You are on page 1of 4

Bản tin thị trường tiền tệ, trái phiếu tuần 10/10/2022 – 14/10/2022

Thị trường tiền tệ

NHNN chủ động sử dụng nghiệp vụ mua kỳ hạn nhằm hỗ trợ thanh khoản

Thanh khoản trên hệ thống ngân hàng ở trạng thái không tích cực trong tuần trước và NHNN đã nhanh chóng hỗ trợ thông qua nghiệp vụ mua kỳ hạn, với khối lượng
đạt 89 nghìn tỷ đồng và kỳ hạn được nới rộng lên 28 ngày. Đáng chú ý, NHNN đã thay đổi phương thức đầu thầu OMO, từ đấu thầu lãi suất sang đấu thầu khối
lượng và cố định lãi suất trúng thầu ở 5%/năm, như một cách thức cấp thanh khoản ngắn hạn cho thị trường ở mức lãi suất hợp lý. Tính chung trong tuần qua,
NHNN đã bơm ròng tổng cộng hơn 93 nghìn tỷ đồng thông qua kênh thị trường mở và kết tuần, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn qua đêm đã hạ nhiệt về 4.92% (-170
bps). Khối lượng giao dịch trung bình ngày của kỳ hạn qua đêm giảm nhẹ (-4% so với tuần trước).

Chúng tôi tiếp tục quan sát thấy các NHTM tiếp tục tăng mạnh lãi suất huy động trong tuần qua, với mức tăng đáng chú ý đến từ TCB (50-90 điểm cơ bản ở các kỳ
hạn). Các NHTM khác cũng điều chỉnh tăng thêm 20-30 điểm cơ bản ở các kỳ hạn dài trên 12 tháng nhằm thu hút dòng vốn tiền gửi dài hạn. Mặt bằng lãi suất huy
động ở các NHTM hiện tại đã tăng khoảng 200-250 điểm cơ bản so với cuối năm 2021, với mức lãi suất cho kỳ hạn 12 tháng dao động từ 6,5% ở các NHTMNH,
lên trên 8% ở các NHTM nhỏ. Áp lực lên mặt bằng lãi suất huy động và cho vay còn khá cao trong giai đoạn còn lại của năm. Trên thực tế, cả các NHTM và doanh
nghiệp đều đang gặp nhiều khó khẳn trong việc tài trợ nhu cầu vốn hoạt động của mình. khi các điều kiện trên thị trường vốn đang thắt chặt hơn với việc hạn mức
tín dụng hạn chế, diễn biến trên thị trường cổ phiếu và trái phiếu đều gặp nhiều khó khăn.

Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu so với lãi suất ON Diễn biến lãi suất VND-USD kỳ hạn qua đêm (%)
(%, nghìn tỷ đồng)
Chênh lệch khối lượng lưu hành giữa OMO và tín phiếu VND USD Spread
Nghìn tỷ đồng

Lãi suất LNH qua đêm (RHS) 10.0

SSI
80 9
40 7 8.0
0 6.0
5
(40)
3 4.0
(80)
(120) 1 2.0

(160)
(200) SSI (1)
(3)
0.0
-2.0
Aug-20

Aug-21

Aug-22
Jun-20

Oct-20

Jun-21

Oct-21

Jun-22

Oct-22
Dec-20

Dec-21
Feb-21

Feb-22
Apr-21

Apr-22

Chênh lệch huy động vốn – tín dụng (Nghìn tỷ đồng) Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng cho KHTC (%)
4 NHTMCP NN Nhóm NHTMCP lớn

