You are on page 1of 4

Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu tuần 16/01/2023 – 27/01/2023

Lưu ý: Bản tin thị trường tiền tệ và trái phiếu phân tích diễn biến trên thị trường trong 2 tuần từ 16/1-27/1 do ảnh hưởng của lịch nghỉ tết
Nguyên đán (20/1 – 26/1).

Thị trường tiền tệ


Thanh khoản bớt dồi dào trước kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán
Thanh khoản có phần nào bớt dồi dào hơn trong bối cảnh nhu cầu thanh toán tăng mạnh trước kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán và NHNN tiếp tục linh hoạt sử dụng hoạt
động thị trường mở nhằm hỗ trợ thanh khoản cho thị trường. Cụ thể, 71,3 nghìn tỷ đồng ở kỳ hạn 14 ngày được phát hành trên kênh trên kênh mua kỳ hạn với lãi
suất 6%. Trên kênh tín phiếu, NHNN chào thầu với kỳ hạn 7 ngày ở các phiên đầu tuần nhằm cân bằng với lượng tín phiếu đáo hạn trong tuần. Kết tuần, NHNN bơm
ròng 86 nghìn tỷ đồng, khối lượng lưu hành tăng trên kênh mua kỳ hạn, lên 92,2 nghìn tỷ trong khi đó kênh tín phiếu giảm mạnh xuống chỉ còn 55 nghìn tỷ (từ mức
110 nghìn tỷ). Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm duy trì quanh vùng 6%, trong khi các kỳ hạn 1 tuần – 1 tháng dao động từ 7,8-8,8%.
Sau giai đoạn căng thẳng vào cuối năm 2022, lãi suất huy động hiện tại đã ổn định hơn, với mặt bằng vào khoảng 8,0-9,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6
tháng đến 12 tháng – giảm khoảng 50 điểm cơ bản so với cuối năm 2022. Trong trường hợp tích cực, mặt bằng lãi suất huy động có thể đã tạo đỉnh vào cuối năm
2022, tuy nhiên chúng tối đánh giá xu hướng giảm trong năm 2023 vẫn chưa thực sự rõ nét, khi các yếu tố rủi ro ảnh hưởng tới thanh khoản trong trung và dài hạn
vẫn chưa thực sự được giải quyết.
Mức lãi suất này vẫn được đánh giá là tương đối cao so với các hoạt động kinh tế và ảnh hưởng tới nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp và dân cư. Trái ngược, mặt
bằng lãi suất huy động cao đã thu hút lượng lớn dòng tiền nhàn rỗi từ khu vực dân cư.Trên thực tế, theo số liệu từ NHNN, tính đến cuối tháng 11/2022, tổng tiền gửi
của khách hàng tổ chức và dân cư tại các tổ chức tín dụng đạt hơn 11,5 triệu tỷ đồng, tăng 8,2% so với cùng kỳ trong đó tiền gửi từ khu vực dân cư đã bật tăng rõ
rệt trong tháng 11 (tăng 8,9% so với cùng kỳ, từ mức 6,8% vào tháng 10). Tiền gửi từ khu vực KHTC chưa có nhiều sự cải thiện khi dòng tiền của doanh nghiệp vẫn
đang gặp nhiều khó khăn trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế chậm lại.

Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu so với lãi suất ON Diễn biến lãi suất VND-USD kỳ hạn qua đêm (%)
(%, nghìn tỷ đồng)

Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu VND USD Spread

SSI
Nghìn tỷ đồng

Lãi suất LNH qua đêm (RHS) 10.0


80 9

SSI
8.0
40 7
0 6.0
5
(40) 4.0
3
(80) 2.0
1
(120)
0.0
(160) (1)
-2.0
(200) (3)

Tăng trưởng huy động từ KHTC và dân cư theo tháng (% so với cùng kỳ) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC (%)
4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn
Tiền gửi của dân cư Tiền gửi của các TCKT

