You are on page 1of 13

Ngày 27/01/2023

BẢN TIN THỊ TRƯỜNG


SSI Research
Thị trường giữ vững đà tăng, khối ngoại duy trì mua ròng

Thị trường thế giới ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH


DJI* 33.949 0,61%
S&P500* 4.060 1,10% TTCK Việt Nam mở cửa phiên giao dịch khai xuân rất khởi sắc, VNIndex đóng
VIX* 18,73 0,00% cửa ở mức cao trong ngày, tại 1.117,1 điểm, tăng 9 điểm (+0,81%).
FTSE100* 7.761,1 0,21% Thị trường duy trì độ lan tỏa tốt với 275 mã kết phiên trong sắc xanh trên sàn
DAX* 15.133 0,34% HOSE. Chỉ số VN30 tăng ít nhất với 0,78% khi bị kìm hãm bởi một số mã Ngân
CAC40* 7.096 0,74% hàng, như BID (-3%), CTG (-2,4%) bên cạnh VNM (-1,6%)… Ngược lại, các mã
Nikkei – Cập nhật MWG 27.383 0,07% tăng mạnh nhất trong rổ là VIC (+3,1%), GAS (+3,5%), SAB (+4%), GVR
Shanghai 3.265 0,76% (+3,4%)…
Kospi 2.484 0,62%
Tâm điểm của dòng tiền vẫn hướng đến nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ.
*phiên liền trước
Trong đó, chỉ số VNMidcap tăng tốt nhất với 1,09%, chỉ số VNSmallcap tăng
0,8%, trợ lực chính từ ngành Bán lẻ, Bất động sản Khu công nghiệp, Xây dựng,
Tổng quan thị trường
Khoáng sản. Ngược lại, hai nhóm Dịch vụ tài chính cùng Hàng không chịu áp lực
VNIndex HNXIndex
chốt lời.
Index 1.117,10 220,76
1D 0,8% 0,4% Thanh khoản tương đương phiên trước Tết với GTGD khớp lệnh sàn HOSE đạt
YTD 10,9% 7,5% 10.362 tỷ đồng. NĐTNN tiếp tục duy trì động thái mua ròng thêm 521 tỷ đồng.
GTGD (tỷ VND) 11.091 977
CẬP NHẬT THỊ TRƯỜNG PHÁI SINH
NĐTNN ròng (tỷ VND) 522,16 33,46
Tỷ trọng % 11,7% 2,0% Thị trường tương lai: VN30F1M chứng kiến bên Long chiếm ưu thế ngay từ
Vốn hóa (tỷ VND) 4.492.340 268.025 đầu phiên tuy nhiên hạ nhiệt trong phiên chiều và lấp lại khoảng trống tăng giá
P/E 11,90 14,38 (Gap-up) hình thành vào đầu ngày. F1M kết phiên với một cây nến đỏ trên đồ thị
ngày tuy nhiên vẫn tăng 6 điểm, đạt 1.127 điểm. Basis âm được ghi nhận tại hợp
Nhóm ngành 1D YTD đồng tháng 2 với biên độ -3,65 điểm và chênh lệch âm tăng dần tại các hợp đồng
Tài chính 0,4% 13,0% có thời gian đáo hạn xa hơn. Khối lượng giao dịch tính riêng F1M chỉ đạt hơn
Bất động sản 1,9% 8,4% 178,9 nghìn hợp đồng, thấp nhất kể từ tháng 9.2022 trong bối cảnh dòng tiền ưu
HTD Thiết yếu 0,2% 7,3% tiên tìm kiếm cơ hội tại thị trường cơ sở.
HTD Không thiết yếu 2,1% 6,1%
Chứng quyền: Thị trường chứng quyền diễn ra khá thận trọng bất chấp sự khởi
Công nghiệp 1,5% 10,2%
sắc của cơ sở. Nhóm tăng và giảm điểm gần như tương đương với 34 mã tăng
Nguyên vật liệu 1,7% 16,5%
và 36 mã giảm, trong đó biên độ biến động cả hai chiều đều rất khiêm tốn, ở mức
Dịch vụ tiện ích 1,4% 5,4%
trung bình 7% và -7,5%. Ở chiều tăng điểm, nổi bật nhất có thể kể đến các nhóm
Năng lượng -0,3% 11,4%
CMSN, CVJC, CFPT, CACB, CVPB.
CNTT 0,3% 9,6%
Y tế 0,2% 2,1% QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG

Giá hàng hóa 1D Chỉ số VNIndex vẫn đang nằm trong xu hướng Tăng ngắn hạn. Do đó, mặc dù
Giá dầu Brent (USD/thùng) 88,3 1,0% có thể xuất hiện các phiên kiểm định lại lực cầu cũng như kiểm định vùng hỗ trợ
Giá vàng (USD/ounce) 1.926 -0,1% 1.115 - 1.110 điểm; vùng mục tiêu tiếp theo của chỉ số VNIndex là 1.125 điểm và
Tỷ giá 1D xa hơn là kháng cự 1.150 điểm.
USD/VND 23.454 0,0% CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
EUR/VND 23.163 0,0%
JPY/VND 164 0,0% Cập nhật Ngành Dầu khí: Giá dầu có thể giảm từ mức đỉnh năm 2022, nhưng
CNY/VND 3.338 0,0% nhiều khả năng vẫn ở mức cao. Chi tiết tại đây
Lãi suất
Cập nhật Ngành Điện: Sự trở lại của nhiệt điện. Chi tiết tại đây
Lãi suất qua đêm LNH 5,95%
Lãi suất TPCP 5N 2,54% Cập nhật Ngành Bán lẻ: Chèo lái qua khó khăn. Chi tiết tại đây

