Professional Documents
Culture Documents
Ban Tin Thi Truong 230130
Ban Tin Thi Truong 230130
Giá lý
Giá
Ngày Số ngày KLGD KL mở Giá cao Giá thấp thuyết Chênh
Giá mở cửa đóng +/-
đáo hạn tới hạn (HĐ) (OI) nhất nhất tham lệch
cửa
khảo
VN30F2302 16/2/2023 16 209.140 45.130 1.125,0 1.129,0 1.109,8 1.109,8 -17,2 1.113,6 3,8
VN30F2303 16/3/2023 44 516 718 1.122,0 1.126,7 1.108,4 1.108,4 -16,7 1.113,0 4,6
VN30F2306 15/6/2023 135 344 957 1.110,0 1.112,5 1.033,8 1.097,1 -14,5 1.110,9 13,8
VN30F2309 21/9/2023 233 48 85 1.107,9 1.109,5 1.090,0 1.090,0 -21,4 1.108,7 18,7
Tổng cộng 210.048 46.890 Tổng GTGD 23.573,5 (tỷ đồng)
* Đồ thị VNIndex đã được điều chỉnh giá để hiển thị đồ thị nến tốt hơn
PG
40%
30%
20%
10%
0%
-10%
-20%
-30%
-40%
-50%
-60%
CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CHDB2208
CKDH2209
CPDR2205
CSTB2225
CMWG2212
CNVL2208
CMWG2214
CMSN2213
CMSN2215
CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219
CMSN2209
CVHM2211
CVNM2209
CVNM2211
CACB2207
CVRE2211
CVRE2215
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213
CVIB2201
CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CPOW2204
CPOW2209
CVJC2206
CVPB2213
CVPB2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226
CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214
CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216
400%
350%
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
CNVL2208
CMWG2212
CMWG2214
CVIB2201
CHDB2208
CKDH2209
CPDR2205
CPOW2204
CPOW2209
CACB2207
CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CSTB2225
CVRE2211
CVRE2215
CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213
CVJC2206
CMSN2209
CMSN2213
CMSN2215
CVHM2211
CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219
CVNM2209
CVNM2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226
CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214
CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216
CVPB2211
CVPB2213
Cập nhật Ngành Phân bón: Vị thế tiền mặt ròng cao giúp hạn
chế đà giảm giá cổ phiếu
Nguyễn Trần Phương Nga, ngantp@ssi.com.vn
Giá urê đạt đỉnh vào quý 1/2022 do (1) chi phí đầu vào cao do chiến tranh Nga-Ukraine, (2)
nhu cầu cao nhờ giá hàng hóa cao vào thời điểm đó và (3) hạn chế xuất khẩu của các nhà
xuất khẩu lớn (Nga và Trung Quốc). Các doanh nghiệp sản xuất urê ghi nhận kết quả kinh
doanh vượt trội nhờ xu hướng tăng giá urê và xuất khẩu tăng trưởng mạnh. LNTT 9 tháng đầu
năm 2022 của DPM và DCM lần lượt tăng vọt 200% và 308% so với cùng kỳ, với mức tăng
trưởng mạnh nhất diễn ra vào quý 1/2022.
Trong khi đó, các nhà sản xuất NPK có tỷ suất lợi nhuận gộp và sản lượng tiêu thụ giảm do
nhu cầu tiêu thụ giảm và không xuất khẩu nhiều. LNTT 9 tháng đầu năm 2022 của LAS tăng
15% so với cùng kỳ, trong khi BFC giảm 8% so với cùng kỳ.
Giá urê có thể giảm trong năm 2023 do (1) xuất khẩu từ Nga và Trung Quốc sẽ phục hồi, (2)
chi phí đầu vào urê (than và khí tự nhiên) có thể giảm và (3) nhu cầu urê có thể suy yếu.
Chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng của DPM và DCM lần lượt là 3 nghìn tỷ đồng (giảm
39% so với cùng kỳ) và 2,26 nghìn tỷ đồng (giảm 41% so với cùng kỳ) vào năm 2023,
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trước COVID lần lượt là 700 tỷ đồng và 600 tỷ đồng.
Lợi nhuận ghi nhận mức giảm đáng kể nhất trong quý 1 năm 2023.
Nhận định của chúng tôi: Với dự báo lợi nhuận sẽ giảm trong năm 2023, chúng tôi khuyến
nghị KÉM KHẢ QUAN đối với ngành phân bón.
Tuy nhiên, lượng tiền mặt ròng cao và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có thể giúp giảm bớt đà giảm
của giá cổ phiếu. DPM có chính sách cổ tức hào phóng nhất (với tỷ lệ chi trả lên đến 70%
mệnh giá/tỷ suất cổ tức đạt 16% cho năm 2022). Công ty có thể thông báo trả cổ tức trong
tháng 1 năm 2023.
