You are on page 1of 10

Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

NHỊP ĐẬP THỊ TRƯỜNG


MARKET INSIGHTS VN-Index đóng cửa giao dịch tạo thành mẫu hình giao dịch “Three Outside Up Pattern”.
REPORTS Khối lượng giao dịch tăng và nằm trên mức trung bình 20 ngày. Giá tăng khối lượng tăng
là tín hiệu giao dịch tốt.

Các điểm cần lưu ý: (i) Các chỉ báo kỹ thuật đang ở khu vực quá mua và áp lực bán đang
31/07/2023 dần gia tăng. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy hoạt động đầu cơ diễn ra khá mạnh mẽ với hoạt
động đẩy giá xoay vòng vẫn tiếp tục như đẩy nhóm bất động sản đi ngang chưa tăng giá
như NVL, DXG, HPX, VIC, VHM…hay dòng cổ phiếu có Beta cao như chứng khoán và
các các cổ phiếu vốn hóa nhỏ vốn đã điều chỉnh giai đoạn chỉ số tăng từ 1,100 – 1,200 điểm.
(ii) Rủi ro nằm ở các cổ phiếu vốn hóa trung bình với số lượng mã giảm chiếm áp đảo và
HỌ VIN TĂNG GIÁ MẠNH ĐÓNG GÓP ½ ĐÀ TĂNG nhiều mã đã gia nhập độ rộng phá đáy hoặc nằm sàn như PSH, VPG, FRT, MWG… (iii)
Điểm sáng là khoảng ½ số mã trong nhóm VN30 có mẫu hình đồ thị vẫn khá tích cực trong
CỦA CHỈ SỐ đó có nhóm cổ phiếu vincom và các cổ phiếu ngân hàng. Xét trong yếu tố tương quan này
chỉ số có thể tiếp tục tăng điểm và sẽ giảm mạnh khi nhóm này chỉ chốt lời (Thường tăng
được 2-3 cây). (iv) Sự hưng phấn thái quá đang xuất hiện với việc nhà đầu tư đẩy mạnh
mua vào nhóm kinh doanh yếu kém cho với các kỳ vọng mơ hồ.

Theo phương pháp phân tích “Price Action” với VN30 chúng ta có 19 mã cho tín hiệu mua,
05 mã cho tín hiệu bán, 06 mã cho tín hiệu đi ngang. BID, VPB, CTG, GVR, VIB…cho tín
hiệu tích cực.

Theo thống kê định lượng, với mẫu hình hôm nay thì phiên giao dịch tiếp theo, VN-Index
có xác suất tăng điểm là 49% và 100% giá đóng cao hơn giá mở cửa. Dựa trên thống kê,
chỉ số sẽ giảm điểm với giá đóng cửa cao hơn vào ngày mai. Tuy nhiên, do tương quan với
nhóm VN30, chúng tôi cho rằng khả năng chỉ số vẫn tăng điểm nhưng tương tự như hôm
nay, độ rông giảm giá sẽ vẫn tăng cao. Kháng cự là 1,250 điểm. Hỗ trợ vùng 1,150 điểm.

Hỗ trợ và kháng cự cổ phiếu trong ngày (EOD)

Các cổ phiếu có khối lượng giao dịch đột biến trong ngày

Danh mục cổ phiếu đáng quan tâm vào ngày mai

Biểu đồ trong ngày:

• Các nhà xuất nhập khẩu lớn nhất ở Mỹ;


• Đô la suy yếu sẽ thúc đẩy lợi nhuận doanh nghiệp Mỹ tăng trưởng trong Q3/2023 ?;

TTCK Mỹ: Dự báo các chỉ số sẽ tiếp tục tăng điểm vào phiên giao dịch tối nay.

Chart Advisor / Focus on the Price 1


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

CHUYỂN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

THỊ TRƯỜNG TRONG NGÀY

ĐỘ RỘNG THỊ TRƯỜNG


HOSE HNX UPCOM
Tổng số cổ phiếu giao dịch 521 Tổng số cổ phiếu giao dịch 250 Tổng số cổ phiếu giao dịch 401
Số cổ phiếu không có giao dịch 24 Số cổ phiếu không có giao dịch 82 Số cổ phiếu không có giao dịch 460
Số cổ phiếu tăng giá 304 / 55.78% Số cổ phiếu tăng giá 110 / 33.13% Số cổ phiếu tăng giá 205 / 23.81%
Số cổ phiếu giảm giá 172 / 31.56% Số cổ phiếu giảm giá 70 / 21.08% Số cổ phiếu giảm giá 119 / 13.82%
Số cổ phiếu giữ nguyên giá 69 / 12.66% Số cổ phiếu giữ nguyên giá 152 / 45.78% Số cổ phiếu giữ nguyên giá 537 / 62.37%

