Professional Documents
Culture Documents
Tuần vừa rồi, NHNN hút ròng 972 tỷ đồng trên thị trường mở. Cụ thể,
thông qua loại hình mua kỳ hạn, NHNN bơm 39.667 tỷ đồng (24.286,6
tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 6% và 15.478 tỷ đồng kỳ hạn 14 ngày,
BẢN TIN TRÁI PHIẾU lãi suất 14%), trong khi 27.988 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
Tổng tín phiếu mới phát hành là 110.000 tỷ đồng (89.500 tỷ đồng kỳ
TUẦN 02 - 2023 hạn 7 ngày, lãi suất trung bình 5,86%, và 20.500 tỷ đồng kỳ hạn 14
Đồng VND tiếp tục tăng giá ngày, lãi suất 6%), trong khi 97.350 tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo
hạn.
Tuần 09.01-13.01.2023
• LÃI SUẤT LIÊN NGÂN HÀNG
Tính đến ngày 12/01, LSLNH các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần đồng
loạt tăng ở các mức 0,52%, 0,62%, 1,95% lên 5,59%, 6,25%, 7,66%.
Lãi suất tiếp tục xu hướng tăng từ đáy hồi cuối tháng 12 khi NHNN
sử dụng nghiệp vụ bán hẳn tín phiếu để điều tiết cung tiền.
Tuần vừa rồi, NHNN hút ròng 972 tỷ đồng trên thị trường mở. Cụ thể, thông qua loại hình
mua kỳ hạn, NHNN bơm 39.667 tỷ đồng (24.286,6 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày, lãi suất 6% và
15.478 tỷ đồng kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 14%), trong khi 27.988 tỷ đồng phát hành trước đó
đã đáo hạn. Tổng tín phiếu mới phát hành là 110.000 tỷ đồng (89.500 tỷ đồng kỳ hạn 7 ngày,
lãi suất trung bình 5,86%, và 20.500 tỷ đồng kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 6%), trong khi 97.350
tỷ đồng phát hành trước đó đã đáo hạn.
40.000
30.000
20.000
10.000
-
(10.000)
(20.000)
(30.000)
(40.000)
(50.000)
(60.000)
13/8/22 13/9/22 13/10/22 13/11/22 13/12/22 13/1/23
200.000
160.000
120.000
80.000
40.000
0
13/1/2020 13/7/2020 13/1/2021 13/7/2021 13/1/2022 13/7/2022 13/1/2023
80.000
60.000
40.000
20.000
0
13/1/2022 13/3/2022 13/5/2022 13/7/2022 13/9/2022 13/11/2022 13/1/2023
2
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
200.000 10
150.000 9
8
100.000
7
50.000 6
0 5
-50.000 4
3
-100.000
2
-150.000 1
-200.000 0
13/1/2022 13/3/2022 13/5/2022 13/7/2022 13/9/2022 13/11/2022 13/1/2023
Tính đến ngày 12/01, LSLNH các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần đồng loạt tăng ở các mức
0,52%, 0,62%, 1,95% lên 5,59%, 6,25%, 7,66%. Lãi suất tiếp tục xu hướng tăng từ mức đáy
cuối tháng 12 khi NHNN sử dụng nghiệp vụ bán hẳn tín phiếu để điều tiết cung tiền.
Năm 2022, tăng trưởng tín dụng đạt 14,5%, mặc dù thấp hơn mức cho phép 16%, tuy nhiên
đây vẫn là con số tăng trưởng cao nhất kể từ 2018. Hiện các ngân hàng đang chờ đợi quy định
về room tín dụng cho năm mới, cùng với đó là thông tin về sửa đổi Thông tư 22/2019/TT-
HNN về giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn theo hướng phù hợp thị trường. Theo dự kiến, tỷ lệ
LDR (cho vay/vốn động) sẽ được nâng từ 85% lên 90%, từ đó giải phóng một lượng vốn lớn
cho nền kinh tế. Tuy vậy, với dư nợ tín dụng/GDP hiện đang ở mức cao trên 124%, và dư nợ
tín dụng đã vượt mức huy động tiền gửi, rủi ro đối với nền kinh tế đang gia tăng. BVSC cho
rằng trong bối cảnh này, tăng trưởng tín dụng trong năm 2023 sẽ thấp hơn so với con số năm
ngoái.
