Yên Bái.

b) Vùng đồng bằng sông Hồng, gồm 12 tình, thành phố: Hà Nội,
Hải Phòng, Hà T â y ‘, Hải Dương, Hưng Yên, Ninh Bình, Thái Bình, Hà
Nam, Nam Đ ịnh, Bắc N inh, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh.

c) Vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, gồm 14 tỉnh,


thành phố; Thanh Hoá, N ghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Q uảng Trị,
Thừa Thiên Huế, Đ à N ằng, Ọuảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú
Yên, Khánh Hoà, N inh Thuận, Bình Thuận.

d) Vùng Tây N guyên, gồm 5 tỉnh: K-on Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đ ắk Nông% Lâm Đồng.

đ) Vùng du lịch Đ ông Nam Bộ, gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố
Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dưong, Đồng Nai, Bà Rịa -
Vũng Tàu.

' Đ ã hợp nhất vớ i Hà N ội từ tháng 8 năm 2008.


^ Đ ây là cách v iế t tên chính thứ c của 2 tỉnh này.
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 273

e) Vùng Đồng bằng sông Cửu Long, gồm 13 tinh, thành phố: Long
An, Ben Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp, Kiên G iang, An Giang, Vĩnh
Long, Trà Vinh, c ầ n Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Điều này có nghĩa là, phân vùng quy hoạch du lịch cả nước cũng
phải phù hợp với 6 vùng kinh tế - xã hội kể trên, nói cách khác, quy
hoạch du lịch Việt Nam cũng phải được xây dựng theo 6 vùng kinh tế -
xã hội chung của cả nước.

Nguyên tắc đồng nhất tương đối là căn cứ để xem xét gộp các khu
vực khác nhau vào m ột vùng. Nguyên tắc này cho thấy trong các vùng
du lịch vừa có sự thống nhất, vừa có sự phân hóa đa dạng. Sự thống nhất
trên m ột số tiêu chí chung nhất cho phép tích hợp nhiều khu vực thành
một đơn vị phân vùng. Sự khác biệt trong nội bộ vùng cho phép phân
chia các vùng thành các đơn vị nhở hơn.

Nguyên tắc cùng chung lãrìh thô diĩa trên sự khác nhau căn bản
giữa phân vùng và phân kiểu. Có thể có những kiểu, dạng tài nguyên
tương đồng nhau, song ở các vùng lãnh thổ khác nhau, chúng không thể
góp vào chung m ột đơn vị phân vùng. Ví dụ, cảnh quan karst ngập nước
có thê quan sát thấy ở Vịnh Hạ Long, đồng thời ở K iên Lương, Hà Tiên
cũng có dạng cảnh quan này, song hai khu vực này nằm ở hai vùng du
lịch khác nhau. Nếu như kiếu, dạng có thể xuất hiện ở các khu vực địa
lý khác nhau thì vùng, trong đó có vùng du lịch là đơn vị lãnh thố không
thế lặp lại được. Như vậy, cùng chung lãnh thổ là nguyên tắc, dấu hiệu
quan trọng nói lên sự khác nhau cơ bản giữa phân kiểu và phân vùng
của bất kỳ lãnh thổ nào.

Khác với phân vùng tự nhiên, phân vùng du lịch cần tuân thủ
nguyên tảc địa giới hành chính. Như chủng ta đã biết, du lịch là một
hiện tượng kinh tế mang tính xã hội sâu sắc, do vậy hoạt động này phải
được điều chỉnh bằng luật pháp, được quản lý bởi bộ m áy nhà nước.
Như vậy, cho dù trên địa bàn 1 đơn vị hành chính có các kiểu tài nguyên
khác nhau cũng không nên phân chia địa bàn hành chính đó thành hai
hay nhiều đơn vị lãnh thổ du lịch khác nhau, nhất là khu vực đó lại là
một phần của m ột đơn vị lãnh thổ du lịch có phạm vi nằm trên đơn vỊ
hành chính khác.
274 ■ PHẦN 2 .0ỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Đe có được kết quả phân vùng du lịch khách quan, cần xét đến các
nhân tố được coi là nguồn lực cơ bản làm tiền đề cho phát triền du lịch.
Đó là tài nguyên du lịch, nền kinh tế trên lãnh thố. Tài nguyên du lịch
gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa. Sự phân
hóa điều kiện tài nguyên tự nhiên được thể hiện trong phân vùng địa lý
tự nhiên, phân vùng các điều kiện tự nhiên như phân vùng khí h ậ u ... Sự
phân bố các tộc người là m ột trong những yếu tố cơ bán tạo nên sự khác
biệt văn hóa giữa các vùng miền.
Theo Quy hoạch tổng thể Phát triển Du lịch Việt N am đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030, du lịch Việt Nam phát triển theo 7 vùng.
Đó là vùng Trung du và m iền núi Bắc Bộ, vùng du lịch Đ ồng bằng sông
Hồng và duyên hải Đ ông Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, vùng Tây N guyên, vùng Đông N am Bộ và vùng Đồng
bằng sông Cửu L ong'. Đe phù hợp với tổng sơ đồ các vùng kinh tế xã
hội theo Nghị định 92/2006, tuân theo nguyên tắc hệ thống, tài liệu này
trình bày 6 vùng du lịch theo 6 vùng kinh tế - xã hội kế trên. Tuy nhiên,
do các nguồn lực và thực tiễn hoạt động du lịch trong vùng Trung du
và miền núi phía Bắc và trong vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miên
Tm ng có sự phân hóa rõ rệt" về mặt tự nhiên, kinh tế, văn hóa, nên vùng
Trung du và m iền núi phía Bắc sẽ được chia thành hai tiểu vùng là tiếu
vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc, tiêu vùng du lịch m iên núi Tây Băc
và vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung chia thành hai tiêu
vùng là tiểu vùng Bắc Trung Bộ và tiêu vùng du lịch Duyên hải Nam
Trung Bộ.

8.1. VÙNG DU LỊCH TRUNG DU VÀ MIÊN NÚI PHÍA BẮC


Vùng du lịch Trung du và miền núi Bắc Bộ bao gồm các tỉnh: Hòa
Binh, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào Cai, Tuyên
Quang, Hà Giang, Bắc K ạn, Thái Nguyên, Cao Bằng, Lạng Sơn và Bắc
Giang. Đây là vùng có diện tích lớn nhất cả nước với 95.434 km* (bàng
gần 30% tổng diện tích cả nước) và gần 12 triệu dân. Theo nhiều nhà

' Trên thực lế, không có con sông nào là sông Cưu Long nên trong tài liệu này sẽ gọi
vùng này ỉà T ây N am Bộ.
^ X em thèm Trần Đ ức T hanh (2015c).
Chương 8. CÁC VÙNG DU LịCH VIỆT NAM . 275

địa lý, tiêu biểu là Lê Bá Thảo (1990, 1998), Vũ Tự Lập (2003) đều
phân biệt Tây Bắc và Đ ông Bắc thành hai vùng tách biệt. Lê Bá Thảo
(1998) khắng định vùng Đ ông Bắc và Tây Bắc “trong thực tế nó gồm
hai thực thể địa lý” (trang 351).

Theo Quy hoạch tống thể Phát triển Du lịch Việt N am đến năm
2020, tầm nhìn 2030, vùng trung du, miền núi phía Bắc bao gồm các
tỉnh Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Phú Thọ, Lào
Cai, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái N guyên, Cao Bằng, Lạng
Sơn và Bắc G iang gắn với các hành lang kinh tế và các cửa khẩu quan
trọng với T am g Quốc và Thượng Lào.

Vùng có 1.240 krn đường biên giới với Trung Quốc và 610 km biên
giới với Lào cùng hệ thống cửa khẩu quan trọng như Pa Háng (Sơn La),
Tây Trang (Điện Biên), Ma Lù Thàng (Lai Châu), Lào Cai (Lào Cai),
Thanh Thủy (H à Giang), Tà Lùng (Cao Bằng), Hũii Nghị (Lạng Sơn).

V ùng trung du và m iền núi phía Bắc có 39 tộc người cùng chung
sống. Ngoài người Kinh, đây là quê hương chủ yếu của người Tày,
Nùng, Thái, M ường, D ao...

Do tuân theo quan điểm hệ thống nên việc phân vùng du lịch cũng
phải phù hợp với vùng kinh tế - xã hội như nghị định 92. Tuy nhiên, do
vùng này có diện tích quá lớn, gần bằng 1/3 diện tích cả nước và đặc
biệt trong vùng này có sự phân hóa khá rõ rệt về mặt tự nhiên cũng như
văn hóa. Đe thể hiện sự phân hóa này, trong khuôn khố nội dung tài liệu
này, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ được phân thành 2 tiểu vùng
là tiêu vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc và tiểu vùng du lịch miền núi
Tây Bắc.

8.1.1. Tiểu vùng du lịch miền núí Đông Bắc

Tài nguyên du lịch tự nhiên


v ề mặt địa lý tự nhiên, các nhà địa lý chưa thống nhất ranh giới
địa lý phía tây của vùng này. Tác giả Lê Bá Thảo (2009) lấy ranh giới là
đường phân thủy của dãy H oàng Liên Sơn (trang 76), trong khi đó hầu
hết các nhà địa lý thuộc Viện Đ ịa lý, Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt N am lấy rìa núi phía tây dãy núi này làm ranh giới. Ranh giới
276 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

phía bắc cúa tiểu vùng này là biên giới Việt - Trung, phía đông giáp biến
Đông và phía nam là vùng đồng bằng châu thô sông Hồng. Tuy nhiên
do tuân thủ nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ nên phần lãnh thô thuộc Lào
Cai, Yên Bái chuyển sang vùng Tây Bắc, do vậy, tiếu vùng du lịch miền
núi Đông Bắc sẽ gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Q uang, Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang. Tỉnh Q uảng Ninh không
thuộc tiêu vùng này, mặc dù theo Lê Bá Thảo (1990), Đ ông Bắc còn
“gồm cả tỉnh Quảng Ninh và các đảo thuộc miền duyên h ải” (trang 29).

Với tổng diện tích trên 45.000 km ^ đây là nơi sinh sống của trên
6 triệu rưỡi đồng bào các tộc người anh em như Kinh, Hoa, Tày, Nùng,
D ao.... Mật độ dân số toàn vùng là 155 người/km ^

v ề mặt địa chất, vùng Đ ông Bắc gắn với miền H oa Nam , là miền
của nền móng Caledoni PZ2, (Vũ Tự Lập (2004), trang 25). Nhìn
chung, ở khu vực miền Bắc và Đ ông Bắc, địa hình núi trung bình, núi
thấp và đồi là chủ yếu. Đây là vùng có nhiều khối núi và dãy núi đá
vôi hoặc núi đất. Phần phía tây cao hơn, được cấu tạo bởi đá granit, đá
phiến và các cao nguyên đá vôi. Thực chất, đây là rìa của cao nguyên
Vân Nam. Những đỉnh núi cao cua vùng Đông Bắc đều tập trung ở đây,
như Tây Côn Lĩnh, Kiều Liêu Ti (2.402 m). Tây Côn Lĩnh là một đỉnh
núi trên khối núi thượng nguồn sông Chảy ở phía tây tỉnh Hà Giang,
thuộc huyện Hoàng Su Phì, cách thị xã Hà Giang 46 km. Với độ cao
2.419 m, đây là đỉnh cao nhất vùng Đông Bắc Việt N am và là một trong
những đinh núi cao nhất Việt Nam, dưới chân núi là rừng nguyên sinh
á nhiệt đới còn được bảo tồn. v ề mặt văn hóa tâm linh, Tây Côn Lình
được coi là dãy núi thiêng của người La Chí. Phần phía bắc sát biên giới
Việt-Trung !à cao nguyên (sơn nguyên) Quản Bạ có độ cao tm ng bình
từ 1.000 - 1.200 m và cao nguyên Đồng Văn cao 1.600 m. Sông suối
chảy qua cao nguyên tạo ra một số hẻm núi dài và sâu. M ột sô đông
bằng nhỏ hẹp nằm dọc các thung lũng như Thất Khê, Lạng Sơn, Lộc
Bình, Cao Bằng. Phía đông, từ trung lưu sông Gâm trở ra biên, thấp hơn
có nhiều dãy núi hình vòng cung quay lưng về hướng Đ ông lần lưọft
từ Đông sang Tây là vòng cung Sông Gâm, Ngân SoTi - Yên Lạc, Băc
Sơn, Đông Triều. Các dãy núi vòng cung này hầu như đều được tỏa tia
ra từ Tam Đảo.
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIÉT NAM . 277

Nếu đồng bằng có phong cảnh đơn điệu thì ngược lại, trung du
và đặc biệt là miền núi có nhiều phong cảnh ngoạn mục, rất hấp dần
khách du lịch, đặc biệt là khách ưa khám phá. Miền núi Đông Bắc là
nơi tập trung nhiều đá vôi, là yếu tố quan trọng để hình thành các kiểu
địa hình do quá trình karst tạo ra như hang động, thạch nhũ, m ăng đá,
cột đá, c a rư '... M ột địa hình karst tiêu biểu là Cao nguyên đá Đồng
Văn ở Hà G iang. Với khoảng 50 - 60% diện tích bề mặt cao nguyên là
đá vôi, được tạo thành từ những điều kiện môi trường và trong các giai
đoạn phát triên rất khác nhau, Cao nguyên đá Đ ồng Văn như m ột bảo
tàng địa chất lớn ở ngoài trời minh họa cho nhiều quá trình địa chất, địa
m ạo đã xảy ra trong quá khứ. Đó là những thung lũng đứt gãy ở các khu
vực Quán Bạ, Lao V à Chải, Phó Bảng - Khâu Vai, Sủng Là, Lũng Cú
- M a Lé, dọc sông Nho Quế, sông Nhiệm , Lũng Táo - Tu Sản, là hẻm
vực Khe Lý A, hẻm vực Sông M iện, hẻm vực N ậm L an g ...; hay hẻm
vực Tu Sản trên sông Nho Quế với vách đá vôi dựng đÚTig cao khoảng
700 m rất hiếm gặp trên thế giới; là địa hình cuesta- ở các khu vực Bản
Chang, Mậu Duệ, Lũng Cú, Đ ồng V ă n ... các bề mặt san bằng ở nhiều
độ cao khác nhau có mặt ở nhiều nơi là rừng đá và hoang mạc đá ở
Lũng Táo, Sảng Túng, Khâu Vai, Quản Bạ, Lũng C ú ...; các chóp núi
đá vôi với nhiều hình dạng khác nhau, các thác nước ở Quản Bạ, Mèo
V ạc...; thềm travertine^ ở Quản Bạ, các vách núi phẳng và dốc đứng
dạng tam giác cân và tam giác lệch ở Du Già, Lao Và Chải, Sủng Là,
Mã Pì Lè n g . . các hố sụt cồ trong đá vôi ở các cánh đồng Thèn Pả, Bản
Chang, Sảng Tù n g . . là di tích đáy sông cổ ở M èo V ạ c ... Chính vì vậy
mà Cao nguycn đá Đồng Vãn đã được trở thành thành viên của M ạng
lưới công viên Đ ịa chất toàn cầu (GGN).

Là kiêu địa hình phát triên ớ hâu hết các dái đá vôi. Đ ó là nhữ ng luống đá sắc nhọn
hoặc dạng m ũi giáo xen lân những rãnh sâu có kích thước từ vài cm đến vài m,
được hình thành do C |uá trình hòa tan, ăn m òn và xói m òn đá carbonat, phần lớn
theo các khe n ứ t có sẵn trong đá.
M ột dạng đôi h ay sườn núi với m ột bên có độ dôc nhó và m ột bên có độ dốc lớn
bât cân xứng. T hông thường đó là do m ột lớp đá trầm tích cứng hơn nằm đè lên
m ột lớp m êm hcm tạo ra.
T ravertine là m ột dạng kết túa đá vôi từ suối khoáng, đặc biệt là suối nước nóng.
Travertine th ư ờ n g có m ột hình dạng sợi hoặc đông tâm v à có dạng m àu trắng, nâu,
m àu kem , thậm chí giông màu gỉ săt. Nó được hinh thành bời quá trình kết tủa
nhanh chóng củ a cacbonat canxi, thường là ở m iệng suôi nước nóng hoặc trong
hang động đá vôi, lâu dần nó có thể hình thành nhũ đá, m ăng đá.
278 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Tuy nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm nhưng vi địa hình
cao, lại có nhiều dãy núi hình cánh cung mớ ra ớ phía bắc, chụm đầu
về Tam Đảo, vào mùa Đông có gió Bắc thôi mạnh rất lạnh, còn mùa hè
mát mẻ, do đó vùng này có đặc khí hậu ôn đới. Nhiệt độ ở vùng núi Hà
Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn có lúc xuống dưới 0°c và có băng giá, đôi
khi có tuyết rơi. Các vùng ở đuôi các dãy núi cánh cung cũng rất lạnh
do gió. Các tác giả Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993) cho rằng khí
hậu vùng núi Đ ông Bắc có đặc điểm khác biệt ở nhiệt độ m ùa đông lạnh
nhất cả nước, lạnh hơn trung bình cả nước 2 - 3"C (trang 134). Mặc dù
ở vĩ độ thấp hơn Lai Châu, song nhiệt độ ở Lạng Son vần thấp hơn Lai
Châu 2 - 3“C (Lạng Sơn 17 - 22”c , Lai Châu 21 - 23”C). Biên độ nhiệt
ờ khu vực Đông Bắc lớn hơn Tây Bắc từ 2-4°C (Bảng 8.1).

B ả n g 8.1. Biên độ nhiệt độ m ột sô' điểm Đ ó n g Bắc

Địa điểm Thất Khê (Lạng Sơn) Trùng Khánh (Cao Bằng)

Biên độ (" 0 14,3 14,5

(N g u ồ n : P h ạ m N g ụ c T oàn & P h a n T ấ t Đ ắ c ( ỉ 9 9 3 ))

So với m iền khí hậu Tây Bắc, mùa mưa ớ đây kéo dài hơn. số
tháng có lượng mưa trên 100 mm có thế quan sát thấy rất lớn, từ 7 đến
8 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11). Bắc Giang được coi là “rốn mưa” cúa
cả nước với lượng mưa lên đến trên 4.700 min/năm. Độ ấm quanh năm
khá cao, trung bình 83 - 85%. Một trong những đặc điểm thời tiết của
khu vực này là mưa phùn, hàng năm có đến 60 ngày mưa phùn. Tiêu
biểu là ở Cao Bằng, Lạng Sơn. Sự khác biệt của khí hậu Tây Bắc và
Đông Bắc là thề hiện rô nét của quy luật địa ô.

Vùng Đông Bắc có nhiều sông chay qua, trong đó, các sông lÓTi
là sông Cháy, sông Lô, sông Gâm (thuộc hệ thống sông Hồng), sông
Cầu, sông Thương, sông Lục Nam (thuộc hệ thống sông Thái Bình),
sông Bằng, sông Bấc Giang, sông Kỳ Cùng, v.v... Theo tính toán của
Trần Tuất và cộng sự (1987), mật độ chia cắt ngang khu vực Đông Bắc
chủ yếu từ 1,0 đến ] ,5 kin/km-, trong khi đó mật độ sông suối ở Tâv Bắc
chỉ có 0,5 - 1,0 km/km- (dẫn theo Vũ Tự Lập, 2004). Trong tiểu vùng
có 2 hồ nước ngọt tự nhiên tiêu biểu là hồ Thang Hen và hồ Ba Bể. Hai
hồ này có nguồn gốc hình thành khác nhau. Hồ Thang Hen là một dạng
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 279

hồ được hình thành do quá trình karst, hồ Ba Bế là một hồ kiến tạo. Hồ


Thang Hen thực chất là m ột chuỗi 36 hồ liền nhau vào mùa mưa, nước
của hồ này là nguồn của hồ kia thông qua những dòng sông ngầm. Có
những chỗ khách du lịch thấy những dòng xoáy cuốn nước xuống đáy
hồ. Một hiện tượng khá đặc biệt ở đây là hồ có chế độ thủy triều như ở
biến. Vào m ùa khô, hầu hết các “hồ” khác đều cạn nước, chỉ còn m ột hồ
chính là hồ Thang Hen với chiều rộng khoảng 100 m, chiều dài khoảng
500 m. Hồ Ba Bế - hồ nước ngọt tự nhiên lớn nhất Việt N am và cũng
là hồ nằm trong danh sách hàng trăm hồ nước ngọt tự nhiên lớn trên
thế giới với diện tích hơn 500 ha. Hồ Ba Be được hình thành bởi hoạt
động kiến tạo vào cuối kỷ Cambri. Hầu hết đáy hồ là đá vôi nên khác
với các hồ khác, nước trong hồ luôn bị hút xuống các khe nứt ở đáy theo
phương thẳng đứng. Đ ây là nguyên nhân làm mất cân bằng hiện tượng
hoàn lưu nước trong hồ. Khách du lịch có thể gặp hiện tượng rất kỳ lạ
khi thấy ranh giới rất rõ rệt của hai vùng nước có độ trong khác nhau!
Khi đưa khách du lịch đến tham quan lòng hồ, cần giải thích kỳ hiện
tượng này đế tránh những sự cố đuối nước có thể xảy ra do sự chủ quan
của khách du lịch. Bên cạnh Thang Hen và Ba Bể, trong tiểu vùng du
lịch này còn có một số hồ nhân tạo như hồ N úi Cốc và hồ cấm Sơn. Hồ
Núi Cốc đã trở thành một điểm tham quan du lịch nổi tiếng của miền
Bắc, hồ Cấm Sơn cũng đang được xây dựng thành điểm du lịch quan
trọng của Bắc Giang.

Khu vực Đông Bắc phổ biến hệ địa sinh thái rừng rậm nội chí
tuyến gió mùa ẩm thường xanh, một số là trên núi đá vôi với các cây
có yếu tô bản địa và Đệ Tam Nam Trung Hoa như re, giẻ, nghiến, trai,
đinh ở tầng trên và các loài họ dâu tằm, họ gai ở tầng dưới. Đặc điểm
sinh thái chung của vùng này là rừng lá thường có phiến rộng, xanh
quanh năm. Các loài thú đặc trưng như voọc mũi hếch (Na Hang, Ba
Bẻ), sơn dưoTtig, hươu x ạ ... Trong tiểu vùng có Vườn quốc gia (VQG)
Ba Bể khá đặc sắc. Vưòn có diện tích 7.610 ha, trong đó có 3.226 ha là
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và hơn 500 ha diện tích mặt hồ. N hững
nghiên CÚII khoa học khẳng định đây là khu vực giàu có về đa dạng sinh
học, có nhiều nét đặc trưng của hệ sinh thái điển hình rừng thưòng xanh
trên núi đá vôi và hồ trên núi, rừng thường xanh đất thấp. Theo trang
280 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẨN2.0ỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

web của Tổng cục Du lịch', VQG Ba Bể có 1.281 loài thực vật thuộc
162 họ, 672 chi, trong đó có nhiều loài thực vật quý hiếm có giá trị được
ghi vào Sách Đ ỏ của Việt Nam và Thế giới. Các loài cây gồ quý, hiếm
như: nghiến, đinh, lim, trúc d â y . t r o n g đó, Trúc dây là m ột loài tre đặc
hữu của Ba Bể thưÒTig mọc tại các vách núi, thân của chúng thả mành
m ành xuống hồ tạo nên những bức m ành xung quanh hồ. Đây là khu vực
được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá là trung tâm đa dạng
và đặc hữu cao nhất về loài lan, không chỉ của Việt N am m à còn của cả
toàn vùng Đ ông Nam Á. Trong V QG Ba Be có 182 loài lan, m ột số loài
lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này. K hu hệ động vật
rất phong phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17 loài lưỡng cư, 322 loài
chim, 106 loài cá, 553 loài côn trùng và nhện. Trong đó cỏ nhiều loài
có giá trị, quý hiếm đã được Việt N am và Quốc tế ghi vào Sách Đỏ. v ề
khu hệ cá, hồ Ba Bể và các sông suối phụ cận có đến 106 loài cá được
xác định phong phú nhất ở Việt N am , bởi các hồ khác như hồ Lắc cũng
chỉ có 35 loài, hồ Tây - 36 loài, hồ Châu Trúc - 47 loài... VQG Ba Bể
còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với sự có m ặt của m ột số loài đang bị
đe dọa trên toàn cầu như Voọc đen m á trắng (Trachypithecus ửancoisi)
và Cầy vằn bắc (Hemigalus owstoni), mặc dù vậy số lượng Voọc đen
má trắng hiện còn tồn tại trong khu vực rất ít. N goài ra, hồ Ba Bể còn là
1 điểm du lịch nổi tiếng, là “viên ngọc xanh” giữa đại ngàn đã và đang
nổi lên là m ột điểm du lịch sinh thái lý tưởng với du khách, nhất là vào
thời điểm đầu xuân và hè. VQG Ba Bể còn được vinh danh là một trong
năm Vườn Di sản ASEAN của Việt N a m l

VQG Du Già là VQG thứ 31 của Việt N am được thành lập trên cơ
sở sáp nhập Khu Bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) Du G ià và Khu bảo tồn
loài và sinh cảnh Voọc mũi hếch K hau Ca. Hệ sinh thái chủ yếu ở VQG
Du Già là các hệ sinh thái rừng kín thưòng xanli mưa ẩm nhiệt đới núi
đá vôi, rừng nhiệt đới thưòng xanh trên đất thấp, trên núi thấp và núi

' http://w w w .vietnam tourism .com /index.php/tourism /item s/1422, truy cập ngày
13/6/2016.
^ N ăm Vưòfn Di sản A SE A N của Việt N am : V Q G B a Bể (2003), V Q G C hư M om
R ay (2003), V Q G H oàng Liên (2003), V Ọ G Kon K a K inh (2003), V Q G ư M m h
T h ư rà g (2012).
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 281

trung bình. Đ ây là nơi bảo vệ các loài thực vật, động vật hoang dã nguy
cấp, quý, hiếm như thông đỏ bắc, trai lý, sưa bắc, voọc mũi hếch và
SOTI dương nâu. Thực vật ở VQG Du Già có 289 loài với nhiều loài quý
hiếm, đặc biệt là pơmu. Trong khu vực có 57 loài thú, 82 loài chim, 18
loài bò sát và 14 loài lưỡng cư sinh s ố n g '.

Tài nguyên du lịch văn hóa

N ếu như người Kinh, người Hoa, người Bố Y, người Dao, người


Giáy, người K hơ Mú, người La Chí, người Lô Lô, người Mông, người
Phù Lá sinh sống cả ở hai tiểu vùng tìiy theo m ức độ khác nhau thì
người Tày, người Nùng, người Cờ Lao, người Ngái, người Pà Thẻn,
người Pu Péo, người Sán Chay, người Sán D ìu lại tập trung ở khu vực
Đ ông Bắc.

V ăn hóa Tày N ùng có vai trò quan trọng trong cộng đồng các tộc
người ở Đ ông Bắc. V ăn hóa người N ùng có nhiều yếu tố của người
Hán, trong khi đó văn hóa người Tày m ang nhiều nét tưong đồng văn
hóa của người Kinh. N gười Tày, N ùng là cư dân bản địa sinh sống ở đây
từ lâu đời, có trình độ phát triển kinh tế văn hóa xã hội cao, có số dân
đông nên có ảnh hưởng sâu sắc đến văn hóa các tộc người khác trong
khu vực. Họ thường sống trong các bản ven đưòng, cạnh sông suối hay
thung lũng. N hà đất đang chiếm dần ưu thế so với nhà sàn. Trang phục
không phức tạp, không sặc sỡ mà thiên theo hướng thanh lịch, tinh tế.
Đồ trang sức cũng khá đơn giản.

M ột trong những hình ảnh đặc trưng của văn hóa Đ ông Bắc là sinh
hoạt văn hóa ngày chợ. Chợ là nơi giao lưu văn hóa, gặp gỡ, giao lưu,
m úa hát (sli, lượn, then), là nơi hẹn hò (chợ tình K hâu Vai). Đây cũng
là m ột điều kiện rất thuận lợi để ngành du lịch tiểu vùng xây dựng sản
phẩm du lịch hấp dẫn cho khách du lịch.

TTieo thông tin từ http://hagiang.gov.vn/esinfo/pages/econom icsnew s.aspx?-


C ateID = l 3& Item ID =227.
282 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM


i2
c
'< o
5cn
u
'ì f ữ
q5

Q
'5
c
c
'«01

■3ỡ
'3c>
3

'iO

c
cỗ

00
X
c
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 283

Đ ông Bắc hinh thành những đơn vị văn hóa đặc biệt là xứ Lạng,
xứ Đoài. Phần phía bắc của vùng này còn có tên gọi là Việt Bắc. Địa
danh này xuất hiện liên quan đến cuộc khởi nghĩa giành độc lập dân tộc
năm 1945 và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954. Nơi
đây đã từng là nơi cơ quan đầu não của Đảng traớc Cách m ạng trú đóng
và là nơi làm việc của Chính phủ Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa non trẻ trong kháng chiến 9 năm. V ùng này có nhiều địa phương
được gọi là “an toàn khu”, gọi tắt là ATK, tức là nơi mà thực dân Pháp
khó lòng đặt chân đến để càn quét, cưóp phá, nơi mà chính quyền cách
mạng giành được quyền kiểm soát gần như tuyệt đối trong kháng chiến.
Ngày nay, các sản phẩm du lịch ATK đã trở thành m ột trong những sản
phấm du lịch đặc trưng cúa tiểu vùng này.

Toàn tiếu vùng du lịch miền núi Đông Bắc có trên 4.500 di tích lịch
sử văn hóa, trong đó có 823 di tích cấp tỉnh, 299 di tích được công nhận
cấp quốc gia và 6 di tích cấp quốc gia đặc biệt

h.h;%

U.1J%

□ D i tich chưa xếp hạng DDi lith uíp tỉnti Bl>i Ik h quố(. KM ■ Di (ich quốc gia đác biệt

Hình 8.2. Cơ cấu di tích lịch sử ván hóa tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc

(N g u ô n : T ác g iả tô n g h ợ p từ s ố liệ u c á c tỉn h )

Trong số 6 di tích quốc gia đặc biệt có 5 di tích lịch sử (di tích
lịch sử rừng Trần Hưng Đạo - huyện N guyên Bình, Cao Bằng; những
địa điểm khởi nghĩa Yên Thế - huyện Y ên Thế, Việt Yên, Tân Yên và
Yên Dũng, Bắc Giang; di tích Pác Bó - huyện Hà Quảng, Cao Bằng;
284 - _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẨN 2. DỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

di tích Tân Trào - huyện Sơn Dương và Yên Sơn, Tuyên Quang; di tích
An toàn khu (ATK) Định Hóa - huyện Định Hóa, Thái Nguyên) và một
danh lam thắng cảnh (Hồ Ba Bể - Bắc Kạn). Đây cũng là những địa
điểm được khách du lịch đến tham quan thưÒTig xuyên. Bên cạnh đó,
những di tích đặc trưng của miền núi phía Bắc cũng đang được khai
thác phục vụ khách du lịch tham quan, nghiên cứu như D inh họ Vương
(H à Giang), C ột cờ Lũng Cú (Hà Giang), Thành nhà M ạc (Lạng SoTi)...

Trong khu vực có 3 bảo tàng chính đó là Bảo tàng tỉnh Thái Nguyên,
Bảo tàng V ăn hóa các dân tộc Việt Nam (Thái N guyên), Bảo tàng Lực
lượng vũ ữ ang Việt Bắc. N hững bảo tàng này cũng là địa chỉ tham quan
của m ột số đoàn khách du lịch.

N hững di tích lịch sử cách m ạng cũng là những tài nguyên du lịch
văn hóa đặc trưng của Trung du và miền núi phía Bắc với các ATK như
ATK Định Hóa (Thái Nguyên), ATK Chợ Đồn (Bắc Kạn), ATK Tân
Trào (Tuyên Quang), Pác Bó (Cao B ằn g )...

Tuy không có nhiều làng nghề truyền thống nhưng trong tiểu vùng
du lịch m iền núi Đ ông Bắc có những làng nghề m ang đậm nét đặc
trưng văn hóa các cộng đồng cư dân địa phương. M ỗi cộng đồng đều có
những giá trị văn hóa nghề truyền thống riêng để phục vụ nhu cầu sinh
hoạt hàng ngày tại địa phương. Làng nghề thủ công truyền thống của
đồng bào các dân tộc được chia thành các nhóm sản phẩm chính là làng
nghề dệt thổ cẩm, làng nghề sản xuất các sản phẩm m ây fre đan, làng
nghề chế tác các nhạc cụ truyền thổng, làng nghề chế tác các sản phẩm
kim hoàn, làng nghề sản xuất các sản phẩm mộc mỹ nghệ, làng nghề
làm rượu, làng nghề chế biến thức ă n ...

Sản phẩm thưÒTig gặp nhất và khá đặc trưng cho các vùng miền
núi là hàng thổ cẩm (quần áo, khăn, túi xách, v í...). Lạng Sơn có làng
dệt thổ cẩm ở xã H òa Cư. Đe phục vụ cuộc sống hàng ngày, còn có
những làng chuyên chế tác sản phẩm mây tre đan và sản xuất các công
cụ gia đình, công cụ sản xuất như làng mây tre đan Tăng Tiến (Bắc
G iang); Làng nghề trayền thống đúc, rèn để sản xuất công cụ lao động
và v ật dụng gia đình cũng khá phát ữiển ở tiểu vùng du lịch m iền núi
Đ ông Bắc, ví dụ, các làng rèn của nhiều bà con dân tộc ở các huyện
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 285

VỊ Xuyên, Xín Mần, M èo Vạc (Hà Giang), làng rèn Phúc Sen thuộc xã
Phúc Sen, Quàng Uyên, Cao B ằng... Bên cạnh đó, còn có làng gốm
Thô H à (Băc G iang)... Đôi với đồng bào miền núi, rượu là thức uống
quen thuộc hàng ngày, do vậy, bên cạnh việc tự nấu rưọoi trong từng gia
đình, những làng nghề nấu rượu cũng khá nhiều. Những loại rưọru nổi
tiếng trong khu vực được khách du lịch gần xa biết đến như rưọoi làng
Vân huyện Việt Yên (Bắc Giang), rượu ngô Bản Phố - Bắc H à (Lào
Cai), ruợu Mầu Sơn (Lạng S ơn)... Hai nghề khá đặc trưng trong cộng
đồng ở tiếu vùng du lịch miền núi Đông Bắc là nghề chạm bạc truyền
thống (các làng nghề chạm bạc truyền thống ở huyện H oàng Su Phì,
Xín Mần, Vị Xuyên, Yên Minh, Mèo Vạc (Hà Giang), làng nghề chạm
bạc truyền thống của người Dao ở Thái Học, huyện Nguyên Bình Cao
B ằng...) và nghề làm nhạc cụ truyền thống (khèn truyền thổng ở các xã
Hố Quáng Phin, Sủng Trái và vần Chải, huyện Đ ồng Văn (Hà Giang).

Các món ăn đặc sản m ang sắc thái núi rừng như cơm lam, xôi ngũ
sắc, rêu đá nướng, rau bò khai, cá suối, cá bống, thịt trâu gác bếp, thịt
lợn Mán, ...

Do trong vùng có nhiều tộc người sinh sống nên các lễ hội trong
tiểu vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc này rất phong phú và đa dạng. Có
thể kề đến những lễ hội nổi tiếng thu hút không chỉ khách trong nước
mà còn rất hấp dẫn đối với khách nước ngoài như lễ hội Đền Hùng, lễ
hội Lồng Tồng, lễ hội c ầ u an, lề hội Gầu Tào (Lào Cai, Hà Giang),
lễ hội Khô già của người Hà Nhi đcn, lễ hội Lồng Tồng (Ba Bể, Bắc
Kạn), lễ hội Thổ Hà (Bắc Giang), lễ hội N hảy lửa của người Pà Thẻn
(Hà G ian g )... Tất cả các lễ hội trên đều m ang ý nghĩa tâm linh gồm cầu
phúc, cầu mùa m àng bội thu, cuộc sống bình yên, no ấm. Trong lễ hội
thường diễn ra các trò chơi dân gian cổ truyền như ném còn, bịt m ắt bắt
dê, hát lượn...

Do là vùng có cơ cấu tộc người đa dạng nên văn hóa nói chung,
phong tục tập quán nói riêng ở đây cũng rất khác nhau. Chẳng hạn,
phong tục cưới xin của người N ùng diễn ra không quá phức tạp, song
không phải là đơn giản. Theo phong tục, khi cưới xin phải thực hiện
nhiều thủ tục. Bước đầu tiên là Sam m ình (hỏi xem lộc mệnh của người
con gái). Sau đó là lễ Pao m ình (lễ dạm hỏi), rồi tiếp theo là lễ K in háp
286 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

(ăn hỏi). Vào ngày cưới, gia đình đón chào dâu rể mới rồi làm lễ rửa
chân (Rào kha); mời vào nhà (khảu tu); trái giường chiếu; an tọa; mời
nước, mời thuốc lá, trầu; báo tổ; trình gánh (trình sính lễ); dâng vải
Rằm Khấu (đáp ơn dường dục); lễ bàn thờ (bái lạy tổ tiên); lề nhận rể
mới; xin đón dâu; lễ trình diện, nhận con dâu; lề nộp con dâu; m ừng
rương hòm, chăn màn; mừng phù dâu, phù rể; mời ăn uống; hẹn hò.
Những phong tục, tập quán rất được khách du lịch quan tâm tìm hiêu,
tuy nhiên, ở Việt Nam nói chung, ở tiêu vùng du lịch miền núi Đ ông
Bắc nói riêng, các phong tục tập quán này chưa được chú ý khai thác
thành sản phẩm du lịch.

Cơ sở hạ tầng, cff sở vật chất kỹ thuật


Hà Giang

231 Cao Bằng

182 113 Bắc Kạn

161 241 128 Tuỵên Quang

366 135 184 231 Lạng Sơn

241 201 88 128 151 Thái Nguyên

305 245 152 175 110 64 Bắc Giang

313 280 166 152 154 78 51 Hà NỘI

Hình 8.3. Khoảng cách giữa một số điểm trong tiếu vùng du lịch miền núi Đông Bắc
(đơn vị: km)

(Nguồn: Tống hợp từ Tập han đò giao thông đường bộ Việt Nam.
Nxb Bán đồ. 2004)

Đe tiếp cận tiểu vùng này, khách du lịch có thể đi bằng đường xe
lửa, đường thủy và đường ô tô. Giao thông đường sắt gồm tuyến Hà Nội
- Đồng Đăng, H à Nội - Thái Nguyên. Giao thông đưòng sông thuộc hệ
thống sông Hồng, sông Chảy, sông cầu, sông T hư ơ n g ... Thông thường
và thuận tiện nhất để đến tiêu vùng này là đi bằng ô tô, xe máy theo
tuyến Ọ L 1, QL4, Hiện nay, khách du lịch chưa thể tiếp cận các điểm du
lịch trong tiếu vùng bằng đường hàng không.

Trong các vùng du lịch ở Việt Nam, tiểu vùng du lịch m iền núi
Đông Bắc là m ột trong những vùng chưa phát triển du lịch mạnh. Do
vậy, cơ sở lưu trú ớ đây chủ yếu là khách sạn bình dân, tập trung chủ
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU L|CH VIỆT NAM ■ 287

yếu ơ một số điếm du lịch và thành phố lón. Đến năm 2016 mới chí có
10 khách sạn 3 sao và 3 khách sạn 4 sao, chưa có khách sạn 5 sao nào.
Số khách sạn 3 và 4 sao chỉ bằng 3,48% khách sạn cùng hạng trên cả
nước và 0,73% số cơ sở lưu trú của tiểu vùng. Hiện nay, hình thức
hom estay đang được tập trung phát triển, vừa nhằm giảm bóft quá tải
vào inùa du lịch, vừa tăng cưòng thu hút cộng đồng địa phương vào
hoạt động du lịch, góp phần nâng cao dân trí và xóa đói giảm nghèo.
Bảng 8.2. Hiện trạng cơ sờ lưu trú tại tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc

Chưa
Hạng cơ sở Đạt
1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao xếp Tổng số
lưu trú chuẩn
hạng

S ố cơ sở 1.315 154 67 10 231 1.780


Tỷ trọng so
18,62% 4,21% 4,20% 2,17% 1,31% 0,00% 3,31% 8,86%
với cả nước
Tỷ trọng so
với trong 73,88% 8,65% 3,76% 0,56% 0,17% 0,00% 12,98% 100,00%
tiểu vùng
Số buổng 13.106 S.034 2.695 616 488 1.945 21.884
Tỳ trọng so
16,78% 4,49% 4,80% 1,91% 1,66% 0 ,00 % 1,79% 7,52%
với cả nước
Tỷ trọng so
với trong 59,89% 13,86% 12,31% 2,81% 2,23% 0,00% 100.00%
tiểu vùng

(Nguôn: Tác giả tông hợp từ số liệu do Vụ Khách sạn cung cấp ngày
1/7/20 lố)
Sự phát triến du lịch của tiếu vùng gắn liền với sự họp tác phát
triến hai hành lang m ột vành đai giữa Việt Nam và Trung Quốc (hành
lang Nam Ninh - Lạng Sơn - Quảng Ninh - Hải Phòng).
Các loại hình du lịch chủ yếu và đặc trưng
Những loại hình du lịch chủ yếu ở tiểu vùng du lịch miền núi Đông
Bắc là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tộc người và du lịch nghỉ dư ỡng...
Một trong những loại hình du lịch đặc trưng của tiểu vùng này là
du lịch hành quân đến địa đầu cực Bắc của Tổ Quốc, cột cờ Lũng Cú
hay cột mốc ở bản Xéo Lủng, xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, Hà Giang.
Đ ến khu vực miền núi Đ ông Bắc, khách du lịch có thể tham gia vào loại
hình du lịch tham quan và du lịch sinh thái Cao nguyên đá Đồng Văn
- thành viên của GGN.
288 ■ PHẦN2.Đ|ALÝDUL|CHVIỆTNAM

Dưới góc độ lịch sử, trong còn có loại hình du lịch văn hóa đặc
trưng cho tiểu vùng này là du lịch ATK ớ Cao Bằng, Tuyên Quang.

Các loại hình du lịch phổ biến ở khu vực này là du lịch tham quan,
vãn cảnh thiên nhiên và tìm hiểu văn hóa bản địa. Các địa bàn phù họp
nhất cho loại hình du lịch này hồ Ba Bể (Bắc Kạn), hồ Núi Cốc (Thái
Nguyên), thác Bản Giốc (Cao B ằn g )...

Khách du lịch
Là m ột trong những khu vực rất có tiềm năng, song do điều kiện
cơ sở hạ tầng còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận đến các điêm du lịch
chưa thuận tiện, xuất phát điếm thấp, nên mặc dù lượng khách đến tiểu
vùng du lịch m iền núi Đông Bắc có tốc độ tăng trưởng khá cao, từ 25-
30%/năm, song số lượng tuyệt đối khách du lịch đến tiểu vùng này chưa
nhiều. Trong những năm gần đây, được sự hồ trợ cúa các ban ngành
Trung ương và sự cố gắng của các tỉnh trong công tác tuyên truyền,
quảng bá, du lịch trong tiểu vùng đã có nhiều bước tăng trường. N hững
tour du lịch như “Qua những miền di sản Việt Bắc”, “ Lắng nghe mùa
thu vàng Việt Bắc”, “Chinh phục những nấc thang vàng” , “Thủ đô gió
ngàn”, “ Mùa hè rực rỡ”, “íestival chè Thái N guyên” . .. đã thu hút được
nhiều khách du lịch trong và ngoài nước. Một yếu tổ khách quan đã góp
phần hết sức quan trọng trong việc thu hút khách du lịch đến tiểu vùng
này là việc Cao nguyên đá Đồng Văn đã trớ thành thành viên trong
GGN. Năm 2010, có trên 4 triệu khách du lịch tiêu vùng này với thời
gian lưii trú trang bình khoảng 1,3 ngàỊ'.

Theo Thông tấn xã Việt N am ', năm 2014, đã có trên 6,5 triệu khách
du lịch đến các tỉnh Đông Bắc, trong đó có 410.000 khách du lịch quốc
tế, doanh thu xã hội đạt trên 4.500 tỷ đồng. Lượng khách nội địa đến
tiếu vùng đông nhất là vào vào mùa thu và đầu xuân hoặc khách đến
vào các đợt có lễ hội.

http ://w w w .d oison gp h ap lu at.com /tin -tu c/tin -tron g-n u oc/th u c-d ay-lien -k et-p h at-
trien-du-lich-6-tinh-viet-bac-al 14389.htm l.
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM 289

2010
2009 IIHII '////////////)///Ả
2008 ^////////////MW
2007
2006
2005 W//////////mm SỐ liệu
2004 immmm thực
2003 ìsmmm trạng
2002 \fÊmm
2001

2,000,000 4,000,000 6 ,000,000 8 ,000,000 10 ,000,000

B Lượt khách du lịch quốc tế ^ Lượt khách du lịch nội địa

Hình 8.4. Khách du lịch đến tiểu vùng du lịch miền núi Đông Bắc
giai đoạn 2001 - 2011 và dự báo tới 2030
(Nguồn: Tổng hợp từ Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Câu hỏí ôn tập và thảo luận

1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở tiểu
vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc.

2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm , định hướng thị trường và định
hướng khai thác không gian du lịch tiểu vùng du lịch m iền núi
Đ ông Bắc.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương
để liên kết du lịch trong tiểu vùng này phát triển m ột cách bền vững.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đậc trưng hay thế m ạnh của tiểu vùng
du lịch m iền núi Đ ông Bắc trong liên kết phát triển du lịch với các
vùng khác của Việt Nam.
290 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU L|CH VIỆT NAM

8.1.2. Tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc

Tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc là nơi sinh sống của trên
4 triệu đồng bào các tộc người anh em như Kinh, Thái, Mường, D a o ...
trên diện tích rộng lớn gần 51.000 km- thuộc địa bàn các tỉnh Yên Bái,
Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Phú T họ'. Tiểu vùng
có trên 500 km đường biên với Trung Quốc và trên 600 km đường biên
với Lào với hệ thống cửa khấu quan trọng như Pa Háng (Sơn La), Tây
Trang (Điện Biên), Ma Lù Thàng (Lai Châu), Lào Cai (Lào Cai). M ật
độ dân số toàn vùng là 83 người/km-.

Tài nguyên du lịch tự nhiên


Lịch sử hình thành địa hình tiêu vùng Tây Bắc bắt đầu là m ột
vùng biến kỷ Cambri với m ột số đinh ở dãy Hoàng Liên Son và dãy
Sông Mã nổi lên trên mặt biến. Biển liên tục rút ra xa rồi lại lấn vào
suốt hàng trăm triệu năm. Trong quá trình ấy, đã có những sự sụt lún
mạnh, góp phần hình thành các tầng đá phiến và đá vôi. K ết quả là vào
cuối Paleozoi (kỷ Carbon - Permi, cách đây chừng 300 triệu năm), dãy
Hoàng Liên Sơn và dãy Sông Mã đã được nâng hăn lên. Quá trình tạo
sơn tiếp tục diễn ra đấy hai bờ địa máng sông Đà tiến lại gần nhau, lớp
trầm tích trong địa máng uốn lên thành những nếp uốn khổng lồ, m ột số
nơi tầng đá vôi có tuổi cố hơn lại trồi len trôn tầng đá phiên, tạo thành
những cao nguyên đá vôi ngày nay. Trong quá trinh tạo núi, còn có sự
xâm nhập của macma. Kết quả là, vùng Tây Bắc được nâng lên với tnột
biên độ đến 1.000 mét. Phần phía tây đứt gãy sông Hồng gắn với bán
đáo Tmng Ấn, được hình thành chủ yếu trên nền Hecxini, nối tiếp bởi
nền móng Indoxini sông Đà. Chính vì nằm gần các đút gãy lớn như đứt
gãy sông Hồng, đới đứt gãy Điện Biên Lai Châu (vần còn đang hoạt
động) nên vùng này có nguy cơ động đất rát cao. Lịch sử ghi nhận rằng,

' Cần phân biệt không gian “Tâv B ắc” ơ đây với không gian "Tây Bắc" địa chính trị
nằm dưới sự điều hành của Ban Chỉ đạo Tây Bắc, cơ quan đặc biệt CÙ.Ì Đ ản g C ộng
sán Việt Nam do Bộ Chính trị thành lập và trực tiêp quán lý. T h eo Nghị quyêt 37-
N Q /TW , vùng Tây B ăc - phạm vi chi đạo trực tiêp của Ban Chì đạo Tây Băc gôm
12 tỉnh (H à G iang, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Đ iện B iên, Sơn L i, H oà Binh,
Cao Băng, Băc Kạn, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Q uang) và 21 huyện phía Tây cua
hai tinh Thanh Hóa và N gh ệ An. Đ ây cũng là địa bàn sinh sông của trên 11,6 triệu
người thuộc hơn 30 tộc người anh em , trong đó khoáng 63% là đông bào ít người.
Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 291

đại đa số các trận động đất lón tại Việt N am tập trung ơ Tây Bắc, ví dụ
năm 1935 ghi nhận 1 trận động đất lớn 6,75 độ richter ở Điện Biên, trên
đới đứt găy sông M ã và năm 1983, có một trận động đất 6,8 độ richter
xáy ra ở Tuần Giáo nằm trên đới đứt gãy Sơn La (Vũ Tự Lập 2004,
trang 25).

Đ ịa hình Tây Bắc hiểm trở, có nhiều khối núi và dãy núi cao chạy
theo hướng Tây Bắc - Đ ông Nam. Dãy H oàng Liên Sơn dài tới 180 km,
rộng 30 km, với một số đỉnh núi cao trên từ 2.800 đến 3.000 m. Dãy
núi Sông M ã dài 500 km, có những đỉnh cao trên 1.800 m. Giữa hai dãy
núi này là vùng đồi núi thấp lưu vực sông Đà. N goài sông Đà là sông
lớn, vùng Tây Bắc chỉ có sông nhỏ và suối gồm cả thượng luxi sông Mã.
Trong địa máng sông Đà còn có một dăy cao nguyên đá vôi chạy suốt từ
Phong Thổ đến Thanh Hóa và có thể chia nhỏ thành các cao nguyên Tà
Phình, M ộc Châu, N à Sản. Đi liền các cao nguyên đó là các thung lũng,
các lòng chảo đất đai khá màu m ỡ như Điện Biên, Nghĩa Lộ, M ường
T h a n h ... Tiểu vùng Tây Bắc có khá nhiều đèo dốc, nổi tiếng nhất là đèo
Ô Quý H ồ (Lào Cai), Khau Phạ (Yên Bái), đèo Pha Đin (Điện Biên).
Đây là 3 trong số tứ đại đỉnh đèo của miền núi phía bắc nước ta. Những
dốc đèo miền núi Tây Bắc tuy rất hiểm trở nhưng cũng rất ngoạn mục,
dễ say lòng khách du lịch, nhất là khách du lịch ưa khám phá.

M ấy tầng m ây gió lớn m ưa to


Dôc Pha Đin, chị gánh anh thô
Đèo Lũng Lô, anh hò chị hát^

Mặc dù nền khí hậu chung không có sự khác biệt lớn giữa các
khu vực, nhưng sự biếu hiện của nó không giống nhau theo chiều nằm
ngang và theo chiều thẳng đímg. Dãy núi cao H oàng Liên Son chạy dài
liền m ột khối theo hướng Tây Bắc - Đ ông N am đóng vai trò của một
bức trường thành ngăn cản và làm suy yếu những đợt gió m ùa đông
(hướng Đ ông Bắc - Tây Nam) vượt qua để vào lãnh thổ Tây Bắc, trái
với vùng Đ ông Bắc có hệ thống các vòng cung m ở rộng theo hình quạt
làm cho các đợt sóng lạnh có thể theo đó m à xuống đến tận đồng bằng

Tố Hữu (1 954), H oan hô chiến s ĩ Đ iện Biên.


292 . PHẨN 2. OỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

sông Hồng và xa hơn nữa về phía nam. Vì vậy, trừ các địa bàn tuân theo
quy luật phi địa đới, nền nhiệt chung khu vực miền núi Tây Bắc ấm,
thường cao hơn nền nhiệt trung bình miền núi Đông Bắc từ 2 đến 3°c.

B ả n g 8.3. Biên độ nhiệt độ m ột số điểm Tây B ắc

Địa điểm Lai Châu Sơn La

Biên độ (“O 9,4 10,5

(Nguồn: Phạm Ngọc Toàn & Phan Tất Đắc (1993)

ở miền núi Tây Bắc, hưóng phơi của sườn đóng m ột vai trò quan
trọng trong chế độ nhiệt - ẩm, sườn đón gió (sườn đông) tiếp nhận một
lượng mưa lớn trong khi sườn tây tạo điều kiện cho gió “phơn” hay
quen gọi là “gió Lào” được hình thành khi thổi xuống các thung lũng.
Trong những năm gần đây thưòng xảy ra một số biến cố khí hậu mang
tính chất cực đoan, nhất là ở những nơi lóp phủ rừng bị suy giảm và
lớp thổ nhưỡng bị thoái hoá. Lũ xuất hiện nhanh chóng, nhất là khi có
m ưa lớn. Khi m ưa dài ngày, đất trên các sườn núi, đồi bị ngậm nước
tạo thành hiện tượng sạt lở, lũ quét, đe dọa tính mạng, tài sản của người
dân. Cũng do ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu, vào m ùa khô,
hạn hán ngày càng diễn ra gay gắt, kéo dài ngoài sức chịu đựng của cây
cối. Bên cạnh đó, khí hậu Tây Bắc còn biểu hiện khá rõ quy luật thay
đổi theo độ cao. Hiện tượng mưa phùn xảy ra ở rìa đông cúa vùng, đặc
biệt ở Yên Bái (có đến 70 ngày mưa phùn trong năm, cao nhất cả nước).

Theo tính toán của Trần Tuất và cộng sự (! 987), m ật độ sông suối
ở Tây Bắc là 0,5-1,0 km / km^ (dần theo Vũ Tự Lập, 2004). Lê Bá Thảo
(1998) đánh giá cao giá trị thủy năng của hệ thống sông suối khu vực
Tây Bắc do m ức độ chia căt sâu ở vùng này lớn hơn hăn khu vực Đông
Bắc. Chính vì thế, có thể thấy hồ ở khu vực Tây Bắc chủ yếu là hồ nhân
tạo với đặc điểm rộng, nhiều đảo và có giá trị thủy điện lớn. Tại vùng
Tây Bắc, nhà m áy thủy điện Thác Bà (công suất 120 M W ) đi vào vận
hành năm 1971 là công trình có quy mô lớn nhất thời kỳ những năm 70.
Bước sang cuối thế kỉ XX, đầu thế ki XXI, khu vực này vẫn là nơi có
những công trình thủy điện lớn nhất cả nước như nhà máy Thủy điện
Hòa Bình (năm 1994, với công suất 1.920 MW ), nhà m áy Thủy điện
Chương 8. CAC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 293

Sơn La, (2012, công suất 2.400 MW, nhà máy Thủy điện Lai Châu'
(công suất 1.200 MW).

Đặc trưng của địa hình Tây Bắc là độ chia cắt sâu lớn. Có nhiều
dãy núi cao như dãy Hoàng Liên Sơn với đỉnh Phan Xi Păng (3.143 m)
được mệnh danh là nóc nhà Đông Dương. N goài ra còn có nhiều đỉnh
cao trên 2.000 m như đỉnh Pu Si Lung (3.076 m), đỉnh Pu Tra (2.504
m), Pu Huổi Long ( 2.178 m), Phu Luông (2.985 m ),... Cùng với địa
hình núi cao là địa hinh cao nguyên đa dạng như cao nguyên Tả Phình
(Lai Châu), Sìn Chải (Điện Biên), Mộc Châu (Sơn L a )...

Tiếu vùng du lịch Tây Bắc có khí hậu nhiệt đới gió m ùa với 4 mùa
xuân, hạ, thu, đông. Mùa hè, gió m ùa Tây N am nóng khô, mưa nhiều,
hay có các hiện tưọTig thời tiết cực đoan như áp thấp nhiệt đới, bão gây
nên sạt lở, lũ quét. M ùa đông gió mùa Đông Bắc lạnh, khô, ít mưa. Mùa
xuân thường có hiện tượng m ưa phùn và sương mù ảnh hưỏng xấu đến
việc vận chuyển hành khách do tầm nhìn xa hạn chế, đường đèo quanh
co rất nguy hiểm. Nếu xét về khí hậu, thời gian lý tưởng để đi du lịch
vùng này là mùa thu và m ùa đông. Nằm ở đai khí hậu nhiệt đới nên
những điều kiện khí hậu ôn đới mát mẻ có ý nghĩa du lịch rất lớn. Trên
các vùng núi có độ cao trên 1000 m như Sapa, Phan Xi P ăn g ..., tuân
theo quy luật phi địa đới, nhiệt độ bao giờ cũng thấp hơn nhiệt độ ở chân
núi, ở đồng bằng từ 6 đếnlO'’C. Đây là một trong những lý do các địa
danh trên trở thành điểm đến du lịch quen thuộc cho khách du lịch, đặc
biệt vào các dịp hè nóng bức. Hiện tượng băng giá và tuyết rơi ở các
vùng núi cao về m ùa đông thực sự là một sự kiện thiên nhiên kỳ thú đối
với cư dân vùng nhiệt đới. Do vậy, cứ mồi dịp dự báo thời tiết lạnh tràn
về, hàng trăm khách du lịch từ mọi miền đều đổ về Sapa để mong gặp
được cảnh tuyết rơ i!