Dữ liệu Thị trường


Dữ liệu giao dịch NĐTNN
ĐIỂM NHẤN GIAO DỊCH

Thị trường giữ vững đà tăng, khối ngoại duy trì mua ròng
TTCK Việt Nam mở cửa phiên giao dịch khai xuân rất khởi sắc nhờ hiệu ứng tích cực từ TTCK thế giới
tuần qua cùng tâm lý hưng phấn của NĐT. Tuy nhiên, nguồn cung vùng giá cao gia tăng ở nhóm Ngân
hàng khiến thị trường hạ nhiệt đáng kể vào phiên chiều và có lúc chỉ còn tăng gần 4 điểm. Nỗ lực trong
phiên ATC đến từ nhóm cổ phiếu họ Vingroup và MSN giúp VNIndex vẫn đóng cửa ở mức cao trong
ngày, tại 1.117,1 điểm, tăng 9 điểm (+0,81%).
Thị trường duy trì độ lan tỏa tốt với 275 mã kết phiên trong sắc xanh trên sàn HOSE. Riêng rổ VN30 có
20 mã đóng cửa trên mốc tham chiếu. Trong các nhóm vốn hóa, chỉ số VN30 tăng ít nhất với 0,78% khi
bị kìm hãm bởi một số mã Ngân hàng, như BID (-3%), CTG (-2,4%) bên cạnh VNM (-1,6%)… Ngược
lại, các mã tăng mạnh nhất trong rổ là VIC (+3,1%), GAS (+3,5%), SAB (+4%), GVR (+3,4%)…
Tâm điểm của dòng tiền vẫn hướng đến nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ. Trong đó, chỉ số VNMidcap
tăng tốt nhất với 1,09% nhờ trợ lực chính từ ngành Bán lẻ, Bất động sản Khu công nghiệp, Xây dựng…
Các cổ phiếu tiêu biểu đại diện cho từng nhóm ngành phải kể đến PNJ (+5,7%), KBC (+6,9%), SZC
(+6,3%), HBC (+6,8%)… Còn lại chỉ số VNSmallcap tăng 0,8%. Ngoài ra, ngành Khoáng sản cũng là
điểm sáng với nhiều cổ phiếu dư mua trần như TVD, CST… nhờ KQKD Q4.2022 khả quan.
Ở chiều ngược lại, Dịch vụ tài chính cùng Hàng không là hai nhóm ngành giảm điểm khi chịu áp lực
chốt lời từ các cổ phiếu đầu ngành VND (-2,7%), SSI (-1,2%), HVN (-3,4%)…
Thanh khoản tương đương phiên trước Tết với GTGD khớp lệnh sàn HOSE đạt 10.362 tỷ đồng. NĐTNN
tiếp tục duy trì động thái mua ròng thêm 521 tỷ đồng, chủ yếu ở HPG (+175 tỷ đồng), VIC (+91 tỷ đồng),
HCM (+65 tỷ đồng)… Chiều ngược lại, các mã bị khối ngoại bán ròng nhiều nhất lần lượt là VNM (-68
tỷ đồng), CTG và VCB cùng mức 37 tỷ đồng.

2 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


PHÁI SINH
Thị trường tương lai
VN30F1M chứng kiến bên Long chiếm ưu thế ngay từ đầu phiên tuy nhiên hạ nhiệt trong phiên chiều và lấp lại khoảng trống tăng giá
(Gap-up) hình thành vào đầu ngày. F1M kết phiên với một cây nến đỏ trên đồ thị ngày tuy nhiên vẫn tăng 6 điểm, đạt 1.127 điểm. Basis
âm được ghi nhận tại hợp đồng tháng 2 với biên độ -3,65 điểm và chênh lệch âm tăng dần tại các hợp đồng có thời gian đáo hạn xa
hơn. Khối lượng giao dịch tính riêng F1M chỉ đạt hơn 178,9 nghìn hợp đồng, thấp nhất kể từ tháng 9.2022 trong bối cảnh dòng tiền ưu
tiên tìm kiếm cơ hội tại thị trường cơ sở.
Trong phiên tới, nhà giao dịch có thể mở vị thế Long nếu F1M hạ nhiệt đầu phiên và hồi phục trở lại từ khu vực 1.121 điểm, mục tiêu
1.125 – 1.127 điểm, dừng lỗ 1.119 điểm hoặc nếu F1M chinh phục kháng cự 1.130 điểm, mục tiêu 1.135 – 1.137 điểm, dừng lỗ 1.128
điểm. Ở chiều ngược lại, nhà giao dịch có thể mở vị thế Short nếu F1M giảm xuống dưới vùng 1.119 điểm, mục tiêu 1.113 – 1.110
điểm, dừng lỗ 1.121 điểm.

Bảng: Kết quả giao dịch HĐTL

Giá lý
Giá
Ngày Số ngày KLGD KL mở Giá cao Giá thấp thuyết Chênh
Giá mở cửa đóng +/-
đáo hạn tới hạn (HĐ) (OI) nhất nhất tham lệch
cửa
khảo

VN30 1.128,45 1.142,08 1.125,12 1.130,65 8,73

VN30F2302 16/2/2023 17 178.930 41.341 1.138,9 1.145,8 1.122,3 1.127,0 6,0 1.130,3 3,3
VN30F2303 16/3/2023 45 637 637 1.135,0 1.141,0 1.121,1 1.125,1 6,2 1.129,6 4,5
VN30F2306 15/6/2023 136 262 960 1.114,1 1.129,9 1.109,0 1.111,6 9,7 1.127,6 16,0
VN30F2309 21/9/2023 234 103 76 1.127,9 1.128,0 1.106,1 1.106,1 -40,7 1.125,4 19,3
Tổng cộng 179.932 43.014 Tổng GTGD 20.465,1 (tỷ đồng)

Biểu đồ: Đồ thị ngày VN30F1M

3 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


QUAN ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
DỰ BÁO XU HƯỚNG VN-INDEX
TTCK Việt Nam giữ được động lực tăng tốt trong phiên giao dịch đầu tiên của năm Qúy Mão, một phần đến từ diễn biến tích cực của
TTCK Mỹ trong các phiên nghỉ Tết Nguyên Đán. Đà tăng có thu hẹp về cuối phiên nhưng chỉ số VNIndex vẫn đóng cửa trên ngưỡng
1.117 điểm (+0,8%).
KLGD đạt hơn 571,6 triệu đơn vị, giảm nhẹ so với phiên trước Tết, tuy nhiên vẫn duy trì tốt trên mức bình quân 20 phiên.
Chỉ số VNIndex vẫn đang nằm trong xu hướng Tăng ngắn hạn. Do đó, mặc dù có thể xuất hiện các phiên kiểm định lại lực cầu cũng
như kiểm định vùng hỗ trợ 1.115 - 1.110 điểm; vùng mục tiêu tiếp theo của chỉ số VNIndex là 1.125 điểm và xa hơn là kháng cự 1.150
điểm.

