You are on page 1of 4

Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu tuần 18/04/2022 – 22/04/2022

Thị trường tiền tệ

Lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm xuống dưới 2%

Trong tuần qua, NHNN tiếp tục bơm ròng gần 500 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn 14 ngày với lãi suất 2,5%/năm. Cụ thể,
lượng tín phiếu bơm mới trong tuần đạt 1,7 nghìn tỷ đồng, trong khi đó tổng đáo hạn ghi nhận ở mức 1,2 nghìn tỷ đồng và giúp khối lượng đang lưu hành tăng
lên 2,7 nghìn tỷ đồng. Thanh khoản tiền đồng trong hệ thống vẫn được duy trì tương đối tốt mặc dù chúng tôi quan sát thấy động thái bán USD kỳ hạn của NHNN
trong bối cảnh yếu tố mùa vụ từ các công ty FDI chuyển lợi nhuận về nước vào cuối năm tài chính. Nhờ vậy, lãi suất VND trên thị trường liên ngân hàng giảm
mạnh trong tuần qua kết tuần, kỳ hạn qua đêm ở mức 1,90% (giảm 33 điểm cơ bản so với tuần trước) và kỳ hạn 1 tuần 2,02% (giảm 38 điểm cơ bản).

Mặc dù NHNN chưa công bố số liệu tăng trưởng tín dụng trong tháng 4 nhưng chúng tôi cho rằng tín dụng dường như đã phần nào chậm lại trong bối cảnh chính
phủ và NHNN gần đây có những động thái cứng rắn đối với thị trường trái phiếu doanh nghiệp và bất động sản. Trái ngược với đó, thanh khoản trên thị trường
chứng khoán chậm lại và mặt bằng lãi suất huy động nhích tăng giúp dòng tiền cá nhân gửi vào ngân hàng có xu hướng tăng. Theo số liệu mới nhất của NHNN,
tính đến hết tháng 2/2022, tổng tiền gửi đã tăng 1,4% so với cuối năm 2021, lên 11,1 triệu tỷ đồng trong đó chủ yếu nhờ tiền gửi từ dân cư tăng 3,0% (so với
mức 2,4% năm 2021). Nếu tính theo số tuyệt đối, tiền gửi từ dân cư đã tăng 159 nghìn tỷ đồng chỉ trong 2 tháng đầu năm, cao hơn mức tăng 158 nghìn tỷ đồng
của cả năm 2021. Nhìn chung, lãi suất huy động đối với khách hàng cá nhân tăng 30 – 70 điểm cơ bản so với đầu năm tại các ngân hàng thương mại tư nhân,
dao động từ 3,3% - 4,5% đối với kỳ hạn dưới 6 tháng, 4,2% - 5,7% đối với kỳ hạn 6 - 12 tháng và 5,3% - 6,5 % cho kỳ hạn trên 12 tháng..

Khối lượng phát hành và lãi suất trên LNH (%, nghìn tỷ đồng) Lượng (OMO- Tín phiếu) lưu hành so với lãi suất ON (%, nghìn tỷ đồng)
Phát hành Tín phiếu Phát hành OMO Lãi suất ON
(OMO - Tín phiếu) lưu hành Lãi suất LNH qua đêm (RHS)
100 3
Lãi suất tín phiếu Lãi suất OMO
40 3% 2
Nghìn tỷ đồng

60
Nghìn tỷ đồng

30
1
20 20

SSI
2%
10 0
0 (20)
1% (1)

SSI
(10)
(60)
(20) (2)

(30) 0%
(100) (3)
1-Jan-21

1-May-21

1-Jan-22
1-Mar-21

1-Mar-22
1-Aug-21
1-Jun-21

1-Jul-21

1-Oct-21

1-Dec-21
1-Sep-21
1-Feb-21

1-Nov-21

1-Feb-22
1-Apr-21

1-Apr-22

Tăng trưởng tín dung/huy động theo tháng (% so với cùng kỳ) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng (%)
4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn
Tín dụng Huy động
9.0 Nhóm NHTMCP khác

