You are on page 1of 15

Ngày 30/01/2023

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG


SSI Research
Áp lực chốt lời mạnh ở nhóm vốn hóa lớn, dòng tiền xoay vòng ở nhóm vốn hóa thấp

Thị trường thế giới ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH


DJI* 33.978 0,08%
S&P500* 4.071 0,25% VNIndex chấm dứt mạch 8 phiên tăng liên tiếp và kết phiên tại 1.102,57 điểm, giảm
VIX* 18,51 0,00% 14,5 điểm, tương đương 1,3%.
FTSE100* 7.765,2 0,05% Áp lực lên thị trường chủ yếu đến từ nhóm VN30 khi có đến 22 mã trong rổ đóng
DAX* 15.150 0,11% cửa dưới mức tham chiếu. Chỉ số VN30 giảm 1,48%, mạnh hơn thị trường chung.
CAC40* 7.097 0,02% Chỉ số VNMidcap giảm 0,68%, trong khi chỉ số VNSmallcap tăng 0,63%.
Nikkei – Cập nhật MWG 27.433 0,19%
Các nhóm Ngân hàng, Bất động sản và Dầu khí ảnh hưởng chính đến thị trường
Shanghai 3.269 0,14%
chung trong phiên hôm nay. Ngược lại, vẫn có một vài điểm sáng đến từ nhóm Bất
Kospi 2.450 -1,35%
động sản tầm trung với nhiều mã tăng mạnh, có thể kể đến NLG (+3,2%), HDC
*phiên liền trước
(+6,9%), DIG (+5,3%)… dù đà tăng có phần thu hẹp vào cuối phiên. Dòng tiền cũng
có dấu hiệu dịch chuyển sang một số ngành có tính phòng thủ (Điện, Nước, Lương
Tổng quan thị trường
thực, Y tế, Phân bón…) bên cạnh giao dịch khởi sắc từ các nhóm đơn lẻ như Thép,
VNIndex HNXIndex
Xây dựng, Gỗ, Khoáng sản...
Index 1.102,57 220,78
1D -1,3% 0,0% Thanh khoản tăng lên mức cao nhất trong một tháng với tổng GTGD sàn HOSE
YTD 9,5% 7,5% đạt 13,6 nghìn tỷ đồng. NĐTNN nâng GT mua ròng lên 746 tỷ đồng.
GTGD (tỷ VND) 13.614 1.569
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
NĐTNN ròng (tỷ VND) 745,63 26,75
Tỷ trọng % 10,0% 1,2% Thị trường tương lai: VN30F1M mở rộng biên độ điều chỉnh vào cuối ngày theo
Vốn hóa (tỷ VND) 4.433.895 268.181 xu thế chung của thị trường cơ sở, đóng cửa quanh mức thấp nhất trong ngày, đạt
P/E 11,89 15,08 1.109,8 điểm (-17,2 điểm), tiếp tục ghi nhận basis âm với biên độ -4,15 điểm. Các
hợp đồng cùng chung sắc đỏ và chênh lệch âm tăng dần theo thời gian đáo hạn.
Nhóm ngành 1D YTD Khối lượng giao dịch tính riêng F1M cải thiện nhẹ so với phiên liền trước, đạt hơn
Tài chính -1,8% 11,0% 209,1 nghìn hợp đồng tuy nhiên vẫn thấp hơn đáng kể so với bình quân 20 phiên
Bất động sản -1,4% 6,9% trong bối cảnh dòng tiền vẫn đang dành sự ưu tiên cho thị trường cơ sở.
HTD Thiết yếu -1,0% 6,2% Chứng quyền: Thị trường chứng quyền giao dịch thận trọng trong bối cảnh thị
HTD Không thiết yếu -0,2% 5,9%
trường cơ sở điều chỉnh. Nhóm giảm điểu chiếm ưu thế với 59 mã, tuy nhiên biên
Công nghiệp -0,2% 10,0%
độ giảm không quá cao, trung bình ở mức -11,6%. Ngược lại có 15 mã duy trì đà
Nguyên vật liệu 1,1% 17,7%
tăng, đáng chú ý nhất ở các nhóm CHDB, CHPG, CPOW, CNVL và CMWG.
Dịch vụ tiện ích 0,0% 5,3%
Năng lượng -1,5% 9,8% QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
CNTT -0,4% 9,1%
Y tế -0,3% 1,8% Trong các phiên tới, quán tính điều chỉnh có thể tiếp diễn. Trường hợp giữ vững
vùng hỗ trợ quan trọng 1.100 điểm, đà tăng có thể sẽ sớm quay trở lại với vùng
Giá hàng hóa 1D mục tiêu đầu tiên là 1.125 điểm và xa hơn là 1.150 điểm trên chỉ số VNIndex.
Giá dầu Brent (USD/thùng) 86,0 -0,8% CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Giá vàng (USD/ounce) 1.922 -0,3%
Tỷ giá 1D Cập nhật Ngành Phân bón: Vị thế tiền mặt ròng cao giúp hạn chế đà giảm giá cổ
USD/VND 23.454 0,0% phiếu. Chi tiết tại đây
EUR/VND 23.163 0,0%
Cập nhật Ngành Xi măng: Triển vọng lợi nhuận tích cực. Chi tiết tại đây
JPY/VND 164 0,0%
CNY/VND 3.338 0,0% Cập nhật Ngành Y tế và Dược phẩm: Tăng trưởng lợi nhuận trở về mức bình
Lãi suất thường. Chi tiết tại đây
Lãi suất qua đêm LNH 6,00%
Cập nhật Ngành Cảng biển & Logistics: Đối mặt khó khăn trong chu kỳ giảm.
Lãi suất TPCP 5N 2,54%
Chi tiết tại đây