Nhìn chung, nền khí hậu Tây Bắc nói chung ấm hơn Đông Bắc,
chênh lệch có thê đến 2-3“C. Tuy nhiên, khí hậu ở nhiều địa phương của
Tây Bắc còn chịu tác động cúa quy luật phi địa đới, tạo nên sự đa dạng
trong bản đồ khi hậu của miền này.

D ự kiến hoàn thành vào tháng 12 nãm 2016.


294 . PHẦN 2. Đ|A LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Do địa hình có độ chia cắt sâu lớn nên ở vùng này sông có nhiều
thác ghềnh, tạo ra những cảnh quan thiên nhiên kỳ vĩ, hấp dẫn khách du
lịch, nhất là khách du lịch mạo hiêm.

Tài nguyên nước ở vùng này có thể xem xét ớ các khía cạnh mạng
lưới sông ngòi, hồ và nước khoáng. Do có độ dốc lớn nên nước các sông
suối, đặc biệt là sông suối ở phía tây chảy siêt, có nhiêu thác, ghênh, tạo
nên nhiều cảnh quan ngoạn mục. về mặt thủy năng, trung du m iền núi
phía bắc, nhất là khu vực phía tây là khu vực có tiềm năng thủy điện rất
lớn, dẫn đầu cả nước. Do vậy, khu vực này cũng có rất nhiều hồ nhân
tạo, cụ thể là hồ Thác Bà, hồ Hòa Bình, hồ Sơn La, hồ Pá K hoang, hồ
Lai C h â u ... Bên cạnh giá trị thủy điện, thủy sản, những hồ còn có tiềm
năng để phát triển nhiều loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch
thể thao nước, du lịch nghỉ dưỡng.

Theo đánh giá của các nhà địa chất thủy văn, trong tiểu vùng du
lịch miền núi Tây Bắc có khoảng 100 điếm nước khoáng các loại, chiếm
30,31% tổng sổ nguồn nước khoáng đã biết ở Việt Nam. N guồn nước
khoáng tập trung chủ yếu ở các tỉnh phía tây như Yên Bái, Điện Biên,
Hòa B ình... Tuy nhiên, trừ nguồn nước khoáng ở Kim Bôi (H òa Bình)
đã được đưa vào khai thác từ lâu, du lịch nước khoáng chủ yếu mới chỉ
ở dạng tiềm năng, việc khai thác mới đang ở hình thức nhở, lẻ. So với
tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, việc khai thác giá trị của
các nguồn nước khoáng phục vụ phát triển du lịch ở đây còn hết sức
hạn chế.

Có thể thấy rằng, khách du lịch đánh giá cao đa dạng sinh học
ở Trung du và miền núi phía Bắc. Khi khách du lịch đến các VQG là
Hoàng Liên, Xuân Sơn trong khu vực, họ có thê tham quan, tìm hiểu
khám phá hay nghiên cứu các hệ sinh thái rừng thường xanh, rừng kín
thường xanh m ưa ẩm á nhiệt đới núi thâp, àrng thường xanh đât thâp,
rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa, rừng phục hồi sau kiiai thác, m ng
trồng, trảng cây bụi, trảng cỏ. Đặc biệt khách du lịch có thể tìm hiểu
kiểu rìmg nguyên sinh trên núi đá vôi ở VỌG Xuân Sơn, kiểu rừng á
nhiệt đới núi cao ở VQG Hoàng Liên, ở Tây Bắc, nói về sinh vật phải
kể đến VQG Hoàng Liên (Lào Cai) với hệ sinh vật phong phú và đa
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 295

dạng. N ăm 2006, V Q G H oàng Liên được công nhận là Vườn di sản


ASEAN. V Q G H oàng Liên nằm ở độ cao tìr 1.000 - 3.000 m so với mặt
nước biển. Vườn có kiểu sinh thái rừng á nhiệt đới núi cao với hệ động
vật, thực vật phong phú, đa dạng ừong đó có nhiều loài quý hiém và
nhiều sinh cảnh đặc hữu. Thực vật tại VQG H oàng Liên có 2.024 loài
thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong Sách Đ ỏ Việt Nam, 32 loài quý
hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông
tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tù n g ... Có tới trên 700 loài cây được dùng
làm thuốc, trong đó có những cây dược liệu được khai thác và đưa vào
sử dụng tìr lâu như thiên niên kiện, đương quy, thục địa, đỗ ữ ọ n g ... số
lưọng các loài thực vật đặc hữu chiếm tới 25% các loài thực vật đặc
hữu tại Việt N am , khiến VQG H oàng Liên sở hữu kho tàng gen cây
rừng quý hiếm bậc nhất trong các VQG Việt Nam. v ề động vật, tại
VQG H oàng Liên có 66 loài thú trong đó có 16 loài nằm trong Sách Đỏ
Việt N am , nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng như vượn đen tuyền, hồng
hoàng, cheo cheo, voọc bạc má. V ườn có 347 loài chim, trong đó có
những loài quý hiếm như đại bàng đốm to, trĩ mào đỏ, chim hét mỏ
vàng; có 41 loài động vật lưỡng cư, 61 loài bò sát'.

N hững khách du lịch có trải nghiệm đều cho rằng VQG Xuân Sơn
là m ột VQG có đa dạng sinh học cao, địa hình, cảnh quan rất phong phú
lý thú và hấp dẫn. VQG X uân Sơn có 1.179 loài thực vật có mạch thuộc
650 chi và 175 họ trong đó có 52 loài thuộc ngành Q uyết và ngành Hạt
trần. Hệ thực vật ở đây vừa có nguồn gốc M ã Lai, vừa có nguồn gốc tò
Hoa Nam kết hợp với nguồn gốc bản địa. Riêng rừng chò chỉ ở Xuân
Scm được đánh giá là m ột trong những rừng chò chỉ đẹp và giàu nhất
miền Bắc Việt Nam. v ề động vật, trong V Q G Xuân Sơn có 91 loài cá,
75 loài bò sát và lưỡng cư, 241 loài chim, 76 loài thú. Điểm đặc trưng
của Xuân Sơn là VQG duy nhất có hệ sinh thái rừng nguyên sinh trên
núi đá VÔP.

' T heo thông tin từ https://vi.w ikipedia.org/w ikiA ^Q G H oang Lien.


^ T heo thông tin từ http://w w w .vuonqu ocgiaxuanson.com .vn/.
296 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Sj

'< o

CTi
u
'XỌ


'5
c
'<c0I
‘Ẽ

3
*D
i
^3
>
3
•V
■M
•<
<6o
c
ôù
ưí

JC
c
X
Chưdng 8. CÁC VUNG DU LỊCH VIỆT NAM . 297

Như vậy, về mặt tài nguyên sinh vật, ở khu vực Tây Bắc lại phát
triên nhiều hệ sinh thái từ hệ sinh thái rCmg rậm á chí tuyến gió m ùa ẩm
thường xanh núi thấp (Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái) với sinh khối và
năng suất thấp, hệ địa sinh thái rừng thưa á chí tuyến gió m ùa hơi ẩm lá
kim, tới hệ địa sinh thái rừng ôn đới gió m ùa cây lùn đỉnh núi cao. Tây
Bắc là nơi phố biến các loài thực vật của luồng H im alaya như cây lá
kim như thông hai lá, thông ba lá, p ơ m u ...

Tài nguyên du lịch văn hóa

Toàn tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc có trên 2600 di tích lịch
sử văn hóa, trong đó có 331 di tích được công nhận cấp quốc gia và 4 di
tích cấp quốc gia đặc biệt, v ề cơ bản, vùng Tây Bắc là không gian sinh
sống chú yếu của người Thái, người M ường, người Si La, người cố n g ,
người La Hủ, người Lự, người M ảng, người Hà Nhì, người Kháng,
người La Ha, người Xinh Mun, người L à o ... Bên cạnh đó, khu vực này
cũng là nơi sinh sống của người Kinh, người Hoa, người Bố Y, người
Dao, người Giáy, người K hơ Mú, người La Chí, người Lô Lô, người
M ông, người Phù L á ..., những tộc người có thể gặp cả ử vùng Đông
Bắc và một số vùng khác.

Điều kiện địa lý khác biệt trong vùng đã ảnh hưởng sâu sắc đến văn
hóa, tạo nên sự đa dạng văn hóa. Đó chính là yếu tố địa văn hóa. Dựa
trên sự phân hóa quần cư theo độ cao, N gô Đức Thịnh (2004) đã phân
biệt ba loại sinh thái tộc người điến hình. Vùng rẻo cao (đỉnh núi) là nơi
cư tríi của các dân tộc thuộc nhóm ngôn ngữ M ông - Dao, Tạng Miến
như người M ông, Dao, Hà Nhì, Lô L ô ..., với phương thức lao động
sán xuất chủ yếu là phát nương làm rẫy, phụ thuộc rất nhiều vào thiên
nhiên. Vùng rẻo giữa (sườn núi) là nơi cư trú của các tộc người thuộc
nhóm ngôn ngữ M ôn - K hm er như người K hơ mú, Kháng, Xinh mun,
M ản g ... với phương thức lao động sản xuất chính là trồng lúa cạn, chăn
nuôi gia súc và m ột số nghề thủ công. Vùng thung lũng, chân núi là nơi
sinh sống của các tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Việt - M ường, Thái
- Kadai như người Thái, người M ường, người Lự, người Lào... Đây
là nơi có điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triến nông nghiệp và các
ngành nghề khác. Chính sự khác biệt về điều kiện sinh sống và phương
298 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

thức lao động sản xuất là một trone những nguyên nhân quan trọng tạo
nên sự khác biệt văn hóa, đa dạng văn hóa của vùng.

Tây Bắc rất nối tiếng với điệu múa xòe tiêu biểu được nhiều người
biết đến. Ai đã từng qua Tây Bắc không thể quên được hình ảnh những
cô gái Thái với những bộ váy áo thật rực rỡ đặc trưng cho Tây Bắc. Văn
hóa nông nghiệp người Thái, M ường ở Tây Bắc nôi tiếng với hệ thống
tưới tiêu khá chú động. Một trong những đặc điểm văn hóa của Tây
Bắc không thể không nhắc đến là hệ thống thủy nông “mương, phai,
lái, lín” . (Trần Quốc Vượng (1998), trang 219; Ngô Đức Thịnh (2004)
trang 148). Trang trí trang phục, chăn màn, đồ dùng của người Thái có
màu sắc gam nóng, màu sắc sặc sỡ (đỏ, vàng, cam, tím, xanh da trời).
Họa tiết, hoa văn rất phong phú, cầu kỳ. Người Thái là tộc người có số
dân nhiều nhất vùng. Có thể thấy văn hóa của người Thái có tầm quan
trọng và ảnh hưởng lớn nhất đến văn hóa các tộc người khác trong khu
vực. Người Hà Nhì, cố n g , La Hú làm nhà, ăn mặc theo kiếu người
Thái. Thiếu nữ Dao, M ông thích khăn piêu, túi thổ cẩm Thái. Tiếng
Thái được sử dụng như một ngôn ngữ giao tiếp chung giữa các cộng
đồng tộc người ở Tây Bắc (Trần Quốc Vượng (1998), trang 225). Nói
đến Tây Bắc mọi người thường liên tưởng ngay đến hoa ban, m úa xòe,
nhảy sạp với nhạc cụ chủ yếu là nhạc cụ hơi có lưỡi gà (khèn, sáo).

181 1

DI tích chư a xếp hạng Di tích cấp tinh ^ Di tích quốc gia ■ Di tích quốc gia đ ặc biệt

Hình 8.6. Cơ cấu di tích lịch sử tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc

(N^uồn: Tônẹ họp từ số liệu các tinh)


Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 299

N4ột trong những đặc điếm nổi bật của tiểu vùng này là sự hiện
diện của khá nhiều di tích lịch sử cách m ạng liên quan đến cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp của dân tộc. N hà tù Sơn La và đặc biệt là
Đ iện Biên Phủ là những di tích lịch sử các m ạng nối tiếng của vùng này
mà bất cứ người dân Việt Nam nào cũng đều biết tiếng. Di tích chiến
trường Điện Biên (đồi A l, C l, C2, D l, cứ điểm Hồng Cúm, Him Lam,
đồi Đ ộc Lập, cầu và sân bay M ường Thanh, hầm chỉ huy của tướng De
Castrie) là những di tích ghi lại dấu ấn hào hùng của dân tộc ta, m ột dân
tộc đã làm nên m ột Đ iện Biên Phủ “lừng lầy năm châu, chấn động địa
cầu” '. Với những giá trị lịch sử, văn hóa và khoa học to lớn, Thủ tướng
Chính phủ đã quyết định xếp hạng Di tích lịch sử Chiến trưòng Điện
Biên Phủ là di tích quốc gia đặc biệt (Quyết định số 1272/QĐ-TTg,
ngày 12/8/2009).

N goài ra ở tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc còn có nhiều di tích
lịch sử văn hóa khác như di chỉ khảo cổ N ậm Tun (Lai Châu), di chỉ
khảo cổ Thẳm K hương (Hòa Bình), di tích khảo cổ Hang Đồng Thớt
(Hòa Bình), Đ ộng Tiên (Hòa Bình), di tích lịch sử khảo cổ học Khắc
Y (Y ên Bái), di tích lịch sử đền Đông Cuông, bia Lê Lợi (Lai Châu),
di tích lịch sử Đ ền Trung Đô (Lào Cai), di tích mộ Nguyễn Thái Học,
di tích lịch sử Bến Âu Lâu (Yên Bái), di tích lịch sừ địa điểm KJiu ủ y
Tây Bắc (Yên Bái), Căng và đền N ghĩa Lộ, Chiến khu vần, Đèo Lũng
L ô ,... Là một vùng núi non hiểm trở, tiểu vùng Tây Bắc có nhiều thắng
cảnh được xêp hạng di tích cấp tỉnh và cấp quốc gia như như di tích
danh thắng Khu du lịch Hàm Rồng (Lào Cai), di tích Danh lam thắng
cảnh Quần thể hang động khu vực chùa Tiên (Hòa Bình), di tích danh
thắng ruộng bậc thang M ù Cang Chải (Yên Bái), danh thắng Hồ Thác
Bà (Yên Bái), thắng cảnh Hang Dơi (Son La), di tích thắng cảnh hang
động núi Niệm (Hòa B ìn h ),... và nhiều danh thắng khác.

Do đây là vùng có tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước nên khi
nói đến các công trình đưoTig đại ở đây, không thể không nói đến N hà
m áy thủy điện H òa Bình, N hà máy thủy điện Sơn La, N hà máy thủy
điện Thác Bà (Yên B á i).. .Trong tương lai không xa, nhà máy thủy điện

T ố Hữu (1955). Ta đ i tới.


3Ũ0 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Lai Châu cũng sẽ được khánh thành. Đây là những nhà m áy thủy điện
có công suất lớn nhât cả nước do vậy cũng có thê trở thành m ột sản
phẩm quan trọng của ngành du lịch khu vực.

Tây Bắc có nhiều nghề thủ công truyền thống vần được đồng bào
gìn giữ và lưu truyền đến ngày nay. Dệt thổ cẩm, làm bánh, nấu rưọu,
làm mộc, đan lát mây tre đan, rèn hay làm kim hoàn... là những công
việc m à khách du lịch có thể thấy khi tham quan các làng bản của đồng
bào m iền núi Tây Bắc. Tuy không phát triển trên diện rộng, nhưng
những nghề thủ công truyền thống này vần đang được đồng bào duy
trì và coi như m ột nghề phụ để phục vụ cuộc sống. Họ tranh thủ mọi
lúc, mọi nơi để thêu thùa, đan lát. Nhìn chung các sản phẩm thủ công ở
đây được làm khá càu kỳ, phản ánh nhận thức của họ về thế giới xung
quanh. Ví dụ nghệ thuật trang trí thô cẩm cúa người Thái Tây Bắc rất
phong phú và độc đáo, có tới hơn ba mươi loại hoa văn, họa tiêt. Màu
sắc của thổ cấm khá phong phú, có màu trắng, màu đỏ, màu vàng,
màu xanh lá cây, màu tím ... Họa tiết thường đối xứng với nhau, phản
ánh nhận thức về thế giới xung quanh. Đó là hình quả trám, hình hoa
ban, hình con suối, thác nước, bông hoa. Mỗi vùng, thổ cấm của người
Thái Tây Bắc cũng khác nhau. Nếu như thổ cẩm cùa người Thái vùng
M ường Lò (Văn Chấn, Yên Bái) có màu thầm hơn, sử dụng nhiều gam
màu trầm thế hiện cuộc sống thiên vê nội tâm thì thô câm cúa người
Thái M ộc Châu (Sơn La) lại tươi sáng, rực rỡ, bay bống những ước mơ,
khát vọng.
Các món ăn đặc trưng của vùng núi Tây Bắc có thế được khai thác
để trở thành sản phẩm du lịch ẩm thực đặc trưng vùng m iền như cá suối
nướng (“pỉnh tộp”), thịt trâu gác bếp, cơm lam người Thái, m ật ong
rừng Tây Bắc, lợn cỏ thui luộc, xôi ngũ sắ c ...

Người Tây Bắc có nhiều phong tục, tập quán khác lạ, không chỉ
hấp dẫn kliách du lịch nước ngoài mà còn hấp dẫn cả khách du lịch
trong nước như tục kéo vợ của người Mông, tục chọc sàn của người
Thái, tục ăn Tết của người M ường, người Thái trắng người M ô n g ...

Đời sống tinh thần của người Tây Bắc thế hiện qua sự đa dạng của
các làn điệu dân ca, dân vũ. Hát Then - điệu hát “thần tiên” của đồng
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 301

bào Tây Băc, là một di sản văn hóa đặc săc ở vùng núi rừng này. Dưới
góc nhìn địa văn hóa, khách du lịch có thể cảm nhận được những giai
điệu ở đây thưÒTig rất cao, giống như địa hình của vùng này vậy.

Cộng đồng các tộc người Tây Bắc có rất nhiều lễ hội đặc sắc như
lễ hội cầu mùa, lễ hội Hạn Khuống, lễ hội Xíp Xí, lễ hội Hoa ban, lễ
hội X ang Khan, lễ hội xòe chiêng, lễ hội Kin Pang Then, lễ hội “Xên
M ường” , lề hội Lồng Tồng, lễ hội Gầu Tào, lễ hội sắc bùa, Lễ hội cơm
mới, lễ cấp sắ c ... N hững lễ hội này đã trở thành một hình thức sinh hoạt
văn hóa, tín ngưỡng rất quan trọng trong đời sống tinh thần, là m ột bộ
phận cấu thành văn hóa của cư dân Tây Bắc.

Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật


Lai Châu
67 Sa Pa

99 32 Lào Cai

275 208 176 Yên Bái

348 281 249 91 Việt Trì


96 256 195 371 397 Mường Lay
189 256 288 365 383 93 Điện Biên
182 188 220 283 311 86 72 Tuần Giáo
207 212 244 215 233 164 150 78 Sơn La
329 334 366 181 199 286 272 200 122 Mộc Châu
398 403 435 220 151 355 341 269 191 69 Mai Châu
356 361 393 155 86 410 396 324 246 124 65 Hòa B
406 361 329 171 80 492 478 406 328 206 147 82 Hà Nội

Hình 8.7. Khoảng cách giữa một số điểm trong tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc
(đơn vị: km)

(Nguồn: Tống hợp từ Tập bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam.
Nxb Bản đồ. 2004)
Do địa hình hiểm trở nên việc tiếp cận đến tiểu vùng này khá khó
khăn. Để tiếp cận tiểu vùng này, khách du lịch có thể đi bằng đường
hàng không từ sân bay Nội Bài - Hà Nội đến sân bay Điện Biên. Trong
tiêu vùng còn có sân bay N à Sản ở huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, cách
thành phô Sơn La 20 km, tuy nhiên sân bay này đang đóng cửa từ năm
2004 để sửa chữa, nâng cấp. Phương tiện tiếp cận thông dụng nhất là ô
302 PHẨN2.ĐỊALỸDULỊCHJ/IỆTNAM

tô theo tuyến QL6 từ quận Hà Đông, Hà Nội. Có thề đi theo tuyến Đại
lộ Thăng Long, QL32, QL37 và từ Cò Nòi đi theo QL6. Tuyến QL6 nối
tiếp Điện Biên với Lai Châu, từ Lai Châu theo quốc lộ 12 rồi quốc lộ
4D đến Sa Pa, thành phố Lào Cai.

Tiếp cận phần phía đông của tiểu vùng thuận tiện hơn nhờ hệ thống
đường giao thông Hà Nội - Lào Cai khá phát triển với cao tốc H à Nội -
Lào Cai, đường sắt Hà Nội Lào Cai. Giao thông đường sông có hai tuyến
chính là theo dọc sông Hồng và sông Đà, tuy nhiên giao thông đường
thủy theo các tuyến này chưa được khai thác phục vụ khách du lịch.

Tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc cũng là một trong những vùng
du lịch còn chưa phát triển du lịch, mặc dù đây là khu vực rất có tiềm
năng. Cơ sở lưu trú ở đây chủ yếu là khách sạn bình dân và tập trung
chủ yếu ở một số điểm du lịch và thành phố lớn. Theo Vụ K hách sạn,
đến giữa năm 2016 toàn tiểu vùng mới chỉ có 1.019 cơ sở lưu trú, trong
đó khách sạn tò 3 - 5 sao chỉ có 23 cơ sở, chiếm hơn 2% toàn bộ cơ sở
lưu trú. Hiện nay, hình thức homestay đang được tập trung phát triển
vừa nhằm giảm bớt quá tải vào m ùa du lịch, vừa tăng cường thu hút
cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch, góp phần nâng cao dân trí
và xóa đói giảm nghèo.

Bảng 8.4. Hiện trạng cơ sở lưu trú tại tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc
1
Chưa
Hạng cơ sở Đ ạt xếp Tống số
1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao
lưu trú chuẩn hạng

Số cơ sở 696 106 73 18 4 1 121 1,019

Tỷ trọng so 1.73% 5.07%


9.85% 2.90% 4.58% 3.90% 1.75% 0.98%
với cả nước
Tỳ trọng so
với trong 68.30% 10.40% 7.16% 1.77% 039% 0.10% n.87% 100.00%
tiểu vùng

Số buổng 6,655 1,859 2,070 1,329 418 428 2,858 15,617

Tỷ trọng so 1.42% 1.56% 2.63% 5.37%


8.52% 2.75% 3.69% 4.12%
với cả nước

Tỷ trọng so
với trong 42.61% 11.90% 13.25% 8.51% 2.68% 2.74% 18.30% 100.00%
tiểu vùng

(Nguồn: Tổng hợp từ sổ liệu do Vụ Khách sạn cung cấp ngày 1/7/2016)
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 303

Các loại hình du lịch chủ yếu và đặc trưng

N hững loại hình du lịch chủ yếu ở tiểu vùng du lịch miền núi Tây
Bắc là du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tộc người và du lịch trải nghiệm,
khám phá...

Nếu ở tiểu vùng du lịch miền núi Đ ông Bắc có du lịch ATK đặc
trưng thì tham quan các di tích chiến trường Điện Biên (đồi A 1, c 1, C2,
D 1, cứ điểm H ồng Cúm, Him Lam, đồi Độc Lập, cầu và sân bay M ưòng
Thanh, hầm chỉ huy của tưóng De Castrie) là m ột hoạt động không thể
thiếu được của mọi khách du lịch khi đến vùng đất Tây Bắc này.

Địa hình hiểm trở ở Tây Bắc là điều kiện thuận lợi để phát triển các
loại hình du lịch mạo hiểm như du lịch chinh phục nóc nhà Đông Dương,
đỉnh Phan Xi Păng, du lịch treeking cấp độ 1-3, du lịch kay ak in g ...

Khi đến tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc khách du lịch còn
được chiêm ngưõTig rất nhiều danh lam thắng cảnh. N hiều nơi trong số
đó đã được công nhận là di tích cấp quốc gia (di tích danh thắng) như
di tích danh thắng Khu du lịch Hàm Rồng (Lào Cai), di tích Danh lam
thắng cảnh Quần thể hang động khu vực chùa Tiên (Hòa Bình), di tích
danh thắng ruộng bậc thang Mù Cang Chải (Yên Bái), danh thắng Hồ
Thác Bà (Yên Bái), thắng cảnh Hang Dơi (SoTi La), di tích thắng cảnh
hang động núi N iệm (Hòa B ìn h ),...

Có thể phát triến những loại hình du lịch tham quan các công trình
thủy điện hàng đầu của Việt N am ở tiểu vùng. N hững hồ nhân tạo này
có khá nhiều “đảo” nên cảnh quan sơn thủy hữu tình ở đây luôn làm say
lòng khách du lịch.

Vùng này cũng có thể phát triển m ột số điểm du lịch làng nghề
như làng nghề dệt, thêu thổ cẩm và đặc biệt là làng nghề gốm của người
Thái Đen ở xã M ường Chanh, Scm La.

Đến với Tây Bắc là đến với vùng đất “sơn thủy hữu tình” . Ai đã
đặt chân đến nơi đây đều m uốn quay trở lại m ột lần nữa. Tây Bắc đang
trên đà phát triển du lịch và thu hút khách du lịch từ m uôn nơi đến đâu
3Ũ4 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

vui chơi, giải trí, nghi d ư ỡ n g ,... Các điểm du lịch tham quan tiêu biểu
vùng Tây Bắc là thị trấn Sa Pa và phụ cận, khu di tích chiến trường Điện
Biên Phủ, cao nguyên M ộc Châu (Sơn La), khu di tích nhà tù Sơn La
và lân cận, hồ Thác Bà (Yên Bái), thung lũng Mai Châu ( Hòa Bình),
Nước khoáng Kim Bôi (Hòa Bình), nhà máy thủy điện H òa Bình, nhà
máy thủy điện Sơn L a ...

Khách du lịch
Theo Tổng cục Du lịch, năm 2010, đã có khoảng 400,000 khách
du lịch quốc tế và trên 1,880 triệu khách du lịch nội địa đến khu vực
này với thời gian lưu trú trung bình khoảng 1,5 ngày. Theo H ưong Lê
(2016), định hướng phát triến du lịch vùng Tây Bắc, thì trong năm 2015,
vùng này đã đón được 7.170.000 lượt khách'.

Tuy nhiên, hiện nay tỷ trọng khách du lịch quốc tế chưa cao, tập
trung ở loại hình du lịch thăm chiến trường xưa Điện Biên Phủ của cựu
binh và thân nhân cựu binh Pháp. Tiểu vùng chưa phát huy được thế
mạnh trong phát triển các loại hình du lịch mạo hiểm, mặc dù tiểu vùng
là khu vực có điều kiện tiềm năng nhất cho loại hình này.

:^02S
s Ị I ì I ! ' ' S5 liệu
dự báo

2CX39 Um ! ỉỉỉỉỉỉỉỷỉi'ỉỉịỉiíì

2 007 I

7005 1
sô liệu
th ự t
2 (X )3
tra n g

?O O l

o 000,000 4,CXDO,CX)C) 6 ,C X ) 0 .l X j 0 8,000,000 10,000,000


■1 Lượt khách du lịch quốc tế Ẽ^Í3Lượt khách du lịch nội dịa

Hình 8.8. Khách du lịch đến tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc giai đoạn 2001 -201 ^
và dự báo đến 2030

(NgiẨồn: Tổng hợp từ Quy hoạch Tỏng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

http://vietnam tourism .gov.vn/ind ex.p hp/item s/20769.


Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 305

Phương tiện tiếp cận các điểm đến Tây Bắc chủ yếu theo đường
bộ theo 2 hướng là theo QL6 và theo cao tốc Nội Bài - Lào Cai, do vậy
những địa bàn ở gần Hà Nội, có điều kiện tiếp cận dễ dàng, nhanh chóng
có lượng khách du lịch chiếm tỷ trọng lón như Hòa Bình 34,87% , Lào
Cai 27,89%, Sơn La 22,32% . Các địa phương còn lại chỉ có khoảng
5 - 6% lượng khách của cả tiếu vùng.

Gần đây, khách nội địa đến từ các thị trường xa như các tinh phía
Nam đang có xu hướng tăng. Tỷ trọng khách quốc tế chủ yếu đến từ
châu Âu, Úc và N hật Bản đến Đ iện Biên, Hòa Bình, Lào Cai; khách
Trung Quốc qua các cửa khẩu Lào Cai là chủ yếu. Thời gian liru lại
trung binh rất ngắn, dưới 1,5 ngày. Loại hình du lịch cao cấp chiếm tỷ
trọng không đáng kể, do đó, nguồn thu tìr du lịch chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ
trong cơ cấu kinh tế của địa phương (trừ Sapa). Trong thời gian gần đây,
nhất là sau khi Ban Chỉ đạo Tây Bắc ra đời, du lịch các tỉnh Tây Bắc
đã bắt đầu có những bước chuyển mình. Trong khu vực, Lai Châu là
tinh có điều kiện khó khăn nhất trong phát triển du lịch, là một trong số
những tỉnh nghèo nhất, xa xôi, địa hình hiểm trở, không có nhiều danh
lam thắng cánh nối tiếng như các tỉnh khác, chưa có sản phẩm du lịch
đặc thù, làm du lịch ở quy mô nhỏ, lượng khách đến và nguồn thu từ
du lịch còn rất thấp. Trong bối cảnh đó, ngành Du lịch Lai Châu đã xác
định văn hóa dân tộc sẽ là sản phẩm đặc thù. Tỉnh đã đầu tư xây dựng
đê Bán Hon, bàn Sín Súi Hô thành điếm sáng du lịch văn hóa người
Lự, văn hóa người M ông của Lai Châu nói riêng, của vùng Tây Bắc nói
chung. Bên cạnh đó, hướng xây dựng sản phẩm du lịch mạo hiểm chinh
phục đỉnh Pu Ta Leng (3.049 m), đỉnh Mộc Lương Tử (3.044 m) để
phục vụ khách hướng ngoại (allocentric) sẽ là hướng đi khá triển vọng.
306 ■ ___________ ________________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc tiamg ở tiểu
vùng du lịch miền núi Tây Băc.

2. Hây đề xuất định hưófng sản phẩm, định hướng thị trường và định
hướng khai thác không gian du lịch tiểu vùng du lịch miền núi Tây
Bắc.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương
để liên kết du lịch trong tiểu vùng này phát triển một cách bền vừng.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của tiểu vùng
du lịch miền núi Tây Bắc trong liên kết phát triển du lịch với các
vùng khác của Việt Nam.
Chưdng 8. CẤC VÙNG DU LỊCH VIỆT N A I V I _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ ■ 307

8.2. VÙNG DU LỊCH ĐỐNG BẰNG SÔNG HỔNG

Theo m ục b, khoản 1, Điều 15 Nghị định 92/2006, vùng kinh tế -


xã hội thứ hai là vùng Đ ồng bằng sông H ồng. Theo Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt N am đến năm 2020, tầm nhìn 2030 vùng này gọi
là vùng du lịch Đ ồng bằng sông H ồng và D uyên hải Đ ông Bắc. Vùng
du lịch Đồng bằng sông H ồng gồm thủ đô Hà Nội và các tỉnh Vĩnh
Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, N inh
Bình, Nam Định, Hải Phòng và Q uảng Ninh.

Vùng có biên giới đường bộ với Trung Quốc dài 133 km, với cửa
khấu quốc tế quan trọng M óng Cái (Quảng Ninh). Phía bắc giáp vùng
du lịch miền núi phía Bắc, phía nam giáp vùng du lịch Bắc Trung Bộ.
Toàn vùng có tổng diện tích trên 20.000 km^. Dân số khoảng 20 triệu
người, mật độ trung bình: 937 người/km^, cao nhất cả nước. D ân số tập
trung chủ yếu trong các đô thị lớn như H à Nội, Hải Phòng, N am Định,
Hạ Long, Hải D ư ơng... Q uảng Ninh có mật độ dân số thấp nhất vùng
(khoảng 190 người/ km^). Trong vùng có 36 tộc người cùng sinh sống,
chủ yếu là người Kinh, tiếp sau là người H oa (cư trú nhiều tại Quảng
Ninh, Hải Phòng), người M ường (cư trú nhiều tại Ninh Bình), người
Nùng (cư trú nhiều tại Q uảng Ninh), người Dao, người Sán Chay, Sán
Dìu (cư trú nhiều tại Vĩnh Phúc, Q uảng Ninh, Hà Nội), người Ngái
(cư trú nhiều tại Q uảng Ninh, Hải Phòng). N hìn chung các tỉnh Quảng
Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc có đồng bào ít người nhiều nhất.

8.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Nhìn chung địa hình vùng này khá bằng phẳng và được bao bọc
bởi một số địa hình đồi núi phía tây, phía bắc và phía đông. Vùng có
đường bờ biển dài hơn 500 km suốt từ M óng Cái đến N inh Bình, song
chỉ ở vùng biến Q uảng N inh đã tập trung gần 90% toàn bộ số đảo của
cả nước, tạo nên cảnh quan biển rất ngoạn mục. Đ ây chính là lý do
mà Vịnh H ạ Long được ghi vào danh sách Di sản thiên nhiên Thế giới
năm 1994.

Tuy địa hình đồng bằng sông H ồng đơn điệu, song ở đây có một
dạng địa hình khá đặc trưng đó là hệ thống đê điều phòng chống lũ lụt
308 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU L|CH VIỆT NAM

khá dày đặc được hình thành và phát triển qua hàng ngàn năm. Nếu
người Hà Lan tự hào “Thưọng đế tạo ra thế giới, còn người Hà Lan tạo
nên đất nước Hà Lan” ' thì người Việt cũng có thể kiêu hãnh về hệ thống
đê điều giúp người dân đồng bằng Bắc Bộ m ở m ang bò' cõi, khắc chế
thiên nhiên! Đây là một ví dụ cụ thể để giải thích vì sao Thánh Tản Viên
đã trở trành một trong tứ bất tử trong dân gian V iệt Nam.

Nấu địa hình đồng bằng hấp dần khách du lịch bởi cảnh quan thiên
nhiên do bàn tay con người tạo dựng thì ở các vùng ven của khu vực,
sau khi di chuyển một khoảng cách không lớn, khách du lịch đã được
hiện diện ở một môi trường tự nhiên khác han. N hững ngọn đồi nhỏ,
núi thấp ở Nam Định, Hà Nam, Bắc Ninh, những núi sót- ở phía Tây Hà
Nội, Ninh Bình, những núi cao ở Ba Vì, Q uảng N in h ...tạ o cho khách
du lịch một cảm nhận khác hẳn với khung cảnh thường nhật của họ.
Kiểu địa hình đặc trưng vùng rìa phía tây và phía đông là địa hình karst
với rất nhiều hang động kỳ vĩ, thu hút khách du lịch. Trong vùng có rất
nhiều hang động đẹp, nổi tiếng trong và ngoài nước như động HưoTig
Tích với biệt danh là Nam Thiên đệ nhất động^ N am Thiên đệ nhị động:
Tam Côc - Bích Động, Nam thiên đệ tam động: động Địch Lộng, hay
các hang ở Vịnh Hạ Long như hang Bồ Nâu, hang Trinh N ữ ,... Những
người Pháp lần đầu tiên đặt chân đến một trong những hang trên Vịnh
Hạ Long đã vô cùng kinh ngạc vì vẻ đẹp kỳ vĩ cùa nó nên không ngần
ngại gọi là hang Sửng sốt (Surprise).

Hệ thống đáo phong phú ven bờ có thê trở thành nhrtng điếm du
lịch hấp dẫn do có những bãi tắm đẹp, hoang sơ, môi trưòng trong lành
như các đảo Cô Tô, Ngọc Vừng, Quan Lạn, C át Bà, Bạch Long V ĩ ...

Đồng bằng sông Hồng có khí hậu cận nhiệt đới ẩm (hum id suh-
tropicaỉ) quanh năm có nhiệt độ tương đối cao và ẩm, nền khí hậu chịu

' Câu châm ngôn của người Hà Lan: “G od created the w orld, but the Dutch created
the N etherlands” .
- Phần còn lại cúa một vùng núi đã bị phá huý sau m ột quá trinh bóc mòn lâu dài,
thường phân bô đơn độc hay thành nhóm nhó rời rạc giữa một vùng đôi hoặc
đồng bằng
- Chúa Trịnh Sâm rtrng tham quan động này vào năm 1770 và ông đã đặt tên này
cho H ương T ích với ý ca ngợi đây là đ ộn g đẹp nhât nước ta.
Chương 8. CÁC VỪNG DU LỊCH VIỆT NAM . 309

ảnh hưởng từ lục địa Trung H oa chuyển qua và m ang tính chất khí hậu
lục địa. Toàn vùng có khí hậu nhiệt đới gió m ùa ẩm quanh năm với
4 m ùa rõ rệt là xuân, hạ, thu, đông'. Đồng thời hàng năm thời tiết của
vùng còn chịu ảnh hư ởng của gió m ùa đông bắc và gió mùa đông nam.
N hiệt độ trung bình năm tăng dần từ phía bắc xuống phía nam và ôn
hòa hơn ở các vùng ven biển. Thời tiết m ùa hè từ tháng 4 đến tháng
10 nóng ẩm và m ưa cho tới khi gió m ùa nổi lên. M ùa đông từ tháng
11 tới tháng 3 trời lạnh, khô, có m ưa phùn. N hiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 25“C, lượng m ư a trung bình tìr 1,700 đến 2,400 mm. Vào
m ùa đông nhiệt độ xuống thấp nhất trong các tháng mười hai và tháng
giêng. Đ ồng bằng sông H ồng và Duyên hải Đ ông Bắc là một trong
những vùng hứng chịu nhiều tác động xấu của thời tiết, trung bình hàng
năm có từ 6 đến 10 cơn bão và áp thấp nhiệt đới. N hững cơn bão này
kéo theo mưa to, thường gây ra lũ lụt nói chung, ngập lụt ở các đô thị,
các điểm du lịch nói riêng, tạo nên yếu tố bất lợi cho hoạt động du lịch.

Phần đồng bằng sông H ồng nằm ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái
Bình. Sông có hình rắn lượn với hiện tượng bên lở bên bồi diễn ra khá
rõ nét. Tarớc đây những con sông này có chế độ thủy văn thất thường,
thường xuyên gây lũ lụt vào m ùa hè. Từ ngàn đời xưa, cha ông ta đã đổ
bao công sức để bảo vệ làng quê bằng cách đắp những con đê ngăn lụt.
N gày nay, nhờ có hệ thống hồ thủy điện nên tình trạng lũ lụt đã được
hạn chế rất nhiều.

Sự biến động dòng chày của m ạng lưới sông dày đặc ở đồng bằng
sông H ồng đã để lại nhiều đoạn sông “chết” được gọi là “hồ móng
ngựa” . Điển hình có hồ Tây, hồ Hoàn Kiếm , hồ Vị X uyên... Ngoài ra,
trong quá trình trị thủy để canh tác, nhiều hồ nhân tạo đã được xây dựng
như hồ Suối Hai, hồ Đ ồng M ô, hồ Đại Lải, Đ ầm Vạc, hồ Quan Sơn,
hồ Tam Chúc v .v ... N gày nay, khi nhắc đến các địa danh này, người ta
thường nghĩ ngay đến là m ột khu nghỉ dưỡng, đến giá trị du lịch của
chúng m à quên đi giá trị thủy nông của chúng.

T h eo cảm nhận của khách du lịch bắc Âu, B ắc M ỹ, V iệt N am không có mùa đông.
310 PHẨN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM


'< o
3


'<p
X

<ệo
iA


Jữ
Ọ'
'<p
o
Xu

■3o
ơ'
E
'3
>
♦5
c
ríỌ


£c
X
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 311

Trong vùng cũng có m ột số điếm nước khoáng đã được khai thác


phục vụ khách du lịch như suối nước nóng Kênh Gà, Cúc Phương,
Q uang Hanh, Tiền H ải...

V ùng có trên 500 km đường bờ biển với chế độ nhật triều, tức là
chu kỳ nước lên/hay nước xuống là 24 giờ 52 phút' với độ lớn triều
khoảng 2,2 - 3,6 m. Đặc điểm bề m ặt đáy biển: có độ dốc nhỏ, từ phía
bắc (vùng M óng Cái) vật liệu đáy chuyển từ cát mịn với những luống
chạy dọc bờ đến vật liệu thô và bùn nhão do quá trình khai thác than,
dần chuyển sang cát pha bùn do phù sa các sông đổ ra biển. Độ trong
cùa nước chuyển từ trong ớ khu vực M óng Cái sang đục đỏ ở Đồ Sơn
và nhạt dần về phía nam, tuy vẫn còn có màu phù sa. Nhìn chung biển
vùng du lịch Đ ồng bằng sông Hồng và duyên hải Đông Bắc không thích
họp cho du lịch tắm biến, trừ ở các đảo ngoài khơi với nước trong và cát
sạch. Tuy nhiên, với trên 90% số đảo tập trung ở đây, tạo cho vùng này
một cảnh quan biển kỳ vĩ nên vùng này rất thu hút khách du lịch đến
tham quan, ngãm cảnh.

Tài nguyên sinh vật trong vùng khá phong phú với nhiều động thực
vật quí hiếm đặc trưng cho giới sinh vật của Việt Nam. Mặc dù trong
vùng có các khu dân cư và đô thị phân bố dày đặc nhưng giới sinh vật
vẫn được bảo tồn ở các VQG Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Cát Bà,
Bái Tử Long, Xuân Thủy. Có thể thấy, đây là m ột trong những vùng có
nhiều VQG nhất (6/31).

Là VQG được thành lập đầu tiên ở Việt Nam (rừng cấm, 1962),
VỌG Cúc Phương có hệ sinh thái rừng trên núi đá vôi với 5 tầng tán
rõ rệt, trong đó tầng vượt tán đạt đến độ cao trên 40 m. Theo trang web
chính thức của Cục Kiểm lâm^, VQG hiện là nơi có nhiều loài cây gỗ
lón như Chò xanh, Chò chỉ, và Đăng (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997 chú dẫn

Thủy triềụ là kết quả tác động chủ yếu của sức hút Mặt Trăng. Tuân theo định luật
vạn vật hâp dân của N ew ton, lực đó phụ thuộc chủ yêu vào khoảng cách giữa Mặt
Trăng yà Trái Đất. Đ e trớ về vị trí tương đối ban đầu của m ình trong hệ Mặt Trời,
Trái Đ ất phái quay m ột vòng quanh trục hết 2 3 ,9 3 4 giờ, nhưng để trở về vị trí tương
đôi ban đâu so với M ặt Trăng, nó còn phải di chuyên thêm 52 phút nữa do trong thời
gian đó M ặt Tráng cũng đã vận động trên quỹ đạo của m ình quanh Trái Đất.
w w w .kieT nlam .org.vn/dow nload.a sp x /.../l/c u c _ p h u o n g .p d f
312 ■ PHẦN 2 .0 ỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

của trang web) hiện đang được bảo vệ đế thu hút du khách thăm quan.
VỌG Cúc Phương có một khu hệ thực vật rất phong phú với 1.960 loài
thực vật bậc cao có mạch thuộc 887 chi và 221 họ. Khu hệ thực vật ở
Cúc Phương là tập hợp yếu tố địa lý thực vật bao gồm Trung Quốc -
Himalaya, Ấn Đ ộ - M iến Điện và M alêsia (Nguyễn N ghĩa Thìn, 1997-
chú dẫn của trang web). Cúc Phương là quê hương của một loài linh
trưởng đặc hữu là Voọc quần đùi trắng, ở VQG này có 313 loài chim
(C. Robson in litt. 2002- chú dẫn của trang web). Khu hệ cá trong các
hang động ngầm cũng đã được nghiên cứu, ít nhất đã có một loài cá
được ghi nhận tại VQG là loài đặc hữu đối với vùng núi đá vôi, đó là Cá
Mèo Cúc Phương, Cá Niếc hang...'

VQG Ba Vì hấp dẫn du khách bởi cảnh quan ngoạn mục, bao bọc
dãy núi Ba Vì hùng vĩ, độ che phủ rừng lớn, bốn m ùa cây cối xanh
tươi... tạo bầu không khí trong lành mát mẻ và được m ệnh danh là lá
phổi của thủ đô Hà Nội. Cao nhất trong dãy núi Ba Vi là đỉnh Vua cao
1.296 m, đỉnh Tản Viên 1.227 m, và đỉnh Ngọc Hoa 1.131 m... VQG
Ba Vì có 2 đai núi cao, 3 kiểu rừng là rừng kín thưòrng xanh mưa ẩm
á nhiệt đới, rừng kín thường xanh hồn giao cây lá rộng và cây lá kim
á nhiệt đới, rừng lá rộng thường xanh mưa âm nhiệt đới trên núi thấp.
Theo Ban Quản lý VQG Ba Vì, ở đây ghi nhận được 1.209 loài thực
vật thuộc 99 họ, 472 chi. Nhiều loài cây quý hiếm như: bách xanh,
thông tre, sến mật, giối lá bạc, quyết thân gỗ, bát giác liên... và thống kê
được 503 loài cây thuốc, ó đây có 342 loài có xương sống, trong đó có
65 loài thú, 169 loài chim, 30 loài bò sát, 27 loài lưỡng cư. Loài đặc hữu
cua VỌG là Thằn lằn tai Ba Vì, Ếch v ạch .. .Côn trùng ở đây rất phong
phú với 552 loài côn trùng thuộc 364 giống, 65 họ, 14 bộ, trong đó có
7 loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam như Bọ ngựa xanh thường,
Cà cuống, Bướm khế, Ngài mặt trăng, Bướm rồng đuôi trắng, Bướm
phượng Hêlen, Bướm đuôi kiếm... ^

Tên khoa học là Silurus C ucphuong gen sis Yen, một trong những ỉoài cá do G S.TS.
Mai Đình Y ên phát hiện ớ Cúc Phương nên đã được đặt theo tên ông (xem Bảo
tàng Sinh học h ttp ://b io.hu s.vn u.edu.vn/new s/8l.h tm ).
2 Theo thông tin từ vuonquocgiabavixom .vn7.
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụ C H VIỆT NAM . 313

VỌG Tam Đảo chủ yếu là dạng rừng tự nhiên mưa ẩm thưòng
xanh, ngoài ra, cũng tồn tại một sổ kiêu rừng khác như rừng kín thường
xanh m ưa ấm á nhiệt đới núi thấp, rừng lùn trên đỉnh núi, rừng tre nứa,
rừng phục hồi sau khai thác, rừng trồng, trảng cây bụi, trảng cỏ. Theo
tran web của VQG Tam Đảo, ở đây có 1.282 loài thực vật thuộc 660 chi
thuộc 179 họ thực vật bậc cao có mạch. Trong đó có các loài điển hình
cho vùng cận nhiệt đới. Đây là nơi sinh sống của 163 loài động vật thuộc
158 họ của 39 bộ, trong 5 lóp. Vườn có tới 239 loài chim với nhiều loài
đẹp như vàng anh, sơn tiêu trắng, sơn tiêu hồng, son tiêu đỏ, có những
loài quý hiếm như gà tiền, gà lôi trắng; có 64 loài thú với những loài có
giá trị như sóc bay, báo gấm, hổ, gấu ngựa, cầy mực, vượn, voọc đen,
v.v... Thực vật đặc hữu có 42 loài và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn
và bảo vệ. Đ ộng vật đặc hữu có 39 loài động vật, trong đó có 11 loài
loài đặc hữu hẹp chỉ có ở VQG Tam Đảo như Rắn ráo Thái dương, Cá
Cóc Tam Đ ảo ‘...

VQG Bái Tử Long^ là khu vực bảo tồn sinh vật hoang dã tự nhiên
trên núi đất lớn nhất ở vùng Đ ông Bắc nước ta. Loại rừng đặc trưng ở
đây là rừng lá rộng thườiig xanh, có cấu trúc nhiều tầng cây, phân cành
thấp. Đặc biệt sự trao đối vật chất giữa rừng nhiệt đới và đất, diễn ra rất
nhanh và m ãnh liệt, tạo thành m ột vòng tuần hoàn vật chất khép kín,
trong thời gian rất ngắn. Có nhiều loài cây gỗ quý như lim xanh, sao hòn
gai, sến mật, táu duối, táu mặt quỷ, thông tre, kim giao, de, rè, giẻ, thuốc
vối, giáp bát, sôi, trám chim, trâm vỏ đỏ. Chính hệ thực vật phong phú
đã tạo điều kiện cơ bản cho hệ động vật phát triển, là ngôi nhà của muôn
loài động vật ngụ cư. Trên đảo có 21 loài thú thuộc 13 họ, 6 bộ với các
loài thú lớn M óng guốc như nai, hoẵng, lợn rừng, 58 loài chim thuộc
28 họ, 9 bộ với chào mào, bắt cô chói cột, vành khuyên, chim sâu, chim
ngói, chim cu xanh, họa mi, bói cá, cò..., 3 loài lưỡng cư thuộc 1 họ,
1 bộ, 23 loài bò sát thuộc 12 họ, 2 bộ, 35 loài côn trùng thuộc 8 họ. Bò
sát có kỳ đà, tắc kè, rắn lục, rắn hổ mang, rắn hổ m ang chúa, rắn cạp
long, rắn ráo, rùa sa nhân, rái c á ...

T heo thông tin từ w w w .tam daonp.com .vn/ và https://vi.w ikipedia.org.


Theo thông tin từ http://baitulongnationalpark.vn/hom e.php.
3H • PHẦN 2. ĐỊA LÝ ũli LỊCH VIỆT NAM

VQG Cát Bà có cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, núi non trùng điệp
cùng hệ sinh thái rừng phong phú đa dạng, các hang động huyền bí, và
nhiều hoạt động khám phá thiên nhiên hấp dẫn. Cát Bà có nhiều hệ sinh
thái khác nhau như: rừng thường xanh trên núi đá vôi rộng lớn, rừng
ngập nước trên núi cao, rừng ngập mặn vùng duyên hải, vùng biến với
các rạn san hô gần b ờ ... Sự đa dạng của các kiểu rừng đã hình thành
nên sự phong phú của hệ động - thực vật với 741 loài khác nhau, nhiều
loại cây gỗ quý như trai lý, lát hoa, lim xẹt, dẻ hoa, kim giao, ... Riêng
thực vật ngập mặn ở Cát Bà có 23 loài, rong biển 75 loài, thực vật phù
du 199 loài. Trên khu vực vườn có 282 loài động vật, trong đó 32 loài
thú, 78 loài chim, 20 loài bò sát và lưõTig cư, 11 loài ếch nhái. Đặc biệt
có loài voọc Cát Bà - một loài voọc đầu vàng, là loài đặc hữu hẹp cúa
Cát Bà, hiện tại chỉ còn dưới 100 cá thể. Động vật phù du có 98 loài, cá
biển 196 loài, san hô 177 loài ^

VQG Xuân Thủy là một trong các khu ràng ngập nước quan trọng
của Việt Nam, là trung tâm của Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới châu
thổ sông Hồng, là điếm đến thường xuyên của các loài chim di cư, đặc
biệt là rẽ mỏ thìa, nên nó đã là biểu thị đặc trưng của VQG Xuân Thủy.
Xuân Thủy là VỌG có đa dạng sinh học cao nhất, năng suất sinh học
lớn nhất và cũng là hệ sinh thái nhạy cảm nhất. VQG Xuân Thủy có tới
105 loài thực vật bậc cao, trong đó có 20 loài thích nghi với điều kiện
sống ngập nước; trên 200 loài chim, trong đó có trên 100 loài chim di
trú, 50 loài chim nước. Vào mùa chim di cư, có thê ước lượng được
khoảng 30.000 - 40.000 cá thể! Trontí số này có một sổ loài chim nước
quý hiếm có tên trong Sách Đỏ quốc tế như cò thìa, m òng bê mỏ ngắn,
cò lạo Ấn Độ, choắt mỏ thìa, bồ nông, choắt mỏ vàng, cò tráng Trung
Quốc, ở Việt N am , hầu như chỉ có thể bắt gặp cở thìa và Choi Choi mỏ
thìa ở VQG Xuân Thủy (ước chiếm tới 20% số lượng cá thê hiện có của
Thế giới). Vườn còn có trên 500 loại động vật thủy sinh, trong đó có
nhiều loại có giá trị kinh tế như: tôm, cua bể, nghêu, rong câu chỉ vàng,
trên 10 loài thú, trong đó có 3 loại thú quý hiếm ớ nước như cá heo, cá

Theo thông tin từ w w w .vu onquocgiacatba.com .vn .


Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 315

đầu ông sư, rái cá... cùng với hàng trăm loại bò sát, côn trùng và lưỡng
cư khác đã tạo lên bức tranh về đa sinh học rất độc đáo và vô giá.'

8.2.2. Tài nguyên du lịch văn hóa

Toàn vùng có trên 16.000 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 2.758
di tích cấp tỉnh, 2.267 di tích được công nhận cấp quốc gia và 31 di tích
cấp quốc gia đặc biệt, 3 di sản thế giới.

Đây là vùng có m ật độ di tích cao nhất và số lượng di tích nhiều


nhất cả nước. Trong 31 di tích cấp quốc gia đặc biệt có 5 di tích kiến
trúc nghệ thuật là Đ ình Tây Đằng, Chùa Tây Phương, Đền Sóc (Hà
Nội), Chùa B út Tháp (Bắc Ninh), Chùa Keo (Thái Bình); 3 danh lam
thắng cảnh là Tràng An - Tam Cốc Bích Động (Ninh Bình), quần đảo
Cát Bà (Hải Phòng); Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh); 2 di tích lịch sử và
danh lam thắng cảnh là Hồ Hoàn Kiếm và Đ ền Ngọc Sơn (Hà Nội), Yên
Tử (Quảng Ninh); 1 di tích lịch sử và khảo cổ là Khu trung tâm Hoàng
thành Thăng Long - Hà Nội (Hà Nội); 11 di tích lịch sử và kiến trúc
nghệ thuật là Chùa Vĩnh Nghiêm (Bắc Giang), Chùa Dâu (Bắc Ninh),
Chùa Phật Tích (Bắc Ninh), Đền Trần Thương (Hà N am ),V ãn M iếu -
Ọuốc Tử G iám , Đền Phù Đổng, Chùa Thầy và khu núi đá Sài Sơn (Hà
Nội), Côn Sơn - Kiếp Bạc (Hải Dương), Khu di tích Phố Hiến (Himg
Yên), Đ ền Trần và Chùa Phổ M inh (Nam Định), c ố đô Hoa Lư (Ninh
Bình); 1 di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật và khảo cổ là khu di tích c ổ
Loa (Hà Nội); 8 di tích lịch sử Đền Hát Môn (Hà Nội), Khu lưii niệm
Chủ tịch Hồ Chí M inh tại Phủ Chủ tịch (Hà Nội), Đền Hai Bà Trưng
(Hà Nội), Khu di tích và đền thờ N guyễn Bỉnh Khiêm (Hải Phòng),
Khu lăng mộ và đền thờ các vị vua triều Lý (Bắc Ninh), Bạch Đằng
(Quảng Ninh), Khu di tích nhà Trần tại Đông Triều (Quảng Ninh), Khu
lăng raộ và đền thờ các vị vua triều Trần (Thái Bình). Đặc biệt trong
vùng còn có 3 di sản thế giới là Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, Trung tâm
H oàng thành Thăng Long (Hà Nội) và Quần thể danh thắng Tràng An
(Ninh Bình). Ba di sản này tạo thành m ột tam giác du lịch rất đặc biệt
của m ột vùng văn hóa lịch sừ tiêu biểu của Việt Nam.

Theo thông tin từ vuonquocgiaxuanthuy.org.vn/.


316 - ______ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Í
0 . 20%

'ặ|
68.80% I
0.0?%!