Nhà máy urê của DCM sẽ hết khấu hao vào khoảng tháng 9 năm 2023 và chúng tôi dự báo
mức giảm lợi nhuận của DCM sẽ chậm lại từ quý 4 năm 2023. Đây có thể là một bước ngoặt
đối với giá cổ phiếu.
Rủi ro tăng giá: Nguồn cung khí tự nhiên và than có thể bị gián đoạn đột ngột do chiến tranh
Nga-Ukraine, do đó có thể đảo ngược xu hướng giảm giá khí tự nhiên và than.
Cập nhật Ngành Xi măng: Triển vọng lợi nhuận tích cực
Hoàng Anh Tuấn, tuanha2@ssi.com.vn
Mức tiêu thụ xi măng trong nước đạt 57,2 triệu tấn (+4% so với cùng kỳ) trong 11T2022.
Trong hai tháng đầu Q4.2022, sản lượng tiêu thụ xi măng giảm 1,8% so với cùng kỳ và 4,1%
so với quý trước. Năm 2020-2021, mức tiêu thụ xi măng nội địa trong nước thường tăng 5%-
30% tại quý 4 so với quý trước đó. Trong cả năm 2022, xuất khẩu xi măng và clinker giảm
-29% so với cùng kỳ, với sản lượng xuất khẩu đạt 31,7 triệu tấn. Sản lượng xuất khẩu
giảm đến từ thị trường Trung Quốc do thị trường bất động sản trì trệ và chính sách Zero-Covid.
Lợi nhuận của các công ty sản xuất xi măng tiếp tục giảm do chi phí sản xuất tăng. Khi
chi phí sản xuất tiếp tục tăng, lợi nhuận của công ty đều giảm. Giá than tăng mạnh trong năm
2022 (chiếm 30-40% chi phí sản xuất), nhưng giá xi măng chỉ nhích nhẹ do cạnh tranh gay gắt
và tiêu thụ yếu. Trong Q3.2022, lợi nhuận ròng của HT1 và BCC lần lượt đạt 36 tỷ đồng và -
36 tỷ đồng.
Trong năm 2023, chúng tôi dự báo mức tiêu thụ xi măng trong nước sẽ đi ngang so với
năm 2022 do thị trường bất động sản suy yếu nhưng có điểm sáng tích cực từ đầu tư công.
Trong năm 2012, một năm mà cả thị trường bất động sản và đầu tư công đều suy giảm, tiêu
thụ xi măng trong nước cũng chỉ giảm 8% so với cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu có thể phục
hồi trong nửa cuối năm 2023 do Trung Quốc mở cửa trở lại. Điều này có thể giúp giảm áp
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. Tuy nhiên, áp
lực trong nước cũng tăng lên khi công suất toàn ngành tăng từ 3%-10% trong giai đoạn 2022-
2023 và dẫn đến việc cạnh tranh giá bán xi măng.
Chúng tôi kỳ vọng giá than sẽ có sự điều chỉnh hợp lý trong năm 2023 do: (1) tác động
của cuộc chiến Nga – Ukraine lắng xuống; (2) giá năng lượng khác (như dầu mỏ, LNG) ổn
định hơn; và (3) Trung Quốc tăng kế hoạch sản xuất than
Kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp xi măng cải thiện trong năm 2023:
Chúng tôi cho rằng tỷ suất lợi nhuận gộp của các công ty xi măng sẽ cải thiện trong khoảng
2%-3% so với cùng kỳ do giá than điều chỉnh giảm.
Định giá có thể đã phản ánh dấu hiệu phục hồi lợi nhuận: P/E của các mã trong ngành xi
măng đã giảm mạnh từ 22-24 lần trong năm 2021 xuống 11-15 lần năm 2022, nhưng vẫn cao
hơn mức trung bình 10 năm là khoảng 7-10 lần. Điều này đã phản ánh sự sụt giảm trong lợi
nhuận của các công ty xi măng trong năm 2022. Nếu lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong năm
2023 nhờ việc giá than điều chỉnh giảm, thì hệ số P/E của ngành dự kiến sẽ nằm tại mức cao
trong phạm vi lịch sử là khoảng 10 lần. Do đó, chúng tôi cho rằng việc kỳ vọng lợi nhuận phục
hồi đã được phản ánh một phần vào định giá hiện tại. Vậy nên, chúng tôi khuyến nghị TRUNG
LẬP đối với ngành xi măng.
Theo BMI, năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh trong chi tiêu chăm sóc sức khỏe.
Doanh thu ngành chăm sóc sức khỏe tăng 25% so với năm 2021, đạt 155 nghìn tỷ đồng (6,6
tỷ USD), cao hơn đáng kể so với mức trước Covid (doanh thu năm 2019 đạt 4,7 tỷ USD).