GIAO DỊCH NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI


HOSE HNX UPCOM
Mua Bán Mua-Bán Mua Bán Mua-Bán Mua Bán Mua-Bán
Khối lượng 60,487,917 50,583,170 9,904,747 Khối lượng 2,856,455 610,828 2,245,627 Khối lượng 737,071 1,690,548 -953,477
% KL toàn thị trường 5,02% 4,20% % KL toàn thị trường 2,39% 0,51% % KL toàn thị trường 0,88% 2,03%
Giá trị 1520,44 tỷ 1427,05 tỷ 93,39 tỷ Giá trị 54,17 tỷ 12,44 tỷ 41,73 tỷ Giá trị 23,14 tỷ 68,09 tỷ -44,95 tỷ
% GT toàn thị trường 6,78% 6,36% % GT toàn thị trường 3,92% 0,90% % GT toàn thị trường 1,89% 5,57%

Chart Advisor / Focus on the Price 2


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

CHUYỂN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG (TT)


TỐP 10 VỐN HÓA TĂNG GIẢM CHỈ SỐ NGÀNH TRONG NGÀY
Bất động sản
STT Mã CK KL Giá Thay đổi P/E P/B EPS Vốn hóa 4.38
Dịch vụ lưu trú, ăn uống, giải trí
1 VCB 1,468,300 91,600 -1,400 (-1.51%) 15.74 2.85 5,821 433,499 2.62
2 VHM 5,506,100 63,000 4,100 (6.96%) 9.52 1.61 6,621 274,325 Tài chính khác
2.44
3 BID 1,873,000 47,200 500 (1.07%) 15.10 2.09 3,125 238,762 Bảo hiểm
2.44
4 VIC 10,561,900 55,100 3,600 (6.99%) 23.28 1.54 2,367 210,148 Bán buôn
5 GAS 1,189,900 101,600 2,100 (2.11%) 13.28 3.01 7,649 194,457 2.16
SX Hàng gia dụng
6 HPG 45,529,400 28,200 -100 (-0.35%) 19.42 1.68 1,452 163,977 2.04
7 VNM 3,364,900 78,000 600 (0.78%) 21.48 4.45 3,632 163,017 Vận tải - kho bãi
1.9
8 VPB 19,655,800 22,150 50 (0.23%) 8.15 1.38 2,718 148,697 Chăm sóc sức khỏe
1.89
9 CTG 5,765,900 30,000 500 (1.69%) 8.59 1.22 3,491 144,173
Nông - Lâm - Ngư
10 MSN 2,580,800 87,300 1,200 (1.39%) 34.77 3.33 2,511 124,913 1.56
Công nghệ và thông tin
1.39
Tiện ích
TỐP CÁC CỔ PHIẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CHỈ SỐ VN-INDEX SX Nhựa - Hóa chất
1.33

1.02
6.00 Chứng khoán
0.77
Thực phẩm - Đồ uống
5.00 4.78 0.48
SX Phụ trợ
0.45
4.00 3.68 Ngân hàng
0.32
Xây dựng
3.00 0.13
Dịch vụ tư vấn, hỗ trợ
0.1
2.00 Thiết bị điện
0.1
1.03 SX Thiết bị, máy móc
1.00 0.81 0.75 -0.14
0.64 0.61 0.59 0.50
0.48 0.45 0.43 0.39 0.36 Vật liệu xây dựng
0.32
-0.31
- Khai khoáng
-0.43
-0.03 -0.03 -0.03 -0.03 -0.04 -0.05 -0.05 -0.06 -0.06 -0.10 -0.14 -0.17
-0.29 -0.33 Chế biến Thủy sản
(1.00) -0.78
Sản phẩm cao su
-1.17
(2.00) -1.64 Bán lẻ
-1.19
VHM VIC GAS BCM ACB BID CTG VJC VRE PLX TCB MSN FPT GVR VNM SAB VGC CRE PVD SSI PC1 HDC DGC FRT REE HPG SBT MWG SSB VCB
-2 -1 0 1 2 3 4 5