DỰ BÁO XU HƯỚNG VN30-INDEX


Chỉ số VN30 cũng thu hẹp đà tăng vào cuối ngày, tuy nhiên đóng cửa chỉ số vẫn tăng 0,8% lên 1.130,6 điểm. KLGD trên VN30 đạt hơn
166 triệu cổ phiếu, thu hẹp đáng kể so với ngày liền trước nhưng vẫn duy trì trên mức bình quân 20 phiên.
Xu hướng Tăng ngắn hạn vẫn đang duy trì trên chỉ số VN30. Do đó, mặc dù có thể xuất hiện các phiên kiểm định lại lực cầu cũng như
kiểm định vùng hỗ trợ gần 1.120 điểm; vùng mục tiêu tiếp theo của chỉ số VN30 là 1.150 điểm và xa hơn là kháng cự 1.180 điểm.

Hỗ trợ / Kháng cự theo XU HƯỚNG VNINDEX VN30


VNINDEX VN30
SSI
NGẮN HẠN TĂNG TĂNG
Vùng kháng cự 1150 1180
TRUNG HẠN GIẢM GIẢM
Vùng kháng cự 1125 1150
DÀI HẠN TĂNG TĂNG
Vùng hỗ trợ 1110 1120
Vùng hỗ trợ 1100 1100

Biểu đồ: Chỉ số VNIndex


* Đồ thị VNIndex đã được điều chỉnh giá để hiển thị đồ thị nến tốt hơn

PG

4 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CHỨNG QUYỀN
CẬP NHẬT CHỨNG QUYỀN
Thị trường chứng quyền diễn ra khá thận trọng bất chấp sự khởi sắc của cơ sở. Nhóm tăng và giảm điểm gần như tương đương
với 34 mã tăng và 36 mã giảm, trong đó biên độ biến động cả hai chiều đều rất khiêm tốn, ở mức trung bình 7% và -7,5%. Ở chiều
tăng điểm, nổi bật nhất có thể kể đến các nhóm CMSN, CVJC, CFPT, CACB, CVPB.
Thanh khoản vẫn ở mức thấp với giá trị 10,8 tỷ đồng, -7% so với phiên trước.
Thị trường tiếp tục duy trì xu hướng tích cực trong ngắn hạn, tuy vậy lực cung có thể gia tăng trong các phiên tới. Nhà đầu tư có thể
tiếp tục gia tăng tỷ trọng chứng quyền tuy nhiên tránh mua đuổi ở vùng giá cao, lưu ý chỉ lựa chọn các chứng quyền có thời hạn còn
dài, có định giá tốt và thanh khoản cao, và thuộc nhóm CPCS có triển vọng tích cực. Một số gợi ý nổi bật trong từng nhóm chứng
quyền như sau:

• Nhóm ACB: CACB2207 • Nhóm STB: CSTB2218


• Nhóm FPT: CFPT2210, 2212 • Nhóm TCB: CTCB2214
• Nhóm HPG: CHPG2225 • Nhóm VHM: CVHM2215, 2218
• Nhóm MBB: CMBB2213 • Nhóm VNM: CVNM2211
• Nhóm MSN: CMSN2214 • Nhóm VPB: CVPB2211, 2212
• Nhóm MWG: CMWG2213 • Nhóm VRE: CVRE2215, 2219
• Nhóm POW: CPOW2210

Thay đổi giá chứng quyền

30%

20%

10%

0%

-10%

-20%

-30%
CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CHDB2208

CKDH2209

CPDR2205

CSTB2225
CMWG2212

CNVL2208
CMWG2214
CMSN2213
CMSN2215

CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219
CMSN2209

CVHM2211

CVNM2209
CVNM2211
CACB2207

CVRE2211
CVRE2215
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213

CVIB2201

CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CPOW2204
CPOW2209

CVJC2206

CVPB2213
CVPB2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226

CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214

CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216

Độ biến động ngầm định của chứng quyền

350%

300%

250%

200%

150%

100%

50%

0%
CNVL2208
CMWG2212
CMWG2214

CVIB2201
CHDB2208

CKDH2209

CPDR2205
CPOW2204
CPOW2209
CACB2207

CSTB2215
CSTB2220
CSTB2223
CSTB2225

CVRE2211
CVRE2215
CVRE2217
CVRE2219
CVRE2221
CFPT2209
CFPT2211
CFPT2213

CVJC2206
CMSN2209
CMSN2213
CMSN2215

CVHM2211
CVHM2215
CVHM2217
CVHM2219

CVNM2209
CVNM2211
CHPG2215
CHPG2221
CHPG2224
CHPG2226

CMBB2210
CMBB2212
CMBB2214

CTCB2212
CTCB2214
CTCB2216

CVPB2211
CVPB2213

Nguồn: SSI Research

5 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Cập nhật Ngành Dầu khí: Giá dầu có thể giảm từ mức đỉnh
năm 2022, nhưng nhiều khả năng vẫn ở mức cao
Đào Minh Châu, CFA, chaudm@ssi.com.vn

Nguyễn Hoàng Giang, CFA, giangnh@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Diễn biến chính của ngành năm 2022

Diễn biến giá dầu: Giá dầu tăng vọt 72% so với đầu năm, đạt đỉnh trên 133 USD/thùng vào
đầu tháng 3 sau khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra, gây tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu
đối với cả dầu thô và sản phẩm hóa dầu. Tuy nhiên, giá dầu sau đó đã điều chỉnh 37% xuống
chỉ còn khoảng 85 USD/thùng vào cuối năm 2022 do nhu cầu chững lại và lo ngại về suy thoái
kinh tế toàn cầu.

KQKD 2022 của các công ty dầu khí: Trong 9 tháng đầu năm 2022, doanh thu và LNST của
các công ty dầu khí niêm yết lớn tăng lần lượt 77% và 75% so với cùng kỳ, chủ yếu nhờ GAS
và BSR tăng trưởng mạnh do giá dầu tăng cao. Theo kết quả sơ bộ, LNTT của GAS, BSR và
PVT trong cả năm 2022 đều tăng trưởng vượt bậc so với năm 2021, trong khi LNTT của các
doanh nghiệp phân phối xăng dầu như PLX hay OIL lại sụt giảm do nguồn cung gián đoạn và
giá dầu biến động, đặc biệt là trong quý II và quý III năm 2022.