Hầu hết các công ty đều ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng ở mức hai
con số trên mức nền thấp của phân khúc ETC trong năm 2021 dù phải đối mặt với nhiều
thách thức như gián đoạn chuỗi cung ứng và chiến dịch chống tham nhũng trong ngành y tế.
Tăng trưởng của ngành sẽ hạn chế, lợi nhuận có thể ghi nhận mức thấp hơn trước khi
khá dần lên. Chúng tôi kỳ vọng doanh thu ngành sẽ tăng 8%, đạt 169 nghìn tỷ đồng (7,2 tỷ
USD) vào năm 2023. Bối cảnh sau đại dịch sẽ ổn định ở hầu hết các khía cạnh, nhưng suy
thoái kinh tế có thể làm đình trệ chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe. Nửa đầu năm 2023 sẽ là
khoảng thời gian khó lường đối với nguồn cung hoạt chất (API) và tá dược. Các công ty có thể
sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước sẽ giành được vị thế tốt hơn (điển hình là TRA).
Cuộc đua về nâng cấp chất lượng đang diễn ra tại các công ty dược phẩm lớn. Nhiều
công ty như DHG, IMP, DBD, TRA và Dược Cửu Long (DCL) đang đặt mục tiêu đạt tiêu chuẩn
EU GMP cho các cơ sở sản xuất của họ. Các sản phẩm được sản xuất tại nhà máy đạt tiêu
chuẩn EU GMP sẽ được xét vào nhóm thuốc chất lượng cao nhất trong đấu thầu ở bệnh viện
công (nhóm 1). Các công ty trong nước hy vọng sẽ đấu thầu được sản phẩm với giá cao hơn
trước nhưng vẫn thấp hơn nhiều loại thuốc nhập khẩu thuộc nhóm này.
Tình trạng thiếu vật tư và nhân lực tại các bệnh viện công dự kiến sẽ được cải thiện từ
Q2.2023. Bộ Y tế đang đề xuất Luật Khám chữa bệnh sửa đổi để giải quyết những bất cập về
khung pháp lý mà các bệnh viện công đang gặp phải, đặc biệt là vấn đề giá khám chữa bệnh
thấp và quy trình đấu thầu đã nêu trên. Trong năm 2023, mức phí khám chữa bệnh ở bệnh
viện công sẽ tăng lên và hoạt động bán thuốc kê đơn qua kênh bệnh viện sẽ phục hồi.
Cập nhật Ngành Cảng biển & Logistics: Đối mặt khó khăn trong
chu kỳ giảm
Lê Huyền Trang, tranglh@ssi.com.vn
Thị trường vận tải container đã kết thúc chu kỳ tăng và bước vào giai đoạn điều chỉnh:
Sự bùng nổ của thị trường vận tải container đã kết thúc trong năm 2022 như nhiều dự báo
trước đó, tuy nhiên nguyên nhân đằng sau đó lại có phần bất ngờ. Chiến tranh Nga – Ukraine
đã gây ra một cú sốc về nguồn cung, đẩy giá năng lượng và giá hàng hóa lên cao. Niềm tin
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng nặng nề do lạm phát tăng cao tại các nước nhập khẩu. Mùa
cao điểm đã không diễn ra trong nửa cuối năm 2022 và nhu cầu vận tải giảm đáng kể vào cuối
năm.
Thị trường trong nước cũng giảm theo thị trường quốc tế. Điều này khiến giá cước trong
nước giảm sâu xuống mức thấp của năm 2020, và giảm -50% từ mức đỉnh.
Tăng trưởng lợi nhuận duy trì tốt với tất cả phân ngành nhỏ, tuy nhiên, giá cổ phiếu giảm sâu
đã đưa định giá về mức trung bình trong lịch sử, thậm chí hệ số P/E của các cổ phiếu ngành
vận tải đã xuống mức thấp nhất trong lịch sử.
Nhu cầu vận tải container đối mặt nhiều khó khăn phía trước. Chúng tôi nhận thấy nhu
cầu tiêu dùng sẽ tiếp tục yếu trong năm 2023 trong bối cảnh lạm phát cao. Ngoài ra, việc giải
phóng hàng tồn kho cần ít nhất hai quý, và chúng tôi kỳ vọng nhu cầu vận tải sẽ phục hồi từ
nửa cuối năm 2023 để chuẩn bị cho mùa mua sắm cao điểm cuối năm. Trung Quốc mở cửa
trở lại và khôi phục các chuyến bay quốc tế là yếu tố tích cực đáng kể đối với ngành.
