Professional Documents
Culture Documents
Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu tuần 30/01/2023 – 03/02/2023
Thanh khoản trên hệ thống ngân hàng có phần nào căng thằng trong những ngày đầu sau Tết Nguyên đán nhưng đã được cải thiện hơn về cuối tuần, NHNN linh
hoạt sử dụng nghiệp vụ thị trường mở trong đó xu hướng nghiêng nhiều về bơm ròng. Cụ thể, 77,2 nghìn tỷ đồng ở kỳ hạn 7 ngày được phát hành trên kênh trên
kênh mua kỳ hạn với lãi suất 6%. Bên cạnh đó, NHNN tiếp tục việc mua bổ sung dự trữ ngoại hối (tương đương với cấp thanh khoản tiền Đồng cho thị trường, khi
nghiệp vụ trung hòa thông qua kênh tín phiếu được thực hiện không nhiều). Kết tuần, NHNN bơm ròng 49,5 nghìn tỷ đồng, khối lượng lưu hành tăng trên kênh mua
kỳ hạn, lên 102 nghìn tỷ trong khi đó kênh tín phiếu giảm mạnh xuống chỉ còn 15 nghìn tỷ. Mặt bằng lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm duy trì quanh vùng
6%, trong khi các kỳ hạn 1 tuần – 1 tháng giảm nhiệt về 6,5-8,2% (giảm 20-40 điểm cơ bản). Do tính chất giao dịch trên thị trường 2, khối lượng giao dịch liên ngân
hàng ở các kỳ hạn dài hơn thường không có thanh khoản và do vậy biến động lãi suất kỳ hạn này thường không mang nhiều ý nghĩa. Đối với lãi suất thị trường,
chúng tôi quan sát thấy mặt bằng lãi suất huy động kỳ hạn trên 6 tháng đó có điều chỉnh giảm tại một số ngân hàng trong thời gian qua, mặc dù mức độ giảm
không đáng kể (chỉ 50 điểm cơ bản). Hiện tại, lãi suất huy động trong khoảng 8% đến 9,5% đối với tiền gửi thông thường, nhưng lãi suất cho vay không có nhiều
thay đổi – vẫn ở mức trung bình khoảng 12%-16%/năm.
Trong tuần trước, NHNN đã công bố Thông tư 26 về việc tính tỷ lệ đảm bảo an toàn (tỷ lệ LDR), trong đó thay đổi đáng chú ý nhất đến từ lộ trình nới lỏng hơn trong
việc tính tiền gửi KBNN. Khác với dự thảo trước đó, Thông tư 26 này có thể được nhìn nhận là một cách hỗ trợ thanh khoản thị trường về trung và dài hạn, khi không
loại bỏ lượng tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng ra khỏi công thức tính. Trước đó, NHNN cũng đã công bố định hướng tăng trưởng tín dụng của năm 2023 vào
khoảng 14-15%, và có điều chỉnh phù hợp với diễn biến thị trường.
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu so với lãi suất ON Diễn biến lãi suất VND-USD kỳ hạn qua đêm (%)
(%, nghìn tỷ đồng)
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu VND USD Spread
Nghìn tỷ đồng
SSI
80 9
8.0
40 7
0 6.0
5
(40)
(80)
SSI 3
4.0
2.0
1
(120)
0.0
(160) (1)
-2.0
(200) (3)
Tăng trưởng tín dụng theo tháng (% so với cùng kỳ) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC (%)
22 4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn
SSI
20 Nhóm NHTMCP khác
8.0
18
16
14
7.0
SSI
6.0
12
5.0
10
8 4.0
Jul-19
Jul-20
Jul-21
Jul-22
Sep-19
Nov-19
Sep-20
Nov-20
Sep-21
Nov-21
Sep-22
Nov-22
May-22
Jan-19
Mar-19
May-19
Jan-20
Mar-20
May-20
Jan-21
Mar-21
May-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
Jul-18
Oct-18
Jul-19
Oct-19
Jul-20
Oct-20
Jul-21
Oct-21
Jul-22
Oct-22
Jan-18
Apr-18
Jan-19
Apr-19
Jan-20
Apr-20
Jan-21
Apr-21
Jan-22
Apr-22
Jan-23
Trong tuần qua, các NHTW lớn bao gồm Fed, BOE và ECB đồng loạt tăng lãi suất điều hành, với mức tăng lần lượt là 25, 50 và 50 điểm cơ bản. Nhìn chung, mặc
dù giọng điệu đã phần nào ôn hòa hơn giai đoạn trước, các NHTW lớn vẫn còn khá quan ngại về rủi ro lạm phát và việc điều hành chính sách tiền tệ trong thời gian
tới vẫn sẽ phụ thuộc vào tốc độ giảm nhiệt của lạm phát. Trong khi đó, Mỹ ghi nhận nhiều thông tin kinh tế đáng chú ý ở thị trường lao động, với kết quả tích cực