Dự báo năm 2023

Triển vọng năm 2023: TRUNG LẬP

Giá dầu có thể giảm từ mức đỉnh năm 2022, tuy nhiên sẽ duy trì ở mức cao: Chúng tôi kỳ
vọng giá dầu trung bình sẽ dao động trong khoảng 80 ~ 90 USD/thùng trong năm 2023. Chất
xúc tác hỗ trợ giá dầu có thể là việc Trung Quốc mở cửa trở lại cùng với việc giảm tiến độ tăng
lãi suất của Fed trong nửa cuối năm tới.

Ngành khoan dầu có thể hưởng lợi từ hoạt động khoan tích cực hơn ở khu vực APAC
và Trung Đông, mang đến triển vọng tốt hơn cho giá thuê ngày. Nhu cầu chính đến từ các
thị trường quốc tế như Indonesia, Malaysia và Trung Đông. Tại Đông Nam Á, tổng hiệu suất
hoạt động của giàn khoan JU trên thị trường đạt 90% vào tháng 8 năm 2022, trong khi giá thuê
theo ngày ổn định ở mức khoảng 90 nghìn USD/ngày trong ba tháng qua, với một số hợp đồng
trên 100 nghìn USD/ngày, theo IHS Markit .

Hoạt động E&P của Việt Nam trong những năm tới có thể được hỗ trợ bởi Luật Dầu khí
sửa đổi. Vào tháng 11/2022, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Dầu khí sửa đổi (có hiệu
lực từ tháng 7 năm 2023), bộ Luật này được kỳ vọng sẽ tạo khung pháp lý rõ ràng hơn cho
các hoạt động dầu khí, bao gồm cả việc đầu tư mới vào các dự án E&P. Những thay đổi chính
bao gồm việc tạo điều kiện thuận lợi hơn về thuế đối với các nhà đầu tư trong các dự án thăm
dò, kéo dài thời gian thực hiện dự án và quá trình thăm dò trong 5 năm, và phân bổ vai trò của
PetroVietnam thành nhà quản lý và nhà đầu tư dự án, giúp rút ngắn quy trình phê duyệt dự
án.

Triển vọng lợi nhuận

Tác động tích cực của việc giá dầu tăng lên các cổ phiếu thượng nguồn thường có độ trễ so
với các cổ phiếu khác, do đó trong năm 2023, những cổ phiếu thượng nguồn có thể cho thấy
diễn biến tích cực. Ví dụ, PVD có khả năng sẽ bắt đầu có lãi sau khi chịu lỗ vào năm 2022 nhờ
giá thuê ngày của giàn khoan tự nâng và hiệu suất sử dụng cao hơn. Những công ty xây lắp
như PVS có thể phải chờ thêm một thời gian nữa để các dự án dầu khí lớn trong nước khởi
động.

Những mã cổ phiếu tập trung vào trung nguồn như PVT có thể ghi nhận tốc độ tăng trưởng
chậm hơn so với cùng kỳ trong năm 2023, nhưng vẫn duy trì triển vọng lợi nhuận ổn định do
nhu cầu mạnh mẽ từ thị trường. Mặt khác, GAS và BSR sẽ chứng kiến lợi nhuận giảm do giá
dầu bình quân giảm mặc dù sản lượng khí bán cho các nhà máy điện có thể vẫn tăng trưởng
trong năm 2023.
6 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong
CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Những mã cổ phiếu hạ nguồn như PLX cũng có thể có một năm bứt phá mạnh từ mức đáy
năm 2022 nhờ chuỗi cung ứng và giá dầu ổn định hơn, tránh được tình trạng lỗ hàng tồn kho
trầm trọng như năm 2022.

Về quan điểm đầu tư, PLX và PVD là những lựa chọn hàng đầu của chúng tôi khi xét đến khả
năng phục hồi lợi nhuận mạnh mẽ vào năm 2023 từ mức đáy vào năm 2022 và triển vọng dài
hạn được cải thiện.

Cổ phiếu ưa thích: PVD, PLX

Cập nhật Ngành Điện: Sự trở lại của nhiệt điện


Thái Gia Hào, haotg@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022: Đây là năm các nhà máy thủy điện ghi nhận kết quả khả quan nhờ tình
hình thủy văn thuận lợi (La Nina). Trong đó, cổ phiếu REE nổi bật với vốn hóa thị trường tăng
20%. NT2 là một ngoại lệ trong số các nhà máy nhiệt điện do giá khí điều chỉnh và tình hình
tài chính lành mạnh.

Triển vọng năm 2023: Sự trở lại của nhiệt điện

Triển vọng năm 2023: Trung lập

Tăng trưởng nhu cầu điện dự kiến ở mức 5,4% trong năm 2023 trên cơ sở tăng trưởng
GDP của năm 2023 dự kiến trong khoảng 6,0~6,2%. Nhìn lại tăng trưởng nhu cầu điện và tăng
trưởng GDP trong năm 2022 vừa qua lần lượt là 6,2% và 8,0%.

Điều kiện thủy văn của các nhà máy thủy điện sẽ duy trì tích cực cho đến hết quý 1 năm
2023 và có thể trở nên kém thuận lợi hơn trong 6 tháng cuối năm 2023, theo NOAA. Điều
kiện thủy văn nhiều khả năng sẽ kém thuận lợi trong năm 2023 và với giả định này, sản lượng
từ nhà máy thủy điện dự báo giảm 8% so với cùng kỳ trong năm 2023. Chúng tôi cho rằng
điều này có thể tác động không tích cực lên KQKD của REE, do hơn một nửa LNST của REE
đến từ mảng thủy điện.

Nhu cầu huy động cao hơn cho các nhà máy nhiệt điện sẽ hỗ trợ giá chào trên thị trường
điện cạnh tranh (CGM - giá mua bán điện trên thị trường cạnh tranh) và một phần bù
đắp cho tăng trưởng nhu cầu điện thấp hơn. Chúng tôi dự báo giá CGM đi ngang trong
năm 2023. Giá CGM bao gồm hai phần là CAN và SMP. Giá SMP có thể được thúc đẩy bởi
nhu cầu điện và giá trần SMP được thiết kế bởi Cục điều tiết & tăng 11% so với cùng kỳ. Tuy
nhiên, giá CAN năm 2023 được Cục điều tiết điện lực, Bộ Công thương điều chỉnh giảm 20%
và theo chúng tôi đây có thể do việc kiểm soát chi phí đầu vào sẽ được chú trọng hơn trong
năm nay. Do đó nếu nhu cầu tiêu thụ điện kém hơn dự báo thì có rủi ro giá CGM có thể giảm,
tương tự như những gì đã xảy ra trong năm 2020.