Chart Advisor / Focus on the Price 3


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

TTCK VIỆT NAM: Họ Vin tăng giá mạnh đóng góp ½ đà tăng của chỉ số (iii) TNG tăng giá trong ngày:
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Candle”;
Góc nhìn giao dịch thị trường ✓ Giá tăng kèm theo sự gia tăng của khối lượng là tín hiệu tốt;
✓ Khối ngoại liên tục mua ròng cổ phiếu này và hiện tỷ lệ sở hữu đã lên 22% từ mức
Chỉ số VN-Index đóng cửa tăng 15.23 điểm (+ 1.26%) trong ngày hôm nay. Hôm nay có vài dưới 5% cuối năm ngoái. TNG cũng là doanh nghiệp dệt may hiếm hoi có doanh số
điểm đáng lưu ý như sau: xuất khẩu tăng trưởng dương trong nửa đầu năm 2023 trông bối cảnh doanh số xuất
khẩu toàn ngành suy giảm. Mặc dù lợi nhuận đã giảm mạnh trong 6T/2023 do ảnh
(1) Bất động sản, dịch vụ lưu trú ăn uống và giải trí, bảo hiểm, tài chính khác, bán hưởng bởi giá vốn cao nhưng chúng tôi cho rằng cho kỳ tăng trưởng lợi nhuận sẽ
buôn, sản xuất hàng gia dụng, vận tải kho bãi, chăm sóc sức khỏe, nông lâm ngư, công tăng trở lại trong 6T cuối năm do toàn ngành dệt may đã đưa giá vôn về mức thấp
nghệ thông tin, tiện ích, nông lâm ngư… là nhóm tăng giá mạnh nhất trên sàn trong trong suốt 9 tháng qua;
ngày. Đà tăng được dẫn dắt bởi các cổ phiếu như VHM, VIC, BCM, VRE, NVL, KBC, ✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 52%;
KDH, NVT, BVH, PVI, MIG, VNR, IPA, OGC, PLX, DGW, GIL, TNG, MSH, VJC, HVN,
GMD, HAG, GAS… Các điểm cần lưu ý ở những nhóm ngành này: (v) HAG tăng giá trong ngày:
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Small White Candle”;
(i) VIC tăng giá trong ngày: ✓ Dải băng chưa mở ra hỗ trợ giá lên và hiện có phân kỳ âm cảnh báo sự đảo chiều;
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “BIG GAP UP”; ✓ HAG là cổ phiếu có báo cáo tài chính rất tệ với hàng loạt thủ thuật kế toán được lợi
✓ Giá tăng kèm theo sự gia tăng của khối lượng là tín hiệu tốt; dụng và kinh doanh có dòng tiền khong đủ duy trì giả lãi những liên tục báo lãi. Dù
✓ Cổ phiếu đang ở kháng cự MA(200); đã biến phải thu của LeMe thành công ty con nhưng chúng tôi lưu ý khoản mục tài
✓ Cổ phiếu đã kết thúc 5 sóng giảm và đang hình thành sóng tăng giá mới; sản khi hợp nhất công ty này chỉ tăng thêm khoảng 1,900 tỷ và công ty sẽ không
✓ Chúng tôi lưu ý, thương vụ sáp nhập niêm yết Vinfast chỉ mang lại cho Vinfast số khấu hao vườn cây này nếu không có 50% cây đậu hạt theo tiêu chuẩn. Điều này
tiền dự kiến 20 triệu đô thay vì gần 200 triệu đô như dự kiến ban đầu do 80% nhà giúp khấu hoa sẽ duy trì mức thấp và tạo ra biên lãi gộp cao nếu cần;
đầu tư đã rút vốn khỏi SPAC. Xét về mục tiêu ban đầu, Vinfast đã thất bại khi không ✓ Xác suất giảm giá ngày mai là 52%;
thể huy động được từ 1 – 2 tỷ đô từ việc niêm yết và công ty cũng phải chuyển sang
niêm yêt tại một sàn nhỏ hơn là NYSE American (Sàn này các cổ phiếu có vốn hóa (2) Bán lẻ, sản phẩm cao su, chế biến thủy sản, khai khoáng, vật liệu xây dựng, sản xuất
từ 400 – 2 tỷ đô). Nếu vẫn giữ định giá 23 tỷ đô, Vinfast sẽ trở thành công ty vốn thiết bị máy móc… là nhóm giảm giá nhiều nhất trong ngày. Đà giảm được dẫn dắt bởi
hóa lớn nhất sàn. Chúng tôi không lượng hóa được việc ở mức định giá cao vượt các cổ phiếu như MWG, FRT, CSM, DRC, ANV, VHC, IDI, PVD, KSB, NHH, NAG …Các
trội so với các cổ phiếu còn lại là lợi thế hay bất lợi của Vinfast và điều này cần điểm cần lưu ý ở những nhóm ngành này:
thêm thời gian để đánh giá. Nếu theo trường phái tích cực, việc niêm yết là tốt rồi;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 74%; FRT điều chỉnh giảm giá:
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “Small White Candle”;
(ii) GIL tăng giá trong ngày: ✓ Giá cổ phiếu xuống thấp hơn MA(200);
✓ Mẫu hình nến giao dịch là: “White Closing Marubozu”; ✓ Chúng tôi có xem xét báo cáo tài chính FRT và nhận thấy rằng chuỗi Long Châu
✓ Cổ phiếu thiết lập mức cao mới và đang ở sóng 5 với mục tiêu giá từ 36 – 42; dù đã mở rộng thêm nhưng khả năng mới chỉ đạt điểm hòa vốn hoặc có lãi không
✓ Giá tăng kèm theo sự gia tăng của khối lượng và đã xóa phân kỳ âm cảnh báo sự đáng kể (Chúng tôi ước đoán do không có số liệu chi tiết). Có một vài nhầm lẫn có
đảo chiều, nếu ngày mai tiếp tục duy trì đà tăng giá, dải băng sẽ mở ra hỗ trợ giá thể khiến nhà đầu tư đánh giá rằng Long Châu đang có lãi lớn là do báo cáo tài
lên và đó là tín hiệu tốt; chính riêng công ty lỗ 300 tỷ và khi hợp nhất công ty chỉ còn lỗ 200 tỷ. Ở đây chúng
✓ GIL báo cáo kinh doanh thua lỗ trong Q2/2023. Có hai điểm chúng tôi nhấn mạnh tôi lưu ý khi hợp nhất ngoài Long Châu, FRT còn hợp nhất công ty Việt Hàn. Công
ở cổ phiếu này: (i) Công ty đã trích lập dự phòng 40/61 tỷ đầu tư vào Garmex Sài ty này có vốn 8.1 tỷ và FRT mua với giá 123 tỷ tương ứng với P/E 15.1 lần và do
Gòn (Mục đích khi đầu tư vào công ty này nhằm phục vụ cho AMZN) và công ty vậy chúng tôi ước đoán công ty Việt Hàn sẽ có mức lãi tương đối cao;
đã giảm khoảng 400 tỷ đồng nợ vay ngân hàng để đưa trạng thái kinh doanh về mức ✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 54%;
an toàn;
✓ Xác suất tăng giá ngày mai là 70%;

