You are on page 1of 5

Trung tâm Phân tích và Tư vấn Đầu tư

Cập nhật diễn biến dòng vốn đầu tư toàn cầu tháng 4/2023

1. DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ TRÊN TOÀN CẦU


Thái Thị Việt Trinh,

trinhttv@ssi.com.vn Dòng tiền chảy vào tài sản tài chính ít rủi ro

Phân bổ dòng tiền vào các tài sản tài chính kém tích cực đối với các tài sản tài chính rủi ro. Tâm lý đầu tư đã
có sự cải thiện trong tháng 4, sau những số liệu kinh tế có phần nào tích cực từ Mỹ, Trung Quốc hay Châu Âu và
các sự kiện biến động trong tháng 3 đã được kiểm soát phần nào. Tuy nhiên, các điều kiện tài chính vẫn duy trì
thắt chặt trên phạm vi toàn cầu cũng như việc đóng cửa của một ngân hàng khác của Mỹ vào cuối tháng 4 khiến
việc phân bổ danh mục vẫn nghiêng nhiều vào các tài sản tài chính an toàn hơn. Cụ thể, trạng thái vào ròng các
quỹ tiền tệ vẫn tiếp tục được duy trì trong tháng 4, tuy nhiên với cường độ hạ nhiệt hơn (+185 tỷ USD) và các quỹ
trái phiếu đã quay lại thu hút một lượng lớn dòng tiền (vào ròng 39,2 tỷ USD). Trong khi đó, các quỹ cổ phiếu tiếp
tục trạng thái rút ròng 6,1 tỷ USD.

Dòng vốn vào quỹ cổ phiếu thị trường phát triển (DM) ở trạng thái kém tích cực. Dòng vốn vào thị trường DM
rút ròng tới 17,1 tỷ USD trong tháng 4, chủ yếu do dòng vốn rút ra khỏi thị trường Mỹ (-10,2 tỷ) và Châu Âu (-8,4
tỷ USD). Như đã đề cập ở trên, việc phân bổ vào các quỹ cổ phiếu kém tích cực, khi triển vọng về kết quả kinh
doanh và nền kinh tế sẽ tiếp tục xấu đi trong thời gian tới. Đối với thị trường Mỹ, việc rút ròng phần nhiều đến từ
các quỹ chủ động (-16,5 tỷ USD).

Dòng vốn vào cổ phiếu thị trường mới nổi có sự cải thiện. Dòng vốn vào EM duy trì tháng vào ròng thứ 9 liên
tiếp, với tốc độ giải ngân cải thiện hơn (+10,9 tỷ USD). Số liệu kinh tế tích cực hơn kỳ vọng từ Trung Quốc đã
kích hoạt dòng tiền vào ròng 9,4 tỷ USD vào Trung Quốc (so với mức 4 tỷ USD trong tháng 3). Ngược lại, đối với
nhóm các quốc gia khác trong khu vực Châu Á, dòng tiền vẫn tương đối thận trọng và 3 quốc gia ghi nhận dòng
tiền vào ròng là Ấn Độ (666 triệu USD), Đài Loan (+274 triệu USD) và Indonesia (+55 triệu USD).

Theo khảo sát từ BofA, rủi ro lớn đối với dòng tiền đầu tư trong tháng 4 duy trì là rủi ro tín dụng do lo ngại về sự
sụp đổ trong hệ thống ngân hàng có thể sẽ lặp lại và trạng thái của các nhà quản lý quỹ trở nên thận trọng hơn,
khi tỷ trọng phân bổ vào các quỹ cổ phiếu so với trái phiếu về mức thấp nhất kể từ GFC 2008. Ở giai đoạn này, xu
hướng và các đối sách đối với rủi ro tín dụng và lạm phát vẫn chưa thể xác định rõ ràng và khiến cho việc phân
bổ vào tài sản tài chính đang nghiêng nhiều về việc thu hẹp phân bổ vào các tài sản rủi ro. Bên cạnh đó, định giá
từ thị trường cổ phiếu đang ở mức cao hơn nhiều so với thị trường trái phiếu, khiến dòng tiền đầu tư khó có sự cải
thiện lớn cho nhóm quỹ cổ phiếu.