hơn nhiều so với dự báo, và khiến cho tâm lý thị trường đảo chiều từ tích cực sang tiêu cực, khi số liệu tích cực về thị trường lao động sẽ khiến Fed phải cân nhắc
hơn. Biến động của đồng USD (thông qua chỉ số DXY) có diễn biến tương tự, khi giao dịch kém tích cực trong đầu tuần và bật tăng mạnh trong phiên giao dịch ngày
thứ 6. Kết tuần, DXY tăng 0,9%, trong khi các đồng tiền chủ chốt giảm mạnh so với USD như GBP -2,7%. JPY -1,2%, EUR -0,56%,…
Trên thị trường trong nước, áp lực từ thị trường tiền tệ khiến tỷ giá niêm yết tại các NHTM, tỷ giá chợ đen và tỷ giá liên ngân hàng bật tăng trong đầu tuần và bắt đầu
hạ nhiệt về cuối tuần. Kết tuần, tỷ giá niêm yết từ Vietcombank giảm 10 đồng/USD, trong khi tỷ giá chợ đen tăng 20 đồng/USD. Tỷ giá trên thị trường liên ngân hàng
dao động quanh mốc giá mua USD trên Sở GDNHNN VND 23,450/USD, và NHNN tiếp tục ghi nhận nghiệp vụ mua USD nhằm bổ sung dự trữ ngoại hối. Theo yếu
tố mùa vụ, nguồn cung ngoại tệ tiếp tục trạng thái tích cực, như kiều hối, dòng vốn FDI giải ngân (1,35 tỷ USD), FII (dòng vốn vào ròng vào thị trường cổ phiếu Việt
nam tháng thứ 4 liên tiếp) hay cán cân thương mại thăng dư lớn (ước tính 3,6 tỷ USD).
Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN
SSI
%Giá vàng trong nước
TG mua NHTM TG mua NHNN
220% 25.0 25600
% Giá vàng thế giới 25300
200%
Chênh lệch trong nước - TG (trđ)
20.0
25000
24700 SSI
180% 24400
15.0 24100
160% 23800
23500
10.0 23200
140%
22900
5.0 22600
120% 22300
22000
100% 0.0
Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
120 4.5
THB
JPY 115 4
KRW 3.5
110
MYR
3
SEK 105
PHP 2.5
100
EUR 2
SGD 95
SSI SSI
CHF 1.5
INR 90
1
VND 85 0.5
CNY
TWD 80 0
GBP
CAD
-4% -2% 0% 2% 4% 6%
Tỷ lệ trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp tiếp tục ở mức cao, với hơn 95% khối lương gọi thầu được phát hành thành công, ở kỳ hạn 10 năm và 15 năm. Như
vậy, KBNN đã huy động thành công 41% kế hoạch phát hành tháng 1 và 12% kế hoạch năm.
Lợi suất trúng thầu tiếp tục hạ nhiệt, khi giảm từ 16 điểm cơ bản so với tuần trước, ở mức 4,2% cho kỳ hạn 10 năm và 4,4% cho kỳ hạn 15 năm. Lợi suất trái
phiếu sơ cấp đã giảm tới 50 điểm cơ bản so với cuối 2022, phần nào phản ánh kỳ vọng của thị trường về chính sách tiền tệ nới lỏng hơn của NHNN trong dài
hạn.
Tương tự, lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp đã giảm tương đối mạnh trong tuần qua, với mức giảm 25-60 điểm cơ bản. Kết tuần đóng cửa như sau: 1 năm
(3,76%, -60 bps), 3 năm (3,78%; -59 bps); 5 năm (3,83%, -55 bps); 10 năm (4,14%, -38 bps); 15Y (4,36%, -27 bps); 20Y (4,79%, -26 bps) và 30Y (4,91%, -
23 bps). Giá trị giao dịch trung bình hàng ngày giảm nhẹ, trong khi đó khối ngoại bán ròng 221 tỷ đồng.
2/1/2023 Kho Bạc Nhà nước 10 7,500 31,250 7,500 4.2 - 4.8 4.2% -16 4.17 100%
2/1/2023 Kho Bạc Nhà nước 15 7,500 26,740 7,170 4.4 - 4.9 4.4% -16 3.57 96%
Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng
SSI
20
4.5%
15
SSI
3.5%
10
2.5%
5
1.5%
0
0.5%
Jul-20
Jul-21
Jul-22
May-20
Sep-20
Nov-20
May-21
Sep-21
Nov-21
May-22
Sep-22
Nov-22
Jan-20
Mar-20
Jan-21
Mar-21
Jan-22
Mar-22
Jan-23
KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25 12/31/2021 12/30/2022 1/27/2023 2/3/2023
10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng
5.0%
SSI
6.00%
20
4.0% 5.00%
15
3.0% 4.00%
10
2.0% 3.00%
1.0%
5 2.00%
SSI
0.0% - 1.00%
Aug-20
Aug-21
Aug-22
Jun-20
Oct-20
Jun-21
Oct-21
Jun-22
Oct-22
Dec-20
Dec-21
Dec-22
Feb-21
Feb-22
Feb-23
Apr-21
Apr-22
0.00%
1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20Y 30Y
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.