Nhóm NHTMCP khác

SSI
35.0%

SSI
8.0
30.0%
25.0% 7.0

20.0%
6.0
15.0%
10.0% 5.0

5.0%
4.0
0.0%
Jul-19

Jul-20

Jul-21

Jul-22
Sep-19
Nov-19

Sep-20
Nov-20

Sep-21
Nov-21

Sep-22
Nov-22
May-19

May-20

May-21

May-22
Jan-19
Mar-19

Jan-20
Mar-20

Jan-21
Mar-21

Jan-22
Mar-22

Jan-23
Jul-19

Jul-20

Jul-21

Jul-22
Sep-19
Nov-19

Sep-20
Nov-20

Sep-21
Nov-21

Sep-22
May-19

May-20

May-21

May-22
Jan-19
Mar-19

Jan-20
Mar-20

Jan-21
Mar-21

Jan-22
Mar-22

Nguồn: Bloomberg, SBV, SSI tổng hợp


1 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo
Thị trường ngoại hối

Tỷ giá USDVND đi ngang

Dữ liệu về tăng trưởng GDP trong Quý 4 của Mỹ với kết quả có phần tích cực hơn dự báo. Cụ thể, GDP Quý 4 của Mỹ tăng 2,9% so với quý 2 (đã chuẩn hóa về
năm), cao hơn với mức dự báo 2,6%. Các chỉ số thành phần trong GDP vẫn cho thấy mức tăng trưởng khả quan, đặc biệt là chi tiêu tiêu dùng trong bối cảnh lạm
phát vẫn ở mức cao và giúp kỳ vọng việc xảy ra suy thoái trong năm nay của Mỹ được giảm bớt. Đồng USD tiếp tục đà suy yếu khi chỉ số DXY vào dao động trong
vùng 101-102 điểm trong khi đó các đồng tiền chủ chốt đều tăng giá so với USD như GBP +1,27%, EUR +0,35%, hay các đồng tiền trong khu vực Châu Á như
KRW +0,81%, SGD 0,39% hay THB 0,23%. Trong tuần này, cuộc họp chính sách của 3 NHTW lớn, bao gồm FED, ECB và BoE sẽ làm tâm điểm chú ý trong đó thị
trường đang kỳ vọng FED sẽ chỉ tăng 25 điểm cơ bản trong tháng 1 (xác suất từ CME Group đang là 98%, từ mức 70% vào tháng trước).

Trên thị trường trong nước, dòng tiền ngoại tệ khả quan (kiều hối, FDI và cán cân thương mại) giúp tỷ giá niêm yết tại các NHTM và tỷ giá liên ngân hàng đi ngang,
giảm khoảng 0,3% so với ngày 13/1 trong khi đó tỷ giá chợ đen hiện cũng chỉ còn giao dịch ở mức VND 23,500 – thấp hơn với tỷ giá trên thị trường niêm yết. Trong
khi đó, việc đóng cửa do nghỉ lễ Tết nguyên đán và xu hướng giá vàng thế giới tăng mạnh trong thời gian đó đã khiến cho giá vàng trong nước có phiên điều chỉnh
tăng mạnh trong ngày 27/1, với mức tăng gần 1 triệu đồng/lượng cho vàng SJC. Chênh lệch giữa giá vàng trong nước – thế giới hiện đã thu hẹp về khoảng 12 triệu
đồng/lượng – từ mức đỉnh gần 20 triệu đồng vào đầu năm 2022.

Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN

TG bán NHNN TG mua tự do


%Giá vàng trong nước
TG mua NHTM TG mua NHNN
220% % Giá vàng thế giới 25.0 26000
Chênh lệch trong nước - TG (trđ) 25500
200%

SSI SSI
20.0
25000
180% 24500
15.0
24000
160%
23500
10.0
140% 23000

5.0 22500
120%
22000
100% 0.0

Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
120 4.5
THB
JPY 115 4
KRW 3.5
110
MYR
SEK 3
105
PHP 2.5
EUR 100
2

SSI
SGD

SSI
95
CHF 1.5
INR 90
1
VND
85 0.5
CNY
TWD 80 0
GBP
CAD

-2% 0% 2% 4% 6%

Nguồn: Bloomberg, SSI tổng hợp

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Thị trường trái phiếu chính phủ
Lợi suất TPCP tiếp tục giảm nhiệt

Tỷ lệ trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp tiếp tục ở mức cao, với hơn 96% khối lương gọi thầu được phát hành thành công, ở kỳ hạn 10 năm và 15 năm (huy
động được toàn bộ khối lượng gọi thầu 6 nghìn tỷ đồng). Lợi suất trúng thầu tiếp tục hạ nhiệt, khi giảm từ 9-11 điểm cơ bản so với tuần trước, ở mức 4,4% cho
kỳ hạn 10 năm và 4,6% cho kỳ hạn 15 năm.