1 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Dòng vốn kém tích cực đối với các quỹ cổ phiếu Dòng tiền phân hóa giữa thị trường cổ phiếu DM và EM

Dòng vốn theo tháng vào các tài sản đầu tư truyền thống Dòng vốn vào cổ phiếu theo thị trường theo tháng

140 Cổ phiếu EM (LHS) Cổ phiếu DM (RHS)

Tỷ USD
Cổ phiếu Trái phiếu Tiền tệ
120

100
SSI
SSI
Tỷ USD

300
80
200 60

40
100
20
0 0

(20)
-100
(40)
-200 (60)
De c-21
De c-20

De c-22
Aug-20

Aug-21

Aug-22
Oct-20

Oct-21

Oct-22
Apr-21

Apr-22

Apr-23
Feb-23
Feb-21

Feb-22

Jun-22
Jun-21

Oct-20

Oct-21

Oct-22
Jul-20

Jul-21

Jul-22
Apr-20

Apr-21

Apr-22

Apr-23
Jan- 20

Jan- 21

Jan- 22

Jan- 23
Nguồn: EPFR Global Nguồn: EPFR Global

Bảng: Diễn biến dòng vốn vào cổ phiếu theo tháng ở các thị trường chính của khu vực Châu Á

Trung Quốc Ấn Độ Indonesia Hàn Quốc Malaysia Phillippine Đài Loan Thái Lan Việt Nam
Tháng 4/2023
Tháng 3/2023
Tháng 2/2023
Tháng 1/2023

Vốn vào ròng


Vốn rút ròng

(Màu càng đậm thì số tiền vào/ra càng lớn)

Nguồn: EPFR Global

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


2. DÒNG TIỀN ĐẦU TƯ TRÊN TTCK VIỆT NAM

Dòng tiền đảo chiều ở nhóm ETF

Dòng vốn ETF đảo chiều trong tháng 4. Nhóm quỹ ETF nội ghi nhận rút ròng tháng thứ 2 liên tiếp, với khối lượng
giảm nhiệt (chỉ rút ròng 338 tỷ đồng, so với mức rút 620 tỷ đồng trong tháng 3). Lực rút chủ yếu đến từ nhóm
VNDiamond (-272 tỷ đồng) trong khi tốc độ rút từ nhóm VN Finlead (-28 tỷ đồng) và VFM VN30 (-44 tỷ đồng) đã
thu hẹp đáng kể. Ngược lại, nhóm quỹ ngoại đảo chiều rút ròng tổng cộng 418.7 tỷ đồng trong tháng 4, đánh dấu
tháng rút ròng đầu tiên kể từ tháng 4/2022. Đóng góp lớn nhất đến từ Vaneck (-590 tỷ đồng) trong khi đó tốc độ
giải ngân từ Fubon Việt Nam đã hạ nhiệt đáng kể khi chỉ ghi nhận vào ròng 90.1 tỷ đồng (so với 1,528 tỷ đồng ở
tháng 3). Tuy nhiên dòng tiền đã bắt đầu cải thiện phần nào trong nửa cuối tháng 4 và sau khi hoàn thành hồ sơ
cho phép nâng hạn mức từ UBCK Đài Loan, quỹ ETF Fubon Việt Nam đã huy động tổng cộng được 56.8% hạn
mức cho phép. Như vậy, dòng vốn ETF đảo chiều rút ròng 757 tỷ đồng trong tháng 4. Tính chung 4 tháng đầu
năm, tổng dòng vốn ETF đạt 5,26 nghìn tỷ đồng, với đóng góp chủ yếu từ Fubon (1,65 nghìn tỷ đồng), Vaneck
(+1,62 nghìn tỷ) và DB FTSE (+1,35 nghìn tỷ).

Đối với các quỹ chủ động, tốc độ giải ngân thu hẹp chỉ còn 39 tỷ đồng trong tháng 4 (so với mức 201,8 tỷ
trong tháng 3). Tính chung trong 4 tháng đầu năm, các quỹ chủ động đã vào ròng 3,6 nghìn tỷ đồng, tập trung
vào 2 tháng đầu năm.

Khối ngoại bán ròng 1.466 tỷ đồng trong tháng 4, hoặc bán ròng 2.827 tỷ đồng nếu loại trừ giao dịch đột biến
từ IDP. Trạng thái bán ròng được duy trì xuyên suốt tháng, việc mua/bán giữa các nhóm ngành cũng không có xu
hướng rõ rệt. Tỷ trọng giao dịch khối ngoại giảm mạnh trong tháng 4, khi chỉ chiếm 7,7% tổng giá trị giao dịch
trên thị trường – mức thấp nhất kể từ tháng 9/2022. Tính chung trong 4 tháng, khối ngoại duy trì mua ròng 5.496
tỷ đồng (7.556 tỷ nếu loại trừ giao dịch thỏa thuận đột biến).