Cổ phiếu lựa chọn: POW, QTP; và cổ phiếu theo dõi: PC1, NT2

Chúng tôi lựa chọn POW do kỳ vọng lợi nhuận có thể ghi nhân mức tăng trưởng khả quan hơn
trong năm 2023 sau một số sự cố kỹ thuật ở năm 2022. Đồng thời chúng tôi cũng lựa chọn
QTP với tỷ suất cổ tức cao. Bên cạnh đó, sự điều chỉnh về giá sẽ cần cho cổ phiếu NT2 để
mang lại tỷ suất đầu tư cao hơn và đây là lý do cổ phiếu NT2 nằm trong danh sách theo dõi
của chúng tôi. Với những nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao hơn, PC1 có thể là một lựa chọn vì
công ty đang chờ phê duyệt xây dựng các dự án bất động sản và phục hồi xây dựng lưới điện
theo nội dung cuối cùng của Quy hoạch điện 8.

7 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP

Cập nhật Ngành Bán lẻ: Chèo lái qua khó khăn
Nguyễn Trần Phương Nga, ngantp@ssi.com.vn

Tải báo cáo tại đây

Luận điểm đầu tư

Nhìn lại năm 2022

Trong 9 tháng đầu năm 2022, KQKD của các doanh nghiệp bán lẻ ghi nhận sự phục hồi từ
mức thấp của năm 2021. Lợi nhuận cốt lõi của MWG, FRT, DGW và PNJ tăng lần lượt 28%,
169%, 60% và 132% so với cùng kỳ trong 9 tháng đầu năm 2022. Tuy nhiên, từ quý 4/2022,
chi tiêu của người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô suy yếu như lạm
phát gia tăng và tỷ lệ thất nghiệp cao. Những điều này cùng với việc tăng lãi suất và mức cơ
sở cao trong năm 2021 sẽ ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận trong quý 4 năm 2022 của các
doanh nghiệp bán lẻ, đặc biệt là hàng ICT và CE.

Triển vọng năm 2023: TRUNG LẬP

Chúng tôi giả định lạm phát sẽ đạt đỉnh trong 6 tháng đầu năm 2023 (do giá điện, y tế và học
phí dự kiến tăng) và sau đó sẽ giảm tốc trong nửa cuối năm 2023. Do đó, chi tiêu của người
tiêu dùng cho các mặt hàng không thiết yếu có thể vẫn thấp trong nửa đầu năm 2023 và
sẽ dần phục hồi trong 6 tháng cuối năm 2023.

Trong thời kỳ suy thoái kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp bán lẻ lớn sẽ có lợi thế củng
cố thị phần. Các đơn vị bán lẻ thương mại điện tử và cửa hàng nhỏ lẻ với tỷ suất lợi nhuận
thấp và vị thế thanh khoản yếu có thể mất thị phần.

Biên lợi nhuận có thể bị thu hẹp do xu hướng mua các mặt hàng rẻ hơn.

Chi phí tài chính có thể giảm bớt trong năm 2023 do chúng tôi giả định việc lãi suất tăng và
USD tăng không nhiều như năm 2022, và một số doanh nghiệp bán lẻ quyết định giảm tốc độ
mở mới để giảm bớt áp lực lên chi phí lãi vay.

Tăng vốn có thể là yếu tố hỗ trợ đối với các doanh nghiệp bán lẻ trong bối cảnh lãi suất
tăng. Tuy nhiên, MWG đã trì hoãn việc tăng vốn cho công ty con mảng bách hóa từ quý 1 năm
2023 sang quý 3 năm 2023.

Với các giả định trên, chúng tôi cho rằng các đơn vị bán lẻ ICT & CE trong 6 tháng đầu năm
2023 có thể ghi nhận tăng trưởng lợi nhuận âm, do đó chúng tôi tin rằng có thể có cơ hội cho
các nhà đầu tư dài hạn tích lũy cổ phiếu trong giai đoạn giá hấp dẫn trước khi lấy lại đà tăng
trưởng lợi nhuận dương trong nửa cuối năm 2023.