Sỉ Di tích chưa xếp hạng Di tirh fẨp tinh m Di tírh qtỉổc giA

Di tich quốc gia đăc biệt ■ Di <iản giíVi

Hình 8.10. Cơ cấu di tích lịch sử ván hóa vùng du lịch Đồng bằng sông Hổng

{Nguồn: Tỗnọ, hợp từ số liệu các tỉnh)

Di săn thế giói


Vịnh H ạ Long có diện lích 43.400 ha, bao gồm hơn 1.600 hòn đảo
lóm nhỏ, phần lớn trong số đó là không có người ở nên ít bị ảnh hưởng,
tạo thành một cảnh biển ngoạn mục của các trụ cột đá vôi và là m ột mô
hình lý tưởng của kiếu cảnh quan karst phát triển trong điều kiện khí
hậu nhiệt đới ẩm. Cảnh quan có giá trị thấm mỳ đặc biệt này lại được bố
sung bởi giá trị to lớn về mặt sinh học. Các giá trị địa chất, địa mạo nôi
bậr thể hiện ở địa hình các đảo đá vôi ngập nước với các vòm và hang
động tạo thành một cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ và còn khá hoang sơ
mặc dù có lịch sứ khai thác từ khá lâu đời. Vịnh Hạ Long là một cảnh
biển (seascape) tuyệt đẹp, một sản phâm độc nhất vô nhị của bàn tay tạo
hóa. Có thể nói đây là một ví dụ tiêu biểu về cảnh quan karst ngập nước
ngoạn mục điển hình của thế giới. Chính điều đó đà làm cho tất cả các
đại biểu dự phiên họp thứ 18 tại Phukhet - Thái Lan của ủ y ban Di sản
Thế giới nhất trí thông qua việc đưa vùng lõi Vịnh Hạ Long vào danh
sách di sản thế giới theo tiêu chí vii. Sáu năm sau, tại A ustralia, m ột lần
nữa Hạ Long lại được ghi vào danh sách di sản thế giới vì đáp ứng thêm
tiêu chí viii. Đó là một ví dụ tiêu biểu minh chứng cho một quá trình
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM -3 17

biển tiến, biển lùi diễn ra trong thế Holocene^ (Holocene epoch) bắt đầu
từ cách đây khoảng 11.700 năm cho đến ngày nay.

Tnm g tâm H oàng thành Thăng Long H à Nội được xây dựng vào
thế kỷ XI bởi triều Lý, đánh dấu sự độc lập của Đại Việt. Nó được xây
dựng trên các phế tích của m ột pháo đài Trung Quốc có từ thế kỷ thứ
VII. Đó là trung tâm quyền lực chính trị ở Đ ồng bằng sông Hồng trong
m ột thời gian dài liên tục không gián đoạn gần ] 3 thế kỷ. Các di tích
phản ánh một nền văn hóa độc đáo của Đ ông N am Á, là sự kết họp hài
hòa các yếu tố Trung H oa ở phía bắc và Chăm -pa ở phía nam. Đ iều này
hoàn toàn phù họp với tiêu chí ii trong Công ước Di sản thế giới. Trung
tâm Hoàng thành Thăng Long còn là m ột m inh chứng cho truyền thống
văn hóa lâu dài của người dân Việt ở vùng đồng bằng sông Hồng. N ó
cũng minh chứng cho quá trình phát triển của nhà nước vững m ạnh từ
thế kỷ thứ VII cho đến ngày nay. Bên cạnh đó, với chức năng đầu não
về chính trị, văn hóa, H oàng thành Thăng Long là nơi chứng kiến nhiều
sự kiện vãn hóa, lịch sử trọng đại của đất nước, được coi là biểu tượng
cho nghệ thuật, đạo đức, triết học, tôn giáo và thuần phong mỹ tụ c ...
của dân tộc Việt Nam. N hững sự kiện này đánh dấu quá trình hình thành
và phát triến của một quốc gia độc lập trong hơn m ột ngàn năm, bao
gồm thời kỳ thuộc địa và hai cuộc chiến tranh đưong đại giành độc lập
và mang lại sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ Việt Nam.

Có thể nói Quần thế danh thẳng Tràng An là ví dụ tiêu biểu nhất
của các di sản ở Việt Nam về sự kết họp hài hòa giữa tự nhiên và văn
hóa. Tràng An là m ột trong những nơi có cảnh quan tháp karst đẹp và
quyến rũ nhất trên thế giới. Phủ lên cảnh quan là thảm rừng và các tháp
dạng nón hùng vĩ cao 200 m, với các hố trũng hẹp khép kín, bao quanh
bởi các sông núi nối liền nhau, các đầm lầy thông nhau qua hệ thống
xuyên thủy động, v ẻ hài hòa của đá, sông nước, rừng cây và bầu trời ở
Tràng An tạo nên m ột thế giới tự nhiên sống động đầy quyến rũ. Đ ó là
nơi rất đặc biệt, nơi văn hóa tiếp xúc với kỳ quan thiên nhiên vừa bí ẩn
vừa hùng vĩ. Dưới góc nhìn địa văn hóa, cảnh quan này đã có những ảnh
hưỏTig nhất định đến sự hình thành và phát triển văn hóa, hay theo cách

Thế (epoch) là m ột đại lượng thời gian trong lịch sử địa chất.
318 ■_ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2 .0ỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

nói của các chuyên gia tại H ội thảo xác định giá trị nôi bật toàn cầu
của Quần thể danh thắng Tràng An diễn ra hai ngày 24 và 25/7/2012 thì
ở đây thể hiện rất rõ nét ảnh hưởng của quá trình tự nhiên đên sự biến
đối văn hóa'. Tràng An có thiên nhiên tươi đẹp với những ngọn núi,
hang động karst huyền bí, cảnh sông nước thanh bình, nên thơ, những
di tích linh thiêng và những hệ động, thực vật phong phú, quý hiêm. ơ
đây có rất nhiều hang động đẹp như: động Thiên Hà, động Vái Giời,
động Tiên Cá, động Ba Cô, động Tiên, động Thủy Cung, hang Bụt,
hang Sinh Dược... v ề mặt địa mạo, địa chất, Tràng An m inh chứng cho
các giai đoạn cuối cùng của quá trình tiến hóa karst trong môi trường
khí hậu nhiệt đới ẩm. Sự đa dạng địa chất địa mạo hiện diện tại Quần
thể danh thắng Tràng An là kết quả từ các hoạt động địa chất liên tục
qua hàng trăm triệu năm từ kỷ Trias đến Đệ Tứ. Tràng An có các dạng
chuyển tiếp giữa núi đá vôi hình nón nối với nhau qua các đỉnh sắc
cạnh và núi đá vôi dạng tháp cổ điển đứng rời rạc trên các đồng bằng
bồi tích, mỗi dạng địa hình đại diện cho các giai đoạn khác nhau trong
quá trình tiến hóa địa mạo đang diễn ra trong chu trình xâm thực karst.
M ột loạt ngấn xâm thực m à người dân gọi là “hèm ” tìm thấy trên vách
đá, ở chân các “đảo” đá vôi minh chứng cho các chu kỳ biến tiến biển
lùi trong Holocene.

Bên cạnh đó, quần thể danh thẳng Tràng An có giá trị nối bật toàn
cầu về các bằng chứiig cho thấy sự thích ứng cúa con người với các điều
kiện biến đổi về địa lý và môi trường trong lịch sử trái đất, đó là cách
người tiền sử tác động qua lại với cảnh quan tvr nhiên và thích ứng với
biến đổi to lớn về môi trường trải dài ít nhất 30.000 năm. Trên 30 di tích
khảo cồ học thời tiền sử cho thấy luôn tìm được các cách đế thích nghi
với những biến cố lớn về môi trường, cảnh quan. Người Tràng An đă
biết sử dụng đá vôi làm công cụ lao động ít nhất từ khoảng 3.000 năm
nay. Nghệ thuật làm đồ gổm lâu đời là một minh chứng nữa về sự thích
nghi của cư dân với môi trường sống. N hững chứng cứ sớm nhất được
cho là tương đưong với gốm Đa Bút (6.000 năm trước) và tiến hóa liên
tục qua thời đại Kim khí đến tận sau này. Đen thế kỷ X, ỡ thung lũng

' Hội thảo xác định giá trị nổi bật toàn cầu cúa Ọuần thê danh thắng Tràng An. K ý
yếu Hội nghị. N inh Bình ngày 2 4 -2 5 /7 /2 0 1 2 .
Chương 8. CÁC VỪNG DU ụ C H VIỆT NAM . 319

m ở Hoa Lư, Đinh Bộ Lĩnh đã xây dựng Kinh đô Hoa Lư ở đây bằng
cách đắp thành, nối liền những ngọn núi, khép kín thung lũng đá vôi để
phục hưng văn hóa, m ở ra ba triều đại đàu tiên của nền phong kiến độc
lập Việt Nam: nhà Đinh, nhà Tiền Lê, nhà Hậu Lý với các dấu ấn lịch
sử: thống nhất giang sơn, đánh Tống, dẹp Chiêm và phát tích quá trình
định đô Thăng Long - Hà Nội. Đến thế kỷ XUI, triều đại nhà Trần lại
chọn vùng núi Tràng An để xây dựng hành cung Vũ Lâm với vai trò là
một căn cứ quân sự để củng cố lực lượng góp phần chiến thắng quân
Nguyên - M ông và là nơi các vua Trần xuất gia tu hành, m ở mang Phật
giáo. N hững sự kiện trên là những bằng chửng thuyết phục về sự sáng
tạo, thích ứng của cư dân với tự nhiên trong mọi mặt đời sống (kinh tế
văn hóa, quốc p h ò n g ...)

Di tích

Đời sống tâm linh cúa người dân tiểu vùng rất phong phú, thể hiện
qua sự phát triển của các loại tín ngưỡng và tôn giáo, trước hết là đạo
Phật. Phật giáo đã đi vào đời sống của người dân địa phương, hầu như
làng nào cũng có chùa và những sinh hoạt lễ hội xung quanh ngôi chùa.
Rất nhiêu chùa ở vùng này từ lâu đã trở nên quen thuộc với khách du lịch
đến từ các vùng, tiểu vùng du lịch khác. Các chùa ớ đây được xây dụng
trong sự hòa hợp với môi trưòng tự nhiên, sơn thủy hữu tình, đáp ứng
với quan niệm về thế giới quan và thẩm mĩ truyền thống của nhân dân.

Cùng với chùa, giáo đưòng của Phật giáo, trong vùng còn có nhiều
nhà thờ có giá trị kiến trúc nghệ thuật. Bên cạnh những nhà thờ được
thiết kế theo phong cách Gothic truyền thống như nhà thờ lớn Hà Nội,
nhà thờ M óng Cái, vương cung thánh đường Phú Nhai, tòa Giám mục
Bùi Chu, đên thánh Kiên Lao (Nam Đ ịnh)...khách du lịch sẽ vô cùng
thích thú khi thấy những nhà thờ Thiên Chúa giáo được xây dựng theo
phong cách đình chùa Việt Nam như nhà Thờ Phát Diệm (Ninh Bình),
nhà Thờ X ương Điền (Nam Đ ịn h )...

Công trình đương đại

ơ vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc có vùng kinh
tế trọng điểm Bắc Bộ của Việt N am (gồm các tỉnh và thành phố là Hải
32Ũ ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẨN 2. BỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Phòng, Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc N inh và Vĩnh
Phúc). Đây là trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan
trọng của miền Bắc và của cả nước, ư u thế lớn nhất của vùng kinh tế
này là nhân lực có đào tạo tốt, trình độ cao, có điểm thi vào các trường
đại học cao đẳng và tỷ lệ sinh viên trên đầu người cao nhất nước. Đây
là vùng kinh tế năng động, có Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế,
khoa học kỳ thuật và văn hóa hàng đầu của đất nước với khá nhiều đô
thị lớn, các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, nhiều trường đại học,
viện nghiên c ứ u ... Vùng có mạng lưới giao thông phát triển, nhiều công
trình xây dựng lớn. Dưới góc độ du lịch, nhiều công trình với những
giá trị khoa học kỳ thuật, kiến trúc nghệ thuật cũng có thể trở thành tài
nguyên du lịch. Trong khu vực, khách du lịch sẽ được đi qua những cây
cầu lớn, hiện đại như cầu Thăng Long, cầu Nhật Tân, cầu Thanh Trì,
cầu Vĩnh Tuy (Hà Nội). Khi đến Quảng Ninh, khách du lịch sẽ được
đến chiêm ngưỡng cầu Bãi Cháy, một cây cầu dây văng' m ột m ặt phẳng
hiện đại bậc nhất ở nước ta. Bên cạnh các công trình giao thông, các
tòa nhà cũng lôi cuốn khách du lịch bởi giá trị kiến trúc m ỹ thuật của
chúng. Các công trình trong vùng thể hiện rõ xu hướng kiến trúc trong
giai đoạn hiện nay. Trước hết là xu hướng hiện đại, công nghệ cao. Đó
là Trung tâm Hội nghị Quốc tế của KTS N guyễn Thúc Hoàng và Đặng
Kim Khôi, khách sạn JW M arriott Hanoi của kiến trúc sư nổi tiếng
người Mỹ Carlos Zapata, tòa nhà Keangnam, tòa nhà L o tte ... Xu hướng
biểu hiện m ói cũng gây được sự hứng thú trong khách du lịch như đài
tưỏng niệm liệt sĩ Bắc Sơn của KTS Lê Hiệp, Trung tâm Hội nghị Quốc
gia của hai KTS người Đức M einhard Von Gerkan và N ikolaus Goetze.

Bảo tàng
V ùng du lịch Đồng bằng sông Hồng là nơi có lịch sử định cư lâu
đời. V ùng có thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, kinh tế, khoa học kỹ
thuật, trung tâm văn hóa hàng đầu của đất nước. Khi nói đến các công
trình đương đại trong vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng, không thể
không nhắc đến các bảo tàng. Đây !à vùng có số lượng bảo tàng đa dạng
và phong phú nhất so với các vùng còn lại. Có thể kể đến các bảo tàng

Cầu dây văng: cable-stayed bridge.


Chương 8, CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 321

như Bao tàng Dân tộc học Việt Nam, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo
tàng Hô Chí M inh, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia, Bảo tàng Quân sự Việt
N am ... ở đây có khá nhiều bảo tàng lớn thường xuyên thu hút một
lượng lớn khách du lịch đến tham quan, tìm hiểu về lịch sử, văn hóa
và nhiều mặt của đời sống xã hội Việt Nam. N hững bảo tàng phục vụ
nhiều khách nhất trong khu vực là Bảo tàng Dân tộc học, Bảo tàng Lịch
sử Quốc gia, Bảo tàng Lịch sử Quân đội, Bảo tàng Hồ Chí Minh. Bên
cạnh các bảo tàng đó, Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam ở
Hà N ội cũng bát đầu trở thành m ột điểm tham quan du lịch hấp dẫn đối
với khách trong và ngoài nước.

Bao tàng D ân tộc học Việt Nam lưu giữ và trưng bày nhiều hiện
vật văn hoá của cộng đồng 54 tộc người Việt Nam. Các hiện vật này
được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau như; dân tộc, công dụng, y
phục, trang sức, nông cụ, ngư cự, vũ khí, đồ gia dụng, nhạc cụ, tôn giáo
- tín ngưõ-ng, cưới xin, m a chay và nhiều hoạt động tinh thần, xã hội
khác. Kliu trưng bày thưòng xuyên trong toà Trống Đ ồng giới thiệu tất
cả 54 tộc người ở Việt Nam. ở đây có nhiều hiện vật thông dụng trong
đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân. Đặc biệt phong phú là đồ
vải của các tộc người, như khố, váy, k h ă n ... được trang trí bằng các kỹ
thuật truyên thông khác nhau; đồ đan, nhất là các loại gùi, giỏ, mâm;
những nhạc cụ bằng tre, vỏ bầu khô; các hiện vật nghi lễ ... Cùng với
hiện vật, trong các phòng trưng bày còn có ảnh và phim tư liệu, phản
ánh mọi khía cạnh văn hoá vật thể, phi vật thể, những nét tiêu biểu
trong đời sống và sự sáng tạo của các tộc người. Bảo tàng Dân tộc học
hàng năm thu hút khoảng 400 nghìn lượt khách, trong đó khoảng 30%
là khách nước ngoài,

Bảo tàng M ỹ thuật Việt Nam là m ột trong những bảo tàng có vị trí
quan trọng nhất trong việc lưu giữ kho tàng di sản văn hóa nghệ thuật
của cộng đồng các tộc người Việt Nam. Bảo tàng được người Pháp
xây dựng vào những năm 30 của thế kỷ X X với chức năng ban đầu
là nơi dành cho con gái của các quan chức người Pháp từ khắp Đ ông
D ương về H à N ội trọ học. N ăm 1962, nhà nước Việt Nam giao cho
Bộ V ăn hóa cải tạo ngôi nhà từ chồ m ang dáng dấp kiến trúc phương
322 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊDH VIỆT NAM

Tây được bổ sung những chi tiết trang trí kiến trúc của đình làng Việt
Nam để làm noi trưng bày vĩnh viền các tác phâm mỹ thuật của Việt
Nam. Năm 1966, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam chính thức được khánh
thành. Bảo tàng Mỳ thuật Việt Nam hiện giữ trên 18.000 hiện vật trong
nước tiêu biếu cho nền Mỹ thuật Việt Nam từ thời tiền sử đến nay.
Nhiều tác phấm được trưng bài tại Bảo tàng Mỳ thuật hiện nay là bảo
sao vì bản gốc đã bị bán đi hay bị thất lạc. Theo Nora Taylor, chuyên gia
tranh Việt N am tại Viện Nghệ thuật Chicago, khoảng một nửa số bức
tranh là bản sao. Trong thời chiến tranh Việt Nam, nhiều bản chính đã
được đưa đi sơ tán và bản chép được trưng bày, nhưng sau chiến tranh
nhiều bản chính không được đưa về chồ cũ.

Ổ 8.1. Bảo tàng Dân tộc học được đánh giá là một trong 25 bảo tàng
hấp dẫn nhất châu Á

Ngày 1 /1 0 /2 0 1 4 , ông Võ Q uang Trọng - Giám đốc Bảo tàng Dân tộc học Việt
Nam cho biết Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam tiếp tục được đánh giá là m ộ t
tron g 25 bảo tà n g hấp dẫn nhất châu Á. Năm 2014, Bảo tàng được xếp thứ
4, nâng 2 bậc so với năm 2013. Đây là năm thứ 3 liên tiếp Bảo tàng được vinh
danh, nhận Giải thưởng do du khách bình chọn từ trang vveb uy tín về du lịch
TripAdvisor công bố. Sức bật này nhờ Bảo tàng đã triển khai nhiểu h o ạ t động
trưng bày, trình diễn gây ấn tượng đổi với công chúng tham quan. Đặc biệt, với
việc khánh thàn h tòa Bảo tàng Đ ông Nam Á và khai trương Trưng bày văn hóa
các dân tộc tro n g khu vực đã trở thành sự kiện văn hóa có ý nghĩa quan trọng.
Cùng với trưng bày các dân tộc Việt Nam , trưng bày văn hóa Đ ô n g N am Á tạ o
thành điểm nhấn văn hóa hấp dẫn du khách tham quan. Công chúng th am
quan trưng bày không chỉ tìm hiểu văn hóa 54 dân tộc Việt Nam mà còn được
khám phá những nét đặc sắc trong văn hóa của các nước Đ ô n g Nam Á, th ấy
được sự tương đ ổ n g và khác biệt giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa các nước.
Ngoài ra, những trưng bày chuyên đề và các hoạt động trình diễn n g h ể thủ
công truyền th ố n g , ván nghệ dân gian, m úa rối nước dân gian, trò chơi dân
gian đã tạo nên sựsống động và hấp dẫn của m ột bảo tàng cộng đổng, là điểm
đến tham quan trải nghiệm thú vị của công chúng. Chín tháng đẩu năm 2014,
Bảo tàng đã đón hơn 2 83.000 lượt khách tham quan, trong đó 30% là khách
nước ngoài.

(N g u ồn : M in h N guyệt. TTXVN)

Báo tàng Hồ Chí Mình là một bảo tàng vào loại lớn nhất của Việt
Nam. Bảo tàng là nơi trưng bày những hiện vật, tư liệu về cuộc đời chủ
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 323

tịch Hồ Chí Minh. Bảo tàng nằm trong khu vực có nhiều di tích như
lăng Chu tịch Hồ Chí Minh, khu di tích Phủ Chủ tịch, Chùa Một Cột
nên Bảo tàng này có lượng khách đến tham quan nhiều nhất cả nước.
Theo trang web của Bảo tàng, tính từ 01/1/2015 đến 20/12/2015, Bảo
tàng đón tiếp và phục vụ 1.292.151 lượt khách, trong đó, số khách nước
ngoài: 266.573 lượt (tính theo số lượng vé bán)'. Không những vậy
Bảo tàng còn là trung tâm lớn nhất về nghiên cứu những tư liệu hiện vật
và di tích lịch sử có quan hệ đến cuộc đời và hoạt động cách m ạng của
Chủ tịch Hô Chí Minh. Bảo tàng còn làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo
dục quân chúng vê sự nghiệp tư tưởng, đạo đức và tác phong của Bác
thông qua những tư liệu, hiện vật và di tích có liên quan.

Bảo tàng Lịch sử Quổc gia trưng bày về lịch sử Việt Nam thời kỳ
cô trung đại từ thời tiền sử (cách ngày nay khoảng 30 - 40 vạn năm)
đến năm 1945 (Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời). Toàn bộ nội
dung của phần trưng bày này được chia thành các giai đoạn từ thời tiền
sử đến ngày nay. Sau phần giới thiệu quá trình hình thành và phát triển
xã hội con người sơ khai trên đất nước Việt Nam, bảo tàng trưng bày và
giới thiệu các giai đoạn chính như mười thế kỷ chống Bắc thuộc, triều
Ngô - Đinh - Tiên Lê - Lý - Trần - Hồ - Lê Sơ - M ạc - Lê Trung Hưng
- Tây Sơn - N guyễn và Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.

Bảo tàng Lịch sử Quân sự Vìệí Nam trưng bày và giới thiệu những
hiện vật, di tích, hình ảnh về lịch sử quân đội Việt Nam từ thời kỳ
các vua Hùng cho đến nay. Đó là các trận chiến của Ngô Quyền đánh
thăng quân Nam Hán trôn sông Bạch Đằng, các cuộc chiến đấu từ nhà
Lý đến nhà Nguyền và cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hiện Bảo tàng đang lưu giữ
gân 16.000 hiện vật, trong đó có nhiều hiện vật quý, đặc biệt là 2 bảo vật
quốc gia (M áy bay M IG 2 1 số hiệu 5121 và xe tăng T54B số hiệu 843).

Làng Văn hoả - D u lịch Các Dân tộc Việt Nam là địa điểm lý tưởng
đê tìm hiêu đời sông, nét văn hoá đặc trưng của 54 tộc người anh em
băng sự trải nghiệm chân thật nhất. Nằm cách Hà Nội hơn 40 km, là một

h ttp ://w w w .b a o ta n g h o c h im in h .v n /T a b Id /4 8 7 /A r tic le I d /9 4 7 1 /P r e T a b I d /4 5 6 /


D efault.aspx
324 • PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

phần thuộc khu du lịch Đồng Mô, Sơn Tây, Hà Nội, Làng Văn hóa - du
lịch các dân tộc Việt Nam nằm trên một khu vực có địa hình đồi núi đa
dạng với những thung lũng và hồ nước đẹp và nên thơ. Làng V ăn hoá
Du lịch Các Dân tộc Việt Nam gồm các khu chức năng như khu các
làng dân tộc, khu di sản văn hóa thế giới, khu trung tâm vãn hóa và vui
chơi giải trí, khu công viên bến thuyền, khu dịch vụ, du lịch tông hợp,
khu cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô và khu Văn phòng Quản lý Đ iều
hành. Khu các làng dân tộc được xây dựng thành quần thế tái hiện các
cấu trúc làng, bản của các dân tộc Việt Nam với quy hoạch và kiến trúc
dân gian nhằm giới thiệu, gìn giữ và phát triến các giá trị văn hóa truyền
thống của cộng đồng 54 tộc người anh em trên đất Việt Nam . K hu này
có 4 cụm là cụm các làng dân tộc I, cụm các làng dân tộc II, cụm các
làng dân tộc [11 và cụm các làng dân tộc IV. Khu cụm các làng dân tộc I
gồm các công trình văn hóa và cảnh quan đặc trưng 28 tộc người vùng
rẻo cao, thung lũng, trung du thuộc các vùng Đông Bắc, Tây Bắc và
miền núi Bắc Trung Bộ. Khu cụm các Làng dân tộc II gồm các công
trình văn hóa và cảnh quan 18 tộc người vùng cao nguyên, đồi núi thuộc
vùng N am Trung Bộ, Trường Son, Tây Nguyên; Khu cụm các Làng
dân tộc 111 gồm các tộc người cư trú ở các vùng có cảnh quan bán sơn
địa, cao nguyên, đồi núi. Khu cụm các Làng dân tộc IV gồm các công
trình văn hóa và cảnh quan các lộc người đa văn hóa, cư trú ở vùng bán
sơn địa, đồi núi, đồng bàng, duyên hải, ven sông, thị trấn, thị tứ thuộc
nhiều vùng văn hóa khác nhau như người Kinh, người Hoa, người Ngái,
người Sán D ìu ...
Do là nơi có lịch sử định cư lâu đời nhất nên có thế hiếu rằng đồng
bằng sông Hồng là vùng có nhiều làng nghề nhất cả nước với tống số
lưọ-ng lên đến gần 1.500. Làng nghề ở đồng bàng sông Hồng không chi
phong phú về số lượng mà còn rất đa dạng về loại hình, ớ đây có hầu
hết các nghề thủ công truyền thống của Việt Nam. Từ những nghề sản
xuất công cụ lao động như rèn, sản xuất các vật dụng sinh hoạt hàng
ngày như làm nón, làm đồ gốm, thêu thùa, dệt, chế biến lương thực thực
phẩm (làm đậu phụ, làm bún, làm bánh đa, làm nước m ắm , làm tương,
làm cố m ....) đến các nghề chế tác kim hoàn, đúc đồng, làm giấy, vẽ
tranh, làm hàng m ã ... N hững làng nghề du lịch nổi tiếng trong vàing như
làng gốm m ỹ nghệ ở Bát Tràng (Hà Nội), Phù Lãng (Bắc N inh), Đ ông
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 325

Triều (Q uảng Ninh), Gia Thủy (Ninh Bình); làng nghề mộc mỹ nghệ,
chạm khắc gỗ tiêu biểu ở Đ ồng Kỵ, Sơn Đồng, Mai Động, Hương M ạc
(Bắc N inh), Đại N ghiệp, Phù Khê (Hà Nội), Đ ông Giao (Hải Dương),
La X uyên (Nam Định), làng Diệc (Thái Bình); làng nấu rượu K im Sơn
(Ninh Bình), làng Vân (Bắc Ninh), Phú Lộc (Hải Dương); làng tranh
Đ ông Hồ; làng lụa V ạn P h ú c ...

Là m ột vùng đất nông nghiệp nên đặc sản trong vùng chủ yếu là
các món ăn chế biến từ nông sản. Nói đến H à N ội, người ta hay kể đến
phở H à N ội, bánh cuốn Thanh Trì, đậu phụ làng Mơ, chả cá Lã Vọng,
giò chả ư ớ c Lề, bánh tôm Hồ Tây, cốm làng Vòng, bánh dày Q uán
G án h ... Nam Định có phở bò Nam Định, kẹo sìu châu, bánh gai Bà
T h i... Hải DưoTig có bánh đậu xanh, vải thiều Thanh Hà, bánh gai Ninh
G ia n g ... H ưng Yên nối tiếng với nhãn lồng. N ếu khách du lịch đến sẽ
thưởiig thức bánh đa cua Hải Phòng thì khi họ đến Quảng Ninh không
thể không m ua chả mực Hạ Long, đến N inh Bình không thể không
thưởng thức thịt dê, cơm cháy, và tìm về Hà Nam với m ón cá kho làng
Vũ Đ ạ i... N ét đặc trưng của ẩm thực đồng bằng sông Hồng là m ón ăn ít
dầu mỡ, chủ yếu dựa trên rau, củ, quả, và cá, tôm, cua - những sản vật
từ ruộng đồng.

Lễ hôi
Có thể nói vùng du lịch Đ ồng bằng sông Hồng vùng đất của hội
hè với hàng trăm lễ hội khác nhau, từ những lễ hội m ang tính chất lịch
sử, tuởng nhớ đến các danh nhân như lễ hội Đ ền Trần, N am Định, gắn
với di tích của Trần Hưng Đạo và các vua Trần, lễ hội Hai Bà Trưng ở
đền Đồng Nhân, H à Nội, hội đền vua Đinh, H oa Lư, N inh Bình, tưởng
nhớ đên chiên công của vua Đ inh Tiên H o àn g ... đến những lễ hội m ang
tính chất tâm linh như lễ hội Phủ Dầy (Vụ Bản, N am Định), lễ hội đền
Chử Đ ồng Tử (Hưng Yên), lễ hội đền c ổ Loa (Hà Nội, gắn với truyền
thuyết về An Dưofng Vương), lễ hội chùa Hương, lễ hội chùa Thầy (Hà
Nội), lễ hội Y ên Tử (Quảng N inh),... Với sự hình thành và phát triển
của rất nhiều làng nghề thủ công truyền thống, các lễ hội của các làng
nghề cũng khá nhiều. Đại đa số lễ hội vùng du lịch Đ ồng bằng sông
H ồng tập trung vào dịp tết N guyên Đán. Thời gian diễn ra lễ hội ở vùng
326 ■ __________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

này có thể kéo dài từ 1 ngày đến vài ba tháng (Lỗ hội chùa Hương' (Hà
Nội), lễ hội chùa Yên Tử (Q uảng Ninh) kéo dài gần 3 tháng, thường
mở hội từ những ngày đầu năm và kéo dài đến tháng ba âm lịch, đây là
những lề hội có thời gian kéo dài nhất ở Việt Nam). Vùng du lịch Đồng
bằng sông Hồng có 1/3 số lễ hội được ghi danh là di sản phi vật thế cấp
quốc gia của Việt Nam. Có thể kể một số lề hội này như hội Gióng - đền
Phù Đổng và đền Sóc (Hà Nội), hội Lim (Bắc Ninh), hội làng Đồng KỊ
(Bắc Ninh), lễ hội Kiếp Bạc (Hải Dương), lề hội Chọi trâu Đồ Sơn (Hải
Phòng), lễ hội Phủ Dầy (xã Kim Thái, huyện Vụ Bản, tinh Nam Định),
lễ hội Đền Trần (Nam Định), lễ hội Trường (Yên Ninh Bình), lễ hội
làng Lệ M ật (Hà Nội)... Tại các lễ hội thường có các hoạt động vui chơi
dân gian như kéo co, đấu vật, hát đối đáp, thi hát, cờ người ... Những
hoạt động này làm cho các lễ hội thêm phần hấp dẫn khách du lịch.

Các tài nguyên du lịch văn hóa khác


v ề các sinh hoạt văn hóa - nghệ thuật của vùng cũng rất phong phú.
Trước hết phải kế tới là múa rối và múa rối nước. Múa rối nước đã ra đời
chừng hơn 10 thế kỷ trước ở vùng châu thố sông Hồng. Loại hình này
thường diễn vào dịp lễ, hội làng, ngày vui, ngày Tếl, dùng con rối diễn
trò, diễn kịch trên mặt nước. Nghệ thuật rối nước là đặc phấm văn hoá
bản địa dân tộc Việt, phát triến ở hầu hết các làng xã quanh kinh thành
Thăng Long như Đào Thục, Đào Xá - Huyện Đông Anh, chùa Nành - Gia
Lâm và nhiều phườiig rối ở hầu hết các tinh đồng bằng Bắc Bộ.

v ề vãn hóa - nghệ thuật của cư dân đồng bằng sông Hồng không
thể không nhắc đến chèo, loại hình tiêu biểu nhất của sân khấu tm yền
thống Việt Nam. Kinh đô Hoa Lư (Ninh Bình) là đất tố của sân khấu
chèo, khoảng vào thế kỉ X, sau được phố biên rộng rãi ra toàn bộ vùng
đồng bằng Bắc Bộ. Loại hình sân khấu này phát triến cao, giàu tính dân
tộc. Chèo mang tính quần chúng và được coi là một loại hình sân khấu
của hội hè với đặc điểm sử dụng ngôn ngữ đa thanh, đa nghĩa kết hợp
với cách nói ví von giàu tính tự sự, trữ tình. Đen trước thế kỉ XX, đã
hình thành nên 3 trong tổng số 4 “chiếu chèo” hay “chiếng chèo” (vùng
chèo) của cả Bắc Bộ gồm: chiếng chèo Nam (Nam Định, Thái Bình, Hà

Cần phân biệt với chùa H ương - H à Tĩnh.


Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM ■ 327

Nam, Ninh Bình); chiếng chèo Đông (Hưiig Yên, Hải Dương); chiếng
chèo Đoài (gồm Hà Đông, Sơn Tây)... Tuy nhiên cho đến nay chưa xây
dựng được loại hình văn hóa này thành một trong những sản phẩm du
lịch độc đáo, hấp dần khách du lịch. Có lẽ trong số các loại hình văn
hóa diễn xướng, quan họ Bắc N inh là loại hình có sức hấp dẫn khách
du lịch nhất. Làn điệu nhẹ nhàng, du dương, đầy chất thơ nên quan họ
dề đi vào lòng người và đã trở thành một trong những sản phẩm du lịch
văn hóa khá phát triển.

8.2.3. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Vùng có hệ thống m ạng lưới giao thông đưòng bộ, đường sắt,
đường thủy và đường không rất phát triển, khách du lịch có thể tiếp cận
đên các điêm du lịch trong vùng một cách dễ dàng thuận lợi.

Việt Trì
76 \Anh Yên
83 58 Bắc Ninh
80 55 31 Hà Nội
128 103 45 57 Hải Dương
171 146 88 102 43 Hải Phòng
204 179 121 160 100 60 Hạ Long
374 349 291 330 270 230 170 Móng Cái
148 123 65 68 50 93 150 320 Hưng Yên
140 115 90 60 75 118 175 345 25 Phủ Lý
170 145 120 90 105 118 140 310 55 30 Ninh Bình
170 145 120 90 105 88 110 280 55 30 30 Nam
Thái
190 163 117 no 70 70 92 262 52 48 48 18
Bình

Hình 8.11. Khoảng cách giữa một số điểm trong vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng
(đơn vị: km)

(Nguồn: Tông hợp từ Tập bản đồ qiao thông đường bộ Việt Nam.
Nxb Bản đo. 2004)

Các QL 1, 2, 3, 5, 6, 18 từ Hà Nội đi các tỉnh trong vùng và với


vùng khác trên lãnh thổ Việt Nam. QL 10 là tuyến hành lang ven biển.
Hệ thống đường quốc lộ có quốc lộ lA xuyên Việt, quốc lộ 5 nối Hà
Nội tới Hải Phòng; quốc lộ 10 nối từ N inh Bình đi Hải Phòng; quốc lộ
328 • PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

18 nối Hà Nội - Bắc Ninh - Hải Dương;quốc lộ 21 nối Hà Nam đi Thịnh


Long; quốc lộ 2 1 B nối Hà Nội - Hà Nam - Nam Định - N inh Bình; quốc
lộ 38 nối Bắc Ninh tới Hà Nam; quốc lộ 38B nối Hải Dương tới Ninh
Bình; quốc lộ 39 từ phố Nối tới cảng Diêm Điền; quốc lộ 45 nối Ninh
Bình - Thanh Hóa; các quốc lộ khác như 2, 3, 6, 32, 35, 37... Hệ thống
đường cao tốc đường cao tốc c ầ u Giẽ - N inh Bình; đường cao tốc
Ninh Bình - Thanh Hóa; đường cao tốc Hà Nội - Hái Phòng, tuyến cao
tốc Ninh Bình - Hải Phòng - Quảng Ninh, đường cao tốc Nội Bài đi
Lào C ai...

Đường sông: khu vực có nhiều tuyến đường sông quốc gia được
đưa vào danh sách hệ thống đường sông Việt Nam như tuyến sông
Hồng, sông Đuống, sông Luộc, sông Đáy, sông H oàng Long, sông
Nam Định, sông Ninh Cơ, sông Thái Bình, sông c ầ u , sông Kinh Thầy,
sông Kinh Môn, sông Kênh Khê, sông Lai Vu, sông M ạo Khê, sông
Cầu Xe, sông Gùa, sông Mía, sông Hoá, sông Trà Lý, sông cấ m , sông
Lạch Tray, sông Phi Liệt, sông Văn ú c , kênh Quần Liêu, kênh Yên
M ô ... Hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình chảy qua hầu hết các tỉnh
trong vùng. Hệ thống cảnh khá dày đặc với các các cảng lớn như cảng
Hải Phòng, cảng Cái Lân, cảng Diêm Điền, cảng Ninh Cơ... Đây là điều
kiện thuận lợi để ngành Du lịch vùng đồng bằng sông Hồng phát triển
các loại hinh du lịch du ngoạn đường sông.

Mạng lưới đường sắt có tuyến đường sắt Bắc - N am và các tuyến từ
Hà Nội toả đi các tỉnh thành khác ớ miền Bắc như tuyến Hà Nội - Lạng
Sơn, tuyến Hà Nội - Hải Phòng, tuyến Hà Nội - Thái Nguyên, tuyến Hà
Nội - Lào Cai, tuyến Hà Nội Bãi Cháy (Quàng Ninh).

Khu vực có 2 sân bay là sân bay Nội Bài và sân bay Cát Bi với
sân bay Nội Bài là cửa khẩu quốc tế quan trọng hàng đầu của đất nước.
Sân bay Nội Bài kết nối Hà Nội, tm ng tâm của vùng với 10 thành phố
trong cả nước gồm Thành phố Hồ Chí Minh, Đà N ang, Huế, Đà Lạt,
Nha Trang, Buôn Ma Thuột, c ầ n Thơ, Điện Biên, Pleiku, Vinh với tần
suất từ 14 chuyến 1 tuần (Buôn M a Thuột, c ầ n Thơ, Điện Biên, Pleiku,
Vinh) đến 270 chuyến 1 tuần (tới Thành phố Hồ Chí M inh). Có 30 hãng
hàng không quốc tế có các chuyến bay nối giữa Hà Nội đi các thành
Chương 8, CAC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 329

phố trên thế giới với tần suất từ 2 chuyến 1 tuần (đi London) đến 38
chuyến 1 tuần (đi Bangkok). Hàng năm, sân bay Nội Bài phục vụ được
trên 10 triệu khách. Cảng Hàng không Cát Bi là Cảng Hàng không có
vị trí quan trọng ở vùng Đ ông Bắc đồng bằng Bắc bộ, là điểm kết nối
khách du lịch từ thành phố Hồ Chí Minh hay Đà N ằng đến khu Du lịch
Quốc tế Đồ Sơn, khu Du lịch Cát Bà; khu Du lịch Quốc tế Tuần Châu,
Vịnh Hạ Long... Trong tương lai là cầu nối quan trọng giữa các thành
phố lớn trong nước và khu vực Đông Nam Á, châu Á, đồng thời đóng
vai trò quan trọng trong hợp tác, phát triến du lịch khu vực. N ăng lực
thông qua của C ảng Hàng không Cát Bi là 3 - 4 triệu khách năm. Theo
Tổng Công ty càng Hàng không Việt N am ‘, trong giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015, sản lượng hành khách thông qua Cảng Hàng không
Cát Bi đạt mức tăng trưởng bình quân trên 20% /năm. Năm 2015, trong
bối cảnh vừa triển khai đầu tư xây dimg m ở rộng, hiện đại hóa hạ tầng
Cảng Hàng không, vừa đảm bảo các hoạt động khai thác bình thường,
Cảng đã phục vụ gần 1,3 triệu lượt hành khách, tăng 35,6% so với năm
2014, phục vụ 9.014 lượt chuyến cất hạ cánh.

2012 2013 2014 2015

Hình 8.12. Khôi lượng hành khách chuyên chờ hàng năm của Sân bay quốc tê Nội Bàí
(đơn vị; triệu lượt)

(Nguồvì: Tổng Công ty Hàng không Việt Nam)

L à một trong những vùng có hoạt động du lịch phát triến nên vùng
du lịch Đồng bằng sông Hồng có đến 28,57% số cơ sở lưu trú, 25,90%

' h ttp :/;vietn am airp ort.vn/gioi-th ieu/can g-han g-k hong-san -bay/cang-hang-khong-
quoc-te-cat-bi.
330 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU ụCH VIỆT NAM

tổng số buồng của cả nước, trong đó số khách sạn 5 sao chiếm 24,51 %
cá nước. Tuy nhiên, tỷ lệ khách sạn 4-5 sao cao cấp (luxury hotel) trong
khu vực chỉ chiếm chưa đến 2% với 17% tống số buồng khách sạn có
trong khu vực. Tính trên toàn bộ số cơ sở luxi trú trong vùng, trung bình
mỗi cơ sở cơ sở lưu trú ớ đây chỉ có trung bình 18 buồng!

Đạ t Isao 2sao 3sao 4sao 5sao Chưa xếp Tốngsố


chuấn hạng

B Số cơ sở s Số buồng (đơn vị: chục buồng)

Hình 8.13. Cơ sở lưu trú vùng du lịch Đống bằng sông Hống

(Nguồn: Do Vụ Khách sụn cung cấp ngàv 1/7/2016)

8.2.4. Các điểm du lịch, khu du lịch và sản phẩm du lịch

Là một trong những vùng kinh tế phát triển của cả nước, vùng du
lịch Đồng bàng sông Hồng cũng là điếm đến của nhiều đoàn khách du
lịch trong và ngoài nước. Tarớc hết là những loại hình du lịch gắn với
đời sống văn hóa của cộng đồng như du lịch lễ hội, du lịch tham quan
di tích lịch sử văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch tôn giáo, du lịch lín
ngư ỡng... Khu du lịch văn hóa sinh thái Côn Son (Hải Dương), khu du
lịch văn hóa, sinh thái Tràng An (Ninh Bình), khu du lịch Tam Chúc (Hà
Nam), khu du lịch Yên T ử ... là địa chỉ của các loại hình du lịch sinh thái
nhân văn, du lịch văn hóa, du lịch lễ hội, du lịch tâm lin h ...

Do có điều kiện kinh tế khá phát triên nên vùng này có nhiều điêm
du lịch nghỉ dưỡng. Đại đa số khách du lịch nghỉ dưỡng là khách nội
vùng, khách ở các vùng kế cận. Dòng khách này thường hướng về các
điểm du lịch nghỉ dưỡng biển ở Cát Bà, Hạ Long. Trong những năm gần
Chưdng 8. CAC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 331

đây, những điểm nghi dưỡng biển được nhiều khách du lịch lựa chọn là
những vùng còn tương đối hoang sơ như Cô Tô, Quan Lạn, Vân Đ ồ n ...
Khách du lịch có thế chọn các điểm nghỉ dưỡng núi như Ba Vì, Suối
Hai, Đ ồng Mô, Tam Đ ả o ... Loại hình du lịch sinh thái cũng là một thế
mạnh cúa vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng. Trước hết là du lịch sinh
thái tại các VQG như Cúc Phưong, Ba Vì với các loài đông thực vật
phát triên trên núi thấp và trung bình. Tại các VQG Bái Tử Long, Cát
Bà, Xuân Thủy có thể tố chức các loại hinh du lịch sinh thái đất ngập
nước và hải đảo.

Vùng là nơi tập trung nhiều đô thị, có m ật độ dân số khá cao, nhu
cầu nghỉ dưỡng thường xuyên lớn nên việc phát triến du lịch cuối tuần
cho cộng đồng cũng là một định hướng rất được quan tâm. Điểm du lịch
tiêu biêu cho loại hình này là khu du lịch nghỉ dưỡng núi Ba Vì - Suối
Hai (Hà N ội) với các sản phẩm du lịch sinh thái núi, hồ và V CGT cuối
tuần phục vụ nhân dân Hà Nội và phụ cận.

Sản phấm du lịch chủ yếu của vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng
là du lịch tham quan các di tích lịch sử và công trình kiến trúc nghệ
thuật, công trình đương đại và danh lam thắng cảnh như tham quan phố
cô Hà Nội, Văn M iếu - Quốc Tử Giám, Lăng và Bảo tàng Chủ tịch Hồ
Chí Minh, đền Trần, chùa Keo, chùa Bái Đính, chùa Dâu, nhà thờ Phát
Diệm, nhà thờ lớn, nhà hát lớn, Royal City, Times City, cầu Bãi Cháy,
cầu Nhật Tân, Tam Cốc - Bích Động, Tràng An - Bái Đính, Vịnh Hạ
Long, Yên T ử ... Loại sản phấm du lịch phố biến thứ 2 là sản phẩm du
lịch lễ hội tâm linh như du lịch lễ hội chùa Hương, Yên Tử, Đ en Trần,
Hội Gióng, Phủ D ầ y ... Hiện nay, loại sản phấm du lịch lễ hội tâm linh
đã có nhiều thay đổi, chất lượng đã được nâng cao nhờ các cơ quan
quản lý nhà nước ở Trung ương cũng như địa phương đã có những biện
pháp kịp thời chấn chỉnh trong khâu tố chức, thanh tra, giám sát. Loại
sản phẩm du lịch phổ biến thứ 3 ở vùng này là du lịch ẩm thực. Là một
trong những cái nôi của văn hóa ấm thực Việt Nam, ngành du lịch các
tỉnh thành trong vùng đã đang hết sức cố gắng đầu tư phát triển dòng
sản phâm du lịch ẩm thực đồng bàng Bắc Bộ. Tuy nhiên, việc tố chức
m ới chỉ dừng lại ở việc lập ra một vài khu phố ẩm thực, song chưa có
những định hưóng và biện pháp cụ thể để làm cho sản phẩm du lịch ẩm
332 PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

thực thực sự trở thành m ột sản phâin du lịch thực sự đặc trưng thu hút
khách du lịch.

N goài ra, ở vùng du lịch này có khá nhiều các loại hình và sản
phẩm du lịch khác. Tuy nhiên việc nghiên CÚXI để chỉ ra một hay một số
sản phấm đặc trưng thế mạnh của vùng vẫn còn là một bài toán bỏ ngỏ.

8.2.5. Khách du lich

2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2015 2020 2025 2030

H Khách quốc tế (nghìn lư ợ t) 0 Khách nội địa (nghìn lư ợ t)

Hình 8.14. Khách du lịch đến vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng 2000 - 2011
và dự báo đến 2030

(Nguồn: Tống hợp ĩừ Quỵ hoạch Tổng thế phát triên du lịch vùng đồng bằng
sỏn^ Hỏng và Duyên hái Dông Bãc đên năm 2020, tàm nhìn 2030)

Theo Quy hoạch Tổng thế phát triển du lịch vùng đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhin 2030, nếu tính
chung khách du lịch, năm 2010 số lượt khách du lịch đến vùng du lịch
Đồng bằng sông Hồng bằng 63,24% tổng lượt khách du lịch của cả
nước. N ếu tính riêng số lượt khách nội địa, tỷ lệ đạt được bằng 81,68%.
Tuy nhiên, số lượng khách đến vùng du lịch này chỉ bằng 18,32% tống
số lượng khách quốc tế đến Việt Nam.
Chương 8, CÁC VÙNG DU ụC H VIỆT NAM 333

28 , 000,000

ĩẫ Vùng du lịch đồng bằng sông Hồng


ỉẳ Cả nước

Khách quốc tế Khách nội địa

Hình 8.15. Lượt khách du lịch đến vùng du lịch Đống bằng sông Hổng
và cả nước nám 2010

(Nguồn: Tổng hợp từ Quy hoạch Tổng thê phát triền du lịch vừng đồng bằng
sông Hồng và Duvên hải Đông Bẳc đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch
Tổng thể phát triên du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm rìhìn 2030)

Thời gian lưu trú của khách du lịch quốc tế và nội địa đều cao hơn
mức trung bình của cả nước lần lượt là 1,12 và 1,10 lần. M ặc dù vậy,
đây vẫn là m ột chỉ tiêu quá thấp, nhất là đối với m ột vùng có trình độ
phát triên du lịch.

□ Doanh thu (nghìn tỷ đồng) s GDP (nghìn tỷ đồng)

Hình 8.16. Doanh thu và GDP du lịch vùng du lịch Đổng bằng sông Hổng 2000 - 2011
và dự báo đến 2030

(Nguồn: Tổng họp từ Quy hoạch Tổng thê phát trìên du ỉịch vùng đồng bàng
sông Hồng vơ Duyên hải Đông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Thị trường khách du lịch quốc tế đến vùng khá đa dạng, trước tiên
là thị trường Đ ông Bắc Á với tỷ trọng trên 45%. Thị trường đứng thứ 2
334 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

là khách đến từ các nước Đông Nam Á với tỷ trọng khoảng 14%. Sau
đó là thị trường Tây Âu, Bắc Mỹ và châu ú c với tỷ trọng lần lượt là gần
12%, 8% và 4%. So với thời gian đầu, cơ cấu khách du lịch quốc tế đến
vùng đã thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng khách đến vì m ục đích du
lịch thuần túy (khoảng 40% ), du lịch kết họp công việc (khoảng 30%),
thăm thân 10%.... Đối với khách du lịch nội địa, tỷ lệ khách nội vùng
khoảng 30%. Có trên 20% khách du lịch đến từ các tỉnh m iền núi phía
Bắc, các địa bàn xa hơn có khách đến từ Thành phố Hồ Chí M inh chiếm
tỷ trọng lớn nhất, khoảng 5%.

Thu nhập từ du lịch vùng này chiếm 32,70% thu nhập từ du lịch
cả nước. Các số liệu này cho thấy, vùng du lịch Đồng bằng sông Hồng
là một trong những vùng có du lịch phát triên nhất cả nước. Neu tính
toán theo giá trị gia tăng mà 175.000 lao động trực tiếp trong ngành
du lịch làm ra thì năng suất lao động của họ chỉ là gần 11 triệu đồng/
tháng trong năm 2011. (Nguồn: Quy hoạch Tong thê p h á t triên du ì ịch
vùng đồng hằng sông H ồng và D uyên hủi Đ ông Bắc đến năm 2020, tầm
nhìn 2030).

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở vùng
du lịch Đồng bằng sông Hồng.

2. H ãy đề xuất định hướng sản phâm, định hướng thị trường và định
hưÓTig khai thác không gian vùng du lịch Đồng bằng sông ỉiồng.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương để
liên kết du lịch trong vùng này phát triên một cách bên vững.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của vùng du
lịch Đồng bằng sông Hồng trong liên kết phát triển du lịch với các
vùng khác của Việt Nam.
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM , 335

8.3. VÙNG DU LỊCH BẮCTRUNG BỘVÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG'

Theo m ục c điều 15 Nghị định 92/2006 N Đ CP về lập, phê duyệt


và quản lý, quy hoạch tống thể phát triển kinh tế - xã hội do Thủ tướng
Chính phủ ký ngày 27/9/2006, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung gồm 14 tĩnh, thành phố; Thanh Hoá, N ghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Q uảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nằng, Q uảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, N inh Thuận, Bình Thuận. Trong
khi đó theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn
2016-2020, tầm nhìn 2030, nước ta chia thành 7 vùng du lịch, trong
đó các tỉnh cúa vùng kinh tế - xã hội này nằm trong hai vùng là vùng
Băc Trung bộ và vùng du lịch Duyên hải N am Trung Bộ. Để đảm bảo
nguyên tăc hệ thông, đông thời đảm bảo phản ánh được sự phân hóa của
các nguồn lực, chủ yếu là của tài nguyên du lịch theo lãnh thổ, trong tài
liệu này trình bày phân vùng theo Nghị định 92 và lấy tên là “vùng du
lịch Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung” .

Vùng du lịch Bắc Tm ng Bộ và Duyên hải miền Trung có đường


biên giới với Lào dài hơn 1.340 km với hệ thống cửa khẩu và khu kinh
tế cửa khẩu quan trọng như Nà Mèo (Thanh Hóa), Nậm cắn (Nghệ An),
Cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo (Quảng Trị), Nam
Giang (Quảng Nam). V ùng du lịch Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
Trung nằm trên con đường chiến lược kết nối các vùng du lịch phía bắc
và phía nam, là một phần quan trọng của tuyến du lịch xuyên Việt. Hệ
thống mạng lưới giao thông đường ô tô, đường sắt của vùng gắn kết các
vùng du lịch nói riêng, các vùng kinh tế văn hóa nói chung ở phía bắc
và phía nam. Tất cả các tỉnh của vìmg đều có bờ biển với nhiều bãi biển
nước trong xanh, cát trắng và mịn, nắng nhiều. Bên cạnh văn hóa biển,
vùng này là vùng có nhiều dấu ấn của m ột nền văn hóa rực rỡ của dân
tộc Việt, văn hóa Chăm, dấu ấn của triều đại phong kiến cuối cùng trên
đất Việt, triều N guyễn và là chứng tích đau thương nhưng rất hào hùng
về sự hi sinh và ý chí kiên cưÒTig cúa dân tộc ta trong cuộc chiến đấu
chống đế quốc M ỹ giai đoạn 1954 - 1975.

D uyên hải m iền Trung chỉ chung các tình có biến m iền Trung từ Thanh H óa đến
N m h Thuận. Các tỉnh Băc Trung B ộ và các tỉnh D u yên hải N am Trung B ộ ngăn
cách nhau bởi dây Bạch Mã.
336 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Tuy nhiên, giữa các tỉnh nằm phía bắc và phía nam dãy Bạch Mã
cũng có sự phân hóa khá rõ rệt về tự nhiên và văn hóa. Đe vừa đảm bảo
nguyên tắc hệ thống, vừa thể hiện được sự phân hóa lãnh thổ, tài liệu
này coi hai khu vực này là hai tiểu vùng là tiểu vùng du lịch Bắc Trung
Bộ và tiểu vùng du lịch Duyên hải N am Trung Bộ nàm trong vùng du
lịch Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

8.3.1. Tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ

Khái quát
Tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ là dải đất hẹp ngang, có địa bàn
rtr nam dãy núi Tam Điệp tới Bắc đèo dãy Bạch Mã. Tiểu vùng giáp với
vùng du lịch Đ ồng bằng sông Hồng ở phía bắc, phía tây giáp Lào, phía
nam giáp tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, phía đông là biển
Đông. Tiểu vùng có tổng diện tích phần đất liền là trên 51.000 km ^ dân
số gần 11 triệu người, mật độ trung bình khoảng 200 người/km^. Tiểu
vùng này gồm sáu tỉnh là Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế.

Tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ là cầu nối các tuyến du lịch Bắc-
Nam, là cửa ngõ hành lang đông tây nối các các nước thuộc tiếu vùng
sông Mê Kông với biển. Tiểu vùng có đường biên giới với Lào về phía
Tây với hệ thống cửa khẩu quan trọng như Nà Mèo (Thanh Hóa), Nậm
Cắn (Nghệ An), cầu Treo (Hà Tĩnh), Cha Lo (Quảng Bình), Lao Bảo
(Quảng TrịV Không gian du lịch khu vực miền Trung là cửa ngõ quan
trọng của du lịch Việt Nam thông qua Lào và qua đó đến các nước trong
khu vực bằng đường bộ. Đây là một yếu tổ quan trọng để thúc đẩy sự
phát triển du lịch của các tỉnh tiểu vùng Bắc Trung Bộ nói riêng, cúa du
lịch cả nước nói chung.

Trên một diện tích không lớn, Bắc Trung Bộ là m ột trong những
trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam, là nơi có 3 di sản thế giới;
Thành nhà Hồ, VQG Phong N ha - Kẻ Bàng, Quần thể di tích c ố đô
Huế. Tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ là nơi có nhiều bãi biển đẹp như;
Sầm Sơn, Cửa Lò, Thiên cầm , Nhật Lệ, Thuận An, Lăng C ô ... Bắc
Trung Bộ cũng là nơi sinh ra nhiều danh nhân văn hóa, chính trị Việt
Chướng 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 337

Nam, nơi có nhiêu di tích về cuộc chiến tranh chống Mỹ anh hùng của
dân tộc.

Tài nguyên du lịch tự nhiên

Địa hình của vùng du lịch Bắc Trung Bộ tương đối đa dạng, bao
gồm cả khu vực đồi núi, đồng bằng, biển và đảo. 4/5 diện tích tự nhiên
lãnh thố là đồi núi và các cồn cát, địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn.