10
Q đ
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
1/2020 7/2020 1/2021 7/2021 1/2022 7/2022 1/2023
3
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Theo tổng hợp mới đây của BVSC, lãi suất huy động (LSHĐ) 12 tháng (mẫu theo dõi của
BVSC) trung bình trong tháng 1 tiếp tục tăng thêm 7 bps (điểm cơ bản) so với tháng 12/2022,
lên mức 8,49%. Như vậy, LSHĐ 12 tháng đã tăng 268 bps so với cùng kỳ. Trong khi đó, kỳ
hạn 6 tháng trung bình đạt 7,92% tăng thêm 11 bps so với mức trung bình của tháng 12 và
292 bps so với cùng kỳ. Mức LSHĐ hiện tại đã thiết lập một mặt bằng cao hơn so với thời
điểm trước dịch Covid-19. Áp lực tăng của cả 2 loại kỳ hạn chủ yếu tới từ nhóm các NHTM,
trong khi các ngân hàng có gốc quốc doanh không thực hiện tăng lãi suất đối với kỳ hạn 12
tháng, và chỉ tăng nhẹ đối với kỳ hạn 6 tháng.
BVSC cho rằng áp lực tăng lãi suất sẽ vẫn còn khi các NHTW trên thế giới vẫn còn có các kế
hoạch tăng lãi suất, ít nhất trong đầu năm 2023, đặc biệt là Fed. Bên cạnh đó, khi dư nợ tín
dụng trong hệ thống trong năm vừa rồi đã vượt mức huy động, các ngân hàng trong nước
cũng có áp lực thu hút tiền gửi nhằm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn vốn, do đó có thể phải thực
hiện tăng lãi suất. Ngoài ra, NHNN cũng còn nhiệm vụ ổn định giá cả, đặc biệt trong những
tháng đầu năm nay khi áp lực lạm phát đã bắt đầu từ quý 4/2022 và vẫn đang còn rất lớn
(BVSC dự báo có thể vượt mục tiêu lạm phát 4,5% trong các tháng đầu năm). Do đó, lãi suất
khó có thể có diễn biến giảm ngay trong các tháng đầu năm 2023.
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng – tới tháng 1/2023
SOB
9%
8%
7%
6%
5%
4%
1/2019 6/2019 11/2019 4/2020 9/2020 2/2021 7/2021 12/2021 5/2022 10/2022
Diễn biến lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng – tới tháng 1/2023
SOB
10%
9%
8%
7%
6%
5%
1/2019 5/2019 9/2019 1/2020 5/2020 9/2020 1/2021 5/2021 9/2021 1/2022 5/2022 9/2022 1/2023
4
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
5,5 25.200
5,0
4,5 24.700
4,0
3,5
24.200
3,0
2,5
23.700
2,0
1,5
23.200
1,0
0,5
0,0 22.700
-0,5
-1,0 22.200
01/2022 03/2022 05/2022 07/2022 09/2022 11/2022 01/2023
25.100
24.800
24.500
24.200
23.900
23.600
23.300
23.000
14/12/2022 20/12/2022 26/12/2022 01/01/2023 07/01/2023 13/01/2023
5
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Chỉ số CPI tháng 12 của Mỹ tăng 6,5% YoY, sát với kỳ vọng của thị trường, trong khi CPI
MoM giảm 0,1%, lần đầu tiên đi xuống kể từ tháng 04/2022. Điều này làm gia tăng kỳ vọng
rằng trong cuộc họp tháng 2/2023, Fed sẽ chỉ tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản, “giảm tốc”
so với các cuộc họp tháng 11 và tháng 12 năm ngoái, Fed tăng lãi suất lần lượt 75 và 50 điểm
cơ bản. Kỳ vọng này phần nào lý giải cho diễn biến giảm của chỉ số DXY trong tuần vừa qua.
Đây cũng là mức giảm theo tuần mạnh nhất kể từ tháng 11/2022 cho tới nay.
Hình 10: Tỷ giá một số đồng tiền so với USD từ 01/2022
VND/USD JPY/USD EUR/USD CNY/USD IDR/USD
105%
100%
95%
90%
85%
80%
75%
18/1/22 17/2/22 19/3/22 18/4/22 18/5/22 17/6/22 17/7/22 16/8/22 15/9/22 15/10/22 14/11/22 14/12/22 13/1/23
Hình 11: Tỷ giá một số đồng tiền so với USD từ 1/2021
VND/USD JPY/USD EUR/USD CNY/USD IDR/USD
105%
100%
95%
90%
85%
80%
75%
70%
65%
1/21 2/21 3/21 4/21 5/21 6/21 7/21 8/21 9/21 10/2111/2112/21 1/22 2/22 3/22 4/22 5/22 6/22 7/22 8/22 9/22 10/2211/2212/22 1/23
6
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Trong tuần vừa rồi, KBNN tổ chức gọi thầu tại 3 loại kỳ hạn: 5, 10 và 15 năm, với giá trị chào
thầu lần lượt là 500, 4.000 và 4.000 tỷ đồng. Khối lượng đặt thầu cho các loại kỳ hạn trên là
1.350, 13.382, 12.885 tỷ đồng. Kết quả: Lượt đặt thầu cho kỳ hạn 5 năm ở mức 2,7 lần giá trị
chào thầu, nhưng không có lượng trúng thầu nào. Lượt đặt thầu kỳ hạn 10 năm ở mức 3,35
lần so với giá trị chào thầu, tỷ lệ trúng thầu đạt 96%, lãi suất giảm 0,08% so với lần trúng
thầu gần nhất. Lượng đặt thầu kỳ hạn 15 năm ở mức 3,22 lần so với giá trị chào thầu, tỷ lệ
trúng thầu đạt 100%, tại lãi suất 4,67%, giảm 0,05% so với lần trúng thầu gần nhất.