Dữ liệu Thị trường


Dữ liệu giao dịch NĐTNN
ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH
Áp lực chốt lời mạnh ở nhóm vốn hóa lớn, dòng tiền xoay
vòng ở nhóm vốn hóa thấp
Thị trường có phiên giảm điểm mạnh nhất từ ngày 27/12/2022. Sau chuỗi phiên tăng kéo dài, áp lực
chốt lời xuất hiện ngay từ đầu phiên hôm nay, liên tục gia tăng và đẩy mạnh từ nửa cuối phiên chiều
khiến VNIndex đóng cửa thấp nhất trong ngày. Theo đó, VNIndex chấm dứt mạch 8 phiên tăng liên tiếp
và kết phiên tại 1.102,57 điểm, giảm 14,5 điểm, tương đương 1,3%.
Áp lực lên thị trường chủ yếu đến từ nhóm VN30 khi có đến 22 mã trong rổ đóng cửa dưới mức tham
chiếu. Chỉ số VN30 giảm 1,48%, mạnh hơn thị trường chung. Chỉ số VNMidcap giảm 0,68%, trong khi
chỉ số VNSmallcap tăng 0,63%. Chỉ số VNSmallcap đi ngược diễn biến chung nhờ sự nâng đỡ từ các
mã HDC, HQC, FRT, CKG, ORS… Ngoài ra, nhóm cổ phiếu ky vọng hưởng lợi từ việc đẩy mạnh Đầu
tư công chịu áp lực chốt lời đáng kể như KSB (-3,4%), VCG (-3,5%), HHV (-1,9%)…
Theo ngành, các nhóm Ngân hàng, Bất động sản và Dầu khí ảnh hưởng chính đến thị trường chung
trong phiên hôm nay. Ngược lại, vẫn có một vài điểm sáng đến từ nhóm Bất động sản tầm trung với
nhiều mã tăng mạnh, có thể kể đến NLG (+3,2%), HDC (+6,9%), DIG (+5,3%)… dù đà tăng có phần
thu hẹp vào cuối phiên.
Dòng tiền cũng có dấu hiệu dịch chuyển sang một số ngành có tính phòng thủ (Điện, Nước, Lương
thực, Y tế, Phân bón…) bên cạnh giao dịch khởi sắc từ các nhóm đơn lẻ như Thép, Xây dựng, Gỗ,
Khoáng sản... Một số mã điển hình như REE (+1,4%), BWE (+6,3%), LTG (6,2%), AMV (+8,3%), HBC
(+2,5%), ACG (+7%), DCM (+0,9%), DPM (+2,2%)…
Thanh khoản tăng lên mức cao nhất trong một tháng với tổng GTGD sàn HOSE đạt 13,6 nghìn tỷ đồng.
NĐTNN nâng GT mua ròng lên 746 tỷ đồng, nhiều nhất ở chứng chỉ quỹ ETF FUEVFVND (+279 tỷ
đồng) cùng HPG (+248 tỷ đồng) và SSI (+71 tỷ đồng)… Chiều ngược lại, giá trị bán ròng ghi nhận
không đáng kể ở các cổ phiếu DGC (-34 tỷ đồng), KDC (-24 tỷ đồng), VNM (-23 tỷ đồng)…

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


PHÁI SINH
Thị trường tương lai
VN30F1M mở rộng biên độ điều chỉnh vào cuối ngày theo xu thế chung của thị trường cơ sở, đóng cửa quanh mức thấp nhất trong
ngày, đạt 1.109,8 điểm (-17,2 điểm), tiếp tục ghi nhận basis âm với biên độ -4,15 điểm. Các hợp đồng cùng chung sắc đỏ và chênh
lệch âm tăng dần theo thời gian đáo hạn. Khối lượng giao dịch tính riêng F1M cải thiện nhẹ so với phiên liền trước, đạt hơn 209,1 nghìn
hợp đồng tuy nhiên vẫn thấp hơn đáng kể so với bình quân 20 phiên trong bối cảnh dòng tiền vẫn đang dành sự ưu tiên cho thị trường
cơ sở.
Trong phiên tới, nhà giao dịch có thể mở vị thế Short nếu F1M giảm xuống dưới vùng 1.107 điểm, mục tiêu 1.100, dừng lỗ quanh vùng
1.109 điểm hoặc nếu F1M giảm xuống dưới vùng 1.098 điểm, mục tiêu 1.091 điểm, dừng lỗ 1.100 điểm. Ở chiều ngược lại, nhà giao
dịch có thể mở vị thế Long nếu F1M giảm đầu phiên và hồi phục trở lại từ vùng 1.101 điểm, mục tiêu 1.107 – 1.109 điểm, dừng lỗ 1.099
điểm.

Bảng: Kết quả giao dịch HĐTL

Giá lý
Giá
Ngày Số ngày KLGD KL mở Giá cao Giá thấp thuyết Chênh
Giá mở cửa đóng +/-
đáo hạn tới hạn (HĐ) (OI) nhất nhất tham lệch
cửa
khảo

VN30 1.132,45 1.132,97 1.113,95 1.113,95 -16,7

VN30F2302 16/2/2023 16 209.140 45.130 1.125,0 1.129,0 1.109,8 1.109,8 -17,2 1.113,6 3,8
VN30F2303 16/3/2023 44 516 718 1.122,0 1.126,7 1.108,4 1.108,4 -16,7 1.113,0 4,6
VN30F2306 15/6/2023 135 344 957 1.110,0 1.112,5 1.033,8 1.097,1 -14,5 1.110,9 13,8
VN30F2309 21/9/2023 233 48 85 1.107,9 1.109,5 1.090,0 1.090,0 -21,4 1.108,7 18,7
Tổng cộng 210.048 46.890 Tổng GTGD 23.573,5 (tỷ đồng)

Biểu đồ: Đồ thị ngày VN30F1M

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
DỰ BÁO XU HƯỚNG VN-INDEX
Chỉ số VNIndex có nhịp thoái lui (pull-back) trở lại trong phiên hôm nay với một cây nến đỏ thân dài trên đồ thị ngày sau khi chinh phục
ngưỡng tâm lý 1.100 điểm ở 2 phiên liền trước. Chỉ số đóng cửa tại 1.102 điểm (-1,3%), là mức thấp nhất trong phiên. KLGD đạt hơn
751,6 triệu đơn vị, cao vượt trội so với bình quân 20 phiên phản ánh sự gia tăng của cung lẫn cầu trong ngắn hạn.
Trong các phiên tới, quán tính điều chỉnh có thể tiếp diễn. Trường hợp giữ vững vùng hỗ trợ quan trọng 1.100 điểm, đà tăng có thể sẽ
sớm quay trở lại với vùng mục tiêu đầu tiên là 1.125 điểm và xa hơn là 1.150 điểm trên chỉ số VNIndex.