Địa hình miền núi gắn với cấu trúc Trường Sơn Bắc, đại bộ phận là
núi thấp kéo dài từ phía Tây Nghệ An tạo thành một dải hẹp chạy dọc biên
giới Việt Lào với các đỉnh cao ừên 1.000 m như động Ngài (1.774 m)
núi Mạng (1.708 m). Độ cao trung bình ở Kẻ Bàng là 900 m, Khe
Ngang là 600 m. Do có kích thước không lớn, đặc biệt là hẹp chiều
ngang, nên địa hình tương đối dốc. Từ dãy Trưòng Son ở phía Tây có
nhiều nhánh núi đâm ngang ra biển, hình thành trên tuyến đường Bắc
Nam các đường đèo ngoạn mục nối tiếp nhau như đèo N gang qua dãy
Hoành Sơn (Quảng Bình), đèo Lý Hòa qua núi Thày và đặc biệt “đệ
nhất hung quan” - đèo Hải Vân qua dãy Bạch M ã Thừa Thiên Huế. M ột
trong những giá trị quan trọng của địa hình núi ở tiểu vùng du lịch này
là địa hình đá vôi Phong N ha - Kẻ Bàng. Tại đây có m ột hệ thống hang
động đẹp nhất Việt N am nếu xét về mặt giá trị thẩm mỹ. Dưới góc độ
địa chât địa mạo, VQG Phong N ha-K ẻ Bàng có thể coi là m ột bảo tàng
địa chất ngoài trời về lịch sử hình thành các hang động karst. N hư vậy
sự đa dạng và hiếm trở của địa hình miền núi phía tây tiểu vùng du lịch
Bắc Tning Bộ có ý nghĩa lớn đối với việc phát triển các loại hình du
lịch như du lịch thế thao m ùa đông, du lịch thể thao leo núi, du lịch mạo
hiêm, du lịch sinh thái, du lịch hang động, trước hết đó là các hệ thống
hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng. Đây là hệ thống hang động vào loại
cô nhât khu vực. Sự hình thành các hang động này liên quan đến các
đứt gãy kiến tạo trong kỷ Đệ Tam (35 triệu năm). Hệ thống hang động ở
đây được phát triển trên m ột khối đá vôi lớn nhất Đ ông Nam Á, có tuổi
rất cổ tò kỷ Devon m uộn (377 triệu năm) đến kỷ Permi (250 triệu năm).
Các hang động ở đây được hình thành vào các giai đoạn khác nhau, tạo
thành những tầng lóp đan xen nhau rất phức tạp. Đ ến nay người ta mới
phát hiện ra hai hệ thống chính là hệ thống hang Vòm và hệ thống hang
338 ■ PHẨN 2. DỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Rục Mòn. Gần đây, các nhà thám hiểm Anh và Việt N am thực sự ngỡ
ngàng trước vẻ đẹp kỳ ảo của một hang mới phát hiện ra, đó là hang Sơn
Đoòng. Kể từ khi Phong Nha Kẻ Bàng có tên trong danh sách Di sản thế
giới, nơi đây đã trớ thành một điểm du lịch sáng ớ miền Trung. Không
kê Phong N ha Kẻ Bàng, ớ tiêu vùng du lịch Bắc Trung Bộ, từ Thanh
Hóa đến Bình Trị Thiên, khách du lịch đến tỉnh nào cũng có thể phát
hiện ra các hang động karst với vẻ đẹp rất ấn tượng như động Từ Thức,
động Long Quang, động Hồ Công, động Tiên Sơn động Bàn Bù, động
Cây Đăng, hang Ngán, hang c ồ Luồng, hang chùa ô n g Năm, hang chùa
Bà Năm, hang N a (hang Tiên Nữ), hang B rai...

Hệ thống đồng bằng ven biển gồm nhiều đồng bằng nhỏ hẹp kéo
dài theo bờ biển, đồng bằng hẹp, kẹp giữa m ột bên là đồi, bán bình
nguyên, một bên là đầm phá và cồn cát như phá Tam G iang, đầm c ầ u
H ai... Nhìn chung địa hình bờ biển có độ dốc không quá lớn, trung
bình từ 2 - 3 độ, hình thành nhiều bãi biển đẹp, thoái, bãi cát trắng mịn
thuận lợi cho việc phát triến du lịch tắm biển, nghỉ duỡng biển như sầm
Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Thiên c ầ m (Hà Tĩnh), Đồng Hới
(Quảng Bình), Cửa Tùng (Quảng Trị), Thuận An, Cảnh Dương, Lăng
Cô (Thừa Thiên H uế)... Ngoài khơi có một số đáo ven bờ rất có tiềm
năng du lịch như đảo Hòn Mô, Hòn Mắt, Hòn Ngư, Hòn Gió, Hòn La,
Nghi Sơn, Cồn c ỏ ... Có thể nói, du lịch tắm biển là m ột thế mạnh của
tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ.

Bắc Trung Bộ là khu vực có khí hậu khá khắc nghiệt. Vào rnùa
đông, do gió m ùa thổi theo hưÓTig Đông Bắc mang theo hơi nước
từ biển vào nên toàn khu vực chịu ảnh hướng của thời tiết lạnh kèm
theo mưa. Đây là điểm khác biệt với thời tiết khô hanh vào mùa đông
vùng Bắc Bộ. Đ ến mùa hè không còn hơi nước từ biển vào nhưng có
thêm gió mùa Tây Nam (còn gọi là gió Lào) thối ngược ra gây nên
thời tiết khô nóng, rất khó chịu. Vào mùa này nhiệt độ ngày có thể lên
tới trên 40"C, trong khi đó độ ẩm không khí lại rất thấp. Toàn khu vực
nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến Bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt
trời đi qua thiên đỉnh (tháng 5 và tháng 8), nền bức xạ cao (cực đại vào
tháng 5). Tống lượng cán cân bức xạ cả năm dao động trong khoảng
70 - 80 Kcalo/cm^ năm), những tháng mùa hè gấp 2 - 3 lần những tháng
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM 339

m ùa đông. Tổng số giờ nắng trung bình năm tìr 1.700 - 1.800 giờ. số
giờ nắng nhiều nhất vào tháng 7 (240 - 250 giờ). N hiệt độ trung bình
hàng năm từ 20 - 25°c, cao nhất vào tháng 7. N hiệt độ tối cao trong
năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng lên đến trên 40°c. Từ tháng
2 đến tháng 7 rất ít m ưa (khoảng là 40 m m - 100 mm/tháng). N hững
thông số trên cho thấy khí hậu mùa hè ở đây là tài nguyên du lịch quan
trọng để ph át triển du lịch tắm biển.

TIẾU VÙNG DU L ịCH BÁC T R U NG B ộ

Hình 8.17. Bản đồ tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ


(Nguổn:Tácgiả)
340 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

Do địa hình hẹp nên các sông suối ớ khu vực hầu hết là sông nhỏ,
độ dài ngắn (dưới 500 km), độ dốc lớn, có nhiều thác, chế độ thủy văn
thất thường. Những hệ thống sông lớn trong khu vực có sông Mã, sông
Chu, sông Cả. Trong điều kiện như vậy, có thể phát triển các loại hình
du lịch chèo thuyền mạo hiểm vượt thác ghềnh vào mùa mưa.

Chế độ hải văn vùng Bắc Trung Bộ khá phức tạp. Từ chế độ nhật
triều khá thuần nhất với số ngày nhật triều 18 - 22 ngày, độ lớn triều
khoảng 3,6 - 2,6 m ở vùng biển Thanh Hóa chuyển sang chế độ nhật
triều không đều, số ngày nhật triều chiếm hơn nửa tháng, độ lón triều
khoảng 2,5 - 1,2 m ở vùng bờ biển tò Nghệ An đến Cửa Gianh. Vùng
biển phía Nam Cửa Gianh đến cửa Thuận An có chế độ bán nhật triều
không đều, độ lớn triều khoảng 1,0 - 0,6 m. Riêng vùng biến Thuận An
và lân cận có chế độ bán nhật triều.

Trong tiểu vùng có một số hô tự nhiên và nhân tạo có thê khai thác
tốt cho mục đích phát triển du lịch như hồ Tràng Đẹn, hồ Vực Mấu, đập
Bà Tùy (Nghệ An), hồ Kẻ Gỗ, hồ Thượng Tuy, hồ Cù Lây (Hà Tĩnh),
Bàu Tró, Bàu Sen tại Quảng B ìn h ....

Các điểm nước khoáng trong khu vực cũng đã được khai thác phục
vụ khách du lịch như suối khoáng nóng Giang Sơn, suối nước M ọc ở
N ghệ An, Khe N ước số t ở Hà Tĩnh, nước khoáng nóng Bang ở Quảng
Binh, nước khoáng nóng Mỹ An, Thừa Thiên H uế...T uy nhiên việc
khai thác vẫn còn ở quy mô nhỏ, đầu tư chưa đủ lớn nên hiệu quả khai
thác chưa cao.

Khu vực này có 5 VQG là VỌG Ben En, VQG Pù Mát, VQG Vũ
Quang, VQG Phong Nha - Kẻ Bàng, VỌG Bạch Mã.

VQG Phong Nha - Kẻ Bàng nằm trên huyện Bố Trạch và Minh


Hóa, tỉnh Quảng Bình, cách thành phố Đồng Hới khoảng 50 kiĩi về phía
Tây Bắc, cách thủ đô Hà N ội khoảng 500 km về phía nam. Phong Nha
- Kẻ Bàng nằm trên khối núi đá vôi có diện tích khoảng 400.000 ha
trải rộng từ phía tây tỉnh Quảng Bình - Việt Nam đến phía đông tỉnh
Khammouan, CHDCND Lào. Diện tích vùng lõi của VQG là 85.754 ha
và một vùng đệm rộng 195.400 ha. Tháng 8 năm 2013, Thủ tưÓTig chính
phủ đã có quyết định mở rộng VQG này lên 1233,26 km^ VQG này
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 341

được thiết lập để bảo vệ một trong hai vùng karst lớn nhất thế giới với
khoảng 300 hang động và bảo tồn hệ sinh thái Bắc Trưòng Sơn ở khu
vực Bắc Trung Bộ Việt Nam. Đặc trưng của VQG này là có các kiến tạo
đá vôi với nhiều hang động, sông ngầm cùng những hệ động thực vật
quý hiếm nằra trong Sách Đ ỏ Việt Nam và Sách đỏ thế giới. Kiến tạo
karst của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng được hình thành từ kỷ Devon và
liên tục diễn ra cho đến nay. Phong Nha - Kẻ Bàng phô diễn các bằng
chứng ấn tượng về lịch sử Trái Đất, giúp hiểu được lịch sử địa chất và
địa hình của khu vực một cách khá trực quan. Khu vực Phong Nha - Kẻ
Bàng là một trong những mầu hình riêng biệt và đẹp về sự kiến tạo karst
phức tạp ở Đ ông Nam Á. Chính vì những giá trị thẩm mỹ, địa chất địa
mạo và đa dạng sinh học mà VQG Phong Nha Kẻ Bàng đã hai lần được
ghi vào danh sách Di sản thế giới (năm 2003 và năm 2015)'.

Bên En là một VQG thuộc huyện Như Thanh và huyện Như Xuân,
tình Thanh Hóa, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 36 km về phía
Tây Nam. Tống diện tích là 14.735 ha, trong đó rìrng nguyên sinh là
8.544 ha. VỌG Bến En có địa hình nhiều đồi núi, sông, suối. Theo
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch Thanh Hóa% vườn có nhiều loài sinh
vật quý, với 1389 loài thực vật (lim xanh, lát hoa, chò chỉ, trai lý, bù
hư ơ n g...), có 1004 loài động vật, 66 loài thú (với 29 loài có tên trong
Sách Đỏ Việt Nam như: sói đỏ, gấu ngựa, vượn đen, phượng hoàng đất,
gà tiền mặt v à n g ...) với cảnh quan thiên nhiên kỳ thú tuyệt đẹp. Trong
vườn còn có hồ Mực với 21 đảo lớn nhỏ tạo nên một phong cảnh đẹp,
hấp dẫn khách du lịch.

VỌG Pù Mát^ là có tổng diện tích 94.804 ha, trải rộng trên 3 huyện
Tương Dương, Con Cuông và Anh Sơn của tỉnh N ghệ An. Vùng đệm
của VQG Pù Mát có diện tích 86.000 ha. Đ ộ cao biến động của rừng Pù
Mát là từ 200 - 1.814 m trong đó đỉnh Pù Mát cao nhất: 1.814m. Sự đa
dạng sinh học phong phú với trên 1.144 loài thực vật có mạch, 3 loài thú
đặc hữu Đ ông Dương, 259 loài chim, với nhiều loài quý hiếm. Đ ây là
một trong những nơi đầu tiên phát hiện loài thú quý hiếm: Sao la. N goài

' h ttp ://w h c.u n esco.org/en /list/951.


^ http:''/svhttdl.thanhhoa.gov.vn/PrintPreview .aspx?ID =862.
' N guòn từ trang w eb chính thức của V Q G Pù M át http://w w w .pum at.vn/.
342 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

đa dạng sinh học, khách du lịch đến tham quan VQG Pù Mát sẽ được
hòa mình vào thiên nhiên và say sưa chiêm ngưỡng vẻ đẹp cúa đât trời.
Một trong những điểm không thể bở qua khi đến VQG là Khe Kèm (hay
còn gọi là thác Kèm). Đây là một thác nước hùng vĩ ờ độ cao 150 m. Rất
nhiều nhà khoa học khi nghiên cứu tại đây đã khẳng định thác Kèm là
thác nước gần như nguyên sinh nhất ớ Việt Nam.

VQG Vũ Quang nằm ở phía tây bắc tỉnh Hà Tĩnh, có độ cao trung
bình trên 800 m, cách thành phố Hà Tĩnh 75 km. Phía đông giáp xã
Hoà Hải (huyện Hương Khê), phía tây giáp xã Sơn Kim (huyện Hương
Sơn), phía nam giáp biên giới Việt Nam - Lào, phía bắc giáp xã Sơn
Tây (huyện Hương Sơn), và các xã Hương Đại, Hương M inh (huyện
Vũ Quang). Tổng diện tích: 55.028,9 ha. Theo kết quả điều tra của các
chuyên gia trong nước và quốc tế, VQG Vũ Quang có tới 76% diện
tích rừng tự nhiên với hai kiểu chính; rừng kín thường xanh á nhiệt đới
chiếm 20% với hai loại thực vật ưu thế là pơmu và hoàng đàn; rừng
kín thường xanh nhiệt đới với các loại thực vật bậc cao như: cấm lai,
lát hoa, lim, dôi, trầm hương... và nhiều cây dược liệu quý. Đ ộng vật ở
đây rất phong phú, theo thống kê có tới 60 loài thú, 187 loài chim, 38
loài bò sát, 26 loài lưỡng cư và 56 loài cá; trong đó có 26 loài thú, hơn
10 loài chim, 16 loài bò sát quý hiếm cần được bảo vệ. N goài ra, VQG
Vũ Ọuang còn có 36 loài phụ thú đặc hữu cúa khu rừng Trường Sơn
Bắc như; voợc vá chân nâu, voọc Hà Tĩnh, vuợn má v à n g ... Đặc biệt,
tại đây đã phát hiện được hai loài thú lớn mới là sao la, còn gọi là dê
rừng dài và mang lớn. Các nhà nghiên cứu đã ghi nhận 1.612 loài thực
vật bậc cao có mạch thuộc 191 họ và 676 chi ờ VQG Vũ Quang. Trong
đó, có 94 loài thực vật quý hiếm có tên trong Sách Đở Việt Nam, danh
lục đỏ IƯCN và Nghị định 32/2006/N Đ /C P của Chính phủ về việc cấm
hoặc hạn chế khai thác, săn bắn hay buôn bán các loài động vật hoang
dã. Đáng chú ý, VQG Vũ Quang có tới 686 loài cây được dùng làm
thuốc và 339 loài cây gồ.

VQG Bạch Mã cách thành phố Huế 40 km có diện tích 37.487 ha,
nằm trên 3 huyện Phú Lộc và Nam Đông thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế
và huyện Đ ông Giang thuộc tỉnh Quảng Nam. Đỉnh Bạch Mã là đỉnh
núi cao nhất của vườn với độ cao 1.450 m so với mực nước biên. V Q G
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 343

Bạch Mã có tính đa dạng sinh học cao. Thực vật ở đây gồm 2147 ioài,
trong đó có một số loài hiếm và có giá trị như hoàng đàn giả, trầm
hương, Đ ộng vật đã ghi nhận được 1.493 loài, đặc biệt có một số loài
thú mới được phát hiện ở Việt Nam như sao la, 894 loài côn trùng của
580 chi và nằm trong 125 họ và 17 bộ.

Tài nguyên du lịch văn hóa


Toàn tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ có trên 4.500 di tích lịch sử
văn hóa, trong đó có 1.141 di tích cấp tỉnh, 365 di tích được công nhận
cấp quốc gia và 11 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 3 di sản thế giới. Trong
3 di sản thế giới trong tiểu vùng có 2 di sản văn hóa là Quần thể di tích
cố đô Huế, thành nhà Hồ và 1 di sản thiên nhiên thế giới là VQG Phong
Nha Kẻ Bàng.

Quần thế di tích c ố đô Huế nằm trong và xung quanh thành phố
Huế. Được thành lập là thủ đô của Việt Nam thống nhất năm 1802, Huế
không chi là trung tâm chính trị mà còn là trung tâm văn hóa và tôn giáo
dưới triều N guyễn, triều đại phong kiến cuối cùng của lịch sử Việt Nam.
Quy hoạch đô thị và các công trình kiến trúc Huế phù hợp với thuyết
phong thủy, một triết lý thịnh hành ở phương Đ ông như thuyết ngũ hành
(kim, m ộc, thủy, hỏa, thổ), ngũ sắc (vàng, trắng, xanh, đen, đỏ), vị trí (tả
thanh long, hữu bạch hố, tiền án, hậu chấm, minh đường).

Các kiếu cấu trúc thể hiện đây là trung tâm quyền lực to lófn nhất
của triều đại phong kiến cuối cùng trên đất nước Việt Nam. Trong kinh
thành là những công trình dành để làm nơi làm việc của chính quyền.
Trong vùng lõi của nó là nơi sinh sống của gia đình nhà vua (Tử cấm
Thành). Do có tầm quan trọng rất lớn như vậy nên chung quanh kinh
thành có một hệ thống phòng ngừa khá phức tạp tìr tường thành, thành
lộ, thành giai, hào thành, cổng thành... Bên cạnh kinh thành, các công
trình ngoài kinh thành cũng có giá trị vô cùng to lớn liên quan đến đời
sống tinh thần của các triều đại như Văn M iếu, đàn Nam Giao, Hồ
Quyền, Chùa Thiên Mụ, điện Hòn Chén... Nằm về phía tây kinh thành
là nhừng lăng tẩm của các vị vua từ Gia Long, M inh Mạng, Thiệu Trị
đến Tự Đức, Đ ồng Khánh, Khải Định. Tổng thể các công trình c ố đô
Huế là một ví dụ tiêu biểu về quy hoạch đô thị khá tiêu biểu cho triều
344 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam, cũng là một ví dụ nôi bật của một
đô thị phong kiến phương Đông.

0 24%

0.07%

Di tích c h ư a xế p hạng ■ Di tích cấp tỉnh Di tích quốc gia

Di tích quốc g ia đ ặ c biệt ■ Di sán th ế giới

Hình 8.18. Cơ cấu di tích lịch sử văn hóa tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ

(N^iion: Tong hợp từ số liệu các tỉnh)

Thành nhà Hồ được xây dựng năm 1397 theo nguyên tắc phong
thủy trong một phong cảnh rất đẹp giữa sông Mã và sông Bưởi. Thành
nội được xây dựng bằng các khối đá vôi lớn cho thấy công nghệ xây
dựng rất hiện đại. Các yếu tố xây dựng và kiến trúc và trang trí thiết kế
thể hiện quyền lực hoàng gia dựa trên việc áp dụng triết lý Khổng giáo
trong một nền văn hóa chủ yếu là Phật giáo của thời kỳ đó. Là trung tâm
chính trị, kinh tế và văn hóa của Bắc miền Trung từ thế kỷ XVI đến thế
kỷ XVIII, thành nhà Hồ minh chứng cho một xu hướng mới trong công
nghệ, thương mại và quản trị tập trung khi vương quyền và các giá trị
Phật giáo vẫn là truyền thống ở xã hội Việt Nam nói riêng, Đ ông Nam
Á hay châu Á nói chung. Nói cách khác, kiến trúc thành nhà Hồ minh
chứng rõ ràng nhất về sự có mặt của triết học tân nho giáo cuối thế kỷ
XIV và sự lan tiTiyền của học thuyết này đến các khu VỊrc trong Đ ông
Nam Á.

Trong hai cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc, tiểu vùng du
lịch Bắc Trung B ộ đã trải qua nhiều biến động phức tạp, còn để lại nhiều
dấu tích trên lãnh thố. Đ ó là những bằng chứng ghi dấu tội ác của quân
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 345

thù, là biếu tượng quật cường của dân tộc Việt Nam nói chung và của
nhân dân các dân tộc trong tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ nói riêng
như di tích N gã ba Đ ồng Lộc, thành cổ Quảng Trị, sông Bến Hải, cầu
Hiền Lương, đường mòn Hồ Chí Minh, địa đạo Vịnh M ốc, nghĩa trang
Liệt sĩ Trường Sơn, nghĩa trang Liệt sĩ Quổc gia Đường 9, di tích Khe
Sanh, Cồn Tiên D ốc M iếu ... N goài ra, trong tiểu vùng còn nhiều di
tích liên quan đến cuộc đời và sự nghiệp của các nhà cách mạng kiệt
xuất như Chủ tịch Hồ Chí Minh (khu di tích Kim Liên), Đại tướng Võ
N guyên Giáp (khu lăng mộ Đại tưÓTig V õ N guyên G iáp )...

ô 8.2. Sơ đổ phả hệ triều đại phong kiến nhà Nguyễn (1802-1945)

VUA GI A L ONG

VUA M I N H M Ạ N G

VUA T H I Ệ U TRỊ

VUA TỤ Đ Ứ C VUA H I Ệ P HÒA

----------------------
VUA DỤC Đ Ủ C VUA ĐÒNC; K H Á N H VƯA K I Ế N P H Ú C VUA H À M N G H i
-------
VUA T H À N H T HÁI VUA K í i A I Đ Ị M l

V U A O U V TẰN VUA BÀ O ĐẠI

(Nguồn: Thành ìập theo dữ liệu từ Quỳnh Cư, Đ ỗ Đức Hùng (2001)
và Hà Vân Thư, Trần Hồng Đức (1996))

Tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ còn là trung tâm tôn giáo, tín
ngưởng của miền Tmng. N ơi đây có khá nhiều công trình đền, chùa,
nhà thờ có ý nghĩa đối với hoạt động du lịch tôn giáo và du lịch tâm
linh như chùa Thiên Mụ, chùa Hà Trung, chùa Quốc Ân, chùa Từ Đàm
(Huế), nhà thờ La Vang (Quảng T rị)...

Làng n g h ề y sản phẩm nghề và đặc sản


Tiểu vùng du lịch Bắc Trung B ộ có các làng nghề thủ công truyền
thống có giá trị hấp dẫn du khách như làng nghề chiếu cói ở N ga Sơn,
346 > PHẨN 2. ĐỊA LỶŨU LỊCH VIỆT NAM

Thanh Hóa; các làng nghề làm tương ở Nam Đàn (Nghệ An), làng đúc
đồng Dương Xuân, làng nghề kim hoàn, các làng nghề làm nón Dạ
Lê, Phú Cam, Đ ốc Sơ, Triều Tây, Kim Long, Sịa, Tây Hồ... ở Thừa
Thiên - Huế.

Bắc Trung Bộ có khá nhiều món ăn từ bỉnh dân đến tinh tế và mang
tính đặc trưng của vùng miền. Có món xuất phát từ cuộc sống khó khăn
cúa người lao động nhưng đã trở thành đặc sản như cơm hến Huế, tôm
chua Huế, cháo lươn N ghệ An, nhút Thanh ChưoTig (Nghệ An), nem
chua (Thanh H óa)... Có món được chế biến rất tinh tế như cơm chay
Huế, bún bò Huế, đẻn biển (Quảng Bình). Ngoài ra còn phải kể đến rất
nhiều các đặc sản khác như các loại bánh Huế: bánh bèo, bánh bột lọc,
bánh khoái, nem lụi Huế, chè Huế (chè hèm), kẹo Cu Đ ơ (Hà Tĩnh),
mè xứng Huế, hạt sen, bưởi Thanh Trà... Nếu nói Việt Nam có thể trở
thành bếp ăn của thế giới, thì có thể nói tiếu vùng du lịch Bắc Trung
Bộ sẽ là một trong những trung tâm du lịch âm thực lớn của Việt Nam.
Ngoài các món ăn, tiểu vùng này cũng có nhiều đặc sản khác, sản phấm
nghề như dầu tràm Thiên An, nón bài thơ H u ế...

Lễ hội
Lễ hội ở Bắc Trung Bộ rất phong phú và đa dạng gắn với sự đa
dạng về văn hóa, phong tục tập quán cũng như sự kiện lịch sử, tôn giáo
văn hóa của từng khu vực. Một trong những lễ hội lịch sử truyền thống
lớn trong khu vực là lễ hội Lam Kinh. Lễ hội diễn ra vào cuối tháng 8
Âm lịch, vào dịp giỗ vua Lê Thái Tổ ớ Lam Kinh, Thanh Hóa. Hàng
năm, lễ hội Lam Kinh hàng năm thu hút hàng chục nghìn khách du lịch
từ mọi miền đất nước. Bên cạnh đó, lễ hội tưởng nhớ các nhân vật lịch
sử có công trong việc đấu tranh, giũ’ gìn và bảo vệ tổ quốc như lễ hội
Lê Hoàn, lễ hội đền N guyễn X í... Hiện nay các tinh cũng đã bắt đầu
chú ý phục dựng một số lễ hội tm yền thống để phục vụ phát triển du
lịch. Những lễ hội có tiềm năng lớn để trở thành sản phẩm du lịch trong
khu vực như lễ hội Thiệu Trung thờ thánh Không Minh Không - ông tố
nghề đúc đồng, lễ hội Triều Dương, sầm Sơn tưởng niệm Bà Triều - tổ
sư nghề dệt săm xúc (Hoàng Minh Tường, 2013), lễ hội đình Phú Khê
xã Hoằng Phú, Hoằng Hóa, tổ nghề hát, huyện Yên Thành N ghệ An có
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 347

lễ hội Đức Hoàng, huyện Nam Đàn có lễ hội Vua Mai Thúc Loan, tục
thờ thần và lề cầu ngư ở Hội thống, lề hội Rằm tháng Ba Minh Hóa
(Quảng Binh), lễ giỗ tố nghề Kim hoàn, lề húy kỵ ngài Khai canh Thế
Lại Thượng, lề tố nghề thêu Thừa Thiên - Huế, lễ hội đua thuyền truyền
thống, lễ hội đua trải, lề hội cầu ngư, lễ hội cầu mùa của người, hội bài
chòi, lễ hội đập trống của người Ma Coong; hội cưóp c ù ...

Ngoài lễ hội truyền thống, tại tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ còn
có một số lễ hội văn hóa - du lịch hiện đại, các festival Huế, festival
nghề truyền thống H u ế ... Những íestival này thường do nhiều đối tác,
trong đó có các đối tác nước ngoài cùng tổ chức nên vừa mang tính hiện
đại, vừa thế hiện được nét văn hóa truyền thống của Việt Nam. Thông
thường vào dịp festival Huế, lượng khách du lịch trong và ngoài nước
đến tiếu vùng nói chung, đến tinh Thừa Thiên Huế tăng lên đáng kể.

Bắc Trung Bộ là vùng đất giàu giá trị văn hóa truyền thống với
những làn điệu ca múa nhạc vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, lại
vừa giàu sắc thái riêng. Dải đất này là xứ sở của những làn điệu dân ca
thiết tha trừ tình mang sắc thái dân gian như hò Sông Mã, hát sẩm xoan
(Thanh Hóa); hát ví giậm, hát phường vải (N ghệ An); ca trù cổ Đạm,
hò chèo cạn Nhương Ban (Hà Tĩnh); hò khoan Quảng Bình, hò bài chòi,
ca trìi. Đặc biệt, có nhã nhạc cung đình Huế, một di sản văn hóa phi vật
thế của nhân loại. Các làn điệu dân ca trữ tình, múa hát cung đình mang
màu săc dân gian sẽ mang lại những xúc cảm đặc biệt cho người nghe.
Chính vì thế, ngành du lịch ở một số tỉnh Bắc Trung Bộ đã và đang đẩy
mạnh khai thác đưa lễ hội truyền thống cùng với các hoạt động sinh
hoạt văn hóa dân gian trong đó có ca múa nhạc truyền thống vào phục
vụ du khách, làm phong phú thêm hoạt động du lịch của du khách.

Ảm nhạc cung đình Việt Nam chính thức hinh thành với sự lên
ngôi của triều N guyễn vào đầu thế kỉ XIX. Tuy nhiên, nền tảng ban đầu
của Âm nhạc cung đình Việt Nam đã bắt đầu manh nha từ thế kỉ XVII
dưới thời các chúa N guyễn khi vào cát cứ Đàng T rong... Các thể loại
âm nhạc cung đình Huế bao gồm: nhạc lễ nghi thờ cúng và nhạc lễ nghi
triều chính, múa cung đình, ca nhạc thính phòng và kịch hát (tuồng
cung đình).
348 - PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Dải đất miền Trung là nơi sinh ra nhiều danh nhân có dấu ấn rất lớn
trong lịch sử Việt Nam như Hồ Quý Ly, Nguyễn Du, Phan Bội Châu,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, Trần Phú, Lê Duẩn, Võ N guyên Giáp, các vị vua
chúa nhà N guyễn... Những danh nhân này đã để lại những câu chuyện
rất hào hùng về cuộc đời và cống hiến của họ cho dân tộc, cho đất nước.

Hệ thống giao thông


Hà Nội

140 Thành nhà Hổ

153 45 Thanh Hóa

292 184 139 Vinh

341 233 188 49 Hà Tình

464 358 313 174 125 Hoàn Lão

491 383 338 199 150 25 Phong Nha Kẻ Bàng

489 383 338 199 150 25 50 Đồng Hới

617 477 432 293 244 119 144 94 Đỏng Hà

654 551 506 367 318 193 218 168 74 Huế


Tp Hổ Chí
1690 1602 1557 1418 1369 1244 1269 1219 1125 1051
Minh

Hình 8.19. Khoảng cách giữa một số điểm trong tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ
(đơn vị: km)

(Nguồn: Tổng hợp từ Tập bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam.
Nxh Bản đồ. 2004)

Là địa bàn nằm ở vị trí giữa hai miền, kết nổi hai miền Nam Bắc,
tiều vùng du lịch Bắc Trung Bộ có hệ thống giao thông khá phát triến.
Song song với chiều dài của tiếu vùng là hai txiyến đưÒTig bộ huyết
mạch là Ọ L l và đường Hồ Chí Minh. Hai đưÒTig này được kết nối với
nhau bởi nhiều đường ngang nên nhìn chung đi lại trong tiếu vùng khá
thuận tiện. Cả tiểu vùng có đến 4.200 km đường quốc lộ, 3.200 km
đường tỉnh lộ. Mức độ đảm bảo mạng lưới đưòng ô tô của tiểu vùng
là 0,14 km/km^, cao hon mức trung bình chung của cả nước (0,13km/
km-). Chạy dọc theo các tỉnh trong tiếu vùng còn có đường sắt Bắc
Nam với các ga chính là tỉnh lỵ của các tỉnh. Hàng ngày, có 5 đôi tàu
tuyến Hà N ội - Sài Gòn chạy qua khu vực. N goài ra, 5 chuyến chạy các
tuyến Đ ồng Hói - Huế, Đ ồng Hới - Vinh, Hà N ội -Vinh, Vinh - Huế và
Vinh - Sài Gòn. Nhìn chung các chuyến Hà N ội - Sài Gòn khá đúng giờ,
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 349

song các tuyến địa phương đôi khi vẫn sai giờ, trang thiết bị trên toa
tàu khá cũ, nhiều sân ga chưa được cải tạo, nâng cấp do vậy tính cạnh
tranh kém. V ê hàng không, đây cũng là khu vực có nhiều sân bay và
tuyến bay nối các điểm du lịch quan trọng trong tiểu vùng với các trung
tâm gứi khách lớn trong và ngoài nước. Theo trang web chính thức của
Tống C ông ty Hàng không Việt Nam ', trong tiểu vùng có sân bay quốc
tế Phú Bài với năng lực thông qua 1,5 triệu khách/năm, sân bay quốc tế
Vinh với năng lực thông qua 3 triệu khách/năm, sân bay Thọ Xuân với
năng lực thông qua 600.000 hành khách/nãm, sân bay Đ ồng Hới với
năng lực thông qua 500.000 khách năm. Nhìn chung, các phương tiện
và mạng lưới giao thông vận tải hiện tại trong tiểu vùng có khả năng đáp
ứng tốt nhu cầu phục vụ khách du lịch trong 1 0 - 1 5 năm tới.

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch


Theo số liệu từ Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Bắc Trung
Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030, năm 2011 toàn tiểu vùng có gần
40.000 phòng, bằng 14,4% tổng số phòng của cả nước.

2000 2005 2010 2011 2015 2020 2025 2030

Hình 8.20. số lượng buồng lưu trú tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ
giai đoạn 2000-2011 và dự báo tới 2030

(Nguồn: Tống hợp từ Quy hoạch Tổng thê phát triển du lịch Bắc Trung Bộ
đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Theo số liệu của Vụ Khách sạn Tổng cục Du lịch năm 2016, toàn
tiểu vùng đã có 2.569 cơ sở lưu trú với 60.467 buồng. Tuy nhiên, mới
chỉ có 3,19% số cơ sở lưu trú 3 đến 5 sao với 16,10% số buồng của toàn
khu vực. Số buồng trung binh trên 1 cơ sở lưu trú là khá cao, 24 buồng/
cơ sở.

http;//vietnamairport.vn/.
350 PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Căn cứ vào các điều kiện vị trí địa lý và tài nguyên, ở tiểu vùng
du lịch Bắc Trung Bộ có thể phát triển các sản phâm du lịch biến (tắm
biển, nghỉ dưỡng biển, tham quan và tìm hiêu văn hóa biển), du lịch di
sản (tìm hiểu di sản văn hóa thế giới, tìm hiểu văn hóa cộng đồng), du
lịch ẩm thực, du lịch hoài niệm (tham quan chiến trường xưa), du lịch
danh nhân...

Người dân cả nước nói chung, người dân miền Trung, người N ghệ
An nói riêng rất đỗi tự hào và kính trọng Chủ tịch Hồ Chí Minh, người
đã đưa đường, m ở lối cho cách mạng Việt Nam. Tour du lịch tham quan
Kim Liên - quê Bác là chương trình du lịch không thể thiếu cho các
đoàn khách đi qua vùng đất này. Các dịch vụ phục vụ khách tham quan
được ngành Du lịch Nghệ An tổ chức khá chu đáo, khoa học, để lại ấn
tượng tốt đẹp về một sản phấm du lịch đặc trưng xứ Nghệ.

Bảng 8.5. Hiện trạng cơ sở lưu trú tại tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ 2015
Hạng cơ Chưa
Đạt Tổng
sở 1ưu 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao xếp
chuẩn số
trú hạng
Số cơ sở 747 294 179 44 30 8 1.267 2.569
Số
13.552 6.821 8.145 3.530 3.946 2.265 22.208 60.467
buổng
Số
buổng
18 23 45 80 131 283 18 24
trung
bình

(NiỊiiồn: Tâng hợp lừ số liệu Jo Vụ Khách sạn cung cấp)

Các loại hĩnh/sản phẩm du lịch chính


V ới bờ biển trải dài 632 km, với độ dốc thềm nhở, cát khá mịn và
sạch, ít tạp chất, nước biển khá trong do các sông đổ ra biển ngắn, chỉ
nhiều nước vào mùa mưa, tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ khá thích họp
cho các loại hình du lịch tắm biển và nghỉ dưỡng biến. N hững bãi biến
đẹp, nổi tiếng từ xưa như sầm Sơn, Cửa Lò, Cửa Tùng... vẫn tiếp tục
là các điểm du lịch biển thu hút nhiều khách du lịch, nhất là trong thời
gian gần đây, ngành Du lịch các địa phương đã có những biện pháp tích
cực trong việc giữ gìn vệ sinh môi tm ờng, giữ gìn an toàn xã hội, đẩy
lùi các tệ nạn “chặt chém ” khách du lịch. N goài sản phẩm du lịch tắm
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 351

biến (dịch vụ tắm tráng, cho thuê áo phao, giữ đ ồ ...), nhiều sản phẩm
du lịch mới đã được bổ sung để làm phong phú sản phẩm như lượn
dù, ngôi ca nô cao tố c ... Những điểm du lịch biển mới xuất hiện với
xu hướng tạo ra các sản phẩm du lịch cao cấp ngày càng nhiều. Có thể
kể đến hệ thống các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp ở FLC
Samson Beach & G o lf Resort, Sun Spa Resort, Bãi Lữ Resort, Thiên
Cam Resort, Sepon Boutique Resort, Tam Giang Resort and Spa, Villa
Louise Hue Beach and Spa, Ana Mandara Hue Beach R esort... Đây là
một trong những giải pháp hiệu quả đế nâng tỷ lệ quay lại của khách
du lịch nếu hình ảnh về các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng biển cao cấp
ở đây đảm bảo, mang đến sự hài lòng cho khách du lịch trong và ngoài
nước. Rõ ràng rằng ngành du lịch tiểu vùng đã khai thác đúng hướng
và ngày càng hiệu quả đặc điêm tài nguyên nối trội trong vùng là tài
nguyên biển.

Loạt sản phẩm tiếp theo của tiểu vùng là du lịch di sản, mà trước
hêt là du lịch qua ba di sản thế giới của khu vực và kết nối với Ninh
Bình, Hà N ội, Quảng Ninh ở phía bắc, Quảng Nam ở phía nam để thành
tour “Qua những miền di sản thế giớ i”. Trong ba tỉnh có di sản, Thừa
Thiên - Huế và Quảng Bình thuận lợi hơn vì có kinh nghiệm khai thác
lâu hơn và có một số điều kiện thuận lợi hơn. Các tỉnh có di sản thế giới
đã khai thác tốt các giá trị của di sản, sáng tạo thêm nhiều sản phẩm liên
quan đến di sản để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch. Bên cạnh
di sản thế giới, ở các tỉnh Bắc Trung Bộ còn có rất nhiều di sản có giá
trị có thể khai thác thành sản phẩm du lịch như các di tích tôn giáo, tín
ngưỡng, tâm linh (Chùa Thiên Mụ, Nhà thờ La Vang, Điện Hòn Chén,
Chùa Hương, Đền C u ôn g..

Một trong những đặc điểm văn hóa của tiểu vùng này là cách chế
biến, trình bày và thuởng thức các món ăn của người dân ở đây đã đạt
đên trình độ nghệ thuật cao. Điêu đó giải thích tại sao một trong những
sản phấm du lịch hấp dẫn của tiểu vùng này là du lịch ẩm thực, tập trung
chủ yếu ở Huế. Đ ặc trưng của ẩm thực Huế là nhẹ nhàng mà cầu kỳ,
giản dị nhưng tinh tế. Món ăn Huế vừa có loại sang trọng, cao lương
m ỹ vị, vừa có món m ộc mạc nhưng nhờ sự khéo tay, biết chế biến, biết
cách thức nêm nấu nên vẫn trở thành món ăn đầy thi vị. Món ăn Huế
352 ■ ________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

giản dị, phong phú, mang hương vị, mùi ngon đằm thắm của sản phẩm
nơi đồng ruộng, đầm phá, núi sông hòa quyện với phong cách vương
giả, cung đình. Ai đã từng ngồi ăn tô bún bò Huế, bát cơm hến, bữa
cơm chay Huế, cốc chè hẻm hay các loại bánh Huế như bánh bèo, bánh
bột lọc, bánh k h oái... trên đất Thần kinh mới cảm nhận hết được “tính
Huế” trong lúc thưởng thức những món ăn này.

Loại hình du lịch đặc trưng của tiếu vùng là du lịch DM Z. Những
di tích liên quan đến v ĩ tuyến 17, sông Bến Hải, ranh giới tạm thời giữa
2 miền Bắc N am trong suốt hơn 20 năm ghi dấu những chiến công của
quân và dân ta trong việc đấu tranh khôn khéo và anh dũng đê bảo vệ sự
toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc như địa đạo Vịnh M ốc, cầu
Bến Hải, hàng rào Mc Namara ở cồn Tiên, Dốc Miếu, Khe Sanh, nghĩa
trang Đường 9, nghĩa trang Trưòng Sơn, thành cổ Quảng T r ị... Bất cứ
khách du lịch nào, đặc biệt là các cựu chiến binh Việt Nam không ai có
thế cầm lòng được khi đứng trước những ngôi mộ sắp thắng hàng tại
nghĩa trang Liệt sĩ Trưòng Sơn hay Nghĩa trang liệt sĩ Quốc gia đường
9. Hình ảnh một khách du lịch - cựu chiến binh, thương binh đến viếng
thăm đồng đội vào buối chiều tà ở Nghĩa trang Liệt sỹ Trường Sơn làm
cho du khách hết sức xúc động:
Chợt giữa hoàng hôn, một bủng người vừa tới
Lặng lẽ, khiêm nhường
Một bèn tay nâng nai chuối chín vàng
Một bên nách ha nén nhang bọc trong giấy đỏ
Trên ngực thắm một ngôi sao màu đỏ
Cánh tay hên nàv chỉ còn vãi áo đung đưa
Thãp nén nhang ìên, lời nói măv cho vừa
Chi có dòng lệ chảy dài trẽn má nhăn khắc khô
Bao kỷ’ niệm chiến tnnhig xim còn đó
Máu xương nàv đất thẳm trời cao
Chăng lạv xin một chút phước lộc nào
Chỉ cầu các anh linh nhẹ nhàng siêu thoát'

' Đan Thanh. Trên nghĩa trang Trường Sơn. http://baodanang.vn/chan-


nel/6062/201312/tho-tren-nghia-trang-truong-son-2295325/.
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM 353

Đứng nhin sông Thạch Hãn, nghĩ về sự hi sinh của các chiến sỳ
tiêp lương tải đạn cho đồng đội cúa mình chiến đấu trong Thành cổ
Quảng Trị suốt 81 ngày đêm năm 1972, khách du lịch nhớ đến bài “Đò
xuôi Thạch Hàn”:

Đò xuôi Thạch Hãn xin chèo nhẹ


Đáy sông còn đỏ bạn tôi nằm
Có tuôi hai mươi thành sóng nước
Vô vên bờ bãi mãi ngàn năm'
Khách du lich

Lượng khách du lịch đến tiểu vùng hiện nay mới chiếm một tỷ
trọng khiêm tốn, từ 6 đến 12%, trong đó khách quốc tế chỉ chiếm 6 - 8%
lượng khách cả nước.

o Khách quốc t ế H Khách nội địa

25.00% Số liệu dự báo


2 0 .0 0 % SỐ liệu thực trạng
15.00% u ềả
10 . 0 0 %

5.00%

0 . 00 %
2001 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2015 2020 2025 2030

Hình 8,21. Lượng khách đến tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ so với cả nước
giai đoạn 2001 - 2011 và dự báo tới 2030

(Nguồn: Tỏng hợp từ Quy hoạch Tổng thế phát triển du lịch vùng Bẳc Trung
bộ đên năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Khách quốc tế tập trung nhiều ở Thừa Thiên - Huế (chiếm 76,8%
lượng khách đến tiểu vùng vào năm 2010"). Lượng khách quốc tế đến
tiêu vùng tăng nhanh sau khi các điểm du lịch nghỉ dưỡng biển cao

' Lê Bá Dương ( 1987). Đò xuôi Thạch Hãn.


- Nguồn: Quỵ hoạch Tổng thể phái triển du lịch Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm
nhìn 2030
354 ■ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

cấp ra đời. Nhìn chung, trong gia đoạn 2006-2011 lượng khách du
lịch quốc tế đến tăng trung bình 10,7%/năm. Thị trường khách du lịch
A S E A N , Tây Âu chiếm trên 60% thị phần khách du lịch quốc tế đến
tiêu vùng này.

Khách nội địa, đặc biệt là khách tò các tỉnh phía Bắc thường chọn
các điểm du lịch biển trong khu vực. Những điểm du lịch như sầm Sơn,
Cửa Lò vẫn là điểm thu hút nhiều khách nhất. Những người có thu nhập
cao đã bắt đàu chuyển hướng sang các điểm du lịch nghỉ dưỡng cao cấp
như FLC, Bãi Lữ, Đ ồng Hới, Lăng C ô ...

Bảng 8.22. LưỢng khách đến tham quan, du lịch tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ
giai đoạn 2001-2011 và dự báo tới 2030.

(NíỊuần: Tổng hợp lừ Qtiv hoạch Tong thê phái triên du lịch
vùtiíỊ Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Nhìn chung, đại đa số khách du lịch đếĩi tiểu vùng có thu nhập
trung bình thấp. Họ chi chủ yếu cho lưu trú và ăn uống (khoảng 75%
tổng chi phí cho chuyến đi). Tổng thu từ hoạt động du lịch ở tiểu vùng
này chỉ chiếm khoảng 4% tổng thu du lịch của cả nước. Năm 2011,
tổng thu du lịch khu vực đạt gần 5,5 nghin tỷ đồng. Theo Quy hoạch
Tông thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn
2030, ngành du lịch tiểu vùng phấn đấu đến năm 2020 đưa tổng thu lên
khoảng 34 nghìn tỷ, 2025 hon 48 nghìn tỷ và 2030 là gần 65 nghìn tỷ
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 355

với giá trị sán xuất của ngành du lịch lần lượt là 12.300, 20.705, 31.057
và 44.485 nghìn tỷ'.

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở tiểu
vùng du lịch Bắc Trung Bộ.

2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm, định hưóng thị trưòng và định
hướng khai thác không gian tiểu tiểu vùng du lịch Bắc Trung Bộ.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phưoTig
đế liên kết du lịch trong tiểu vùng này phát triển một cách bền vững.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của tiểu vùng
du lịch Bắc Trung Bộ trong liên kết phát triển du lịch với các vùng
khác của Viêt Nam.

Xem Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trang Bộ đến năm 2020,
tầm nhìn 2030,
356 ■ PHẦN 2. ĐjA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

8.3.2. TIỂU VÙNG DU LỊCH DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ bao gồm các tỉnh
Quảng Nam, thành phố Đà Nằng, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Ninh Thuận, Binh Thuận. Toàn tiểu vùng có diện tích phần
đất liền là trên 41.000 km% dân số hơn 9 triệu người, mật độ trung bình
khoảng gần 220 ngư ời/km l Có thê dề dàng nhận thấy rằng, tiêu vùng
du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ có vị trí địa lý kinh tế nói chung, vị trí
địa lý du lịch nói riêng rất thuận lợi. Tiếu vùng du lịch Duyên hải Nam
Trung Bộ tiếp giáp Đ ông Nam Bộ ở phía nam, có mối quan hệ mật thiết
hữu cơ với Đ ông Nam Bộ về kinh tế nói chung, trong hoạt động du lịch
nói riêng. Phía tây là Tây Nguyên, nơi có những nguồn tài nguyên du
lịch khác biệt, sẽ là một đối tác thích hợp để liên kết đa dạng hóa sản
phẩm du lịch. Tiểu vùng này như là chiếc cầu nối, là cửa ngõ ra biển
của du lịch Tây Nguyên và của Lào, Campuchia, Thái Lan và ngược lại.

Tài nguyên du lịch tự nhiên


Khu vực này có địa hình rất đa dạng với đủ loại địa hình như núi
cao, đồi, đồng bằng và dải cồn cát ven biển, các bãi biên. Sự phong phú
của các dạng địa hình đã tăng thêm giá trị thâm mỹ cua canh quan thiên
nhiên nơi đây. Đ ây là điều kiện hết sức thuận lợi đế ngành du lịch các
tinh trong khu vực phát triên.

Dựa lưng vào Tây Nguyên, dọc theo chiều dài từ Bắc vào Nam,
khách du lịch đi qua rất nhiều đèo do có nhiều dãy núi từ phía tây chạy
thẳng ra biển, chia nhỏ phần duyên hai thành các đồng bằng nhỏ hẹp,
tạo nên hàng loạt các bán đảo, các vũng vịnh và nhiều bãi biên đẹp.
Những đèo này thường nằm sát biên, có tầm nhìn xa và cảnh quan đẹp
nên cũng là những điêm dừng chân ngăm cảnh trong các tour dọc quôc
lộ 1 như đèo Hải Vân, đèo Le (núi Hòn Tàu), đèo Binh Đê, đèo Cù
Mông, đèo Cả, đèo Phú C ũ ... Từ những đinh đèo này có thể thấy rõ
những bán đảo, những vũng, vịnh, đàm phá dọc bờ biển như bán đảo
Sơn Trà, bán đảo Phương Mai, bán đảo Đầm Môn, vịnh Đà Nằng, vịnh
Quy NhoTi, bán đảo Vĩnh Cửu, đầm Cù Mông, đầm Thị N ại, đầm Ô
Loan, vịnh Vũng Rô, vịnh Văn Phong, vịnh Nha Phu, vịnh Nha Trang,
vịnh Cam Ranh, vịnh Phan Rang, vịnh Phan T hiết... v ề phía tây, tù'
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 357

các tĩnh duyên hai lên Tây N guyên cũng có nhiều đường đèo quanh co
ngoạn mục như đèo Violet, đèo An Khê, đèo Khánh Lê (Hòn Giao), đèo
Ngoạn M ụ c... Những đồng bằng miền Trung được hình thành liên quan
đến quá trình biến tiến, biển lùi trong thế H olocene với các dấu tích mài
mòn thành các các bậc thềm rõ rệt. Đi từ trong ra phía biển, địa hình
thấp dần với các bậc 40-25 m, 25-15 m, 15-5 m, 5-4 m... Sóng biển và
gió đã tạo thành những cồn cát di động dọc đường bờ và về phần mình,
những cồn cát đã góp phần hình thành những đầm phá ở cửa sông ven
biên. N hiêu bãi biên ven bờ Duyên hải miền Trung có đặc điểm cát
trăng, mịn, có độ nghiêng nhỏ, nước biến trong xanh. Vùng duyên hải
miền Trung có nhiều bãi biển có tên trong danh sách các bãi biển đẹp
nhất Việt Nam được mô tả và khuyến cáo khách du lịch không nên bỏ
lỡ khi đến Việt Nam như bãi biển Mỹ Khê, Tiên Sa, Sơn Trà, Non Nước
(Đà N ằng), Cửa Đại (Quảng Nam ), Sa Huỳnh, M ỹ Khê (Quảng Ngãi),
Bãi Bàu, Bãi Xép, Bãi Nhổm, (Bình Định), Long Thủy, Tuy Hòa (Phú
Yên), Nha Trang, D ốc Lết, Đại Lãnh (Khánh Hòa), Ninh Chữ, (Ninh
Thuận), Mũi N é (Bình T huận).. Theo trang báo điện tử VnExpress,
bãi biến Mỹ Khê - Đà Nang đã được Tạp chí Porbes (M ỹ) bình chọn là
1 trong 6 bãi biến hấp dần nhất hành tin h \ Trong khi đó lại có những bãi
biến toàn cuội, sỏi, độ dốc lớn. Có thể kể tên một số bãi biển kiểu này
như bãi Cà Ná (Ninh Thuận), bãi Hoàng Hậu^ (Bình Đ ịn h )... Khách
du lịch qua vùng duyên hải miền Trung không thể không nhắc đến một
cảnh quan biên đế lại ấn tượng rất đặc sắc là cảnh quan Gành Đá Đĩa
(Phú Yên) và Công Tò V ò (Lý Sơn). Đây là những thành tạo do hiện
tượng dung nham phun trào từ lòng đất, khi tiếp xúc với vỏ Trái Đất gặp
nước biên đã ngưng kết thành những kết cấu đặc biệt. Do có nhiều vũng
vịnh nên nhiều bãi tắm trên dọc duyên hải miền Trung có nước trong,
sóng không lớn, cát mịn và khá sạch.

' http:/7www.roughguides.com/article/best-beaches-in-vietnam/.
‘ Loncly Planct. Vietnam Cambodia Laos & Northern Thailand travel guide.
’ http;/7dulich.vnexpress.net/tin-tuc/viet-nam/da-nang/my-khe-mot-trong-sau-bai-
biẹn-qụyen-ru-nhat-hanh-tinh-2880918.html.
Đầu thế kỷ XX, trong một lần theo Vua Bảo Đại đi kinh lý các tình miền Trung, bà
Nam Phương Hoàng hậu đã chọn nơi đây làm bãi tăm cho riêng mình.
358 - ______________________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊGH VIỆT NAM

N ằm ở phía Đ ông Trường Sơn và cao nguyên Tây N guyên, khí hậu
Duyên hải Nam Trung B ộ mang sắc thái á xích đạo. Tổng lượng nhiệt
trong năm lớn, từ 2500 đến 3000 giờ nắng/năm, theo Viện Khoa học
K hỉ tượng Thủy văn và Biến đổi khi hậu, năm 2014, Ninh Thuận là địa
phương tổng số giờ nắng lớn nhất cả nước với giá trị là 2.965 giờ (trang
22). N hiệt độ trung bình năm toàn vùng là 27 độ, biên độ nhiệt thấp.
Lượng mưa tưoTig đối thấp, trung bình khoảng 1200 mm, giảm dần từ
tây sang đông, từ bắc vào nam. Ninh Thuận là tỉnh có lượng mưa thấp
nhất, tổng lưọTig mưa cả năm 2014 thấp nhất cả nước với giá trị là 509
mm (trang 20). Mùa mưa đến chậm, bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 12, tập
trung vào tháng 9 đến tháng 11. Vào thời gian này, thời tiết ở tiểu vùng
chịu ảnh hưỏng nhiều của gió phơn Tây Nam và các trận bão lớn. Nhìn
chung, số giờ nắng cao, nhiệt độ trung bình cao, không có thời tiết lạnh,
mưa đến muộn hơn, không rơi vào “mùa hè” của các tỉnh phía Bắc nên
khí hậu ở đây có thể được coi là tài nguyên du lịch phù họp với các hoạt
động du lịch biển như tắm biển, khám phá biển đ ả o ...

Một trong những loại tài nguyên du lịch tự nhiên cũng được ngành
du lịch tiếu vùng khai thác khá hiệu quả là tài nguyên nước và bùn
khoáng. Trong tương lai, các điếm nước khoáng, bùn khoáng này sẽ
cung cấp những sản phẩm du lịch có giá trị không nhỏ vào thu nhập du
lịch tiểu vùng. Tiêu biểu là các điểm khoáng Tháp Bà, trong 1-resort,
khu du lịch Trăm Trứng (Khánh Hòa), Phước Nhơn (Đà Nằng), Tây
Viên (Quảng Nam ), Thạch Bích, Thạch Trụ, Nghĩa Thuận (Quảng
N gãi), Hội Vân (Bình Định); Phú Sen, Trà ô , Lạc Sanh (Phú Yên); Nha
Trang, Cam Ranh, Đảnh Thạnh (Khánh Hòa); Tân Mỹ Á (Ninh Thuận);
Vĩnh Hảo, DaKai (Bình T huận)...
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 359

TIÉU VỦNG DU LỊCH DUYÊN IIẢI NAM TRUNG B ộ


iiX )°in

k .......
/ .... Vi
J ~ĩ, {ứy I .a ti

"c .•

\ \ ỉ i’^<rU,„.K[ứuf
( H I Ị V .l.SÌ
T À I N<;|: \ t s » t l.R H
^ - v T ^ c 'b íế » ih iíiis D .* c :ia iT C m íS IỈH N . r i .i è . i Á.I
9 . N g o ilíặ r h íi.i 1
TùỂj^
-
lli;u /N ư .V U1.M1.Í
J liái I;(||I

* ♦ l)l lícll lỊChsữ/ riláll^wánll


i)ầ i. iriiili. diÌM
L Nli,! rlK*
Ẳ Ũ rii.iptVi / 1 ílii)! nnị
H «. ll.iii.Ii
ỈỀ lấ KHit rilk^
t l.êll.;.!
© 1 >1 'ãll vỉll ll.M llic ^j<*i
c (> s<‘< V í C .U Ấ 1K Ỳ T I I L Ậ T D U L ỊC H
<\'>ciị! iniilì kièii ink
fỉ Kli.icli \aii /Kt«wr

c :> Kliii I<II Ik Ii / Khii Mil J|.<I yi;ii Irí

S^II ị;iHl
>
c ia o t iiổ n í;

—1<__ QiiÁ,- Vv tứii ilinìti^


1.: ! mli 1.) 1611 .lưítip
X X SAii (m\ qiMK'tủ SÕ11tvụ iKii ilĩa
ô t HfII xi' ò U' 1 \c I4i
D Ù T IIỊ

ÌU\ «IU

Hình 8.23. Bản đồ tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ
(Nguổn:Tác giả)
360 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN2.BỊALÝũmỊCHVIỆTNflM

Trong tiểu vùng này có 2 VQG có những giá trị sinh học khá đặc
thù, rất hấp dẫn khách du lịch là VQG Phước Bình và VQG Núi Chúa.