Chart Advisor / Focus on the Price 4


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

Phân tích kỹ thuật Biểu đồ chỉ số VN-Index với mục tiêu 1,222 điểm

VN-Index đóng cửa giao dịch tạo thành mẫu hình giao dịch “Three Outside Up Pattern”.
Khối lượng giao dịch tăng và nằm trên mức trung bình 20 ngày. Giá tăng khối lượng tăng là
tín hiệu giao dịch tốt.

Các điểm cần lưu ý: (i) Các chỉ báo kỹ thuật đang ở khu vực quá mua và áp lực bán đang
dần gia tăng. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy hoạt động đầu cơ diễn ra khá mạnh mẽ với hoạt
động đẩy giá xoay vòng vẫn tiếp tục như đẩy nhóm bất động sản đi ngang chưa tăng giá như
NVL, DXG, HPX, VIC, VHM…hay dòng cổ phiếu có Beta cao như chứng khoán và các các
cổ phiếu vốn hóa nhỏ vốn đã điều chỉnh giai đoạn chỉ số tăng từ 1,100 – 1,200 điểm. (ii) Rủi
ro nằm ở các cổ phiếu vốn hóa trung bình với số lượng mã giảm chiếm áp đảo và nhiều mã
đã gia nhập độ rộng phá đáy hoặc nằm sàn như PSH, VPG, FRT, MWG… (iii) Điểm sáng
là khoảng ½ số mã trong nhóm VN30 có mẫu hình đồ thị vẫn khá tích cực trong đó có nhóm
cổ phiếu vincom và các cổ phiếu ngân hàng. Xét trong yếu tố tương quan này chỉ số có thể
tiếp tục tăng điểm và sẽ giảm mạnh khi nhóm này chỉ chốt lời (Thường tăng được 2-3 cây).
(iv) Sự hưng phấn thái quá đang xuất hiện với việc nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào nhóm kinh
doanh yếu kém cho với các kỳ vọng mơ hồ.
Biểu đồ sóng Elliott cổ phiếu VHM với vùng giá mục tiêu 67
Theo phương pháp phân tích “Price Action” với VN30 chúng ta có 19 mã cho tín hiệu mua,
05 mã cho tín hiệu bán, 06 mã cho tín hiệu đi ngang. BID, VPB, CTG, GVR, VIB…cho tín
hiệu tích cực.

Theo thống kê định lượng, với mẫu hình hôm nay thì phiên giao dịch tiếp theo, VN-Index có
xác suất tăng điểm là 49% và 100% giá đóng cao hơn giá mở cửa. Dựa trên thống kê, chỉ số
sẽ giảm điểm với giá đóng cửa cao hơn vào ngày mai. Tuy nhiên, do tương quan với nhóm
VN30, chúng tôi cho rằng khả năng chỉ số vẫn tăng điểm nhưng tương tự như hôm nay, độ
rông giảm giá sẽ vẫn tăng cao. Kháng cự là 1,250 điểm. Hỗ trợ vùng 1,150 điểm.