DỰ BÁO XU HƯỚNG VN30-INDEX


Với diễn biến tương tự, chỉ số VN30 đóng cửa tại mức thấp nhất trong phiên 1.113,95 điểm (-1,48%) đi cùng với khối lượng ghi nhận
trên mức bình quân 20 phiên, đạt hơn 199 triệu cổ phiếu.
Quán tính điều chỉnh có thể tiếp diễn trên chỉ số VN30 trong các phiên tới. Trường hợp duy trì thành công trên vùng hỗ trợ quan trọng
1.110 điểm, đà tăng có thể sẽ sớm quay trở lại trên chỉ số với vùng mục tiêu là 1.150 điểm.

Hỗ trợ / Kháng cự theo XU HƯỚNG VNINDEX VN30


VNINDEX VN30
SSI
NGẮN HẠN TĂNG TĂNG
Vùng kháng cự 1150 1150
TRUNG HẠN GIẢM GIẢM
Vùng kháng cự 1125 1120
DÀI HẠN TĂNG TĂNG
Vùng hỗ trợ 1100 1110
Vùng hỗ trợ 1090 1100

Biểu đồ: Chỉ số VNIndex

* Đồ thị VNIndex đã được điều chỉnh giá để hiển thị đồ thị nến tốt hơn

PG

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CHỨNG QUYỀN
CẬP NHẬT CHỨNG QUYỀN
Thị trường chứng quyền giao dịch thận trọng trong bối cảnh thị trường cơ sở điều chỉnh. Nhóm giảm điểu chiếm ưu thế với 59 mã,
tuy nhiên biên độ giảm không quá cao, trung bình ở mức -11,6%. Ngược lại có 15 mã duy trì đà tăng, đáng chú ý nhất ở các nhóm
CHDB, CHPG, CPOW, CNVL và CMWG.
Thanh khoản cải thiện đạt giá trị 13,9 tỷ đồng, +29% so với phiên trước.
Áp lực chốt lời gia tăng khiến thị trường điều chỉnh. Nhà đầu tư cần theo dõi sát diễn biến các phiên tới, có thể tiếp tục tăng tỷ trọng
chứng quyền nếu ngưỡng hỗ trợ được giữ vững. Lưu ý chỉ lựa chọn các chứng quyền có thời hạn còn dài, có định giá tốt và thanh
khoản cao, và thuộc nhóm CPCS có triển vọng tích cực. Một số gợi ý nổi bật trong từng nhóm chứng quyền như sau:

• Nhóm ACB: CACB2207 • Nhóm STB: CSTB2218


• Nhóm FPT: CFPT2210, 2212 • Nhóm TCB: CTCB2214
• Nhóm HPG: CHPG2225 • Nhóm VHM: CVHM2215, 2218
• Nhóm MBB: CMBB2213 • Nhóm VNM: CVNM2211
• Nhóm MSN: CMSN2214 • Nhóm VPB: CVPB2211, 2212
• Nhóm MWG: CMWG2213 • Nhóm VRE: CVRE2215, 2219
• Nhóm POW: CPOW2210

Thay đổi giá chứng quyền

40%
30%
20%
10%
0%
-10%
-20%
-30%
-40%
-50%
-60%
CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CHDB2208

CKDH2209

CPDR2205

CSTB2225
CMWG2212

CNVL2208
CMWG2214
CMSN2213
CMSN2215

CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219
CMSN2209

CVHM2211

CVNM2209
CVNM2211
CACB2207

CVRE2211
CVRE2215
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213

CVIB2201

CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CPOW2204
CPOW2209

CVJC2206

CVPB2213
CVPB2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226

CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214

CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216

Độ biến động ngầm định của chứng quyền

400%
350%
300%
250%
200%
150%
100%
50%
0%
CNVL2208
CMWG2212
CMWG2214

CVIB2201
CHDB2208

CKDH2209

CPDR2205
CPOW2204
CPOW2209
CACB2207

CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CSTB2225

CVRE2211
CVRE2215
CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213

CVJC2206
CMSN2209
CMSN2213
CMSN2215

CVHM2211
CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219

CVNM2209
CVNM2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226

CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214

CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216

CVPB2211
CVPB2213

Nguồn: SSI Research

5 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP

Cập nhật Ngành Phân bón: Vị thế tiền mặt ròng cao giúp hạn
chế đà giảm giá cổ phiếu
Nguyễn Trần Phương Nga, ngantp@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022

Giá urê đạt đỉnh vào quý 1/2022 do (1) chi phí đầu vào cao do chiến tranh Nga-Ukraine, (2)
nhu cầu cao nhờ giá hàng hóa cao vào thời điểm đó và (3) hạn chế xuất khẩu của các nhà
xuất khẩu lớn (Nga và Trung Quốc). Các doanh nghiệp sản xuất urê ghi nhận kết quả kinh
doanh vượt trội nhờ xu hướng tăng giá urê và xuất khẩu tăng trưởng mạnh. LNTT 9 tháng đầu
năm 2022 của DPM và DCM lần lượt tăng vọt 200% và 308% so với cùng kỳ, với mức tăng
trưởng mạnh nhất diễn ra vào quý 1/2022.

Trong khi đó, các nhà sản xuất NPK có tỷ suất lợi nhuận gộp và sản lượng tiêu thụ giảm do
nhu cầu tiêu thụ giảm và không xuất khẩu nhiều. LNTT 9 tháng đầu năm 2022 của LAS tăng
15% so với cùng kỳ, trong khi BFC giảm 8% so với cùng kỳ.

Triển vọng năm 2023: KÉM KHẢ QUAN

Giá urê có thể giảm trong năm 2023 do (1) xuất khẩu từ Nga và Trung Quốc sẽ phục hồi, (2)
chi phí đầu vào urê (than và khí tự nhiên) có thể giảm và (3) nhu cầu urê có thể suy yếu.

Chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng của DPM và DCM lần lượt là 3 nghìn tỷ đồng (giảm
39% so với cùng kỳ) và 2,26 nghìn tỷ đồng (giảm 41% so với cùng kỳ) vào năm 2023,
nhưng vẫn cao hơn nhiều so với mức trước COVID lần lượt là 700 tỷ đồng và 600 tỷ đồng.
Lợi nhuận ghi nhận mức giảm đáng kể nhất trong quý 1 năm 2023.

