Professional Documents
Culture Documents
2023 - 01 - 27 Ban Tin Thi Truong Tien Te Trai Phieu
2023 - 01 - 27 Ban Tin Thi Truong Tien Te Trai Phieu
Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu tuần 16/01/2023 – 27/01/2023
Lưu ý: Bản tin thị trường tiền tệ và trái phiếu phân tích diễn biến trên thị trường trong 2 tuần từ 16/1-27/1 do ảnh hưởng của lịch nghỉ tết
Nguyên đán (20/1 – 26/1).
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu so với lãi suất ON Diễn biến lãi suất VND-USD kỳ hạn qua đêm (%)
(%, nghìn tỷ đồng)
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu VND USD Spread
SSI
Nghìn tỷ đồng
SSI
8.0
40 7
0 6.0
5
(40) 4.0
3
(80) 2.0
1
(120)
0.0
(160) (1)
-2.0
(200) (3)
Tăng trưởng huy động từ KHTC và dân cư theo tháng (% so với cùng kỳ) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC (%)
4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn
Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của các TCKT
SSI
35.0%
SSI
8.0
30.0%
25.0% 7.0
20.0%
6.0
15.0%
10.0% 5.0
5.0%
4.0
0.0%
Jul-19
Jul-20
Jul-21
Jul-22
Sep-19
Nov-19
Sep-20
Nov-20
Sep-21
Nov-21
Sep-22
Nov-22
May-19
May-20
May-21
May-22
Jan-19
Mar-19
Jan-20
Mar-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
Jul-19
Jul-20
Jul-21
Jul-22
Sep-19
Nov-19
Sep-20
Nov-20
Sep-21
Nov-21
Sep-22
May-19
May-20
May-21
May-22
Jan-19
Mar-19
Jan-20
Mar-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Dữ liệu về tăng trưởng GDP trong Quý 4 của Mỹ với kết quả có phần tích cực hơn dự báo. Cụ thể, GDP Quý 4 của Mỹ tăng 2,9% so với quý 2 (đã chuẩn hóa về
năm), cao hơn với mức dự báo 2,6%. Các chỉ số thành phần trong GDP vẫn cho thấy mức tăng trưởng khả quan, đặc biệt là chi tiêu tiêu dùng trong bối cảnh lạm
phát vẫn ở mức cao và giúp kỳ vọng việc xảy ra suy thoái trong năm nay của Mỹ được giảm bớt. Đồng USD tiếp tục đà suy yếu khi chỉ số DXY vào dao động trong
vùng 101-102 điểm trong khi đó các đồng tiền chủ chốt đều tăng giá so với USD như GBP +1,27%, EUR +0,35%, hay các đồng tiền trong khu vực Châu Á như
KRW +0,81%, SGD 0,39% hay THB 0,23%. Trong tuần này, cuộc họp chính sách của 3 NHTW lớn, bao gồm FED, ECB và BoE sẽ làm tâm điểm chú ý trong đó thị
trường đang kỳ vọng FED sẽ chỉ tăng 25 điểm cơ bản trong tháng 1 (xác suất từ CME Group đang là 98%, từ mức 70% vào tháng trước).
Trên thị trường trong nước, dòng tiền ngoại tệ khả quan (kiều hối, FDI và cán cân thương mại) giúp tỷ giá niêm yết tại các NHTM và tỷ giá liên ngân hàng đi ngang,
giảm khoảng 0,3% so với ngày 13/1 trong khi đó tỷ giá chợ đen hiện cũng chỉ còn giao dịch ở mức VND 23,500 – thấp hơn với tỷ giá trên thị trường niêm yết. Trong
khi đó, việc đóng cửa do nghỉ lễ Tết nguyên đán và xu hướng giá vàng thế giới tăng mạnh trong thời gian đó đã khiến cho giá vàng trong nước có phiên điều chỉnh
tăng mạnh trong ngày 27/1, với mức tăng gần 1 triệu đồng/lượng cho vàng SJC. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước – thế giới hiện đã thu hẹp về khoảng 12 triệu
đồng/lượng – từ mức đỉnh gần 20 triệu đồng vào đầu năm 2022.
Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN
SSI SSI
20.0
25000
180% 24500
15.0
24000
160%
23500
10.0
140% 23000
5.0 22500
120%
22000
100% 0.0
Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
120 4.5
THB
JPY 115 4
KRW 3.5
110
MYR
SEK 3
105
PHP 2.5
EUR 100
2
SSI
SGD
SSI
95
CHF 1.5
INR 90
1
VND
85 0.5
CNY
TWD 80 0
GBP
CAD
-2% 0% 2% 4% 6%
Tỷ lệ trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp tiếp tục ở mức cao, với hơn 96% khối lương gọi thầu được phát hành thành công, ở kỳ hạn 10 năm và 15 năm (huy
động được toàn bộ khối lượng gọi thầu 6 nghìn tỷ đồng). Lợi suất trúng thầu tiếp tục hạ nhiệt, khi giảm từ 9-11 điểm cơ bản so với tuần trước, ở mức 4,4% cho
kỳ hạn 10 năm và 4,6% cho kỳ hạn 15 năm.
KBNN đã ban hành kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP) trong Quý 1/2023 và cho cả năm 2023, trong đó kế hoạch cả năm 2023 là 400.000 tỷ đồng
(không thay đổi so với kế hoạch ban đầu năm 2022), trong đó kế hoạch phát hành cho Quý 1 là 108.000 tỷ đồng. Chúng tôi cho rằng kế hoạch của KBNN tương
đối thận trọng trong bối cảnh Chính phủ đang tích cực đẩy mạnh giải ngân đầu tư công trong năm 2023, với kế hoạch lên tới hơn 726 nghìn tỷ đồng.
Lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp đã giảm tương đối mạnh trong tuần qua, với mức giảm 10 điểm cơ bản cho kỳ hạn dưới 15 năm. Kết tuần đóng cửa
như sau: 1 năm (4,36%, -10 bps), 3 năm (4,37%; -10 bps); 5 năm (4,39%, -10 bps); 10 năm (4,53%, -6 bps); 15Y (4,64%, -8 bps); 20Y (5,05%, -3 bps) và
30Y (5,14%, -3 bps). Giá trị giao dịch trung bình hàng ngày không có nhiều thay đổi so với tuần trước đó, trong khi đó khối ngoại bán ròng nhẹ 71 tỷ đồng TPCP
kỳ hạn 20-25 năm.
1/18/2023 Kho Bạc Nhà nước 10 6,000 22,400 6,000 4.3 - 4.8 4.4% -9 3.73 100%
1/18/2023 Kho Bạc Nhà nước 15 6,000 23,658 6,000 4.5 - 4.9 4.6% -11 3.94 100%
Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng
SSI
5.5%
4.5% SSI 20
3.5% 15
2.5% 10
1.5%
5
0.5%
0
Jul-20
Jul-21
Jul-22
Sep-20
Nov-20
Sep-21
Nov-21
Sep-22
Nov-22
Mar-20
May-20
May-21
May-22
Jan-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25 12/31/2021 12/31/2020 1/13/2023 1/27/2023
10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng
5.0% 6.00%
SSI
20
4.0% 5.00%
15
4.00%
3.0%
2.0%
10 3.00%
SSI
2.00%
5
1.0%
1.00%
0.0% -
0.00%
Aug-20
Aug-21
Aug-22
Jun-20
Oct-20
Jun-21
Oct-21
Jun-22
Oct-22
Dec-20
Feb-21
Dec-21
Feb-22
Dec-22
Apr-21
Apr-22
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.