Áp lực gia tăng từ nguồn cung tàu đóng mới. Theo Clarksons, tổng khối lượng đặt đóng
mới chiếm đến 26,3% đội tàu hiện có. Ngoài ra, lượng cung tàu được giải phóng khi tình trạng
tắc nghẽn cảng được giải quyết có thể tạo thêm áp lực dư cung cho thị trường vận tải. Chúng
tôi ước tính xu hướng giá cước giảm sẽ tiếp diễn trong nửa đầu năm 2023, và phục hồi nhẹ
trong nửa cuối năm nếu nhu cầu tăng.
Chu kỳ đầu tư lớn đang diễn ra trong ngành. Chúng tôi lưu ý rằng, các công ty trong ngành
đang thực hiện nhiều dự án mới. Các dự án này được kỳ vọng sẽ củng cố mạng lưới của các
công ty logistic. Tuy nhiên, cạnh tranh có thể sẽ trở nên gay gắt hơn trong ngành và gánh nặng
tài chính có thể là thách thức cho các doanh nghiệp trong môi trường lãi suất cao.
Câu chuyện M&A. Hoạt động mua bán sáp nhập có thể sẽ diễn ra sôi động trong năm 2023.
Đến năm 2025, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – CTCP (MVN: Upcom) lên kế hoạch thoái
vốn Cảng Hải Phòng (PHP:Upcom), Cảng Quy Nhơn (QNP), Cảng Cần Thơ (CCT: Upcom),
Cảng Cam Ranh (CCR: HNX), Cảng Đà Nẵng (CDN: HNX), và Vinaship (VNA: Upcom). Trong
khi đó, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC) sẽ giảm tỷ lệ sở hữu Nhà
nước tại MVN xuống mức 65%. VSC có kế hoạch mua 49% cổ phần VNA, và công bố mua
một bến cảng tại cụm cảng Hải Phòng. GMD có kế hoạch thoái vốn cảng Nam Hải Đình Vũ,
và bán 24% cổ phần tại Cảng Gemalink cho nhà đầu tư chiến lược.
TỶ LỆ GIAO DỊCH NĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG LŨY KẾ MUA/BÁN RÒNG CỦA NĐTNN
DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO NGÀY DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO TUẦN
DIỄN BIẾN VNINDEX VÀ THANH KHOẢN P/E CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG KHU VỰC
GTGD Khớp lệnh GTGD Thỏa thuận VNIndex (LHS) GDP Growth 2020 (A) GDP Growth 2021 (F)
1.400 25.000 GDP Growth 2022 (F) PE
1.300 25
20.000
1.200
20 19,7
1.100 15.000 18,5
15,7 15,7 16,2 15,6
1.000 15 14,8
13,3
10.000 11,9
900 10
800
5.000 5
700
600 0 0
CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ)
39.830.200 897,0 3.654.500 57,7 12.370.690 613,0
EIB 6.033.000 157,1 HUT 2.750.000 44,0 VKD 3.975.947 308,1
ACB 5.000.000 131,8 TNG 385.000 6,0 VCP 5.000.000 212,3
KDC 1.900.000 120,0 GKM 125.000 3,2 MPC 633.000 21,9
MSB 8.202.000 111,8 DXP 275.000 2,5 NAB 1.000.000 20,0
SHB 7.324.000 80,0 MBS 100.000 1,5 NAB 1.000.000 20,0
VFG 800.000 33,8 CEO 19.500 0,4 CTR 146.000 12,8
VSC 1.040.000 31,1 ACV 100.000 6,1
SJS 624.000 30,0 ILA 800.000 3,8
GMD 370.000 19,7 VTP 50.000 3,5
PNJ 200.000 19,0 FOX 20.000 2,1
TCB 541.000 16,8 BSR 100.000 1,8
VHM 310.900 16,1 VWS 17.760 0,2
TPB 550.000 13,6 CE1 23.908 0,2
VIB 540.000 12,6 NJC 2.875 0,0
HVN 844.900 12,0 GHC 1.200 0,0
DHM 1.054.000 11,5
BID 180.000 8,0
VPB 350.000 6,9
BCG 815.000 6,2
CTG 199.000 6,0
HDB 294.500 5,2
DIG 280.000 4,6
CTR 76.000 4,6
HPG 200.000 4,2
MBB 203.400 4,2
DBC 200.000 3,4
LPB 208.000 3,3
MSN 31.100 3,2
FIT 803.600 3,1
NLG 100.400 2,9
BCM 30.000 2,5
SCS 30.200 2,2
FPT 23.900 2,1
OCB 100.000 1,9
KPF 100.000 1,3
CMG 29.000 1,3
OGC 150.000 1,2
ITD 67.300 0,8
HCM 25.000 0,6
Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân
đối với chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến khuyến nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.
KHUYẾN NGHỊ
Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.
Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là
đáng tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công
bố nào. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được
biết, và theo ý kiến cá nhân của chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay
đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo. Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất
cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh
hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư cho các công ty đó.
Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối
với bất kỳ thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin,
tuyên bố, dự báo, và dự đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.