Nhận định của chúng tôi: Với dự báo lợi nhuận sẽ giảm trong năm 2023, chúng tôi khuyến
nghị KÉM KHẢ QUAN đối với ngành phân bón.

Tuy nhiên, lượng tiền mặt ròng cao và tỷ lệ chi trả cổ tức cao có thể giúp giảm bớt đà giảm
của giá cổ phiếu. DPM có chính sách cổ tức hào phóng nhất (với tỷ lệ chi trả lên đến 70%
mệnh giá/tỷ suất cổ tức đạt 16% cho năm 2022). Công ty có thể thông báo trả cổ tức trong
tháng 1 năm 2023.

Nhà máy urê của DCM sẽ hết khấu hao vào khoảng tháng 9 năm 2023 và chúng tôi dự báo
mức giảm lợi nhuận của DCM sẽ chậm lại từ quý 4 năm 2023. Đây có thể là một bước ngoặt
đối với giá cổ phiếu.

Rủi ro tăng giá: Nguồn cung khí tự nhiên và than có thể bị gián đoạn đột ngột do chiến tranh
Nga-Ukraine, do đó có thể đảo ngược xu hướng giảm giá khí tự nhiên và than.

6 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP

Cập nhật Ngành Xi măng: Triển vọng lợi nhuận tích cực
Hoàng Anh Tuấn, tuanha2@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022

Mức tiêu thụ xi măng trong nước đạt 57,2 triệu tấn (+4% so với cùng kỳ) trong 11T2022.
Trong hai tháng đầu Q4.2022, sản lượng tiêu thụ xi măng giảm 1,8% so với cùng kỳ và 4,1%
so với quý trước. Năm 2020-2021, mức tiêu thụ xi măng nội địa trong nước thường tăng 5%-
30% tại quý 4 so với quý trước đó. Trong cả năm 2022, xuất khẩu xi măng và clinker giảm
-29% so với cùng kỳ, với sản lượng xuất khẩu đạt 31,7 triệu tấn. Sản lượng xuất khẩu
giảm đến từ thị trường Trung Quốc do thị trường bất động sản trì trệ và chính sách Zero-Covid.

Lợi nhuận của các công ty sản xuất xi măng tiếp tục giảm do chi phí sản xuất tăng. Khi
chi phí sản xuất tiếp tục tăng, lợi nhuận của công ty đều giảm. Giá than tăng mạnh trong năm
2022 (chiếm 30-40% chi phí sản xuất), nhưng giá xi măng chỉ nhích nhẹ do cạnh tranh gay gắt
và tiêu thụ yếu. Trong Q3.2022, lợi nhuận ròng của HT1 và BCC lần lượt đạt 36 tỷ đồng và -
36 tỷ đồng.

Triển vọng năm 2023: TRUNG LẬP

Trong năm 2023, chúng tôi dự báo mức tiêu thụ xi măng trong nước sẽ đi ngang so với
năm 2022 do thị trường bất động sản suy yếu nhưng có điểm sáng tích cực từ đầu tư công.
Trong năm 2012, một năm mà cả thị trường bất động sản và đầu tư công đều suy giảm, tiêu
thụ xi măng trong nước cũng chỉ giảm 8% so với cùng kỳ. Thị trường xuất khẩu có thể phục
hồi trong nửa cuối năm 2023 do Trung Quốc mở cửa trở lại. Điều này có thể giúp giảm áp
lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp ở miền Bắc và miền Trung của Việt Nam. Tuy nhiên, áp
lực trong nước cũng tăng lên khi công suất toàn ngành tăng từ 3%-10% trong giai đoạn 2022-
2023 và dẫn đến việc cạnh tranh giá bán xi măng.

Chúng tôi kỳ vọng giá than sẽ có sự điều chỉnh hợp lý trong năm 2023 do: (1) tác động
của cuộc chiến Nga – Ukraine lắng xuống; (2) giá năng lượng khác (như dầu mỏ, LNG) ổn
định hơn; và (3) Trung Quốc tăng kế hoạch sản xuất than

Kỳ vọng tỷ suất lợi nhuận gộp của các doanh nghiệp xi măng cải thiện trong năm 2023:
Chúng tôi cho rằng tỷ suất lợi nhuận gộp của các công ty xi măng sẽ cải thiện trong khoảng
2%-3% so với cùng kỳ do giá than điều chỉnh giảm.

Định giá có thể đã phản ánh dấu hiệu phục hồi lợi nhuận: P/E của các mã trong ngành xi
măng đã giảm mạnh từ 22-24 lần trong năm 2021 xuống 11-15 lần năm 2022, nhưng vẫn cao
hơn mức trung bình 10 năm là khoảng 7-10 lần. Điều này đã phản ánh sự sụt giảm trong lợi
nhuận của các công ty xi măng trong năm 2022. Nếu lợi nhuận tăng trưởng mạnh trong năm
2023 nhờ việc giá than điều chỉnh giảm, thì hệ số P/E của ngành dự kiến sẽ nằm tại mức cao
trong phạm vi lịch sử là khoảng 10 lần. Do đó, chúng tôi cho rằng việc kỳ vọng lợi nhuận phục
hồi đã được phản ánh một phần vào định giá hiện tại. Vậy nên, chúng tôi khuyến nghị TRUNG
LẬP đối với ngành xi măng.

7 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP

Cập nhật Ngành Y tế và Dược phẩm: Tăng trưởng lợi nhuận


trở về mức bình thường
Đặng Trần Minh, minhdt1@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022

Theo BMI, năm 2022 chứng kiến sự phục hồi mạnh trong chi tiêu chăm sóc sức khỏe.
Doanh thu ngành chăm sóc sức khỏe tăng 25% so với năm 2021, đạt 155 nghìn tỷ đồng (6,6
tỷ USD), cao hơn đáng kể so với mức trước Covid (doanh thu năm 2019 đạt 4,7 tỷ USD).

Hầu hết các công ty đều ghi nhận tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng ở mức hai
con số trên mức nền thấp của phân khúc ETC trong năm 2021 dù phải đối mặt với nhiều
thách thức như gián đoạn chuỗi cung ứng và chiến dịch chống tham nhũng trong ngành y tế.