Chart Advisor / Focus on the Price 5


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ CỔ PHIẾU TRONG NGÀY CÁC CỔ PHIẾU CÓ KHỐI LƯỢNG GIAO DỊCH ĐỘT BIẾN

Ticker Pivot BC TC NarrowRange R1 R2 R3 R4 S1 S2 S3 S4 Ticker Volume AvgVolume 10 Days Change % Daily Returns %
HNX30 476.85 476.76 476.93 YES 480.66 484.31 488.12 491.77 473.2 469.39 465.74 461.93 HPG 45,529,400 19,390,660 235 -0.35
HNXINDEX 239.39 239.31 239.47 YES 240.77 241.99 243.37 244.59 238.17 236.79 235.57 234.19 HAG 34,063,200 14,251,250 239 0.91
UPINDEX 89.3 89.28 89.32 YES 89.67 89.99 90.36 90.68 88.98 88.61 88.29 87.92 BSR 21,686,800 7,363,040 295 5.38
VN30 1226.2 1224 1228.5 NO 1235.5 1240.1 1249.3 1254 1221.6 1212.4 1207.7 1198.5 ACB 19,206,000 7,807,910 246 3.38
VNINDEX 1220.2 1218.8 1221.5 NO 1227.5 1232.2 1239.5 1244.2 1215.5 1208.2 1203.5 1196.2 HPX 17,065,900 3,004,730 567.97 5.22
VNXALL 1924.9 1921.7 1928.2 NO 1938.7 1946 1959.8 1967.1 1917.6 1903.8 1896.5 1882.7 EIB 16,769,500 7,489,350 224 2.93
VN30F1M 1227.4 1224 1230.8 NO 1241 1247.9 1261.5 1268.4 1220.5 1206.9 1200 1186.4 SBT 11,690,800 3,755,390 311 -5.92
VN30F1Q 1222.6 1219 1226.3 NO 1237.2 1244.5 1259.1 1266.4 1215.3 1200.7 1193.4 1178.8 TSC 10,718,700 2,439,080 439.46 6.94
VN30F2M 1224 1221 1227 NO 1236 1242 1254 1260 1218 1206 1200 1188 VIC 10,561,900 3,076,010 343 6.99
VN30F2Q 1215.7 1212.5 1218.8 NO 1228.3 1234.7 1247.3 1253.7 1209.3 1196.7 1190.3 1177.7 DLG 10,428,200 3,393,780 307 6.58
BID 47.12 47.08 47.16 YES 47.53 47.87 48.28 48.62 46.78 46.37 46.03 45.62 HDC 9,712,700 3,872,800 250.79 -4.27
BVH 47.88 47.75 48.02 NO 48.67 49.18 49.97 50.48 47.37 46.58 46.07 45.28 HBC 9,632,100 2,949,360 327 7
CTG 29.87 29.8 29.93 NO 30.13 30.27 30.53 30.67 29.73 29.47 29.33 29.07 VPG 8,104,100 2,292,120 354 -6.9
FPT 85.27 85.1 85.43 NO 86.13 86.67 87.53 88.07 84.73 83.87 83.33 82.47 PSH 7,504,300 1,707,590 439 -6.93
GAS 101.43 101.35 101.52 YES 102.77 103.93 105.27 106.43 100.27 98.93 97.77 96.43 PC1 5,955,100 2,784,440 214 -2.84
HDB 17.32 17.3 17.33 YES 17.43 17.52 17.63 17.72 17.23 17.12 17.03 16.92 LSS 5,075,300 1,451,580 349.64 -6.99
GVR 22.32 22.3 22.33 YES 22.63 22.92 23.23 23.52 22.03 21.72 21.43 21.12 APS 4,992,600 1,842,250 271 9.37
HPG 27.93 27.8 28.07 NO 28.52 28.83 29.42 29.73 27.62 27.03 26.72 26.13 APH 4,033,700 1,952,610 207 -3.41