VQG Phước Bình có tổng diện tích gần 20.000 ha, với hơn 50%
diện tích là khu bảo vệ nghiêm ngặt. VQG Phước Bình nằm liền kề
VQG Bi Doup - Núi Bà (Lâm Đồng), tạo thành một vùng bảo tồn thiên
nhiên rộng lớn của hệ sinh thái rừng vùng núi cao đa dạng sinh học ở
Tây N guyên và Nam Trung Bộ. Bảo tồn sinh cảnh rừng tự nhiên tiêu
biểu, độc đáo của hệ sinh thái rừng vùng núi cao với các kiếu rừng
kín thường xanh, rừng mưa ẩm nhiệt đới; rừng hỗn họp cây lá rộng
và cây lá kim á nhiệt đới; rừng lá kim; rừng thưa cây họ dầu tiêu biểu
cho kiểu rừng khô hạn của tỉnh Ninh Thuận và Tây Nguyên, còn gọi
là rừng khộp. Vào mùa khô, cây lá rụng nhiều, ở mặt đất lại thưÒTig là
các loại cỏ, le và cây con mọc dày đặc nên loại rừng này rất dễ cháy.
Tuy nhiên, chính lửa rừng lại là yếu tố tích cực làm quả cây có đủ điều
kiện để nảy mầm và tạo nên sức tái sinh mãnh liệt của rừng khộp. Vào
mùa khô, rừng trơ trụi lá, đất đai khô cằn, các dòng suối trong rừng hầu
hết đều cạn kiệt, nhìn như những khu rừng chết, nhưng chỉ cần có một
cơn mưa thoáng qua là cả khu rừng lập tức bừng màu xanh trở lại. Đây
chính là nét đặc trưng của VQG Phước Bình. Theo Ban Quản lý VQG,
ở đây có 1.225 loài thực vật và 327 loài động vật quý hiếm'.

VQG Núi Chúa có ba mặt giáp biển, địa hình lòng chảo, ngăn cách
ở phía bắc, tây và nam là các khối núi có địa hình cao trên 500 m cho
đến trên 1.000 m, cao nhất là đỉnh núi Cô Tuy có độ cao 1.039 m. VQG
Núi Chúa có 9 tháng khô, 4 tháng hạn và 2 tháng kiệt và được xếp vào
loại khô hạn nhất ở Việt Nam, với lượng mưa trung bình năm dưới 700
mm, có những năm dưới 500 mm. Đây là vùng đặc biệt đê nghiên cứu
sinh vật và môi trường vùng khô hạn và bán khô hạn, nhất là ở một
nước nhiệt đới gió mùa, nắng lắm mưa nhiều như nước ta. VQG Núi
Chúa sẽ cho khách du lịch một trải nghiệm 5 kiểu rừng khô hạn như
một châu Phi thu nhỏ với thời tiết cực kỳ khắc nghiệt, m ột điều lý thú
và đặc trưng ở đây.

Xem trang web của VỌG Bình Phước tại http://www.vqgphuocbinh.org.vn.


Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 361

ô 8.3. vườn Q uốc g ia Núi Ch ú a


Theo trang web "Sinh vật rừng Việt Nam", VQG Núi Chúa có tổng diện tích tự
nhiên gần 30.000 ha, trong đó 22,5 nghìn ha trên đất liền và 7,5 nghìn ha là biển.
VQG Núi Chúa có 1.265 loài thực vật bậc cao có mạch và 306 loài động vật gồm
lớp chim, thú, bò sát và lưỡng cư, đặc biệt có nhiều loài động, thực vật quý hiếm.
VQG Núi Chúa là mẫu chuẩn duy nhất vể hệ sinh thái rừng khô hạn có đặc trưng
và độc đáo của Việt Nam và diện tích rừng thường xanh cây lá rộng xen kẽ cây
lá kim đặc trưng của vùng khí hậu á nhiệt đới ẩ m ... còn mang tính chất nguyên
sinh.Trên m ộ t diện tích không lớn, song ở đây có 6 kiểu hệ sinh thái khác nhau là
hệ sinh thái trên cát biển, hệ sinh thái rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt đới, hệ
sinh thái tru ô n g gai, hạn nhiệt đới, hệ sinh thái trảng cây to - cây bụi cỏ cao khô
nhiệt đới, hệ sinh thái rú kín lá cứng hơi khô nhiệt đới và hệ sinh thái rừng kín
thường xanh hơi ẩm nhiệt đới núi thấp. Trong các kiểu hệ sinh thái trên đã ghi
nhận được 1.504 loài thực vật bậc cao có mạch trên cạn nằm trong 85 bộ, 147 họ
và 596 chi thuộc 7/8 ngành thực vật khác nhau có ở Việt Nam! Trong VQG đã ghi
nhận được 306 loài động vật hoang dã có xương sống thuộc 89 họ, 29 bộ của 4
lớp động vật, trong đó có nhiểu loài động vật quý hiếm như: Chà chân đen, Gấu
ngựa, Rùa da, Đ ổi mồi, Vích... Nhiểu loài chim quý hiếm vẫn còn hiện diện như:
Cổc biển bụng trắng, Gà lòi, Phướn đất, công...

Nguồn: Trang Web "sinh vật rừng Việt Nơm

Ngoài ra, một nét đặc trưng khác của VQG Núi Chúa là VQG còn
quản lý Khu bảo tồn biển với trên 350 loài san hô, trong đó có 307 loài
san hô cứng tạo rạn thuộc 59 giống, 15 họ. Núi Chúa còn là nơi có có
3 loài rùa biến đến sinh sản như Đ ồi mồi, Rùa xanh, Quản đồng. Tour
du lịch xem rùa đẻ trứng sẽ là một sản phẩm du lịch hấp dẫn của Ninh
Thuận nếu biết tổ chức và khai thác tốt.

D i tích lich
i sử văn hỏa
Đến vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, du khách không chỉ được
nghĩ dường tại các khu resort đẳng cấp quốc tế, khám phá sự quyến rũ
cúa biển đảo mà còn có cơ hội tham quan, tìm hiểu những di tích văn
hóa, lịch sử độc đáo như quần thể đền tháp Chăm-pa, thành cổ Trà Bàn,
thành Trường Lũy. Đặc biệt, những di chỉ khảo cổ ở Sa Huỳnh đã chứng
minh ngay từ thời kỳ đồ sắt, nơi đây đã có nền văn minh phát triển và
những cư dân đầu tiên ở vùng đất này chính là tổ tiên của người Chăm.
Toàn tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ có trên 2.900 di tích
362 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

lịch sử văn hóa, trong đó có 691 di tích cấp tình, 187 di tích được công
nhận cấp quốc gia và 4 di tích cấp quốc gia đặc biệt, 2 di sản thế giới.

Di tích chư a xếp hạng #; Di tích cấp tỉn h

^ Di tích quốc gia Di tích quốc gia đ ặc b iệ t

« Di sản th ế giới

Hình 8.24. Cơ cấu di tích lịch sử văn hóa tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ

Phố cô Hội An là ví dụ tiêu biểu về bảo tồn của một thương cảng
tồn tại từ thế kỷ XV đến thế kỷ XIX. Kiến trúc nhà cửa và quy hoạch
đường phố phản ánh những ảnh hưởng lẫn nhau, thế hiện sự kết họp hài
hòa giữa hai nền văn hóa bản địa và nước ngoài. Khu vực di sản thế giới
đô thị cố Hội An rộng chừng 30 ha và có một vùng đệm lên đến 280 ha.
Đây đã từng là một thương cảng nhỏ nhưng có quan hộ thương mại rộng
rãi, kết nối các nước trong khu vực Đông Nam Á, Đ ông Á và với phần
còn lại của thế giới, ớ đây, khách du lịch có thể thấy được sự kết hợp
hài hòa của các nền văn hóa bản địa và nước ngoài (chủ yếu là các vùng
của Trung Quốc nhir Quảng Đ ông, Khúc Kiến, Triều Châu, Quỳnh Phủ
cùng Nhật Bản, Pháp) đê tạo ra một bức tranh văn hóa rất độc đáo. Cho
đến nay, ở Hội An vẫn còn trên 1000 ngôi nhà cố với khung gỗ, tu'ờng
gạch liền kề bên nhau có dạng hình ống, mặt trước là cửa hàng, mặt sau
là kho chứa hàng hóa, liền kề với bờ sông. Những cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng tâm linh của các cộng đồng khác nhau được xây dirng xen kẽ
Chương 8. CAC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 363

nhau với nhiều đường nét hoa văn tniyền thống như người Hoa có hội
quán Quảng Đ ông, hội quán Dương Thương, hội quán Phước Kiến, hội
quán Hai Nam, hội quán Triều Châu, người Việt có nhà thờ Tộc Trần,
nhà thờ Tộc N guyễn Trường, chùa Phước Khánh, chùa Long Tuyền,
chùa Phước Lâm, Vạn Đức, Kim Bủii, Viên Giác,... Các di tích nhà
cửa, chùa chiền, hội quán, đường phố ngày nay ở phố cổ Hội An hầu
như còn nguyên vẹn và nguyên bản. X ét theo các tiêu chí di sản thế
giới thì có thể thấy Hội An là một biểu hiện vật chất nổi bật của sự hòa
hợp giữa các nền văn hóa kéo dài trong lịch sử tại một cảng thương mại
quốc tế. Bên cạnh đó, Hội An còn là một ví dụ tiêu biểu về sự bảo tồn
một thương cảng châu Á truyền thống, hiện vẫn còn giữ được hình dạng
kiên tnìc và quy hoạch ban đâu của nó với chức năng như là một thương
cảng Đ ông Nam Á taiyền thống'.

Giữa thế kỷ thứ IV và thế kỷ thứ XIII, một nền văn hóa độc đáo
có nguồn gốc Ấn Đ ộ giáo đã phát triển ở vùng duyên hải miền Trung
Việt Nam đương đại. Đ iều này được minh họa bằng hàng loạt các
đền tháp nằm trong một vùng được coi là thủ đô tôn giáo và chính
trị của vương quốc Chăm-pa trong hầu hết giai đoạn lịch sử tồn tại
của nó. Thánh địa M ỳ Sơii nằm trong một thung lũng được bao bọc
bởi những dãy núi cung cấp nước đầu nguồn cho sông Thu Bồn linh
thiêng, kết nối những vùng đất thánh địa với kinh đô và cửa biển.
Các ngôi đền tháp được xây dựng hơn mười thế kỷ phát triển liên tục
tại vùng đất trung tâm trên quê huOTig của bộ tộc Dừa bởi vương triều
Chăm-pa. Dưới ảnh hưởng cúa văn hóa Hindu, người ta đã xây dựng
những công trình để tôn thờ các vị thần Hindu là Vishnu, Shilva và
Krishna. Các ngôi đền tháp tượng trưng cho sự cao cả và độ tinh khiết
của núi Meru, huyền thoại núi thiêng ở trung tâm của vũ tại, nơi ở
của các vị thần. Các tháp được xây dựng bằng gạch nung, có nhũng
phù điêu bằng đá sa thạch, miêu tả các cảnh trong thần thoại Hindu.
Các công trình ở M ỹ Sơn được xây dựng liên tục trong khoảng thời gian
mười thế kỷ. Theo ủ y ban Di sản Thế giới^, thánh địa M ỹ Sơn là một
bức tranh sinh động về đời sống tinh thần và chính trị trong một giai

' http ://w h c.u n esco.org/en /list/948.


- http ://w h c.u n esco.org/en /list/949.
364 ■_ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH WIỆT NAM

đoạn quan trọng của lịch sử Đ ông Nam Á. Căn cứ vào các tiêu chí của
di sản thế giới, thánh địa Mỹ Sơn là một ví dụ tiêu biếu về giao lưu văn
hóa, là kết quả của sự thích ứng của văn hóa bản địa với ảnh hường văn
hóa từ bên ngoài, đặc biệt là nghệ thuật Àn Độ giáo và kiến tríic của tiếu
lục địa Ấn Đ ộ. N goài ra, các di tích tháp Chăm ở Mỳ Sơn nói riêng, ở
duyên hải Trung Bộ và Tây N guyên nói chung là bằng chứng về sự tồn
tại của một nền văn hóa Chăm-pa rục rỡ trên đất nước Việt Nam.

Có lẽ tháp Chăm là loại di tích mà khách du lịch gặp nhiều nhất


khi đến tham quan du lịch tiểu vùng du lịch Duyên hải miền Trung.
Không kể khu đền tháp M ỹ Sơn, đến tỉnh nào cũng có thể thấy tháp
Chăm như tháp Đ ôi, tháp Bánh ít, tháp Dương Long, tháp Cánh Tiên,
tháp Phú Lốc, tháp Bình Lâm, tháp Ponagar, tháp Po Klong Giarai, tháp
Pô rô mê, tháp Pô sah ín ư ... Lịch sử xây dựng các đền tháp Chăm-pa
kéo dài từ cuối thế kỷ thứ VII đến đầu thế kỷ XVII. Trong khoảng thời
gian này, những người Chăm xưa đã đê lại một số lưọng lớn các công
trình kiến trúc đền tháp, thành luỳ, các tác phẩm điêu khắc. Hiện tại, có
trên hai mươi cụm di tích kiến trúc đền tháp và rất nhiều phế tích kiến
trúc. Các di tích này có giá trị đặc sắc, mang tính toàn cầu, xứng đáng
nhận được sự quan tâm của cộng đồng quốc tế. Trong khu vực cũng có
nhiều di tích lịch sử tôn giáo rất hấp dẫn khách du lịch bởi giá trị tôn
giáo, giá trị văn hóa và lịch sử như chùa Linh ú n g , Chùa Thập Tháp
(Thập Tháp Di Đà), chùa Sơn Long (chùa Hang), chùa Long Khánh,
chùa Linh Phong, chùa Từ Quang, nhà thờ Chánh lòa Quy N hơn, nhà
thờ Măng L ăng... Ngoài ra còn có nhiều di tích có giá trị như các di tích
Tây Sơn, từ đường Bùi Thị Xuân, từ đường Võ Văn Dũng, bảo tàng Tây
Sơn, mộ Đào Tấn, mộ nhà thơ Hàn Mặc Tứ... cùng nhiều di tích lịch sử
cách mạng khác.

Các công trình kiến trúc và công trình đương đại


Tiểu vùng có nhiều công trinh kiến trúc và công trình đương đại có
giá trị hấp dẫn khách du lịch. Đ ó là hầm Hải Vân - hầm đường bộ dài
nhất Đ ông Nam Á (6,2 km), hầm đường bộ Đ èo Cả, cầu Thị N ại - cây
cầu vượt biển dài nhất Việt Nam, cầu Sông Hàn - chiếc cầu quay duy
nhất ở Việt Nam, cầu Rồng - cầu được thiết kế và xây dựng với hình
dạng của một con rồng có khả năng phun lửa và phun nước, vòng quay
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụ C H VIỆT NAM . 365

Mặt Trời và công viên châu Á (A sia park), tố hợp du lịch Bà Nà Hills
(Đà N ằ n g )....

Lễ hội
Một trong những lề hội văn hóa truyền thống gắn liền với cuộc
sống cư dân vùng biển là lễ hội thờ Cá voi, loài cá được ngư dân tôn là
vị thần linh thiêng luôn che chở cho mọi người ngoài biển khơi. Các lễ
cúng cá Ông, lễ nghinh ô n g , lễ hội cúng B à ,... diễn ra ở tất cả các tỉnh
duyên hải m iền Trung. N hiều lễ hội ở đây diễn ra từ 3 đến 5 ngày liền,
gắn với cuộc sống ở biển như lễ cầu ngư, lễ khao lề thế lính, lễ hội sông
nước Tam Giang, lễ hội đầm Ô Loan, lễ hội Yến S à o ... Tại các lễ hội
này có các loại hinh nghệ thuật diễn xướng dân gian, các trò chơi sôi
động, hấp dẫn, như hát bội, hát bả trạo, bài chòi, hát hò khoan đối đáp,
đua ghe, đấu vật, đua thuyền, thi nấu cơm, làm bánh... thu hút hàng
ngàn người tham d ự ... Loại lễ hội thứ hai là lề hội của người Chăm như
lễ hội cầu mưa, lề mỡ cửa tháp, lễ hội Ka tê, lễ hội Ramadan, lễ hội tháp
bà Ponagar...

Làng nghề thủ công truyền thống và ẩm thực


Nghồ thủ công truyền thống ở vùng du lịch Duyên hải Nam Trung
Bộ có lịch sử phát triển từ lâu đời trên hầu hết các địa phưcmg trong
vùng và đã đưa ra thị trường nhiều sản phấm không chỉ nồi danh trong
nước mà ca nước ngoài. Các làng nghề tiêu biếu có giá trị khai thác du
lịch như làng làng gốm Thanh Hà, làng đồng Phước Kiều, làng lụa Mã
Châu, đèn lồng Hội An, làng m ộc Kim Bồng, làng rau Trà Quế (Quảng
N a m ).. .Trà Quế là một trong những ví dụ điển hình của việc khai thác
giá trị du lịch của các làng nghề ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Đèn lồng
Hội An, gốm Bàu Trúc cũng là những nơi khá thành công trong việc
phát triển sản phấm du lịch làng nghề.

Ẩm thực vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ có hương vị rất


phong phú. Đ ỏ và nâu sậm là màu chủ đạo thấy ở các món ăn ở đây.
So với các món ăn m iền Bắc, các món ăn vùng này có nhiều vị hơn,
nhưng nối trội là vị đậm hơn, cay hơn. Các món ăn mà du khách thích
thưởng thức khi đến tham quan du lịch tiểu vùng này là bánh tráng thịt
heo Đ à Nằng, bún chả cá Bình Định, sò huyết Ô Loan (Tuy Hòa), cháo
366 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LCH VIỆT NAM

tôm hùm Bình Ba (Khánh Hòa), cháo cá Nức (Ninh Thuận), yến sào
Hòn N ội (Khánh Hòa), m ỳ Quảng, cao lầu phố Hội, cơm gà Tam Kỳ, bê
thui Cầu Bống, nhông Ninh Thuận, Bình Thuận, bánh tráng B.nh Định,
bánh tráng Hòa Đa (Phú Yên), Phú Long (Binh Thuận)...

Theo dọc bờ biển Duyên hải Nam Trang Bộ, tinh nào cũng sản
xuất được nước mắm ngon như nước mắm Nam ô (Đà Nang), Gành
Đ o (Phú Yên), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Phan
Thiết (Bình Thuận). N goài ra khi đến các tỉnh Duyên hải Nam Trung
Bộ, khách du lịch thường tìm mua tỏi Lý Sơn, quế Trà Bồng (Quảng
Ngãi), nho, táo (Ninh Thuận), thanh long (Bình Thuận), n:ạch nha,
đường phổi, kẹo gương Tư N ghĩa (Quảng Ngãi), rượu nho Phan Rang,
mật nho (Ninh T huận)...

Hệ thống giao thông


Hệ thống giao thông đường bộ ở tiểu vùng khá phát triển. Khách
du lịch có thể đến đây bằng ô tô, tàu hỏa, máy bay.

Hà Nồi

740 Đà Nẵng

770 30 Hội An

798 58 44 Mỹ Sơn

762 22 9 37 Vĩnh Điện

814 65 51 66 36 Tam Kỳ

864 115 101 116 86 50 Quàng Ngãi

1038 289 275 290 260 224 174 Quỵ Nhơn

1130 389 375 390 360 324 274 100 Tuy Hòa

1279 509 495 510 480 444 394 220 120 NhaTrang

1362 614 600 615 585 549 499 325 225 105 Phan Rang

1509 761 747 762 732 696 646 472 372 252 147 Phan 1
Tp Hổ Chí
1690 959 945 960 930 894 844 670 570 450 345 198
Minh

Hình 8.25. Khoảng cách giữa một sô điểm trong tiều vùng du lịch Duyên hải
Nam Trung Bộ (đơn vị: km)

(Nguồn: Tông hợp từ Tập bản đồ giao thỏng đường bộ Việt Nam.
Nxb Ban đồ. 2004)
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 367

Mạng lưới đường ô tô khá dày, rất nhiều tuyến chạy ngang, nối vào
Q Ll về hai phía như QL14B, QL14E, QL24B, QL24, QL19, QL25,
QL26, QL27, ỌL28, ỌL55, TL610, TL611, TL613, TL615, TL616,
T L 6 17, TL622, TL623, TL626, TL627, TL627, TL629, TL630, T L 631...
Những tuyến ngang này chủ yếu đưa khách du lịch đi tham quan khám
phá các địa bàn miền núi phía tây tiểu vùng và lên Tây Nguyên.

Nằm dọc tuyến đường sắt Bắc - Nam, gần các điểm du lịch lớn
trong tiểu vùng đều có những ga chính. Trên tuyến này ngoài 6 đôi tàu
(5 đôi tàu Thống Nhất Hà N ội - Sài Gòn, 1 đôi tàu Vinh - Sài Gòn),
hàng ngày còn có 2 đôi tàu chạy tuyến Nha Trang - Sài Gòn, 1 đôi tàu
chạy tuyến Phan Thiết - Sài Gòn, ] đôi tàu chạy tuyến Tuy Hòa - Sài
Gòn, 1 đôi tàu chạy tuyến Quảng Ngãi - Sài Gòn, 1 đôi tàu chạy tuyến
Phan Thiết - Sài Gòn, 1 đôi tàu chạy tuyến Quy Nhơn - Nha Trang,
1 đôi tàu chạy tuyến Đà N ang - Hà N ội. Nhìn chung, tần suất lịch chạy
tàu có khả năng đáp ứng việc vận chuyển khách du lịch trong vùng và
từ các điểm gửi khách lớn từ hai đầu đất nước, đặc biệt là từ thành phố
Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, mặc dù ngành đưÒTig sắt đã rất nỗ lực, song
chất lượng phương tiện còn kém, tốc độ chạy tàu thấp, giá còn quá cao,
khó cạnh tranh được với phương tiện vận chuyển bằng ô tô, thậm chí
với ngành hàng không!

Vùng có 5 sân bay là Đà Nằng, Chu Lai, Tuy Hòa, Cam Ranh, Phù
Cát. Sân bay quốc tế Đà Nằng là sân bay lớn nhất của khu vực miền
Trung - Tây N guyên và lớn thứ ba của Việt Nam, sau sân bay quốc tế
Tân Sơn Nhất (Thành phổ Hồ Chí Minh) và sân bay quốc tế Nội Bài
(Hà N ội) với năng lực thông qua là 6 triệu hành khách/năm. Hiện có
3 hãng hàng không nội địa và 8 hãng hàng không quốc tế đang có đường
bay đến sân bay quốc tế Đà Nằng. Trong những năm qua, lượng khách
đi máy bay thông qua Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nằng không ngừng
tăng cao, tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 15%/năm. Bình quân một
ngày có khoáng 150 lần chuyến bay hạ cất cánh và khoảng 15.000 khách
thông qua nhà ga. Năm 2014, Cảng Hàng không Quốc tế Đà Nằng đã
phục được 38.618 lượt chuyến cất hạ cánh với 4.989.987 lưọt hành
khách. Cang Hàng không Quốc tế Cam Ranh không chỉ là cửa ngõ
368 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN2.DỊALÝDƯLICHVIỆTNAM

giao thương lý tưởng, cầu nối quan trọng giúp các nhà đầu tư, du khách
đến Khánh Hòa và các tỉnh Nam Trung Bộ thuận tiện hơn, mà còn là
cửa ngõ giao thông hàng không quốc tế phục vụ phát triên kinh tê - xã
hội của cả vùng. Cảng có năng lực thông qua lên đến 1,5 triệu khách/
năm. Theo Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam ', năm 2014, Cảng
Hàng không Quốc tế Cam Ranh đã phục vụ 2.062.494 lượt hành khách,
tăng 36,7% so với cùng kỳ năm 2013. Cảng Hàng không Chu Lai có 3
hãng hàng không Vietnam Airlines, Vietjet Air và Jetstar Paciíìc khai
thác các đường bay Chu Lai - Hà N ội và Chu Lai - Thành phố Hồ Chí
Minh với tần suất 34 lượt chuyến/tuần, trong đó Vietnam Airlines khai
thác 8 lượt chuyến trên đường bay Hà N ội - Chu Lai - Hà Nội, Vietjet
Air khai thác 16 lượt chuyến, trong đó có chuyến Chu Lai Hà N ội,
Jetstar PaciỄc khai thác 14 lượt chuyến, trong đó có tuyến Chu Lai-
thành phố Hồ Chí Minh, Chu Lai- Buôn Ma Thuột. Sân bay có năng
lực thông qua 500.000 hành khách/năm. Theo Tổng công ty Cảng Hàng
không Việt N a m \ tính đến tháng 9 năm 2015, sản lượng hàng khách
thông qua Cảng Hàng không Chu Lai tăng mạnh, đạt 83.062 lượt hành
khách, đạt 188% kế hoạch, tăng hơn 2 lần so với cả năm 2014, số lần
cất hạ cánh đạt 812 chuyến, đạt 91,3% kế hoạch năin. Sân bay Phù Cát
là sân bay dân dụng kết họfp với hoạt động bay quân sự của tình Bình
Định với năng lực thông qua 600 hành khách. Theo Tông công ty Cảng
Hàng không Việt N a m \ năm 2014, sán lượng hành khách thông qua
cảng đạt trên 427.000 lượt hành khách. Hiện nay có 3 hãng hàng không
là Vietnamairlines, Vietjetair và ietstar Pacilìc khai thác các đường bay
nối Quy Nhơn với Hà N ội và Thành phố Hồ Chí Minh. Sân bay Tuy
Hòa có công suất phục vụ đạt 550.000 hành khách/năm, đù năng lực
phục vụ cùng lúc 300 hành khách và 2 máy bay A 3 2 1 trong giờ cao
điểm. Theo Tồng công ty Cảng Hàng không Việt Nam'*, năm 2014, sân
bay Tuy Hòa phục vụ 64.037 lượt khách.

' Theo trang \veb của T ô n g công ty Cảng Hàng không V iệ t Nam .
" Theo trang web của Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
^ Theo trang w eb của T ô n g công ty C áng Hàng kh ôn g V iệ t Nam .
T heo trang w eb của T ông côn g ty C ảng Hảng không Việt Nam.
Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 369

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch


Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Duyên hải Nam Trung
Bộ, năm 2000, toàn vùng có 452 cơ sở lưu trú với 9.052 buồng, năm 2005
có 768 cơ sở với 19.265 buồng, đến năm 2010 tăng lên 1.240 cơ sở với
hơn 36.000 buồng, chiếm 10% số cơ sở và 13,3% số buồng của cả nước.
Tính đến năm 2013, toàn vùng có ] .650 cơ sở với 57.229 buồng ỉchách
sạn, trong đó có 658 cơ sở lưu trú được xếp hạng chiếm 40% tổng số cơ
sở lưu trú trong vùng.

Chưa xếp Đạt chuấn 1 sao 2 sao 3 sao 4 sao 5 sao


hạng

a Số cơ sử s Số buồng (*10)

Hình 8.26. số lượng cơ sở lưu trú tại tiểu vùng du lịch Duyén hải Nam Trung Bộ

(Nguồn: Vụ Khách sạn cimg cấp ngày 1/7/2016)

Trong tổng số cơ sở được xếp hạng có 20 khách sạn 5 sao (1,2%),


44 khách sạn 4 sao (2,7% ), 94 khách sạn 3 sao (5,7% ), hơn 500 cơ sở
1 sao đến 2 sao (30%). Các cơ sở lưu trú chủ yếu đều tập trung ở các
thành phố lớn như ở Đà N ằng (hơn 13 nghìn buồng), Khánh Hòa (gần
15 nghln buồng), Binh Thuận (hơn 9 nghìn buồng).

Theo số liệu do Vụ Khách sạn Tống cục Du lịch cung cấp, đến cuối
năm 2015 tiểu vùng có 1.009 cơ sở lưu trú được xếp hạng với 47.023
buồng. Nếu tính cả các cơ sở đạt chuẩn, con số này là 1.339 và 50.367
chiếm 57,77% số cơ sở liru trú và 73,32% số buồng toàn khu vực. Riêng
số lượng khách sạn cao cấp đã tăng lên đáng kể, hiện nay ở đầy đã có
35 khách sạn, resort 5 sao, 81 khách sạn 4 sao.
37Ũ PHÁN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2015 2020 2025 2030

® CSLT (cơ sở) C3 Số b uồng lưu trú (*10 buồng)

Hình 8.27. Lượng cơ sở lưu trú và số buồng tại tiểu vùng du lịch Duyên hải
Nam Trung Bộ giai đoạn 2001 -2015 và dự báo tới 2030

(Nguồn: Tông hợp từ Quy hoạch Tông thê phát triên du lịch Duvên hải
Nam TninĩỊ Bộ đ ến n ă m 2020, tầ m n h ìn 2030)

Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Duyên hải Nam Trung
Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030, lượng khách du lịch quốc tế đến
vùng năm 2000 chiếm 29,2% trên tống lượng khách đến toàn vùng;
năm 2005 chiếm khoảng 27,4% đến năm 2013 chiếm khoảng hơn 22%.

Thị phần khách quốc tế của vùng Duyên hái Nam Trung Bộ đến
đây khá lớn, luôn giữ vị trí thứ 3 trong tống lượng khách quốc tế đi
lại giữa các địa phương trên toàn quốc. Khách quốc tế đến tiểu vùng
năm 2000 chiếm 11,56% tống lim lưọTig khách quốc tế đi lại trên toàn
quốc; đến năm 2005 lượng khách quốc tế đến vùng chiếm 16,05% và
tiếp tục duy trì tỷ lệ này đến các năm sau. So sánh với vùng Bắc Trung
Bộ - vùng có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, cùng nằm
trên dải miền Trung Việt Nam thì Duyên hải Nam Trung Bộ có sự tăng
trưởng về lượng khách quốc tế vưọt bậc.

Hiện nay, thị tnrờng khách mục tiêu cùa tiêu vùng du lịch Duyên
hải Nam Trung Bộ là khách Trung Quốc, khách Đ ông Á, khách Nga,
khách A SE A N , khách Tây Àu (Pháp, Anh), Bắc Mỹ (M ỹ). Lượng khách
Nga có hiện tưọng suy giảm mạnh sau khủng hoảng N ga bị các nước
EU cấm vận vào năm 2014 đang có dấu hiệu phục hồi chậm. Từ năm
Chương 8. CÁC VÙNG DU LịCH VIỆT NAM 371

2014 và đặc biệt sang năm 2015, 2016, số lượng khách du lịch đến từ
Trung Quốc đã tăng vọt và chiếm vị trí hàng đầu về lượng khách. Đã
có một sô hiện tượng tiêu cực xảy ra như “sitting guide”, khách du lịch
Trung Quốc có thái độ và hành vi chưa đúng mực. Ngành du lịch các
tinh Duyên hải Nam Trung Bộ đã đang tìm các giải pháp đế biến các
thách thức này thành cơ hội cho phát triển du lịch trong điều kiện mới.

^ K h á c h n ộ i đ ịa ^ Khách quốc tế

5 ,0 0 0 10,000 1 5 ,0 0 0 20,000

Hình 8.28. Khách du lịch đến tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ
giai đoạn 2000-2015 và dự báo tới 2030

(Nguỏn: Tông hợp từ Quy hoạch Tông thê phát triên du lịch Duyên hải
Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Đôi với khách du lịch quốc tế, những điếm đến ưa thích ở tiểu vùng
du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ là Hội An, Mỹ Sơn (Quảng Nam)
với du lịch di sản, Đà Nằng, Nha Trang (Khánh Hòa), Mũi N é (Bình
Thuận) với du lịch biển (tắm biển, nghỉ dưỡng biển). Khách du lịch nội
địa thường chọn Đà Nẳng, nơi có bãi biển đẹp và được quản lý tốt, Nha
Trang, Mũi N é. Trong những năm gần đây, các điểm đến ở Bình Định,
Tuy Hòa cũng đã lọt vào danh sách lựa chọn của khách du lịch đến từ
các vùng khác, nhất là từ Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh.

Các sản phẩm du lịch chính


Các sản phấm du lịch phổ biến của tiếu vùng Duyên hải Nam Trung
Bộ có du lịch biền, du lịch di sản, du lịch tham quan danh lam thắng
canh, tham quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch MICE.
372 . ________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LCH VIỆT NAM

ô 8.4. Khách du lịch Trung Quốc đến Nha Trang tăng gấp 5 lán

(Dân trí) - Theo Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa, trong 5 tháng đẩu nàm nay (2)16), Nha
Trang - Khánh Hòa đỡ đón 175.000 lượt khách Trung Quốc, tăng gấp 4,8 ân so với
cùng kỳ nâm ngoái.

Theo đó, lượng khách Trung Quốc chiếm gần 40% lượng khách quỗc tế, đưa
thị trường khách Trung Quốc vượt qua thị trường khách Nga, đứng đẩu 10 thị
trường khách quốc tế đến Nha Trang. Trong 5 tháng qua, tổng lượng k iá c h đến
Nha Trang - Khánh Hòa ước đạt hơn 1,6 triệu lượt, tăng hơn 14% 50 vớ cùng kỳ,
doanh th u du lịch đạt hơn 2.750 tỷ đồng, tăng hơn 21%.

Do du khách quốc tê' đến đông, đặc biệt khách Trung Quốc tăng "phi mả" đã lộ ra
m ột số bất cập như: lực lượng hướng dẫn viên chưa đáp ứng đủ nhu cếu cho thị
trường khách quốc tế, đặc biệt là dòng khách Trung Quốc; xuất hiện tinh trạng
người Trung Quốc làm hướng dẫn viên chui tại các điểm đến văn hóa - lịch sử;
tình trạng trốn thuế, to u r chui vẫn còn tái d iễ n ...

Ông Trấn Sơn Hải, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có chỉ
đạo Sở Du lịch cần sớm có phương án khắc phục ngay tình trạng thiếu hướng
dẫn viên du lịch; phối hợp với các ngành liên quan tăng cường quản lý việc đăng
ký khách lưu trú người nước ngoài; tăng cường kiểm tra hoạt động của các cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch có yếu tố người nước ngoài; kiểm tra hoạt động
ngoại tệ, niêm yết giá, tạm trú, tạm vắng của người nước ngoài...
( N g u ổ n :h ttp ://k h a n h h o a 2 4 h .in fo /k h a c h -tru n g -q u o c -d e n - n h a - trơ n g - ta n g - g a n - 5 -
lan-nam-ngoai/)

Loại hình sản phẩm du lịch phổ biến nhất trong khu vực là du lịch
biển. N hờ khí hậu ấm áp quanh năm nên các bãi biến luôn là địa chủ
thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Phát huy thế mạnh du lịch
biển, nhiều khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp đã ra đời như khu du lịch
sinh thái Sơn Trà, N on nước, Purama... (Đà N ằng), khu du lịch nghỉ
dưỡng biển Phương Mai (Bình Định), khu du lịch nghỉ dưỡng biển vịnh
Xuân Đài (Phú Yên), khu vui chơi giải trí Vinpearland, khu du lịch biên
nghỉ dưỡng Bắc Cam Ranh (Khánh Hòa), khu du lịch nghỉ dưỡng biến
Ninh Chữ (Ninh Thuận), khu du lịch nghỉ dưỡng biến Mũi N é (Bình
Thuận)... V iệc xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp là một
trong những hướng đi lâu dài, góp phần tăng tỷ lệ quay lại của khách du
lịch. Hiện nay, ngành du lịch các tỉnh tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam
Trung Bộ đang phấn đấu tạo dựng được hình ảnh du lịch ấn tượng, đẹp
mắt trong lòng khách du lịch.
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 373

Mặc dù không nhiều đảo, song du lịch biển đảo ở tiểu vùng du lịch
Duyên hải Nam Trung Bộ cũng là một loại hình du lịch đặc trưng. Các
sản phẩm du lịch biển như tắm biển, du lịch sinh thái biển, du lịch ngắm
san hô, du lịch thể thao biển, du lịch tham quan đảo (Cù lao Chàm, Lý
Sơn, Phú Q u ý ...). Du lịch một số đảo ở Trường Sa sẽ là những sản
phấni du lịch trong tương lai gần có thể phát triển ở tiểu vùng này.

Một trong những sản phẩm du lịch đặc trưng của khu vực này
là du lịch văn hóa Chăm-pa liên quan đến nghiên cứu, tìm hiểu văn
hóa người Chăm. Ngoài di sản văn hóa thế giới M ỹ Sơn, khách du
lịch không thể nào bỏ qua hệ thống tháp Chăm phân bố rải rác theo
dọc các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ như Tháp Đ ôi, Tháp Bánh ít,
Tháp Dương Long, Tháp Cánh Tiên (Bình Định), Tháp Nhạn (Phú
Yên), Tháp Ponagar (Khánh Hòa), Tháp Po Krong Gialai, Tháp Pôrômê
(Ninh Thuận), Tháp Poshanư (Bình T huận)...

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trinh bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở tiểu
vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ.

2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm, định hướng thị ừxrờng và định hướng
khai thác không gian tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương
đế liên kết du lịch trong tiểu vùng này phát triển một cách bền vững.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của tiểu vùng
du lịch D uyên hải Nam Trung Bộ trong liên kết phát triển du lịch với
các vùng khác của Việt Nam.
374 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU L|CH VIỆT NAM

8.4. VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN

8.4.1. Khái quát

Vùng du lịch Tây Nguyên nằm phía tây vùng du lịch Trung Bộ và
Duyên hải miền Trung, phía nam giáp vùng du lịch Đông N am Bộ, phía
tây giáp Đ ông N am Lào và Đ ông Bắc Campuchia. Vùng này bao gôm
5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắc N ông và Lâm Đ ồng với tông
diện tích tự nhiên lên đến gần 55.000 km- (chiếm 16,5% diện tích cả
nước); dân sổ khoảng trên 5 triệu người (chiếm 6,0% dân số cả nước)
mật độ dân số trung bình khoảng 95 người/km l Đây là nơi cư trú của 46
tộc người anh em, trong đó trên 3,3 triệu là người Kinh, chiếm 64,7%
dân tổ toàn vùng. Tiếp theo là người Gia-Rai, Ê-Đê, Ba-Na, Cơ-Ho,
Nùng, Xơ-Đăng, Tày, M n ôn g...

Với vị trí địa lý tự nhiên, địa kinh tế, địa chính trị và địa văn hóa
quan trọng, Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi đê phát triên du lịch.
Tuy nhiên, cho đến nay, du lịch Tây Nguyên chử yếu ớ dạng tiêm năng,
mới chỉ phát triển chủ yếu ở thành phố Đà Lạt và một số điêm khác.

8.4.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Tây N guyên có địa hình đa dạng, phong phú. Thực chất, Tây
Nguyên không phải là một cao nguyên duy nhất mà là một loạt cao
nguyên liền kề. Đ ó là các cao nguyên Kon Tum cao khoang 500 m, cao
nguyên Kon Plông, cao nguyên Kon Hà Nừng, cao nguyên Pleiku cao
khoang 800 m, cao nguyên M ’Drăk cao khoảng 500 ni, cao nguyên
Buôn Ma Thuột cao khoảng 500 m, cao nguyên Mơ Nông cao khoảng
800-1000 m, cao nguyên Lâm Viên cao khoảng 1500 m và cao nguyên
Di Linh cao khoảng 900-1000 m. Tất cả các cao nguyên này đều được
bao bọc về phía đông bởi những dãy núi và khối núi cao của dãy Trường
Sơn Nam. ở giữa hai vùng cao nguyên phía bắc và phía nam là hai đồng
bằng sông Sê-rê-pốc về phía tây và đồng bàng sông Ba ở phía đông.
Sự đa dạng của địa hình đã tạo nên nhiều cảnh quan ngoạn mục thu
hút khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch ưa khám phá, mạo hiểm.
Do Tây N guyên nằm liền kề tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung
Bộ và Đ ông Nam B ộ nên các tuyến đường kết nối Tây Nguyên với hai
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 375

khu vực này có nhiều đèo dốc với những phong cảnh rất đẹp. Khi đi
qua những đèo này, khách du lịch vừa có cảm giác sợ hãi, vừa có cảm
giác thích thú vi đã có dịp chinh phục những cung đường tuy rất nguy
hiêm song cũng rất đẹp, thi vị vì cảnh quan khá hoang sơ. Đ ó là tâm
trạng chung của khách khi đi qua đèo Bảo Lộc, đèo Prenn (Lâm Đ ồng),
đèo Lò X o (Kon Tum), đèo Phượng Hoàng Đắk Lắk, đèo An Khê (Gia
L a i)... M ột trong những đường đèo đẹp nổi tiếng từ thời xa xưa là đèo
N goạn Mục nối Phan Rang -Tháp Chàm với Đà Lạt.

Tây Nguyên cũng có nhiều núi cao hiểm trở như N gọc Linh (cao
2.598 m), đỉnh Bidoup Núi Bà (2.287 m), trên dãy Lang Biang có Núi
Ong cao 2.124 m, Núi Bà cao 2.167 m ... V ới địa hình núi cao, độ dốc
lón nên ở đây có thể tố chức các loại hình du lịch mạo hiểm, khám phá,
trekking...

V ới vị trí địa lý nằm ở vành đai khí hậu nhiệt đới, vùng du lịch
Tây N guyên có khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa mưa và khô rõ
rệt. Nhiệt độ trung bình hàng năm của toàn vùng là 24"C. Biên độ nhiệt
năm không lớii, chỉ từ 6 đến 10"C, trong khi đó biên độ nhiệt ngày đêm
khá cao (mùa khô từ 15 - 20“C, mùa mưa từ 10 - 15“C). Tuy nhiên, do
địa hình phân hóa rõ rệt nên vùng này cũng có nhiều kiểu khí hậu khác
nhau. Tuân theo quy luật phi địa đới nên có thể thấy rằng nền nhiệt phần
phía bắc và phía nam thấp hơn nền nhiệt vùng trũng ở phần giữa. Nhìn
chung nhiệt độ ở Tây N guyên thấp hơn nhiệt độ các tỉnh lân cận 5-9"C.
Điều này đã làm cho khí hậu ở Tây Nguyên, đặc biệt là ở các vùng cao
như Đà Lạt đã trở thành một nguồn tài nguyên du lịch quý báu, góp
phân làm cho các điêm này có tên trên bản đồ dư lịch Việt Nam.

Bảng 8.6. Nhiệt độ trung bình năm một sô điểm ở Tây Nguyên
và một sô' điểm lân cận

Địa điểm Vĩ độ Độ cao(m) Độ cao


Ttb ("O Địa điểm Vĩ độ Ttb {^Q
(m)
ĐắkTô 14^39' 620,4 223 Quảng Ngãi 15°07' 9,5 26,1

KonTum 14°21' 537,6 23,7 Hoài Nhơn 14°28' 17,5 26,2

Pleiku 13°58' 778,9 21,9 Quỵ Nhơn 13°46' 4,8 27,2

Buôn Hổ 12°55' 707,2 22,0 Tuy Hòa 13"05' 11,6 26,6


376 PHẨN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Độ cao
Địa điềm Vĩ độ Độ cao(m) Ttb (°C) Địa điềm Vĩ độ Ttb PC)
(m)

M aĐrắk 12°44' 419,0 23,9 Sơn Hòa 13°03' 38,6 26,0

Ban M êThuột 12°40' 4703 23,8 NhaTrang 12°13' 5,0 27,1

Đ ắkN òng 12°00' 631,0 22,6 Cam Ranh 11^55' 15,9 27,0

Đà Lạt ir S 7 ' 1508,6 18,0 Phan Rang 11°35' 6,5 21,2


Liên Khương 1T44' 939,3 21,4 Phan Thiết 10°56' 10,0 27,1

Bảo Lộc n °3 2 ' 840,4 21,9 Hàm Tân 10°40' 12,0 26,5

(Nguồn: Hoàng Đức Hùng (20Ỉ4))

Nhìn chung từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ không khí không quá
cao, khá thích hợp đối với sức khỏe con người, song hầu hết lưọng mưa
trong năm lại tập trung vào thời gian này, đặc biệt vào tháng 8, tháng
9 nên gây khó khăn cho các hoạt động ngoài trời. Mùa khô từ tháng 11
đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ biến đổi lớn, từ 16 - 18“C vào đâu mùa
lên đến 24 - 28“C vào cuối mùa. Vào thời gian này hầu như không có
mưa, thảm thực vật xơ xác, hiện tượng cháy rừng rất dễ xảy ra, gây
nguy hiểm cho tính mạng khách du lịch.

Tàì nguyên nước


Tây Nguyên có một mạng lưới sông suối khá dày đặc. Có 4 hệ thông
sông chính là hệ thống sông Sê San ở Kon Tum, hệ thống Sê rê pôc ở
Đắk Lắk. Hai hệ sông này chảy về phía tây sang Campuchia hợp lim với
sòng M ê Kông. Hệ thống Yaun Ba ở Gia Lai và sông Đ ồng Nai ở Đăk
Nông và Lâm Đ ồng đổ ra biển Đ ông qua tiểu vùng du lịch Duyên hải
Nam Trung Bộ. Kết họp với các bậc địa hình xếp lớp nên trên các hệ
thống sông này có rất nhiều thác ghềnh đẹp và hùng vĩ. Những dòng
thác mang vẻ đẹp thuần khiết và hoang sơ. Những thác nước này rất hâp
dẫn khách du lịch khi đến Tây Nguyên. Có thể kể tên một sô thác mà
bất kỳ khách du lịch nào đến cũng ngỡ ngàng, thích thú như thác Dray
Nur, thác Đray Sáp, thác Thủy Tiên, thác Liên Khương, thác Pongour,
thác Voi, thác Bobla, thác Dambri, thác Ancroet, thác Yaly, thác Phú
Cường, thác Ba Tầng, thác Mơ, cụm thác Trinh N ữ - Gia Long - Dray
Sáp, thác Đắk G ’lun, Lưu Ly, thác Cam Ly, thác Prenn, thác Pongour,
thác Đambri, thác Trinh N ữ ... Đây cũng là vùng có nhiều nhà rnáy thủy
Chương 8, CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 377

điện (11 nhà máy) và cung cấp đến hơn 1/4 sản lượng điện cả nước. Tây
Nguyên có rất nhiều hồ đẹp nổi tiếng và rất hấp dẫn khách du lịch như
hồ Xuân Hương, hồ Than Thở, hồ Tuyền Lâm, hồ Đan Kia Suối Vàng,
hồ Lắk, hồ Ea Kao, hồ Ayun Hạ, hồ T ’Nưng, hồ Tà Đùng, hồ Ea Nhai,
hồ Yaly, hồ Ea Súp, hồ Trúc, hồ Doãn Văn, hồ Ea S ’no, Hồ Đắk R ’Tih...
Những hồ này cũng là những điểm sáng du lịch ở các địa phương.

Là vùng có nhiều núi lửa nên ở đây tập trung khá nhiều nguồn
tài nguyên nước khoáng nóng như Ram Phia, suối Kon Nit, Kon Đào,
N gọc Tụ (huyện Đắk Tô, Kon Tum), Đắk Ring, N gọc Tem (huyện Kon
Plông, Kon Tum), Đ ạ Long (huyện Đam Rông, Lâm Đ ồn g)...

Động thực vật


Là một vùng có địa hình và khí hậu phân hóa đa dạng, bên cạnh
đó, đây là nơi tiếp giáp với nhiều kiểu sinh vật khác nhau nên thực động
vật ở đây cũng rất phong phú và đa dạng. Trên địa bàn Tây N guyên có
5 VQG là VQG Chư Mom Ray (Kon Tum), VQG Kon Ka Kinh (Gia
Lai), VQG Yok Đôn, VQG Chư Yang Sin (Đắk Lắk), VQG Bidoup Núi
Bà (Lâm Đ ồng), trong đó VQG Chư M om Ray và VQG Kon Ka King
được công nhận là vưòn di sản ASEA N

VQG Bidoup - Núi Bà (Lâm Đ ồng) là vùng lõi của Khu Dự trữ
Sinh quyển Thế giới Langbiang. Đây là Khu Dự trữ Sinh quyển Thế
giới đầu tiên tại Tây N guyên và là thứ 9 tại Việt Nam. Khu dự trữ này có
diện tích hơn 275.000 ha gồm rừng nguyên sinh rộng lón và vùng lõi là
VỌG Bidoup Núi Bà (66.000ha). Khu Dự trũ’ Sinh quyển Thế giới này
là một trong những trung tâm chim đặc hữu và là một trong bốn trung
tâm đa dạng sinh học của Việt Nam cùng với Trung tâm ở Hoàng Liên
Sơn, Trung tâm ở N gọc Linh, trung tâm khu vực rừng mưa Bắc Trung
Bộ). Theo các nhà khoa học Viện hàn lâm khoa học và Công nghệ Việt
Nam, ở đây có 1.945 loài thực vật, trong đó có 96 loài đặc hữu; 153 loài
động, thực vật nằm trong Sách Đ ỏ Việt Nam và 154 loài động, thực vật
có tên trong Danh lục Đ ỏ lU C N với một số loài động vật quý hiếm như;
vượn đen má hung, voọc chà vá chân đen, gấu chó, bò tót, sơn dương...'

' Nguồn: B áo cáo tồng kết đề tài X ây dựng hồ sơ khu dự trữ sinh quyển thế giới
V Q G B idoup - N ú i B à” . M ã sô VAST.NĐP, 13/13-14. V iện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vât.
378 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

TIẼII VÙNG DU LỊCH TÂY NGUYÊN

M)

C H Ú G IẢ I

T À IM U IY ÍN D U l . i a i
-k n --• N i i i / l l a it g (ỈỘI1
^/I>Õ «> ỉ lố i nước n ỏ n g Đ S k T 6
V. < lliíic / N if i\- khívÌMg
ĩ h ỉế n in O n g Đ ă lt T Ỗ - T ^ ọ ỹ in h

0?: Ruựíig hạc Ihíing

v ư .ìn qu<K: g ia / K i r i T N
....
c íĩù a Bác Á I
P i ạK « n A<
• • D i lích l|ch s ử / ITiÁnư cãn li

B c ii. (Tnih- chíia


Ị KONTUM \
^ ^ . K O N T L M ' - 3 Ị

M ií. Ilùt ĩ.ị-ì-^VftUfỉSiigW


ỉ â n i;íp cn / I.Sn a im‘> 'ItHÌy diện v»ly ;^ *$ a Na K<IỌKa Klli« J,',ng cfi Hầti
M % lìià n b cổ / I.àng cổ
igChiía^’* 1^^'’^ ’"'^!ớ ^ l-àngkhịíigchĩếnSior
«r ■ B àn dãn lõ t / l.à iig nghó
^ V -» » t T i í ia B Ử II N p h ìe n i ị ;;® '* ,:'
T ít i a B ừ ii n i ấ n g
1w „ . .
tísr ♦ CliỢ / H ặ c sim H c K im V ■^ ,Ls i V , i « TâySơ ự Thư gngdạo
ihXtỉ>PUậỊm T\
m â B ào làng / T ỏ a nhà í Chơ
.. H'"1
} i.
^
ií R ô n g ^ H àm R ồng iiMkk H 6 n (>Ỹ^ B ỉnh
l .c hội / D i sán vản hó.1 phi vặi ihc
^■ Ịị X u n g K h o ciìg ị j HùnỔ^NỈiHC
\*Phú C ư ờ n g
C ( ÍS ( ’Í V Ậ T C l i Ấ T K Ỹ r m Ậ T D U I .Ị Í H l .v U m A h i A I : * Y a M«
ủ K h»t'li ‘•:iM / K csorl 1 cởịv lÊ N Ũ T
O ' ’
K h ii <lii lịcli / K liii VUI c Ik Iì . ịíiiii Irí \ ;.
c á u / (.'ỈU khầii
Ì ;
Sân l ỉ o ir / K i ii i Ih c ih a o
{)ũ k R u C
( ;iA O 'I IIÓ N <Ỉ

— t’ — yiiík- ló. l6n ililrtnp


TẲ Y ịN Ờ IIY Ê N
lình ||>. léo aiírtiis I Thùy TiOn ,- . ^
I
Bù>|Mhánh \/ "•■•'* ríịá.H Ễ;^
X X Sán hay tịrtẨi. lèV SÃn hay nòi rliii

e T ll ín ve õ lii 1 (ia xc Kíci .'y"' ' V


I>ỏ n u
BDỐoMịl I
<1>><V) :i
L . r ’í ì W»di-«oaii \ JV'-ỉ‘'
’1(1
# % • , (( (^ f l i à n Tur hm^XỉỉuOt ( r
,0 _ ■k^./ v \~ J J J
((í»ìl
à v H u o n N ??!^ !* * !^ ! ^
l>tr.^.W) '(« iOWi 1<W) .V*J0 )
^)nkM (u:/ ‘ ■ t ó C Ỉ B n g S l iiiía ^

•■'■ Néni Kiật r»uôoJuo } „ li

ÍOỊÌH Mục

PHANRANU

l<K*40'
IX K
m

Hình 8.29. Bản đồ vùng du lịch Tây Nguyên


(NguổniTác giả)
Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 379

VQG Chư M om Ray (Kon Tum) có diện tích là 56.621 ha với một
vùng đệm có diện tích 188.749 ha bao quanh. VQG Chư Mom Ray là
vùng lõi của FChu Dự trữ Sinh quyển Thế giới núi cao N gọc Linh. Nơi
đây được đánh giá có vốn rừng phong phú, đa dạng sinh học cao và có
nhiều nguồn gen quý bậc nhất của Việt Nam. Bên cạnh đó VQG Chư
Mom Ray còn được công nhận là vườn Di sản A SEA N . Theo các nhà
khoa học, V Q G Chư M om Ray có gần 1.500 loài thực vật thuộc 154 họ
và 551 chi, trong đó có 131 loài được xác định là quý hiếm, có nguy cơ
tuyệt chủng như; phong lan, ngành hạt trần, các loài họ dầu, lóp tuế...
Bên cạnh đó, có khoảng 2.000 loài thực vật quý hiếm khác như: kim
giao, thông tre, trắc, cẩm la i... Đ ộng vật ở đây cũng rất đa dạng với
khoảng 452 loài, trong đó có 115 loài thú, 276 loài chim, 44 loài bò sát
và 17 loài lưỡng cư, trong đó có khoảng 114 loài nằm trong Sách Đ ỏ
Việt Nam và thế giới. Đặc biệt, cánh đồng cỏ - thung lũng Ja Book, với
diện tích rộng hơn 9.000ha thuộc VQG Chư M om Ray đã thu hút nhiều
loài thú m óng guốc và thú ăn thịt quý hiếm như: Trâu rừng, hổ, bò tót,
voi, gấu ngựa, beo lứa, mang Trường S ơ n ... cùng rất nhiều các loài bò
sát, lưỡng cư khác tới sinh sống'

VQG Chư Yang Sin (Đắk Lắk), tại đây có đỉnh núi Chư Yang Sin
(2.442 mét) cao nhất hệ thống núi cao cực Nam Trung Bộ. VQG Chư
Yang Sin có diện tích 58.947 ha với một vùng đệm bao quanh lên đến
183.479 ha. VQG Chư Yang Sin có 876 loài thực vật (143 loài đặc hữu
Việt Nam, 54 có tên trong Sách sỏ Việt Nam); 203 loài chim; 46 loài
thú được ghi nhận có mặt ở đây.^

VQG Kon Ka Kinh (Gia Lai) có diện tích là 41.780 ha là một kJhu
vực un tiên về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, khu vực và quốc
tế. N ơi đây đã thống kê được 687 loài thực vật thuộc 459 chi và 140 họ,
trong đó có 11 loài đặc hữu, 34 loài quý hiếm, đã được ghi trong Sách
Đ ỏ Việt Nam và thế giới, 428 loài động vật, trong đó có 223 loài động

' Trích nguồn từ frang w eb của T ổn g cục D u lịch - http://w w w .vietnam tourism .com /
in d ex.p h p /n ew s/item s/l 646.
2 Trích nguồn từ trang w eb chính thức của V Ọ G Chư Yang Sin. http://vqgchuyangsin.
org/
380 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ Dư LỊCH VIỆT NAM

vật có xương sống sinh sống trên cạn (34 bộ, 74 họ) và 205 loài động
vật không xương sống (như bướm) thuộc 10 họ bộ Cánh vay'.

VQG Yok Đ ôn là một trong những khu rừng đặc dụng lớn nhất Việt
Nam, thuộc 2 tỉnh Đắk Nông và Đắk Lắk có diện tích 115.545 ha. Vườn
nằm trên một vùng tương đối bằng phắng, với hai ngọn núi nhỏ ở phía
nam của sông Serepôk, rừng chủ yếu là rừng tự nhiên, phần lớn là rừng
khộp. Yok Đôn cũng là VQG duy nhất ớ Việt Nam bảo tồn loại rừng
đặc biệt này. VQG Yok Đôn có 63 loài động vật có vú, 196 loài chim,
40 loài bò sát, 13 loài lưỡng cư, 464 loài thực vật, trong đó có voi rừng,
trâu rừng và bò tót khổng lồ.“

8.4.3. Tài nguyên du lịch văn hóa

Toàn vùng du lịch Tây Nguyên có gần 450 di tích lịch sử văn hóa,
trong đó có 26 di tích cấp tỉnh, 59 di tích được công nhận cấp quốc gia
và 2 di tích cấp quốc gia đặc biệt.