Triển vọng năm 2023: TRUNG LẬP

Tăng trưởng của ngành sẽ hạn chế, lợi nhuận có thể ghi nhận mức thấp hơn trước khi
khá dần lên. Chúng tôi kỳ vọng doanh thu ngành sẽ tăng 8%, đạt 169 nghìn tỷ đồng (7,2 tỷ
USD) vào năm 2023. Bối cảnh sau đại dịch sẽ ổn định ở hầu hết các khía cạnh, nhưng suy
thoái kinh tế có thể làm đình trệ chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe. Nửa đầu năm 2023 sẽ là
khoảng thời gian khó lường đối với nguồn cung hoạt chất (API) và tá dược. Các công ty có thể
sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước sẽ giành được vị thế tốt hơn (điển hình là TRA).

Cuộc đua về nâng cấp chất lượng đang diễn ra tại các công ty dược phẩm lớn. Nhiều
công ty như DHG, IMP, DBD, TRA và Dược Cửu Long (DCL) đang đặt mục tiêu đạt tiêu chuẩn
EU GMP cho các cơ sở sản xuất của họ. Các sản phẩm được sản xuất tại nhà máy đạt tiêu
chuẩn EU GMP sẽ được xét vào nhóm thuốc chất lượng cao nhất trong đấu thầu ở bệnh viện
công (nhóm 1). Các công ty trong nước hy vọng sẽ đấu thầu được sản phẩm với giá cao hơn
trước nhưng vẫn thấp hơn nhiều loại thuốc nhập khẩu thuộc nhóm này.

Tình trạng thiếu vật tư và nhân lực tại các bệnh viện công dự kiến sẽ được cải thiện từ
Q2.2023. Bộ Y tế đang đề xuất Luật Khám chữa bệnh sửa đổi để giải quyết những bất cập về
khung pháp lý mà các bệnh viện công đang gặp phải, đặc biệt là vấn đề giá khám chữa bệnh
thấp và quy trình đấu thầu đã nêu trên. Trong năm 2023, mức phí khám chữa bệnh ở bệnh
viện công sẽ tăng lên và hoạt động bán thuốc kê đơn qua kênh bệnh viện sẽ phục hồi.

Cổ phiếu theo dõi: TRA, DBD

8 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP

Cập nhật Ngành Cảng biển & Logistics: Đối mặt khó khăn trong
chu kỳ giảm
Lê Huyền Trang, tranglh@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022

Thị trường vận tải container đã kết thúc chu kỳ tăng và bước vào giai đoạn điều chỉnh:
Sự bùng nổ của thị trường vận tải container đã kết thúc trong năm 2022 như nhiều dự báo
trước đó, tuy nhiên nguyên nhân đằng sau đó lại có phần bất ngờ. Chiến tranh Nga – Ukraine
đã gây ra một cú sốc về nguồn cung, đẩy giá năng lượng và giá hàng hóa lên cao. Niềm tin
người tiêu dùng chịu ảnh hưởng nặng nề do lạm phát tăng cao tại các nước nhập khẩu. Mùa
cao điểm đã không diễn ra trong nửa cuối năm 2022 và nhu cầu vận tải giảm đáng kể vào cuối
năm.

Thị trường trong nước cũng giảm theo thị trường quốc tế. Điều này khiến giá cước trong
nước giảm sâu xuống mức thấp của năm 2020, và giảm -50% từ mức đỉnh.

Tăng trưởng lợi nhuận duy trì tốt với tất cả phân ngành nhỏ, tuy nhiên, giá cổ phiếu giảm sâu
đã đưa định giá về mức trung bình trong lịch sử, thậm chí hệ số P/E của các cổ phiếu ngành
vận tải đã xuống mức thấp nhất trong lịch sử.

Triển vọng trong năm 2023

Triển vọng: Kém Khả quan, đánh giá: Trung lập

Nhu cầu vận tải container đối mặt nhiều khó khăn phía trước. Chúng tôi nhận thấy nhu
cầu tiêu dùng sẽ tiếp tục yếu trong năm 2023 trong bối cảnh lạm phát cao. Ngoài ra, việc giải
phóng hàng tồn kho cần ít nhất hai quý, và chúng tôi kỳ vọng nhu cầu vận tải sẽ phục hồi từ
nửa cuối năm 2023 để chuẩn bị cho mùa mua sắm cao điểm cuối năm. Trung Quốc mở cửa
trở lại và khôi phục các chuyến bay quốc tế là yếu tố tích cực đáng kể đối với ngành.

Áp lực gia tăng từ nguồn cung tàu đóng mới. Theo Clarksons, tổng khối lượng đặt đóng
mới chiếm đến 26,3% đội tàu hiện có. Ngoài ra, lượng cung tàu được giải phóng khi tình trạng
tắc nghẽn cảng được giải quyết có thể tạo thêm áp lực dư cung cho thị trường vận tải. Chúng
tôi ước tính xu hướng giá cước giảm sẽ tiếp diễn trong nửa đầu năm 2023, và phục hồi nhẹ
trong nửa cuối năm nếu nhu cầu tăng.

Chu kỳ đầu tư lớn đang diễn ra trong ngành. Chúng tôi lưu ý rằng, các công ty trong ngành
đang thực hiện nhiều dự án mới. Các dự án này được kỳ vọng sẽ củng cố mạng lưới của các
công ty logistic. Tuy nhiên, cạnh tranh có thể sẽ trở nên gay gắt hơn trong ngành và gánh nặng
tài chính có thể là thách thức cho các doanh nghiệp trong môi trường lãi suất cao.

Câu chuyện M&A. Hoạt động mua bán sáp nhập có thể sẽ diễn ra sôi động trong năm 2023.
Đến năm 2025, Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam – CTCP (MVN: Upcom) lên kế hoạch thoái
vốn Cảng Hải Phòng (PHP:Upcom), Cảng Quy Nhơn (QNP), Cảng Cần Thơ (CCT: Upcom),
Cảng Cam Ranh (CCR: HNX), Cảng Đà Nẵng (CDN: HNX), và Vinaship (VNA: Upcom). Trong
khi đó, Ủy ban Quản lý vốn Nhà nước tại doanh nghiệp (CMSC) sẽ giảm tỷ lệ sở hữu Nhà
nước tại MVN xuống mức 65%. VSC có kế hoạch mua 49% cổ phần VNA, và công bố mua
một bến cảng tại cụm cảng Hải Phòng. GMD có kế hoạch thoái vốn cảng Nam Hải Đình Vũ,
và bán 24% cổ phần tại Cảng Gemalink cho nhà đầu tư chiến lược.