KDH 36.95 36.67 37.23 NO 38.05 38.6 39.7 40.25 36.4 35.3 34.75 33.65 OCB 3,963,200 1,549,620 256 1.33
MBB 18.82 18.8 18.83 YES 18.93 19.02 19.13 19.22 18.73 18.62 18.53 18.42 API 3,676,500 1,082,930 340 10
MWG 53.5 53.4 53.6 NO 54.4 55.1 56 56.7 52.8 51.9 51.2 50.3 FRT 3,082,800 1,373,390 224.47 -2.43
MSN 87.43 87.5 87.37 YES 88.07 88.83 89.47 90.23 86.67 86.03 85.27 84.63 GIL 2,897,100 991,360 292 6.89
NVL 18.47 18.28 18.66 NO 19.23 19.62 20.38 20.77 18.08 17.32 16.93 16.17 DL1 2,769,000 1,180,980 234 3.45
QNS 2,471,500 1,198,970 206 -2.86
PDR 21.6 21.55 21.65 NO 21.95 22.2 22.55 22.8 21.35 21 20.75 20.4
QBS 2,374,600 1,139,940 208 0.65
PLX 41.1 40.9 41.3 NO 41.9 42.3 43.1 43.5 40.7 39.9 39.5 38.7
AGM 2,045,800 240,910 849.2 6.93
POW 13.72 13.73 13.71 YES 13.88 14.07 14.23 14.42 13.53 13.37 13.18 13.02
S99 2,023,700 551,240 367 9.62
SAB 157.7 158.15 157.25 NO 158.8 160.8 161.9 163.9 155.7 154.6 152.6 151.5
BVH 1,958,900 902,630 217 3.22
SSI 29.73 29.78 29.69 NO 30.12 30.58 30.97 31.43 29.27 28.88 28.42 28.03
TVN 1,908,300 852,100 224 -2.53
STB 28.85 28.8 28.9 NO 29.2 29.45 29.8 30.05 28.6 28.25 28 27.65
SMC 1,897,900 802,160 237 -6.87
TCB 34.3 34.3 34.3 YES 34.6 34.9 35.2 35.5 34 33.7 33.4 33.1
DTD 1,845,800 617,360 299 -5.67
TPB 18.73 18.73 18.74 YES 18.87 18.98 19.12 19.23 18.62 18.48 18.37 18.23
DGT 1,662,300 708,610 235 -2.38
VHM 62.33 62 62.67 NO 63.67 64.33 65.67 66.33 61.67 60.33 59.67 58.33
MSR 1,399,600 432,680 323 -3.98
VCB 92.13 92.4 91.87 NO 92.67 93.73 94.27 95.33 91.07 90.53 89.47 88.93
PFL 1,387,600 573,980 242 4.55
VIB 20.92 20.97 20.86 NO 21.03 21.27 21.38 21.62 20.68 20.57 20.33 20.22
LTG 1,252,200 506,370 247 5.9
VJC 100.43 99.65 101.22 NO 103.57 105.13 108.27 109.83 98.87 95.73 94.17 91.03
TNI 1,249,100 379,970 329 3.66
VIC 54.93 54.85 55.02 NO 55.27 55.43 55.77 55.93 54.77 54.43 54.27 53.93
GAS 1,189,900 522,570 228 2.11
VPB 22.1 22.08 22.13 NO 22.3 22.45 22.65 22.8 21.95 21.75 21.6 21.4
ELC 1,139,500 384,410 296 6.77
VRE 29.62 29.6 29.63 YES 29.93 30.22 30.53 30.82 29.33 29.02 28.73 28.42 NVB 1,127,200 353,070 319 3.52
VNM 77.87 77.8 77.93 YES 78.53 79.07 79.73 80.27 77.33 76.67 76.13 75.47 LCM 1,032,100 447,800 230 8.57
VRE 29.93 29.65 30.22 NO 31.32 32.13 33.52 34.33 29.12 27.73 26.92 25.53