SSI
1,000

800 Nhóm NHTMCP khác


8.0
600

400

200
7.0
SSI
6.0
0
5.0
-200
4.0
-400
Jul-20

Jul-21

Jul-22
May-20

Sep-20
Nov-20

May-21

Sep-21
Nov-21

May-22

Sep-22
Jan-20
Mar-20

Jan-21
Mar-21

Jan-22
Mar-22
Sep-14

Sep-15

Sep-16

Sep-17

Sep-18

Sep-19

Sep-20

Sep-21

Sep-22
May-14

May-15

May-16

May-17

May-18

May-19

May-20

May-21

May-22
Jan-14

Jan-15

Jan-16

Jan-17

Jan-18

Jan-19

Jan-20

Jan-21

Jan-22

Nguồn: Bloomberg, SBV, SSI tổng hợp

1 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Thị trường ngoại hối
Tỷ giá USDVND gặp nhiều áp lực lớn
Trong tuần qua, tâm lý thị trường tiếp tục thận trọng khi số liệu về lạm phát của Mỹ sẽ khiến cho Fed kiên định với chính sách thắt chặt trong thời gian tới. Cụ thể,
cả chỉ số PPI và CPI của Mỹ trong tháng 9 đều chưa thấy có dấu hiệu hạ nhiệt, khi đều ghi nhận mức tăng cao hơn so với dự báo. Chỉ số giá sản xuất PPI toàn
phần và PPI cơ bản lần lượt tăng 0,4% và 0,3% so với tháng trước, cao hơn so với mức tăng 0,2% và 0,3% như dự báo. Tương tự, chỉ số giá tiêu
dùng CPI toàn phần và cơ bản lần lượt tăng 0,4% và 0,6% trong tháng 9, nối tiếp đà tăng 0,1% và 0,6% của tháng 8, đồng thời cao hơn mức dự
báo là tăng 0,2% và 0,4%. Đà tăng giá cả diễn ra trên phạm vi rộng với chi phí nhà ở, thực phẩm và chăm sóc y tế đóng góp lớn nhất cho mức tăng
của CPI toàn phần. Điều này đã khiển thị trường định giá gần như Fed sẽ tăng 75 điểm cơ bản trong kỳ họp tháng 11 tới (xác suất 98%), và có khả
năng gây bất ngờ khi tăng 100 điểm cơ bản trong kỳ họp này (2%). Đồng USD nhờ vậy tiếp tục duy trì sức mạnh của mình, khi chỉ số DXY tăng
0,5% so với tuần trước. Các đồng tiền chủ chốt khác đều suy yếu so với USD, như JPY -2,35%, CAD -1,06%, EUR -0,23%,…
Trên thị trường trong nước, tỷ giá USDVND đã chịu nhiều áp lực khi NHNN thực hiện các biện pháp bơm thanh khoản tiền Đồng. Tỷ giá trung tâm
được NHNN điều chỉnh tăng mạnh ở tất cả các phiên, và chốt tuần tăng tới 119 đồng so với phiên cuối tuần trước đó, ở mức VND 23.531. Tỷ giá
niêm yết tại các NHTM gần như đã ở mức kịch trần 3% so với tý giá trung tâm, quanh mốc VND 24,230. Tỷ giá liên ngân hàng tăng vượt mốc
24,000, cao hơn nhiều so với mức tỷ giá bán tại Sở GDNHNN và NHNN đã phải tiếp tục can thiệp thông qua việc bán ngoại tệ từ dữ trự ngooại hối,
tuy nhiên ở mức tương đối hạn chế. Trên thực tế, trong phiên đầu tuần này, NHNN đã nới biên độ giao dịch từ 3% lên 5% và tăng giá mua giao ngay
từ 23,925 lên 24,380. Tỷ giá bán tại các NHTM cũng đã được điều chỉnh tăng khá mạnh sau khi nới biên độ, hiện giao dịch quanh vùng VND
24,500, tương đương với việc tiền Đồng đã mất giá gần 7% so với cuối năm 2021.
Đây là động thái điều chỉnh biên độ lần đầu tiên của NHNN sau gần 10 năm, cũng như là điều chỉnh giá bán tại Sở GDNHNN lần thứ 3 liên tiếp trong
vòng 1 tháng qua, nhằm phù hợp với biến động mạnh và liên tục gia tăng của tỷ giá USD/VND trong thời gian gần đây. Trong ngắn hạn, điều chỉnh
này là cần thiết khi tỷ giá sẽ vẫn còn chịu nhiều áp lực từ bên ngoài khi Fed thực hiện tăng lãi suất trong tháng 11 và tháng 12, kết hợp với yếu tố
nội tại, khi nguồn cung ngoại tệ sẽ gặp nhiều khó khăn trong Quý 4 (xuất khẩu yếu đi, kiều hối chậm lại). Trong khi đó, biện phát can thiệp từ NHNN
sẽ khá hạn chế, khi dự trữ ngoại hối không còn quá dồi dào và nếu tăng lãi suất quá mạnh cũng sẽ tác động lớn đến trạng thái ổn định của nền kinh
tế, vốn đang ở vị thế khá khó khăn.
Chênh lệch giá vàng trong nước và thế giới Diễn biến các tỷ giá điều hành của NHNN