8 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


CẬP NHẬT DOANH NGHIỆP
Bảng: Tổng hợp khuyến nghị

Mã Ngày Giá tại ngày


Mức sinh lời Báo cáo Chuyên viên phân
CK Khuyến nghị khuyến Giá mục tiêu 1 năm
27/01/2023 mục tiêu tiếng Việt tích
nghị
VNZ 13/01/2023 - 240.000 haotg@ssi.com.vn
ACV KHẢ QUAN 10/01/2023 98.000 85.100 15,2% link giangnh@ssi.com.vn
STB MUA 10/01/2023 29.500 26.650 10,7% link quangvn@ssi.com.vn
MWG TRUNG LẬP 10/01/2023 43.500 45.900 -5,2% link ngantp@ssi.com.vn
DPM TRUNG LẬP 10/01/2023 46.300 42.300 9,5% link ngantp@ssi.com.vn
GAS TRUNG LẬP 10/01/2023 128.000 108.200 18,3% link chaudm@ssi.com.vn
QNS KHẢ QUAN 10/01/2023 40.400 35.400 14,1% link tuanha2@ssi.com.vn
BSR TRUNG LẬP 10/01/2023 - 17.000 link chaudm@ssi.com.vn
DRC TRUNG LẬP 10/01/2023 23.300 23.050 1,1% link ngantp@ssi.com.vn
TPB TRUNG LẬP 10/01/2023 22.800 24.500 -6,9% link duytmp@ssi.com.vn
FPT KHẢ QUAN 10/01/2023 95.400 84.000 13,6% link haotg@ssi.com.vn
VHC TRUNG LẬP 10/01/2023 62.200 69.600 -10,6% link trangtt2@ssi.com.vn
HAH KHẢ QUAN 10/01/2023 42.800 37.000 15,7% link tranglh@ssi.com.vn
TNH KÉM KHẢ QUAN 10/01/2023 33.200 38.800 -14,4% link minhdt1@ssi.com.vn
VCB MUA 10/01/2023 101.700 93.000 9,4% link hant4@ssi.com.vn
ACB KHẢ QUAN 10/01/2023 26.300 26.350 -0,2% link duytmp@ssi.com.vn
BID KHẢ QUAN 10/01/2023 47.600 44.550 6,8% link hant4@ssi.com.vn
CTG KHẢ QUAN 10/01/2023 32.700 30.350 7,7% link hant4@ssi.com.vn
HDB TRUNG LẬP 10/01/2023 16.100 17.700 -9,0% link hant4@ssi.com.vn
MSB TRUNG LẬP 10/01/2023 13.900 13.600 2,2% link duytmp@ssi.com.vn
VIB TRUNG LẬP 10/01/2023 21.300 23.350 -8,8% link duytmp@ssi.com.vn
VPB TRUNG LẬP 10/01/2023 17.700 19.700 -10,2% link hant4@ssi.com.vn
MBB TRUNG LẬP 10/01/2023 19.600 19.700 -0,5% link hant4@ssi.com.vn
OCB KÉM KHẢ QUAN 10/01/2023 13.500 18.700 -27,8% link duytmp@ssi.com.vn
HPG TRUNG LẬP 10/01/2023 16.300 21.500 -24,2% link chaudm@ssi.com.vn
PVD KHẢ QUAN 10/01/2023 21.200 20.900 1,4% link giangnh@ssi.com.vn
PVT KHẢ QUAN 10/01/2023 24.000 21.000 14,3% link giangnh@ssi.com.vn
AST KHẢ QUAN 10/01/2023 69.000 57.300 20,4% link tranglh@ssi.com.vn
GMD MUA 03/01/2023 57.400 51.900 10,6% link tranglh@ssi.com.vn
KBC KHẢ QUAN 29/12/2022 28.000 26.950 3,9% link anhdtm@ssi.com.vn
DBC KHẢ QUAN 23/12/2022 17.700 17.100 3,5% link trangtt2@ssi.com.vn
PNJ KHẢ QUAN 22/12/2022 117.000 94.000 24,5% link ngantp@ssi.com.vn
VGC TRUNG LẬP 16/12/2022 45.500 39.400 15,5% link thanhntk@ssi.com.vn
ANV TRUNG LẬP 14/12/2022 25.100 31.100 -19,3% link tuanha2@ssi.com.vn
PVS TRUNG LẬP 13/12/2022 22.700 25.200 -9,9% link giangnh@ssi.com.vn
PLX KHẢ QUAN 09/12/2022 35.800 38.100 -6,0% link chaudm@ssi.com.vn
BVH 06/12/2022 - 51.000 link hant4@ssi.com.vn
NT2 TRUNG LẬP 02/12/2022 27.000 28.200 -4,3% link haotg@ssi.com.vn
QTP MUA 02/12/2022 18.400 14.600 26,0% link haotg@ssi.com.vn
BCM KHẢ QUAN 01/12/2022 88.700 85.200 4,1% link thanhntk@ssi.com.vn
FRT KÉM KHẢ QUAN 30/11/2022 60.000 73.000 -17,8% link ngantp@ssi.com.vn
TRA TRUNG LẬP 22/11/2022 86.140 93.500 -7,9% link minhdt1@ssi.com.vn
TCB TRUNG LẬP 21/11/2022 25.000 29.050 -13,9% link hant4@ssi.com.vn
NKG TRUNG LẬP 21/11/2022 9.600 15.750 -39,0% link chaudm@ssi.com.vn
HSG TRUNG LẬP 21/11/2022 10.100 14.950 -32,4% link chaudm@ssi.com.vn
VTP 21/11/2022 - 28.700 link giangnh@ssi.com.vn
KDC TRUNG LẬP 18/11/2022 51.000 62.500 -18,4% tuanha2@ssi.com.vn
STK TRUNG LẬP 17/11/2022 29.700 31.000 -4,2% link trangtt2@ssi.com.vn
VNM KHẢ QUAN 15/11/2022 85.000 80.000 6,3% link trangph@ssi.com.vn
BMP KHẢ QUAN 14/11/2022 58.800 63.900 -8,0% link tuanha2@ssi.com.vn
IDC MUA 07/11/2022 59.300 40.300 47,1% link thanhntk@ssi.com.vn
SAB KHẢ QUAN 04/11/2022 204.000 193.100 5,6% link trangtt2@ssi.com.vn
MSN 04/11/2022 - 103.700 link trangph@ssi.com.vn
PHR KHẢ QUAN 02/11/2022 51.000 45.750 11,5% link ngantp@ssi.com.vn
HT1 TRUNG LẬP 02/11/2022 10.190 13.650 -25,3% link tuanha2@ssi.com.vn
NVL 01/11/2022 - 13.950 link quangvn@ssi.com.vn
PTB TRUNG LẬP 01/11/2022 55.700 46.000 21,1% link thanhntk@ssi.com.vn
SCS KÉM KHẢ QUAN 26/10/2022 71.900 74.100 -3,0% link giangnh@ssi.com.vn
DGC TRUNG LẬP 21/10/2022 85.900 59.000 45,6% link ngantp@ssi.com.vn
SZC TRUNG LẬP 19/10/2022 42.500 32.000 32,8% link thanhntk@ssi.com.vn
TDM KHẢ QUAN 18/10/2022 39.600 36.900 7,3% link thanhntk@ssi.com.vn
VHM 13/10/2022 - 53.300 anhdtm@ssi.com.vn
CTR KHẢ QUAN 13/10/2022 71.200 60.700 17,3% link haotg@ssi.com.vn
DGW KHẢ QUAN 11/10/2022 74.300 43.600 70,4% link ngantp@ssi.com.vn
FMC TRUNG LẬP 11/10/2022 45.000 37.700 19,4% link trangtt2@ssi.com.vn
PAN 21/09/2022 - 17.150 link ngantp@ssi.com.vn
VRE MUA 12/09/2022 35.200 30.300 16,2% link anhdtm@ssi.com.vn
DCM KHẢ QUAN 31/08/2022 44.000 27.150 62,1% link ngantp@ssi.com.vn
VSC TRUNG LẬP 30/08/2022 46.500 30.500 52,5% link tranglh@ssi.com.vn