13.47%
80.14%

0.46%

< Di tích chưa xếp hạng i;:: Di tích cấp tỉnh

mDi tích quốc gia ■ Di tích quốc gia đặc biệt

Hình 8.30. Cơ cấu di tích ván hóa ỉịch sử vùng du lịch Tảy Nguyên

(Ngỉwn: Tác giá tông hợp từ số liệii các tinh)

' Nguồn: trích từ trang web cúa VQG ICon Ka Kinh, http://konkakinh.gialai.gov.vn/
' Nguồn; trích từ trang web của VQG Yok Đôn. http://www.yokdonnationalpark.vn/vi
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM . 381

Hai di tích cấp quốc gia đặc biệt trong khu vực là di chỉ khảo cố
“Thánh địa Cát Tiên” và Đường mòn Hồ Chí Minh. Tuy đây là hai di
tích rất quan trọng, song cho đến nay việc nghiên cứu tìm hiểu để làm
rõ giá trị của hai di tích này còn rất hạn chế nên hầu như chưa được
khai thác phục vụ du lịch một cách rộng rãi. Khi nói về tài nguyên du
lịch văn hóa Tây Nguyên, mọi người nhớ ngay đến Không gian văn hóa
cồng chiêng Tây N guyên, một di sản đã được UNESCO đưa vào danh
sách kiệt tác văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Không
gian này trải rộng suốt 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk N ông,
Lâm Đ ông và chủ nhân của loại hình văn hóa đặc sắc này là cư dân
các cộng đồng Tây Nguyên: Ba-na, Xê-đăng, M nông, Cơ-ho, Rơ-măm,
Ê-đê, Gia-rai... cồng chiêng gắn bó mật thiết với cuộc sống của người
Tây N guyên, là tiếng nói của tâm linh, tâm hồn con người, để diễn tả
niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống, trong lao động và sinh hoạt hàng
ngày của họ.

Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, Tây N guyên là nơi
giặc cho xây dựng những nhà tù khét tiếng để giam cầm các chiến sỹ
cách mạng như nhà tù Pleiku, nhà đày Buôn Ma Thuột, ngục Kon Tum.
Cũng trong thời gian này, nhiều bản làng Tây N guyên đã từng là căn cứ
cách mạng hoặc nối tiếng vì những chiến công vang lừng mà ngày nay
khách du lịch có thế được ôn lại khi đến thăm các làng kháng chiến Stor,
chiến địa Plei Me; căn cứ cách mạng Kon Hà Nừng, di tích N T rang
Gưh, N T ran g L ơ iig ... N gày nay để bảo tồn những giá trị văn hóa của
các tộc người thiếu số, nhiều làng văn hóa đã được ra đời. Đây cũng là
những điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch muốn tìm hiểu sâu hơn về
vãn hóa Tây Nguyên. Đ ó là làng văn hóa Đắk Răng, Bản Đôn, Buôn
M 'liêng, Kon Klor, Buôn Go - Cát Tiên, khu du lịch văn hóa dân tộc
Xơ-đăng, khu du lịch văn hóa dân tộc G iẻ-T riêng...

Một nét kiến trúc đặc trưng của đời sống văn hóa Tây Nguyên là
nhà rông. Đây là một kiểu nhà sàn đặc trưng, có chức năng cộng đồng,
dùng làm nơi tập hợp, trao đổi, thảo luận, tổ chức các sự kiện trọng đại,
là nơi lưu giữ các hiện vật truyền thống như cồng, chiêng, trống, vũ khí,
đầu các con vật hiến sinh trong các ngày lễ của dân làng người Gia-rai,
Ba-na... ớ Tây N guyên. Nhà rông được xây dựng chủ yếu bằng các vật
382 ■ ___________ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

liệu của chính núi rừng như cỏ tranh, tre, gồ, lồ ô... và được xây cất trên
một khoảng đất rộng, nằm ngay tại khu vực trung tâm của buôn. Nhà
rông của mồi dân tộc đều có những nét riêng trong kiến trúc, tạo dáng,
trang trí hoa văn. N goài ra, đến Tây Nguyên, khách du lịch còn được
giới thiệu về những công trình kiến trúc khá đặc sắc và có giá trị thẩm
mỹ cao như Dinh 3 (biệt điện Bảo Đại), biệt thự Hằng N ga (ngôi nhà
điên), nhà ga Đà Lạt, Nhà thờ Dom aine de Marie, nhà thờ gỗ Kontum,
tòa giám mục Đắk Lắk, thiền viện Tríic Lâm, chùa sắc Tứ Khải Đoan,
chùa Linh Phước (chùa Ve Chai), đình Lạc G ia o ... Phần nhiều các kiến
trúc này, nhất là ở Đà Lạt mang phong cách kiến trúc Pháp và nhiều
công trinh cho đến nay vẫn giữa được giá trị nguyên bản cúa nó.

L ễ hôi
Lễ hội truyền thống của các cộng đồng cư dân ớ Tây N guyên gắn
với cuộc sống nương rẫy và hơi thở của núi rừng. Do tín ngưỡng đa
thần nên bất cứ điều gi liên quan đến sản xuất và đời sống con người,
đều phải có sự cầu xin các vị thần linh như cúng Trời, lễ khấn tỉa lúa, lễ
cúng bến n ư ớ c... Điều đó lý giải tại sao ở Tây Nguyên có rất nhiều lễ
hội đến như vậy. Lễ hội phổ biến nhất là các lễ hội liên quan đến canh
tác nông nghiệp và đi rừng: lễ cúng bến nước, lễ mở cửa rừng, lễ mừng
cơm mới... Các lễ hội Tây Nguyên tiêu biểu là lễ hội m ừng được mùa,
lễ hội bỏ mả và lễ hội đua voi Đắk Lắk.

Đối với người dân, mùa gặt là thời kì mong đợi nhất trong năm. Sau
những ngày thiếu thốn, những bát cơm mới là thứ đe người dân dâng
lên cúng Giàng, để chia vui với cộng đồng. Hầu hết các địa phương
ở vùng đất Tây N guyên sau mùa thu hoạch đêu tô chức lễ mừng lúa
mới mặc dù tên gọi có khác nhau. Người Brâu gọi là lễ mừng lúa mới
(chong 0 bơn h ’lư), người Giẻ-Triêng làm lễ hội Cha Kcha (ăn than);
người Xơ-đăng tố chức lễ M ’nê (Tạ ơn), người Mạ gọi là lề mừng lúa
mới hay lễ ăn cơm mới (Du rê)... Cách tổ chức không diễn ra đồng loạt
mà tuần tự hết nhà này sang nhà khác trong buôn làng, theo một trật tự
đã thỏa thuận trước. Việc tổ chức lề ăn mừng lớn hay nhỏ tùy thuộc vào
khả năng thu hoạch được nhiều hay ít của từng gia đình và cũng theo đó
mà thời gian có thế kéo dài một hay nhiều ngày. Đây cũng là dịp để gia
chủ mời bà con, họ hàng, bạn bè các buôn lân cận cùng đến vui chơi, ăn
Chương 8, CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 383

uống, múa hát. Nhà nào có đông khách coi như là niềm vinh dự. Vi thế,
ngoài việc cúng thần, hồn lúa và cúng tố tiên cùng với việc cầu mong
sức khoe cho gia đinh, người ta còn đánh cồng, chiêng, trống, vui chơi
ca hát suốt nhiều ngày đêm liền. Có lẽ lễ mừng lúa mới của các tộc
người Gia-rai và Ba-na là kéo dài nhất, thường được tố chức từ tháng
11 dương lịch năm trước đến tháng Giêng năm sau!

Lề bỏ mả là lễ hội mang tính đặc trưng của đồng bào Tây Nguyên.
Thông thường, lễ Bỏ Mả diễn ra từ tháng 1 đến tháng 4 hàng năm, sau
khi thu hoạch vụ mùa xong, thời tiết mát mẻ, hoa rừng nở rộ. Những
ngày này, thóc lúa trên nương đă cất đầy kho, men rượu đã ủ chín,
người dân trong làng bắt đầu vào mùa lễ hội. Lễ bỏ mả là một lễ hội
rất quan trọng của người người thiểu số ở Tây N guyên (Ê-đê, Gia-rai,
B a-n a...) mang tính tang lễ mà người sống tố chức đế từ biệt người
chết, “tiễn” người chết về nơi cư trú vĩnh viễn (làng ma). Tại đây, các
sắc thái văn hóa lẫn các loại hình nghệ thuật truyền thống đậm chất sử
thi sẽ được thế hiện như: hiến tế bằng súc vật, lễ cúng và chia của cải
cho người đã khuất, trình diễn âm nhạc, múa h át...

Đua Voi là một trong những lễ hội văn hóa truyền thống các dân
tộc tỉnh Đắk Lắk được tỗ chức vào tháng 3 âm lịch, thời điểm mọi người
chưa phải bận rộn với công việc nương rẫy. Đây là một trong những lễ
hội truyền thống quan trọng nhất của người vùng cao Tây Nguyên. Hội
Đua Voi nhằm tôn vinh tinh thần thượng võ và tài nghệ thuần dưỡng
voi của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Ngày nay, lễ hội này đã trờ
thành một sản phẩm nối tiếng của vùng du lịch Tây N guyên. Trong lễ
hội, bên cạnh việc được hòa mình trong không khí sôi động rất đặc
trưng của người Tây N guyên, khách du lịch còn được thưởng thức ẩm
thực độc đáo như gà nướng bản Đôn, thịt nai, thịt bò nướng ống, nướng
đ á ... cùng với các loại rưọoi cần, rượu Am akong nổi tiế n g ...

Ngoài các lễ hội truyền thống, ngày nay, dựa vào đặc trưng của
tài nguyên tự nhiên cũng như tài nguyên văn hóa, ngành Văn hóa, Thể
thao và Du lịch các tỉnh Tây N guyên còn tổ chức các lễ hội hiện đại
(festival) thu hút hàng trăm ngàn khách du lịch đến từ mọi miền. Tiêu
biểu là festival Hoa Đà Lạt, lễ hội ngành thêu, lễ hội văn hóa Trà Bảo
Lộc, lễ hội Cà phê Buôn Ma T huột... Những lễ hội này không chỉ nhằm
384 ■ PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

thu hút khách du lịch inà còn là dịp để tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu
những sản vật đặc trưng của địa phương ra thị trưỏTig cả nước cũng như
quốc tế.

Các tài nguyên du lịch văn hỏa khác


Tây Nguyên là địa bàn cư trú cùa trên 40 cộng đồng tộc người thiếu
số có truyền thống văn hoá lâu đời như Ba-na, Ê-đê, M nông, Xtiêng,
Gia-rai, C ơ-ho...

Đa phần cộng đồng các tộc người Tây Nguyên sống xen kẽ lẫn
nhau, có sự giao lưu và ảnh hưởng lẫn nhau về phong tục tập quán trong
sản xuất và trong sinh hoạt văn hóa. Những nét tương đồng và dị biệt
trong văn hoá các tộc người ớ Tây N guyên đã tạo nên một bức khảm
đa màu sắc, song cũng rất hài hòa, thổng nhất, bức khảm vãn hóa Tây
Nguyên. Văn hoá truyền thống cúa người Tây Nguyên dựa trên cơ sở
nền kinh tế nông nghiệp nương rẫy, tự cấp, tự túc, phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên, gắn bó hoà quyện với thiên nhiên, mang nhiều dấn ấn của
chế độ mẫu hệ. Các giá trị văn hóa, văn nghệ cổ truyền các tộc người
Tây N guyên phản ánh mơ ước, nguyện vọng ấm no, sung túc của con
người nông nghiệp. Văn hóa vật thế đặc trưng của người Tây Nguyên là
nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, ché rượu, cồng, chiêng, đàn đá, đàn tơ-rưng
và nhiều vật dụng k h á c... Phong tục tập quán, trong đó phong tục cưới
xin của người Tây N guyên rất phong phú, đa dạng. Con gái Giẻ-Triêng
chuấn bị cưới chồng bằng những bó củi, người Mnông tặng lược để làm
tin, người Ê-đê có tỊic gửi dâu, người Cà Dong có tục trao cầu trau, con
gái Mạ mang “gùi hạnh phúc” về nhà chồng khi cư ớ i...

8.4.4. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Hệ thống giao thông


Vận tải đường bộ hiện đóng vai trò quan trọng tại Tây Nguyên.
Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2020 và định hưóng đến năm 2030 cho đến nay, mạng lưới giao
thông đường ô tô ở Tây Nguyên khá phát triền với tống chiều dài
khoang 32.220 km. Trong đó, quốc lộ khoảng 2.100 km, gồm hai trục
dọc đường Hồ Chí Minh và Quốc lộ 14C chạy dọc biên giới và các trục
Chường 8, CÁC VUNG DU ụCH VIỆT NAM • 385

ngang, gồm các quốc lộ 19, 20, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 40, 40B , 55. Toàn
vùng có khoảng 2.030 km tỉnh lộ và khoảng 25.600 km đường giao
thông nông thôn. Mạng lưới đưòfng ô tô phát triển đã giúp cho vùng du
lịch Tây N guyên gắn kết với các vùng, các trung tâm du lịch khác trông
cá nước được thuận tiện. Đường 19, 24, 25 và 27 nối Tây N guyên với
tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ, Đường 14 và đường 20 nối
Tây Nguyên với Đ ông Nam Bộ. Tây N guyên còn có các tuyến đường ô
tô kết nối với lào và Campuchia qua các cửa khấu quan trọng của vùng
là B ờ Y (ỌL40 - Kon Tum), Lệ Thanh (QL19 - Gia Lai), Bù Drang (TL
686 - Đắk Nông).

KonTum

49 Pleiku

246 187 Buôn M aThuột


356 297 110 Gia Nghĩa
436 387 200 153 Đà Lạt
581 532 345 235 300 Thành phố Hổ Chí Minh

Hình 8.31. Khoảng cách giữa một số điểm trong vùng du lịch Tây Nguyên
(đơn vị: km)

(Nguồn: Tông hợp từ Tập bản đồ giao thông đường hộ Việt Nam.
Nxh Bán đồ. 2004}

Toàn vùng hiện có 3 sân bay nội địa có đường bay đén các trung
tâm du lịch lớn cúa cả nước là sân bay Buôn Mê Thuột (Đắk-Lắk), sân
bay Pleiku (Gia Lai) và sân bay Liên Khương (Lâm Đồng).

Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột hiện có các Hãng hàng không
trong nước là Vietnam Airlines, Vietjet Air và Jestar Paciíìc đang khai
thác các đường bay từ Buôn Ma Thuột đi đến Hà N ội, Đà Nằng, Thanh
Hóa và Thành phố Hồ Chí Minh. N ăng lực thông qua của sân bay là
I triệu khách/năm. Theo trang w eb của Tổng công ty Cảng Hàng không
Việt N a m \ năm 2014, Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đã phục vụ
695.149 lượt hành khách, tăng 29,9% so với năm 2013.

http:/7vietnam airport.vn/gioi-thieu/cang-hang-khong-san-bay?start=10.
386 - PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Theo Tổng công ty Cảng Hàng không Việt N a m \ Cảng Hàng


không Liên Khương hiện có 3 hãng hàng không (Vietnam Airlines,
Vietjet Air và Jestar Paciíìc) đang khai thác các chuyến bay thường lệ
đi/đến Hà N ội, Vinh, Đà Nằng và Thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó,
Vietnam Airlines có các đưÒTtg bay thành phố Hồ Chí Minh - Đ à Lạt -
Thành phố Hồ Chí Minh; Đà Nang - Đà Lạt - Đà Nằng; Hà N ội - Đà
Lạt - Hà N ội. Vietjet Air có các đường bay Thành phố Hồ Chí Minh -
Đà Lạt - thành phố Hồ Chí Minh; Vinh - Đà Lạt - Vinh; Hà N ội - Đà
Lạt - Hà N ội. Jetstar Paciíìc có đường bay Hà Nội - Đà Lạt - Hà N ội.
Tổng số chuyến bay cất hạ cánh mồi ngày tại Cảng Hàng không Liên
Khương khoảng 20 lần/chuyến. N gày lễ hoặc mùa cao điểm , các hãng
hàng không sẽ có kế hoạch tăng chuyến lên đến 24 lần/chuyến bay mỗi
ngày để đáp ứng nhu cầu đi lại của hành khách. Trong 10 năm qua,
Cảng Hàng không Liên Khương đạt tốc độ tăng trưởng hành khách bình
quân 15 %/năm. Năm 2014, sản lượng hàng khách thông qua cảng đạt
675.607 hành khách, tăng 32,5% so với năm 2013.

Theo Tổng công ty Càng Hàng không Việt N a m \ với năng lực
thông qua ] triệu khách/''năm, Cảng Hàng không Pleiku hiện có 2 hãng
hàng không Vietnam Airlines và Vietịet Air khai thác các đường bay
nối Pleiku đi/đến Hà N ội và thành phố Hồ Chí Minh. Hãng hàng không
Jestar Paciíìc có đường bay từ Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đi/
đến Pleiku.

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch


Theo sổ liệu của Vụ Khách sạn cung cấp, tháng 7/2016, vùng du
lịch Tây N guyên có 1.704 cơ sở lưu tiái vói 24.986 buồng, trong đó có
3 khách sạn 5 sao, 4 khách sạn 4 sao và 24 khách sạn 3 sao với tống số
là 3.521 buồng, chiếm 14,09% tổng số buồng lưu trú toàn vùng, s ố cơ
sở lưu tái của vùng chỉ chiếm 7% sổ cơ sở lưu trú và 8,59% số buồng
của cả nước. Sự phân bố các CO' sở lưu trú ở Tây Nguyên là không đồng
đều. Hầu hết các khách sạn đều tập trung ở Lâm Đồng (gần 80%). Công
suất sử dụng buồng trung bình năm của các cơ sở liru trú trên địa bàn

* T heo trang w eb cúa Tống côn g ty Cảng Hàng không Việt Nam.
^ T heo trang w eb của Tông côn g ty Cáng Hàng không Việt Nam.
Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 387

các tinh Tây N guyên (ngoại trìr các cơ sở lưu trú của Đà Lạt, Lâm Đ ồng
đạt công suất trên 60%), nhìn chung còn thấp, chỉ khoảng từ 30 - 40%.

2000 2005 2010 2011 2015 2020 2025 2030

^ CSLT (cơ sỏ') □ Số buồng lưu trú (*10 buồng)

Hình 8.32. Cơ sở lưu trú trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn 2000 - 2011
và dự báo tới 2030

(Nguồn: Tổng hợp từ Quy hoạch Tỏng thể phát triên du lịch Tây Nguyên
đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

8.4.5. Các điểm, khu du lịch chính

Tây N guyên là một trong những vùng có tài nguyên thiên nhiên
hùng vĩ, với nhiều cảnh quan có giá trị du lịch và do có khí hậu mát mẻ
nên ở Tây N guyên có nhiều điểm du lịch, khu du lịch sinh thái, du lịch
nghỉ dường, như VQG Yordôn (Đắk Lắk), Kon Ka Kinh (Gia Lai, Kon
Tutn), Măng Đ en (Kon Tum), Tuyền Lâm (Lâm Đ ồng), hồ Yaly (Gia
Lai), hồ Yaly (Gia Lai, Kon Tum), hồ Lắk (Đắk Lắk, hồ Đắk Min (Đắk
N ông), Đan Kia-suối Vàng, Đà Lạt (Lâm Đ ồng)... Việc phát triển du
lịch sinh thái kết họp khai thác bản sắc văn hóa dân tộc Tây N guyên vừa
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch, vừa có ý nghĩa quan trọng đối với
việc nâng cao đời sống kinh tế, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao
trình độ dân trí cho dân cư khu vực phù họp với chính sách của Đảng
và nhà nước đối với đồng bào các dân tộc ít người nói chung, cho đồng
bào Tây N guyên nói riêng.
388 PHẦN2.BjALỶŨUL|ĨHVIỆTNAM

□ Kinh □GiaRai SẾĐê OB a Nă eCoHo DNùng


@Xơ Đàng OTày ^M nông BMông Elĩhái BMạ
□ Mường 0Dao ^ 6 iẻ Triêng ■ Hoa Chu Ru Khác

Hình 8.33. Cơ cấu các nhóm người chính ỞTây Nguyên theo số người

(Nguồn: ủ v han Dân tộc)

Ngoài người Kinh, vùng Tây Nguyên có nhiều tộc người thiểu số
chung sống như Ba-Na, Gia-Rai, Ê-đê, Cơ-ho, Mạ, Xơ-Đăng, Mơnông...
Sau ngày thống nhất đất nước, Tây Nguyên là một trong những vùng
có sự gia tăng dân số cơ học cao nhất cả nước. Ngoài việc di dân theo
kế hoạch, có hiện tượng di dân tự do, chú yếu là do đồng bào ít người ở
vùng núi phía Bắc vào định cư ớ Tây Nguyên. Từ chồ chi có gần 20 tộc
người sinh sống sau ngày giải phóng, đến nay ở đây đã có khoảng hơri
40 tộc người. Điều này đã tạo nên SỊI’ phong phú và đa dạng của các sản
phấm du lịch văn hóa Tây N guyên ngày hôm nay.

Các nhóm người như Gia-Rai, Ẻ-đê... với ban sấc vãn hoá hết sức
đặc trưng được thể hiện qua các lề hội, nghề thủ công, loại hình văn
hoá nghệ thuật... hấp dần khách du lịch, trong đó nối bật là Không gian
cồng chiêng Tây Nguyên, được công nhận là kiệt tác văn hoá phi vật thể
của nhân loại, trở thành tài nguyên du lịch hết sức giá trị.

Theo dự báo đưa ra trong Quy hoạch Tổng thề phát triển du lịch
Tây N guyên đến năm 2020, tầm nhìn 2030, lượng khách quốc tế đến
vùng du lịch Tây Nguyên giai đoạn 2015 đến 2030 có mức tăng trưởng
trung bình trên 40%. Năm 2011, những thị tru’ờng khách quốc tế đến
các tinh Vùng du lịch Tây N guyên chủ yếu là khách Tây Âu (Pháp
22,24% , Đức 9%, Anh 6%, Hà Lan 4,76% ...), các nước Đ ông Bắc Á
Chương 8, CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 389

(Nhật Bản 8,5%, Hàn Quốc 5% ...); các nước ASEA N (chủ yếu là Lào
Thái Lan chiếm 8,38%); thị trường M ỹ 11,98%; châu ú c 9%; các thị
trường khác 36,14%. Trong xu thế hội nhập, tỷ trọng khách đến từ Lào
Campuchia, Thái Lan sẽ tăng lên trên 10%, khách Hàn Quốc và Nhật
bản vào Tày Nguyên theo đường từ Lào và Campuchia cũng tăng mạnh.

8.4.6. Khách du lịch

2 , 0 0 0 ,0 0 0
SỐ liệ u th ự c trạ n g Số liệu dự báo

1 ,5 0 0 ,0 0 0

1 , 0 0 0 ,0 0 0

5 0 0 ,0 0 0

2000 2005 2006 2007 2008 20 0 9 20 1 0 20 1 1 2015 2020 20 2 5 20 3 0

Hình 8.34. Lượng khách du lịch đến Tây Nguyên giai đoạn 2000-2015
và dự báo tới 2030

(Nguồn: Tông hợp từ Quỵ hoạch Tồng thể phát triển du lịch Tây NíỊuyên
đ ến n ă m 2020, tầm n h ìn 2 0 30)

Khách du lịch nội địa trẻ tuổi đến vùng du lịch Tây Nguyên chiếm
tỷ lệ lớn. M ục đích chuyến đi bao gồm du lịch tham quan nghỉ dưỡng,
du lịch festival (đặc biệt là festival Hoa Đà Lạt), du lịch bụi, du lịch
phượt, du lịch nghiên cứu văn hóa các tộc người Tây Nguyên, du lịch
sinh thái...

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trinh bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ớ vùng
du lịch Tày Nguyên.

2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm, định hướng thị trường và định
hướng khai thác không gian vùng du lịch Tây Nguyên.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương để
liên kết du lịch trong vùng này phát triển một cách bền vững.

4. Hãy xác định sản phẩm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của vùng du
lịch Tây N guyên trong liên kết phát triển du lịch với các vùng khác
của Việt N am .
390 - PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

8.5. VÙNG DU LỊCHĐÕNG NAM BỘ

8.5.1. Khái quát

Vùng du ỉịch Đ ông Nam Bộ gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các
tỉnh Đ ồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây
Ninh gắn với vùng kinh tế trọng điếm phía Nam và hành lang du lịch
xuyên Á. Phần đất liền của vùng có diện tích 23.605 km^ dân số khoảng
13.000 người, mật độ trung bình là 544 người/km^ Phía bắc của vùng
giáp Bình Thuận (tiểu vùng du lịch Duyên hải Nam Trưng Bộ ), Lâm
Đồng (vùng du lịch Tây N guyên), phía tây giáp Campiichia, phía nam
giáp Vùng du lịch Tây Nam Bộ. Là vùng kinh tế năng động, lại có sân
bay quốc tế Tân Sơn Nhất, vùng du lịch Đ ông Nam Bộ không chỉ là một
điểm đến mà còn là một điểm gửi khách lớn nhất cả nước. Thực chất có
thể coi vùng du lịch Đ ông Nam Bộ và vùng du lịch Tây Nam Bộ là hai
tiểu vùng của một vùng du lịch rộng lớn hơn, vùng du lịch Nam B ộ bởi
vì hai v ù n g n à y có k h á n h iều n é t tưoTig đ ồ n g cả về địa lý và về v ă n hóa.

8.5.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Vùng du lịch Đ ông Nam Bộ về cơ bản là một vùng chuyển tiếp


giữa cao ngưyên ở phía đông bắc và đồng bằng miền Tây ở phía nam.
Địa hình có những gò đồi lượn sóng với độ cao trung bình chỉ từ 20 đến
200 m. Phía đông bắc có độ cao từ 200-500 m với đỉnh là núi Bà Rá cao
736 m, vùng tiếp theo có độ cao từ 20 đến 200 m từ phía bắc hồ Dầu
Tiếng đến phía Bắc Bà Rịa. Nơi đây có núi Chửa Chan cao 839 m, Phần
còn lại là đồng bằng phía tây nam, giáp Vùng du lịch Tây Nam B ộ với
núi Bà Đen (986m ) ở phía bắc và núi Ding (491 m) ở phía nam. Có 2 địa
phương giáp biển là thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa - V ũng Tàu
với gần 120 km đường bờ, trong đó có nhiều bãi biên đẹp và m ột vùng
đất ngập mặn ven biển. Ngoài khơi Vùng du lịch Đ ôna Nam Bộ còn có
quần đảo Côn Lôn và đảo Long Sơn.

Nam Bộ nằm trong vùng đặc trưng cúa khí hậu nhiệt đới gió
mùa và cận xích đạo, nền nhiệt ẩm phong phú, ánh nắng dồi dào, thời
gian bức xạ dài, nhiệt độ và tổng tích ôn cao. Biên độ nhiệt ngày đêm
giữa các tháng trong năm thấp và ôn hòa. Đ ộ âm trung bình hàng năm
Chương 8. CAC VÙNG DU L|CH VIỆT NAM . 391

khoang từ 80 - 82% . Khí hậu hình thành trên hai mùa chủ yếu quanh
năm là mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa
khô từ tháng 12 tới tháng 4. Lượng mưa hàng năm dao động từ 966 -
1325 mm và góp trên 70 - 82% tổng lượng mưa trong suốt cả năm. Mưa
phân bố không đều, giảm dần từ khu vực giáp ranh tò Thành phố Hồ
Chí Minh xuống khu vực phía tây và Tây Nam. Đ iều kiện khí hậu vùng
Đ ông N am B ộ hoàn toàn phù họp cho các loại hình du lịch ngoài trời,
đặc biệt là du lịch biển (tắm biển, thể thao biển, khám phá đại dư ơng...)

Trong vùng du lịch Đông Nam Bộ có 2 hồ lón được khách du lịch liệt
vào danh sách các hồ đẹp nhất Việt Nam là hồ Trị An và hồ Dầu Tiếng.

Hồ Trị An là một hồ nước nhân tạo, nằm trên dòng sông Đ ồng Nai,
thuộc tinh Đ ồng Nai, hồ là nơi chứa nước cung cấp cho nhà máy thủy
điện Trị An. Hồ Trị An có vẻ đẹp sơn thủy hữu tình của nước, của cây
xanh và những hòn đảo nhỏ. Một chuyến khám phá phong cảnh lòng
hồ trên thuyền với các sản vật như cá lăng, cá chuột để lại cho khách du
lịch nhiều trải nghiệm lý thú.

Với 270 km- diện tích, hồ Dầu Tiếng ở Tây Ninh là một trong
những hồ nước nhân tạo lớn nhất Việt Nam. Mặt hồ Dầu Tiếng quanh
năm xanh biếc, phắng lặng, ven hồ là những thảm cỏ mượt mà, những
vạt hoa khoe sắc thắm. Lòng hồ có nhiều đảo lón nhỏ như đảo Xỉn, đảo
Trảng, đảo Đ ồng B ò ... tạo nên một bức tranh thủy mặc nên thơ và hữu
tình trong mắt của khách du lịch.

Vùng Đ ông Nam Bộ có 4 VỌG là VQG Cát Tiên, VQG Bù Gia


Mập, VQG Lò Gò Xa Mát, VQG Côn Đảo.

Theo trang web của VQG Côn Đ ả o ‘, vưÒTi này có diện tích gần
20.000 ha, trong đó khoảng 14.000 ha là mặt nước. Là một vùng đảo
tương đối xa bờ, hoạt động của con người chưa làm biến đổi lớn tính
tự nhiên của các hệ sinh thái, đặc biệt là các hệ sinh thái biển. Thành
phần thực vật Côn Đảo tương đối phong phú và đa dạng với khoảng
882 loài thực vật bậc cao thuộc 562 chi, 161 họ, trong đó có đến 371
loài thân gỗ, 30 loài phong lan, 103 loài dây leo, 202 loài thảo mộc,

' w w w .c o n d a o p a rk .c o m .v n /.
392 ■ PHẨN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

44 loài thực vật được các nhà khoa học tìm thấy lần đầu tiên ở đây,
11 loài được các nhà khoa học lấy tên Côn Sơn đặt tên loài. Hệ động
vật rừng Côn Đảo đến nay đã ghi nhận được 144 loài, trong đó lóp
Thú chiếm 28 loài, lóp Chim có 69 loài, lớp Bò sát có 39 loài, lớp
Lưỡng cư 8 loài. M ột số động vật đặc hữu tại Côn Đảo như sóc mun,
sóc den, chuột hưu Côn Đảo, thạch sùng Côn Đ á o ... Trên vùng biến, hệ
sinh thái san hô có độ phủ trung bình là 42,6% có chồ đạt 74,2%. Vùng
nước nông ven bờ có cá rạn san hô, thảm cỏ biên và rừng ngập mặn.
Trong đó, rạn san hô quần cư là khá phố biến, có thể tìm thấy ớ hầu hết
vùng ven đảo. Loại rạn riềm điển hình chiếm đến 59%, chứng tỏ rạn
san hô này có điều kiện phát triên trong một thời gian dài. c ỏ biến tuy
không phân bố rộng nhuTig tập trung trên diện tích tích lớn, khoảng trên
200 ha. Đa dạng sinh thái tạo điều kiện cho sự phát triên của các loài
sinh vật quý hiếm. Hiện nay, Côn Đảo là vùng có nhiều rùa biên nhất ở
Việt Nam. Có 17 bãi đẻ của rùa, trong đó có 4 bãi có trên 1.000 rùa mẹ
lên đẻ hàng năm. Côn Đảo cũng là nơi duy nhất ở Việt Nam còn tồn tại
một quần thể bò biển sống trong các thảm cỏ biển.

VQG Cát Tiên có tổng diện tích là 70.548 ha nằm ở 3 tỉnh Đồng
Nai, Lâm Đ ồng và Bình Phước, có khoáng chục vùng đất ngập nước
như Bàu sấu (rộng 5-7 ha thuộc huyện Tân Phú), Bàu Chim (50-100
ha), Bàu Cá, Bàu Đắc Lớ, Trảng Cò,... Bàu sấu còn là tên gọi chung
cho toàn bộ các vùng đất ngập nước rộng khoảng 137,60 km- Hệ thực
vật có hơn 1.362 loài thực vật bậc cao, hơn 440 loài cây gồ quý, hàng
trăm loại cây dược liệu, 133 loài hoa phong lan... Khoảng 50% diện
tích của Cát Tiên là rừng cây xanh, 40% là rừng tre, 10% là nông trại,
v ề động vật có 62 loài thú, 121 loài chim... Động vật đặc trưng có:
voi châu Á, bò tót, gấu chó, gấu ngựa, trâu rìrng, hố, báo hoa mai, báo
gấm, nai... Các loài chim của Cát Tiên cũng phong phú đa dạng: đại
bàng đen, vịt trời cánh trắng, chim mỏ sừng lớn...Cát Tiên là nơi cư ngụ
cúa 40 loài nằm trong Sách Đỏ thế giới'.

http: //n a m ca ttie n .vn /


Chương 8. CÁC VÙNG DU ụCH VIỆT NAM 393

T I Ê U VÙNG DU LỊCH Đ Ô N G NAM B ộ

^ „Tị^KUu.. v . \ : ; ... j; .. .
niMÌv.VrtnCTKỶ iMt Ặ1IX I.Ku
Ù kỉÚL-h W<II' \ \ ị bIL-,,
\ Dill^STHÁXcÌLVltGiy •*«/KEÌrịT<, \ ỵ
^ \^ / HlnhcVV&£S^^'
âỊ^¥fc*^vB
(ịì > / \ KIM.
I rung 1,111> IIIIU U m / l iĩu UŨII
/ ỷ t i ì o / \ c w \

^ -ị; S.iuj:v.ir/KlHnt«Ễrtu..
\ \ ị‘ ,ỳJ^^^}^iĩi\oi^ĩĩĩĩníĩĩi
c k o t i i Av i:

—— >JỈI _!r-;____ J
— ----- ụ«ii?ic lf>. riio iti(rtnf vvsSSvi*^’<'>"
>: í i i i l i lộ. 1*1 “" S u
X V in hny ifKK-lcV Viiohi^y
\
-ỉ p
ữ "ĩ) lt ó n v íH i'/ íõ n c iii.

/ . - - ị 'j K>'
cDơB-.| RCkKB»tlíll. ( Í u ỉ ^ \ - X ; - ........ ...................... - .......... - (Kr
V \ -;
IXA M») u» lOlV) tV«*;Uh>‘V<.»u»íft».,
105’ S<)- |()6 * | ự 1 0 7 'l ơ

25 5C

Hình 8.35. Bản đồ vùng du lịch Đông Nam Bộ (Nguổn: Tác già)

VQG Bù Gia Mập có tống diện tích trên 26 nghìn ha thuộc vùng
đất thấp cùa Nam Tây N guyên, có đỉnh núi cao nhất là 700 m so với
mực nước biển, Thực vật ở VQG rất đa dạng và phong phú, được quy
tụ từ nhiều luồng di cư, thực vật trong vùng Đ ông - Nam Á. ớ đây
394 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ PHẦN 2. BỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

có 724 loài thực vật nằm trong 326 chi, 109 họ, 70 bộ thuộc 6 ngành
thực vật khác nhau. Đặc biệt khu rừng nơi đây còn mang đậm nét của
rừng nguyên sinh giàu trữ lượng với ưu thế cúa những cây họ dầu và
nhiều cây họ đậu quý hiếm như cấm lai, gõ đỏ, mun, lát hoa, gỗ mật,
thạch tùng, giáng hương, trắc và 278 giống cây dùng làm thuốc, vườn
bao gồm nhiều kiểu rừng kín nửa thường xanh nửa nhiệt đới và kiểu
rừng nửa thường xanh ẩm nhiệt đới. VQG Bù Gia Mập có 437 loài, thú
có 73 loài, trong đó có 59 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 168
loài chim, hiện có 10 loài đang bị đe dọa tuyệt chủng như gà lôi, hồng
hoàng, hồng tía, dù dì phương Đ ông, cu xanh, niệc mỏ vằn, chim công,
gà tiền mặt đỏ, chim yến hồng xám, 30 loài bò sát, trong đó 12 loài ghi
trong Sách Đ ỏ Việt Nam.

VQG Lò Gò - Xa Mát có diện tích 18.765 ha, nằm ở độ cao từ 5-10 m


so với mực nước biển và là khu vực có rừng che phủ lớn nhất tại tỉnh
Tây Ninh. Hệ thực vật phong phú có giá trị như: các cây họ dầu: dầu
nước, dầu cát, dầu chai, dầu song nàng, sao đen, nến mủ, một số loài
đã có tên trong Sách Đ ỏ như: gõ cà te, giáng hương, mạc sư a ... Khu hệ
chim tại VQG này rất đặc trưng, tại các sinh cảnh đất ngập nước đã ghi
nhận nhiều loài chim nước quý hiếm như giang sen, già đẫy nhỏ và cò
nhạn, gà lôi lông tía, gà tiền mặt đỏ, chích chạch má xám. N goài ra, Lò
Gò - Xa Mát còn là nơi dừng chân của loài sếu đầu đỏ, trên tuyến di cư
về nơi sinh sản tại Campuchia. Lò Gò - Xa Mát được công nhận là một
trong các vùng chim lớn ở nước ta.

8.5.3. Tài nguyên du lịch văn hóa

Dí tích lịch sử văn hóa


Toàn vùng du lịch Đ ông Nam Bộ có trên 1.200 di tích lịch sử văn
hóa, trong đó có 221 di tích cấp tỉnh, 153 di tích được công nhận cấp
quốc gia và 8 di tích cấp quốc gia đặc biệt. Khi đến Đ ông Nam Bộ,
khách du lịch thường đến thăm các di tích lịch sử cách mạng, di tích
kiến trúc nghệ thuật tôn giáo, các công trình đương đại, bảo tàng và các
khu vui chơi giải trí... Có thể kể tên một vài di tích lịch sử cách mạng
nổi tiếng như di tích nhà tù Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu), di tích địa
đạo Củ Chi, di tích Dinh Đ ộc lập (thành phố Hồ Chí Minh), di tích Bù
Chương 8. CÁC VỪNG DU LỊCH VIỆT NAM 395

Đăng, Bù Đốp, Sóc Bom Bo, căn cứ Tà Thiết (Bình Phước), di tích cách
mạng Trung ương Cục miền Nam (Tây Ninh).

1 2 .4 7 %

68 8 /%

0 .6 5 %

Dị tích chưa xếp hạng Oi tích cấp tỉnh

^ Di tích quốc gia ■ Di tích quốc gia đặc biệt

Hình 8.36. Cơ cấu di tích lịch sử văn hóa vùng du lịch Đông Nam Bộ

(N g u ồ n : T ô n g h ợ p (ừ số liệ u các tin h )

Nhà tù Côn Đảo là tên gọi khu trại giam do chính quyền ngụy
cùng Pháp, Mỹ xây dựng để giam cầm, tra tấn các chiến sỹ cách mạng
và những người tham gia chống Pháp, Mỹ trong những năm chiến tranh
từ năm 1940 đến 1975. Trong khu trại giam này có những khu biệt
giam như chuồng cọp, phòng tắm nắng, chuồng b ò... Khu “Chuồng
Cọp” là nơi biệt giam khắc nghiệt nhất. Tù nhân ở đây bị giam trong
những căn phòng chỉ rộng 5 m-, không có giường nằm. Người tù bị
cùm chân và phải nằm dưới nền xi măng ẩm thấp, điều kiện vệ sinh và
ăn uống rất kém, thường xuyên bị tra tấn để hỏi cung. Khu chuồng bò
có gian phân bò là nơi chúng bắt tù nhân ngâm mình trong phân bò.
Phòng tăm nắng là khu chúng bắt tù nhân phơi mình ngoài nắng nóng
hàng nhiều giờ liền...

Địa đạo Củ Chi là một hệ thống phòng thủ trong lòng đất ở
huyện Củ Chi, được đào đầu tiên từ khoảng những năm 1946-1948 và
tiếp tục đào bổ sung trong những năm kháng chiến chống Mỹ với tổng
chiêu dài lên đến ước chừng 250 km. Trong kháng chiến chống Mỹ, với
hệ thống “nhà ở” “trạm xá” , “hội trường” ... địa đạo Củ Chi đã từng
396 ■ PHẦN2.ĐIALÝDULICHVIỆTNAM

là nơi sinh sống, làm việc và chiến đấu của rất nhiều chiến sỹ và nhân
dân. Hiện nay địa đạo Củ Chi còn khoáng 120 km được bảo vệ và đã
trở thành một điểm du lịch hấp dần đối với khách du lịch trong và ngoài
nước khi có dịp đến thăm Thành phố Hồ Chí Minh.

Dinh Độc lập là di tích ở trung tâm thành phố Hồ Chí Minh. Nơi
đây đã từng là nơi ở và làm việc của tổng thống chính quyền Sài Gòn
trước giải phóng 1975 và cũng là nơi chứng kiến thời khắc lịch sứ đánh
dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chính quyền Sài Gòn 30/4/1975.

Các di tích kiến trúc nghệ thuật và tôn giáo có chùa Vĩnh Nghiêm,
chùa Ngọc Hoàng, nhà thờ Đức Bà, tượng chúa Kito, chùa Bà Thiên
Hậu (thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương)... Nhà thờ chính tòa Đức
Bà Sài Gòn hay còn gọi tắt là nhà thờ Đức Bà. Công trình này được
mô phỏng nhà thờ Đức Bà Paris - Pháp. Nguyên liệu xây dựng nhà thờ
được nhập hoàn toàn từ Pháp.

Chùa Bà Thiên Hậu nằm trên con đường Nguyền Trãi (quận 5) lúc
nào cũng tấp nập xe qua lại, chùa Bà Thiên Hậu là một trong những
ngôi chùa nổi tiếng, có tầm ảnh hưởng quan trọng đối với đời sống và
văn hóa của người Hoa sinh sống tại Sài Gòn từ rất lâu nay. Chùa đã
được công nhận là Di tích kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia vào năm
1993. Ngày nay, chùa Bà Thiên Hậu là một trong những nơi sinh hoạt
văn hóa tinh thần đối với nhiều người Hoa ớ Sài Gòn và các vùng lân
cận. Không những thế, ngôi chùa được xern lả một công trình kiến trúc
có giá trị cao về mặt kỳ thuật, mỹ thuật, thu hút đông đảo du khách
trong và ngoài nước đến chiêm bái.

Chùa Ngọc Hoàng được xây dựng từ năm 1892 đến năm 1900,
chùa Ngọc Hoàng tọa lạc trên diện tích hơn 2.000 Xưa nay ngôi
chùa nổi tiếng là nơi chiêm bái cho việc làm ăn thuận lợi, bình an,
phước đức và đặc biệt là cầu con. Năm 1984, chùa đổi tên thành Phước
Hải Tự và được công nhận là di sản kiến trúc nghệ thuật cấp quốc gia
vào năm 1994. Mới đây, tháng 5/2016 ngôi chùa còn được Tổng thống
Mỹ Barack Obama ghé tới nhân chuyến thăm Việt Nam. Ngôi chùa
càng được chú ý hơn về không gian kiến trúc lẫn sự linh thiêng.
Chương 8. CAC VÙNG DU L|CH VIỆT NAM . 397

Chùa VTnh Nghiêm, quận 3, TP. Hồ Chí Minh đây là một trong
những ngôi chùa có kiến trúc đẹp và linh thiêng của Sài Gòn.

Công trình kiến trúc tiêu biểu

Những điêm như chợ Bến Thành, Bưu điện Thành phố, Nhà hát
Thành phố, Tòa nhà Bitexco, Hầm Thủ Thiêm ... cũng là những điểm
du lịch thu hút nhiều khách.

Chợ Bến Thành là một trong những ngôi chợ nổi tiếng và tiêu biểu
của Sài Gòn. Hàng hóa ở đây rất đa dạng, chất lượng. Tuy nhiên, phần
lớn khách đến đây là người nước ngoài nên giá khá cao.

Bưu điện trung tâm Sài Gòn là một trong những công trình kiến
tríic tiêu biếu cúa TP. Hồ Chí Minh, tọa lạc tại số 2, Công trường Công
xã Paris, Quận 1. Đây là tòa nhà được người Pháp xây dựng theo thiết
kế của kiến trúc sư Villedieu. Công trình kiến trúc mang phong cách
châu Âu kết họp với nét trang trí châu Á.

Nhà hát Thành phố nằm ở cuối đường Lê Lợi (quận 1, thành phố
Hồ Chí Minh), được xây dựng vào năm 1897 theo phong cách kiến trúc
tân cổ điên. Nhà hát có kiến trúc cỗ kính, uy nghi với một trệt, hai tầng
lầu, 1.800 ghế, hệ thống âm thanh ánh sáng hiện đại.

Với hình búp sen ấn tượng, tòa tháp tài chính Bitexco của Việt
Nam đírng thứ 5 trong danh sách 20 những tòa tháp chọc trời ấn tượng
nhất thế giới do Kênh Văn hóa Du lịch CN N G o của hãng tin CNN
bình chọn. Tòa tháp tài chính Bitexco có độ cao 262 m gồm 68 tầng.
Được lấy cảm hứng từ hình dáng quốc hoa - búp sen hé nở, tòa tháp
Bitexo Pinacial được thiết kế để tượng trưng cho sức sống và khát
vọng của người Việt. N hìn từ xa, tòa nhà vươn cao như hình cánh hoa
tạo thành một tống thể kiến trúc thanh thoát. Kết hợp với hình khối
của tòa tháp, sân đồ trực thăng được ví như hình ảnh búp sen đang
hé nở. Không chỉ độc đáo về thiết kế kiến trúc, dự án được ứng dụng
phương pháp xây dựng tiên tiến nhất và các loại vật liệu hiện đại nhất.
Đặc biệt, hệ thống tường kính được sử dụng đế đảm bảo hiệu quả
cao về công năng sử dụng theo tiêu chí “thiết kế thân thiện với môi
trường, tiết kiệm năng lượng” .
398 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NÃM

Khu vui chơi giải trí


Một điếm nôi bật và khá khác biệt của vùng du lịch Đông Nam Bộ
so với các vùng khác trong cả nước là ở đây có khá nhiều khu vui chơi
giải trí như Công viên Văn hóa Đầm Sen, Khu Du lịch Văn hóa Suối
Tiên, Thảo cầm Viên, Lạc cảnh Đại Nam Văn H iế n ...

Công viên Văn hóa Đầm Sen là một trong những khu du lịch lớn
đặc sắc nhất nước Việt Nam. Kiến trúc được kết họp m ột cách hoàn mĩ
nền văn hóa Đông-Tây và một chút vẻ đẹp thời La Mã. Ngoài những
khu vui chơi, Đầm Sen còn có những nhà hàng, khách sạn và hàng chục
các loại hình khác để phục vụ khách du lịch. Đầm Sen là nơi vui chơi
giải trí rất hấp dẫn cho người trong và ngoài nước. Đặc biệt ở đây còn có
Thưỷ cung Đầm Sen - thuỷ cung đầu tiên tại Việt Nam với nhiều loài cá
cảnh khác nhau thu hút hàng triệu lượt khách đến tham quan hàng năm.

Khu Du lịch Văn hóa Suối Tiên là một khu liên hợp vui chơi giải
trí có cách kiến trúc và các thể loại vui chơi được gắn lồng vào các
hình ảnh lịch sử và truyền thuyết Việt Nam như Lạc Long Quân - Âu
Cơ, Vua Hùng, sự tích trăm trứng, Sơn Tinh, Thủy Tinh, sự tích bánh
Chưng - bánh Dày, sự tích quá dưa hấu, chín tầng địa ngỊic, tú’ linh hội
tụ Long - Lân - Quy - Phụng, công viên giải trí dưới nước, đặc biệt là
biển Tiên Đồng - biển nhân tạo đầu tiôn ở Việt Nam.

Thảo cầm viên là công viên bảo tồn thực vật, động vật lâu đời
nhất ở Việt Nam và đứng hàng thứ 8 trên thế giới. Thảo c ầ m Viên có
590 đầu thú thuộc 125 loài, 1800 cây gồ thuộc 260 loài, 23 loài lan nội
địa, 33 loài xương rồng, 34 loại bon - sai. Đây là nơi khách du lịch làm
quen với một số loại động thirc vật, chuẩn bị hành trang cho các chuyến
du lịch sinh thái trong tương lai.

Lạc cảnh Đại Nam Văn Hiến là một tố họp vui chơi giải trí lớn bậc
nhất nước ta với tổng diện tích sau khi hoàn thiện lên đến 510 ha. Hiện
nay tổ hợp này gồm 2 khu là khu Kim Điện với ba tầng thờ tượng Đức
Phật Tổ, vua Hùng Vương và vua Trần Nhân Tông, hai bên là tưọTig
cúa chủ tịch Hồ Chí Minh, danh tưóng Trần Hưng Đạo và M ẹ Âu Cơ.
Chưdng 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 399

Khu vực thứ 2 gọi là Khu trò choi Đại Nam bao gồm rất nhiều trò
như khu tàu lộn vòng siêu tốc, khu vượt thác Đại Nam, khu đua xe F l,
khu trò chơi trúng khủng long, khu Thập nhị cung kỳ án, rạp chiếu phim
4D, khu trò thuyền đụng, khu thế giới tuyết, khu Ngũ Long đại cung -
18 tầng địa ngục, khu Phượng hoàng cung, khu Đu quay dây văng, khu
Ếch nhảy, khu rừng rậm Amazon, khu tàu lộn ngang, khu Thiên đường
tuồi thơ, khu Biến nhân tạ o ...

Lễ hội

Ngoài các lề hội chung của cả nước, vùng du lịch Đông Nam Bộ
có khá nhiều lễ hội tôn giáo, tín ngưỡng đặc trưng như lễ hội Dinh Cô,
lễ hội đình thần Thắng Tam (Bà Rịa - Vũng Tàu), lễ hội chùa Bà Thiên
Hậu, lề hội núi Bà Đen.

Lễ hội Dinh Cô diễn ra ở một khu đền có kiến trúc khá hoành tráng,
với những nét kiến trúc truyền thống, nằm bên bờ biển Long Hải, thuộc
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nơi thờ một cô gái giàu lòng nhân ái, nhưng
đã bị nạn sau một lần đi biển. Lễ hội diễn ra trong 2 ngày, từ 10 đến 12
tháng hai âm lịch. Lễ hội Dinh Cô được xem là lễ hội lớn nhất vùng biển
Nam Bộ. Cứ mồi lần gần tới lễ hội thì rất nhiều người dân địa phương
và du khách tìm đến Dinh Cô dự lễ hội để cầu mong những điều an
toàn cho cuộc sống và thưởng ngoạn phong cảnh sơn thủy hữu tình. Lễ
hội diễn ra trong suốt 3 ngày đêm với nhiều hoạt động như thả đèn hoa
đăng, đánh trống, chiêng, đua thuyền và hát “bả trạo” . ..

Lc hội núi Bà Đen thờ Linh Sơn Thánh mẫu (Tây Ninh) bắt đầu
từ 20 Tết trở đi và chính hội vào ngày 15 tháng giêng âm lịch, chính
lễ Vía Bà là đêm 18 và ngày 19 tháng giêng. Trong những ngày lễ hội,
khách du lịch được nhắm nhìn những người đi lễ trong những bộ lễ
phục đẹp lộng lầy, chân bước nhẹ, nhịp nhàng theo tiếng nhạc lễ. Vào
dịp 5-6 tháng năm âm lịch ở đây lại diễn ra lễ Vía Bà với các hoạt động
biểu diễn hát Bóng rỗi (múa M âm vàng, Mâm bạc, M âm đồ chơi...), hát
Chặp Địa Nàng, một loại hình nghệ thuật biểu diễn dân gian khá đặc
sắc. Lễ nghi lễ hội núi Bà Đen thể hiện sự đan xen giữa Phật giáo và tín
ngưỡng thờ Mầu của người dân Nam Bộ.
400 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

8.5.4. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Hệ thống giao thông


Đông Nam Bộ kết nối với các điểm gửi khách trong các vùng khác
và các nước khác thông qua mạng lưới giao thông được đánh giá là phát
triển nhất so với các vùng du lịch khác, ở đây có đầy đủ 4 hệ thống
đường ô tô, đường sắt, đường thủy và đường hàng không. Hệ thống
giao thông đường ô tô có QL lA , 13, 22, 22B, 51, đường Hồ Chí Minh.
Hệ thống giao thông đường sắt có tuyến đường sắt Bắc Nam nối từ
thành phố Hồ Chí Minh với các tinh phía bắc vùng. Vùng du lịch Đông
Nam Bộ có các sông lớn như hệ thống sông Đồng Nai, sông Sài Gòn,
sông Thị Vải, có thể phát triển tốt các loại hình du lịch đường thủy đến
các điểm du lịch trong Vùng.

Tp Hổ Chí Minh

116 Vũng tàu

94 200 Tây Ninh

30 120 80 Thủ Dầu M ột

111 210 107 81 Đ ổngX

30 95 105 25 105 Biên Hòa

Hình 8.37. Khoảng cách giữa một sô điểm trong vùng du lịch Đông Nam Bộ
(đơn vị; km)

(Nguồn: Tống hợp từ Tập bản đỗ ^ioo thõn^ đường bộ Việt Nam.
Nxb Bán đổ. 2004)

Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất hiện là Cảng Hàng không
nhộn nhịp nhất và có sản lượng vận chuyến cao nhất cả nước. N ăng lực
thông qua của Cảng này là 25 triệu khách/năm. Theo Tổng Công ty Cảng
Hàng không Việt N am ‘, hiện nay tại Cảng Hàng không Quốc tế Tân
Sơn Nhất có 4 hãng hàng không nội địa (Vietnain Airlines, Vietjet Air,
lestar Paciíìc và VASCO) đang khai thác các đường bay trong và ngoài

http ://vietn am airp ort.vn/gioi-thieu/can g-han g-kh ong-san -bay/cang-hang-khong-


quoc-te-tan-son-nhat.
Chương 8. CÁC VÙNG DU ụ C H VIỆT NAM . 401

nước và 43 hãng hàng không quốc té hoạt động. Từ Cảng Hàng không
Quốc tế Tân Sơn Nhất có các chuyến bay thẳng thường xuyên đến 18
sân bay trong nước và 24 sân bay quốc tế. Những năm qua, Cảng Hàng
không Quốc tế Tân Sơn Nhất luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, tò 10
đếnl5% /năm . Năm 2014, Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất phục
vụ được trên 22,153 triệu lượt khách, tăng 10,6% so với năm 2013.

Cảng Hàng không Côn Đảo chú yếu phục vụ tiếp nhận khách du
lịch đến từ hai điêm gửi khách chính là thành phố Hồ Chí Minh và cần
Thơ đến tham quan và du lịch Côn Đảo. Do điều kiện địa hình đảo, diện
tích mặt bằng nhỏ nên năng lực thông qua của cảng này chỉ 400.000
hành khách/năm. Theo Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam, năm
2014, Cảng Hàng không Côn Đảo đã phục vụ 188.549 lượt hành khách,
tăng 7,4% so với năm 2013'.

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Là vùng kinh tế phát triển nhất cả nước, đóng góp 2/3 thu ngân
sách hàng năm, có tỷ lệ đô thị hóa 50%, Vùng du lịch Đông Nam Bộ
có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỳ thuật du lịch đảm bảo tốt nhất so
với các vùng còn lại. Theo Quy hoạch Tống thể phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030, năm 2013, toàn vùng có 3.624 cơ
sở lưu trú với 72 ngàn buồng. Mức tăng trưỞTig cơ sở lưu trú giai đoạn
2000-2013 đạt 11,73%. Theo số liệu do Vụ Khách sạn cung cấp
1/7/2016, vùng này đã có 4.455 cư sủ lưu trú, trong đó có 26 cư sở đạt
5 sao, 35 cơ sở 4 sao với tống số buồng lần lưọt là 7.448 và 4.845. Vùng
du lịch Đông Nam Bộ chiếm 25,49% tổng số cơ sở lưu trú 5 sao của cả
nước, 15,28% số cơ sở lưu trú 4 sao của cả nước. N ếu tính trung bình,
toàn vùng chỉ có 20 buồng trên 1 cơ sở lưu trú, chứng tỏ còn khá nhiều
cơ sở lưu trú nhở.