SSI
17
16 8.0

SSI
15
14 7.0
13
12 6.0
11
10 5.0
9
8 4.0
Jul-20

Jul-21
Jul-18
Oct-18

Jul-19
Oct-19

Oct-20

Oct-21
Jan-19
Jan-18
Apr-18

Apr-19

Jan-20
Apr-20

Jan-21
Apr-21

Jan-22

Nguồn: Bloomberg, SBV, SSI tổng hợp

1 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Thị trường ngoại hối

Tỷ giá USDVND bật tăng mạnh

Tâm lý trên thị trường tài chính trong tuần qua vẫn tương đối thận trọng, sau những phát biểu của chủ tịch Fed trong cuộc họp với IMF và World Bank tại
Washington. Cụ thể, Fed cho biết việc tăng 50 điểm cơ bản sẽ được bàn luận ở cuộc họp chính sách vào đầu tháng 05/2022 và kỳ vọng lạm phát sẽ đạt đỉnh ở
quanh mức hiện tại. Phát biểu của Chủ tịch Fed trùng với công cụ dự báo của CME Fed Watch, với xác xuất 98% khả năng Fed sẽ tăng lãi suất 50 điểm cơ bản
trong cuộc họp sắp tới. Trong khi đó, việc Trung Quốc có kế hoạch phong tỏa các thành phố lớn do dịch Covid đã khiến thị trường trở nên lo ngại hơn giá dầu
thô sụt giảm mạnh trong tuần. Kết tuần, giá dầu Brent giảm 3,4%, giá vàng cũng ghi nhận giảm tới 1,6% so với cuối tuần trước. Đồng USD (đo lường bằng chỉ
số DXY) hầu như đi ngang do EUR đi ngang (-0,07%). Các đồng tiền mới nổi giảm giá tương đối mạnh trong tuần như THB -1,1%, MYR – 2,02%,…

Đồng VND đã điều chính giảm giá tương đối mạnh trong tuần qua khi áp lực trên thị trường ngoại hối xuất hiện và NHNN đã sử dụng công cụ bán kỳ hạn hợp
đồng USD 3 tháng nhằm hỗ trợ thanh khoản USD cho thị trường. Đây là lần đầu tiên kể từ giữa năm 2018, NHNN thực hiện nghiệp vụ trên. Ngoài việc cán cân
thương mại đảo chiều nhập siêu lên tới 1,6 tỷ USD trong nửa đầu tháng 4, chúng tôi cho rằng việc áp lực trên thị trường là do yếu tố mùa vụ khi các công ty FDI
thực hiện chuyển lợi nhuận về công ty mẹ vào cuối năm tài chính. Trên thị trường liên ngân hàng, USDVND giao dịch quanh mức 22.960/USD (tăng 60 đồng so
với tuần trước), trong khi tỷ giá niêm yết tại các NHTM tăng 60 đồng, kết tuần ở mức VND 22.790/23.110. Tỷ giá trên thị trường tự do tăng 25 điểm, giao dịch ở
VND 23.300/23.380. Tính từ đầu năm đến này, USDVND đã mất giá khoảng 0,6% - mức tương đối thấp so với các đồng tiền trong khu vực. Về dài hạn, yếu tố
duy trì sức mạnh cho đồng VND vẫn tương đối tích cực với dòng tiền ngoại tệ từ hoạt động xuất nhập khẩu, FDI giải ngân và kiều hối.

Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN

TG bán NHNN TG mua tự do


Chênh lệch trong nước - TG (trđ)
%Giá vàng trong nước TG mua NHTM TG mua NHNN
210% 20 24100
% Giá vàng thế giới 18
200% 23800
16
190% 23500

SSI
14
180% 12 23200
170% 10
22900
160% 8

SSI
6 22600
150%
4 22300
140% 2
22000
130% 0
Aug-21
Jun-21

Jul-21

Oct-21

Dec-21
Feb-21

Sep-21

Nov-21

Feb-22
Apr-21

Apr-22
Jan-21

Mar-21

May-21

Jan-22

Mar-22
Jul-21

Aug-21
Feb-21

Apr-21

Jun-21

Oct-21
Sep-21

Nov-21

Dec-21

Feb-22

Apr-22
Jan-21

Mar-21

May-21

Jan-22

Mar-22

Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
105 3.5
THB
JPY
KRW 3
100

SSI
MYR
SEK 2.5

SSI
PHP
95
EUR 2
SGD
CHF 1.5
90
INR
VND 1
CNY
85
TWD 0.5
RUB
GBP
80 0
CAD

-70% -60% -50% -40% -30% -20% -10% 0% 10%

Nguồn: Bloomberg, SSI tổng hợp

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Thị trường trái phiếu chính phủ
Lợi suất trên thị trường thứ cấp tiếp tục tăng mạnh

KBNN gọi thầu tổng cộng 5,0 nghìn tỷ đồng TPCP, và đã phát hành thành công 2,5 nghìn tỷ đồng, tương đương với tỷ lệ trúng thầu đạt 50%. Trong đó, KBNN đã
huy động 1 nghìn tỷ đồng cho mỗi kỳ hạn 10 và 15 năm (tương đương tỷ lệ trúng thầu là 50%) và 500 tỷ đồng cho kỳ hạn 20 năm (tỷ lệ trúng thầu đạt 100%).
Lợi suất tăng 4 điểm cơ bản, lên 2,28% trong 10 năm, 2,58% cho 15 năm và 2,75% cho 20 năm. Tỷ lệ đăng ký tiếp tục ở mức thấp, tại 1,6x phản ánh nhu cầu
về TPCP đang tương đối yếu. Lãi suất đăng ký ở các kỳ hạn đều tăng mạnh, nhằm có thể thu hẹp khoảng cách với lợi suất TPCP trên thị trường thứ cấp cùng kỳ
hạn.