45.000
40.000
35.000
30.000
25.000
20.000
15.000
10.000
5.000
0
04/2022 05/2022 06/2022 07/2022 08/2022 09/2022 10/2022 11/2022 12/2022 01/2023
5 7 10 15 20 30
0
3/1/2018 15/8/2018 21/3/2019 30/10/2019 17/6/2020 20/1/2021 25/8/2021 30/3/2022 26/10/2022
7
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Hình 14: Tỷ lệ TPCP trúng thầu hàng tháng theo kỳ hạn
5 7 10 15 20 30
01/2023
12/2022
11/2022
10/2022
09/2022
08/2022
07/2022
06/2022
05/2022
04/2022
03/2022
02/2022
01/2022
Lượng đặt thầu TPCP trong tuần qua giảm xuống còn 3,25 lần giá trị gọi thầu nhưng tỷ lệ
trúng thầu vẫn ở mức cao, đạt 92,1%. TPCP phát hành trong tuần tiếp tục tập trung vào 2 kỳ
hạn 10 năm mà 15 năm, với lãi suất tiếp tục có xu hướng giảm. Lãi suất trúng thầu kỳ hạn 10
năm giảm 0,08% trong khi lãi suất trúng thầu kỳ hạn 15 năm giảm 0,05%.
BVSC cho rằng lượng phát hành TPCP trong tháng 1 sẽ thấp hơn so với cùng kỳ do toàn bộ
dịp lễ Tết nguyên đán rơi vào tháng 1, làm giảm số ngày giao dịch. Dù vậy, nhìn chung trong
cả năm 2023, BVSC kỳ vọng phát hành TPCP sẽ tích cực hơn so với năm 2022, khi nhu cầu
giải ngân vốn đầu tư công là rất lớn và thời điểm của năm 2023 cũng thuận lợi hơn so với
năm 2022 để thực hiện giải ngân.
8
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Tổng GTGD Outright đạt 10.891 tỷ đồng. Tổng giá trị giao dịch Repo đạt 13.987 tỷ đồng.
Trong tuần vừa qua, tổng GTGD Outright đạt 10.891 tỷ đồng, tăng 119% so với tuần trước
đó. Tổng GTGD Repo đạt 13.987 tỷ đồng, tăng 155%.
Hình 15: Giao dịch Outright và Repo
Outright Repo
20.000
15.000
10.000
5.000
0
10/31-11/04 11/07-11/11 11/14-11/18 11/21-11/25 11/28-12/02 12/05-12/09 12/12-12/16 12/19-12/23 12/26-12/30 01/02-01/06 01/09-01/13
Hình 16: Biến động lợi suất TPCP và CPI YoY
4,5
3,5
2,5
2
13/05/2022 13/07/2022 13/09/2022 13/11/2022 13/01/2023
Giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường thứ cấp
9
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Nhà đầu tư nước ngoài tiếp tục mua ròng trên thị trường thứ cấp. Giá trị mua trong tuần đạt
449 tỷ, bán 358 tỷ. Số lượng mua ròng đạt 91 tỷ đồng. Lũy kế từ đầu năm tới nay, khối ngoại
mua ròng 138 tỷ đồng trên thị trường thứ cấp.
Hình 17: Giao dịch của khối ngoại
đồ Mua á R
4.000
3.000
2.000
1.000
-1.000
-2.000
-3.000
-4.000
01/22 03/22 05/22 07/22 09/22 11/22 01/23
Hình 18: Lũy kế mua bán ròng của khối ngoại – Từ 1/1//2022
2.000
-2.000
-4.000
-6.000
-7.753,36
-8.000
-10.000
01/22 02/22 03/22 04/22 05/22 06/22 07/22 08/22 09/22 10/22 11/22 12/22 01/23
10
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Tuần vừa rồi, lợi suất trên thị trường thứ cấp các kỳ hạn 5 năm, 7 năm, 10 năm, 15 năm và 20
năm lần lượt giảm 0,2%, 0,17%, 0,15%, 0,15%, 0,07% xuống 4,48%, 4,54%, 4,58%, 4,71%,
5,08%.