Như vậy, xu hướng dòng vốn từ các quỹ đầu tư vào thị trường chứng khoán yếu dần trong tháng 4 và chúng tôi
tiếp tục duy trì quan điểm thận trọng đối với dòng vốn vào các quỹ ETF và chủ động trong thời gian tới. Điểm sáng
trong thời gian tới là kỳ vọng sự hồi phục nhanh hơn của nền kinh tế trong bối cảnh Chính phủ và NHNN đã liên
tục ra các chính sách nhằm tháo gỡ phần nào những nút thắt trên thị trường TPDN và BĐS và những nỗ lực nhằm
hạ nhiệt mặt bằng lãi suất trên thị trường. Xét trong bối cảnh quốc tế, phân bổ dòng vốn vào các quỹ cổ phiếu ở
mức thận trọng và tập trung vào các nhóm phòng vệ và do vậy dòng tiền vào thị trường chứng khoán Việt Nam
cũng khó có thể đứng ngoài xu hướng. Trong thời gian tới, chúng tôi cho rằng áp lực rút ròng sẽ đến nhiều từ các
quỹ chủ động, tuy nhiên bất kì cơ hội điều chỉnh lớn nào trên thị trường sẽ là cơ hội để dòng tiền các quỹ đầu tư
đảo chiều trên thị trường.

Giao dịch khối ngoại trong khu vực Tỷ trọng giao dịch khối ngoại trên thị trường
(% tổng giá trị giao dịch)
Vietnam Thailand Indonesia 18.0%

SSI
16.0%
Malaysia Philippines
14.0%
8,000 12.0%

SSI
6,000 10.0%
4,000 8.0%
2,000 6.0%
0 4.0%
-2,000 2.0%
-4,000 0.0%
T7/2020

T3/2021
T5/2021

T1/2022
T3/2022
T1/2020
T3/2020
T5/2020

T9/2020

T1/2021

T7/2021
T9/2021

T5/2022
T7/2022
T9/2022

T1/2023
T3/2023
T11/2022
T11/2020

T11/2021

-6,000
11/20

11/21

11/22
1/20

5/21

9/21

3/22

1/23
3/20
5/20
7/20
9/20

1/21
3/21

7/21

1/22

5/22
7/22
9/22

3/23

Nguồn: Bloomberg, SSI Nguồn: Bloomberg, SSI

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Dòng vốn ETF tháng 4 đảo chiều rút ròng (triệu USD) Các quỹ chủ động thu hẹp về mức (triệu USD)
Vietnam equity - passive fund 100 Vietnam equity - active fund 60
2500 250
0 40
2000 200
(100)

SSI
20
150
1500 (200)
100 0
1000 (300)
50 (20)
500 (400)
0

SSI
(500) (40)
0 -50
(600) (60)
-500 -100

Oct-21

Oct-22
Oct-20

Jul-22
Jul-20

Jul-21
Apr-20

Apr-21

Apr-22

Apr-23
Jan- 21

Jan- 22

Jan- 23
Jan- 20
Oct-20

Oct-21

Oct-22
Jul-22
Jul-20

Jul-21

Apr-22
Apr-20

Apr-21

Apr-23
Jan- 20

Jan- 21

Jan- 22

Jan- 23
Dòng vốn theo tuần (RHS) Dòng vốn lũy kế Dòng vốn theo tuần (RHS) Dòng vốn lũy kế

Nguồn: EPFR Global, SSI Nguồn: EPFR Global, SSI

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


CAM KẾT PHÂN TÍCH
Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân đối với
chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khuyến
nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ


Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là đáng tin cậy,
tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công bố nào. Các ý kiến thể
hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được biết, và theo ý kiến cá nhân của
chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo.
Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc
các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập
trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ


Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư
Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Lý Thu Ngà
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Thái Thị Việt Trinh


Chuyên viên phân tích Vĩ mô
trinhttv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720

Phân tích Định lượng Dữ liệu


Đỗ Nam Tùng Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng Chuyên viên hỗ trợ
tungdn@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8709 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

5 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo

You might also like