Tính đến hiện tại, chỉ có 11,5% kế hoạch phát hành năm và 3,9% kế hoạch Quý được thực hiện. Mặc dù kỳ vọng đầu tư công sẽ được tập trung giải ngân hơn
trong thời gian tới, áp lực giải ngân vẫn chưa lớn trong Quý 2 và nguồn cung sẽ chưa có sự cải thiện nhiều. Bên cạnh đó, sự chênh lệnh giữa lợi suất trái phiếu
chính phủ trên 2 thị trường sơ cấp và thứ cấp vẫn được duy trì khiến nhu cầu đầu tư TPCP vẫn thận trọng. Trong tuần này, NHCSXH lần đầu tiên trong vòng 6
tháng gọi thầu tổng cộng 3,5 nghìn tỷ đồng trái phiếu ở các kỳ hạn 3 năm, 5 năm, 10 năm và 15 năm, trong khi KBNN vẫn giữ nguyên mức chào bán như tuần
trước là 5 nghìn tỷ đồng.

Trên thị trường thứ cấp, lợi suất trái phiếu giảm đối với các kỳ hạn ngắn trong khi các kỳ hạn dài hơn vẫn tăng nhẹ. Tuần đóng cửa như sau: 1 năm (1,87%, -7
bps WoW), 3 năm (2,05%; -8 bps); 5 năm (2,23%, -7 bps); 10 năm (3,05%, +5 bps); 15Y (3,21%, bỏ ra); 20Y (3,18%, +1 bps) và 30Y (3,26%, +1 bps). Giá
trị giao dịch trung bình hàng ngày giảm -27,3% xuống 8,8 nghìn tỷ đồng. Khối ngoại giao dịch trái phiếu trở lại trạng thái bán ròng, bán ròng 106 tỷ đồng.
Kết quả đấu thầu TPCP và TPCPBL trên HNX
Tỷ lệ
Ngày đấu Lãi suất Tỷ lệ đăng
Tổ chức phát hành Kỳ hạn (năm) KL gọi thầu KL đăng ký KL trúng thầu LS đăng ký +/- bps trúng
thầu trúng thầu ký
thầu
4/20/2022 Kho Bạc Nhà nước 5 500 500 - 2.3 - 2.7 0.0% 0 1.00 0%
4/20/2022 Kho Bạc Nhà nước 10 2,000 3,601 1,000 2.28 - 3.5 2.3% 4 1.80 50%
4/20/2022 Kho Bạc Nhà nước 15 2,000 3,250 1,000 2.58 - 3.55 2.6% 4 1.63 50%
4/20/2022 Kho Bạc Nhà nước 20 500 600 500 2.75 - 3.5 2.8% 0 1.20 100%
Tổng 5,000 7,951 2,500 1.59 50%

Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5.0% 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng

25 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y


4.5%
4.0%
3.5%
SSI 20
SSI
3.0% 15
2.5%
2.0% 10

1.5%
5
1.0%
0.5%
0
Jun-20
Jul-20
Aug-20

Aug-21
Oct-20

Jun-21
Jul-21

Oct-21
Sep-20

Sep-21
Jan-20

Dec-20

Nov-21
Dec-21
Feb-20

Nov-20

Feb-21

Feb-22
Apr-20

Apr-21

Apr-22
Mar-20

Mar-21

KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Mar-22 Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25
12/31/2021 3/1/2021 4/22/2022 3/14/2022
10Y 15Y 20Y 30Y
Nghìn tỷ đồng

SSI
5.0% 3.50%
20

4.0%
15
3.00%

2.50%
SSI
3.0%
10 2.00%
2.0%
1.50%
5
1.0% 1.00%

0.0% - 0.50%

0.00%
1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20Y 30Y

Nguồn: HNX, VBMA, SSI tổng hợp

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


CAM KẾT PHÂN TÍCH

Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân đối với
chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khuyến
nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ

Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ

Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là đáng tin cậy,
tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công bố nào. Các ý kiến thể
hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được biết, và theo ý kiến cá nhân của
chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo.
Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc
các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập
trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư


Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Lý Thu Ngà
Phó Giám đốc Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Thái Thị Việt Trinh Lê Huyền Trang Nguyễn Trọng Đình Tâm
Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn tranglh@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8717 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Phân tích kỹ thuật Dữ liệu


Lương Biện Nhân Quyền Nguyễn Thị Kim Tân
Trưởng phòng Chiến lược Đầu tư Chuyên viên hỗ trợ
quyenlbn@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

Trần Trung Kiên


Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng
kientt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo

You might also like