TG bán NHNN TG mua tự do


%Giá vàng trong nước

SSI
TG mua NHTM TG mua NHNN

SSI
220% 25.0 24700
% Giá vàng thế giới
24400
200%
20.0 24100
Chênh lệch trong nước - TG (trđ)
180% 23800
15.0 23500
160% 23200
10.0
22900
140%
22600
5.0
120% 22300
22000
100% 0.0
Aug-21

Aug-22
Jun-21
Jul-21

Sep-21
Oct-21

Jun-22
Jul-22

Sep-22
Oct-22
Dec-21
Feb-21

May-21

Nov-21

Feb-22

May-22
Jan-21

Apr-21

Jan-22

Apr-22
Mar-21

Mar-22

Biến động các đồng tiền so với USD Diễn biến DXY và lợi tức TPCP Mỹ
Trong tuần Lũy kế từ đầu năm USD Index Lợi tức TPCP Mỹ kỳ hạn 10Y
120 4.5
THB
JPY 115 4
KRW

SSI
3.5
MYR 110
SEK 3
105
PHP 2.5
EUR 100
SGD 2

SSI
CHF 95
1.5
INR 90
VND 1
CNY 85 0.5
TWD
80 0
GBP
Jul-20

Jul-21

Jul-22
Sep-20

Sep-21

Sep-22
May-20

Nov-20
Jan-20
Mar-20

Mar-21
May-21

Nov-21

Mar-22
May-22
Jan-21

Jan-22

CAD

-35% -30% -25% -20% -15% -10% -5% 0% 5%

Nguồn: Bloomberg, SSI tổng hợp

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


Thị trường trái phiếu chính phủ
KBNN đẩy mạnh gọi thầu

Trong tuần qua, KBNN phát hành thành công 5,1 nghìn tỷ đồng TPCP kỳ hạn 10 và 15 năm, trên tổng số 6,5 nghìn tỷ đồng gọi thầu. Lợi suất tiếp tục tăng mạnh
20 điểm cơ bản so với tuần trước, lần lượt là 3,5% và 3,8% cho kỳ hạn 10 và 15 năm. Tính đến hiện tại, KBNN phát hành thành công 125 nghìn tỷ đồng, hoàn
thành 31% kế hoạch phát hành năm, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ. Trong tuần này, KBNN đã tăng mạnh khối lượng gọi thầu lên 10 nghìn tỷ đồng, chỉ ở 2 kỳ
hạn 10 năm và 15 năm. Với nhu cầu từ 2 kỳ hạn này duy trì ở mức tương đối lớn, và KBNN cũng sẵn sàng chấp nhận mức lợi suất cao hơn, chúng tôi cho rằng
khả năng phát hành thành công của KBNN trong tuần này là khá cao