Hơn 54% số cơ sở lưu trú với trên 63% số buồng tập trung ở thành
phố H ồ Chí Minh, tiếp theo là ở Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây
Ninh và Bình Phước.

http://condaoairport.vn/.
402 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

2001 2003 2005 2007 2009 2015 2025

® CSLT (cơ sở) □ Sô' buồng lưu trú (*1 0 buồng)

Hình 8.38. Cơ sở lưu trú và sô' lượng buồng vùng du lịch Đ ông Nam Bộ
giai đoạn 2001-2015 và dự báo tới 2030

(N g iiô n : T ô n g h ợ p lừ Q u v h o ạ c h T ô n g rhề p h á t Ir iẻ n d u lịch Đ ô n g N a m


Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030)

Nhìn chung, cơ sở vật chất kỳ thuật du lịch ở vùng du lịch Đông


Nam Bộ khá đảm bảo cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên, trong xu
thế phát triến du lịch hiện nay, với vị trí cứa ngõ chính của Du lịch Việt
Nam, ngành Du lịch các tỉnh trong vùng đang đưa ra các giải pháp đế
gia tăng các cơ sở lưu trú chất lượng cao, tập trung ở các trung tâm du
lịch lớn của vùng như Thành phố Hồ Chí Minh, V ũng Tàu, Biên Hòa,
Thủ Dầu Một, thị xã Tây Ninh, Đông Xoài, phấn đấu đến năm 2030 có
80% cơ sở lưu trú đạt tiêu chuâii phục vụ khách du lịch.

8.5.5. Các sản phẩm du lịch chính

So với các địa phương khác, tài nguyên du lịch vùng du lịch Đông
Nam Bộ không phong phú và đa dạng hơn, nhưng vì ở đây có thành phố
Hồ Chí Minh, một cực phát triển du lịch hàng đầu nên có lượng khách
du lịch đến nhiều nhất cả nước. Những sản phẩm du lịch chính được
cung cấp cho khách du lịch ở vùng du lịch này là du lịch sự kiện (MICE,
sự kiện văn hóa, sự kiện thế thao, sự kiện thi đ ấu ...), du lịch vui chơi
giải trí, du lịch mua sắm, du lịch nghỉ dưỡng, du lịch tôn giáo, tâm linh,
du lịch lễ hội, du lịch tham quan, du lịch sinh th á i...
Chường 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 403

Một trong những thế mạnh của vùng du lịch Đông Nam Bộ là du
lịch sự kiện. Những đô thị như thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu, Biên
Hòa, Thủ Dầu Một, Bà Rịa là nơi có điều kiện cơ sở hạ tầng tốt, giao
thông liên lạc thuận lợi, hệ thống thông tin, truyền thông hiện đại, sẵn
có nguồn nhân lực có trình độ, kỹ năng tố t... nên là những địa điểm
phù hợp để tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, thi đấu, hội nghị, hội
thảo... Thực tế việc tổ chức thành công nhiều sự kiện trong thời gian
qua đã chứng minh cho nhận định trên.

Vùng du lịch Đông Nam Bộ là địa phương dẫn đầu về các sản
phẩm du lịch vui chơi giải trí. Nhiều khách du lịch, đặc biệt là thanh
thiêu niên luôn bị cuốn hút bởi các loại hình vui chơi giải trí có tại các
công viên.

Là trung tâm kinh tế lớn nhất Việt Nam, vùng du lịch Đông Nam
Bộ có nhiều siêu thị để thỏa mãn khách du lịch, đặc biệt là khách nữ
doanh nhân. Trong các trung tâm thời trang quốc tế Crescent Mali,
Nowzone Pashion Mali khách có nhiều lựa chọn các thương hiệu đẳng
cấp và cập nhật những xu hướng thời trang mới nhất trên thế giới. Zen
Plaza bày bán nhiều hàng hiệu nước ngoài như Diesel, Tommy Hilíìger,
Nike, L evi’s, Kappa, Geox, Ecco và Sketchers... Đến Sài Gòn Square,
Parkson Paragon khách du lịch có thể mua những sản phẩm thương hiệu
quốc tế như Christian Dior, Gucci, Lacoste, Guess, Ecco và Adidas...
NowZone lại là nơi cập nhật những xu hưóng thời trang mới nhất từ
Mỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc và là nơi định hình phong cách thời trang cho
giới tré... Ngoài ra, mạng lưới dày đặc các siêu thị Co.opmart, Big c,
Vinmait, Maximark, M etro ... cũng là các yếu tố giữ chân du khách ở
lại lâu hơn trong vùng.

Du lịch nghỉ dường vùng du lịch Đông Nam Bộ chủ yếu thu hút
thị trường khách là người ở các trung tâm công nghiệp, các đô thị trong
khu vực và vùng lân cận. Những khu nghỉ dưỡng biến ở Vũng Tàu, Côn
Đảo, khu du lịch nước khoáng Bình Châu, khu nghỉ dưỡng sinh thái
Cần G iờ ... là các địa chỉ thu hút phân khúc khách du lịch này.

Khách du lịch tìm hiểu văn hóa tôn giáo thường chọn đến tham
quan Tòa thánh Đạo Cao Đài, chùa Bà Đen, chùa Vĩnh Nghiêm, nhà
404 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

thờ Đức B à ... Khách du lịch tâm linh thi tìm đến chùa Giác Lâm, chùa
Linh Sơn, mộ Cô Sáu, miếu B à ... để lấy lại cân bằng trong cuộc sống.

Khách yêu thiên nhiên thì tham quan các VQG, Khu Đất Ngập
mặn Cần Giờ, Khu Dự trữ Sinh quyến Đồng Nai, chinh phục Núi Bà
Đen, núi Bà Rá, ngắm cảnh trên hồ Trị An, hồ Dầu Tiếng, ngắm san hô
ở biển Côn Đ ảo... Khách du lịch văn hóa sẽ đi tham quan các di tích
lịch sử cách mạng như nhà tù Côn Đảo, Khu Di tích Địa đạo Củ Chi
hoặc sẽ đi ngắm Nhà thờ lớn, N hà hát lớn ở Thành phố Hồ Chí M in h ...

8.5.6. Khách du lịch

SỐ liệu
2025
dự báo
2015

2012

2010

2008
Số liệu
2006 thực
trạng
2004

2002

2000

5 ,0 0 0 1 0 ,0 0 0 1 5 ,0 0 0 2 0 ,0 0 0 2 5 ,0 0 0 3 0 ,0 0 0 3 5 ,0 0 0 4 0 ,0 0 0

C3 Khách du lịch quôc t ế (lư ọ t) n Khách du lịch nội địa (lư ọ t)

Hình 8.39. Lượng khách đến vùng du fịch Đông Nam Bộ gỉaí đoạn 2000-2015
và dự báo tới 2030

(N guồrì: T ô n g h ợ p từ Q iiv h o ạ c h T ô n g th ế p h á t tr iê n d u lịc h Đ ô n g N a m B ộ


đ ế n n ă m 2 0 2 0 , tầ m n h ìn 2 0 3 0 )

Theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch Đông Nam Bộ đến
năm 2020, tầm nhìn 2030, tốc độ tăng trưởng trung bình lượng khách
du lịch đến vùng du lịch Đông Nam Bộ giai đoạn 2000-2013 là 11,2%,
trong đó khách quốc tế tăng 10,4%, khách nội địa tăng 11,4%. N eu như
năm 2000 toàn vùng chỉ đón tiếp được 5,9 triệu lượt khách thì đến năm
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH ViỆT NAM . 405

2013 đà đón tiếp được 23,3 triệu khách, tăng 5 lần so với đầu kỳ. Khách
du lịch quốc tế chiếm tỷ trọng khoảng 20% tổng luợt khách đến vùng.
89% số khách du lịch quốc tế thống kê được trong vùng là khách đến
thành phố Hồ Chí Minh!, vẫn theo Quy hoạch Tổng thể phát triển du
lịch Đ ông Nam Bộ đến năm 2020, tầm nhìn 2030, khách du lịch quốc tế
đến vùng chủ yếu là khách MICE, khách tham quan di tích, thắng cảnh
và nghi dưỡng. Đối với khách du lịch nội địa, mục đích du lịch nghỉ
dưỡng, tham quan di tích lịch sử văn hóa, du lịch tâm linh, du lịch nghỉ
dưỡng biến là chính. Có lẽ nên bổ sung phân khúc khách du lịch công
vụ, khách du lịch mua sắm và khách du lịch thuần túy.

Câu hỏi ôn tập và thảo luận

1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở vùng
du lịch Đông Nam Bộ.

2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm, định hướng thị trường và định
hướng khai thác không gian vùng du lịch Đông Nam Bộ.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của rtmg địa phương để
liên kêt du lịch trong vùng này phát triển một cách bền vững.

4. Hãy xác định sản phấm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của vùng du
lịch Đông Nam Bộ trong liên kết phát triển du lịch với các vùng khác
của Viêt Nam.
406 ■ PHẦN 2. BỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NflM

8.6. VÙNG DU LỊCH TÂY NAM BỘ

8.6.1. Khái quát

Có nhiều tài liệu gọi vùng này là vùng đồng bằng sông Cửu Long.
Tuy nhiên, đây là cách gọi dân gian vì thực tế không có con sông nào là
sông Cửu Long. Do vậy tài liệu này sử dụng tên gọi vùng du lịch Tây
Nam Bộ.

Vùng du lịch Tây N am Bộ bao gồm các tỉnh Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bến Tre, Trà
Vinh, Vĩnh Long, Tiền Giang, Hậu Giang và thành phố c ầ n Thơ. Vùng
du lịch này có vị trí nằm liền kề với vùng du lịch Đông Nam Bộ, phía
Bắc giáp Campuchia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đ ông Nam
là Biển Đông. Trong nền kinh tế khu vực, vùng địa lý này là một bộ
phận quan trọng trong tiểu vùng sông Mêkông. Tổng diện tích phần đất
liền của toàn vùng lên đến trên 40.000 k m l

Vùng du lịch Tây Nam Bộ có vị trí như một bán đảo với 3 phía
Đông, Nam và Tây Nam giáp biên cho phép phát triên du lịch biến,
phía tây giáp với Campuchia tạo điều kiện mở rộng giao lim với nước
bạn láng giềng nói riêng và các nước thuộc tiếu vùng sông M êkông nói
chung. Phía bắc giáp vùng kinh tế Đông Nam Bộ - vùng kinh tế năng
động nhất cả nước hiện nay - một trong những thị trường mục tiêu tiềm
năng của Du lịch Tây Nam Bộ. Nằm trôn đầu mối giao thông hàng hải,
hàng không giữa các nước Nam Á, Đông Á, châu ú c và Đông Nam Á,
Vùng du lịch Tây Nam Bộ có nhiều cơ hội thu hút khách du lịch ghé
qua trên hành trình của họ.

Tây Nam Bộ là khu vực tập trung dân cư đông đúc thứ 2 của cả
nước, với tổng sổ dân số khoảng 18 triệu người, bằng gần 2 1% dân số
cả nước. Mật độ cư trú là 432 người/ km% gấp 1,7 lần mật độ bình quân
cả nước. Dân cư sinh sống tập trung vùng ven sông Tiền, sông Hậu và
thưa hơn ở các vùng sâu xa như vùng u Minh, Đồng Tháp Mười... Dân
cư sinh sống ở vùng du lịch Tây Nam Bộ bao gồm nhiều tộc người khác
nhau, trong đó có 4 tộc người chính là người Kinh, người Hoa, người
Chăm và người Khmer. Người Kinh chiếm đại đa số, sống ở hầu hết
các nơi trong vùng. Người Hoa tập trung nhiều ở các tinh Bạc Liêu, Cà
Chương 8. CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 407

Mau, Sóc Trăng. Người Chăm sống chủ yếu ở An Giang. Người Khmer
có mặt đông đúc ớ các tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang. Mỗi tộc
người đều có những bản sắc văn hóa riêng của mình, sự phối kết hợp
những nét văn hóa ấy giúp con người cũng như cuộc sống nơi đây có
được những đặc trưng nổi bật.

8.6.2. Tài nguyên du lịch tự nhiên

Phong cánh ngoạn mục

Tây Nam Bộ có độ cao trung bình gần 2 m, chủ yếu là địa hình
đồng bằng thấp. Có một số núi thấp ở khu vực miền Tây tĩnh Kiên
Giang và tiếp giáp Campuchia. Khu vực có địa hình cao nhất của vùng
là miên núi phía Tây Bắc với gần 40 ngọn núi, chủ yếu tập trung ở tỉnh
An Giang và Kiên Giang với Thất Sơn' ở An Giang và dãy Hàm Ninh
Phú Quốc, Kiên Giang, có đỉnh cao 565 m.

Dưới góc độ nguồn gốc, hầu hết địa hình vùng này được hình thành
từ phù sa của hệ thống sông Mêkông. Dọc theo các triền sông, khách du
lịch có thế thấy những giồng cát^ Trong khi đó, cũng do tác động của sự
biến đối dòng chảy khu vực này đã hình thành những vùng trũng phèn
chua hay những đầm mặn xen kẽ những đồng ruộng màu mỡ phù sa như
vùng Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên - Hà Tiên, Tây Nam sông
Hậu và bán đảo Cà M a u ...

Ngoài khơi vùng biên Kiên Giang có trên 100 hòn đảo lớn nhỏ,
trong đó có đảo Phú Quốc, cách Rạch Giá 120 km, cách Hà Tiên 45 km.
Đây là hòn đảo lớn nhất của nước ta với diện tích khoảng 567 k m l Biệt
danh là “Đảo Ngọc” của Phú Quốc phần nào đã nói lên vẻ đẹp của hòn
đảo này. Ngoài quần đảo Phú Quốc, quần đảo Nam Du, quần đảo Hải
Tặc, quần đảo Bà Lụa đều có những cảnh quan rất hấp dẫn khách du

Gồm 1 quần thế 37 ngọn núi thuộc 2 huyện Tịnh Biên & Tri Tôn, nhưng có 7 ngọn
tiêu biêu là núi Câm (Thiên cẩm Sơn,705 m), núi Dài N ăm Giếng (Ngũ Hồ Sơn
265 m), núi Cô Tô (Phụng H oàng Sơn, 640 m), núi Dài (Ngọa Long Sơn, 580 m),
núi Tượng (Liên Hoa Sơn, I45m), núi Két (Anh V ũ Sơn, 225 m), nui N ươc (Thủy
Đài Sơn, 20 m).
N hững luống cát cao được hình thành do dưới tác động của sóng biển, gió và ỉực
cháy cùa nước sông.
408 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊ:H VIỆT NAM

lịch vì tính hoang sơ, nguyên thúy của những bãi cát, bãi đá ảo dưới
làn n ư ớ c tro ng xanh b ên cạn h n h ữ n g cánh rừ n g hầu n h ư CÒI nguyên
bản của tự nhiên.
Vùng du lịch Tây Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênì mương
chằng chịt. Hai hệ thống sông lớn nhất trong vùng là sôig Đồng
Nai và sông Mêkong. Hệ thống sông ngòi, kênh rạch này tạo nên một
quang cảnh sông nước rất nên thơ; dòng sông không ồn ào, há bên bờ
là những rặng dừa nước mọc sát ra mép nước, những chiếc ;he xuôi
ngược chạy qua tạo nên những con sóng dồn vào hai bên ưép sông,
bóng nhũTig người phụ nữ quấn khăn rằn ngồi trên những COI thuyền
đi ngang trước mặt, những mảng lục binh lặng lẽ trôi theo dòig nước,
làn gió mang hơi nước mát dịu xua tan cái nóng mùa h è ... là ihừng gì
khách du lịch cảm nhận khi ngồi trên thuyền đi trên bất cứ con iông nào
ở miền Tây.

Khỉ hậu
Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm mang tính chất cận xích cạo, nhiệt
độ trung bình năm là 24 - 27°c, biên độ nhiệt trung bình nàn từ 2 -
3°c, chênh lệch nhiệt độ ngày đêm ít, tổng nhiệt độ hoạt độngtừ 9.500
- 10.000‘’C. Số giờ nắng nhiều vào tháng 2, tháng 3 (mồi ngà' có từ 8
đến 9 giờ) trong khi đó tháng 8, tháng 9 chí có từ 4,5 đến 5,3 |iờ/ngày.
Độ ấm tháng 2 tháng 3 từ 60 đến 67%, tháng 7, 8 ,9 , 10 từ 85 cến 89 %.
Vùng có 2 mùa chu yếu là mùa khô và mùa mưa. Mưa tập truiiị từ tháng
5 đên tháng 10 với lượng mưa hàng năm dao động từ 900 mm (ên 1.400
mm và chiếm khoảng 75% đến 80% tông lượng mưa trong siiố cả năm.
Mưa phân bố không đều, giảm dần từ phía Bắc xuống khu vực phía Tây
và Tây Nam. Phía Đông Nam có lưọng mưa thấp nhất. Điều kiệi khí hậu
như vậy cho phép hoạt động du lịch của vùng có thể diễn ra quinh năm.

Thủy/hải văn
Nguồn nước cung cấp chủ yếu cho sinh hoạt trong vùng li từ sông
Mêkông và nước mưa. Cả hai nguồn này đều tính mùa vụ nút cách rõ
rệt. Chế độ thủy văn của hệ thống sông ngòi Vùng du lịch Tâ> Nam Bộ
là có 2 mùa là mùa khô và mùa nước nôi. Vào khoảng tù' tiung 8 đên
tháng 11 hàng năm, nước lũ từ thượng nguồn sông Mêkôuị tràn về,
Chương 8, CÁC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM . 409

gây ngập lụt toàn bộ các tỉnh Tây Nam Bộ. Chỉ con một số ốc đảo nho
nhỏ giữa biên nước mênh mông, về nguyên tắc, đây là điều kiện không
thuận cho hoạt động du lịch, tuy nhiên, ngành du lịch các tỉnh Tây Nam
Bộ đã biến khó khăn này thành một sản phẩm du lịch đặc trưng của
vùng là du lịch mùa nước nổi. Vùng cũng có một số hồ có phong cảnh
khá đặc biệt như hồ Thoại Sơn, một trong những hồ đẹp cách thành phố
Long Xuyên 29 km theo đường tỉnh lộ 943, hồ Búng Bình Thiên (còn
gọi là Hồ nước trời) là một hồ nước ngọt đặc biệt tại huyện An Phú,
màu nước quanh năm xanh ngắt cho dù nước của các kênh rạch xung
quanh đục màu phù sa.

Vùng có trên 700 km đường biến, tuy độ dốc thềm đáy nhỏ nhưng
nước biển không trong vì lượng phù sa lớn, vật liệu đáy chủ yếu là đất
sinh lầy, cát pha bùn nhão nên không thuận lợi cho du lịch tắm biển.
Riêng vùng biển Kiên Giang, đặc biệt là ở khu vực Hà Tiên và Ba Hòn
có độ dốc đáy ven bờ rất nhỏ, sóng không quá lớn, cát khá mịn, chế độ
bán nhật triều với biên độ giao động khoảng 1 m khá phù hợp cho du
lịch tắm biển. Bên cạnh đó, tại vùng biển huyện Kiên Lương, có đén 40
hòn đảo lớn nhỏ trong tổng số khoảng 100 đảo của Kiên Giang. Đây là
nơi duy nhất ở phía nam có các đảo đá vôi, tạo nên vùng biển này những
phong cảnh ngoạn mục. Chính vì vậy mà người ta còn gọi vùng biển
quần đảo Bà Lụa này là Hạ Long của phương Nam.

Động, thực vật


Trong vùng có 5 VQG là VQG u Minh Thượng, VQG Phú Quốc
tinh Kiên Giang, VQG u Minh Hạ, VQG Mũi Cà Mau - tỉnh Cà Mau,
VQG Tràm Chim - tỉnh Đồng Tháp. Hệ sinh thái chủ yếu ở các VQG
này là hệ sinh thái đất ngập mặn. Rừng ngập mặn có những quần xã
thực vật hình thành ở vùng ven biến và cửa sông, những nơi bị tác động
của thủy triều ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới.
410 PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

o

ệi
'< o
5

‘O-
£
J5
z
I
■o

^3
>

c
cẫ

00
£c
X
Chương 8. CÁC VUNG DU ụCH VIỆT NAM . 411

Thuy triều là tác nhân nuôi dưõng rừng ngập mặn. Nó tác động để
phù sa từ các cửa sông bồi đắp khoáng chất cho các đầm rừng. Rừng
ngập mặn ở vùng cửa sông, ven biển đồng bằng sông Mêkông có 386
loài và phụ loài chim, 260 loài cá, hàng trăm có loài động vật xương
sống. Trong rừng chủ yếu là đước và tràm. Rừng đước có nhiều ở Cà
Mau, Bạc Liêu (diện tích 150000 ha) còn rừng tràm chủ yếu ở Kiên
Giang. Rừng tràm u Minh có diện tích 170.000 ha (có cây cao tới
3 - 4 m, có 14 loại cây có tinh dầu, 30 loại cây thân gỗ, 24 loại cây làm
phân xanh, 14 loài làm thức ăn cho người, gia súc, 5 loài làm thuốc,
21 loài cho hoa để nuôi ong m ậ t)...

VQG Mũi Cà M au (Cà Mau) là nơi cư ngụ và kiếm ăn của 74 loài


chim thuộc 23 họ, trong đó, có 28 loài chim di trú và nhiều loài quý
hiếm. Khoảng 93 loài thực vật thuộc 38 họ, 28 loài thú thuộc 13 họ,
6 loài lưỡng cư thuộc 4 họ và 34 loài bò sát thuộc 14 họ, với nhiều loài
bò sát được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam đã được tìm thấy ở khu vực
này. Nơi đây đã trở thành một trong những địa điểm quan trọng thuộc
chương trình quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam, nơi
nghiên cứu về các loài chim nước ven biển của Việt Nam và vùng Châu
Á - Thái Bình Dương. Chính vì vậy ngày 13 tháng 4 năm 2013, Ban thư
ký Công ước Ramsar thế giới trao bằng chứng nhận VQG Mũi Cà Mau
trở thành khu Ramsar thứ 2088 cúa thế giới, thứ 2 tại Đồng bằng sông
Cửu Long và thứ 5 của Việt Nam'.

VỌG Tràm Chim có diện tích 7.588 ha với hệ sinh thái đặc trưng
là sinh thái đất ngập nước nội địa với kiểu rừng lá kín, lá rộng thường
xanh, ngập nước theo mùa trên đất phèn, ở đây, đã nghiên cứu và phát
hiện ra 130 loài thực vật bậc cao (trong đó có 14 loài thân gỗ, 2 loài
cây bụi, 5 loài dây leo, 109 loài thảo mộc); 198 loài chim nước thuộc
49 họ chiếmm 1/4 loài chim ở Việt Nam (ví dụ như ngan cánh trắng,
sếu cố trụi, đại bàng đen, điêng điểng,...); 185 loài thực vật nổi và
183 loài động vật trong đó có 93 loài động vật nổi và 90 loài động vật
đáy. Vào mùa khô, từ tháng 12 đến tháng 5 dương lịch, đây là nơi cư trú

N guồn từ trang web của V Q G Mũi Cà Mau. http://vuonqgmcm .camau.gov.vn/


w ps/ponaỉ/.
412 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊDH VIỆT NAM

cua khoáng 60% quần thê sếu đầu đỏ, là loài chim cao nhất trong các
loại chim bay trên thế giới'.

VỌG Phú Ọuốc bao gồm địa phận Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc
Đảo, khu vực núi Hàm Rồng, Gành Dầu và Cứa Cạn. Vườn có ranh
giới hành chính thuộc các xã: Gành Dầu, Bãi Thơm, Cửa Cạn và một
phần các xã Cửa Dương, Hàm Ninh, Dương Tơ và thị trấn Dương
Đông thuộc huyện đảo Phú Quốc, tinh Kiên Giang. VỌG Phú Quốc có
diện tích 31422 ha. Theo thống kê ban đầu thỉ ở đây có trên 1000 loài
thực vật trong đó có nhiều loài quý hiếm như; trầm hương, câm thị,...
và nhiều loài đặc hữu của rừng như; chay, săng đá, bời lời,... và khoảng
25 loài lan; hệ động vật gồm 28 loài thú, 67 loài chim, 31 loài bò sát
và 14 loài lưỡng cư (chiếm 37,8% so với tông số loài được biết đến ở
các đảo ven bờ Việt Nam). Trong số loài động vật ờ đây có 20 loài quý
hiếm như; khi vàng, sóc đò, kỳ đà hoa, rùa da... Phần biên Phú Quốc
rất phong phú và đa dạng, các rặng san hô bắt gặp ở quanh các đảo
nằm ở phía nam. Các rặng san hô này chiếm đến 41% diện tích. Khu
hệ cá trong các rặng san hô rất phong phú, các loài họ Cá mú và họ Cá
bướm và nhiều loài có giá trị kinh tế khác. Đã thống kê được 89 loài
san hô cứng, 19 loài san hô mềm, 125 loài cá ở rặng san hô, 132 loài
thân mềm, 32 loài da gai và 62 loài rong biển, trong đó nhiều loài quan
trọng như trai tai tưọng và ốc đun cái. Phú Quốc đã ghi nhận có loài đồi
mồi đến vùng biển này đc trứng, nhưng đến nay tần suất gặp chúng là
l ất ít, ngoài ra có các th ông tin từ người dân địa p h ư ơ n g về sự xuất hiện
cúa bò biên duíỊong nhưng vẫn chưa có níỉhiên cứu chính thức -

VQG u Minh Thượng nằm ở địa phận huyện u Minh Thượng,


cách thành phố Rạch Giá khoảng 50 km về phía nam. Đây là VQG có
kiểu rừng úng phèn độc nhất của Việt Nam. VQG u Minh Thượng có
khoảng 250 loài thực vật có mạch thuộc 84 họ; trong đó có 8 loài quý
hiếm như: mốp, năng chồi, lá u minh, bèo tản nhọn, nấp bình, luân lan,
mật cật, bí kỳ nam..., gần 500 loài động vật, bao gồm; 200 loài chim
thuộc 39 họ, 12 bộ, chiếm 16,6% so với hơn 800 loài ghi nhận tại Việt

' N guồn từ trang web của V ỌG Tràm Chim https:;7vqgtc.dongthap.gov.vn/wps/


portal/vqgtc.
- N guồn từ trang web cua VQG Phú Quốc.
Chương 8. CÁC VUNG DU LỊCH VIỆT NAM . 413

Nam, trong số đó có 12 loài có giá trị bảo tồn, một số loài có tên trong
Sách Đỏ Việt Nam như chim già đảy Java, già sói, bồ nông, giang sen,
chim sêu đầu đỏ, 8 loài chim bị đe dọa toàn cầu như: điềng điềng, quắm
đầu đen, bồ nông chân xám, giòng giọc vàng, diều cá đầu xám, gà đẫy,
đại bàng đen, diệc lửa, cốc đen...; trên 200 loài côn trùng và gần 50 loài
thú, trong đó có 5 loài thú nằm trong Sách Đỏ Việt Nam như: dơi ngựa
Thái Lan, rái cá lông mũi, mèo cá, cầy giông đốm lớn, cầu giông sọc,
tê tê, sóc lửa,... Do có hệ sinh thái môi trường thuận lợi từ nguồn nước
và thức ăn dồi dào quanh năm nên ngoài số lượng chim tại chồ, nơi
đây còn là điếm dừng chân lý tưởng cho rất nhiều đàn chim di cư trong
những tháng ngày mùa đông giá rét. VỌG u Minh Thượng đã toát lên
vc đẹp quyến rũ riêng của một khu rù’ng nằm trong vùng đất ngập nước
ngọt, đó là ưu họp rừng tràm hồn giao nằm trên đất than bùn (lớp than
bùn ớ đây dày từ 1 - 3 m) của hệ sinh thái úng phèn, ó đây, cây tràm
là cây đặc trưng nhất với độ cao khoảng 20 m, tán thưa, lá nhỏ và tỏa
hương rất thơm. Trong vườn có khu du lịch Hồ Hoa Mai. Tại đây, du
khách có thể vừa thư giãn, nghỉ ngơi trên những chiếc võng vừa ngắm
nhìn cảnh đẹp với hoa lá, chim muông hoặc du khách có thể tham gia
dịch vụ câu cá giải trí của khu du lịch. Trong không gian mát mẻ, thoáng
đãng, trong âm thanh líu lo của bầy chim, du khách sẽ được thưởng thức
món cá đồng nưóng kèm với một số loại rau đặc sản như; đọt rau choại,
nụ áo, rau diệu đỏ và nước mắm me cay,... Khách có thể tham quan
nhiều cảnh quan như Trảng Dơi, Trảng C h im ... Trảng Dơi có diện tích
khoảng 15 ha. Nơi đây là điểm tụ tập của hàng nghìn con dơi, quạ. Có
thế thấy dơi bám trên cây như những chùm quả trĩu cây. Dơi sống ở đây
có nhiều loại, trong đó, quý nhất là loại dơi ngựa Thái Lan. Trảng Chim
ớ VỌG là một vùng rất rộng với hàng chục vạn con chim đủ loại quy tụ
tại đây thành bầy, đàn như; chim nước, chim có giọng hót hay chuyên
ăn trái chín, sâu bọ,... tạo ra một sân chim với màu sắc phong phú.
Theo số liệu thống kê, vườn chim u Minh Thượng có số lượng cao
nhất trong tất cả những vườn chim thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu
Long. Rừng u Minh Thượng không chỉ là một khu rừng nguyên sinh
ngập nước quý hiếm mà còn là rừng lịch sử. Trong những năm kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ xâm lược, u Minh Thượng là khu căn
cứ Trung ương Cục miền Nam. Đây từng là nơi hoạt động và chiến đấu
414 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

của nhiều đồng chí như Lê Duẩn, Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt, Nguyễn
Tấn Dũng... và đây cũng là nơi có di tích thuộc nền văn hóa ó c Eo như
Cạnh Đền, Đen Vua, Kèo Một, Nen V ua...'

VQG u Minh Hạ nằm trên hai huyện u Minh và Trần Văn Thời
tỉnh Cà Mau, Vườn có diện tích trên 33.000 ha, trong đó vùng lõi rộng
8.527,8 ha. Trong vùng lõi có 3 phân khu là phân khu bảo tồn hệ sinh
thái rừng tràm trên đất than bùn 2.592,6 ha; phân khu phục hồi và sử
dụng bền vững hệ sinh thái ngập nước 5.134,2ha; phân khu dịch vụ
hành chính 801 ha. Đa dạng sinh học VQG ư Minh Hạ có sự độc đáo
của hệ sinh thái đất ngập nước trên lớp than bùn. Hệ thực vật gôm 176
loài, chia 4 nhóm chính là cây gồ, cây bụi, thảm tươi, thủy sinh với
những loài điển hình như: tràm (chiếm ưu thế nối bật), mốp, trâm, mua
lông, mật cật gai, dầu dấu, choại, sậy, năng, bèo, rong... Hệ động vật có
23 loài thú, 91 loài chim, 36 loài bò sát, 11 loài lưỡng cư, 37 loài cá. Đặc
trưng là; rái cá, tê tô, nai, khỉ, lọn rừng, rùa, trăn, rắn, cá rô, cá lóc bông,
cá trê vàng, cá sặc rằn, cá thát lát...Đây là một trong 3 điếm bảo tồn đất
ngập nước của vùng đồng bằng sông Cửu Long. VQG u Minh Hạ được
UNESCO công nhận là 1 trong 3 vùng lỗi của Khu Dự trữ Sinh quyển
Thế giới Mũi Cà M au l

Vùng còn có 2 Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới là Khu Dự trữ Sinh
quyển Thế giới Biển Kiên Giang (được công nhận năm 2006) và Khu
Dự trừ Sinh quyển Thế giới Mũi Cà Mau ( dược công nhận năm 2009).

Những VỌG quy mô lớn cùng với hệ sinh vật phong phú với nhiều
loài đặc trưng như động vật (trăn, cá sấu, các loài chim,...), thực vật
(chàm, đước,...) không chỉ có ý nghĩa lớn trong vấn đề môi trường mà
còn góp phần giúp Tây Nam Bộ phát triển mạnh loại hình du ÌỊch sinh
thái - hình thức du lịch được ưa chuộng đặc biệt hiện nay.

* N g u ồn từ trang web cúa Tống cục Du lịch http://ww w .vietnam tourism .com /index.
php/tourism/items/2700.
- N g uồ n từ trang web của V QG ư Minh Hạ http://vuonqgumh.carnau.gov.vn/wps/
portal/.
Chương 8. CAC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM ■ 415

Các miệt vườn và các sân chim

Trên những giồng đất, gò đất ven sông Tiền, sông Hậu thuộc tinh
Sa Đéc. Vĩnh Long, Mỹ Tho, cần Thơ... có những vườn cây ăn trái,
những vườn cây cảnh rất hấp dần khách tham quan. Những vườn cây
trái đó được gọi là miệt vườn. Miệt vườn không chỉ là một vườn cây
bình thường, m à là một vườn cây của các nghệ nhân trong nông nghiệp
với nhiều loại cây trái sum suê như vưòn cây cảnh của nghệ nhân
Nguyễn Thành Giáo (ông Sáu Giáo) ở ấp Bình Thuận, xã Bình Hòa,
Vĩnh Long có hàng trăm loại cây cảnh quý như; mai vàng, mai chiếu
thủy, bách xanh,... Ngoài ra, trong vùng còn rất nhiều sân chim, vườn
cò nôi tiếng khắp trong và ngoài nước như vườn cò Thạnh Trị, sân chim
Ngọc Hiến... Vưòn cò Thạnh Trị nằm ở xã Tân Long - huyện Thạnh
Trị - tính Sóc Trăng. Đây là một điểm du lịch xanh nổi tiếng của Sóc
Trăng hâp dẫn du khách. Vườn này có hàng vạn con cò thuộc nhiều loại
như giang, diệp, cò, vạc,... đến sống đông đúc giữa các ao đầm tự nhiên.
Chúng sông ở đây quanh năm. Sân chim Ngọc Hiển nằm ớ cực Nam
Cà Mau có diện tích 130 ha. ớ đây có thảm thực vật phong phú về số
loài mẳm, đước, vẹt, cốc, giá, chà là, ô rô, dừa nước,... xen kẽ với rìrng
ngập mặn. Trong vùng có tới 40 loài chim, nhiều nhất là cốc, diệc, vạc,
cò trắng, cò bộ, cò quắm, cò rắn,... Mồi loài làm tổ và đẻ trứng ớ những
độ cao, khu vực khác nhau.

Một số các cồn, cù lao nổi tiếng với khách du lịch trong vùng là
các cồn Long, Lân, Ọuy, Phụng (bao gồm cả cồn Thới Sơn) của 2 tỉnh
Tiền Giang và Ben Tre; cù lao An Binh (Vĩnh Long); cù lao ô n g Hổ,
Mỳ Hòa Hưng (An Giang); cù lao Tân Lộc, cồn Ấu, cồn Sơn (Cần Thơ).
Các vườn cây ăn trái trên các cù lao này đã và đang được khai thác phục
vụ du lịch khá hiệu quả.

8.6.3. Tài nguyên du lịch văn hóa

Di tích lịch sử, văn hóa


Toàn vùng Tây Nam Bộ có trên 3.100 di tích lịch sử văn hóa, trong
đó có 395 di tích cấp tỉnh, 178 di tích được công nhận cấp quốc gia và
6 di tích cấp quốc gia đặc biệt. Đó là di tích lịch sử chiến thắng Rạch
416 PHẦN 2.DỊALỸDƯLKHVIỆTNAM

Gầm - Xoài Mút tại Tiền Giang, di tích lịch sử trại giam Phú Quôc tại
Kiên Giang, di tích lịch sử chiến thắng Chương Thiện tại Vị Thanh và
Long Mỳ, tỉnh Hậu Giang, di tích lịch sứ và khao cổ Gò Tháp lại Đồng
Tháp, di tích khảo cố và kiến trúc nghệ thuật ó c Eo - Ba Thê ^ àkhu lưu
niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng tại An Giang.

Các di chi Óc Eo về vương quốc Phù Nam ớ các tỉnh An Giang,


Đồng Tháp, cần Thơ, Tiền Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Cà ỈVÍau hiện
đã bắt đầu là điểm tham quan hấp dần khách du lịch, đặc biệt là học
sinh, sinh viên. Khu di tích Gò Tháp, khu di tích núi Sam và lărg Thoại
Ngọc Hầu, tháp cổ Vĩnh Hưng, Bạc Liêu lại có tỷ lệ khách du lịch tâm
linh chiếm đa số.

Di tích chưa xếp hạng Di tích cấp tỉníi

Di tích quốc gia ■ Di tích quốc gia đặc biệt

Hình 8.41. Cơ cấu di tích lịch sử văn hóa vùng du lịch Tây Nam B>

(N ^ ỉỉồ n : T ác g ia íô n g h ợ p từ s ố iiệ j c á c tỉn h )

Là một trơng những vùng mới khai phá nên so vói nhiều đ a p h ư ơ n g
khác, Tây Nam Bộ không có những di tích lịch sử lâu đời ihư vùng
trung du và đồng bằng sông Hồng. Các di tích nơi đây liên qaan nhiều
đến những danh nhân có công khai khân đất đai, chiến đấu lảo vệ đất
nước hoặc là niềm tự hào của vùng đất miền Tây như cụ Nguyỉn Huỳnh
Đức, Nguyền Hữu Cảnh, Mạc Cửu, Nguyền Đình Chiểu, NgU ''ễn Trung
Chương 8. CÁC VÚNG DU ụCH VIỆT NAM . 417

Trực, Bùi Hừu Nghĩa, Tôn Đức Thắng, Phạm Hùng, Nguyễn Thị Định,
Võ Văn K iệt...

Một trong những đặc trưng của chùa chiền miền Tây là sự đan
xen giữa chùa Việt và chùa Khmer. Những ngôi đình, đền, chùa, miếu
Việt có rất nhiều ở đất miền Tây như chùa VTnh Tràng Mỹ Tho (Tiền
Giang), chùa Tôn Thạnh (Cần Giuộc, Long An), chùa Âng - Ao Bà Om
(Trà Vinh), chùa ô n g (Cần Thơ), chùa Tây An, đình Phú Lễ (Ba Tri,
Bến Tre), đình Bình Thủy, đình thần Mỹ Phước, miếu Bà Chúa Xứ (An
Giang), Quan Âm c ổ Tự (Cà M au),... v ề Tây Nam Bộ, ngoài những
ngôi đình, chùa Việt với phong thái kiến trúc miền Nam, khách du lịch
sẽ được thấy rất những ngôi chùa cúa người Khmer với phong thái
kiến trúc khác hăn như chùa Mahatup, thường gọi là chùa Dơi tỉnh Sóc
Trăng, với nét kiến trúc Khmer thể hiện ở điêu khắc Ăng-co với nhiều
phù điêu và hoa văn trên làng loạt cột đài ở chính điện cùng hàng vạn
con dơi đang sống yên ốn trong vườn chùa là nét đặc sắc không khách
du lịch nào có thế quên. Cùng phong thái đó có thể kế đến các chùa
Nodol (chùa Cò), chùa Angkoraịaberey (chùa Ảng), chùa Kompong
Chray (chùa Hang) ở Trà Vinh, chùa Sà Lon (chùa Chén Kiểu), chùa
Kleang ở Sóc Trăng, chùa Xiêm Cán, chùa Cù Lao ở Bạc L iê u ...

Vồ với miền Tây N am Bộ, khách du lịch còn được giới thiệu đi
thăm những ngôi nhà cố với nhiều câu chuyện lý thú như nhà cố Binh
Thủy, nhà Trăm cột (Long An), nhà cổ Tân Lộc (Cần Thơ), nhà cố Đại
Diền (Bến Tre), nhà công tử Bạc Liêu Trần Trinh Huy, nhà cố Huỳnh
Thủy Lê thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp'.

Khách du lịch cảm thấy đặc biệt cảm động klii được đến tham quan
khu di tích Nguyễn Sinh sắc ở tỉnh Đồng Tháp. Đây là nơi an nghỉ của
cụ Phó bảng Nguyễn Sinh sắc, một nhà nho yêu nước. Sau khi bị cách
chức quan, cụ Nguyễn Sinh sắc vào Nam Bộ làm thầy thuốc giúp dân
nghèo, sống cuộc đời thanh bạch tại làng Hòa An cho đến khi qua đời
năm 1929. Cảm phục trước tấm lòng yêu nước, thưong dân của cụ,
người dân địa phương đã góp tiền mua đất an táng cụ tại nơi này. Trong

O ng Huỳnh Thủy Lê, chú nhân cùa nẹôi nhà và cũng là nguyên mẫu của một thiên
diêm tình Việt - Pháp trong tiêu thuyêt “Người tình” nổi tiếng toàn thế giới.
418 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

hơn 20 năm chia cắt, đồng bào ở đây vần giũ’ gìn, bảo vệ được di tich
này trước bao hăm dọa của chính quyền Sài Gòn.

Là vùng đất cách mạng, ở Tây Nam Bộ, đi đâu khách du lịch cũng
có thể gặp các di tích lịch sử cách mạng. Đó là di tích Hồng Anh Thư
quán, di tích Long Mỹ, di tích làng du kích Đồng Khởi, tuyến đưòng Hồ
Chí Minh trên biển (Thạnh Phú - Bến Tre, c ồ n Tàu - Duyên Hải - Trà
Vinh, Vàm Lũng - Ngọc Hiển - Cà Mau), di tích Y4 Khu Uy Sài Gòn -
Gia Định (Mỏ Cày, Bến Tre), căn cứ x ẻ o Quýt (Đồng Tháp), khu di tích
xứ ủy Nam Bộ - Trung ương Cục miền Nam Thới Binh, Cà Mau, căn
cứ ư Minh Thượng (Kiên Giang), di tích chiến thắng Ấp Bắc (Cai Lậy,
Tiền Giang), hòn Đất, huyện Hòn Đất (Kiên Giang)'. Cũng như nhiều
vùng đất ở phía Nam, khách du lịch có thể đến tham quan các điểm du
lịch đen tối (dark tourism) tại vùng du lịch miền Tây, tiêu biếu là di tích
nhà tù Phú Quốc với bao nhiêu cảnh tượng tra tấn man rợ như “bó giò”,
nhổ răng, bẻ xương sườn, đóng đinh lên đầu, lên xương c h â n ...

Đối với vùng sông nước miền Tây, những cây cầu to lớn và hiện
đại là những công trình đương đại không chỉ có ý nghĩa kinh íế mà còn
có sức hấp dẫn khách du lịch. Do đặc điếm là miền sông nước nên mật
độ cầu lớn ớ vùng này là cao nhất cả nước. Là người Việt Nam, ai ai
cũng đã từng nghe thấy tên những cây cầu vùng này như cầu Mỹ Thuận,
cầu Cần Thơ, cầu Rạch Miễu, cầu Hàm Luông, cầu N ăm Căn, cầu c ố
Chiên, cầu Mỹ Lợi,... Nếu cầu Mỹ Thuận là cầu dây văng đâu tiên ở
Việt Nam thì cầu c ầ n Thơ là cầu dây văng có nhịp chính dài nhất Đông
Nam Á (550 m), cầu Hàm Luông được thiết kế bê tông cốt thép dự ứng
lực có nhịp thông thuyền đúc hẫng lớn nhất Việt Nam (150 m). c ầ u
Năm Căn dù không lớn về quy mô nhưng có ý nghĩa kinh tê - xã hội
rất quan trọng, kết nối đường Hồ Chí Minh về đến mũi Cà Mau, m ở ra
hướng liên kết phát triển của cả vùng đất cực Nam của Tố quốc mà còn
phá thế “ốc đảo” của huyện Ngọc Hiển.

Huyện có nhiều anh hùng liệt sT trong cuộc kháng chiến chống Mỹ của Việt Nam
tiêu biêu là nữ anh hùng Phan Thị Ràng, nguyên mẫu của nhân vật chị Sứ (nhân
vật chính) trong tác phâm “H òn Đ ất” của nhà văn A nh Đức.
Chương 8. CÁC VÙNG DU L|CH VIỆT NAM . 419

Làitíỉ nghề, sản phẩm nghề và đặc sản

Tây Nam Bộ có trên 200 làng nghề gồm các loại làng nghề gạch
gốm, làm đường, làm bánh kẹo, làm bột, nấu m ợu, đan lát và sản xuất
hàng thủ công mỳ nghệ. Đan lát là nghề phổ biến hơn cả. Vật liệu chủ
yếu lấy từ địa phương như dừa (thân cây, vỏ khô, cọng và lá), cây lục
bình khô (một loại một loài thực vật thuỷ sinh có ở mọi nơi của Tây
Nam Bộ), bẹ chuối, cỏ bàng (loài thực vật thủy sinh sống ở các vùng
nhiễm phèn), lá c ... Khách du lịch rất thích thú tham quan những xưởng
đan lát thủ công và mua những sản phẩm thủ công truyền thống rất thân
thiện với môi trường này. Làng nghề mang tính đặc trưng ở các địa
phương nối tiếng trong khu vực có thể kể đến là làng dệt thổ cẩm An
Giang, làng gốm Vĩnh Long, bánh pía Sóc Trăng, kẹo dừa Bến Tre, gốm
sứ Khmer ở An Giang, gốm Hòn Đất ở Kiên Giang, gốm Mỹ Hoà ở An
Giang, gốm đỏ ớ Vĩnh Long, hoa kiểng Sa Đéc, Đồng Tháp...

Là vùng đồng bằng màu mỡ, ngoài lúa gạo, Tây Nam Bộ có khá
nhiều hoa quả. Vào mùa, khách du lịch có thể thỏa thuê thưởng thức
các loại trái cây nhiệt đới, đặc biệt là bưởi da xanh Bấn Tre, chôm chôm
Vĩnh Long, dâu u Minh, dừa sáp cầu Kè Trà Vinh, sơ ri Gò Công, trái
quách Trà Vinh, vú sữa Lò Rèn Vĩnh Kim, Châu Thành, Tiền Giang,
xoài cát Cao Lãnh Đồng Tháp, xoài cát Hòa Lộc, sầu riêng ... Ngành du
lịch các tỉnh Tây Nam Bộ đã biến những nông sản của mình thành sản
phâm du lịch khá hấp dần thông quan các hội chợ hoa quả được tổ chức
hàng n ă m ... Một trong những đặc điểm ẩm thực của người miền Tây là
tính thiên nhiên. Hầu như bất cứ loài cây cỏ nào cũng có thể trở thành
món ăn trên mâm cơm. Nhiều loại “cây cỏ” đã trở thành món ăn nổi
tiếng của miền Tây như đuông dừa nướng, dưa xoài non An Giang, hoa
điên điển, bông súng, cọng súng, năn bộp ... Ngoài ra còn có thể kể đến
các m ón như mắm Châu Đốc An Giang, mắm chua Vĩnh Hưng, gỏi cá
trích Phú Quốc, nem Lai Vung- Đồng Tháp, nem nướng Trà Vinh, tôm
khô Vinh Kim huyện cầu Ngang, Trà Vinh, bánh pía Sóc Trăng, bánh
phồng Phú Mỹ, An Giang, kẹo dừa Bến Tre, đưòng thốt nốt An Giang,
Kiên G ia n g ...
420 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

Bảo tàng
Tây Nam Bộ có 7 bảo tàng, trong đó có 1 bảo tàng tư nhân. Khách
du lịch về miền Tây thường không bao giờ bó lờ viếng thăm bảo tàng
Khmer và bảo tàng rắn Đồng Tâm. Có thê nói đây là hai bảo tàng đặc
trưng của Tây Nam Bộ.

Có hai bảo tàng Khmer, một ỏ' tinh Sóc Trăng, một ỏ- tỉnh Trà Vinh.
Bảo tàng Khmer Sóc Trăng được xây dựng năm 1938, là bảo tàng văn
hoá Khmer lâu đời nhất và trưng bày nhiều hiện vật nhất tại khu vực
Đồng bằng Sông Cửu Long.

Bảo tàng rắn đầu tiên ở Việt Nam là Trung tâm được Bộ Quốc
phòng giao nhiệm vụ bảo tồn các loại động vật quý hiếm, nghiên cứu
khoa học, sản xuất thuốc y học cổ truyền dân tộc và cấp cứu điều trị rắn
độc cắn ở đồng bàng sông Cừu Long. Trại rắn Đồng Tâm là nơi cung
cấp những kiến thức và hình ảnh thực tế, sống động về loài bò sát đặc
biệt này. Vì thế, bảo tàng rắn đặc biệt hấp dẫn những người thích nghiên
cứu, tim hiêu vê bò sát.

Lễ hội
Vùng Tây Nam Bộ có rất nhiều lề hội, có thè kể đến một số lễ hội
như lề hội miếu Bà Chúa Xứ, lễ hội Gò Tháp, hội Nghinh ô n g, lễ hội
cúng biến Mỹ Long ở Trà Vinh, lễ cầu mưa ớ Long An, lễ mừng năm mới
Choi-chơ-nam-th'mây cúa đồng bào các dân tộc Khmcr, lỗ Ok-om-bok
và hộị đua ghe ngo, hội Thắc Côn (lễ cúng Dừa, Lễ hội cúng phước biên
Sóc Trăng), lễ Đôlta và hội đua bò, hội đền Bảo San, hội đền Long Phủ
ở An Giang, hội đền Nguyền Trung Trực, hội đình Bình Thuỷ ớ c ầ n
Thơ, hội đình Định Yên ở Đồng Tháp, hội đình Phú Lề ở Bến Tre, hội
đình Tân Phủ Trung, hội miếu Bằng Lang, hội tứ kiệt ỏ’ Tiền Giang, hội
Vàm Láng, lề hội đình Châu Phú, lễ hội Nguyễn Đình Chiếu, lễ Kỳ Yên
ở Kiên G iang...

Lễ hội Bà Chúa Xứ là lễ hội dân gian lớn nhất ở Nam Bộ. Lễ hội
được tổ chức hàng năm và bắt đầu từ đêm ngày 23 đến 27 tháng tư âm
lịch tại miếu Bà Chúa xứ ở núi Sam, tỉnh An Giang. Lề hội Choi Chnam
Thmay là lễ hội năm mới, lễ tết lớn nhất của người Khm er N am Bộ,
Chương 8. CAC VÙNG DU L|CH VIỆT NAM . 421

được tô chức vào các ngày 12, 13, 14, 15 tháng tư âm lịch tại chùa và
gia đình. Những lễ hội này luôn thu hút sự tò mò và tạo hửng khởi cho
khách du lịch trong và ngoài nước khi đến miền Tây.

Một trong những tài nguyên du lịch phi vật thể đặc trang của Tây
Nam Bộ là loại hình nghệ thuật dân gian đòn ca tài tử, một dòng nhạc
dân tộc của Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa
phi vật thê có vùng ảnh hưởng lớn, với phạm vi 21 tỉnh thành phía
nam là An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình Dương,
Bình Phước, Bình Thuận, Cà Mau, cần Thơ, Đồng Nai, Đồng Tháp,
Hậu Giang, TP. Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Long An, Ninh Thuận, Sóc
Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang, Trà Vinh và Vĩnh Long. Trong đó, Bạc
Liêu, Bình Dương, Tiền Giang và TP. Hồ Chí Minh là những tỉnh, thành
phố có nhiều người hát đờn ca tài tử nhất.

8.6.4. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch

Hệ thống iỊÌao thông

Do địa hình bị chia cắt nhiều bởi mạng lưới sông ngòi, kênh rạch
chăng chịt nên trước đây việc tiếp cận các điếm du lịch trong vùng mất
khá nhiều thời gian. Tuy nhiên trong hơn 10 năm trở lại đây, với việc
đâu tư xây dựng cải tạo hệ thống cầu cống nên việc vận chuyển khách
du lịch bằng đường ô tô đã có rất nhiều cải thiện. Hệ thống giao thông
bàng đường ô tô chính gồm các quốc lộ 1A, 30, 80, 91, 62, nối các tỉnh
trong vùng với thành phố Hồ Chí Minh. Đường Hồ Chí Minh nổi với
các điếm du lịch tham quan trong vùng với Đông Nam Bộ cũng như
Canipuchia. Hiện tại cả vùng mới có khoáng gần 40 nghìn km đường
ô tô, tức là chỉ có 0,33 km /km “ diện tích hay chỉ có bình quân chưa đầy
I km đường ô tô (0,81 km) trên 1.000 dân, thấp hơn nhiều mức trung
bình cả nước là 0,41 km/km^ và 1,125 k m /1.000 dân.

Một trong những đặc điểm của giao thông vận chuyển du lịch trong
vùng là giao thông bằng đường thủy. Giao thông đưòng thủy là hình
thức đi lại tm yền thống và quan trọng nhất ở Tây N am Bộ. Nếu như
trên cả nước việc vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ chiếm 70% thì
ơ các tỉnh Tây N am Bộ ngược lại, vận tải thủy chiếm tới 70% và đường
422 ■ PHẦN 2. ĐỊA LÝ ŨU LỊCH VIỆT NAM

bộ chỉ chiếm gần 30%.

Hệ thống sông ngòi kênh rạch của Tây Nam Bộ có tổng chiều dài
gần 28.000 km tỏa ra từ theo các trục chính là các tm c ngang và trục
dọc. Trục ngang có các tuyến theo sông Tiền, sông H ậu và các nhánh
khác đổ ra biển Đông. Trục dọc có tuyến từ thành phố Hồ Chí M inh đi
Kiên Lương (qua kênh Tháp Mười số 2 và kênh Lấp Vò) và tuyến thành
phố Hồ Chí Minh đi Cà Mau (qua kênh Chợ Gạo, sông Măng Thít và
kênh Xà No).

Mạng lưới 2.500 bến cảng thủy nội địa và 16 cảng biển là điều
kiện khá thuận tiện cho khách du lịch tiếp cận các điềm du lịch chủ
yếu ở Vùng du lịch Tây Nam Bộ. Có thể kể tên một số cảng như cảng
hành khách như cảng Châu Đốc, An Thới, Mỹ Tho, Cái Bè, cần Thơ,
Bãi Vòng, Hàm Ninh, Thạch Thới, Hà Tiên, Rạch Giá, Dương Đ ô n g ...
Những cảng này trung bình phục vụ khoảng từ 400-600 lượt khách
qua lại trong ngày như cảng Châu Đốc, đến hơn 1.000 khách như cảng
An Thới (1.200 khách ngày). Vùng có đường biên giới với Campuchia
với hệ thống cửa khấu đường bộ, đường sông quan trọng như: Xà Xía
(QL80-Kiên Giang), Tịnh Biên (QL91-An Giang), Dinh Bà (QL30-
Đồng Tháp), Vĩnh Xương (TL952-An Giang), Bình Hiệp (QL62 -
Long A n)... Đây là điều kiện thuận lợi đế Tây Nam Bộ thu hút thêm
được khách du lịch quốc tế, trực tiếp là khách ASEAN, từ các điểm đến
của Campuchia.

Trong vùng có 4 sân bay là sân bay c ầ n Thơ, sân bay Phú Quốc,
sân bay Rạch Giá và sân bay Cà Mau, trong đó sân bay cầ n Thơ và Phú
Quốc là sân bay quốc tế. Cảng Hàng không Quốc tế c ầ n T hơ có năng
lực thông qua từ 3 đến 5 triệu khách một năm. Hiện nay, tại ơ đây có
3 hãng hàng không là Vietnam Airlines, Vietịet Air, VASCO đang khai
thác các đường bay nối cần Thơ với Hà Nội, Phú Quốc, Côn Đao và Đà
Lạt và các chuyến bay quốc tế đi đến Thái Lan, Đài Loan. 9 tháng đầu
năm 2015, sản lượng hành khách thông qua Cảng Hàng không Q uốc tế
Cần là 353.338 lượt khách trên 2.870 lượt chuyến cất hạ c á m '. Theo

Theo thông tin từ trang web chính thức cúa Tống Công ty Cáng H àng không Việt
Nam. http://vietnam airport.vn/gioi-thieu/cang-hang-khong-san~bay'cing-hang-
khong-quoc-te-can-tho.
Chương 8. CÁC VUNG DU LỊCH VIỆT NAM 423

thông tin từ trang web chính thức cúa Tống Công ty Cảng Hàng không
Việt N am ', Cảng Hàng không Quốc tế Phú Quốc có năng ỉực thông
qua là 2,65 triệu khách 1 năm, hiện nay ở đây có các chuyến bay đi
và đến từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, cần Thơ, Rạch Giá, Cam
Ranh, Singapore, SiemRiep, Nga được khai thác bởi các hãng Vietnam
Airlines, Vietiet Air, ietstar Paciíìc, IKAR, và Nonvind.