1
5Y 7Y 10Y 15Y 20Y
5 5
4,5 4,5
4 4
3,5
3,5
3
3
2,5
2,5
2
1,5 2
1 1,5
0,5 1
10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23 10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23
5 5,2
4,5 4,7
4 4,2
3,5 3,7
3 3,2
2,5 2,7
2 2,2
10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23 10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23
5,5
4,5
3,5
2,5
10/20 1/21 4/21 7/21 10/21 1/22 4/22 7/22 10/22 1/23
11
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Trong tuần qua, lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm của Thái Lan, Indonesia, Malaysia lần lượt
giảm 0,16%, 0,3%, 0,1% xuống 2,39%, 6,67%, 3,93%. Lợi suất TPCP của Trung Quốc tăng
0,06% lên 2,9%. Lợi suất TPCP của Philippin giữ nguyên ở mức 5,4%.
Hình 21: Lợi suất TPCP kỳ hạn 10 năm của một số nước, khu vực
Indonesia Philippines
9
2
08/2022 09/2022 10/2022 11/2022 12/2022 01/2023
1
08/2022 09/2022 10/2022 11/2022 12/2022 01/2023
Vietnam Malaysia
6
0
08/2022 09/2022 10/2022 11/2022 12/2022 01/2023
12
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Tổng giá trị đăng ký và giá trị phát hành TPDN
Giá trị phát hành (tỷ đồng) (LHS) Kỳ hạn phát hành bình quân (năm) (RHS)
120.000 8
Tỷ đồng
100.000
6
80.000
60.000 4
40.000
2
20.000
0 0
06/2020 12/2020 06/2021 12/2021 06/2022 12/2022
14
12
10
0
5/21 6/21 7/21 8/21 9/21 10/21 11/21 12/21 1/22 2/22 3/22 4/22 5/22 6/22 7/22 8/22 9/22 10/22 11/22 12/22
Bất động sản Ngân hàng Khác
12/2022 2022
Bất động sản
9%
Ngân hàng
17%
7% 27%
Đa ngành
23%
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
Bất động sản Du lịch và Giải trí Ngân hàng Thực phẩm và đồ uống Xây dựng và Vật liệu
13
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Tuần này, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản BOJ đã có cuộc họp chính sách tiền tệ đầu tiên
trong năm 2023. Kết thúc cuộc họp, BoJ cho biết vẫn duy trì chương trình kiểm soát đường
cong lợi suất. Bên cạnh tiếp tục giữ lãi suất cơ bản ở mức âm 0,1% và chương trình mua trái
phiếu hàng tháng. Như vậy, Nhật Bản vẫn đang tiếp tục duy trì CSTT nới lỏng nhằm trợ giúp
nền kinh tế, bất chấp lạm phát đang ở mức 3,8%, cao hơn so với mục tiêu 2% đề ra.
Bảng cân đối kế toán NHTW các nước và khu vực
10.000.000 FED (LHS) ECB (LHS) BOJ (RHS) PBoC (RHS) 12000
10000
8.000.000
8000
6.000.000
6000
4.000.000
4000
2.000.000
2000
0 0
01/11 01/12 01/13 01/14 01/15 01/16 01/17 01/18 01/19 01/20 01/21 01/22 01/23
-1
1/11 1/12 1/13 1/14 1/15 1/16 1/17 1/18 1/19 1/20 1/21 1/22 1/23
14
BẢN TIN TRÁI PHIẾU TUẦN SỐ 01
Tuần 02.01-06.01.2023
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích này đã được xem xét cẩn trọng, tuy nhiên Công ty Cổ phần Chứng
khoán Bảo Việt (BVSC) không chịu bất kỳ trách nhiệm nào đối với tính chính xác của những thông tin được đề cập đến
trong báo cáo. Mọi quan điểm cũng như nhận định phân tích trong bản tin cũng có thể được thay đổi mà không cần báo
trước. Báo cáo chỉ nhằm mục tiêu cung cấp thông tin mà không hàm ý khuyến cáo người đọc mua, bán hay nắm giữ
chứng khoán. Người đọc chỉ nên sử dụng báo cáo phân tích này như một nguồn thông tin tham khảo.
BVSC có thể có những hoạt động hợp tác kinh doanh với các đối tượng được đề cập đến trong báo cáo. Người đọc cần
lưu ý rằng BVSC có thể có những xung đột lợi ích đối với các nhà đầu tư khi thực hiện báo cáo phân tích này.
Báo cáo này có bản quyền và là tài sản của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC). Mọi hành vi sao chép, sửa
đổi, in ấn mà không có sự đồng ý của BVSC đều trái luật. Bản quyền thuộc Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt.
Điện thoại: (84-24) 3 928 8080 - Fax: (84-24) 3 928 9888 Điện thoại: (84-28) 3 914 6888 - Fax: (84-28) 3 914 7999
Nguyễn Hồng Hoa Hoanh@bvsc.com.vn Phòng Phân tích và Tư vấn Đầu tư – BVSC.
15