9 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Triển vọng lợi nhuận doanh nghiệp: Chúng tôi cho rằng các công ty vận tải container và
logistics sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất do nhu cầu yếu và nguồn cung tăng, tuy nhiên sản
lượng kỳ vọng có thể phục hồi vào nửa cuối năm 2023 khi nhu cầu tăng trở lại. Các công ty
cảng biển có thể duy trì tốt hơn nhờ giá dịch vụ ổn định mặc dù tăng trưởng sản lượng yếu.
Các công ty vận tải dầu khí tham gia vào thị trường cho thuê tàu có thể hưởng lợi từ nhu cầu
tàu chở dầu ổn định trong ngắn đến trung hạn, trong khi những công ty hoạt động trên thị
trường giao ngay có thể chịu biến động mạnh về giá cước như quan sát từ đầu năm. Phân
khúc vận tải hàng rời có thể được hưởng lợi từ việc Trung Quốc mở cửa trở lại. Do hầu hết
các công ty đang ở định giá hợp lý, chúng tôi đánh giá ngành ở mức TRUNG LẬP. Các yếu tố
tác động chính cần theo dõi bao gồm: hồi phục nhu cầu tiêu dùng từ các nước nhập khẩu;
chiến tranh Nga – Ukraine, và kinh tế Trung Quốc mở cửa trở lại.

Cổ phiếu ưa thích: GMD

10 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Bảng: Tổng hợp khuyến nghị

Mã Ngày Giá tại ngày


Mức sinh lời Báo cáo Chuyên viên phân
CK Khuyến nghị khuyến Giá mục tiêu 1 năm
30/01/2023 mục tiêu tiếng Việt tích
nghị
VNZ 13/01/2023 - 240.000 haotg@ssi.com.vn
ACV KHẢ QUAN 10/01/2023 98.000 85.600 14,5% link giangnh@ssi.com.vn
STB MUA 10/01/2023 29.500 25.850 14,1% link quangvn@ssi.com.vn
MWG TRUNG LẬP 10/01/2023 43.500 46.200 -5,8% link ngantp@ssi.com.vn
DPM TRUNG LẬP 10/01/2023 46.300 43.250 7,1% link ngantp@ssi.com.vn
GAS TRUNG LẬP 10/01/2023 128.000 106.600 20,1% link chaudm@ssi.com.vn
QNS KHẢ QUAN 10/01/2023 40.400 35.900 12,5% link tuanha2@ssi.com.vn
BSR TRUNG LẬP 10/01/2023 - 16.900 link chaudm@ssi.com.vn
DRC TRUNG LẬP 10/01/2023 23.300 22.700 2,6% link ngantp@ssi.com.vn
TPB TRUNG LẬP 10/01/2023 22.800 23.900 -4,6% link duytmp@ssi.com.vn
FPT KHẢ QUAN 10/01/2023 95.400 83.700 14,0% link haotg@ssi.com.vn
VHC TRUNG LẬP 10/01/2023 62.200 69.700 -10,8% link trangtt2@ssi.com.vn
HAH KHẢ QUAN 10/01/2023 42.800 36.400 17,6% link tranglh@ssi.com.vn
TNH KÉM KHẢ QUAN 10/01/2023 33.200 38.650 -14,1% link minhdt1@ssi.com.vn
VCB MUA 10/01/2023 101.700 89.900 13,1% link hant4@ssi.com.vn
ACB KHẢ QUAN 10/01/2023 26.300 25.400 3,5% link duytmp@ssi.com.vn
BID KHẢ QUAN 10/01/2023 47.600 44.500 7,0% link hant4@ssi.com.vn
CTG KHẢ QUAN 10/01/2023 32.700 29.750 9,9% link hant4@ssi.com.vn
HDB TRUNG LẬP 10/01/2023 16.100 18.250 -11,8% link hant4@ssi.com.vn
MSB TRUNG LẬP 10/01/2023 13.900 13.450 3,3% link duytmp@ssi.com.vn
VIB TRUNG LẬP 10/01/2023 21.300 23.050 -7,6% link duytmp@ssi.com.vn
VPB TRUNG LẬP 10/01/2023 17.700 19.250 -8,1% link hant4@ssi.com.vn
MBB TRUNG LẬP 10/01/2023 19.600 19.250 1,8% link hant4@ssi.com.vn
OCB KÉM KHẢ QUAN 10/01/2023 13.500 18.550 -27,2% link duytmp@ssi.com.vn
HPG TRUNG LẬP 10/01/2023 16.300 21.750 -25,1% link chaudm@ssi.com.vn
PVD KHẢ QUAN 10/01/2023 21.200 20.550 3,2% link giangnh@ssi.com.vn
PVT KHẢ QUAN 10/01/2023 24.000 20.900 14,8% link giangnh@ssi.com.vn
AST KHẢ QUAN 10/01/2023 69.000 57.000 21,1% link tranglh@ssi.com.vn
GMD MUA 03/01/2023 57.400 51.600 11,2% link tranglh@ssi.com.vn
KBC KHẢ QUAN 29/12/2022 28.000 26.550 5,5% link anhdtm@ssi.com.vn
DBC KHẢ QUAN 23/12/2022 17.700 16.700 6,0% link trangtt2@ssi.com.vn
PNJ KHẢ QUAN 22/12/2022 117.000 92.200 26,9% link ngantp@ssi.com.vn
VGC TRUNG LẬP 16/12/2022 45.500 38.150 19,3% link thanhntk@ssi.com.vn
ANV TRUNG LẬP 14/12/2022 25.100 30.550 -17,8% link tuanha2@ssi.com.vn
PVS TRUNG LẬP 13/12/2022 22.700 24.600 -7,7% link giangnh@ssi.com.vn
PLX KHẢ QUAN 09/12/2022 35.800 37.050 -3,4% link chaudm@ssi.com.vn
BVH 06/12/2022 - 50.500 link hant4@ssi.com.vn
NT2 TRUNG LẬP 02/12/2022 27.000 27.350 -1,3% link haotg@ssi.com.vn
QTP MUA 02/12/2022 18.400 14.700 25,2% link haotg@ssi.com.vn
BCM KHẢ QUAN 01/12/2022 88.700 84.800 4,6% link thanhntk@ssi.com.vn
FRT KÉM KHẢ QUAN 30/11/2022 60.000 74.100 -19,0% link ngantp@ssi.com.vn
TRA TRUNG LẬP 22/11/2022 86.140 93.500 -7,9% link minhdt1@ssi.com.vn
TCB TRUNG LẬP 21/11/2022 25.000 28.700 -12,9% link hant4@ssi.com.vn
NKG TRUNG LẬP 21/11/2022 9.600 15.750 -39,0% link chaudm@ssi.com.vn
HSG TRUNG LẬP 21/11/2022 10.100 14.950 -32,4% link chaudm@ssi.com.vn
VTP 21/11/2022 - 29.400 link giangnh@ssi.com.vn
KDC TRUNG LẬP 18/11/2022 51.000 62.000 -17,7% tuanha2@ssi.com.vn
STK TRUNG LẬP 17/11/2022 29.700 31.200 -4,8% link trangtt2@ssi.com.vn
VNM KHẢ QUAN 15/11/2022 85.000 79.400 7,1% link trangph@ssi.com.vn
BMP KHẢ QUAN 14/11/2022 58.800 67.200 -12,5% link tuanha2@ssi.com.vn
IDC MUA 07/11/2022 59.300 39.200 51,3% link thanhntk@ssi.com.vn
SAB KHẢ QUAN 04/11/2022 204.000 190.000 7,4% link trangtt2@ssi.com.vn
MSN 04/11/2022 - 102.000 link trangph@ssi.com.vn
PHR KHẢ QUAN 02/11/2022 51.000 44.700 14,1% link ngantp@ssi.com.vn
HT1 TRUNG LẬP 02/11/2022 10.190 13.800 -26,2% link tuanha2@ssi.com.vn
NVL 01/11/2022 - 13.950 link quangvn@ssi.com.vn
PTB TRUNG LẬP 01/11/2022 55.700 47.000 18,5% link thanhntk@ssi.com.vn
SCS KÉM KHẢ QUAN 26/10/2022 71.900 73.500 -2,2% link giangnh@ssi.com.vn
DGC TRUNG LẬP 21/10/2022 85.900 58.400 47,1% link ngantp@ssi.com.vn
SZC TRUNG LẬP 19/10/2022 42.500 31.550 34,7% link thanhntk@ssi.com.vn
TDM KHẢ QUAN 18/10/2022 39.600 37.300 6,2% link thanhntk@ssi.com.vn
VHM 13/10/2022 - 51.500 anhdtm@ssi.com.vn
CTR KHẢ QUAN 13/10/2022 71.200 60.900 16,9% link haotg@ssi.com.vn
DGW KHẢ QUAN 11/10/2022 74.300 42.800 73,6% link ngantp@ssi.com.vn
FMC TRUNG LẬP 11/10/2022 45.000 38.000 18,4% link trangtt2@ssi.com.vn
PAN 21/09/2022 - 17.300 link ngantp@ssi.com.vn
VRE MUA 12/09/2022 35.200 29.800 18,1% link anhdtm@ssi.com.vn
DCM KHẢ QUAN 31/08/2022 44.000 27.400 60,6% link ngantp@ssi.com.vn