KBNN đã ban hành kế hoạch đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPCP) trong Quý 1/2023 và cho cả năm 2023, trong đó kế hoạch cả năm 2023 là 400.000 tỷ đồng
(không thay đổi so với kế hoạch ban đầu năm 2022), trong đó kế hoạch phát hành cho Quý 1 là 108.000 tỷ đồng. Chúng tôi cho rằng kế hoạch của KBNN tương
đối thận trọng trong bối cảnh Chính phủ đang tích cực đẩy mạnh giải ngân đầu tư công trong năm 2023, với kế hoạch lên tới hơn 726 nghìn tỷ đồng.

Lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp đã giảm tương đối mạnh trong tuần qua, với mức giảm 10 điểm cơ bản cho kỳ hạn dưới 15 năm. Kết tuần đóng cửa
như sau: 1 năm (4,36%, -10 bps), 3 năm (4,37%; -10 bps); 5 năm (4,39%, -10 bps); 10 năm (4,53%, -6 bps); 15Y (4,64%, -8 bps); 20Y (5,05%, -3 bps) và
30Y (5,14%, -3 bps). Giá trị giao dịch trung bình hàng ngày không có nhiều thay đổi so với tuần trước đó, trong khi đó khối ngoại bán ròng nhẹ 71 tỷ đồng TPCP
kỳ hạn 20-25 năm.

Kết quả đấu thầu TPCP và TPCPBL trên HNX


Ngày đấu Kỳ hạn Lãi suất Tỷ lệ Tỷ lệ
Tổ chức phát hành KL gọi thầu KL đăng ký KL trúng thầu LS đăng ký +/- bps
thầu (năm) trúng đăng ký trúng
1/18/2023 Kho Bạc Nhà nước 7 500 1,800 - 4 - 4.4 0.0% 0 3.60 0%

1/18/2023 Kho Bạc Nhà nước 10 6,000 22,400 6,000 4.3 - 4.8 4.4% -9 3.73 100%

1/18/2023 Kho Bạc Nhà nước 15 6,000 23,658 6,000 4.5 - 4.9 4.6% -11 3.94 100%

Tổng 12,500 47,858 12,000 3.83 96%

Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng

25 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y

SSI
5.5%

4.5% SSI 20

3.5% 15

2.5% 10

1.5%
5

0.5%
0
Jul-20

Jul-21

Jul-22
Sep-20
Nov-20

Sep-21
Nov-21

Sep-22
Nov-22
Mar-20
May-20

May-21

May-22
Jan-20

Jan-21
Mar-21

Jan-22
Mar-22

Jan-23

KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25 12/31/2021 12/31/2020 1/13/2023 1/27/2023
10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng

5.0% 6.00%

SSI
20

4.0% 5.00%
15
4.00%
3.0%

2.0%
10 3.00%
SSI
2.00%
5
1.0%
1.00%
0.0% -
0.00%
Aug-20

Aug-21

Aug-22
Jun-20

Oct-20

Jun-21

Oct-21

Jun-22

Oct-22
Dec-20
Feb-21

Dec-21
Feb-22

Dec-22
Apr-21

Apr-22

1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20Y 30Y

Nguồn: HNX, VBMA, SSI tổng hợp

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


CAM KẾT PHÂN TÍCH
Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân đối với
chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khuyến
nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ


Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là đáng tin cậy,
tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công bố nào. Các ý kiến thể
hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được biết, và theo ý kiến cá nhân của
chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo.
Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc
các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập
trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ


Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư
Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Trọng Đình Tâm
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Phó Giám đốc Chiến lược Đầu tư
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Thái Thị Việt Trinh Lê Huyền Trang Nguyễn Lý Thu Ngà


Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn tranglh@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8717 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Phân tích Định lượng Dữ liệu


Đỗ Nam Tùng Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng Chuyên viên hỗ trợ
tungdn@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8709 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo

You might also like