Tp. H ó Chí M inh

47 Tân An

70 23 M ỹTho

86 39 16 Bên Tre

200 153 140 43 Trà Vinh

231 182 169 185 157 SócTrăng

275 232 216 235 207 50 Bạc Liêu

350 298 282 301 273 117 67 Cà Mau

250 209 178 238 210 147 133 125 Rạch Giá

340 265 268 328 300 237 223 215 90 Hà Tiên

244 191 178 194 192 179 229 239 128 90 Châu Đ ốc

90 137 124 149 138 125 175 185 74 128 54 Long Xuyén

69 119 103 122 94 63 113 179 116 206 116 62 Cán Thơ

230 179 63 182 154 87 73 119 60 150 164 110 60 Vị Thanh

Vĩnh
35 85 72 88 68 97 147 213 124 198 124 70 34 94
Long

171 109 95 110 20 149 199 216 98 160 87 33 86 146 52

Hình 8.42. Khoảng cách giữa một số điểm trong vùng du lịch Tây Nam Bộ (đơn vị: km)

(N g iio n : T ỏ n g h ợ p từ T ậ p b ả n đ ỗ g ia o th ô n g đ ư ờ n g h ộ Việt N a m .
N x b B ả n đồ. 2 0 0 4 .)

Cơ sở vật chất, kỹ thuật du lịch

Là vùng có nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế,
hơn nữa giao thông vận tải chưa thuận lợi như những vùng khác, lượng
khách du lịch đến còn chưa nhiều nên sổ lượng cơ sở lun trú, số buồng
phòng của toàn vùng chỉ chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn với so với cả

http://vietnam airport.vn/gioi-thieu/cang-hang-khong-san-bay/cang-hang-khong-
quoc-te-phu-quoc.
424 PHẦN 2. ĐỊA LÝ ou LỊCH VIỆT NAM

nước theo các tỷ lệ lần lượt là 10,34% và 13,97%. Tuy nhiên, trong thời
gian gần đây, cùng với sự quan tâm phát triên du lịch, các điều kiện
cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, vùng Tây Nam Bộ đang hình thành
những điểm du lịch mới hấp dần khách du lịch. Nhiều resort, khách sạn
đã và đang được xây dựng. Theo số liệu do Vụ Khách sạn cung cấp
ngày 1/7/2016, hiện nay ở vùng du lịch Tây Nam Bộ có 2.077 cơ sở lưu
trú, cung ứng được 40.642 buồng. Chi khoảng 2/3 số cơ sớ lưu trú này
đạt tiêu chuấn đón khách du lịch, số cơ sở lưu trú được xếp hạng (từ 1
đến 5 sao) chỉ chiếm 26,71%. Mặc dù còn chưa nhiều, song hiện nay ở
vùng du lịch Tây Nam Bộ đã có 5 cơ sớ Imi trú 5 sao, 15 cơ sở 4 sao với
tổng số 3.612 phòng.

^ CSLT (cơ sở) □ Số buồng lưu trú (*10 buồng)

Hình 8.43. số lượng cơ sở lưu trú vùng du lịch Tảy Nam Bộ giai đoạn 2001-2015
và dự báo tới 2030

(N ^^iồ n : T ô n g h ợ p íừ Q u y h o ạ c h TÔỈIỌ^ th ê p h á t tr iê n (Ấu lịch Việt N a m


đ ế n n o m 2 0 2 0 , tầ m ỉìh ìn 2 0 3 0 )

Cơ sở lưu trú tập taing nhiều nhất ở Kiên Giang (chủ yếu ở Phú
Quốc), Tiền Giang, Long An, cần Tho’. Mồi tỉnh này có từ 200 đến 500
cơ sở lưu trú. ở các tỉnh khác, mồi tỉnh có không quá 150 cơ sở, chủ
yếu là thứ hạng thấp.

8.6.5. Các sản phẩm du lịch chính

Sản phẩm du lịch sông nước có thể coi là sản phâm du lịch đặc
tnm g của Vùng du lịch Tây Nam Bộ. Hầu hết các tuyến du lịch miền
Chương 8, CÁC VÙNG DU ụ C H VIỆT NAM . 425

Tây đều gắn với sông nước. Mặc dù ngày nay, cơ sở hạ tầng đường bộ đã
khá phát triển, song hầu như tuyến nào khách du lịch cũng được chuyên
chở bằng thuyền, đò ... Những tuyến như tuyến Tiền Giang - Bấn Tre,
tuyến Cần Thơ - Kiên Giang, tuyến Đồng Tháp - An Giang gắn với Tứ
giác Long Xuyên, VQG Tràm Chim, tuyến Cà Mau gắn với u Minh -
Năm Căn - mũi Cà Mau.

Một trong những tuyến du lịch tiêu biểu là tuyến Tiền Giang - Bến
Tre, tham quan chợ nổi Cái Bè, miệt vườn Cái Bè, cù lao Thới Sơn,
vườn cây trái Vĩnh Kim, trại rắn Đồng Tâm, cầu Mỹ Thuận. Có thể nói
đây là tuyến điển hỉnh về du lịch sinh thái sông nước miệt vườn của
vùng sông nước Đồng bằng sông Mêkong. Tuyến du lịch về khu du lịch
biến đảo Phú Quốc (Kiên Giang) cung cấp tổng họp các sản phẩm du
lịch nghỉ dưỡng biển, đảo, tham quan di tích lịch sử văn hóa, vui chơi
giải trí, du lịch sinh thái, công viên biển và đặc biệt là du lịch safari

Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Năm Căn, mũi Cà Mau (Cà
Mau) là địa chỉ cho các tuyến du lịch sinh thái rừng ngập mặn, tham
quan tìm hiếu lịch sử văn hóa, du lịch giáo dục.

Một trong những sản phẩm du lịch đặc trưng của Vùng du lịch
Tây Nam Bộ là du lịch về Đất Mũi Cà Mau. Là vùng đất xa xôi ở cực
nam của Tố quốc, điểm mốc Cà Mau luôn là điểm đến m ơ ước của mọi
người dân đất Việt. Khi đặt chân đến đây, mọi người đều thấy xúc động,
tự hào:

Đ ất nước ta như m ội con thuyền


Mũi thuyền ta đó - M ũi Cà M au'

Du lịch biển đảo là sản phẩm du lịch khá mới của vùng du lịch
Tây Nam Bộ. Ngoài các sản phẩm du lịch đảo Phú Quốc (du lịch ngắm
san hô, du lịch tắm biển, du lịch sinh thái VQG, du lịch làng nghề, du
lịch nghỉ dưõng...), các tour du lịch đến các đảo hoang sơ trong vùng
biến Kiên Giang là những sản phẩm du lịch còn khá mới lạ, rất hấp
dẫn khách du lịch như tour du lịch hòn Tre, hòn Móng Tay, hòn Nghệ,
hòn Sơn, hòn Đốc, hòn H e o ... Tại đây, khách được hòa mình vào thiên

X uân Diệu. M ũi Cà Mau.


426 ■ __________ PHẤN 2. ĐỊA LÝ DU LỊCH VIỆT NAM

nhiên hoang dã, tận hưởng một bầu không khí mát sạch nguyên sơ của
đất trời.

Khi đến miền Tây, đoàn khách du lịch nào cũng được phục vụ
chương trình đờn ca tài tử, một dòng nhạc dân tộc, một loại hình nghệ
thuật dân gian đặc trưng của vùng Nam Bộ. Việc trình diễn đơn ca tài
tử phục vụ khách du lịch diễn ra rất tự nhiên như nó đã từng được trình
diễn trong những sinh hoạt bình thường sau giờ lao động của người dân
Nam Bộ nói chung, người dân miền Tây nói riêng. Sau khi đơn ca tài tử
được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Phi vật thề - Đại diện của
Nhân loại năm 2013, nhu cầu thưởng thức loại hình nghệ thuật này của
khách du lịch trong và ngoài nước như một phần không thê thiêu được
trong các chuyến du lịch về miền Tây.

Sản phẩm du lịch để lại ấn tượng sâu sấc đối với khách du lịch là
sản phấm du lịch đen tối tại nhà tù Phú Quốc. Mọi khách du lịch đều
cảm thấy rùng rợn truớc những đòn tra tấn tù nhân tại nhà tù này như
nhốt cũi, phơi nắng, đóng đinh, bẻ răng, luộc g iò ...

8.6.6. Khách du lịch

Theo Viện Nghiên cứu Phát triền du lịch, lượng khách du lịch quôc
tế đến các địa phương trong Vùng du lịch Tây Nam Bộ 2006 - 2015
tăng tương đối nhanh, khoảng 8,45%/năm. Năm 2006 các tinh thành
trong vùng đón được trên 886,13 nghìn lượt khách, năm 2010 đón hơn
1,26 triệu lượt, năm 2015 đón trên 1,8 triệu lượt khách quốc tế, đứng
thứ 4 sau các vùng Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Hồng và Duyên
hải Đông Bắc và Duyên hải Nam Trung Bộ. Năm 2015, lượng khách
quốc tế đến Tây Nam Bộ bằng khoảng 8,27% lượng khách quốc tế đến
các địa phương trong cả nước. Tính trung bình nhiều năm, lượng khách
quốc tế đến Tiền Giang chiếm tỷ lệ lớn nhất, 28,65%, Tiếp theo là Ben
Tre với hơn 19%. Kiên Giang, c ầ n Thơ và Vĩnh Long thu hút được từ
10, 12,5% tổng số khách đến vùng. Có rất ít khách du lịch quốc tế đến
hậu Giang, Trà Vinh, An G ian g ... Khách quốc tế chủ yếu đến từ Tây Âu
(23,87%), Đông Bắc Á (23,15%) và Bắc Mỳ (6,7%).
Chường 8. CAC VÙNG DU LỊCH VIỆT NAM 427

2030

2020 SỐ liệu dự báo

2014

2012
Số liệu thực trạng
2010

2008

2006

0 5 ,0 0 0 1 0 ,0 0 0 1 5 ,0 0 0 2 0 ,0 0 0 2 5 .0 0 0 3 0 ,0 0 0 3 5 ,0 0 0 4 0 ,0 0 0 4 5 ,0 0 0 5 0 ,0 0 0

03 Khách nội địa □ Khách quổc tế

Hình 8.44. Lượng khách đến vùng du lịch Tây Nam Bộ giai đoạn 2006-2015
và dự báo đến 2030
{Đơn vị: nghìn lượt)

(N g u ồ n : T ỏ n g h ợ p từ Q u y h o ạ c h T ổ n g th ế p h á t íriê n d u lịch
Đ ồ n g h ằ n g s ô n g C ử u L o n g đ ế n n ă m 2 0 2 0 , tầ m n h ìn 2 0 3 0 )

Đối với khách du lịch nội địa, An Giang lại là điểm đến yêu thích
nhất trong vùng với 29,36%, tiếp theo là Đồng Tháp, Kiên Giang, cần
Thơ với xấp xỉ 10% tống lượng khách. Các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu,
Cà Mau, Long An, Vĩnh Long chỉ thu hút trung bình được 5% tổng số
khách toàn vùng. Khách du lịch nội địa đến các tỉnh trong vùng giai
đoạn 2Ơ06 - 2015 đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 12%/năm. Năm
2006, lông kliách nội địa có lưu trú đến các địa phương trong vùng đạt
trên 2,81 triệu lượt; 2010 đạt 5,03 triệu lượt; năm 2015 đạt 10,63 triệu
lượt, Năm 201 5 tổng số khách nội địa đến các địa phương trong vùng
(không sử dụng dịch vụ luxi tái) là 18.1 34.010 lượt. Kliách nội địa đến
vùng đứng thứ 3 trong cả nước, chỉ sau vùng Đồng bằng sông Hồng và
Duyên hải Đông Bắc và vùng Đông Nam Bộ. Lượng kliách du lịch nội
địa của vùng Đồng bằng sông Cửu Long tương đối cao do một số lễ hội
lớn trong vùng thu hút đông đảo khách du lịch và hành hưong, đặc biệt
là lễ hội bà chúa Xứ ở An Giang, là lễ hội thu hút số lượng lớn khách du
lịch nội địa. Khách nội địa đến đây chủ yếu từ thành phố. Hồ Chí Minh
(chiếm đến 50% lượng khách nội địa đến toàn vùng), tiếp theo là khách
đi lại nội vùng (chiếm 27% tổng lượng khách toàn vùng), còn lại là các
428 ___________ GIAO TRÌNH 0|A LÝ DU LỊCH

thị tmÒTig khách khác như ở Hà Nội, vùng Duyên hải N am Trung Bộ,
vùng Đông Nam Bộ. Mục đích đi du lịch của chủ yếu của khách nội
địa là du lịch lễ hội, tín ngưỡng, du lịch tim hiểu sông nước, miệt vườn,
nghỉ dường biển (Phú Quốc), tham quan Tây Đô, mũi Cà Mau, du lịch
kết họp công vụ...

Câu hỏi ôn tập và thảo luận


1. Hãy trình bày những tài nguyên du lịch phổ biến và đặc trưng ở vùng
du lịch Tây Nam Bộ.
2. Hãy đề xuất định hướng sản phẩm, định hướng thị trường và định
hướng khai thác không gian du lịch vùng Tây Nam Bộ.

3. Hãy xác định các sản phẩm du lịch đặc trưng của từng địa phương để
liên kết phát triển du lịch vùng một cách hiệu quả nhất.

4. Hãy xác định sản phấm du lịch đặc trưng hay thế mạnh của vùng du
lịch Tây Nam Bộ trong liên kết phát triển du lịch với các vùng khác
của Viêt Nam.
CHỈ DẪN MỘT SỐ Từ NGỮ

Alisov 86 Chuỗi giá trị sản phẩm du lịch 80,


ATK 1 1 ,2 4 3 ,2 8 3 ,2 8 4 ,2 8 8 , 303 271
K,hách du lịch thiết chế (một trong
B&B 177, 178 hai loại khách du lịch theo phân
Baud-Bovy Manuel loại cùa Cohen) 147
Biểu đồ sinh khí hậu 14, 87-89, Cohen 146, 147, 149, 184, 185
139,440 Cooper Christ
Boniface Brian 24, 69, 141, 150,
Cộng đồng 31, 36, 40, 4 5 ,7 0 , 73,
151
82, 98, 103, 105, 106, 108-110,
Butler 15, 185, 189 117, 121, 124-127, 134, 135, 146,
152, 160, 161, 163, 172, 174, 177,
Cảnh quan 209, 230, 231, 234, 181, 188, 191, 196, 208,230, 241,
238, 240, 267, 273, 294, 295, 303, 2 4 5 ,2 6 5 ,2 8 1 ,3 0 2 ,3 2 1 ,3 2 4 ,3 3 0 ,
307, 311, 312_314, 316-318, 324, 3 3 1 ,3 5 0 ,3 6 2 ,3 6 4 ,3 8 1 ,3 8 2 ,3 8 4
3 4 1 ,3 5 6 ,3 5 7 ,3 7 4 ,3 7 5 ,3 8 7 ,4 0 7 , Cuesta 277
413
CVM 11,46
Carư 277
Cầu du lịch 21, 22, 28, 31, 3 3 ,3 8 -
40, 52, 54, 55, 62-66, 72, 83, 110, Dân số vàng 268
141, 142, 149, 150, 154, 155, 160- Danh lam thắng cảnh 111, 115,
163, 168, 169, 199 243, 244, 284, 299, 303, 305, 315,
Cầu kìm nén 150 331,371

Cầu trì hoãn 150, 154 Danh nhân 127, 128, 242, 325,
336, 3 4 8 ,3 5 0 ,4 1 6
Chi phí du hành (một phư ơ ng
pháp nghiên cứu đu lịch) 12, 46 Di chỉ khảo cổ 244, 299, 361, 381
430 GIÁOTRỈNH OỊALÝDULỊCH

Di sản thế giới 21, 69, 82, 106, Diễn giai môi trirờng 74, 77
107, 130-134, 2 3 1 ,2 3 8 ,2 4 0 ,3 1 5 - DMZ 11, 117, 352
3 1 7 ,3 3 6 ,3 3 8 ,3 4 1 ,3 4 3 ,3 5 1 ,3 6 2 -
Dòng khách 21, 22, 28, 37-39,49,
364
52, 62, 64-66, 201, 202, 203, 372
Di sản Tư liệu Thế giới 136, 137
Du lịch di sản 350, 351, 371
Di tích kiến tmc nghệ thuật 112,
Du lịch sáng tạo 121
114
Du lịch sinh thái 19, 95, 97-100,
Di tích lịch sử 315, 394, 243, 244
237, 238, 240, 280, 287, 294, 303,
Di tích lịch sử văn hóa 75, 78, 80,
3 3 0 ,3 3 1 ,3 7 2 ,3 7 3 ,3 8 7 ,3 8 9 ,3 9 8 ,
111-114," 128, 204, 242, 243, 244,
402,414, 425
2 4 5 ,2 8 3 ,3 4 3 ,3 6 1 ,3 6 4 ,3 7 1 ,3 8 0 ,
394, 404, 405, 415, 416, 418, 425
Địa chính trị 225, 229, 290, 374 Free & easy tour 148
Địa danh 75, 76, 86, 128, 202,
2 3 1 ,2 3 3 ,2 9 3 ,3 0 9
Địa văn hóa 127, 226, 227, 297, GGN 107-110, 1 3 9 ,2 7 7 ,2 8 7 ,2 8 8
301 Giải mã văn hóa 74, 77
Dickman 174, 175, 198 Giải ảo hiện thực 74
Điểm đến du lịch 22, 31, 52, 63, Giinn Clare 190
172, 174, 190, 191, 193, 198,293
Điểm du lịch 21, 30, 32, 38, 40,
44, 49, 63, 65-67, 72, 80, 82, 93, Hăng sô CLÌa văn hóa 227
148, 149, 153, 155, 159, 171, 172, Hệ thống đu iịch 21, 22, 31, 36-
ĩ 74-177, 180, 181, 183-189, 192- 39, 48, 51, 52, 62, 65-67
202, 209, 220, 23 1, 232, 254, 265,
Hệ thống lãnh thố du lịch 22, 32,
279, 280, 286, 287, 302 - 304,
38, 41, 46. 51, 52, 53, 54, 55, 62,
3 0 8 ,3 0 9 ,3 2 7 ,3 3 0 ,3 3 1 ,3 4 9 ,3 5 0 ,
65-67, 87
3 5 1 ,3 5 3 ,3 5 4 ,3 6 7 ,3 8 7 ,3 9 6 , 400,
4 1 5 ,4 1 8 ,4 2 1 ,4 2 2 ,4 2 4 Hình ảnh điểm đến 190, 191, 193
Điểm gừi khách 21, 31, 38, 62, Hờ hừng (một mức độ hiểu hiện
63, 64, 66, 67 168, 169, 175, 197, thải độ của cộng đồng đối với
199, 20 0,3 90 , 400, 401 khách, theo chỉ số bực mình của
Điểm tham quan 63, 73, 172, 173, Doxey) 181, 182
177, 193,210, 2 7 9 ,3 2 1 ,4 1 6 Hồ kiến tạo 90, 93, 235. 279
Chỉ dân m ột sô từ ngữ 431

Hồ móng ngựa 90-92, 235, 309 Khách du lịch không thiết chế
Hồ nhán tạo 90-93, 234, 279, 292, (một trong hai nhóm khách du
294 ,30 3, 309 lịch theo phân loại của Cohen)
HỒ núi lứa 90, 93, 235 147, 185

Hoàng Lương 121 Khu Dự trữ Sinh quyến Thế giới


101, 102, 103, 104, 2 3 7 ,3 1 4 ,3 7 7 ,
Hướng dẫn viên du lịch 77, 190
379 .41 4
Hướng ngoại (một trong các nhóm
Kinh tế hình ảnh 192, 271
khách dii lịch theo phân loại của
Pỉog) 148’ 149, 183, 184, 186, KSAP 45
2 0 3 ,2 3 0 ,3 0 5 Làng nghề tniyền thống 117, 118,
Hướng nội (một trong các nhỏm 2 4 7 ,2 8 4
khàch du lịch theo phân loại của LDC 155, 157
Plog) 148^ 149, 183, 184^ 185,
Loại hình du lịch 14, 19, 35, 40,
203
45, 55, 64, 73, 79, 80, 81, 89, 90,
97, 98, 99, 129, 153, 199, 219,
KAP 4 5 220, 230, 237, 240, 287, 288, 294,
3 0 3 ,3 0 4 ,3 0 5 ,3 2 8 ,3 3 0 ,3 3 1 ,3 5 0 ,
Karst 80, 85, 86, 230, 231, 238,
3 5 2 .3 7 3 .3 7 5 .3 9 1 .4 0 0 .4 1 4
2 7 3 ,2 7 7 ,2 7 9 ,3 0 8 ,3 1 6 ,3 1 7 ,3 1 8 ,
337, 338, 341 Loại hình du lịch trong không
gian địa lý 14
Khách sạn 349, 350, 369, 386,
3 9 8 ,4 0 1 ,4 2 4 , 177, 178, 179, 180, Lực hấp dẫn 45, 118, 200
1 9 5 ,2 0 6 ,2 1 0 ,2 1 9 ,2 8 6 ,2 8 7 ,3 0 2 , Măng đá 86, 230, 277
320, 330
Mạng lưới Công viên Địa chất
Khí hậu 44, 56, 6 6 ,7 1 ,7 2 , 73,75,
Toàn cầu (GGN) 100, 107, 277
7 6 ,8 3 ,8 5 ,8 6 ,8 7 , 88, 89, 90, 125,
139, 167, 174, 1 95 ,225,229, 232, Mật độ chia cắt ngang 258, 278
233, 234, 239, 274, 278, 291, 292, McIntosh 36, 69, 2 09 ,2 1 4
293, 308, 309, 318, 338, 339, 358, Môi trường bong bóng 147
361, 372, 375, 377, 390, 391, 408
Khó chịu (một m ức độ biêu hiện
Nghị định 92/2006 CP 269, 272
thái độ của cộng đồng đối với
khách, theo chỉ sổ hực mình của Người khám phá 147, 148
D o x e y jm , 181, 1 8 2 ,2 1 0 ,3 3 8 Người lang thang 147, 148
432 GIÁO TRÌNH ĐỊA LÝ DU LỊCH

N gười M ông 243, 281, 297, 300, Satầri 18, 96, 97,42 5
305 Sản phẩm du lịch 19, 21, 44, 48,
N hu cầu du lịch 28, 40, 52, 54, 75,79, 80,81, 108, 117, 119, 120,
5 5 ,6 2 ,6 3 , 6 5 , 149, 150, 154, 155, 122, 142, 144, 150, 172, 174, 179,
160, 161, 162, 163 189, 191, 192, 1 9 3 ,2 3 4 ,2 3 5 ,2 3 6 ,
238, 242, 245, 267, 271, 281, 283,
Nhũ đá 230, 277
2 8 6 ,2 8 9 ,3 0 0 ,3 0 5 ,3 0 6 ,3 2 7 ,3 3 0 ,
N ước khoáng 59, 71, 73, 81, 90,
3 3 1 ,3 3 2 ,3 3 4 ,3 4 6 ,3 5 0 ,3 5 1 ,3 5 5 ,
93, 94, 95, 229, 235, 236, 294,
3 5 6 ,3 5 8 ,3 6 1 ,3 6 5 ,3 7 1 ,3 7 2 ,3 7 3 ,
304, 311, 340, 358, 3 7 7 ,4 0 3
3 8 8 ,3 8 9 ,4 0 2 , 4 0 3 ,4 0 5 ,4 0 9 ,4 1 9 ,
424, 425, 426, 428
Ô tô du lịch 210
Sinh khí hậu 87, 88, 89, 139
Sức chứa (cĩia điêm du lịch) 29,
Phân loại khách du lịch 145, 146, 5 4 ,5 5 ,5 7 ,6 2 , 188, 194
184 Sức chứa (củu phư ơ ng tiện vận
Phillip Kotler 120 tải) 264
Phong cảnh 57, 83, 84, 132, 214,
238, 250, 277, 341, 344, 375, 391, Tài nguyên du lịch xem chưcmg
399, 407, 409 Tài nguyên du lịch
Phong thủy 129, 130, 244, 343, Tây Bắc {khúi niệm địa chỉnh trị)
344 94, 126, 175, 176, 201, 234, 235,
Plog 146, 1 4 8 ,4 3 8 ,4 4 3 274-276, 278, 290-294, 296-306,
340, 342, 407
TCM xem Chi p h í du hành
Quan điểm hệ thống 32, 39, 41,
Terjung 87, 89, 139
275
Thân thiện (một m ức độ biếu hiện
Quan điểm tổng hợp 39, 41, 52
thái độ của cộng đồng đối với
khách, theo chi so bực mình của
Doxey) 99, 100, 123, 128, 181,
Rosem ary 24, 69, 87. 90, 110,
183,212, 397,41 9
141, 199
Thời tiết 44, 56, 73,84, 8 6 ,8 8 ,8 9 ,
Rừiig khộp 237, 360, 380
112, 124, 139, 173, 1 86 ,213,227,
278, 293, 309, 338, 358, 360, 383
Chỉ dẫn m ót số từ ngữ ■ 433

Thu nhập khả dụng 156


Thu nhập sau thuế 156
Thu nhập thực tế 156
Thuê chuyến 218
Thủy triều 279, 311,409
Time share 177
Tính chú quan (tính chất của tài
nguyên du lịch) 191
Tính địa lý (tính chất của tài
nguyên du lịch) 75, 125, 126
Tính lịch sử (tính chất của tài
nguyên du ìịch) 73

Trần Ngọc Thêm 227, 445


Trần Quổc Vượng 74, 117, 227,
298
Travertinc 277
Tuần lễ vàng 158, 159

Vòng đời cúa điểm du lịch 15, 188


Virừn Ọuốc gia 226, 279, 361

WOM (một kênh marketing) 191,


192

Xu thế cầu 141, 154, 155, 169,


170
Xung đột (m ột mức độ biểu hiện
thải độ của cộng đồng đối với
khách, theo chỉ số bực mình của
Doxey) 182
■ i LIỆU THAM KHẢO

Anders Poulsen, Ouch Poeu, Sitarong Vitaron, Ubonratana Suntoratana,


Nguyễn Thanh Tùng. D i cư cá ở hạ lim sông M ê Cóng. N hững vẩn
đê ìiên quan đến quy hoạch và quản lý môi trường. Báo cáo lUCN.
Baker Dwayne A., Crompton John L. “Quality, satisíaction and
behavioral intentions” A nnaìs o f Tourism Research, Vol. 27, No.
3, 2000:785-804.

Baud-Bovy Manuel, Lawson Fred R..1977. Tourism and Recreation


Handbook o f Planning and Desìgn. The Architectural Press.
Bigne, J.E., Sanchez, M.I. and Sanchez, J..2001. “Tourism image,
evaluationvariablesandafterpurchasebehaviour:interrelationship”
Toiirism M anagem ent, Vol. 22: 607-716.
Bo Shelby & Thomas A. Heberlein..l986. Carrying capacity in
recreatìon setting. Oregon State University Press, Corvallis,
Oregon, USA.

Bohart, C.V..1968. “Good Recreation Area Design Helps Prevent Site


Deterioration” . Journal ọ f Soil and Water Conservation, Jan.-
Feb.,1968:21-22.

Bonitace Brian G., Cooper Chris.1994. The Geography ọ fT ra v e l and


Tourism. 2nd edition. Buttenvorth-Heinemann Ltd. Oxford London
Boston, Munich, New Helhi, Singapore, Sydney, Tokyo, Toronto,
Wellington.

Borchert John R..1967. “American Motropolitan Evolution” .


G eographicalR evlew . Vol. 57. No 3:301-332.
436 ■ _____________ GIÁO TRlNH BỊA LÝ DU LỊCH

Bùi Thị Hải Yến (Chủ biên), Phạm Ngọc Diệp, Nguyễn Thị Thúy Hằng,
Lê Thị Hiền Thanh, Phạm Bích Thủy.2012. Du lịch cộng đồng.
Nxb Giáo dục.

Bùi Thị Hải Yến. 2006a. Tuyến điêm du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục.

Bùi Thị Hải Yến. 2006b. Quy hoạch du lịch. Nxb Giáo dục.

Bùi Thị Hải Yến, Phạm Hồng Long. 2006. Tài nguyên du lịch. Nxb
Giáo dục.

Cohen E.1972. “Toxvard a sociology o f intemational tourism” Social


research 3 9 ,m ,\9 1 2 : 164-182.

Colman Michael. 1991. Tiếp thị du lịch. Người dịch: Lê Anh Minh,
Huỳnh Văn Thanh, Trần Đình Hải, Lý Việt Dũng, Trưcmg Cung
Nghĩa. CMIE group và Trung tâm Dịch vụ Đầu tư & ú n g dụng
Khoa học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.

Cooper c , Pretcher J, Gilbert D, Wanhill S.1998. Tourism, principles


a n d p ra c tice .ln â edition. Longman Singapore.

Coshall, J.T..2000. “Measurement o f tourists’ images: The repertoĩy


grid approach” . Journal ofT rave! Research, 1:85-89.

Crompton, J.L..1979. “Motivations for Pleasure V acations’’ of


Tonrism Research, 6.4: 408-424.

Đặng Duy Lợi. 1993. Đánh giá và khai thác các điều kiện tự nhiên và
tài nguyên thiên nhiên Ba Vì phục vụ mục đích du lịch. Luận án
phó tiến sĩ Địa lý, Đại học Sư phạm Hà Nội.

Đặng Duy Lợi, Nguyễn Thị Kim Chương, Đặng Văn Hương, Nguyễn
Thục Nhu.2006. Địa Iv tự nhiên Việí Nam - phần đại cương. Nxb
Đại học Sư phạm.

Điều tra hiến động dân sổ và kể hoạch hỏa ẹia đình thời điêm 1/4/2013.
N hũng kết quả chủ yếu. Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đ âu tư.

Đồ Trọng Dũng. 2009. Đ ánh giả điều kiện tự nhiên để p h á t triển du lịch
sinh thái ở tiểu vùng du lịch miền núi Tây Bắc Việt Nam. Luận án
tiến sỳ Địa lý, Trưòng Đại học Sư phạm Hà Nội.
Tài liệu tham khảo . 437

Đổng Ngọc Minh, Vương Lôi Đình. 2000. Kinh tế du lịch & du lịch học.
Nguyễn Xuân Quý dịch, Cao Tự Thanh hiệu đính, Nxb Trẻ.

Douglas Pearce. 2000. Géographìe đu tourisme Nathan Université.

Dương Anh SoTi. 2005. Nguyền Trãi - ử c Trai thi tập.

Echtner, c . M., & Ritchie, J. R.. 2003. “The meaning and measurement
o f destination image” . The dournal ofTourism Studies, 14.1 '.37-48.

Gabler Robert E., James F. Petersen, L. Michael Trapasso.2007.


Essentials o ị P hysical Geography, Eighth Edition Thormn books/
cole. Australia • Brazil • Canada • Mexico • Singapore • Spain
United Kingdom • United States

Goeldner, Charles R. J.R. Brent Ritchie. 2012. Tourism: Principles,


Practices, Philosophies. Ỉ2th ed. Published by John Wiley & Sons,
Inc., Hoboken, New Jersey.

Goodall, B., & Ashworth, G.. 1988. M arketing ỉn the tourism industry.
United Kingdom:Croom Helm.

Gray, H.P.. 1970. International travel-international trade. Heath Lex-


ington Books. Lexington, USA.

Gunn Clare with Turgut Var. 2002. Tourism planning. Basics, Concepls.
Routledge. Taylor & Prancis Group. New York and London.

Hall Michael, Page Stephen J.. 2006. The geographv o f tourism and
recreation. Environment, place andspace, Thirdedition Routledge.
Tylors & Prancis Group.

Hà Văn Thư, Trần Hồng Đức. 1996. Tóm tảt niên hiểu lịch sử Việt Nam.
Nxb Văn hóa Thông tin.

Hoàng Đức Hùng. 2014. N ghiên củii phân vùng kh í hậu khu vực Tây
Nguyên. Luận văn thạc sỳ chuyên ngành Khí tưọng - Khí hậu.
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Hoàng Lương. 2002. L ễ hội truyền thống và tín ngưỡng dân gian của
các dân tộc Việt Nam - Các tỉnh phía Bắc. Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nôi.
438 ■ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ GIÁŨ TRÌNH ĐỊA LÝ ŨIJ LỊCH

Hoàng Minh Tường. 2013. “Bà Triều - tổ nghề dệt xăm súc và các lớp
văn hóa, tín ngưỡng hội tụ trong một mẫu thần” D i sản văn hóa p h i
vật thể SỐ 1.42.2013: 71-74.

Hương Lê. 2016. Định hướng p h á t triển du lịch vùng Tây Bắc. Trang
web cúa Tổng cục Du lịch, đăng Thứ hai, 13/06/2016 10:59:51
http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/20769.

International Recom m endations fo r Toiirist Statistics 2008. New York


2010.

Kalexnik X.V.. 1973. N hững quy luật địa lý chung của Trái Đất, Người
dịch Đào Trọng Năng, Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

Lê Bá Thảo. 1998. Việt Nam: Lãnh thổ và các vùng địa lý, Nxb Thế giới.

Lê Bá Thảo. 2009. Thiên nhiên Việt Nam . Nhà xuất bản Giáo dục.

Lê Đức Minh. 2007. Khu hệ động vật Việt Nam. Khoa Môi trường - Đại
học Khoa học Tự nhiên - Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Lê Tuấn Anh (Chủ biên). 2005. D i sản thế giới ở Việt Nam. Trung tâm
Công nghệ Thông tin Du lịch.

Litvin, Stephen w. 2006. “ Revisiting Plog’s model o f allocentricity


and psychocentricity, one more time” Cornell H otel & Restaurant
Adm inistration Q uarterly A ugust ], 2006

Lozato-Giotart Jean-Pieưe. 1987. G ẻographie du tourisme. D e l 'espace


regardé à ỉ 'espace consommẻ. Masson. Paris New York Barceione
Milan Mexico Sao Paulo.

Lozato-Giotart Jean-Pierre. 2008. Gẻographie du tourisme. De l 'tspace


consomm ẻ à l 'espace mâitrìsé. Masson. Paris New York Barcelone
Milan Mexico Sao Paulo. Pearson Education.

Luật di sản văn hóa năm 2001 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và vãn bản
hướng dẫn thi hành. Nxb Chính trị Quốc gia. 201 ].

Luật du lịch. Song ngữ Việt Anh. Nxb Chính trị Quốc gia. 2006.

Lưu Xuân Mới. 2003. P hương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học Sư phạm.
Tài liệu tham khảo ■ 439

Mai Trọng Thông, Hoàng Xuân Cơ. 2000. Giáo trình tài nguyên khi
hậu. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Maslow Abrahim.1943. “A Theoiy of Human Motivatìon” http://citeseerx.ist.


psu.edu/viewđoc/đownload?doi=lO. ỉ. 1.318.2317ổưep=repl&type=pdf

Matthevvs G. V. T.. 1993. The R am sar Conventỉon on Wetlands: ìts


H istory and D evelopm ent. Ramsar Convention Bureau, Gland,
Switzerland.

Matzarakis, c . R. de Preitas and D. Scott.Eds.. 2007. Deveỉopments


in Tourism Climatology. 3rd International Workshop on Climate,
Tourism a n d Recreation. Alexandroupolis, Greece. 19-22
September 2007 Commission on Climate, Tourism and Recreation.

Mclntosh, R.W; Goeldner, C.R; Brent Ritchie, J.R.. 2000. Tourỉsm.


Prirìciples, practices, Philosophies 8th edition, John Wiley &
Sons, Inc. New York-Chichester-Brisbane-Toronto-Singapore.

Mittal, V. M., & Kamakura, w.. 2001. “Satisfaction, repurchase intent


and repurchase behaviour: Investigating the moderating effect of
customer characteristics” Journaỉ o f M arketing Research, 131-142.

Nghị định 92/2006 CP về lập, p h ê duyệt và quản ỉỷ quy hoạch tổng thể
p h á t triển kinh tế - x ã hội. Thủ tướng Chính phủ ký ngày 07 tháng
9 năm 2006.

Ngô Đức Thịnh. 2004. Văn hóa vùng & phân vùng văn hóa Việt Nam.
Cultural areas a n d the delm itation o f cultural areas in Vìetnam.
Nxb Trẻ.

Nguyễn Cao Huần. 2005. Đ ảnh giá cảnh quan. Nxb Đ H QGHN

Nguyễn Đắc Xuân. 1998. Chín đời chúa, mười ba đời vua Nguyền. Nxb
Thuận Hoá.

Nguyễn Đổng Chi. Kho tàng truyện cổ tích Việt Nam. Tập 1
Nxb Trẻ.

Nguyễn Đức Ngữ, N guyễn Trọng Hiệu. 2005. K h í hậu và tài nguyên khí
hậu Việt Nam. Nxb Nông nghiệp.
440 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ GIÁŨ TRÌNH ĐỊA Ỹ DU LỊCH

Nguyễn Khanh Vân (Chủ biên), Nguyễn Thị Hiền, Phan Kấ Lộc,
Nguyễn Tiến Hiệp, 2000. Các biểu đồ sinh kh í hậu Việt Nan. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nôị.
Nguyễn Khanh Vân. 1997. Cơ sở khoa học của sinh khí hậu và tlực tiễn
nghiên cứu. Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Lê Thông, Vũ Đình Hòa, Lê M ịD ung,
Nguyễn Trọng Đức, Lê Văn Tin, Trần Ngọc Diệp. (2010) Đ ịa lý
du lịch Việt Nam. Nxb Giáo dục Việt Nam.
Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Lê Thông, Vũ Tuấn Cảnh, Phạn Xuân
Hậu, Nguyễn Kim Hồng. 1996. Đ ịa lý du lịch. Nxb Thành )hố Hồ
Chí Minh.
Nguyễn Thế Chinh. 1995. Cơ sở khoa học của việc xác định CIC điểm
tuyến du lịch Nghệ An. Luận án tiến sỹ Địa lý, Trường Đ ạiiọc Sư
phạm Hà Nội.
Nguyễn Thị Hải. 2002. Đ ánh giá tài nguyên du lịch tự rìhiên jhục vụ
p h á t triển du lịch cuối tuần ở H à Nội và p h ụ cận. Luận in tiến
sỳ Địa ỉý, Trưòng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Qiốc gia
Hà Nội.
Nguyễn Thị Hải. 2007. Cơ sở khoa học cho việc ph á t triển du Irh sinh
thải dựa vào cộng đ ồng ở vườn quốc g ia H o à n g Liên. B á o CIO tổ n g
kết đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia. Đại học Quốc gia ĩà Nội.
Nguyễn Thị Hải. 2011. N ghiên cứii ph á t triển du lịch sinh thái cựa vào
cộng đông cho các vườn quôc g ia đặc thù ở miên Bắc Viđ Nam.
Báo cáo tổng kết đề tài QGTĐ.09.03. Đại học Quốc gia HíNội.
Nguyễn Thị Hải, Trần Đức Thanh. 2002. “Hệ thống lãnh thổ du ịch Hà
Nội và phụ cận” Thông báo khoa học của các trường đại h)c. Đ ịa
(ý 2002:53-58
Nguyễn Trãi toàn tập. 1976. Nxb Khoa học Xã hội -Viện Sử họ-..
Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà. 2008. Giáo trình kim tế du
lịch, Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.
Nguyễn Văn Lê. 1997. Tâm lý học du lịch. Nxb Trẻ.
Nguyễn Văn Lưu. 2009. Thị trường du lịch. Nxb Đại học Quốc gia ỉàN ội.
Tài liệu tham khảo ■ 441

Nguyền Văn Luxi. 2013. Du lịch Việt Nam trong hội nhập ASEAN. Nxb
Văn hóa Thông tin.

Nguyễn Văn Mạnh và Nguyễn Đình Hòa. 2008. Giảo trình marketing
du lịch. Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân.

0 ’Leary, s. and J. Deegan. 2005. “Ireland’s Image as a Tourism


Destination in Prance: Attribute Importance and Performance”
Journal o fT ra vel Research, Vol. 43:247-256.

Olgyay, V.. 1973. Design with Clỉmate, Bioclimatic Approach to


Architecturaì Regionalism, Princeton University Press, New Jersey.

Paul A. Samuelson, William D. Norhaus. 1997. Kinh tế học. X u ấ t bản


ìần thứ 15. Sách tham khảo.Tập ỉ. Người dịch: Vũ Cương, Đinh
Xuân Hà, Nguyễn Xuân Nguyên, Trần Đình Toàn. Nxb Chính trị
Quốc gia.

Phạm Đức Nguyên, 2008. Kiến trúc sinh khí hậu - Thiết kế sinh khỉ hậu
trong kiến trúc Việt Nam. Nxb Xây dựng.

Phạm Hồng Tung. 2009. “Cộng đồng: khái niệm, cách tiếp cận và phân
loại trong nghiên cửu” Thông tin Khoa học X ã hội, số 12.2009:21-29

Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc. 1993. K hỉ hậu Việt Nam. Nxb Khoa
học và Kỳ thuật.

Phạm Trung Lương. 2002. Du ìịch sinh thải. Những vẩn đề lý ìuận và
thực tiễn p h á t triển ở Việt Nam. Nxb Giáo dục.

Phạm Trung Lưong, Đặng Duy Lợi, Vũ Tuấn Cảnh, Nguyễn Văn Bình,
Nguyền Ngọc Khánh. 2000. Tài n g m ên và môi trường du lịch Việt
Nam. Nxb Giáo dục.

Phạm Viết Vượng. 2014. P hương pháp ìuận nghiên cím khoa học. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.

Phùng N gọc Lan, Phan N guyên Hồng, Triệu Văn Hùng, Nguyễn
N ghĩa Thìn, Lê Trần Chấn. 2006. H ệ sinh thái rừ ng tự nhiên Việt
Nam. Cấm nang ngành lâm nghiệp. Bộ N ông nghiệp và Phát triển
Nông thôn.
442 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ GIẮOTRlNHAỊALỸDULỊCH

Quy hoạch p h á t triển giao thông vận tải đường hộ Việt N am đến năm
2020 và định hưởng đến năm 2030. Ban hành theo Quyết định phê
duyệt điều chỉnh số 356/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký
ngày 25/2/2013.

Quy hoạch p h á t triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 ~ 2020.
Ban hành theo Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29/9/2011
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Quy hoạch tổng thể p h á t triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Ban hành theo Quyết định phê duyệt số 201/
QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ký ngày 22 tháng 01 năm 2013.

Quy hoạch tổng thể p h á t triển du lịch vùng Bắc Trung bộ đến năm
2020, tầm nhìn 2030. Ban hành theo Quyết định số 2161/QĐ-TTg
ngày 11/11/2013 của Thủ tướng.

Quy hoạch tổng thể p h á t triển du lịch vùng đồng bằng sô n g H ồng và
D uyên hải Đ ông Bắc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ban
hành theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ
tưcmg.

Quy hoạch tổng thể p h á t triển du lịch vùng Đ ông Nam Bộ đến năm
2020, tầm nhìn 2030. Ban hành theo Quyết định phê duyệt số
2351 /QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng.

Quy hoạch tổng thê p h á t triển du lịch vùng duyên hải Nam Trung Bộ
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ban hành theo quyết định
phê duyệt số 2350/QĐ-TTg ngày 24-12-2014 của Thủ tướng.

Quy hoạch tổng thể p h á t triển vùng Tây Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Ban hành theo Quyết định phê duyệt số 2162/
QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng.

Quỳnh Cư, Đồ Đức Hùng. 2001. Các triều đại Việt Nam. Nxb Thanh
niên.

Ravenstein E.G. The Laws o f Migration. Journaì o f Statistical Society


o /L o n đ o n . Vol 48, No2.Jun 1885:167-235.

R o n O ’Gray. 1980. Third w orld tourism. Singapore.


Tài liệu tham khảo ■ 443

Rosemary Burton.1995. Travel Geography. 2nd edition.Pitman


Publishing. Singapore.

Rostow, w . W..1960. The Stages o f Econom ìc Growth: A Non-


C o m m m ist Maniýesto. Cambridge University Press.

Sam H. Ham. 1992. Envỉonm ental interpretation. A Practicaỉ Guide


fo r People with B ig Ideas and Sm all Budgets. Pulcrum Publishing.
Golden, Colorado.

Stanley Plog. 1974. “W hy Destination Areas Rise and Fall in Popularity.”


Cornell H otels a n d Restaurant A dm inistration Q uarterlyJune
2001:13-24.

Tập bản đồ giao thông đường bộ Việt Nam. Nxb Bản đồ. 2004.

Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Adm inistrative Atlas. Nxb Bản đồ.
2003.

The Ram sar Convention M anual: a Guide to the Convention on


Wetlands. Ramsar, Iran, 1971., 6th ed., 2013.

Thông háo khi hậu Việt Nam năm 2014. Viện Khoa học Khí tượng Thủy
văn và Biến đổi Khí hậu.2014.

Trần Đức Thanh (Chủ biên), Lê Thu Hương, Trần Đức Thắng, Trần Thị
Mai Hoa, Phạm Thị Hường. 2014. M ột số vẩn đề du lịch sinh thái
cộng đồng và an sinh xã hội tại vườn quốc gia Cúc Phương. Nxb
ĐHỌG Hà Nội

Trần Đức Thanh. 1995a. “Thử bàn về quan điểm tổng hợp trong quy
hoạch du lịch.” Tạp chí Khoa học Đ ại học Quổc gia H à Nội. số
1/1995:60-63.

Trần Đ ức Thanh. 1995b. C ơ sở khoa học cho việc xây dựng các bản đồ
phục vụ mục đích quy hoạch du lịch cấp tinh. L ay ví dụ Ninh Bình.
Luận án phó tiến sỹ Địa lý. Trường ĐHSPHN, ĐHQGHN.

Trần Đức Thanh. 1999. Nhập môn khoa học du lịch. Nxb ĐHQG Hà Nội.

Trần Đức Thanh. 2000a. “Bàn về ý nghĩa của thuật ngữ du lịch” Tạp chí
Du lịch Việt N am , số 6/2000; 7-8.
444 - GIÁO ĨRlNH ĐỊA LÝ DU LỊCH

Trần Đức Thanh. 2000b. Phát triên du lịch sinh thái ở Ninh Thuận. Báo
cáo tông hợp đê tài NCKH Sở Khoa học Môi trường Ninh Thuận.
Trần Đức Thanh. 2001. Đo vẽ địa hình. Nxb ĐHQG Hà Nội.
Trần Đức Thanh.2013. “Phát triển du lịch sáng tạo” . Tạp chí Du lịch
Việt Nam. 12/2013:34.
Trần Đức Thanh. 2014. “KAP Survey On Participation O f The
Community O f Cuchi In Tourism Business” . Proceesing o f
International Conịerence on Lìberal A rts and Sociaỉ Sciences
(ICoLASS2014) organized by Center for Research Initiative,
Liberal Arts and Social Science, University Sains Malaysia. 2014:
139-145.
Trần Đức Thanh. 2015a. “Liên kết phát triền du lịch với việc bảo tồn và
tôn vinh giá trị tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Ninh.” K ỷ yếu Hội
nghị hợp tác p h á t triến du lịch giữa tỉnh Q uảng Ninh và một số
tỉnh thành p h ố p h ía Bắc với thành p h ố Hồ Chí Minh. UBND tỉnh
Quảng Ninh, UBND thành phổ Hồ Chí Minh, Bộ Văn hóa Thể
thao Du lịch tổ chức tháng 6/2015:80-84.
Trần Đức Thanh. 2015b. “ KSAP technique in studying community
based tourism. Case stLidy Nahang, Tuyenquang province” .
Conịerence Proceedings 17"' International Joint World Cultural
Tourism Con/erence, 3''‘‘ World Tourism Conference: Toiirism:
Differentiation and Diversiỷication. World Cultural Tourism
Association and World Toiirism Association, Nov. 20-23, 2015:
518-529.
Trần Đức Thanh. 2015c. “ Sự phân hóa lãnh thổ vùng du lịch miền núi
Băc Bộ.” Conference Proceedings 17''' Internationaì Joint Wor!d
Cnlturaì Tourisrn Conference, Worìd Tourism Conference:
Tourism: Differentiation a n d Diversiỷỉcation. World Cultural
Tourism Association and World Tourism Association, Nov. 20-23,
2015: 495-503.
Trần Đức Thanh. 2016. “Introduction o f KSAP Technique Survey into
Community-Based Tourism Study. Case Study in Na Hang, Tuyen
Quang” Province Journaì o f Social Sciences and Humanities,
VNU-USSH, Vol2, N6: 537-551.
Tài iiệu tham khảo ■ 445

Trần Đức Thanh, Nguyễn Thị Hải. 1999. “Using TCM & CVM to
evaluate the tourism beneíìt o f Cuc Phuong National Park” in
Econom y & Environment. Case study in Vietnam. Edited by
Prancisco Herminia & David Glover. International Development
Research Center (IDRC), Singapore, 1999:121-151.

Trần Đức Thanh, Nguyễn Thị Hải. 2002a. “Lực hấp dẫn du lịch” . Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, KHTN&CN, T .x v ili, số 3/2002:28-29.
Trần Đức Thanh, Nguyễn Thị Hải. 2002Ồ. “Quantifying the tourism
value o f Halong” . Tạp chí K hoa học ĐH QG H N, KHTN& CN, T
XVIII, No4/2002: b \-6 1 .

Trần Đức Thanh, Nguyền Thị Hải. 2002c. “Hệ thống lãnh thổ du lịch
trong quy hoạch du lịch.” Tạp chí Địa lỷ nhân văn, số 3-2002:3-11.

Trần Đức Thạnh (Chủ biên), Lê Đức An, Nguyễn Hữu Cử, Trần Đình
Lân, Nguyễn Văn Quân,Tạ Hoà Phương. 2012. Biển đảo Việt Nam
- Tài nguyên vị thể và những kỳ quan địa chất, sinh thái tiêu biếu.
Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ.

Trần Đức Thạnh. 1999. Lịch sử địa chất vịnh H ạ Long. Ban Quản lý
Vịnh Hạ Long.

Trần Nghi, Đặng Văn Bào, Lê Huy Cường, Nguyễn Quang Mỳ, Nguyễn
Ọuốc Dựng, Phan Duy Ngà, Tạ Hoà Phương, Vũ Văn Dũng, Vũ
Văn Phái. 2003. D i sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong
Nha - Ke Bàng, Q uang Bình, Việt Nam. Cục Địa chất và Khoáng
sản Việt Nam xuất bản.

Trần Ngọc Thêm. 2000. Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Giáo dục.

Trần Quốc Vượng. 2003. Văn hóa Việt Nam. Tìm tòi và suy nghĩ. Nxb
Văn học.

Trần Quốc Vưọmg, Tô Ngọc Thanh, Nguyễn Chí Bền, Lâm Mỹ Dung,
Trần Thúy Anh. 1996. Cơ sở văn hóa Việt Nam. Nxb Giáo dục.

Trần Thị M inh Hòa (Chủ biên), Trần Đức Thanh, Nguyễn Văn Lưu, Lê
Văn Minh, Tô Quang Long, Đinh N hật Lê. 2015. Du lịch Việt Nam
thời kỳ đổi mới. Nxb Đại học Quốc gia H à Nội.
446 ■_ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ _ GIẦŨTRlNHĐỊALỶDULỊỮH

Trần Thuý Anh.2000. Thế ứng x ử xã hội cổ truyền của người Việt châu
thổ Bắc Bộ qua m ột s ẻ ca dao-tục ngữ. Nxb ĐHQG Hà Nội.

Trần Thuý Anh (Chủ biên), Nguyễn Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Anh Hoa.
2004. ứ n g x ử văn hoá trong du lịch. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trần Thuý Anh (Chủ biên), Triệu Thế Việt, Nguyễn Thu Thuỷ, Phạm
Thị Bích Thủy. 2011. Giáo trình du lịch vãn hóa. N hững vấn đề lý
luận và thực tiễn. N xb Giáo dục Việt Nam.

Trần Văn Thông.2006a. Quy hoạch du lịch. N hững vẩn đề lý luận và


thực tiền. Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.

Trần Văn Thông. 2006b. Tổng quan du lịch. Nxb Đại học Quốc gia TP.
Hồ Chí Minh.

Trọng Dương, Minh Thu, Nguyễn Bình, Minh Quân, Phạm Khánh.
2009. “Tàu hỏa - Từ lịch sử tới tương lai. Hồ sơ sự kiện”. Chuyên
san của Tạp chí Cộng sản số 89 năm 2009:

Trương Quang Hải (Chủ trì, 2015). Báo cáo tổng kết đề tài N ghiên cứu,
đảnh giá tổng hợp tài nguyên du lịch, hoạch định không gian và đề
xu ấ t các giải pháp p h á t triển du lịch ở Tây Nguyên. Chương trinh
Tây Nguyên.

Trương Quang Hải, Nguyễn Thị Hải. 2006, Kinh tế môi trường. Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.

Um, s., Chon, K., & Ro, Y..2006. “Antecedents o f revisit intention” .
Annals o/Tourism Research, 33.4:\ 141-1158.

UNESCO. 1972. Conventiou Concerning the Proíection o f the Worìd


Cultural a n d N aturaì Heritage.

UNESCO. The Biosphere Conference. 25 years ỉater.

U N W T0.2007. A Practical Guide to Tourism Destination Management.

UNWTO. 2016. Tourism H ighlights. 2016 Edition

Viện Văn hoá Dân gian. 1992. l ễ hội cổ truyền. Nxb Khoa học X ã hội,
Hà Nội.
Tài liệu tham khảo ■ 447

Võ Công Nghiệp. 7 995. D anh bạ các nguồn nước khoảng và nước nóng
Việt Nam. Cục Đ ịa chất và K hoảng sản.

Vũ Mạnh Hà. 2004. Giáo trĩnh kỉnh tế du lịch. Nxb Giáo dục Việt Nam.

Vũ M inh Giang. 2008. So sánh văn hóa Đ ông Ả và Đ ông Nam Á. Trường
hợp Việt Nam - N hật Bản. Nguồn http://www.vanhoahoc.edu.vn/
nghien-cuu/ly-luan-van-hoa-hoc/vu-tru-quan-phuong-dong/424.
html?task=view.

Vũ Tự Lập. 2004. Đ ịa lý tự nhiên Việt Nam, Nxb Đại học Sư phạm.

Woodside, AG & Lysonski, S.1989. “A general model o f traveler


destination choice” Journaỉ o f Travel Research, Vol. April, No.
27:8-14.

WTO. 1998. Tourism 2020 Vision, June 1998.

Yoon, Y. and Uysal, M..2005. “An examination o f the effects o f


motivation and satisfaction on destination loyalty: A structural
m odel.” Tourism M anagem ent 26/2005:45-56.

AnaHbeB M . A . . \ 9 7 5 . D kohomukơ u ee o e p a ộ u H MeoKÒyHapoÒHoeo


mypu3Ma. M.: H3;ị-B0 Mry.

BtHBapoB, M., H.AnocTOnOB. 1982. r e o e p a ộ u H Ha o m d iixa u mypu3Ma.


BapHa, H3fl. r. BaKaji0 B-fiạpHa
BejỊe HHH K). A .. 19Ĩ>2.ỊỊuHOMUKa m epppum opucuibH bix peKpeaKiịuoHHhix
cucmeM. H3;i. HayKH.

3aHHH5ieBn. H., Oa:rbKOBHH H . c . A 912.reozpaộuH M eM :dyH apodH oeo


mypu3Ma. M., 1972.

MyxHa JĨ.H..1973. ĩ lp u c ụ u n u u M edm odbi mexH0Ji0zuHCK0Ũ oụneKu


npupoÒHbix KOMmeKcoe M .

riHpo)KHHK H .H .1985. OcHosbi 2eozpaậ)uu m ypusM a u 3KCKypcuoHHoao


o6cjiyj!CueaHm. y n e õ , n o c o ố H e c rpHỘOM M H H B ysa B C C P A-Ha
reorpaỘHHCCKHx cn eiỊH aiib H O C xeă. M h .: y H H B ep cH xexcK oe.
Giám đốc -Tổng Biên tập: (04) 39715011
NHÀ XUẤT BẢN Quản lý xuất bần: (04) 39728806
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Biên tập: (04) 39714896
16 Hàng Chuối - Hai BàTrưng - Hà Nội Kỹ th u ật xuất bản: (04) 39715013

Chịu trách nhiệm xuất bản: Giám đốc - Tổng biên tập:TS. PHẠM THỊ TRÂM

Hội đổng nghiệm thu giáo trình: GS.TS. TRƯƠNG QUANG HẢI
PGS.TS. TRẤN THÚY ANH
Biên tập xuất bản TRỊNH THỊ THU HÀ
Biên tập chuyên ngành TỐNGTHỊTHANH HUYỀN
Chế bản ĐÀO BÍCH DIỆP
Trình bày bìa NGUYỄN NGỌC ANH

GIÁO TRÌNH ĐỊA LÝ DU LỊCH

Mã S Ổ : 2 K - 0 1 ĐH2017
In 300 cuốn, khổ 16x24cm tại Công tyTN H H inT hanh Bình
Địa chỉ: số 432, Đường K2, cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội
Số xuất bản: 487 - 2017/CXBIPH/04 - 1 08/ĐHQGHN, ngày 24/02/2017
Quyết định xuất bản số; 02 KH-XH/QĐ-NXB ĐHQGHN ngay 01/03/2017
In xong và nộp lưu chiểu nàm 2017

You might also like