11 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG

TOP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN INDEX

HOSE HNX UPCOM


CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1
HPG 21,8 0,37 1,2% HUT 16,6 0,28 3,8% MCH 75,5 0,10 0,8%
HDB 18,3 0,35 3,1% BAB 14,1 0,24 1,4% VEA 40,2 0,08 0,9%
DIG 17,0 0,13 5,3% CEO 22,8 0,22 3,2% NAB 10,8 0,05 5,9%
BHN 47,5 0,12 4,5% TAR 13,9 0,08 9,4% MSR 12,8 0,05 3,5%
MWG 46,2 0,11 0,7% TVC 5,5 0,07 10,0% HNA 18,9 0,03 6,4%

TOP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN INDEX

HOSE HNX UPCOM


CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1
VCB 89,9 -3,68 -3,3% IDC 39,2 -0,45 -2,7% VGI 22,6 -0,19 -1,4%
VHM 51,5 -1,97 -3,4% NVB 19,6 -0,39 -2,5% ACV 85,5 -0,11 0,5%
VIC 57,7 -1,44 -2,5% KSF 62,1 -0,31 -2,2% BSR 16,7 -0,10 -0,1%
ACB 25,4 -0,81 -3,6% THD 41,5 -0,29 -1,2% FOX 58,0 -0,05 1,3%
GAS 106,6 -0,77 -1,5% PVS 24,6 -0,24 -2,4% OIL 9,30 -0,03 -1,6%

TOP KLGD ĐỘT BIẾN GIÁ TĂNG

HOSE HNX UPCOM


CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1
PLP 4,8 1074,6% 6,9% TAR 13,9 897,0% 9,4% PXS 4,7 392,5% 13,1%
JVC 3,4 608,8% 6,9% VC7 7,6 831,3% 7,0% CST 21,3 388,0% 9,9%
ST8 12,4 564,3% 6,4% NSH 4,8 710,1% 4,3% PXL 5,9 344,7% 11,1%
TLD 3,5 561,3% 7,0% TVD 12,9 433,4% 9,3% VNB 8,2 328,8% 2,5%
VIP 10,2 491,6% 3,1% AMV 3,9 419,6% 8,3% DDV 9,9 276,6% 5,5%