9 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG

TOP TÁC ĐỘNG TĂNG LÊN INDEX

HOSE HNX UPCOM


CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1
GAS 108,2 1,78 3,5% BAB 13,9 0,24 1,5% BSR 17,0 0,32 7,0%
VIC 59,2 1,72 3,1% THD 42,0 0,17 0,7% ACV 86,0 0,23 0,2%
VHM 53,3 1,20 2,1% IDC 40,3 0,12 0,8% VEA 39,6 0,22 4,0%
SAB 193,1 1,19 4,0% DNP 24,0 0,12 3,4% DNH 52,0 0,09 13,0%
MSN 103,7 0,61 1,7% VCS 57,4 0,09 3,1% HPI 33,5 0,06 14,3%

TOP TÁC ĐỘNG GIẢM LÊN INDEX

HOSE HNX UPCOM


CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1 CK Giá Index % T-1
BID 44,6 -1,78 -3,0% SHS 9,7 -0,24 -2,0% DHB 9,4 -0,05 -13,2%
CTG 30,4 -0,91 -2,4% CEO 22,1 -0,19 -2,6% SJG 15,3 -0,03 -3,5%
VNM 80,0 -0,68 -1,6% TIG 8,9 -0,07 -4,3% GVT 100,0 -0,03 -3,2%
HVN 14,3 -0,28 -3,4% SJE 23,6 -0,06 -7,5% SNZ 24,5 -0,02 -0,2%
VND 16,3 -0,14 -2,7% HJS 30,7 -0,06 -9,7% BWS 28,10 -0,02 -6,0%

TOP KLGD ĐỘT BIẾN GIÁ TĂNG

HOSE HNX UPCOM


CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1
KMR 3,1 672,1% 7,0% BNA 12,0 494,9% 2,6% HKB 0,8 924,2% 14,3%
SKG 16,2 600,9% 3,2% MBG 4,9 470,8% 4,3% DPS 0,8 777,1% 2,6%
PNJ 94,0 494,7% 5,7% TVD 11,8 461,1% 9,3% CST 19,4 639,9% 14,7%
VIP 9,9 375,4% 6,9% TTL 9,7 351,6% 9,0% ACM 0,7 409,3% 4,1%
CMG 43,5 327,1% 4,6% TAR 12,7 343,8% 1,6% PVX 2,7 367,9% 6,4%

TOP KLGD ĐỘT BIẾN GIÁ GIẢM

HOSE HNX UPCOM


CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1 CK Giá % KLGD % T-1
HMC 10,6 516,8% -6,2% SHN 11,7 2913,9% -1,7% DCS 0,8 271,9% -1,9%
ASM 9,8 140,4% -1,0% KLF 0,8 381,5% -11,1% PVA 1,6 58,3% -8,2%
ELC 11,7 111,6% -1,7% AAV 4,7 224,5% -2,1%
VND 16,3 97,4% -2,7% VIG 5,7 152,0% -1,7%
CTS 14,7 96,8% -4,9% TIG 8,9 53,0% -4,3%

TOP GIÁ TRỊ GIAO DỊCH (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Giá GTGD % T-1 CK Giá GTGD % T-1 CK Giá GTGD % T-1
VND 16,3 579,5 -2,7% SHS 9,7 166,3 -2,0% BSR 17,0 237,9 7,0%
HPG 21,5 565,6 1,7% CEO 22,1 155,2 -2,6% C4G 12,4 41,4 3,2%
VPB 19,7 540,3 1,0% PVS 25,2 133,7 0,8% ABB 8,8 18,9 2,1%
SSI 21,0 411,4 -1,2% IDC 40,3 101,3 0,8% VTP 28,6 18,2 1,8%
TPB 24,5 313,6 2,1% HUT 16,0 46,0 0,6% CST 19,4 15,8 14,7%

TOP NĐTNN MUA RÒNG (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng
HPG 191,9 -16,8 175,1 PVS 15,0 -0,1 14,9 VEA 5,3 0,0 5,3
VIC 96,8 -5,3 91,5 IDC 8,0 -2,0 6,0 MPC 0,3 0,0 0,3
HCM 65,4 -0,3 65,1 CEO 3,6 0,0 3,6 MML 0,4 -0,1 0,2
FRT 40,2 -5,0 35,2 SHS 3,5 0,0 3,5 ABI 0,2 0,0 0,2
SSI 108,9 -76,8 32,1 HUT 2,2 0,0 2,2 MCH 0,2 0,0 0,2

TOP NĐTNN BÁN RÒNG (đv: tỷ VNĐ)

HOSE HNX UPCOM


CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng CK Mua Bán Ròng
VNM 71,4 -139,2 -67,8 PVC 0,0 -0,2 -0,2 VTP 0,70 -9,91 -9,21
CTG 13,9 -50,9 -37,0 PSD 0,0 -0,1 -0,1 ACV 4,81 -6,03 -1,22
VCB 84,7 -121,5 -36,8 VTV 0,0 -0,1 -0,1 OIL 0,00 -0,89 -0,89
DGC 12,3 -48,8 -36,6 SCI 0,0 0,0 0,0 BSR 2,06 -2,87 -0,81
STB 18,7 -47,1 -28,4 TIG 0,0 0,0 0,0 CLX 0,01 -0,67 -0,66

10 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG

TỶ LỆ GIAO DỊCH NĐTNN SO VỚI TOÀN THỊ TRƯỜNG LŨY KẾ MUA/BÁN RÒNG CỦA NĐTNN

DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO NGÀY DIỄN BIẾN GIAO DỊCH NĐTNN THEO TUẦN

DIỄN BIẾN VNINDEX VÀ THANH KHOẢN P/E CÁC THỊ TRƯỜNG TRONG KHU VỰC

GTGD Khớp lệnh GTGD Thỏa thuận VNIndex (LHS)


GDP Growth 2020 (A) GDP Growth 2021 (F)
1.400 25.000
GDP Growth 2022 (F) PE
1.300
20.000 25
1.200
20 19,7
1.100 15.000 18,5
15,7 15,7 16,4 15,6
1.000 15 14,8
13,4
10.000 11,9
900 10