• Lưu ý: HPG, HAG … bùng nổ khối lượng giao dịch


• Resistance và Support: Là các hỗ trợ và kháng cự trong ngày của cổ phiếu. Nhà đầu tư khi
mua bán thì căn theo các vùng giá hỗ trợ hay kháng cự.
• Pivot: Là nơi xác nhận xu hướng đảo chiều của cổ phiếu.

Chart Advisor / Focus on the Price 6


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

DANH MỤC CỔ PHIẾU ĐÁNG QUAN TÂM VÀO NGÀY MAI

Ngày khuyến nghị Mã CK Khuyến nghị hành động Giá mua/bán Hiệu suất sinh lời Ghi chú
31-Jul VIC Mua ≤ 57 10% -20% Buy Kumo Break Out
31-Jul DLG Mua ≤ 3.6 10% -20% Buy Kumo Break Out/Lưu ý cổ phiếu này thuần túy mang tính đầu cơ cao nên khi giao dịch nhà đầu tư chú ý tới quản trị rủi ro ở mức cao

Các lưu ý cần chú ý:

• Hôm nay chúng tôi MỞ MUA 02 CỔ PHIẾU MỚI.


• VN-Index đang ở vùng quá mua, không loại trừ hiệu ứng chốt lời đồng loạt có thể xuất hiện khi nhóm vốn hóa lớn bắt đầu điều chỉnh.
• Vùng giá kháng cự tiềm năng là vùng 1,222 – 1,250 điểm;
• Rủi ro bắt đầu gia tăng khi có nhiều mã có biểu đồ giảm giá mạnh như PSH, VPG, FRT, MWG…Nhóm vốn hóa trung bình đang có mức độ giảm nhanh hơn lúc này.
• Nhóm bất động sản đi ngang như DXG, HPX, CII…đang được đẩy mua vào và do đó khiến thị trường vẫn duy trì tâm lý lạc quan;
• Dòng tiền cũng đang đặt cược và nhóm dệt may – Điểm sáng theo kết quả kinh doanh lúc này và VCG cổ phiếu được kỳ vọng sẽ trúng thầu sân bay Long Thành;
• Một vài cổ phiếu lớn vẫn duy trì đà tăng giá tốt và giữ cân bằng chỉ số tuy nhiên độ rộng thị trường đang nghiêng dần về xu hướng giảm là điều nhà đầu tư cần lưu ý;
• Việc thu gọn danh mục, duy trì tỷ lệ tiền/cổ phiếu ở mức vừa phải là điều cần thiết. Lúc này việc quản trị rủi ro nên là ưu tiên hàng đầu.

Tin tức kinh tế, vĩ mô

• Thị trường ngoại tệ: Trong tuần từ 24/07 - 28/07, tỷ giá trung tâm được NHNN điều chỉnh tăng - giảm đan xen qua các phiên. Chốt ngày 28/07, tỷ giá trung tâm được niêm yết ở mức
23.744 VND/USD, tăng 10 đồng so với phiên cuối tuần trước đó. NHNN tiếp tục niêm yết tỷ giá mua giao ngay ở mức 23.400 VND/USD. Tỷ giá bán giao ngay phiên cuối tuần được
niêm yết ở mức 24.881 VND/USD, thấp hơn 50 đồng so với trần tỷ giá. Tỷ giá LNH tiếp tục giao dịch tăng – giảm đan xen qua các phiên. Chốt phiên 28/07, tỷ giá LNH đóng cửa tại
23.685 VND/USD, tăng tiếp 25 đồng so với phiên cuối tuần trước đó.
• Thị trường tiền tệ LNH: Tuần từ 24/07 - 28/07, lãi suất VND LNH biến động nhẹ ở tất cả các kỳ hạn. Chốt ngày 28/07, lãi suất VND LNH giao dịch quanh mức: ON 0,23% (+0,01
đpt); 1W 0,47% (+0,04 đpt); 2W 0,70% (+0,08 đpt); 1M 1,93% (-0,10 đpt). Lãi suất USD LNH tăng khá mạnh trong tuần qua. Phiên cuối tuần 28/07, lãi suất USD LNH đóng cửa ở
mức: ON 5,01% (+0,15 đpt); 1W 5,11% (+0,20 đpt); 2W 5,21% (+0,21 đpt) và 1M 5,33% (+0,15 đpt).
• Thị trường mở: Trên thị trường mở tuần từ 24/07 - 28/07, trên kênh cầm cố, NHNN chào thầu ở kỳ hạn 7 ngày với khối lượng là 15.000 tỷ VND, lãi suất ở mức 4,0%. Không có khối
lượng trúng thầu. Như vậy, không có khối lượng lưu hành trên kênh cầm cố. NHNN tiếp tục không chào thầu tín phiếu NHNN.

Các thức chốt lời và dừng lỗ

• Các mã trong danh mục chúng tôi khuyến nghị khi đạt hiệu suất sinh lời kỳ vọng nhà đầu tư có thể chốt lời hoặc đặt Trailing Stop (Các lệnh duy trì mức lãi mong muốn để đảm bảo tỷ
lãi khi thị trường đảo chiều sau khi đã có lãi đạt kỳ vọng và để tài khoản nuôi lãi chạy).
• Nguyên tắc dừng lỗ. Nhà đầu tư có thể lựa chọn các nguyên tắc dừng lỗ sau tùy theo quan điểm lựa chọn:
• Đặt mức dừng lỗ bằng ½ mức lợi nhuận trung bình mà mình kiếm được hàng năm;
• Đặt mức dừng lỗ theo điểm “Uncle”: Ngưỡng mà bản thân không thể chịu đựng được;
• Đặt mức dừng lỗ 10% ;

Chart Advisor / Focus on the Price 7


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

BIỂU ĐỒ TRONG NGÀY

Các nhà xuất nhập khẩu lớn nhất ở Mỹ

Những công ty nào là nhà nhập khẩu và xuất khẩu lớn nhất ở Mỹ ? Hầu hết mọi người sẽ
biết tên của các doanh nghiệp vận chuyển nhiều hàng hóa nhất vào nước này (được đo bằng
khối lượng vận chuyển trên các tàu container), nhưng hầu hết các nhà xuất khẩu lớn nhất hầu
như không rung chuông.