TOP KLGD ĐỘT BIẾN GIÁ GIẢM

HOSE HNX UPCOM


CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1
AGM 7,0 276,3% -1,3% VCS 56,0 468,0% -2,4% PRT 12,0 54,9% -1,5%
TCM 53,3 215,2% -2,9% LAS 8,6 200,0% -1,1% DDN 11,0 45,9% -1,2%
DBC 16,7 177,5% -2,3% IPA 13,8 148,2% -2,1% TCI 8,2 18,4% -2,5%
HHV 13,1 158,8% -1,9% API 10,3 123,2% -1,9% VGI 22,6 15,0% -1,4%
PHR 44,7 131,2% -2,3% TNG 15,5 93,2% -1,3% OIL 9,3 8,9% -1,6%

TOP GIÁ TRỊ GIAO DỊCH (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Giá GTGD % T-1 CK Giá GTGD % T-1 CK Giá GTGD % T-1
HPG 21,8 933,7 1,2% CEO 22,8 277,8 3,2% BSR 16,7 220,1 -0,1%
STB 25,9 485,0 -3,0% SHS 9,7 248,2 0,0% C4G 12,2 48,6 -0,6%
VPB 19,3 471,4 -2,3% PVS 24,6 203,1 -2,4% SBS 5,7 19,5 0,2%
VND 16,3 423,1 -0,3% IDC 39,2 149,9 -2,7% DDV 9,9 19,1 5,5%
SSI 21,0 407,0 0,2% HUT 16,6 124,9 3,8% CST 21,3 16,8 9,9%

TOP NĐTNN MUA RÒNG (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng
FUEVFVND 323,9 -43,9 280,0 IDC 22,4 -2,3 20,1 BSR 16,4 0,0 16,4
HPG 263,4 -15,0 248,4 PLC 1,6 0,0 1,6 VEA 5,2 0,0 5,2
SSI 85,7 -14,5 71,1 PVS 1,5 0,0 1,5 QNS 5,5 -1,7 3,7
VND 51,3 -1,8 49,5 SHS 2,5 -1,0 1,5 MCH 1,9 0,0 1,9
HDB 53,9 -7,2 46,7 CEO 1,0 0,0 1,0 CNC 0,3 0,0 0,3

TOP NĐTNN BÁN RÒNG (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng
DGC 3,9 -38,3 -34,3 MBS 0,0 -0,3 -0,3 VTP 0,00 -6,20 -6,20
KDC 0,6 -26,2 -25,6 LHC 0,0 -0,2 -0,2 ACV 6,10 -9,18 -3,08
VNM 61,2 -83,7 -22,6 PVB 0,0 -0,1 -0,1 SWC 0,00 -0,90 -0,90
VCB 46,5 -68,3 -21,8 INN 0,0 -0,1 -0,1 CLX 0,00 -0,70 -0,70
BMP 0,3 -18,5 -18,2 THD 0,0 -0,1 -0,1 LTG 0,04 -0,71 -0,67

12 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG

TỶ LỆ GIAO DỊCH NĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG LŨY KẾ MUA/BÁN RÒNG CỦA NĐTNN

DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO NGÀY DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO TUẦN

DIỄN BIẾN VNINDEX VÀ THANH KHOẢN P/E CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG KHU VỰC

GTGD Khớp lệnh GTGD Thỏa thuận VNIndex (LHS) GDP Growth 2020 (A) GDP Growth 2021 (F)
1.400 25.000 GDP Growth 2022 (F) PE
1.300 25
20.000
1.200
20 19,7
1.100 15.000 18,5
15,7 15,7 16,2 15,6
1.000 15 14,8
13,3
10.000 11,9
900 10
800
5.000 5
700
600 0 0

Nguồn: SSI tổng hợp, Fiinpro, Bloomberg

13 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


GIAO DỊCH THỎA THUẬN

HOSE HNX UPCOM

CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ)
39.830.200 897,0 3.654.500 57,7 12.370.690 613,0
EIB 6.033.000 157,1 HUT 2.750.000 44,0 VKD 3.975.947 308,1
ACB 5.000.000 131,8 TNG 385.000 6,0 VCP 5.000.000 212,3
KDC 1.900.000 120,0 GKM 125.000 3,2 MPC 633.000 21,9
MSB 8.202.000 111,8 DXP 275.000 2,5 NAB 1.000.000 20,0
SHB 7.324.000 80,0 MBS 100.000 1,5 NAB 1.000.000 20,0
VFG 800.000 33,8 CEO 19.500 0,4 CTR 146.000 12,8
VSC 1.040.000 31,1 ACV 100.000 6,1
SJS 624.000 30,0 ILA 800.000 3,8
GMD 370.000 19,7 VTP 50.000 3,5
PNJ 200.000 19,0 FOX 20.000 2,1
TCB 541.000 16,8 BSR 100.000 1,8
VHM 310.900 16,1 VWS 17.760 0,2
TPB 550.000 13,6 CE1 23.908 0,2
VIB 540.000 12,6 NJC 2.875 0,0
HVN 844.900 12,0 GHC 1.200 0,0
DHM 1.054.000 11,5
BID 180.000 8,0
VPB 350.000 6,9
BCG 815.000 6,2
CTG 199.000 6,0
HDB 294.500 5,2
DIG 280.000 4,6
CTR 76.000 4,6
HPG 200.000 4,2
MBB 203.400 4,2
DBC 200.000 3,4
LPB 208.000 3,3
MSN 31.100 3,2
FIT 803.600 3,1
NLG 100.400 2,9
BCM 30.000 2,5
SCS 30.200 2,2
FPT 23.900 2,1
OCB 100.000 1,9
KPF 100.000 1,3
CMG 29.000 1,3
OGC 150.000 1,2
ITD 67.300 0,8
HCM 25.000 0,6

14 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


BẢN TIN THỊ TRƯỜNG SSI Research
CAM KẾT PHÂN TÍCH

Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân
đối với chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến khuyến nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ

Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ

Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là
đáng tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công
bố nào. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được
biết, và theo ý kiến cá nhân của chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay
đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo. Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất
cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh
hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối
với bất kỳ thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin,
tuyên bố, dự báo, và dự đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư


Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Trọng Đình Tâm
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Phó Giám đốc Chiến lược Đầu tư
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Thái Thị Việt Trinh Lê Huyền Trang Nguyễn Lý Thu Ngà


Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn tranglh@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8717 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Phân tích Định lượng Dữ liệu


Đỗ Nam Tùng Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng Chuyên viên hỗ trợ
tungdn@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8709 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

15 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong

You might also like