800
5.000 5
700
0
600 0

Nguồn: SSI tổng hợp, Fiinpro, Bloomberg

11 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


GIAO DỊCH THỎA THUẬN

HOSE HNX UPCOM

CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ) CK KLGD (cp) GTGD (tỷ VNĐ)
32.918.400 721,1 1.420.500 20,5 12.370.690 613,0
EIB 5.860.000 153,0 TAR 1.380.000 18,9 VKD 3.975.947 308,1
KOS 4.497.500 152,0 IDC 40.500 1,6 VCP 5.000.000 212,3
HHV 6.100.000 72,0 MPC 633.000 21,9
VPB 2.900.000 57,4 NAB 1.000.000 20,0
SHB 4.860.000 54,4 NAB 1.000.000 20,0
VHM 806.400 42,8 CTR 146.000 12,8
VSC 1.000.000 30,0 ACV 100.000 6,1
STB 1.050.000 28,2 ILA 800.000 3,8
LPB 1.110.000 16,7 VTP 50.000 3,5
VCI 444.700 13,4 FOX 20.000 2,1
SBT 860.000 12,9 BSR 100.000 1,8
CTR 186.800 11,4 VWS 17.760 0,2
MBB 570.700 11,3 CE1 23.908 0,2
GMD 200.000 10,5 NJC 2.875 0,0
ACB 363.200 9,6 GHC 1.200 0,0
GTA 599.000 7,8
MWG 140.000 6,4
OCB 345.000 6,1
FPT 64.800 5,8
DHM 313.000 3,3
KDC 51.500 3,2
VCB 33.800 3,1
GEX 140.000 2,0
IJC 122.000 1,9
GVR 110.000 1,7
CII 100.000 1,5
REE 20.000 1,5
HPG 50.000 1,0
TEG 20.000 0,2

12 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong


BẢN TIN THỊ TRƯỜNG SSI Research
CAM KẾT PHÂN TÍCH

Chuyên viên phân tích trong báo cáo này này cam kết rằng (1) quan điểm thể hiện trong báo cáo phân tích này phản ánh chính xác quan điểm cá nhân
đối với chứng khoán và/hoặc tổ chức phát hành và (2) chuyên viên phân tích đã/ đang/sẽ được miễn trách nhiệm bồi thường trực tiếp hoặc gián tiếp liên
quan đến khuyến nghị cụ thể hoặc quan điểm trong báo cáo phân tích này.

KHUYẾN NGHỊ

Mua: Ước tính tiềm năng tăng giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Khả quan: Ước tính tiềm năng tăng giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Trung lập: Ước tính tiềm năng tăng giá tương đương so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Kém khả quan: Ước tính tiềm năng giảm giá dưới 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

Bán: Ước tính tiềm năng giảm giá lớn hơn hoặc bằng 10 điểm phần trăm so với mức tăng chung của thị trường trong 12 tháng tới.

TUYÊN BỐ MIỄN TRỪ

Các thông tin, tuyên bố, dự báo và dự đoán trong báo cáo này, bao gồm cả các ý kiến đã thể hiện, được dựa trên các nguồn thông tin mà SSI cho là
đáng tin cậy, tuy nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các thông tin này. Báo cáo không có bất kỳ thông tin nhạy cảm về giá chưa công
bố nào. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này được đưa ra sau khi đã được xem xét kỹ càng và cẩn thận và dựa trên thông tin tốt nhất chúng tôi được
biết, và theo ý kiến cá nhân của chúng tôi là hợp lý trong các trường hợp tại thời điểm đưa ra báo cáo. Các ý kiến thể hiện trong báo cáo này có thể thay
đổi bất kì lúc nào mà không cần thông báo. Báo cáo này không và không nên được giải thích như một lời đề nghị hay lôi kéo để đề nghị mua hay bán bất
cứ chứng khoán nào. SSI và các công ty con và/ hoặc các chuyên viên, giám đốc, nhân viên của SSI và công ty con có thể có vị thế hoặc có thể ảnh
hưởng đến giao dịch chứng khoán của các công ty được đề cập trong báo cáo này và có thể cung cấp dịch vụ hoặc tìm kiếm để cung cấp dịch vụ ngân
hàng đầu tư cho các công ty đó.

Tài liệu này chỉ được lưu hành nội bộ và không được công bố công khai trên báo chí hay bất kỳ phương tiện nào khác. SSI không chịu trách nhiệm đối
với bất kỳ thiệt hại trực tiếp hay thiệt hại do hậu quả phát sinh từ việc sử dụng báo cáo này hay nội dung báo cáo này. Việc sử dụng bất kỳ thông tin,
tuyên bố, dự báo, và dự đoán nào trong báo cáo này sẽ do người dùng tự quyết định và tự chịu rủi ro.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Trung tâm phân tích và tư vấn đầu tư


Hoàng Việt Phương
Giám đốc Trung Tâm phân tích và tư vấn đầu tư
phuonghv@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8729

Vĩ mô Phân tích cổ phiếu KHCN Chiến lược thị trường


Phạm Lưu Hưng Ngô Thị Kim Thanh Nguyễn Trọng Đình Tâm
Kinh tế trưởng Chuyên viên phân tích cao cấp Phó Giám đốc Chiến lược Đầu tư
hungpl@ssi.com.vn thanhntk@ssi.com.vn tamntd@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8711 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3053 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8713

Thái Thị Việt Trinh Lê Huyền Trang Nguyễn Lý Thu Ngà


Chuyên viên phân tích Vĩ mô Chuyên viên phân tích cao cấp Chuyên viên phân tích cao cấp
trinhttv@ssi.com.vn tranglh@ssi.com.vn nganlt@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8720 SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8717 SĐT: (+84 – 28) 3636 3688 ext. 3051

Phân tích Định lượng Dữ liệu


Đỗ Nam Tùng Nguyễn Thị Kim Tân
Chuyên viên cao cấp Phân tích Định lượng Chuyên viên hỗ trợ
tungdn@ssi.com.vn tanntk@ssi.com.vn
SĐT: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8709 Tel: (+84 – 24) 3936 6321 ext. 8715

13 Tham khảo thêm tại https://www.ssi.com.vn/khach-hang-ca-nhan/ban-tin-thi-truong

You might also like