Trên thị trường thứ cấp, lợi suất trái phiếu tiếp tục tăng ở tất cả các kỳ hạn tuần thứ 5 liên tiếp, trong đó các kỳ hạn dài hơn ghi nhận mức tăng mạnh hơn. Kết
tuần đóng cửa như sau: 1 năm (4,72, +2 bps), 3 năm (4,73%; +3 bps); 5 năm (4,76%, +6 bps); 10 năm (4,93%, +4 bps); 15Y (5,00%, +4 bps); 20Y (5,12%,
+9 bps) và 30Y (5,23%, +12 bps). Đường cong lợi suất vẫn tương đối phẳng và giá trị giao dịch trung bình hàng ngày giảm mạnh, xuống chỉ còn 3,4 nghìn tỷ
(-36% so với tuần trước).
Kết quả đấu thầu TPCP và TPCPBL trên HNX
Tỷ lệ
Ngày đấu Lãi suất Tỷ lệ đăng
Tổ chức phát hành Kỳ hạn (năm) KL gọi thầu KL đăng ký KL trúng thầu LS đăng ký +/- bps trúng
thầu trúng thầu ký
thầu
10/10/2022 Ngân hàng Chính sách Xã hội 3 1,000 - - 0-0 0.0% 0 - 0%
10/10/2022 Ngân hàng Chính sách Xã hội 5 1,000 - - 0-0 0.0% 1 - 0%
10/10/2022 Ngân hàng Chính sách Xã hội 10 500 - - 0-0 0.0% 2 - 0%
10/10/2022 Ngân hàng Chính sách Xã hội 15 500 - - 0-0 0.0% 3 - 0%
10/12/2022 Kho Bạc Nhà nước 10 3,000 3,651 2,500 3.5 - 5.5 3.5% 4 1.22 83%
10/12/2022 Kho Bạc Nhà nước 15 3,000 3,535 2,575 3.6 - 5.4 3.8% 5 1.18 86%
10/12/2022 Kho Bạc Nhà nước 30 500 - - 0-0 0.0% 6 - 0%
Tổng 9,500 7,186 5,075 0.76 53%
Ngân hàng phát triển Việt Nam 3,000 - - - 0%
Kho Bạc Nhà nước 6,500 7,186 5,075 1.11 78%

Lãi suất trúng thầu TPCP trên thị trường sơ cấp Lượng TPCP phát hành trên sơ cấp
5.0% 5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y 25
Nghìn tỷ đồng

5Y 7Y 10Y 15Y 20Y 30Y


4.5%
4.0% SSI 20 SSI
3.5%
15
3.0%
2.5% 10
2.0%
1.5% 5
1.0%
0.5% 0
Aug-20

Aug-22
Jul-20

Jun-21
Jul-21

Oct-21

Jun-22
Sep-20

Dec-20

Sep-21

Dec-21

Sep-22
Feb-20

May-20

Nov-20

Feb-21

May-21

Feb-22

May-22
Jan-20

Apr-20

Jan-22

Apr-22
Mar-21
Jul-20

Jul-21

Jul-22
Sep-20

Sep-21

Sep-22
May-20

Nov-20

May-21

Nov-21

May-22
Jan-20

Jan-21

Jan-22
Mar-20

Mar-21

Mar-22

KLGD và lợi suất trái phiếu trên thị trường thứ cấp Đường cong lợi suất (%)
6.0% Volume 1Y 2Y 5Y 25
1/7/2022 12/31/2020 10/7/2022
10Y 15Y 20Y 30Y

SSI
Nghìn tỷ đồng

5.0% 10/14/2022 12/31/2019


20

4.0% 6.00%
15
5.00%
3.0%
10 4.00%
2.0%

1.0%
5
3.00%

2.00%
SSI
1.00%
0.0% -
Aug-20

Aug-21

Aug-22
Jun-20

Oct-20

Jun-21

Oct-21

Jun-22

Oct-22
Dec-20

Dec-21
Feb-21

Feb-22
Apr-21

Apr-22

0.00%
1y 2y 3y 4y 5y 7y 10y 15y 20Y 30Y

Nguồn: HNX, VBMA, SSI tổng hợp

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo


CAM KẾT PHÂN TÍCH
Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân đối với
chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến khuyến
nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ


Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là đáng tin cậy,
tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công bố nào. Các ý kiến thể
hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được biết, và theo ý kiến cá nhân của
chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo.
Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc
các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập
trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ
thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin, tuyên bố, dự báo, và dự
đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ


Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư
Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Trọng Đình Tâm
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Phó Giám đốc Chiến lược Đầu tư
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Thái Thị Việt Trinh Lê Huyền Trang Nguyễn Lý Thu Ngà


Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn tranglh@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8717 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Dữ liệu
Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên hỗ trợ
tanntk@ssi.com.vn
Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/bao-cao-vi-mo

You might also like