Trong khi các nhà bán lẻ lớn như Walmart, Target hoặc Home Depot thống trị danh sách
nhập khẩu, thì các nhà xuất khẩu lớn nhất của Mỹ lại kinh doanh các sản phẩm không truyền
cảm hứng cho trí tưởng tượng, như giấy, hóa chất và thức ăn chăn nuôi, hoặc những thứ mà
người Mỹ thà quên đi, như rác của họ. Trong số tám nhà xuất khẩu hàng đầu của Mỹ, hai
nhà xuất khẩu giấy và bao bì và một nhà xuất khẩu hóa chất, thức ăn chăn nuôi và bông. Một
sản phẩm khác được xuất khẩu với khối lượng lớn là đồ tái chế (bởi các nhà xuất khẩu lớn
nhất đứng thứ 9 và 10), theo ấn phẩm công nghiệp JOC.

Nhà nhập khẩu lớn nhất Walmart có vị trí dẫn đầu đáng kể so với đối thủ xếp thứ hai là
Target và cũng đang dẫn trước nhà xuất khẩu lớn nhất của Mỹ, Koch Industries. Trong khi Đô la suy yếu sẽ thúc đẩy lợi nhuận doanh nghiệp Mỹ tăng trưởng trong Q3/2023 ?
Walmart có 2,1 triệu nhân viên, thì 9 nhà xuất khẩu hàng đầu của Hoa Kỳ, America Chung
Nam, chỉ có 133 người. Công ty tái chế giấy và nhựa có trụ sở tại City of Industry, California,
theo Zoominfo. Các thùng chứa đầy bìa cứng cũ và nhựa tái chế của họ được chuyển ra nước
ngoài đến các nước kém phát triển hơn. Năm 2018, công ty vẫn là nhà xuất khẩu lớn nhất ở
Mỹ nhưng lệnh cấm nhập khẩu nhựa tái chế vào Trung Quốc và các nước khác trong khu
vực có thể góp phần làm giảm khối lượng xuất khẩu của công ty và các đối thủ cạnh tranh.

Đại dịch do vi-rút corona gây ra không làm thay đổi nhiều về khối lượng xuất khẩu và nhập
khẩu của những người chơi lớn nhất của Mỹ. Công ty duy nhất lọt khỏi top 8 vào năm 2020
là Exxon Mobile. Là nhà xuất khẩu lớn thứ năm trong năm 2019, nó thậm chí còn không
xuất hiện trong top 100 vào năm 2020 do giá dầu lao dốc do Covid-19. Vào năm 2021, nó
đã trở lại hạng 19 trong số các nhà xuất khẩu lớn nhất của Mỹ và leo lên hạng 14 vào năm
ngoái.

Chart Advisor / Focus on the Price 8


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

TTCK MỸ: Thống kê cho thấy tháng 8 sẽ là tháng giông bão của thị trường S&P 500 sẽ biến động như nào sau khi tăng 10% kể từ ngày 30/6 – xu hướng chung
tới cuối năm là tích cực. Các tháng tiêu cực thường thường từ tháng 8 - 10
NVDA sẽ lặp lại mẫu hình lần thứ 3 trong năm ?

NIO thiết lập mô hình tăng giá

Kết luận: Dự báo các chỉ số sẽ tiếp tục tăng điểm vào phiên giao dịch tối nay.

Chart Advisor / Focus on the Price 9


Lối đi riêng cho nhịp sống thịnh vượng

KHUYẾN CÁO SỬ DỤNG

(*)Bản quyền: Bản tin này được bảo vệ bản quyền Công ty Cổ phần Chứng Khoán Smart Invest bởi luật pháp Việt Nam và các luật lệ, công ước khác Mọi hình thức sao chép, tái bản, sử dụng trên
các phương tiện truyền thông đối với Bản tin này cần được sự đồng thuận của Công ty cổ phần chứng khoán Smart Invest

Tuyên bố miễn trách nhiệm: Những dữ liệu trong Bản tin này được dựa trên và dẫn xuất từ những nguồn thông tin đại chúng và được cho là đáng tin cậy; tuy nhiên chúng tôi không bảo đảm và cam
kết về tính chính xác và thích hợp của các thông tin đó đối với mọi đối tượng người dùng Dữ liệu trong Bản tin có thể thay đổi mà không cần báo trước Bản tin được viết cho mục đích cung cấp thông
tin, không bao gồm bất cứ một khuyến nghị mua bán nào hướng tới mọi loại công cụ tài chính và cam kết trong bất kỳ chiến lược giao dịch nào Công ty cổ phần chứng khoán Smart Invest miễn trách
đối với mọi hình thức hiểu và sử dụng Bản tin.

CÔNG TY CP CHỨNG KHOÁN SMART INVEST


Trung tâm nghiên cứu và phân tích

TRỤ SỞ CHÍNH:
Toà nhà Smart Invest, Số 222 Nguyễn Lương Bằng, P.Quang Trung , Q. Đống Đa, TP. Hà Nội
Tel: 0243 – 5739779
Fax: 0243 – 5739769
Website: https://www.sisi.com.vn

Chart Advisor / Focus on the Price 10

You might also like